Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nghệ thuật: Thẩm mỹ trong không gian nội thất nhà ở truyền thống vùng Châu thổ Bắc Bộ
lượt xem 3
download
Mục tiêu của luận án là xác định những yếu tố ảnh hưởng, những yếu tố bất biến và khả biến trong thẩm mỹ của không gian nội thất nhà ở nông thôn CTBB từ truyền thống đến hiện đại, từ đó đưa ra quan điểm định hướng nhằm bảo tồn, phát huy giá trị thẩm mỹ cốt lõi và tích cực vào trong thiết kế, xây dựng nhà ở ở vùng nông thôn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nghệ thuật: Thẩm mỹ trong không gian nội thất nhà ở truyền thống vùng Châu thổ Bắc Bộ
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM ---------------------------------- Phạm Thị Ngân THẨM MỸ TRONG KHÔNG GIAN NỘI THẤT NHÀ Ở TRUYỀN THỐNG VÙNG CHÂU THỔ BẮC BỘ Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Mỹ thuật Mã số: 9210101 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT Hà Nội - 2019
- Công trình được hoàn thành tại: VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Đỉnh Phản biện 1: ……………………………………………...……………. …………………………………………………….…………………….. Phản biện 2 ……………………………………………..……………… …………………………………………………………………………… Phản biện 3: …………………………………..………………………... ………………………………………………….……………………….. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM Số 32, Hào Nam, Ô Chợ Dừa, Đống Đa, Hà nội. Vào lúc……..giờ, ngày……. tháng………năm 2019 Có thể tìm hiểu Luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt nam - Thư viện Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quá trình toàn cầu hóa đã và đang tác động nhiều chiều đến văn hóa xã hội Việt Nam, trong bối cảnh này, việc tìm hiểu, xác định những giá trị bản sắc văn hóa truyền thống nói chung, trong lĩnh vực kiến trúc nội thất nói riêng là vấn đề quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Vùng châu thổ Bắc Bộ (CTBB) là vùng đất lịch sử lâu đời của người Việt, nơi khai sinh của các vương triều Đại Việt, là cái nôi hình thành văn hóa, văn minh Việt từ buổi ban đầu và hiện tại cũng là vùng văn hóa bảo lưu được nhiều giá trị truyền thống hơn cả, việc nghiên cứu các giá trị nghệ thuật trong kiến trúc cũng như nội thất của nhà ở truyền thống người Việt vùng CTBB có thể cho ta một cái nhìn toàn diện hơn về kiến trúc - nội thất truyền thống Việt Nam, giúp định hướng tốt hơn cho kiến trúc - nội thất hiện đại. Xuất phát từ những lý do ấy, luận án Thẩm mỹ trong không gian nội thất nhà ở truyền thống vùng châu thổ Bắc Bộ tập trung nghiên cứu nhằm tìm hiểu, hệ thống hóa, xác định những giá trị nghệ thuật tiêu biểu trong không gian nội thất nhà ở truyền thống (NOTT) vùng CTBB, hướng tới việc định hướng tốt hơn cho loại hình kiến trúc nội thất này ở Việt Nam - đặc biệt là ở khu vực nông thôn CTBB trong bối cảnh đương đại. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu - Xác định, nhận diện và hệ thống hóa những yếu tố thẩm mỹ đặc trưng của không gian nội thất nhà ở truyền thống của người Việt ở
- 2 nông thôn CTBB trong mối quan hệ với các điều kiện địa lý - nhân văn, lịch sử và văn hóa truyền thống của người Việt ở vùng này. - Xác định những yếu tố ảnh hưởng, những yếu tố bất biến và khả biến trong thẩm mỹ của không gian nội thất nhà ở nông thôn CTBB từ truyền thống đến hiện đại, từ đó đưa ra quan điểm định hướng nhằm bảo tồn, phát huy giá trị thẩm mỹ cốt lõi và tích cực vào trong thiết kế, xây dựng nhà ở ở vùng nông thôn hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu tổng quan NOTT của người Việt ở nông thôn CTBB qua những giai đoạn lịch sử. - Nghiên cứu các đặc trưng thẩm mỹ trong không gian nội thất NOTT của người Việt ở nông thôn CTBB. - Nghiên cứu những yếu tố tác động đến kiến trúc - nội thất NOTT vùng CTBB (khí hậu, vật liệu, kỹ thuật xây dựng, văn hóa-xã hội...). - Nghiên cứu những biến đổi của thẩm mỹ trong không gian nội thất NOTT của người Việt ở nông thôn CTBB. - Nghiên cứu các giải pháp chuyển tải những đặc trưng thẩm mỹ cốt lõi, tích cực vào thiết kế nhà ở vùng nông thôn CTBB hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các yếu tố thẩm mỹ trong không gian nội thất NOTT của người Việt ở CTBB. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt không gian: phạm vi nghiên cứu của luận án là NOTT vùng CTBB. Luận án tập trung khảo sát chi tiết tại các địa điểm tiêu
- 3 biểu có mật độ nhà ở truyền thống cao tại các tỉnh Hải Dương, tỉnh Bắc Ninh và một số huyện tại Tp. Hà Nội. - Về mặt thời gian: phạm vi nghiên cứu của luận án là những NOTT còn lưu giữ được của người Việt ở CTBB vào khoảng những năm 1800 cho đến nay. 3.3. Đối tượng khảo sát Nhà ở truyền thống của người Việt tại vùng CTBB, các tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học đã công bố về NOTT của người Việt nói chung và NOTT vùng CTBB của các nhà nghiên cứu. 4. Hƣớng tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Hướng tiếp cận Luận án tiếp cận đề tài trên quan điểm tiếp cận liên ngành, lý giải các vấn đề nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau như: mỹ học, triết học, văn hóa học, Folklore và các chuyên ngành nghệ thuật như kiến trúc, lịch sử mỹ thuật, nghệ thuật học... 4.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu chính của luận án bao gồm: - Phương pháp cấu trúc: Luận án chọn phương pháp cấu trúc, cụ thể là phương pháp đồng đại (còn gọi là phương pháp so sánh lịch sử theo không gian hay so sánh lịch sử “theo đường ngang”) là phương pháp nghiên cứu chính. Phương pháp này so sánh các sự kiện, hiện tượng lịch sử xảy ra trong cùng một giai đoạn nhưng ở những không gian khác nhau, từ đó cho thấy sự giống, khác nhau, làm rõ mối liên hệ, tác động lẫn nhau giữa chúng. - Phương pháp điều tra điền dã và phương pháp định lượng: do số liệu thu thập qua các tài liệu đã công bố về lĩnh vực này còn thiếu nhiều nên luận án áp dụng phương pháp điều tra điền dã nhằm thu
- 4 thập dữ liệu và sẽ phân tích định lượng dựa vào những số liệu sơ cấp do quá trình điều tra thu thập được. - Phương pháp phân tích văn bản: việc nghiên cứu, thu thập và hệ thống lại các dữ liệu của luận án còn được củng cố thêm thông qua việc tiếp cận với các công trình nghiên cứu đã công bố ở nhiều hình thức khác nhau đang được lưu giữ tại một số địa phương, các viện nghiên cứu và thư viện của các cơ quan chuyên ngành. - Phương pháp quan sát, phỏng vấn: NCS đã kết hợp sử dụng các phương pháp khác như quan sát, phỏng vấn, nhằm phân tích tìm hiểu thực trạng môi trường vật chất và xã hội của khu vực khảo sát cũng như thị hiếu thẩm mỹ của các gia chủ… 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 5.1. Câu hỏi nghiên cứu - Nếu như trong lĩnh vực nghệ thuật, mỹ thuật luôn là nghệ thuật đi tiên phong trong các trào lưu, trong việc khẳng định xu hướng thời đại, cũng như trong việc gìn giữ và phát huy yếu tố văn hóa bản sắc dân tộc thì trong lĩnh vực kiến trúc - nội thất, yếu tố nào là yếu tố chính? yếu tố nào là yếu tố tiên phong trong việc tạo ra bản sắc, tạo ra giá trị nghệ thuật thẩm mỹ cho các công trình? - Cách làm nào là đúng xu thế và phù hợp để giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc của kiến trúc - nội thất Việt Nam trong hoàn cảnh và điều kiện ở nước ta hiện nay? 5.2. Giả thuyết nghiên cứu 1) Kiến trúc và thẩm mỹ không gian nội thất NOTT của người Việt ở CTBB chịu tác động của địa lý, khí hậu cũng như truyền thống văn hóa của vùng này. 2) Kiến trúc truyền thống ở Việt Nam không có sự nối dòng về
- 5 niên đại mà chỉ nối dòng về ý thức xây dựng. Nói cách khác, quan niệm thẩm mỹ truyền thống của mọi tầng lớp người Việt ở vùng CTBB có sự tương đồng. 3) Quá trình đô thị hóa có tác động mạnh mẽ đến kiến trúc nhà ở cũng như các không gian nội thất nhà ở, các giá trị đặc trưng thẩm mỹ của kiến trúc và nội thất NOTT cũng đã biến đổi theo. 6. Đóng góp của luận án 6.1. Đóng góp về mặt lý luận Nhận diện, hệ thống hóa các giá trị thẩm mỹ trong NOTT. Đóng góp ở phương diện phương pháp luận và cách tiếp cận liên ngành, kết quả luận án đóng góp vào kho dữ liệu tham khảo về chủ đề NOTT và các chủ đề khác có liên quan. 6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Kết quả luận án sẽ góp phần vào việc gìn giữ những giá trị truyền thống mang bản sắc dân tộc, các giải pháp góp một phần trong việc thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc trong bối cảnh đương đại. 7. Cấu trúc luận án Ngoài phần mở đầu (13 trang), Kết luận (4 trang), Tài liệu tham khảo (10 trang), Phụ lục (59 trang), luận án bao gồm 3 chương: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, Cơ sở lý luận và Khái quát NOTT của người Việt vùng châu thổ Bắc Bộ (50 trang). Chƣơng 2: Đặc trưng thẩm mỹ trong không gian nội thất nhà ở truyền thống của người Việt vùng châu thổ Bắc Bộ (59 trang). Chƣơng 3: Phát huy giá trị của nhà ở truyền thống trong xây dựng nhà ở nông thôn hiện nay (34 trang).
- 6 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT NHÀ Ở TRUYỀN THỐNG CỦA NGƢỜI VIỆT VÙNG CHÂU THỔ BẮC BỘ 1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu của đề tài Qua nghiên cứu các tài liệu thu thập được phục vụ cho việc viết luận án, tác giả luận án phân chia tài liệu thành 2 nhóm lớn sau: 1.1.1. Những công trình đề cập đến loại hình kiến trúc truyền thống ở vùng châu thổ Bắc Bộ: bao gồm các công trình nghiên cứu đề cập đến Kiến trúc truyền thống Việt Nam nói chung, gián tiếp đề cập đến NOTT vùng CTBB. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu chuyên sâu về loại hình kiến trúc nhà ở truyền thống: bao gồm những nghiên cứu chuyên sâu về loại hình NOTT Việt Nam, NOTT vùng CTBB và một số nghiên cứu khác đề cập tới vấn đề của đề tài luận án. 1.2. Cơ sở lý luận 1.2.1. Những khái niệm, thuật ngữ liên quan đến luận án a. Thẩm mỹ: Thẩm mỹ là “hiểu biết và thưởng thức cái đẹp”. Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận án, NCS sử dụng luận điểm “thẩm mỹ là cái đẹp”. Liên quan đến khái niệm Thẩm mỹ còn có một số khái niệm khác nữa: Năng lực thẩm mỹ; Hoạt động thẩm mỹ; Giá trị thẩm mỹ. b. Không gian nội thất: không gian dạng khép kín hay nửa khép kín bị giới hạn bởi các thành phần kiến trúc được gọi là Không gian nội thất. c. Thẩm mỹ không gian nội thất: có thể hiểu là vẻ đẹp của không gian nội thất tạo ra bởi sự phối hợp của các yếu tố tạo thành.
- 7 d. Nhà ở truyền thống: là loại nhà ở được xây dựng theo tập quán, lối sống, thói quen được hình thành lâu đời và được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. e. Châu thổ Bắc Bộ: là vùng đất tạo ra bởi phù sa hệ sông Hồng, hệ sông Thái Bình và hệ sông Mã bao gồm các tỉnh: Nam Định, Hà Nam, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Bình, Hà Nội, Hải Phòng và một phần đồng bằng của các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Ninh Bình... 1.2.2. Cơ sở lý thuyết của luận án Luận án lựa chọn phương pháp nghiên cứu cấu trúc, phương pháp này gắn với lý thuyết Cấu trúc (hay còn gọi là Thuyết cấu trúc). Trong lý luận phê phán, thuyết cấu trúc là một hệ lý thuyết khẳng định rằng các yếu tố của nền văn hóa phải được hiểu trong mối quan hệ của chúng với một hệ thống hay cấu trúc bao quát, rộng hơn. Dựa trên lý thuyết Cấu trúc, luận án cho rằng Kiến trúc nhà ở không chỉ là hiện tượng “khoa học kết hợp với nghệ thuật” mà cần được xem xét như là một hiện tượng tổng thể, do đó đối tượng nghiên cứu sẽ được quan sát, phân tích một cách toàn diện, tổng hợp và tiếp cận cùng lúc dưới nhiều phương diện khác nhau (tự nhiên, kinh tế, chính trị, lịch sử, xã hội, khoa học, thẩm mỹ…). Dựa trên phân tích, luận án đưa ra quan điểm “Kiến trúc và nội thất là một hiện tượng văn hóa”. Để làm rõ hiện tượng văn hóa này, luận án đã chọn thêm một số lý thuyết và luận điểm khoa học dưới đây bổ sung cho cơ sở lý luận của mình: a/ Lý thuyết nghiên cứu văn hoá vùng và phân vùng văn hóa; b/ Lý thuyết, luận điểm về tộc người và văn hoá tộc người;
- 8 c/ Luận điểm về sự nối dòng ý thức xây dựng trong kiến trúc NOTT; d/ Luận điểm về tính ước lệ và tính biểu tượng; e/ Luận điểm về công năng và hình thức. 1.3. Khái quát về NOTT của ngƣời Việt vùng CTBB trong những giai đoạn lịch sử 1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của kiến trúc NOTT Qua nghiên cứu, luận án chia quá trình hình thành và phát triển kiến trúc NOTT thành các giai đoạn như sau: Kiến trúc nhà ở truyền thống giai đoạn xã hội công xã nguyên thủy; Kiến trúc nhà ở nông thôn thời kỳ phong kiến và thuộc Pháp trước năm 1954; Kiến trúc nhà ở nông thôn giai đoạn 1954 - 1986 và Kiến trúc nhà ở nông thôn từ 1986 đến nay. Phần phân tích tập trung vào phân loại, so sánh và nêu các đặc điểm nổi trội, các yếu tố ảnh hưởng tác động đến loại hình kiến trúc này. 1.3.2. Phân loại nhà ở truyền thống - Phân loại theo bố cục mặt bằng: 1)Tổ hợp nhà kiểu chữ Tam; 2)Tổ hợp nhà kiểu chữ Nhị; 3)Tổ hợp nhà kiểu chữ Nhất; 4)Tổ hợp nhà kiểu chữ Môn; 4)Tổ hợp nhà kiểu thước thợ. - Phân loại theo bố cục không gian: bố cục không gian NOTT đặt tính chất đối xứng và ngay ngắn lên hàng đầu. Nhà được xây kiểu hai mái với mặt bằng bố cục đối xứng và số gian lẻ (3, 5, 7), bao gồm các gian giữa và 2 gian buồng nằm về hai phía của gian giữa. Phía trước có hàng hiên chạy dài suốt chiều ngang mặt đứng. Gian giữa và 2 gian buồng được ngăn bởi vách ngăn bằng gỗ (bức thuận), phía trong gian giữa là nơi đặt bàn thờ tổ tiên, hai bên và phía trước của bàn thờ đặt các bộ phản hoặc bàn ghế là nơi tiếp
- 9 khách và chỗ ngủ của chủ nhà. - Phân loại theo tổ chức không gian chức năng: Cách phân loại này chủ yếu so sánh vị trí các không gian chức năng trong nhà ở truyền thống, dựa trên vị trí các chức năng có thể chia làm 4 loại chính: 1) Nhà có cấu trúc dạng nội tự - ngoại khách; 2) Nhà có cấu trúc dạng tiếp khách kết hợp thờ cúng 3) Nhà có cấu trúc dạng tiền tế - hậu tự; 4) Nhà có cấu trúc dạng tiền khách - hậu tự. - Phân loại theo cấu trúc bộ vì kèo: Vì kèo là yếu tố cơ bản để tạo nên cấu trúc của một ngôi nhà truyền thống. Có các loại vì kèo cơ bản sau: (1)Vì kèo nhà lều, nhà tạm; (2)Vì kèo ba cột; (3) Vì quá giang - kèo cầu; (4) Vì kèo cầu - cánh ác; (5)Vì kèo suốt - quá giang; (6)Vì kèo suốt - giá chiêng; (7) Vì trên kèo dưới kẻ; (8)Vì trước kèo - sau bẩy; (9)Vì kẻ truyền - giá chiêng; (10)Vì chồng rường - giá chiêng; (11) Vì chồng rường. Tiểu kết Chương 1 của luận án bao gồm 3 nội dung lớn: - Phần Tổng quan cho thấy toàn cảnh các nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài, NCS đã trình bày tóm tắt nội dung và các quan điểm của các nghiên cứu đã nêu. - Phần Cơ sở lý luận, luận án đã nêu và giải nghĩa các khái niệm, thuật ngữ liên quan đến đề tài. Trình bày phương pháp nghiên cứu cấu trúc - dựa trên lý thuyết cấu trúc, đưa ra các giả thuyết khoa học: Kiến trúc nhà ở không chỉ là hiện tượng “khoa học kết hợp với nghệ thuật” mà cần được xem xét như là một hiện tượng tổng thể, Kiến trúc và nội thất là một hiện tượng văn hóa… - Phần khái quát về NOTT đã tổng kết được quá trình diễn tiến NOTT của người Việt vùng CTBB trong những giai đoạn lịch sử.
- 10 Phần phân loại kiến trúc NOTT luận án trình bày 4 cách phân loại chính: Phân loại theo bố cục mặt bằng; Phân loại theo bố cục không gian; Phân loại theo tổ chức không gian chức năng; Phân loại theo cấu trúc bộ vì kèo. Qua các phân loại cho thấy, những đặc điểm không gian không chỉ thể hiện hình thức kiến trúc ngoại thất của ngôi nhà mà còn thể hiện những vấn đề về không gian và thẩm mỹ nội thất, những nội dung này là tiền đề căn bản cho các phân tích tiếp theo trong chương 2. Chƣơng 2 ĐẶC TRƢNG THẨM MỸ TRONG KHÔNG GIAN NỘI THẤT NHÀ Ở TRUYỀN THỐNG CỦA NGƢỜI VIỆT VÙNG CHÂU THỔ BẮC BỘ 2.1. Những đặc điểm cơ bản của Kiến trúc NOTT Thông qua nghiên cứu, phân tích về quá trình phát triển của NOTT, nghiên cứu cách lựa chọn vị trí, sử dụng vật liệu, kĩ thuật xây dựng, màu sắc và các hình thức trang trí - điêu khắc…Kể cả việc phân tích những nguyên tắc, qui luật thiết kế cơ bản được áp dụng trong kiến trúc truyền thống nói chung, NOTT nói riêng, có thể thấy rõ ràng những đặc điểm cơ bản như sau: - Tính dân tộc, tính địa phương và bản sắc riêng biệt - Hình thức giản dị, khoáng đạt phù hợp tập quán và khí hậu, cảnh quan - Bố cục hài hòa, tỉ lệ cân xứng, màu sắc đẹp mắt, giàu tính dân gian - Khai thác và sử dụng vật liệu địa phương, hệ thống cấu trúc vững vàng, có tính khoa học - kinh tế cao
- 11 2.2. Những biểu hiện về công năng và hình thức của kiến trúc nhà ở truyền thống 2.2.1. Những biểu hiện về công năng Những biểu hiện về công năng thể hiện ở mặt bằng và tổ chức không gian. Những dạng mặt bằng của nhà ở người Việt vùng CTBB bao gồm: Nhà ở kết hợp thờ cúng; Nhà ở tiền khách - nội tự; Nhà ở kiểu tiền tế - hậu tự; Nhà ở kiểu tiền khách - hậu tự. Không gian trong NOTT được tổ chức thành các khu vực chức năng riêng biệt: Không gian sinh hoạt chung; Không gian thờ cúng; Không gian tiếp khách; Không gian ngủ; Không gian sản xuất và Kho. 2.2.2. Những biểu hiện về hình thức Biểu hiện về hình thức của NOTT thể hiện qua: Tỷ lệ cân xứng - hài hòa về hình khối; Tính thống nhất và biến hóa, cân bằng và ổn định; Tỷ lệ và tầm thước; Tính biểu tượng; Tính ẩn dụ; sự hàm súc; Tính linh hoạt, đa năng, biến hóa phong phú. 2.3. Nhận diện đặc trƣng thẩm mỹ trong không gian nội thất NOTT 2.3.1. Đặc trưng thẩm mỹ qua bố cục không gian - Tính đăng đối: tính đăng đối là một trong những yếu tố quan trọng đem lại giá trị thẩm mỹ cho NOTT, tính đăng đối thể hiện ở cách chia không gian đối xứng và như vậy sẽ quy định sự đối xứng cho các cột chịu lực, các vì kèo, đồ gỗ nội thất… cũng cân xứng.
- 12 - Tính cân bằng, nhịp điệu: tính cân bằng được thể hiện trong việc tổ chức mặt bằng, được biểu hiện trong những dạng nhà chữ Tam, chữ Nhị, chữ Môn…Tính nhịp điệu trong NOTT, có thể là nhịp điệu về đường cong, đường thẳng, hình kỷ hà, nhịp điệu về chi tiết…. điều này được thể hiện rất rõ từ chi tiết rui, mè trên trần nhà đến chi tiết chạm khắc ở gian giữa, chi tiết đầu cột, chân cột hai bên. - Tính ước lệ và linh hoạt: là một đặc trưng quan trọng của NOTT thể hiện qua không gian ước lệ; ngăn chia ước lệ và trang trí ước lệ. Cụ thể là không gian sinh hoạt chung, đặc điểm của không gian này là tính chất sử dụng “đa năng và xen kẽ”, kết hợp nhiều hoạt động. Cách tổ chức không gian này vừa có chức năng độc lập, vừa có chức năng kết hợp mà không làm phá vỡ cấu trúc bố cục, không phá vỡ tính đăng đối, tính cân bằng của nội thất NOTT. 2.3.2. Đặc trưng thẩm mỹ qua vật liệu và cấu trúc - Vật liệu xây dựng: Đặc trưng dễ nhận thấy nhất là vật liệu tự nhiên, khai thác ngay tại địa phương. Những vật liệu này thuận tiện, sẵn có và phù hợp, thích ứng với điều kiện môi trường, khí hậu của khu vực xây dựng. Những vật liệu thường thấy và được sử dụng thường xuyên nhất là gỗ, đất, đá, sơn ta….sau này có thêm kim loại. - Kết cấu bộ vì kèo và kỹ thuật gia công nhà: Hệ kết cấu NOTT là bộ vì kèo gỗ, ngoài kết cấu nâng đỡ ngôi nhà nó còn thể hiện sự đơn giản hay phức tạp về cấu trúc và thẩm mỹ của ngôi nhà. Kỹ thuật gia công nhà ở của người Việt rất tinh xảo với vật liệu chủ yếu là gỗ (nhờ kỹ thuật làm vì kèo, trốn cột), đến sự liên kết giữa các cột với những kết cấu khác (các kiểu mộng, đòn chống, bảy, đỡ lực…), đến sự cân bằng tỷ lệ và cân bằng lực (được tính theo các thức cổ truyền) cũng tạo ra đặc trưng thẩm mỹ cho NOTT.
- 13 - Phân chia không gian: Người Việt, trong tâm thức, luôn phân chia không gian kiến trúc nhà ở nói chung thành cặp phạm trù “Khinh/ Trọng” hay “chính/ phụ”, ở những “chỗ chính” bao giờ cũng được đầu tư tiền bạc và thẩm mỹ nhiều hơn. Gian chính là bộ mặt của chủ nhà, lại là nơi thờ cúng của tổ tiên nên được bài trí hết sức công phu so với các gian bên cạnh. 2.3.3. Đặc trưng thẩm mỹ qua nghệ thuật tạo hình và trang trí Các đặc trưng thẩm mỹ qua nghệ thuật tạo hình và trang trí trong NOTT thể hiện qua: Tỷ lệ và kết cấu trong nội thất; Nghệ thuật chạm khắc; Mô típ trang trí. - Tỷ lệ và kết cấu trong nội thất: NOTT có quan hệ tỷ lệ không những hài hòa với thiên nhiên, hài hòa với khuôn viên mà sự phối hợp của các thành phần như cột, xà, hoành đỡ… cũng dựa trên các quy thức, qui luật cân bằng và thống nhất về tỷ lệ đã tạo ra đặc trưng thẩm mỹ mang tính bền vững. - Nghệ thuật chạm khắc: phương thức thể hiện đặc trưng này chủ yếu là nghệ thuật chạm khắc trên gỗ bao gồm bốn kiểu chạm: chạm lộng, chạm thủng, chạm nông, chạm sâu. Nội dung biểu hiện của nghệ thuật chạm khắc chủ yếu là hoa lá cách điệu, dung dị, mộc mạc. - Mô típ trang trí: mô típ trang trí là một phần quan trọng biểu hiện giá trị thẩm mỹ trong nội thất NOTT, nó mang tính ước lệ, biểu tượng nghệ thuật và thể hiện tinh thần của công trình. 2.3.4. Đặc trưng thẩm mỹ qua tính bền vững Các đặc trưng về thẩm mỹ qua tính bền vững được nhận thấy:
- 14 - Bền vững về quan niệm thẩm mỹ: dựa trên quan điểm “sự nối dòng ý thức”, quan điểm thẩm mỹ này bền vững qua nhiều thế hệ và ảnh hưởng đến cả kiến trúc nhà ở hiện đại ngày nay. - Bền vững về vật liệu: quan niệm truyền thống của người Việt, ngôi nhà không chỉ là nơi sinh sống của một hay hai thế hệ mà nó được truyền qua nhiều thế hệ, quan niệm này ảnh hưởng đến việc chọn vật liệu khi xây dựng nhà, các vật liệu được chọn lựa thường thích nghi với điều kiện khí hậu, có độ bền và tuổi thọ cao: gỗ, gạch nung, đá… - Bền vững về kiểu liên kết cổ truyền: kiểu liên kết vì kèo cổ truyền qua thời gian được bảo lưu một cách khá vững chắc ít thay đổi. - Bền vững về kiểu dáng đồ gỗ nội thất: các đồ nội thất như sập gụ, tủ chè, tràng kỷ thường được làm bằng những loại gỗ quý, nhưng kiểu dáng của những loại đồ gỗ này còn “bền” hơn cả chất liệu của chúng. Những đồ vật này biểu tượng cho sự sang trọng, một giá trị xã hội rất được tôn trọng ở Việt Nam nói riêng và các nước châu Á nói chung. 2.3.5. Đặc trưng thẩm mỹ trong không gian tâm linh và bán tâm linh Không gian tâm linh là nơi thờ cúng tổ tiên, thờ cúng các bậc thần linh, cầu mong cho sự thịnh vượng của gia chủ đồng thời cũng là biểu tượng niềm tin, chỗ dựa tinh thần của họ. Không gian này nằm ở trung tâm ngôi nhà, chỉ ngăn chia ước lệ, phía sau là tường tạo điểm tựa, phía trước là bàn thờ được trang trí cầu kỳ, màu sắc và ánh sáng ấm áp tượng trưng cho sự thân thiện, gần gũi, gây sự chú ý.
- 15 2.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến đặc trƣng thẩm mỹ trong không gian nội thất NOTT Qua phân tích xác định những yếu tố ảnh hưởng và tác động đến thẩm mỹ không gian nội thất NOTT bao gồm: Yếu tố địa lý và môi trường khí hậu; Đặc điểm về vật liệu và kỹ thuật xây dựng; Yếu tố chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của cư dân nông nghiệp vùng CTBB. Tiểu kết Chương 2 là chương trọng tâm của luận án, bàn về các Đặc trưng thẩm mỹ trong không gian nội thất NOTT vùng CTBB, nội dung chia làm 4 tiểu mục. - Phần đầu NCS hệ thống lại các các đặc điểm cơ bản của kiến trúc NOTT nói chung, sau đó đi sâu phân tích về công năng và hình thức của của kiến trúc NOTT, phần phân tích này là cơ sở để tác giả nhận diện ra các đặc trưng thẩm mỹ trong nội thất của NOTT. - Phần kế tiếp, khi phân tích sâu các đặc trưng thẩm mỹ của NOTT, NCS đã hệ thống lại những đặc trưng này theo tiêu chí thứ tự: công năng, hình thức và ý nghĩa, luận án cũng đã quan tâm phân tích tới đặc trưng về tính bền vững, một trong những mục tiêu mà kiến trúc nội thất hiện đại rất quan tâm trong bối cảnh hiện nay. - Phần cuối NCS đã phân tích mối quan hệ giữa các không gian, những yếu tố ảnh hưởng và tác động đến không gian nội thất NOTT. Chƣơng 3 PHÁT HUY GIÁ TRỊ THẨM MỸ CỦA NHÀ Ở TRUYỀN THỐNG TRONG XÂY DỰNG NONT HIỆN NAY 3.1. Định hƣớng phát huy giá trị thẩm mỹ của nhà ở truyền thống trong thiết kế và xây dựng nhà ở nông thôn mới
- 16 3.1.1. Quan điểm và nguyên tắc định hướng - Khẳng định giá trị của NOTT trong hệ thống kiến trúc truyền thống Việt Nam: giá trị về văn hóa - xã hội, giá trị về thẩm mỹ. Cần cân nhắc đảm bảo nguyên tắc “thuần Việt”, tìm ra những đặc trưng tiêu biểu, những giá trị cốt lõi, so sánh gạn lọc dựa trên cơ sở văn hóa Việt Nam, tránh thói lai căng tùy tiện. 3.1.2. Phát huy đặc trưng thẩm mỹ truyền thống trong kết cấu và tổ chức không gian Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm chuyển tải các đặc trưng thẩm mỹ truyền thống vào kiến trúc nội thất nhà ở hiện nay dưới góc độ kết cấu và tổ chức không gian. Từ các giải pháp tổng quát như chọn hướng nhà đến các giải pháp chi tiết như màu sắc, vật liệu và đồ đạc nội thất, có đề cập đến giải pháp cho loại hình nhà ống, một trong những loại hình nhà ở phổ biến hiện nay. 3.1.3. Phát huy đặc trưng thẩm mỹ truyền thống trong yếu tố hình thức Các đặc trưng thẩm mỹ hình thức của NOTT thể hiện ở nhiều góc độ: không gian, cấu trúc, hình thức, vật liệu, chi tiết...Có thể chia các đặc trưng trên thành 2 nhóm: cơ bản và linh hoạt. Nhóm cơ bản bao gồm các yếu tố như: tính hình học, tính đối xứng, tính nhịp điệu; Nhóm linh hoạt bao gồm: vật liệu tự nhiên, tính mở, cơ động và sự thích ứng khí hậu. Có thể nhận thấy, tất cả những đặc trưng này đều được nhận dạng theo những quan niệm, những quy luật tạo hình cơ bản mà hoàn toàn không đề cập đến sự sao chép hình thức cụ thể nào. 3.2. Một số kết luận và vấn đề bảo tồn, chuyển tải những giá trị đặc trƣng thẩm mỹ trong không gian nội thất NOTT
- 17 3.2.1. Hệ thống hóa các giá trị thẩm mỹ trong không gian nội thất NOTT Hệ thống các đặc trưng thẩm mỹ theo cấp độ (trong chương 2) bao gồm: (1)Đặc trưng thẩm mỹ qua bố cục không gian; (2)Đặc trưng thẩm mỹ qua vật liệu và cấu trúc; (3)Đặc trưng thẩm mỹ qua nghệ thuật tạo hình và trang trí; (4)Đặc trưng thẩm mỹ qua tính bền vững; (5)Đặc trưng thẩm mỹ trong không gian tâm linh và bán tâm linh. Hệ thống các đặc trưng thẩm mỹ (trong chương 3) lại được được trình bày theo tính chất của các yếu tố cơ bản, các giá trị thẩm mỹ truyền thống được chia thành 2 nhóm: cơ bản và linh hoạt. Nhóm cơ bản bao gồm: tính hình học, tính đối xứng, tính nhịp điệu; Nhóm linh hoạt bao gồm: vật liệu tự nhiên, tính mở, cơ động và sự thích ứng khí hậu. Cách phân chia này dựa theo quan điểm phân chia cấu trúc 2 bậc của văn hóa. Theo quan điểm này thì nhóm linh hoạt trình bày các yếu tố mang tính nguyên tắc và quy luật thuộc yếu tố bên trong (cơ tầng - nội hàm); còn nhóm cơ bản biểu hiện hình thức là yếu tố bên ngoài (biểu tầng - ngoại diện). Các yếu tố bên trong có tác dụng điều chỉnh, khống chế sự vận hành và biến đổi của yếu tố bên ngoài để duy trì tính ổn định, trật tự, thích ứng cho thiết kế. 3.2.2. Nhận dạng sự biến đổi các thành tố thẩm mỹ trong không gian nội thất NOTT Sự biến đổi các thành tố thẩm mỹ không gian nội thất của người Việt vùng CTBB theo thời gian như là hệ quả tất yếu trước sự tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Sự biến đổi các thành tố thẩm mỹ là trong NOTT là rất toàn diện, biến đổi để thích
- 18 nghi. Trong quá trình biến đổi ấy, rất may mắn vẫn còn giữ được những đặc trưng thẩm mỹ truyền thống mang tính bền vững, được bảo lưu và phát triển trong nhà ở hiện đại vùng nông thôn CTBB ngày nay. 3.2.3. Nhận dạng một số hạn chế trong thẩm mỹ không gian nội thất NOTT Bên cạnh những đặc trưng tích cực, NOTT của người Việt vùng CTBB cũng bộc lộ một số điểm hạn chế trong tổ chức không gian và trang trí nội thất như “trọng nam, khinh nữ”, coi nhẹ thẩm mỹ cá nhân, “tư duy mặt tiền” và hiện tượng “Kitsch”. Mặc dù đây chỉ là hạn chế của lịch sử song nếu chúng không được nhận thức đầy đủ và sâu sắc thì những hạn chế ấy tất yếu sẽ tác động lên ý thức gia chủ và các ngôi nhà ở được xây dựng trong xã hội hiện đại hoàn toàn có thể mắc lỗi hay khiếm khuyết về thẩm mỹ. 3.2.4. Bảo tồn và chuyển tải những giá trị, đặc trưng thẩm mỹ trong không gian nội thất NOTT Quan điểm bảo tồn: định hướng bảo tồn phát triển hay còn gọi là “Bảo tồn chọn lọc”. Ngoài việc bảo tồn có chọn lọc những giá trị của mộc bản, bên cạnh đó tìm cách đưa ra những biện pháp với mục tiêu đưa những giá trị ấy vào đời sống cộng đồng, bằng cách đó mới làm cho các giá trị kế thừa đi sâu vào cuộc sống và được lưu giữ bền lâu qua năm tháng. Ở góc độ chuyển tải những giá trị đặc trưng thẩm mỹ, thông qua việc nghiên cứu, hệ thống hóa các đặc trưng thẩm mỹ truyền thống trong NOTT kết hợp với phân tích các đặc điểm hình thức, có thể đưa ra 2 quan điểm để chuyển tải các giá trị này:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn