intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Địa danh lịch sử văn hóa Việt Nam và cách chuyển dịch sang tiếng Anh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

10
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Địa danh lịch sử văn hóa Việt Nam và cách chuyển dịch sang tiếng Anh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ các đặc điểm về cấu tạo địa danh và đặc điểm định danh của hệ thống địa danh lịch sử văn hóa Việt Nam, xác định và đề xuất cách chuyển dịch hệ thống địa danh sang tiếng Anh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Địa danh lịch sử văn hóa Việt Nam và cách chuyển dịch sang tiếng Anh

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TĂNG MINH CHÂU ĐỊA DANH LỊCH SỬ VĂN HÓA VIỆT NAM VÀ CÁCH CHUYỂN DỊCH SANG TIẾNG ANH Ngành: Ngôn ngữ học Mã số: 9.22.90.20 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC Hà Nội - 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM VIỆN NGÔN NGỮ HỘ C VIỆN KHOA HỌC XÁC HỘI VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Phạm Hùng Việt 2. TS. Trần Thị Minh Phượng Phản biện 1: PGS.TS. Ngô Hữu Hoàng Phản biện 2: PGS.TS. Hồ Ngọc Trung Phản biện 3: TS. Đặng Nguyên Giang Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội. Vào hồi .... giờ ... ngày .... tháng ..... năm 202... Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Khoa học xã hội
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trong những năm đầu thế kỷ XXI, đất nước Việt Nam từng bước nâng tầm phát triển nền kinh tế vĩ mô và phần nào đạt những kết quả khả quan từ các ngành kinh tế trọng tâm và mũi nhọn. Trong thời gian tới, cùng với sự phát triển vượt bậc của công nghệ 4.0, Việt Nam hứa hẹn hội nhập hiệu quả và nhanh chóng với thời đại công nghệ cao hiện nay của thế giới. Một trong những thành công vượt bậc trong nền kinh tế của Việt Nam là sự phát triển của các ngành công nghiệp du lịch, ngành công nghiệp “không khói”. Du lịch Việt Nam bắt đầu có những bước tiến đáng kể khi chúng ta được UNESCO công nhận hơn 30 di sản thế giới ở nhiều hạng mục khác nhau tính đến tháng 10 năm 2019. Vì vậy, việc nghiên cứu và xác lập định danh ngôn ngữ cho các ĐDLSVHVN là công việc hết sức cần thiết tại thời điểm đất nước đang xúc tiến công tác tuyên truyền, quảng bá về hình ảnh đất nước con người Việt Nam. Du lịch Việt Nam đang từng bước khẳng định vị trí và thương hiệu trên bản đồ du lịch thế giới. 2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ các đặc điểm về cấu tạo địa danh và đặc điểm định danh của hệ thống ĐDLSVHVN, xác định và đề xuất cách chuyển dịch hệ thống địa danh sang tiếng Anh. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác lập cơ sở lí luận của đề tài, gồm các vấn đề: lí thuyết địa danh học, quan niệm về từ, ngữ, về cơ sở định danh, lí thuyết chuyển dịch tên riêng, danh xưng, mối quan hệ giữa địa danh và lịch sử, văn hóa; - Nghiên cứu đặc điểm cấu tạo từ của phức thể ĐDLSVHVN trong tiếng Việt; - Nghiên cứu đặc điểm định danh của hệ ngữ liệu ĐDLSVHVN trong tiếng Việt; - Phân tích nội hàm văn hóa, lịch sử trong hệ thống ĐDLSVHVN; - Phân tích các tiêu chí tương đương, kiểu loại và tỉ lệ tương đương của sản phẩm chuyển dịch với địa danh gốc ở tiếng Việt; - Đề xuất phương pháp chuyển dịch ngữ liệu ĐDLSVHVN sang tiếng Anh, đảm bảo các tiêu chí tương đương qua kiểm chứng sản phẩm dịch thuật. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu 1
  4. Luận án tập trung vào hệ thống địa danh lịch sử văn hóa trải dài trên đất nước Việt Nam để thực hiện nghiên cứu đề tài. Tác giả thực hiện khảo sát, phân loại và chọn lọc nhóm địa danh có chứa các di tích lịch sử, văn hóa cấp quốc gia liên quan đến hoạt động tham quan, tìm hiểu của du khách để thực tế hóa tính khả thi của công trình nghiên cứu. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu về đặc điểm cấu tạo tên gọi thể hiện qua từ, ngữ và phân tích cách thức định danh của ngữ liệu ĐDLSVHVN trong tiếng Việt và tìm hiểu cách thức chuyển dịch các đơn vị này sang tiếng Anh. 4. Phương pháp nghiên cứu và ngữ liệu nghiên cứu 4.1. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phương pháp nghiên cứu đối chiếu - dịch thuật; phương pháp điền dã ngôn ngữ học, phương pháp miêu tả. Trong phương pháp miêu tả, luận án tập trung vào thủ pháp phân tích thành tố trực tiếp và thủ pháp thống kê - phân loại. 4.2. Ngữ liệu nghiên cứu Tài liệu nghiên cứu luận án là hệ thống ĐDLSVHVN trong tiếng Việt được rút ra từ 2 nguồn ngữ liệu chính: - Danh mục các công trình được công nhận là di tích lịch sử, văn hóa cấp Quốc gia theo cơ sở dữ liệu thống kê của Cục Di sản thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đến thời điểm thực hiện luận án. - Danh mục các công trình nghiên cứu song ngữ địa danh Việt - Anh, các ấn phẩm, tạp chí chuyên ngành địa danh và hệ thống phiên bản tiếng Anh của các trang mạng về chủ đề ĐDLSVHVN. 5. Đóng góp của luận án 5.1. Đóng góp về lý luận Luận án chỉ ra đặc điểm về cấu trúc từ vựng, ngữ nghĩa của các ĐDLSVHVN; ý nghĩa và nội hàm lịch sử văn hóa ẩn trong các phương thức định danh địa danh này. Bên cạnh đó, luận án còn khảo sát và đề xuất cách chuyển dịch địa danh mang tên gọi đặc thù sang tiếng Anh, đảm bảo các tiêu chí tương đương trong lý thuyết chuyển dịch. 5.2. Đóng góp về thực tiễn Luận án được xem là công trình nghiên cứu đầu tiên về các địa danh gắn với lĩnh vực lữ hành. Công trình có giá trị học thuật với nghề nghiệp hướng dẫn du lịch, góp phần cung cấp phương pháp luận và nguyên tắc luận trong nghiên 2
  5. cứu đánh giá phức thể của đơn vị địa danh trong quá trình tác nghiệp dẫn đoàn du lịch tìm hiểu tại hệ thống địa danh, di tích lịch sử văn hóa ở Việt Nam. Bên cạnh đó, luận án cũng đề xuất cách thức sử dụng, định danh bằng tiếng Anh các đơn vị địa danh khi thực hiện công tác hướng dẫn đoàn du lịch nước ngoài sử dụng tiếng Anh. 6. Ý nghĩa của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Đây là luận án đầu tiên sử dụng ĐDLSVHVN trong tiếng Việt làm đối tượng nghiên cứu về cấu tạo và ngữ nghĩa, dựa trên cơ sở ngữ liệu có thể coi là phong phú và đảm bảo. Luận án đưa ra cái nhìn tổng quát về diện mạo ĐDLSVHVN trong tiếng Việt bao gồm các đặc điểm về từ vựng, ngữ nghĩa, đặc điểm định danh; làm rõ thêm tư liệu tiếng Việt trong nghiên cứu địa danh. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Sau khi luận án được hoàn thành, tác gỉả mong muốn đưa các kết quả nghiên cứu của luận án vào thực tiễn như sau: - Làm tiền đề hiệu quả cho việc nghiên cứu, biên soạn cuốn từ điển chuyên ngành địa danh trong lĩnh vực lữ hành du lịch; - Đóng góp những tư liệu có giá trị học thuật cho lực lượng HDV đã và đang làm công việc hướng dẫn du lịch với đối tượng khách tiếng Anh; - Phục vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu, truyền đạt các kinh nghiệm về chuyển dịch ngôn ngữ chuyên ngành văn hóa, lữ hành; - Hỗ trợ hiệu quả cá nhân nước ngoài trong hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu hệ thống địa danh, di tích song ngữ Việt - Anh. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục kèm theo, luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận của luận án Chương 2: Đặc điểm cấu tạo hệ thống địa danh lịch sử văn hóa Việt Nam Chương 3: Đặc điểm định danh hệ thống địa danh lịch sử văn hóa Việt Nam Chương 4: Thực trạng và đề xuất chuyển dịch địa danh lịch sử văn hóa Việt Nam sang tiếng Anh 3
  6. Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu địa danh 1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu địa danh trên thế giới Tại Trung Quốc, từ sau công nguyên, có thể kể đến các tác phẩm như: “Hán thư” của nhiều nhà sử học Trung Quốc cùng thực hiện (58) viết về hơn 4000 địa danh cổ tại Trung Quốc. Sau đó là Lịch Đạo Nguyên với công trình “Thủy kinh chú”, khảo sát tên gọi các dòng sông tại đất nước Trung Hoa lúc bấy giờ. Tại phương Tây, có thể kể đến các tác phẩm ra đời vào những năm đầu thế kỷ thứ 17 như: “Địa danh học Pháp” của Dauzat viết năm 1948, “từ điển ngữ nguyên học các địa danh ở Pháp” (1963). Nổi bật trong số đó là công trình nghiên cứu “Toponymy - the Lore, Laws and Language of Geographical Names” của nhà địa danh học Naftali Kadmon. Trên bình diện lịch sử và từ nguyên có các công trình Names on the Land: A historical account of Place - naming in the United States (2012). Dưới góc độ ngôn ngữ học lịch sử, các nhà nghiên cứu cũng thực hiện các chuyên khảo như English Place-name (1977), Saxon Place-names in East Cornwall; Cornish place names elements (1987); Cornish place name and language (1995); A Gazetteer of Cornish Manor (1998), Naming New York: Mahattan places and how they got their names (2001), … Có thể thấy, các nhà ngôn ngữ học đã dành sự quan tâm đến việc nghiên cứu địa danh phổ quát và địa danh vùng miền thuộc lãnh thổ các nước trên thế giới. Về tác phẩm từ điển, Dauzat cùng với Ch.Rostaing đã hoàn thành cuốn “Từ điển ngữ nguyên học các địa danh ở Pháp” vào năm 1963. Tại các quốc gia Châu Âu và Mỹ, các bộ từ điển cũng được thực hiện khá công phu như: Dictionary of American place names (1970); The concise Oxford dictionary of English place names (1974); A dictionary of English place names (1991), Dictionary of London place names (2001); Dictionary of British place names (2019). Có thể thấy, các tác phẩm cho thấy bước tiến đáng kể trong việc tiếp cận chuyên ngành địa danh theo hướng nghiên cứu ngôn ngữ học thay vì hướng tiếp cận lịch sử, văn hóa như trước đây. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về địa danh ở trong nước. 4
  7. Dưới góc độ lịch sử, có công trình nghiên cứu của Lê Trung Hoa (2018), Nguyễn Thanh Lợi (2019). Dưới góc độ văn hóa, có công trình của Quách Tấn (2005), Phạm Côn Sơn (2006), Vũ Thị Thắng (2013), Nguyễn Thúy Diễm (2023). Tiếp cận theo hướng nghiên cứu ngôn ngữ học có các luận án của Từ Thu Mai (2003), Trần Văn Dũng (2005), Nguyễn Văn Loan (2012), Trần Văn Sáng (2013) đã đi vào khảo sát hệ thống địa danh các tỉnh trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Như vậy, việc nghiên cứu về các địa danh ở Việt Nam hiện nay đang phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, việc nghiên cứu riêng về địa danh gắn với lịch sử, văn hóa chưa được chú ý nhiều. Vì vậy, việc nghiên cứu hệ thống ĐDLSVHVN từ đó tìm ra phương pháp chuẩn hóa chuyển dịch địa danh sang tiếng Anh đang là một vấn đề chưa được khai phá nhiều trong những năm qua. 1.1.3. Tình hình nghiên cứu về dịch thuật trên thế giới và Việt Nam Công việc nghiên cứu dịch thuật trên thế giới đã được hình thành từ thời La Mã vào những năm 50 trước công nguyên. Cicero đã đặt những nền móng đầu tiên cho việc xác định ngữ nguồn và ngữ đích. Từ sau Công nguyên, Công giáo bắt đầu xuất hiện và kéo theo xu hướng hoạt động dịch thuật mới, đó là công việc dịch các kinh thánh của Thiên chúa giáo. Vào thế kỷ thứ 15, sự ra đời của cuốn sách “Làm thế nào để dịch hay từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác” (1540) là một bước chuyển mới của giới dịch thuật thế giới. Trong quyển sách của mình, tác giả đã bước đầu xây dựng 5 nguyên tắc cơ bản trong dịch thuật là: (1) Phải hiểu toàn bộ nội dung ngữ nguồn; (2) Có kiến thức hoàn hảo ở ngữ nguồn lẫn ngữ đích; (3) Tránh kiểu dịch từng từ một; (4) Sử dụng hình thức lời nói phổ thông; (5) Chọn lọc và sắp xếp từ ngữ hợp lý để có một bản dịch chính xác. Đến thế kỷ thứ 17, một dịch giả nổi tiếng đã viết cuốn Các bức thư của Ovid (1680). Trong cuốn này, tác giả đã phân loại dịch thành 3 dạng sau: (1) Dịch sát từng từ một, từng dòng một từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ kia; (2) Dịch diễn giải, có độ tự do theo hướng Cicero; (3) Dịch mô phỏng, có thể loại bỏ hẳn các điểm không phù hợp ở bản ngữ nguồn [Dẫn theo [144], tr.34]. Đến cuối thế kỉ 18, vào năm 1791, Alexander Graser Tytler đã cho ra mắt Các nguyên tắc của dịch thuật (The principle of Translation). Đây là công trình nghiên cứu có tính hệ thống đầu tiên của dịch thuật được viết bằng tiếng Anh. Tiếp theo vào những năm 1960, Catford với quyển Một lý thuyết ngôn ngữ về 5
  8. dịch thuật (A Linguistic Theory of Translation) đã nêu quan điểm rất mới khi phân biệt 2 khái niệm “Dịch” và “Chuyển dịch”. Đến những năm đầu thế kỉ 20, có thể kể đến các nghiên cứu dịch thuật của một số học giả như Sperberg & Wilson (1986), Titone (1986). Nổi bật nhất trong số đó là J.R Firth. Tựu trung, vấn đề nghiên cứu địa danh trên thế giới đã có nhiều chuyển biến trong những năm gần đây. Các nghiên cứu trước đây đã được thực tiễn hóa bằng những bài báo, những nghiên cứu khoa học mang tính xã hội phục vụ nhóm ngành nghề khác như du lịch, khảo cổ, di tích văn hóa, tín ngưỡng dân gian,… Bên cạnh đó, công tác nghiên cứu địa danh ở Việt Nam cũng được nhân rộng trong những năm gần đây, thể hiện qua các công trình nghiên cứu đã được công bố và các luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ. 1.2. Cơ sở lý luận về đề tài nghiên cứu 1.2.1. Cơ sở lý luận về địa danh Xét ở góc độ nội ngôn ngữ, khái niệm địa danh được hiểu là tên của một đối tượng, công trình, khu vực mang đặc trưng nhất định và có vị trí thiên về địa lý, tồn tại bên ngoài thế giới khách quan. Qua phân tích các định nghĩa với thực tiễn tên gọi các địa danh, chúng tôi hiểu về địa danh như sau: “Địa danh là tên riêng hay tên gọi khu biệt được sử dụng định danh các đối tượng tự nhiên và nhân tạo với vị trí xác định ban đầu trên bề mặt trái đất và đi kèm một tiểu loại địa danh” 1.2.2. Cơ sở lý luận về Địa danh lịch sử văn hóa Theo một số giới thuyết, lịch sử và văn hóa có mối liên hệ mật thiết và tương hỗ. Chúng tồn tại và phát triển song song từ đó hình thành nên nhóm cá thể, cộng đồng hoặc một chính thể dân tộc tồn tại và phát triển theo thời gian. Vì vậy, với quan điểm địa danh là tấm bia ghi lại lịch sử văn hóa của một cộng đồng dân tộc. Có thể thấy địa danh và lịch sử văn hóa có những mối quan hệ nhất định. Địa danh lịch sử văn hóa theo cách hiểu của chúng tôi: “Những địa danh gắn liền với tiến trình hình thành của lịch sử văn hóa, tên gọi của chúng có nguồn gốc khai sinh gắn với những sự kiện, huyền tích, thể hiện nét đặc trưng lịch sử văn hóa của cộng đồng khu vực”. 1.2.3. Cơ sở lý luận về định danh Con người cần sử dụng những nhãn mác âm thanh (xét về mặt ngữ âm, có thể vô thanh, hữu thanh hoặc chuỗi những âm thanh) hay những đơn vị ngôn ngữ (xét về mặt cấu tạo, có thể là từ, cụm từ, ngữ, câu…) hoặc những cảm tính 6
  9. hiện hữu thuộc về đối tượng (xét về mặt tri giác cảm tính trong tâm thức con người) để đặc chỉ các cá thể, đối tượng, hiện tượng, sự việc…, từ đó miêu tả chính xác các ý niệm trong thế giới khách quan mà họ muốn truyền đạt đến người nghe như một tác thể với công cụ chính là các đơn vị ngôn ngữ có tính chất xác định chỉ vật cụ thể trong thế giới khách quan. Về bản chất của tên gọi, John S. Mill quan niệm tên riêng không hàm chỉ mà sở chỉ thế giới khách quan, tập hợp mà nó gọi tên. Tên gọi cũng không biểu thị hay hàm chỉ các thuộc tính liên quan đến tập hợp các cá thể sở định. Lê Nin và Ăng ghen đã chỉ rõ “Tên gọi là một cái ngẫu nhiên, chứ không biểu hiện được chính ngay bản chất của sự vật” , hay “tên gọi một vật rõ ràng là không liên can gì đến bản chất của sự vật đó cả,…” 1.2.4. Cơ sở lý luận về dịch thuật Công việc chuyển dịch về cơ bản là phần công việc hẹp trong tổng thể dịch thuật. Từ những năm đầu thế kỷ XX, các nhà ngôn ngữ học trên thế giới và Việt Nam đã quan tâm đến những vấn đề lí thuyết liên quan đến dịch thuật như mối liên hệ giữa ngôn ngữ và dịch thuật, vấn đề ngữ nghĩa - ngôn nghĩa trong dịch thuật, vấn đề tương đương trong dịch thuật. Ở Việt Nam, Phan Văn Các (1993) quan điểm rằng dịch thuật bao gồm hoạt động phiên dịch nối mạch tương thông tâm hồn và trí tuệ các dân tộc và hoạt động phiên dịch chuyển tải các giá trị văn hóa của các thế hệ xa xưa đến công chúng hôm nay và mai sau. Như vậy, có khá nhiều cách tiếp cận khác nhau đến từ các tác giả về khái niệm dịch thuật. Công việc chuyển dịch là phần công việc nhận diện “tín hiệu ngôn nghĩa” của ngôn bản nguồn, sau đó “cài cấy” phần “tín hiệu” vào nội dung của ngôn bản đích theo một số cách khác nhau và đạt tiêu chí “tương đương tối đa” về tín hiệu ngôn ngữ cũng như “hiện thực khách quan” mà ngôn bản nguồn và ngôn bản đích thể hiện. Chương 1 của luận án đã tổng quan tình hình các nghiên cứu về địa danh, địa danh lịch sử văn hóa trên thế giới và ở Việt Nam. Bên cạnh đó, tình hình nghiên cứu dịch thuật trên thế giới và ở Việt Nam cũng được khảo sát theo thứ tự thời gian từ sau công nguyên đến những năm đầu thế kỷ 20 cũng như những nghiên cứu theo hướng tiếp cận mới ở thời điểm gần đây. Từ đó, các cơ sở lý luận về địa danh, ĐDLSVHVN, các tiêu chí tương đương trong dịch thuật địa danh cũng được đưa ra thảo luận và phân tích. 7
  10. Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA HỆ THỐNG ĐỊA DANH LỊCH SỬ VĂN HÓA VIỆT NAM 2.1. Dẫn nhập Trong chương này, chúng tôi đặt ra nhiệm vụ chính là hệ thống hóa địa danh lịch sử văn hóa Việt Nam, tiến hành khảo sát các thành phần cấu tạo, phân tích ngữ nghĩa và khảo sát từ nguyên một số tên gọi các công trình, đối tượng, khu vực địa lí từ đó rút ra được các kết luận mang tính xác thực về các đặc trưng trong cấu tạo của địa danh lịch sử văn hóa Việt Nam, đồng thời đưa ra một số nhận định về đặc điểm từ nguyên, mối quan hệ từ pháp hiện hữu trong một chính thể địa danh. Chúng tôi khảo sát trên khối ngữ liệu các địa danh, di tích được BVHTT & DL ở Việt Nam công nhận là di tích cấp quốc gia và chọn ra 795 ĐDLSVH trải dài tại 63 tỉnh thành trên toàn Việt Nam. Kết quả khảo sát được nêu trong bảng 2.1 STT Loại hình địa danh Số lượng Tỉ lệ 1 Địa danh tự nhiên 70 8,81% 2 Địa danh hành chính 9 1,13% 3 Địa danh công trình nhân tạo 699 87,92% 4 Địa danh vùng 17 2,14% Tổng cộng 795 100% Bảng 2.1: Bảng kết quả thu thập ĐDLSVHVN theo đối tượng địa lý Về cách thức phân loại địa danh, chúng tôi dựa trên nguyên tác phân loại theo dạng địa hình và theo nguồn gốc ngôn ngữ. Từ 2 nguyên tắc đó, chúng tôi lập sơ đồ phân loại như sau: Sơ đồ 2.3.2: Sơ đồ mô hình phân loại hệ thống ĐDLSVHVN ĐDLSVHVN ĐDCTTN ĐDCTNT Nguồn gốc ngôn ngữ TD ĐDV ĐDKG2C ĐDKG3C TV HV TV + HV HV + YTAA TV + DTTS 8
  11. 2.2. Vấn đề cấu trúc địa danh lịch sử văn hóa Việt Nam Chúng tôi quan niệm rằng một phức thể địa danh hoàn chỉnh phải hiện diện đồng thời 2 yếu tố là thành tố chung và thành tố riêng. Thành tố chung là thành tố có vỏ âm thanh thể hiện dạng hay loại sự vật, đối tượng địa lý phản ánh trong địa danh. Thành tố riêng là thành tố mang chức năng khu biệt hóa đối tượng địa lý đó với các đối tượng địa lý đồng dạng khác. VD: chùa Dâu, chùa Dận, chùa Keo, chùa Vĩnh Nghiêm, chùa Trấn Quốc, chùa Một Cột…vv….. Các địa danh này cùng mang thành tố chung “chùa”, nhưng đây là những công trình độc lập, khu biệt về lịch sử hình thành, vị trí, đặc trưng hệ phái. Dâu, Dận, Keo, Vĩnh Nghiêm, Một Cột là các thành tố hay tên riêng có chức năng khu biệt hóa và hạn định từng đối tượng một. Từ quan điểm trên, chúng tôi diễn giải cấu trúc ĐDLSVHVN như mô hình 2.2: Mô hình 2.2: Mô hình cấu trúc địa danh lịch sử văn hóa Việt Nam Mô hình Thành tố chung Thành tố riêng Âm tiết 1 2 3 1 2 3 AT 4 5 6 7 8 9 AT AT AT AT AT AT AT AT AT AT AT Đền Mẫu Đền Mẫu Văn Miếu Văn Miếu Xích Đằng Xích Đằng Khu lưu Khu Lưu Niệm Trường Chinh niệm Trường Chinh Đài Tưởng Đài Tưởng Niệm Bảy Mươi Hai Liệt Sĩ Xô Viết Nghệ Tĩnh Niệm Bảy Mươi Hai Liệt Sĩ Xô Viết - Nghệ Tĩnh Một phức thể địa danh được cấu tạo bởi 2 thành phần chính được gọi tên là “Thành tố chung” và “Thành tố riêng. Đây là hai thành phần không thể thiếu trong cấu tạo chung của một địa danh hoàn chỉnh. Về số lượng âm tiết, thành tố chung có số lượng từ 1 đến 4 âm tiết trong khi thành tố riêng có số lượng âm tiết vượt xa (từ 1 đến 9 âm tiết). Qua khảo sát hệ thống ngữ liệu, chúng tôi lập bảng thống kê số lượng thành tố của hệ thống ĐDLSVHVN như sau: 9
  12. Loại Số lượng âm tiết địa danh 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Tổng AT AT AT AT AT AT AT AT AT ĐDCTTN 23 43 4 70 ĐDCTNT 70 499 88 29 24 8 5 1 1 725 795 Bảng 2.2: Bảng thống kê đặc điểm số lượng âm tiết ĐDLSVHVN Về cấu trúc nội tại, hệ thống ĐDLSVHVN có từ loại chủ yếu là danh từ/cụm danh từ, tính từ và cụm động từ. Từ loại động từ rất hiếm xuất hiện với chỉ một trường hợp. Về cấu trúc từ pháp, địa danh sở hữu hai loại quan hệ nội tại: Quan hệ chính phụ, quan hệ đẳng lập. Cụ thể, chúng tôi tiến hành thống kê và kết quả thu được như sau: Cấu tạo âm tiết Loại Cấu tạo phức Cấu tạo địa danh Chính Đẳng Ngữ Tên Tổng đơn phụ lập (Cụm từ) riêng ĐDCTTN 23 20 29 70 ĐDCTNT 70 237 291 17 110 725 Tổng 795 Bảng 2.3: Bảng thống kê đặc điểm cấu tạo âm tiết thành tố riêng ĐDLSVHVN 2.5. Tiểu kết chương 2 Qua khảo sát và phân tích, đơn vị ĐDLSVHVN mang những nét khu biệt nhất định về cấu tạo thành tố, phong phú trong ý nghĩa tên gọi. Những địa danh này đa phần thuộc tiểu loại địa danh công trình nhân tạo (699/795 địa danh), trong đó địa danh công trình nhân tạo không gian 3 chiều chiếm tỉ lệ vượt trội. Mặt khác, nhóm địa danh công trình nhân tạo không gian 2 chiều chiếm tỉ lệ thấp và khá chênh lệch với nhóm đầu. Điều nay cho thấy các ĐDCTNT hình thành cùng với chiều kích của thời gian.. Tương tự với yếu tố văn hóa, các địa danh nhân tạo cũng gắn liền với những sự kiện, hệ quả trong tiến trình phát triển lịch sử dân tộc, đa phần các nhóm công trình này ra đời từ các cuộc đấu tranh, kháng chiến giành độc lập tự chủ của quân dân ta từ ngàn xưa trước các thế lực thù địch. Các đặc điểm chính về số lượng âm tiết của thành tố chung và thành tố riêng cũng được khảo sát và thống kê thông qua các bảng biểu. Hai kiểu quan hệ từ 10
  13. pháp chính là chính phụ và đẳng lập cũng được ghi nhận phổ biến trong đặc điểm cấu trúc nội tại của ngữ liệu ĐDLSVHVN hiện có. Chương 3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊNH DANH CỦA HỆ THỐNG ĐỊA DANH LỊCH SỬ VĂN HÓA VIỆT NAM 3.1. Dẫn nhập Chúng tôi tập trung vào việc khảo sát phương thức định danh đặc trưng và đặc điểm các nhóm ý nghĩa của hệ thống ĐDLSVHVN. Từ đó chỉ ra các phương diện văn hóa đặc trưng hàm chứa trong ý nghĩa của từng nhóm ĐDLSVHVN. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi vận dụng các tri thức liên quan đến lý thuyết ngữ nghĩa, định danh, từ nguyên trong ngôn ngữ để giải quyết vấn đề. 3.2. Đặc điểm định danh địa danh lịch sử văn hóa Việt Nam Qua phân tích khối ngữ liệu ĐDLSVHVN, chúng tôi nhận thấy việc định danh một địa danh được dựa trên hai bước hướng đến hai yếu tố cơ bản là thành tố chung và riêng của một phức thể địa danh. Đối với thành tố chung, người ta gọi tên chúng để chỉ loại, dạng của tập hợp nhóm cá thể có cùng mô thức. Trong lý thuyết định danh, chúng tôi gọi bước này là định danh cơ sở (định danh đơn giản). Bước này hình thành cho tên gọi khái niệm thuộc về dạng thức để quy loại đối tượng về một chủng loại gồm hệ thống các cá thể đồng dạng. Bước tiếp theo được gọi là “Định danh bậc 2” hay còn gọi là “Định danh phức hợp”. Đây là động thái quy loại đối tượng một cách khu biệt, phân loại mang tính duy chỉ với các đối tượng khác đồng dạng nhưng không là một sở biểu. Về công đoạn định danh cơ sở, chúng tôi lập bảng thống kê đặc điểm thành tố chung ĐDLSVHVN như sau: STT Thành tố chung chỉ dạng địa danh Ví dụ 1 Địa danh tự nhiên Sông, núi, suối, bãi đá cổ, hòn… Địa danh công trình nhân tạo đình, đền, chùa, miếu, từ đường, 2 khu lưu niệm, thành… Địa danh vùng chiến khu, khu trù mật, an toàn khu 3 (ATK)… Địa danh hành chính huyện đường, tòa đại sứ quán, phủ 4 đường, nha, viện… Bảng 3.2: Bảng phân loại định danh thành tố chung ĐDLSVHVN 11
  14. Về đặc điểm định danh thành tố riêng, chúng tôi đi vào khảo sát phân theo hai thành tố cấu tạo địa danh là thành tố chung và thành tố riêng. Đối với thành tố riêng, chúng tôi tiếp tục phân tách thống kê theo các loại hình địa danh trong toàn bộ hệ ngữ liệu. Từ cơ sở dữ liệu hiện có, chúng tôi thống kê đặc điểm định danh thành tố riêng theo địa danh tự nhiên như sau: STT Mô hình định danh phức Số lượng/tỉ lệ Ví dụ 1 CTTN + kích thước, hình dáng 4 Lèn Hai Vai, cồn Mô, núi Bình San, 5,71% núi Lớn 2 CTTN + màu sắc 1 Phú Riềng đỏ 1,42% 3 CTTN + phương vị 3 Hang Pác Bó, Cồn Mô, Rộc Cồn 4,29% 4 CTTN + chức năng 2 Núi Văn, Núi Võ, 2,86% 5 CTTN + Tên nhân vật gắn với 7 Ao Bà Om, Rừng Trần Hưng Đạo, địa danh 10% Đồi Ông…vv… 6 CTTN + tên động/thực vật, vật 8 Hàng Dơi, Hang Đá Daktuar, Ngã 3 thể tự nhiên 11,42% Giồng Sắn. Đồng Hoa Lư, Gành Đá Dĩa, Núi Mo So, Đồng Xoài, Hòn Khoai 7 CTTN + sự kiện, câu chuyện 19 Núi Bà Đen, Hồ Hoàn Kiếm, Gò huyền tích liên quan 27,16% Đống Đa, Hang Tám Cô, Hang Bói, Núi Thới Lới, Đầm Ô Loan…vv…. 8 CTTN + địa danh tương cận 22 Hang Mường Tỉnh, Sông Bến Hải, 31,44% Núi Châu Thới, Bến Âu Lâu, Bến sông Thạch Hãn, Mũi Đại Lãnh…vv… 9 CTTN + mong muốn, hi vọng 3 Núi Quyết, Ngã 3 Long Hưng, Núi của chủ thể định danh 4,28% Tao Phùng 10 CTTN + kí hiệu/con số 1 Đồi 722 1,42% Tổng cộng 70 100% Bảng 3.3: Bảng đặc điểm định danh phức của địa danh tự nhiên Đối với nhóm địa danh nhân tạo, chúng tôi đi vào khảo sát và phân tích dựa trên hệ ngữ liệu đang có. Kết quả thu được như bảng sau: 12
  15. STT Mô hình định danh phức Số lượng/tỉ lệ Ví dụ 1 CTNT + đặc điểm kích thước, 24 Núi Lớn, Hải Vân quan, chùa Thân hình dáng 3,43% Quy, Chùa Một Cột, Nhà hát Lớn, Xóm Bàn Cờ, Thành Sam Mứn, Chùa Thiên Ấn…vv… 2 CTNT + màu sắc (2) 03 Nhà Xanh, Đình Son, Bạch Dinh 0,42% 3 CTNT + phương vị/nơi chốn (3) 25 Đền Thượng, Đền Cao, Miếu Bắc, 3,58% Chùa Lãng Đông, Miếu Hai Thôn, Chùa Tây Phương, Đền Hữu, Ngọ Môn, Chơ Giữa…vv…. 4 CTNT + chức năng (4) 16 Chùa Tổng Quán, Hành cung Vũ 2,29% Lâm, Chùa Quán Sứ, Chùa Trấn Quốc, Viện Cơ Mật, Phu Văn Lâu, Quốc Tử Giám, Nghinh Lương Đình, Tàng Thư Lâu…vv… 5 CTNT + Tên nhân vật/đối tượng 175 Lăng Mạc Cửu, Khu lưu niệm Lý thờ gắn với địa danh (5) 25,04% Thái Tổ, Đền thờ Lãnh Binh Nguyễn Ngọc Thăng, Dinh Hoàng A Tưởng…vv… 6 CTNT + Tên họ tộc gắn với địa 11 Từ dường Họ Mạc, Từ đường Họ danh (6) 1,58% Vũ, Từ đường Họ Dương, Từ đường Họ Hoàng…vv…. 7 CTNT + Tên triều đại gắn với 04 Thành Nhà Hồ, Khu di tích Đền địa danh (7) 0,58% Trần, Thành Nhà Mạc 8 CTNT + Danh vị của nhân vật 33 Thành cổ Nghị Lang, tiểu khu gắn với địa danh (8) 4,73% Trọng con, Đền Quan Đại, Đền thờ Cả Trọng, Đền thờ Bà chúa Kho, Đền thờ Lý Quốc Sư…vv… 9 CTNT + tên động vật, thực vật, 34 Đình Rắn, Chùa Dâu, Đồng Nọc thực thể (9) 4,87% Nạng, Phà Quán Hàu, Đền Cây Vải, Đền Bạch Mã, Bến phà Long Đại…vv…. 10 CTNT + sự kiện, câu chuyện 14 Đèo Đá Đẽo, Đền Lục Giáp, Khu di huyền tích liên quan (10) 2% tích chiến thắng Dak Pơ, Khu di tích chiến thắng Plei Kần, Dinh Độc Lập…vv… 11 CTNT + địa danh lân cận (11) 299 Nhà tù Côn Đảo, Căn cứ Tà Thiết, 42,77% Căn cứ tỉnh Ủy Tây Ninh, Ngục DakMil, Ga Đà Lạt, Nhà đày Ban 13
  16. Mê Thuột, Hải đăng Phú Quý, Phủ đường Ninh Hòa, Tháp Đồng Dương, Thành cổ Quảng Trị, Sân bay Tà Cơn, Lũy đá cổ Kỳ Anh, Căn cứ Vũ Quang…vv…. 12 CTNT + mong muốn, hi vọng 45 Chùa Tây An, Chùa Hội Linh, của chủ thể định danh (12) 6,43% Chùa Vĩnh Tràng, Chùa Đại Giác, Đình Lạc Giao, Chùa Bác Ái, Đô thị cổ Hội An, Chùa Hoằng Phúc, Chùa Đại Bi, Chùa Vạn Niên…vv…. 13 CTNT + cơ quan hành 05 Nha Công an Trung ương, Nha chính/công vụ (13) 0,71% Ngân khố - Tín dụng, Căn cứ Trung ương Cục miền Nam, Sở chỉ huy chiến dịch tiền phương Hồ Chí Minh..vv… 14 CTNT + tên quốc gia (14) 04 Chùa Cù Là, Nghĩa địa Pháp, 0,58% Nghĩa trang I-Pha-Nho, Tòa đại sứ quán Mỹ 15 CTNT + niên đại (15) 03 Đền Xưa, Chùa Cổ Lũng, Chùa Ức 0,42% Niên 16 CTNT + kí hiệu/số (16) 03 Chiến khu Đ, Bến tàu không số 0,42% K15, Đồn điền CADA 17 CTNT + Tôn giáo (17) 01 Tòa thánh Cao Đài 0,15% Tổng cộng 699 100% Bảng 3.4: Bảng đặc điểm định danh phức của địa danh công trình nhân tạo Đối với nhóm địa danh hành chính (ĐDHC), như đã thống kê ở phần trước, số lượng các địa danh thuộc nhóm này là không nhiều. Tương tự, nhóm địa danh vùng (ĐDV) cũng chiếm số lượng khá ít. Trên cơ sở đó, chúng tôi lập bảng thống kê các phương thức định danh đặc trưng ở 2 tiểu nhóm này như sau: STT Mô hình cấu tạo Số lượng/tỉ lệ Ví dụ 1 ĐDHC + tên thực vật 01 Đồng Xoài 11,11% 2 ĐDHC + màu sắc 02 Phú Riềng Đỏ, Tàu Ô 22,22% 3 ĐDHC + chức năng hành 02 Nha Ngân khố - Tín dụng, Nha chính 22,22% Công an Trung ương, , 14
  17. 4 ĐDHC + tên quốc gia 01 Tòa Đại sứ quán Mỹ 11,11% 5 ĐDHC + địa danh lân cận 02 Huyện đường Đức Phổ, Dinh 22,22% Quận Hóc Môn 6 ĐDHC + Danh vị 01 Phủ Chủ Tịch 11,12% Tổng cộng 09 100% Bảng 3.5: Bảng đặc điểm định danh phức của địa danh hành chính STT Mô hình cấu tạo Số lượng/tỉ lệ Ví dụ 1 ĐDV + Địa danh lân cận 12 Chiến trường Điện Biên Phủ, Khu căn 70,58% cứ Cách mạng Cam Đường, Tập đoàn cứ điểm Nà Sản, ATK Định Hóa, Khu căn cứ Bình Thành - Kiến Tường, Khu trù mật Vị Thanh - Hỏa Lựu… 2 ĐDV + Tên quốc gia 01 Khu danh thắng Tây Thiên 5,88% 3 ĐDV + Tên cơ quan 01 Khu căn cứ Trung ương cục miền Nam công vụ, hành chính 5,88% 4 ĐDV + Phương vị 01 Khu Ủy Tây Bắc 5,88% 5 ĐDV + Kí hiệu 01 Chiến khu Đ 5,89% 6 ĐDV + Tên thường gọi 01 Tiểu khu Trọng con 5,89% Tổng cộng 17 100% Bảng 3.6: Bảng đặc điểm định danh phức của địa danh vùng Đối với đặc trưng định danh bằng phương thức chuyển hóa, chúng tôi tập trung khảo sát hai loại chuyển hóa là chuyển hóa bán phần và chuyển hóa toàn phần. Kết quả thu được cho thấy số lượng nhóm địa danh có phương thức cấu tạo chuyển hóa chuyển chiếm số lượng không nhiều. 3.8. Tiểu kết chương 3 Chương 3 đã tiến hành khảo xét và phân tích các đặc điểm định danh dựa trên hai bậc định danh cơ sở và định danh phức hợp từ đó dựa trên nền tảng lý thuyết định danh để phân tích chi tiết các đặc điểm ngữ nghĩa, ý nghĩa của địa danh. 15
  18. Đa phần các địa danh đều được chủ thể định danh sử dụng 2 phương thức chính: Phương thức tự tạo, phương thức chuyển hóa. Với phương thức tự tạo, chúng tôi khảo sát thấy đa phần các tên gọi được định danh dựa trên các đặc điểm tri nhận đa dạng, bình dị, không trau chuốt và dễ dàng nhận diện nguyên cớ tạo nên kết quả định danh của các chủ thể định danh. Đa phần các địa danh đều được chủ thể định danh sử dụng 2 phương thức chính: Phương thức tự tạo, phương thức chuyển hóa. Với phương thức tự tạo, kết quả khảo sát chỉ ra tằng đa phần các tên gọi được định danh dựa trên các đặc điểm tri nhận đa dạng, bình dị, không trau chuốt và dễ dàng nhận diện nguyên cớ tạo nên kết quả định danh của các chủ thể định danh. Với phương thức chuyển hóa, chúng tôi nhận thấy có sự xuất hiện của loại chuyển hóa đặc biệt mà chúng tôi tạm gọi là “chuyển hóa toàn phần” trong nội bộ địa danh Chương 4 THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CHUYỂN DỊCH ĐỊA DANH LỊCH SỬ VĂN HÓA VIỆT NAM SANG TIẾNG ANH Dẫn nhập Công tác chuyển dịch ngôn ngữ nguồn sang ngôn ngữ đích các đơn vị từ ngữ bằng các phương pháp chuyển dịch là đề tài được thảo luận khá nhiều trong giới học thuật từ trước đến nay. Tuy nhiên, việc xây dựng phương thức chuyển dịch hệ thống địa danh lịch sử văn hóa Việt Nam, một đơn vị ngôn ngữ chiếm số lượng lớn trong tiếng Việt, là công việc vẫn chưa được quan tâm nhiều. Trong chương này, chúng tôi tập trung phân tích, thảo luận những vấn đề chính, liên quan trực tiếp đến công việc chuyển dịch ngữ liệu hệ thống địa danh tại Việt Nam hiện nay. 4.2. Thực trạng cách chuyển dịch hệ thống địa danh lịch sử văn hóa Việt Nam Cho đến nay, công tác chuyển dịch các địa danh đã và đang được thực hiện khá nhiều trong giới nghiên cứu dịch thuật. Xét ở bình diện lí thuyết, các nghiên cứu này được thực hiện thông qua các tác phẩm, báo cáo khoa học, sách báo, tài liệu chuyên khảo, từ điển do các nhà nghiên cứu, học giả thực hiện. Bên cạnh đó, xét thực tiễn lĩnh vực lữ hành, đã có khá nhiều báo cáo chuyên đề về công tác chuyển ngữ địa danh được báo cáo tại các hội thảo, tọa đàm về lĩnh vực lữ hành trong và ngoài nước 4.3. Kết quả khảo sát kiểu loại tương đương sản phẩm dịch thuật địa danh lịch sử văn hóa Việt Nam Chúng tôi lần lượt đi vào khảo sát cụm sản phẩm dịch thuật được biên soạn trong các tài liệu, tạp chí, chuyên khảo về địa danh song ngữ Việt Anh. 16
  19. Trong đó, chúng tôi thực hiện việc khảo sát phân theo hai yếu tố là thành tố chung và thành tố riêng đối với các sản phẩm ĐDLSVHVN nêu trên. 4.3.1. Kiểu loại tương đương xét theo cấu tạo Chúng tôi xác định được bốn kiểu tương đương là: Từ - Từ; Từ - Ngữ; Ngữ - Ngữ; Ngữ - Từ. Kết quả thống tương đương dịch thuật xét với thành tố chung được nêu cụ thể trong 4 bảng sau: Thành tố chung ĐDLSVHVN Thành tố chung ĐDLSVHVN tiếng Anh tiếng Việt tương đương Hang Cave Chùa Pagoda Miếu Temple Dinh Palace Nhà hát Theater Nhà thờ Church Nghĩa trũng Cemetery Địa đạo Tunnel Thôn Hamlet Cồn Islet Làng Village Cầu Bridge Bảng 4.3.1.1: Bảng khảo sát tương đương “từ - từ” trong thành tố chung Thành tố chung ĐDLSVHVN Thành tố chung ĐDLSVHVN tiếng Việt tiếng Anh tương đương Chiến trường Battle place Thành cổ Old citadel Chiến khu Base region Khu ủy Local authority Kỳ đài Flag pole Ngã 3 T junction Ải Frontier region Trận địa Combat Zone Bảng 4.3.1.2: Bảng khảo sát tương đương “từ - ngữ” trong thành tố chung Thành tố chung ĐDLSVHVN Thành tố chung ĐDLSVHVN tiếng Việt tiếng Anh tương đương Khu lưu niệm Memorial hall Căn cứ cách mạng Revolutionary base 17
  20. Di tích lịch sử Historical relics Nghĩa trang liệt sĩ Soldier cemetery Tập đoàn cứ điểm Battle zone Khu di tích Relics site Nhà lưu niệm Memorial house Đệ tứ chiến khu Base zone An toàn khu Safe zone Xưởng quân giới Military workshop Khu danh thắng Scenic area Quốc tử giám Feudalism national university Bảng 4.3.1.3: Bảng khảo sát tương đương “ngữ - ngữ” trong thành tố chung Thành tố chung ĐDLSVHVN Thành tố chung ĐDLSVHVN tiếng Việt tiếng Anh tương đương Đài tưởng niệm Monument Tòa đại sứ Embassy Bảng 4.3.1.4: Bảng khảo sát tương đương “ngữ - từ” trong thành tố chung Đối với thành tố riêng, chúng tôi khảo sát hệ ngữ liệu và xác định được thêm kiểu tương đương với tên gọi “Bất tương đương”, hiện tượng này xuất hiện khi người dịch không thể xác định được một nội dung tương đương ở ngôn bản đích với một nội dung ở ngôn bản nguồn. Kết quả cụ thể như sau: Thành tố riêng ĐDLSVHVN Thành tố riêng ĐDLSVHVN tiếng Việt tiếng Anh tương đương Dơi Bat Cao High Núi Mountain Bắc North Cồn Islet Chuông Bell Lăng Tomb Hoàn Kiếm Sword Lớn Big Thành Citadel Bảng 4.3.1.6: Bảng khảo sát tương đương “từ - từ” trong thành tố riêng Thành tố riêng ĐDLSVHVN Thành tố riêng ĐDLSVHVN 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1