intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

209
lượt xem
43
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn phát triển Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXH TN); phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển BHXH TN; đề xuất một số giải pháp phát triển BHXH TN đối với người lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, xây dựng mô hình nghiên cứu và rút ra được những nhân tố tác động đến sự tham gia BHXH TN.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

  1. HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM PHẠM THỊ LAN PHƯƠNG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 62 31 01 05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI, 2015
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN VĂN SONG Phản biện 1: GS. TS. Tô Dũng Tiến Hội Kinh tế nông lâm Phản biện 2: GS. TS. Hoàng Đức Thân Trường Đại học Kinh tế quốc dân Phản biện 3: PGS. TS. Nguyễn Mậu Dũng Học viện Nông nghiệp Việt Nam Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ, ngày tháng năm 20 Có thể tìm luận án tại: Thư viện Quốc gia Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  3. PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội (ASXH) của mỗi quốc gia. Lịch sử phát triển BHXH cho thấy ở những nước mới phát triển kinh tế thị trường, loại hình BHXH đầu tiên thường là BHXH tự nguyện ở mức độ thấp (Trần Quang Hùng, 1998). Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXH TN) là một chính sách lớn của Nhà nước, nhằm đảm bảo cho những người lao động không hoặc chưa có cơ hội tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (BHXH BB) được tiếp cận với hệ thống BHXH. Trong nền kinh tế hiện nay, có rất nhiều lao động không được tham gia BHXH BB vì họ là những lao động tự do, tự hoạt động sản xuất kinh doanh. Các đối tượng có thể kể đến như nông dân, lao động tự tạo việc làm, kinh doanh buôn bán nhỏ, lẻ, người lao động trong các làng nghề tiểu thủ công nghiệp ở những nơi không có quan hệ lao động, theo quy định của pháp luật, không thuộc đối tượng tham gia BHXH BB (Mạc Văn Tiến, 2005). Theo Tổng cục thống kê (2014), đến hết quý 2, năm 2014 cả nước có tới 1140,2 nghìn người thiếu việc làm, 876,1 nghìn người thất nghiệp trong tổng số lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên. Vĩnh Phúc là một trong các tỉnh có sự phát triển nhanh, toàn diện về kinh tế so với các tỉnh, thành phố trên cả nước. Năm 2014 thu ngân sách đạt 20.966,5 tỷ đồng, thu nhập bình quân 63 triệu đồng/người (Ban Tuyên giáo tỉnh ủy Vĩnh Phúc, 2015). Với sự phát triển kinh tế chung của tỉnh, mức sống của những người lao động trong nông nghiệp, những người lao động tự do đã được cải thiện, nhiều người có thu nhập khá, có tích lũy nhất định và theo đó họ có khả năng tham gia BHXH tự nguyện. Phát triển Bảo hiểm xã hội, đặc biệt là phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là một xu hướng tất yếu nhằm thiết lập một hệ thống an sinh xã hội. Vĩnh Phúc là một tỉnh nằm trong kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trong những năm qua đã thu hút đối tượng tham gia BHXH TN năm sau cao hơn năm trước. Qua 7 năm thực hiện chính sách BHXH TN, số lượng NLĐ tham gia BHXH TN tại Vĩnh Phúc mặc dù năm sau cao hơn năm trước (năm 2008 là 89 người, năm 2014 là 3.166 người tham gia). Thực tiễn cho thấy, kết quả thực hiện BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc chưa 1
  4. tương xứng với tiềm năng về thu hút đối tượng tham gia. Vấn đề đặt ra là tại sao tiềm năng lớn nhưng số người tham gia BHXH TN lại ít? Phải chăng trong quá trình thực hiện BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc còn nhiều khó khăn, vướng mắc? Phải chăng cơ chế, chính sách chung về BHXH tự nguyện chưa đủ sức “hút” đối với người lao động? Vậy làm thế nào để tiếp tục phát triển, mở rộng phạm vi hoạt động của BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc? Tác giả tiến hành nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách BHXH tự nguyện và tìm ra những nguyên nhân việc chưa thu hút người lao động tham gia BHXH tự nguyện, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với NLĐ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn phát triển BHXH TN; phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển BHXH TN; đề xuất một số giải pháp phát triển BHXH TN đối với người lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần bổ sung và làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện; - Đánh giá thực trạng phát triển BHXH TN; phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển BHXH TN đối với người lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới. 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn về sự phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện và các nguyên nhân ảnh hưởng tới sự phát triển BHXH tự nguyện. - Đối tượng điều tra: Cơ quan BHXH; Người lao động đang tham gia và có nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Sự phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người lao động. Tập trung vào các nhóm đối tượng là người lao động nông thôn, tự tạo việc làm, lao động tự do, nông dân. 2
  5. - Phạm vi về không gian nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, tập trung tại Thành phố Vĩnh Yên, Thị xã Phúc Yên, Huyện Yên Lạc, Huyện Bình Xuyên. - Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Từ 2008 - 2013 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Luận án đã góp phần hệ thống hóa, bổ sung, làm rõ những vấn đề về lý luận và thực tiễn cũng như thực trạng phát triển BHXH TN và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển BHXH TN; đề xuất một số giải pháp phát triển BHXH TN đối với người lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Về lý luận, hệ thống hóa bổ sung, làm rõ những vấn đề lý luận về phát triển BHXH TN và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển BHXH TN. Về thực tiễn, thực trạng phát triển BHXH TN và sự tham gia BHXH TN đối với người lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, xây dựng mô hình nghiên cứu và rút ra được những nhân tố tác động đến sự tham gia BHXH TN. Về giải pháp, luận án đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển chính sách BHXH TN. Phát triển số lượng NLĐ tham gia BHXH TN ở tỉnh Vĩnh Phúc; phát triển về chất lượng dịch vụ BHXH TN; phát triển về cơ chế chính sách BHXH TN đối với người lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng cũng như được áp dụng rộng rãi trên các địa bàn trong cả nước. PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN 2.1.1. Một số khái niệm * Khái niệm bảo hiểm xã hội, BHXH bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện * Khái niệm phí BHXH: theo Trần Quang Hùng và Mạc Văn Tiến (1998): “Phí BHXH là khoản tiền đóng góp hàng tháng hoặc định kỳ của những người tham gia BHXH cho Quỹ BHXH”. * Khái niệm quỹ BHXH: cũng theo Trần Quang Hùng và Mạc Văn Tiến (1998). “Trong kinh tế thị trường, Quỹ BHXH là tập hợp những đóng góp bằng tiền của những người tham gia BHXH hình thành một quỹ tiền tệ tập trung để chi trả cho những người được BHXH và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc bị mất việc làm”. * Khái niệm trợ cấp BHXH: trợ cấp BHXH là khoản tiền từ Quỹ BHXH được cơ quan hay tổ chức BHXH chi trả cho người được BHXH khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm, mất khả năng lao động hoặc bị mất việc 3
  6. làm và có đủ điều kiện hưởng theo quy định của pháp luật BHXH. Trợ cấp BHXH có nhiều loại như trợ cấp một lần, trợ cấp lần đầu, trợ cấp hàng tháng, trợ cấp ngắn hạn, trợ cấp dài hạn (Trần Quang Hùng và Mạc Văn Tiến, 1998). * Khái niệm người lao động Theo quy định tại Điều 6 Bộ Luật Lao động (1994). “Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động”. 2.1.2. Những quy định cơ bản về chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam - Đối tượng áp dụng bảo hiểm xã hội tự nguyện - Quyền và trách nhiệm của người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện * Quyền của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện * Trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định; Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo BHXH TN; Bảo quản sổ BHXH theo đúng quy định (Chính phủ, 2007). - Phương thức đóng và mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện * Mức đóng BHXH TN hàng tháng (cho mỗi tháng): Mức đóng BHXH hàng tháng của người tham gia BHXH TN bằng tỷ lệ phần trăm đóng BHXH TN (X) với mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH của người tham gia BHXH TN lựa chọn. * Tỷ lệ đóng BHXH tự nguyện: Từ tháng 01/2008 – 12/2009 = 16%; Từ tháng 01/2010 – 12/2011 = 18%; Từ tháng 01/2012 – 12/2013 = 20%; Từ tháng 01/2014 trở đi = 22%. * Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH TN của người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn (gọi tắt là Mức thu nhập tháng): thấp nhất bằng lương tối thiểu chung, cao nhất bằng 20 lần lương tối thiểu chung. Mức thu nhập tháng = Lmin + m × 50.000 (đồng/tháng) Trong đó: Lmin: là mức lương tối thiểu chung; m: là số nguyên lớn hơn hoặc bằng 0 (do người tham gia lựa chọn). * Đăng ký lại phương thức đóng BHXH TN: Người tham gia BHXH TN được đăng ký lại phương thức đóng hoặc mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH với tổ chức BHXH nhưng ít nhất là sau 6 tháng kể từ lần đăng ký trước. 2.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội tự nguyện - Vai trò của bảo hiểm xã hội đối với cá nhân NLĐ và gia đình của họ - Vai trò của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với xã hội 4
  7. 2.1.4. Đặc điểm và nguyên tắc của bảo hiểm xã hội tự nguyện Đặc điểm: Bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng như BHXH, dựa trên nguyên tắc cùng chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm, đòi hỏi tất cả mọi người tham gia trên tinh thần tự nguyện. Nguyên tắc 1. Mọi người lao động đều có quyền tham gia BHXH TN khi chưa tham gia BHXH BB và quyền được hưởng BHXH khi phát sinh các nhu cầu được BHXH. Nguyên tắc 2. BHXH TN phải dựa trên sự đóng góp tự nguyện của người tham gia bảo hiểm để hình thành nguồn quỹ BHXH TN. Nguyên tắc 3. Nhà nước có trách nhiệm phải BHXH đối với người lao động, người lao động cũng có trách nhiệm phải tự BHXH cho mình. Nguyên tắc 4. San sẻ rủi ro theo quy luật số lớn. Nguyên tắc 5. Kết hợp hài hoà các lợi ích, các khả năng và phương thức đáp ứng nhu cầu BHXH TN Nguyên tắc 6. Bảo đảm tính thống nhất BHXH TN trên phạm vi cả nước, đồng thời phải phát huy tính đa dạng, năng động của các bộ phận cấu thành. Nguyên tắc 7. Phát triển, mở rộng BHXH TN phải phù hợp với điều kiện KT-XH trong từng giai đoạn phát triển và phù hợp với khả năng tham gia của số đông người lao động. 2.1.5. Cơ sở khoa học của sự phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện Nhu cầu con người hàm chứa hai khía cạnh: khía cạnh sinh học và khía cạnh xã hội. Từ khía cạnh xã hội, khi mà thu nhập còn thấp, mức sống chưa cao, người ta phải tìm cách thỏa mãn những nhu cầu phổ biến (tức là nhu cầu thiết yếu) trước đã. Đến khi thu nhập tăng lên, mức sống cao hơn, lúc đó các nhu cầu cao hơn sẽ được thỏa mãn dần. 2.1.6. Phát triển và phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện 2.1.6.1. Một số khái niệm liên quan tới phát triển và phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện * Phát triển: Là sự tăng trưởng gắn liền với sự hoàn thiện về cơ cấu và nâng cao về chất lượng. Phát triển là sự tăng lên về quy mô, khối lượng của sự vật, hiện tượng, nhưng đồng thời làm thay đổi về cấu trúc (thay đổi về chất) của sự vật, hiện tượng đó. Phát triển là quá trình biến đổi của sự vật, hiện tượng. * Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện: Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện thể hiện quá trình thay đổi (tăng lên) về số lượng tham gia, chất lượng bảo hiểm ở giai đoạn này so với giai đoạn trước đó, sự thay đổi về cơ cấu đối tượng tham gia... Qua đó, có thể hiểu rằng, sự phát triển BHXH TN trước hết là sự gia tăng về số lượng người tham gia bảo hiểm, cơ cấu đối tượng được mở rộng, đối 5
  8. tượng tham gia bảo hiểm ở nhiều tầng lớp lao động, ngành nghề khác nhau. Đồng thời là sự gia tăng chất lượng dịch vụ BHXH TN và cải thiện các chính sách BHXH TN trên phạm vi từ điểm cho đến toàn quốc gia. 2.1.6.2. Nội dung phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện * Phát triển về số lượng: trên cơ sở phân tích nhu cầu (qua khảo sát thực tế) của các nhóm đối tượng tham gia BHXH TN, có thể (i) mở rộng nhóm đối tượng tham gia BHXH TN đối với những người chưa từng tham gia BHXH và (ii) gia tăng số lượng người thuộc các nhóm đã tham gia BHXH TN. * Phát triển về chất lượng: cũng thông qua khảo sát để đánh giá khả năng tham gia BHXH TN của các nhóm đối tượng, chủ yếu là đánh giá mức thu nhập hiện tại mà mức độ tăng trưởng (thay đổi) thu nhập trong một số năm gần đây. * Phát triển về cơ cấu: là sự tổ hợp của phát triển về số lượng và phát triển về chất lượng nêu trên, thông qua việc phân nhóm đối tượng và phân nhóm mức đóng, mức thụ hưởng BHXH TN. * Phát triển về cơ chế chính sách: là sự phát triển phù hợp với năng lực quản lý của các cơ quan BHXH và phù hợp với định hướng phát triển KT-XH chung của đất nước. 2.1.6.3. Sự cần thiết phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện Đối với loại hình BHXH tự nguyện, theo tác giả, đây là sự cần thiết khách quan trong nền kinh tế quốc dân. Thực ra loại hình bảo hiểm này đã manh nha được thực hiện ở một vài địa phương. Chẳng hạn ở Phú Xuyên, Hà Tây, từ năm 1986 Hội nông dân ở đây đã thực hiện bảo hiểm hưu trí cho nông dân. Bảo hiểm ở Hà Tây được thực hiện trên cơ sở đóng bằng thóc để hưởng tuổi già. Tuy nhiên, do chưa có sự chẩn bị chu đáo và chưa có cơ sở pháp lý phù hợp, nên kết quả thực hiện ở các địa phương này còn hạn chế. 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN 2.2.1. Thực tiễn bảo hiểm xã hội tự nguyện ở các nước trên thế giới 2.2.1.1. Mô hình bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Trung Quốc Được thực hiện như một chương trình tiết kiệm cá nhân với mức đóng là tự nguyện. Phương thức đóng không hạn chế tuổi tác, một lần hay nhiều lần. Phương thức hưởng rất linh hoạt hàng tháng hoặc 1 lần, có thể nhận lại tiền trong quá trình đóng theo quy định. 2.2.1.2. Hệ thống an sinh xã hội ở Cộng hòa Liên bang Đức Hệ thống an sinh xã hội ở Đức được hình thành từ thế kỷ XIX với 4 loại cơ bản là: BHYT (1883), Bảo hiểm tai nạn (1884), Bảo hiểm hưu trí (1889), Bảo hiểm thất nghiệp (1927), thực hiện theo mô hình Bismarc. Hệ thống pháp luật BHXH ở Đức thực hiện trên cơ sử “Hợp đồng giữa các thế hệ”, thanh toán bảo hiểm trên nguyên tắc phụ thuộc. 6
  9. 2.2.1.3. Hệ thống an sinh xã hội ở Pháp Hệ thống an sinh xã hội được hình thành từ năm 1945, mô hình an sinh xã hội cũng áp dụng chủ yếu theo mô hình Bismarc. Pháp là nước điển hình kiên trì hỗ trợ chăm sóc trẻ em trước độ tuổi đến trường, trong đó phụ nữ được hưởng mức trợ cấp an sinh rất cao trong thời kỳ có con nhỏ. 2.2.1.4. Hệ thống an sinh xã hội cho nông dân ở Ba Lan Tại Ba Lan, do số lao động nông thôn và nông dân khá lớn, Chính phủ Ba Lan đã triển khai các hoạt động BHXH cho nông dân. Bảo hiểm xã hội cho nông dân ở Ba Lan được thực hiện trên cơ sở tự nguyện. 2.2.2. Các nghiên cứu liên quan tới sự phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam và trên thế giới - Lưu Bích Ngọc (2006) với đề tài “Người lao động với Bảo hiểm xã hội tự nguyện”. - Theo Đặng Bội Hương (2000), Bảo hiểm xã hội cho nông dân theo hình thức tự nguyện là cần thiết và là nhu cầu khách quan của nền kinh tế nước ta khi mà trên 70% dân số và LĐ sống và làm việc tại nông thôn. - Theo Tôn Thị Thanh Huyền (2003), nhu cầu tham gia BHXH của nông dân là có thật và họ có khả năng tham gia BHXH. - Theo Nguyễn Hoàng Phú (2003), trong nền kinh tế thị trường, việc tham gia BHXH của các nhóm lao động là cần thiết, nhằm bảo vệ họ trong những trường hợp giảm hoặc mất thu nhập do giảm hoặc mất khả năng lao động trong quá trình lao động. - Sakai and Okura (2011) nghiên cứu “Phân tích kinh tế học về bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm bắt buộc” của hai chuyên gia người Nhật đã phân tích về thị trường bảo hiểm mà cả hệ thống bảo hiểm tự nguyện và bắt buộc cùng tồn tại. - Jowett and Thompson (1999) nghiên cứu về “Chi trả cho chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam: Mở rộng sự tham gia vào bảo hiểm sức khỏe tự nguyện”,. Mục đích của nghiên cứu là tổng hợp từ các báo cáo và dự án nghiên cứu được thực hiện bởi Chương trình quốc tế tại Trung tâm Kinh tế sức khỏe, liên quan đến hệ thống sức khỏe tại Việt Nam trong vòng 4 năm qua. - Mossialos and Thomson (2004) trong một nghiên cứu về “Bảo hiểm sức khỏe tự nguyện ở Liên minh Châu Âu” đã cung cấp thông tin tổng thể về thị trường bảo hiểm sức khỏe tự nguyện trong Liên minh Châu Âu (EU). 7
  10. 2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho sự phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Vĩnh Phúc - Bảo hiểm xã hội tỉnh muốn thực sự phát triển chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện phải tuân thủ theo đúng các quy luật phát triển khách quan của nó, - Chính sách BHXH TN chủ yếu hướng tới đối tượng là NLĐ làm việc tự do, buôn bán, kinh doanh nhỏ lẻ, lao động nông nghiệp, - Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện phải thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế trong nông nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung. - Quản lý Quỹ BHXH TN đòi hỏi cơ quan bảo hiểm xã hội Vĩnh Phúc phải tuân thủ nguyên tắc quản lý theo quy định chung của Nhà nước, Quỹ được bảo hộ và phải nằm trong quỹ BHXH nói chung của toàn quốc. - Cơ quan BHXH Vĩnh Phúc phải tổ chức triển khai, phát triển BHXH TN đối với NLĐ trên địa bàn tỉnh phải nằm trong guồng máy chung của BHXH Việt Nam, không thể tách rời để hoạt động độc lập với BHXH Việt Nam. - Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc và các sở ban ngành liên quan phối hợp tạo điều kiện cho người nông dân, người lao động tự tạo việc làm trên địa bàn tỉnh có công ăn việc làm, từ đó có tích lũy để tham gia BHXH TN đảm bảo ổn định thu nhập khi hết khả năng lao động, cũng như biến cố rủi ro xảy ra. PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1.1. Vị trí địa lý - Vĩnh Phúc tiếp giáp với 3 tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang và Hà Nội - Vĩnh Phúc là cầu nối giữa vùng trung du miền núi phía Bắc với thủ đô Hà Nội; - Có vị trí quan trọng đối với vùng KTTĐ Bắc Bộ, đặc biệt với Thủ đô Hà Nội: 3.1.1.2. Địa hình Vĩnh Phúc nằm trong vùng chuyển tiếp giữa vùng gò đồi trung du với vùng đồng bằng Châu thổ Sông Hồng. 3.1.1.3 Tài nguyên đất Nhìn chung đất đai canh tác ở Vĩnh Phúc không màu mỡ, một số vùng đất bị nghèo hóa, năng suất thấp, vì vậy vẫn còn nhiều tiềm năng cho thâm canh cây trồng và vật nuôi trên diện tích đất đang sử dụng. 8
  11. 3.1.2. Điều kiện xã hội 3.1.2.1. Dân số và nguồn lao động - Dân số trung bình năm 2013 khoảng 1.029.412 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 11,4%. Trong đó dân số nông thôn chiếm 76,31%. - Lực lượng lao động tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013 tăng đạt 613,2 nghìn người, chiếm 59,57% so với tổng dân số, trong đó bao gồm 607,35 nghìn người trong độ tuổi lao động lực lượng lao động tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn chiếm 79,92%. 3.1.2.2. Văn hóa, giáo dục - Năm 2014, UBND tỉnh đã chỉ đạo hoàn thiện hệ thống dạy nghề - Bổ sung nguồn vốn đầu tư cho các khối mầm non, tiểu học và THCS thuộc các xã miền núi khó khăn. 3.1.2.3. Mức sống dân cư - Thu nhập bình quân đầu người tăng với nhịp độ 13,8%/năm so với mức 6,05% của cả nước trong cùng thời kỳ. - Có sự chênh lệch lớn về thu nhập giữa người dân thành thị và người dân nông thôn 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.2.1. Cách tiếp cận và Khung phân tích Luận án sử dụng bốn phương pháp tiếp cận chủ yếu. (i) Tiếp cận hệ thống. (ii) Tiếp cận thể chế tiếp cận thể chế (iii) Tiếp cận phân tích nguyên nhân và kết quả, phát hiện mâu thuẫn, thiếu sót.(iv)Tiếp cận có sự tham gia. 3.2.2. Chọn điểm nghiên cứu, xác định mẫu nghiên cứu Luận án lựa chọn Thành phố Vĩnh Yên, huyện Bình Xuyên, huyện Yên Lạc, Thị xã Phúc Yên đại diện là điểm nghiên cứu vì đây là những điểm có điều kiện kinh tế và số lượng NLĐ tham gia nhiều đồng thời cũng có nơi có điều kiện kinh tế nhưng đối tượng tham gia BHXH TN thấp. Luận án lựa chọn khảo sát tổng số 360 mẫu trong đó 140 mẫu trong diện đang tham gia BHXH TN, 220 mẫu là những người chưa tham gia BHXH TN 3.2.3. Nguồn số liệu thu thập * Thông tin thứ cấp: số liệu đã công bố tác giả thu thập từ các cơ quan quản lý nhà nước, báo chí, nhà xuất bản, để tài nghiên cứu: Cục thống kê, Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc, BHXH các huyện, thành phố, thị xã, Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài nguyên môi trường, các ban ngành, số liệu 9
  12. từ các báo cáo, các đề tài, công trình nghiên cứu nghiên cứu về Vĩnh Phúc, về BHXH tự nguyện trong nước và nước ngoài đã được công bố qua các nhà xuất bản tin cậy, có uy tín và đảm bảo chất lượng. * Nguồn số liệu sơ cấp: tiến hành thực hiện điều tra trực tiếp, bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu các đối tượng bao gồm NLĐ chưa tham gia và NLĐ đã tham gia BHXH TN, cán bộ trực tiếp phụ trách công tác BHXH TN. 3.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin - Số liệu sau khi thu thập được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Excel, SPSS 16.0. Thông tin được chọn lọc, tổng hợp và phân tích bằng những phương pháp sau: (i)Phương pháp phân tổ; (ii)Phương pháp thống kê mô tả; (iii)Phương pháp thống kê so sánh; (iv)Phương pháp phân tích nhân tố. - Phương pháp phân tích thông tin: (i) Xây dựng thang đo; (ii) Phân tích độ tin cậy (iii) Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA; (iv)Phương pháp phân tích PRA; (v)Phương pháp dự báo 3.2.5. Các chỉ tiêu phân tích cơ bản - Chỉ tiêu đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội - Chỉ tiêu đánh giá các yếu tố thuộc về bản thân người lao động - Chỉ tiêu đánh giá khả năng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện - Chỉ tiêu đánh giá quá trình phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện PHẦN 4. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC 4.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TẠI TỈNH VĨNH PHÚC 4.1.1. Thực trạng phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh Vĩnh Phúc - Vai trò, vị trí các cấp trong phát triển hệ thống dịch vụ BHXH TN - Phát triển cơ cấu tổ chức thực hiện chính sách BHXH TN Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đã hình thành hệ thống tổ chức và quản lý, triển khai BHXH TN thống nhất từ tỉnh đến huyện. - Phát triển nguồn nhân lực thực thi chính sách BHXH TN Trong tổng số cán bộ, viên chức của cơ quan BHXH Vĩnh Phúc năm 2013, số lượng cán bộ có trình độ ĐH chiếm 75,99% (212 người), trình độ cao 10
  13. đẳng, trung cấp chiếm 12,90% (36 người), trình độ trên đại học chiếm trên 11,11% (31 người) (đồ thị 3.1). Đồ thị 4.1. Cơ cấu trình độ cán bộ, viên chức của cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013 - Phát triển hoạt động tuyên truyền chính sách BHXH TN BHXH tỉnh Vĩnh Phúc báo cáo công tác tuyên truyền năm sau nhiều hơn năm trước bằng các tờ rơi, biển quảng cáo, pano, áp phích… 4.1.2. Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc - Phát triển về số lượng tham gia BHXH TN trên địa bàn Vĩnh Phúc Theo báo cáo về thực hiện công tác BHXH tỉnh Vĩnh Phúc (Bảng 4.1) Bảng 4.1. Số lượng và tỷ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện phân theo ngành nghề (2009 - 2013) 2009 2010 2011 2012 2013 Chi tiêu SL CC SL CC SL CC SL CC SL CC (ng) (%) (ng) (%) (ng) (%) (ng) (%) (ng) (%) Lao động NN 280 505 719 2.266 2.425 - Nông nghiệp 139 62,12 331 49,64 450 65,54 1056 62,59 1189 46,60 - Lâm nghiệp 45 12,12 61 16,07 123 12,08 758 17,11 782 33,45 - Thủy sản 96 25,76 113 34,29 146 22,38 452 20,31 454 19,95 LĐ phi NN 108 161 220 732 771 - CN, XD 90 47,83 117 83.33 151 72,67 612 68,64 647 83,61 - TM, DV 18 52,17 44 16,67 69 27,33 120 31,36 124 16,39 Tổng cộng 388 100,00 666 100,00 939 100,00 2.998 100,00 3.196 11
  14. - Phát triển về cơ cấu mức phí tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Trên địa bàn toàn tỉnh trong giai đoạn 2008-2013, NLĐ tham gia đóng BHXH TN theo các mức được tổng hợp tại đồ thị 4.2 Đồ thị 4.2. Tỷ lệ số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện phân theo mức đóng - Phát triển về số năm tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện Kết quả điều tra, khảo sát, đa số đối tượng tham gia BHXH TN là những người trước kia đã tham gia BHXH BB chuyển sang chiếm 41,46%, số người tham gia BHXH TN mới chiếm 58,54% (Đồ thị 4.3). Đồ thị 4.3. Cơ cấu người lao động tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện xét theo thời gian tham gia - Phát triển về phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện Kết quả điều tra cho thấy, có tới 55% đối tượng đang tham gia BHXH TN trên địa bàn tỉnh lựa chọn phương thức đóng 6 tháng/lần, 31% lựa chọn đóng theo quý, lựa chọn phương thức đóng hàng tháng chiếm tỷ lệ thấp (14%). 12
  15. 4.1.3. Phát triển doanh thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn Vĩnh Phúc - Phát triển doanh thu bảo hiểm xã hội tự nguyện. Năm sau số lượng người tham gia cao hơn năm trước (Bảng 4.2). Bảng 4.2. Số thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh Vĩnh Phúc (2009-2013) Đơn vị Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013 tính Tổng thu BHXH Tr đ 310.519 423.848 578.566 829.753 979.356 - BHXH bắt buộc Tr đ 309.829 422.498 576.266 822.953 969.736 - BHXH tự nguyện Tr đ 690 1.350 2.300 6.800 9.620 Tỷ lệ thu BHXH tự % 0,22 0,32 0,40 0,82 0,98 nguyện so tổng thu - Phát triển về tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu bảo hiểm xã hội tự nguyện Theo báo cáo thu BHXH TN trong 5 năm (2009-2013) của BHXH tỉnh Vĩnh Phúc. Có thể thấy số thu BHXH TN qua các năm luôn đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch BHXH Việt Nam giao. 4.1.4. Phát triển tổ chức thực hiện chi trả, giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người lao động trên địa bàn tỉnh Giai đoạn 2008 - 2013 có nhiều chế độ BHXH mới phát sinh nhưng toàn hệ thống BHXH tỉnh Vĩnh Phúc đã giải quyết kịp thời, đúng chế độ. 4.1.5. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của đối tượng đang tham gia BHXH TN qua điều tra khảo sát NLĐ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Trong quá trình nghiên cứu luận án thì công việc điều tra, khảo sát đối tượng tham gia BHXH TN là cần thiết để thấy được những thuận lợi, khó khăn của NLĐ trên các phương diện: nội dung quy định chính sách, về tổ chức thực hiện, về mức độ hấp dẫn của chính sách. 4.2. CÁC NHÓM YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC - Ảnh hưởng của chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện tới sự phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện. Ý kiến của người lao động về bổ sung các chế độ BHXH TN (Đồ thị 4.4). 13
  16. Đồ thị 4.4. Ý kiến đề xuất bổ sung thêm các chế độ hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện - Ảnh hưởng của thông tin tuyên truyền tới sự phát triển BHXH TN - Khả năng tiếp cận các nguồn thông tin - Ảnh hưởng tuyên truyền về phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện - Ảnh hưởng của kênh truyền thông tin tới sự phát triển BHXH - Ảnh hưởng của công tác tuyên truyền * Để thấy được sự hạn chế của chính sách BHXH TN về việc thu hút người lao động trên địa bàn, luận án đi phân tich các nhóm yếu tố sau: - Nhóm yếu tố liên quan tới chất lượng dịch vụ của cơ quan BHXH - Nhóm yếu tố từ bản thân người lao động + Đánh giá nhu cầu tham gia hình thức BH của NLĐ tại khu vực nghiên cứu + Nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH TN của NLĐ - Đặc điểm mẫu điều tra, khảo sát Cơ cấu về nhóm tuổi của những người tham gia trả lời phân bố khá hợp lý, trong đó cơ cấu của nhóm tuổi từ 15 đến 25 chiếm 24,6%, trong khi nhóm tuổi từ 26 đến 35 chiếm 46%; nhóm tuổi từ 36 đến 45 chiếm 25,2% và trên 45 tuổi chiếm tỷ lệ thấp hơn 4,1%. (Đồ thị 4.5). Đồ thị 4.5. Cơ cấu đối tượng điều tra, khảo sát theo nhóm tuổi 14
  17. * Trình độ học vấn của đối tượng điều tra Những người có trình độ cao đẳng, đại học (3,1%), trình độ PTCS (41,2%), trung học cơ sở (35,9%) và (12,2%) là những người có trình độ dưới THCS. Tỷ lệ này chưa phản ảnh đúng cơ cấu trình độ học vấn thực tế, một phần vì một số NLĐ với trình độ học vấn trên và dưới phổ thông khi được lựa chọn đã từ chối phỏng vấn. * Thu nhập của đối tượng điều tra Mức thu nhập của những người được phỏng vấn trong cuộc điều tra này tương đối phù hợp với nghề nghiệp của NLĐ. Đa số là người nông dân, thợ thủ công, làm may, sửa chữa, có mức thu nhập thấp dưới 2 triệu đồng/tháng và cũng bấp bênh không ổn định, đối tượng này chiếm tới 51,91% số người được điều tra (177 người). Kết quả điều tra tương đối phù hợp với điều kiện kinh tế và thu nhập bình quân ở địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (Đồ thị 4.6). Đồ thị 4.6. Thu nhập của người lao động được điều tra * Mô tả của biến nghiên cứu * Phân tích nhân tố khám phá (EFA - Exploratory Factor Analysis) * Kết quả phân tích khám phá các biến độc lập * Kiểm định sự tin cậy của thang đo các nhân tố (Cronbach’s Alpha) * Phân tích tương quan hệ số Pearson * Phân tích hồi quy Kết quả phân tích hồi quy bằng phương pháp Enter Y = 0,144X1 + 0,101X2 + 0,350X3 + 0,104X4+ 0,31X5 + 0,258X6 NLĐ có thu nhập tăng hàng tháng chiếm 3,67%, thu nhập ổn định chiếm 35% (tương ứng 119 người), còn lại 61,33% số lao động được phỏng vấn cho là có thu nhập không ổn định (trong đó 54% đối tượng có mức thu nhập lúc tăng, lúc giảm, 7,33% số NLĐ có thu nhập giảm) (Đồ thị 4.7). 15
  18. Đồ thị 4.7. Mức độ ổn định về thu nhập của người lao động Trong tổng số 131 người đang tham gia BHXH tự nguyện chủ yếu là những người có mức thu nhập ổn định. Thu nhập lúc tăng, lúc giảm, chiếm tỷ lệ tương ứng là 35,1% và 53,4% (Bảng 4.3). Bảng 4.3. Mối quan hệ giữa mức độ ổn định thu nhập và mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động Mức đóng BHXH tự nguyện (ng.đồng/tháng) Mức ổn định Tổng số 230 240-280 290-330 340-380 390-430 >430 Tổng số 131 55 36 23 9 5 3 Tăng hàng tháng 5 0 0 2 1 1 1 Ổn định 46 8 14 11 7 4 2 Lúc tăng, lúc giảm 70 44 19 7 0 0 0 Giảm hàng tháng 10 3 3 3 1 0 0 Tỷ lệ (%) 100,0 42,0 27,0 18,0 7,0 4,0 2,0 Tăng hàng tháng 100,0 0,0 0,0 40,0 20,0 20,0 20,0 Ổn định 100,0 17,4 30,4 23,9 15,2 8,7 4,3 Lúc tăng, lúc giảm 100,0 62,9 27,1 10,0 0,0 0,0 0,0 Giảm hàng tháng 100,0 30,0 30,0 30,0 10,0 0,0 0,0 Mức thu nhập dưới 2 triệu đồng/tháng: lao động nông nghiệp có tới 67,8%. Trong khi đó phần lớn lao động phi nông nghiệp có mức thu nhập bình quân hàng tháng dao động từ 2-4 triệu đồng (chiếm 50,3%). Đồ thị 4.8. Mối quan hệ giữa mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và số lượng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện phân theo ngành nghề 16
  19. Mức đóng từ 350 - 500 nghìn đồng, số lượng lao động phi nông nghiệp tham gia đều cao gấp 2 lần so với lao động nông nghiệp (Đồ thị 4.8). ii) Ảnh hưởng nhận thức tính an sinh xã hội, hiểu biết và ảnh hưởng xã hội Trình độ học vấn của NLĐ tỷ lệ thuận với việc nhận thức của họ về chính sách BHXH tự nguyện (Đồ thị 4.9). Đồ thị 4.9. Cơ cấu học vấn của người lao động theo khu vực và theo giới tính PHẦN 5. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC 5.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC 5.1.1. Dự báo nhu cầu tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh Vĩnh Phúc Theo số liệu điều tra khảo sát, dự kiến đến năm 2020 số lao động có nhu cầu tham gia BHXH TN theo dự kiến (Bảng 5.1). Bảng 5.1. Dự báo nguồn lao động và sử dụng lao động toàn tỉnh đến năm 2020 Đơn vị tính: 103 người TT Chỉ tiêu 2015 2020 1 Dân số trung bình 1.130 1.245 2 Nguồn lao động 850 967 3 Dân số trong độ tuổi 822 943 3.1 Nông, lâm, thủy sản 247 179 3.2 Công nghiệp và xây dựng 296 405 3.3 Dịch vụ 279 358 Nguồn: Quy hoạch tổng thể KTXH tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 tầm nhìn 2030 (2012) 5.1.2. Quan điểm chung về phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người lao động tại tỉnh Vĩnh Phúc - Tổ chức thực hiện chính sách BHXH TN được hiệu quả. - Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa dạng, linh hoạt và bền vững. 17
  20. - Mở rộng diện bảo phủ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, đặc biệt là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. - Tuân thủ nguyên tắc đóng-hưởng và bảo đảm khả năng cân đối quỹ. - Hoàn thiện các chế độ chính sách bảo hiểm xã hội, đảm bảo sự bình đẳng trong tham gia và thụ hưởng bảo hiểm xã hội. 5.1.3. Mục tiêu phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người lao động tỉnh Vĩnh Phúc Mục tiêu phát triển BHXH TN cho NLĐ là đảm bảo quyền lợi tham gia BHXH cho mọi NLĐ khi có nhu cầu trừ những người đã tham gia BHXH BB, xây dựng các chính sách phù hợp, tăng cường mạnh hơn nữa về chất lượng các dịch vụ triển khai thực hiện nghiệp vụ hoạt động BHXH TN, tăng cường phát triển nhanh đối tượng lao động tham gia, góp phần thực hiện mục tiêu tăng 15% số NLĐ tham gia BHXH TN theo Nghị quyết của Tỉnh và BHXH Việt Nam đề ra. 5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC (1) Bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện về chính sách BHXH. (2) Đào tạo bồi dưỡng, bổ nhiệm cán bộ phụ trách BHXH tự nguyện. (3) Đẩy mạnh CNTT trong thực hiện BHXH. (4) Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến BHXH TN, nâng cao nhận thức của NLĐ về BHXH TN. (5) Tăng cường công tác quản lý nguồn quỹ BHXH: (6) Phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh. 5.2.1. Hoàn thiện, sửa đổi cơ chế chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện 5.2.1.1. Sửa đổi một số vấn đề trong chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện (1) Sửa đổi nội dung khoản 2, điều 9 Nghị định 190 về số năm thực hiện bảo hiểm xã hội do đang khống chế tuổi; (2) Thay đổi mức đóng BHXH TN do mức đóng hiện tại là khá cao so với thu nhập của người dân; (3) Hỗ trợ người tham gia BHXH, đặc biệt là nông dân và những người có kinh tế khó khăn vì đa số đối tượng này là lao đông nghèo, thu nhập thiếu ổn định; (4) Phát triển thêm quyền lợi được hưởng khi tham gia BHXH TN, hiện tại chỉ có hai chế độ là hưu trí và tử tuất, còn BHXH BB có 5 chế độ là hưu trí, tử tuất, thai sản, ốm đau, tai nạn lao động được chi trả. 5.2.1.2. Xây dựng chương trình phát triển bảo hiểm xã hội của tỉnh đến 2025 Căn cứ vào sự phát triển kinh tế xã hội của Vĩnh Phúc trong những năm qua (2008-2014) nói chung thì chương trình phát triển BHXH TN nói riêng của tỉnh đến năm 2025 cũng bao gồm hai giai đoạn từ 2015-2020 và 2020- 2025 (Bảng 5.2) 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0