BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT<br />
<br />
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
HOÀNG VĂN TẠO<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT ĐẶC TÍNH CHỊU<br />
HẠN VÀ LƢỢNG ĐẠM BÓN CHO MỘT SỐ CÂY THỨC ĂN<br />
GIA SÚC TẠI NGHĨA ĐÀN, NGHỆ AN<br />
<br />
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG<br />
MÃ SỐ: 62.62.01.10.<br />
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP<br />
<br />
HÀ NỘI – 2014<br />
<br />
Công trình hoàn thành tại:<br />
<br />
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:<br />
1. GS. TS. TRẦN ĐỨC VIÊN<br />
2. PGS. TS. VŨ CHÍ CƢƠNG<br />
<br />
Phản biện 1:<br />
<br />
Phản biện 2:<br />
<br />
Phản biện 3:<br />
<br />
Luận án sẽ đƣợc bảo vệ tại hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp<br />
tại:<br />
Học viện Nông nghiệp Việt Nam<br />
Vào hồi…..giờ, ngày…….tháng……năm<br />
<br />
Có thể tìm hiểu luận án tại<br />
-<br />
<br />
Thƣ viện Quốc gia Việt Nam<br />
<br />
-<br />
<br />
Thƣ viện Học Viện Nông nghiệp Việt Nam<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
1. Tính cấp thiết của đề tài<br />
Việt Nam bắt đầu chăn nuôi bò sữa từ những năm 60 của thế kỷ<br />
trước. Nhưng chương trình nuôi bò sữa ở quy mô công nghiệp thì bắt<br />
đầu từ năm 2001, khi Chính phủ có riêng quyết định khuyến khích phát<br />
triển đàn bò sữa. Trong 10 năm đó, tổng đàn bò sữa của nước ta đã tăng<br />
từ 41.000 năm 2001 lên trên 145.000 con năm 2010 với tổng sản lượng<br />
sữa tươi sản xuất hàng năm tăng trên 5,5 lần, dự kiến số lượng bò sữa<br />
của Việt Nam sẽ tăng 15% từ 2010 đến 2015 và sẽ tăng 10% từ 2015 đến<br />
2020 với sản lượng sữa sẽ đạt trên 1triệu tấn để đáp ứng được nhu cầu<br />
tiêu dùng sữa của Việt Nam vào năm 2020 (Đỗ Kim Tuyên, 2009).<br />
Một trong những hạn chế cho sự phát triển chăn nuôi bò nói chung<br />
và bò sữa nói riêng là việc đảm bảo nguồn thức ăn xanh, bởi không như<br />
các loài gia súc khác, gia súc nhai lại thức ăn xanh chiếm từ 60 - 100%<br />
khẩu phần ăn hàng ngày. Nghĩa Đàn là một trong những huyện trung du<br />
miền núi nằm ở phía Bắc - Tây Bắc của tỉnh Nghệ An với đặc điểmkhí<br />
hậu, đất đai thuận lợi, chăn nuôi luôn là một ngành quan trọng trong sản<br />
xuất nông nghiệp của huyện, nên được chú trọng đầu tư và phát triển<br />
trong những năm gần đây. Bò là đối tượng chăn nuôi đem lại hiệu quả<br />
cao cho người dân, tình đến nay đàn bò trong dân đã lên đến hàng ngàn.<br />
Tận dụng lợi thế đó từ tháng 8 năm 2009, tại Nghệ An có một dự án lớn<br />
về chăn nuôi bò sữa qui mô công nghiệp tập trung của công ty sữa TH<br />
được triển khai. Để cung ứng đủ nguồn thức ăn cho trên 12.000 con bò<br />
sữa nhập khẩu và trên 3.000 con bê sữa mới sinh là cả một vấn đề. Nếu<br />
không áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trồng trọt bằng công nghệ cao để sản<br />
xuất thức ăn thì dự án không thể có ngày hôm nay. Bởi vậy, nguồn thức<br />
ăn xanh, thức ăn thô bình quân hàng trăm tấn/ngày (Sao Mai, 2011).<br />
Để trồng cỏ theo phương thức thâm canh, cùng với chọn giống cỏ<br />
có khả năng chịu hạn, thì cần có kỹ thuật sản xuất tốt, trong đó bón phân<br />
có vai trò quan trọng để cây sinh trưởng tốt cho năng suất, chất lượng<br />
cao. Đối với cây trồng đạm là yếu tố chính, yếu tố quyết định sự sinh<br />
trưởng phát triển và năng suất chất lượng của cây. Các loài cỏ có khả<br />
năng cho năng suất chất xanh rất cao trong 5 - 8 đợt cắt/năm nên có yêu<br />
cầu rất cao về phân khoáng nhất là phân đạm.<br />
Tuy nhiên cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu mang tính<br />
hệ thống thực hiện để lựa chọn được bộ giống cỏ phù hợp với điều kiện<br />
sinh thái (nhất là khô hạn) tại huyện Nghĩa Đàn - Nghệ An, cũng như có<br />
những giải pháp kỹ thuật canh tác thích hợp giúp cây cỏ sinh trưởng,<br />
phát triển tốt, cho năng suất và chất lượng cao đáp ứng được với yêu cầu<br />
1<br />
<br />
của kế hoạch phát triển chăn nuôi bò sữa của huyện là việc làm rất cần<br />
thiết và mang tính cấp bách hiện nay.<br />
2. Mục tiêu của đề tài<br />
- Tuyển chọn một số giống cỏ (hòa thảo và họ đậu) năng suất cao,<br />
chất lượng tốt có khả năng chịu hạn, phù hợp với điều kiện khí hậu và<br />
thổ nhưỡng của huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.<br />
- Xác định mức bón phân đạm phù hợp cho các giống cỏ được chọn<br />
lọc để đảm bảo năng suất cao, chất lượng tốt và giá chi phí sản xuất thấp.<br />
- Đánh giá khả năng phát triển của các giống cây thức ăn xanh<br />
(CTAX) đã được chọn để đưa ra sản xuất đại trà.<br />
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài<br />
3.1. Ý nghĩa khoa học<br />
- Tuyển chọn các giống cây thức ăn mới, bổ sung vào bộ giống cỏ<br />
năng suất, chất lượng cao phục vụ phát triển chăn nuôi bò sữa nói riêng và<br />
chăn nuôi gia súc ăn cỏ nói chung của huyện Nghĩa Đàn và tỉnh Nghệ An.<br />
- Góp phần lựa chọn và phát triển các giống chịu được điều kiện<br />
khô hạn của vùng đồi núi Nghĩa Đàn, bổ sung thông tin làm cơ sở cho<br />
công tác nghiên cứu các giống cỏ, cây thức ăn chăn nuôi chịu hạn khác.<br />
- Xác định được mức bón phân đạm tối ưu cho năng suất, chất<br />
lượng tốt, giảm chi phí sản xuất và hoàn thiện quy trình kỹ thuật trồng<br />
thâm canh các giống cây thức ăn gia súc trong vùng.<br />
- Đánh giá khả năng cho năng suất và chất lượng của giống cỏ đã<br />
được chọn lọc trong sản xuất đại trà sẽ kiểm chứng lại toàn bộ các biện<br />
pháp kỹ thuật canh tác được giải quyết trong phạm vi thực hiện của đề<br />
tài và tiếp cận kế thừa của các công trình nghiên cứu trước để hoàn thiện<br />
các quy trình sản xuất cho từng giống cỏ trong vùng trên cơ sở đó<br />
khuyến cáo nhân rộng ra toàn tỉnh.<br />
3.2. Ý nghĩa thực tiễn<br />
- Đưa ra được bộ giống cỏ năng suất, chất lượng cao phù hợp với<br />
vùng sinh thái của huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.<br />
- Tạo ra nguồn giống cỏ cho các cơ sở chăn nuôi, hộ nông dân<br />
trồng và giải quyết nguồn thức ăn xanh chất lượng cao hiện đang thiếu<br />
trầm trọng trong chăn nuôi gia súc ăn cỏ trong mùa khô.<br />
- Sản phẩm thức ăn xanh từ một số giống cỏ có chất lượng cao là<br />
nguồn bổ sung dinh dưỡng một cách cân đối về hàm lượng protein thực<br />
vật cho gia súc, tạo ra sản phẩm sạch phục vụ cho xã hội góp phần xây<br />
dựng ngành chăn nuôi bò sữa phát triển ổn định và bền vững.<br />
2<br />
<br />
4. Những đóng góp mới về học thuật và lý luận của đề tài<br />
- Xác định được giống cỏ: Brachiria MulatoII; P.M. Mombasa;<br />
Stylosanthes CIAT 184; Stylosanthes Ubon có khả năng chịu được điều<br />
kiện khô hạn, năng suất cao, chất lượng tốt trồng thích hợp trên vùng đất<br />
đỏ bazan và điều kiện thời tiết khí hậu thuộc huyện Nghĩa Đàn, bổ sung<br />
vào bộ giống cây thức ăn cho gia súc ăn cỏ của tỉnh Nghệ An.<br />
- Xác định được mức bón phân đạm là 250 kg N/ha/năm phù hợp có<br />
hiệu quả kinh tế cao đối với cỏ hòa thảo, 125 kg N/ha/năm đối với cây họ<br />
đậu trong sản xuất thâm canh các giống cỏ chọn lọc phục vụ chăn nuôi bò<br />
sữa và làm cơ sở cho việc xây dựng các quy trình trồng các giống cỏ trong<br />
phạm vi toàn tỉnh.<br />
- Xác định được hướng phát triển thâm canh một số giống cỏ trong sản<br />
xuất đại trà phục vụ chăn nuôi bò sữa của huyện Nghĩa Đàn làm cơ sở khuyến<br />
cáo rộng ra các vùng chăn nuôi gia súc ăn cỏ trong toàn tỉnh.<br />
5. Giới hạn của đề tài<br />
- Đề tài được thực hiện từ năm 2010 - 2013, tại huyện Nghĩa Đàn,<br />
Nghệ An.<br />
- Giống cỏ nghiên cứu: 15 giống cỏ (8 giống cỏ họ hòa thảo và 7 giống<br />
cỏ họ đậu) là vật liệu nghiên cứu ban đầu để đánh giá và tuyển chọn.<br />
- Lượng đạm bón khác nhau cho 1 số giống cỏ là biện pháp kỹ<br />
thuật nhằm nâng cao năng suất và chất lượng chất xanh phục vụ chăn<br />
nuôi bò sữa.<br />
Chƣơng 1 . TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br />
1.1. Khái niệm về cây thức ăn xanh và nhóm giống sử dụng trong<br />
nghiên cứu<br />
1.1.1. Khái niệm về cây thức ăn xanh<br />
Cây thức ăn xanh (forages) bao gồm cả các loại cây thức ăn tự<br />
nhiên và được trồng trong điều kiện canh tác với mục đích sử dụng làm<br />
thức ăn cho gia súc, bao gồm tất cả các loài thực vật thuộc họ hoà thảo<br />
(Grasses), họ đậu (Legumes), cây đậu thân gỗ (Tree legumes) và những<br />
cây trồng lấy ngọn lá, thân, rễ,… có thể sử dụng được để làm thức ăn<br />
cho gia súc (chủ yếu cho động vật nhai lại). Cây thức ăn xanh được chia<br />
ra thành 2 nhóm chính: nhóm hòa thảo và nhóm họ đậu<br />
1.1.2. Đặc điểm thực vật học của các nhóm giống thuộc họ hòa thảo<br />
thí nghiệm<br />
1.1.2.1. Brachiaria sp.<br />
Brachiaria Ruziziensis: Cỏ Ruzi có nguồn gốc từ Rwanda. Hiện<br />
tại phân bố khắp các nước Châu Phi nhiệt đới, Ấn Độ, Úc và Thái Lan,<br />
3<br />
<br />