intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh- tiếng Việt dưới góc độ Ngôn ngữ học Tri nhận

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án thực hiện phân tích, mô tả, hệ thống các đặc điểm tri nhận ngữ nghĩa, ngữ dụng, các kiểu kết cấu trong kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh từ quan điểm Ngôn ngữ học Tri nhận thông qua ngữ liệu được thống kê và hệ thống các luận cứ lý thuyết trong vai trò là cơ sở lý luận và công cụ thao tác nghiên cứu, trước khi thực hiện đối chiếu kết cấu mệnh lệnh tiếng tiếng Việt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh- tiếng Việt dưới góc độ Ngôn ngữ học Tri nhận

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM NGỌC TUẤN ĐỐI CHIẾU KẾT CẤU MỆNH LỆNH TIẾNG ANH - TIẾNG VIỆT DƯỚI GÓC ĐỘ NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN Ngành: Ngôn ngữ học So sánh đối chiếu Mã số: 9222024 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC Hà Nội, 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM VIỆN NGÔN NGỮ H VN KHOA HỌC XÁC HỘI VIỆT Người hướng dẫn Khoa học 1: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hoành 2: PGS.TS. Nguyễn Đăng Sửu Phản biện 1: GS.TS. Vũ Đức Nghiệu Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Văn Trào Phản biện 3: PGS.TS. Lâm Quang Đông Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội. Vào hồi .... giờ ... ngày .... tháng ..... năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Khoa học xã hội
  3. MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Dù đa dạng về phương pháp nghiên cứu, các đường hướng ngôn ngữ học tiếp cận phạm trù mệnh lệnh chủ yếu: tập trung vào cú pháp theo quan điểm của các nhà Ngữ pháp Tạo sinh; tiếp cận lực ngôn trung dưới góc độ Ngữ dụng học; hoặc, phân tích sự đa dạng yếu tố tham thể: người nói, người nghe, thời gian và cảnh huống phát ngôn theo đường hướng Ngôn ngữ học Chức năng. Các nghiên cứu về phạm trù mệnh lệnh chủ yếu tập trung xử lý về mặt cú pháp trong cấu trúc câu mệnh lệnh, thức mệnh đề mệnh lệnh..v.v; các biến thể cú pháp hình thái xảy ra trong cấu trúc câu mệnh lệnh, thức mệnh lệnh tiếng Anh; hoặc phân tích thống kê từ loại mang ý nghĩa, nét nghĩa mệnh lệnh như trong các nghiên cứu tiếng Việt. Phần lớn các đường hướng tiếp cận, phân tích đều dựa trên thao tác nghiên cứu truyền thống: tách rời hoặc thoát ly khỏi ngữ cảnh hành ngôn. Với đường hướng tiếp cận ngôn ngữ dựa trên đa dạng ngôn cảnh dữ liệu (data-rich based), nhiều nhà ngôn ngữ học đương đại bày tỏ sự ủng hộ và thừa nhận những ảnh hưởng của lý thuyết Ngôn ngữ học Tri nhận (Cognitive Linguistics-CL) và Ngữ pháp Kết cấu (Construction Grammar-CG) đến những phương diện ngôn ngữ mà yếu tố ngữ pháp không mang tính tiên quyết. Sự khác biệt cơ bản với chủ nghĩa hình thức của Chomsky (the Formalist Chomskyan) - cho rằng ngữ pháp phổ quát đóng vai trò cốt lõi trong mọi ngôn ngữ, ở chỗ: trường phái Ngôn ngữ học Tri nhận (CL) và Ngữ pháp kết cấu (CG) tiếp cận ngôn ngữ trong mối quan hệ giữa hình thức và ý nghĩa ngôn dụng được ý niệm hoá (tri nhận) dựa trên sự trải nghiệm, nghiệm thân của cá nhân trong những chu cảnh ở từng ngôn ngữ cụ thể, thoát ly tình trạng đóng băng hoặc khuôn mẫu hoá. Từ quan điểm và các bàn luận nêu trên, chúng tôi chọn đề tài Đối chiếu kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh- tiếng Việt dưới góc độ Ngôn ngữ học Tri nhận với mục đích nghiên cứu các đặc điểm tri nhận trong nội hàm kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh và từ đó làm rõ những tương đồng, dị biệt về đặc điểm tri nhận trong kết cấu mệnh lệnh tiếng Việt. Dựa trên 1404 ngữ liệu là các phát ngôn chứa mệnh lệnh trong 10 tác phẩm văn học, điện ảnh đương đại tiếng Anh, tiếng Việt, và một số ngữ liệu có chứa kết cấu mệnh lệnh từ các nguồn online như: các trang báo điện tử, mạng xã hội facebook, các trang dịch thuật phụ đề điện ảnh mở (free)…v.v., chúng tôi thực hiện nghiên cứu đối chiếu một chiều nhằm làm rõ những tương đồng và dị biệt của kết cấu mệnh lệnh tiếng Việt dựa trên các đặc điểm tri nhận kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh trong hội thoại giữa hai ngôn ngữ. 2.Mục đích, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu xác định đối tượng là những đặc điểm tri nhận về ngữ nghĩa, ngữ dụng và cú pháp kết cấu (ngữ pháp tri nhận) trong mối quan hệ tương đồng, dị biệt giữa hai kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh -tiếng Việt. Những đặc điểm tương đồng, dị biệt trong kết cấu mệnh lệnh tiếng Việt được làm rõ qua quy trình thao tác phân tích tích hợp đối chiếu một chiều dựa trên các kết quả thu được từ đặc điểm tri nhận trong kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh. Do đó, luận án chú trọng phân tích, mô tả, xác lập các tiêu chí trong vai trò là công cụ xác định các đặc điểm tri nhận trong phạm trù kết cấu mệnh lệnh trong ngôn ngữ nguồn (tiếng Anh) và xem xét các tương đồng, dị biệt xuất hiện trong kết cấu 1
  4. mệnh lệnh ở ngôn ngữ đích (tiếng Việt) trong quá trình phân tích tích hợp đối chiếu. Để đạt mục đích đặt ra, luận án hướng đến giải quyết các nhiệm vụ cụ thể: Một, chúng tôi thực hiện tổng quan các đường hướng ngôn ngữ học tiếp cận mệnh lệnh, xác lập cơ sở lý thuyết và hệ thống lý luận liên quan đến nội hàm phạm trù kết cấu mệnh lệnh dựa trên các lý thuyết Ngôn ngữ học Tri nhận về cơ chế ý niệm hoá ngữ nghĩa, ngữ dụng và ngữ pháp kết cấu từ lý thuyết lược đồ, điển mẫu và mô hình tri nhận nhằm xác định các tiêu chí và khu trú các kết cấu mệnh lệnh. Hai, luận án thực hiện phân tích, mô tả, hệ thống các đặc điểm tri nhận ngữ nghĩa, ngữ dụng, các kiểu kết cấu trong kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh từ quan điểm Ngôn ngữ học Tri nhận thông qua ngữ liệu được thống kê và hệ thống các luận cứ lý thuyết trong vai trò là cơ sở lý luận và công cụ thao tác nghiên cứu, trước khi thực hiện đối chiếu kết cấu mệnh lệnh tiếng tiếng Việt. Dựa trên các đặc điểm tri nhận qua các phân tích đối chiếu tích hợp (dựa trên cơ sở nguồn) về tiêu chí biểu lực mệnh lệnh, tham thể mệnh lệnh, các kiểu kết cấu tham gia vào cú trúc kết cấu mệnh lệnh tiếng Việt, luận án đề xuất lược đồ và điển mẫu về mệnh lệnh tiếng Việt dưới góc độ Ngôn ngữ học Tri nhận, với những tương đương và/hoặc khác biệt trong mối quan hệ đối chiếu với kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh. Nhiệm vụ nghiên cứu được chúng tôi cụ thể hoá qua 03 câu hỏi nghiên cứu như sau: 1. Đặc điểm tri nhận trong kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh được thể hiện qua những bình diện nào? Dựa trên các tiêu chí nào? 2. Những đặc điểm tri nhận của kết cấu mệnh lệnh tiếng Việt trong mối quan hệ đối chiếu đặc điểm ngữ nghĩa, ngữ dụng và ngữ pháp tri nhận dựa trên cơ sở nguồn là đặc điểm tri nhận trong kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh? 3. Lược đồ và tiêu chí điển mẫu kết cấu mệnh lệnh tiếng Việt có đặc điểm gì? 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Từ nhiệm vụ đặt ra, luận án xác định đối tượng nghiên cứu là các đặc điểm tri nhận ngữ nghĩa, ngữ dụng và ngữ pháp kết cấu trong kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh qua tình huống hội thoại trong các tác phẩm văn học, điện ảnh. Đặc điểm tri nhận trong kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh được xem là cơ sở nguồn trước khi thực hiện đối chiếu kết cấu mệnh lệnh tiếng Việt nhằm làm sáng tỏ các tương đồng và dị biệt. Đối tượng trong nghiên cứu này bao gồm: Những đặc điểm tri nhận trong kết cấu mệnh lệnh trực tiếp và kết cấu mệnh lệnh gián tiếp tiếng Anh - tiếng Việt. Phạm vi và dữ liệu nghiên cứu của đề tài bao gồm 939 ngữ liệu có hành ngôn mệnh lệnh tiếng Anh và 465 ngữ liệu có hành ngôn cầu khiến tiếng Việt được thu thập và thống kê qua các tác phẩm văn học, điện ảnh đương đại tiêu biểu, gồm: 10 tác phẩm văn học, điện ảnh tiếng Anh và tiếng Việt. Đồng thời, một số ngữ liệu chứa kết cấu mệnh lệnh minh hoạ hoặc được sử dụng như vai trò đối chứng có nguồn tham khảo được trích dẫn từ các bài viết trong báo điện tử mạng xã hội facebook, trang biên dịch phụ đề online http://www.opensubtitles.org và/ hoặc từ kho tài liệu điện tử COCA (Corpus of Contemporary American English)…v.v. 4. Phương pháp nghiên cứu của luận án Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, luận án sử dụng những phương pháp chủ yếu sau: 2
  5. i.Phương pháp phân tích - mô tả, là phương pháp chủ đạo được sử dụng xuyên suốt nhằm miêu tả, phân tích các đặc trưngngữ nghĩa, ngữ dụng và các kiểu kết cấu mệnh lệnh trong cả hai ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt. ii.Phương pháp đối chiếu, được sử dụng trong chương 2 và 3 với mục đích: Xây dựng cơ sở ngôn ngữ nguồn (trong chương2) và các khía cạnh, đặc điểm đối chiếu ở ngôn ngữ đích (trong chương 3).Và, đối chiếu làm rõ sự giống và khác nhau giữa các đặc điểm tri nhận ngữ nghĩa, ngữ dụng và các kiểu loại kết cấu cấp độ từ và mệnh đề trong kết cấu mệnh lệnh (trực tiếp và gián tiếp) tiếng Việt dựa trên cơ sở nguồn là kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh, đặc biệt, làm rõ nét tương đồng và khác biệt về đặc điểm tri nhận ngữ nghĩa, ngữ dụng trong kết cấu mệnh lệnh của hai ngôn ngữ dựa trên nguyên lý lược đồ và điển mẫu kết cấu mệnh lệnh được xác lập. Các thủ pháp căn yếu được áp dụng, bao gồm: Thủ pháp thống kê; Thủ pháp phân tích đối lập và loại suy trong lược đồ và điển mẫu mệnh lệnh; Thủ pháp mô hình hoá và phân tích cảnh huống ngôn từ; Thủ pháp nghiên cứu liên ngôn/ xuyên ngôn và Thủ pháp phân tích tích hợp đối chiếu. 5. Đóng góp của nghiên cứu Nhiều nghiên cứu về mệnh lệnh, cầu khiến, hành động ngôn từ cầu khiến, câu cầu khiến ở cả tiếng Anh và tiếng Việt được thực hiện góp phần củng cố cơ sở lý luận cũng như thực tiễn về phạm trù diễn ngôn mệnh lệnh, tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào thực hiện tiếp cận và đối chiếu kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh - tiếng Việt dưới góc độ Ngôn ngữ học Tri nhận. Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, luận án xác lập cơ sở lý luận và hệ thống hoá các luận cứ lý thuyết Ngôn ngữ học Tri nhận về kết cấu mệnh lệnh trong đối chiếu kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh - tiếng Việt qua đặc điểm tri nhận về ngữ nghĩa, ngữ dụng và cú pháp kết cấu. Ngoài ra, kết quả của luận án góp phần củng cố ưu thế nổi trội của Ngôn ngữ học Tri nhận từ góc nhìn và đường hướng tiếp cận hiện đại trong việc luận giải các phạm trù, khía cạnh ngôn ngữ hiện đại. 6. Ý nghĩa của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án làm rõ các đặc trưng tri nhận trong kết cấu mệnh lệnh. Bên cạnh đó, các giá trị và ý nghĩa đối chiếu củng cố cơ sở khoa học về tính mới và phù hợp của Ngôn ngữ học Tri nhận trong sự đề cao đường hướng tiếp cận ý nghĩa biểu đạt và mối quan hệ của các tham thể dụng ngôn hơn là tập trung phân tích các mô hình/ biểu thức ngôn ngữ, đặc biệt là các tiêu chí tri nhận trừu tượng (ý niệm) ẩn trong vỏ ngôn ngữ, ngôn liệu qua thực tế sử dụng. Về thực tiễn, kết quả của luận án là nguồn tư liệu tham khảo trong lĩnh vực nghiên cứu ngôn ngữ học, cụ thể là nghiên cứu về Ngôn ngữ học Tri nhận, kết cấu ngữ pháp và ngữ nghĩa, ngữ dụng được tri nhận trong kết cấu mệnh lệnh. Ngoài ra, luận án cũng có thể được xem như một đóng góp vào khả năng ứng dụng Ngôn ngữ học Tri nhận trong bối cảnh đổi mới dạy và học ngoại ngữ hiện nay: phát huy năng lực sử dụng ngôn ngữ/ ngoại ngữ của người học, hình thành ý niệm mới (ở ngôn ngữ đích) thông qua các hoạt động/ tình huống giao tiếp tri nhận và hoạt động trải nghiệm của bản thân. 7. Bố cục của luận án Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN Trong chương này, chúng tôi trình bày các đường hướng Ngôn ngữ học tiếp cận, nghiên cứu kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh và tiếng Việt. Đồng thời, xác lập hệ thống cơ sở lý thuyết và các luận cứ khoa học về tiếp cận kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh dưới góc độ Ngôn ngữ học Tri nhận. 3
  6. Chương 2: ĐẶC ĐIỂM TRI NHẬN TRONG KẾT CẤU MỆNH LỆNH TIẾNG ANH Dựa trên nguyên tắc đối chiếu một chiều được xác lập trong cơ sở lý thuyết, kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh được xem là cơ sở (ngôn ngữ) nguồn trong đối chiếu. Chương 3: ĐỐI CHIẾU KẾT CẤU MỆNH LỆNH TIẾNG VIỆT DỰA TRÊN KẾT CẤU MỆNH LỆNH TIẾNG ANH Trong chương này, chúng tôi thực hiện phân tích, mô tả và khu trú kết cấu mệnh lệnh tiếng Việt dựa trên cơ sở là ngữ liệu được thu thập thống kê từ 05 tác phẩm văn học, điện ảnh Việt Nam.Để thực hiện nhiệm vụ đối chiếu, chương 3 của luận án thực hiện mô tả, phân tích tích hợp đối chiếu một chiều kết cấu mệnh lệnh tiếng Việt dựa trên ngôn ngữ nguồn là kết quả trong chương 2: các đặc điểm tri nhận về ngữ nghĩa, ngữ dụng và ngữ pháp kết cấu trong kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh. Từ kết quả đó, xây dựng và xác lập lược đồ và điển mẫu của kết cấu mệnh lệnh tiếng Việt trong mối quan hệ tương đồng và dị biệt với kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh. Kết luận của luận án là sự tổng hợp các kết quả nghiên cứu nhằm chứng minh, giải thích, phản biện, trả lời câu hỏi nghiên cứu và đi đến kết luận dựa trên mục đích, nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu đặt ra. Bên cạnh những kết quả đạt được, phần kết luận, trong mức độ hạn chế nhất định về mặt chủ quan và khách quan, nêu ra những vấn đề nghiên cứu còn để ngỏ, chưa được tiếp cận và gợi mở hướng nghiên cứu mới.  Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Các quan điểm và đường hướng tiếp cận kết cấu mệnh lệnh 1.1.1. Cú pháp trong kết cấu mệnh lệnh Đặc trưng cơ bản và khu biệt của kết cấu mệnh đề mệnh lệnh được xác định dựa trên tổ hợp các đặc tính cú phápluôn là một thách thức với các nhà lý thuyết ngôn ngữ, đặc biệt là các nhà nghiên cứu tiếp cận phạm trù mệnh lệnh tiếng Anh dưới góc độ lý thuyết Tạo sinh của Chomsky. Các nhà Việt ngữ học theo đường hướng ngữ pháp truyền thống trong đó có các đại biểu như Lê Văn Lý (1972); Nguyễn Kim Thản (1977); Hoàng Trọng Phiến (1980) đã bàn luận và phân chia các dạng thức của câu theo hai tiêu chí cơ bản: cấu trúc cú pháp và mục đích phát ngôn. Xét về mặt lịch sử, các đường hướng tiếp cận câu cầu khiến tiếng Việt dường như chưa đề cập đến lớp từ mang ý nghĩa cầu khiến. 1.1.2. Kết cấu mệnh lệnh trong Ngữ dụng học Kết cấu mệnh lệnh tổng quát hàm chứa nhiều ý nghĩa hơn mệnh lệnh bằng lời nói (hành động ngôn từ mệnh lệnh), bao gồm: mong muốn, hy vọng, lời khuyên, yêu cầu, gợi ý, cầu xin, hướng dẫn, v.v. và thậm chí có thể có cả hàm ý mỉa mai. Jespersen (1924); Bolinger (1967); Huddleston và Pullum (2002) chỉ ra nhiều ý nghĩa trong số này không mang ý nghĩa mệnh lệnh mà phần lớn phản ánh hành động ngôn từ chỉ đạo/ chỉ huy, xúi giục, khuyên nhủ, yêu cầu, gợi ý, v.v. để người khác làm điều gì đó (hoặc không làm điều gì đó, đối với mệnh lệnh phủ định). Đối với Việt ngữ học, các công trình của Nguyễn Đức Dân (2000); Nguyễn Thiện Giáp (2000); Đỗ Hữu Châu (1995,2001); Cao Xuân Hạo (1991) cũng đã xem xét hành động cầu khiến ở góc độ dụng học- không quan tâm đến loại hình mục đích phát ngôn mà khảo sát các hành 4
  7. động ngôn từ, trừ quan điểm của Cao Xuân Hạo khi cho rằng dụng ngôn được xem xét sau khi xác định được kiểu câu. 1.2. Cơ sở lý luận 1.2.1. Khung lý thuyết và quan điểm nghiên cứu Cơ sở lý luận và lý thuyết của luận án chủ yếu dựa trên: 1.Lý thuyết Ngữ pháp Tri nhận (Cognitive Grammar-CG) của Langacker (1987b,1991a,b,2000,2004,2008); Günter Radden and René Dirven (2007); và lý thuyết về mệnh đề Mô hình tri nhận ý tường hoá (Idealized cognitive models -ICM) của Pérez Hernandez và Ruiz de Mendoza (2002). 2.Lý thuyết về lược đồ và điển mẫu của của Langacker (2008); Taylor (1989).3. Lý thuyết về ngữ pháp Kết cấu (Construction Grammar) của Fillmore (1988);Fillmore, Kay và O'Connor (1988); và Goldberg (1995,2006,2013)…v.v. Quan điểm và nguyên tắc thực hiện nghiên cứu nhất quán, xuyên suốt trong các chương của luận án, như sau: Một, luận án áp dụng phân tích mô tả và phân tích tích hợp đối chiếu Hai, dựa trên ngữ dữ liệu đã được xử lý, nghiên cứu áp dụng các lý thuyết về Lược đồ và điển mẫu của Langacker (1987b,1991a,b,2000,2004,2008); Taylor (1989); và Mô hình tri nhận ý tưởng hoá (ICM) của Pérez Hernandez và Ruiz de Mendoza (2002). Ba, quan điểm về khả năng tương thích giữa các kết cấu được tập trung nghiên cứu chủ yếu nhằm giải thích cho một số kết cấu mệnh lệnh hỗn hợp trong tiếng Anh trước khi so sánh đối chiếu với kết câú mệnh lệnh tiếng Việt. 1.2.2. Kết cấu mệnh lệnh dưới góc độ Ngôn ngữ học Tri nhận 1.2.2.1. Mô hình tri nhận ý tưởng hoá (ICM) Kịch bản này của Panther và Thornburg được Pérez Hernandez và Ruiz de Mendoza (2002) hoàn thiện, bao gồm: i)Thực hiện hành động A thể hiện chi phí (Cost) đối với tiếp thể H và lợi ích đối (Benefit) với chủ thể S; ii)Tính tùy chọn thấp (mức độ lịch sự thấp/ mức độ thao túng cao); và, iii)Chủ thể S có quyền lực/ vị thế cao hơn tiếp thể H. 1.2.2.2. Lược đồ Theo Langacker (2008), lược đồ mang tính trừu tượng nhưng bảo đảm khả năng tương thích hoàn toàn với tất cả các đặc trưng trong định nghĩa của một phạm trù, có nghĩa là “một cấu trúc tích hợp tất cả các điểm chung của các thành viên, được ý niệm hoá mang tính cụ thể và chi tiết”. Đồ hoạ 1.2.2.2: Lược đồ mệnh lệnh của Langacker (2008) sự kiện 1 sự kiện 2 Tiếp thể (A) Chủ thể (S) thực hiện mệnh lệnh Hành động của tiếp =======> thể được thực hiện biểu lực mệnh lệnh (action) FE (mã hoá bằng động từ mệnh lệnh (force exertion) -coded by imperative verbs) cảnh huống tại lời cảnh huống giả định (Deictic setting) (Hypothetical setting) 1.2.2.3. Điển mẫu Điển mẫu, theo Taylor (1989), thể hiện ý niệm cốt lõi về khái niệm của một 5
  8. phạm trù và dựa trên để xuất này, Pérez Hernandez và Ruiz de Mendoza (2002) phân tích điển mẫu mệnh lệnh theo hai tiêu chí: Biểu lực mệnh lệnh Taylor (1989); Thornburg và Panther (1997); Pérez Hernandez và Ruiz de Mendoza (2002) sử dụng thuật ngữ Biểu lực (Force Exertion-FE) khi đề cập đến các mức độ khác nhau của lực liên quan đến các phát ngôn mệnh lệnh. Bảng 1.2.2.3a: Giá trị tham tố biểu lực mệnh lệnh của Pérez Hernandez và Ruiz de Mendoza (2002) Biểu lực Cao Thấp Không có Thấp Cao (FE) High (+) Low (+) Zero Low (-) High (-) Mong muốn (Desire) 2 1 0 1 2 Khả năng (Capablity) ~ 1 0 ~ ~ Quyền lực (Power) ~ 1 0 1 ~ Chi phí (Cost) 2 1 0 ~ ~ Quyền lợi (Benefit) 2 1 0 1 2 Nghĩa vụ (Obligation) 2 1 0 1 2 Tham thể mệnh lệnh Tiêu chí thiếp theo là bản chất của tiếp thể mệnh lệnh trong việc phân tích định tính tham tố tham thể nhằm xác định điển mẫu mệnh lệnh. Bảng 1.2.2.3b: Tham thể của Pérez Hernandez và Ruiz de Mendoza (2002) Tham thể Nguyên mẫu mệnh lệnh Không nguyên mẫu (person) (Prototype) (Non -prototype) Danh tính Cụ thể Không cụ thể (Identity) (Individuated) (Non & generic) Vai nghĩa Tiếp thể + tác thể Không rõ ràng (Semantic role) (Causee + Agent) (Non Causee + Agent) 1.2.3. Kết cấu mệnh lệnh trong ngữ pháp Tri nhận (ngữ pháp Kết cấu) Goldberg (1995,2006,2013) cho rằng ngôn ngữ bao gồm các kết cấu như là những đơn vị cơ bản, không những thế, các dụng năng của kết cấu được coi là tổ hợp được cấu trúc hóa như Goldberg giải thích, tất cả các cấp độ phân tích ngữ pháp đều liên quan đến các kết cấu cặp nối ghép (pairing) hình thức biểu đạt với chức năng ngữ nghĩa hoặc chức năng diễn ngôn. 1.2.4. Đối chiếu và nguyên tắc đối chiếu 1.2.4.1. Cơ sở so sánh đối chiếu Trong ngôn ngữ học đối chiếu, sự cùng kiểu loại hay còn gọi là cơ sở nền (ground) quy chiếu tương đồng mang ý nghĩa như là “hằng số” và sự khác biệt là “biến số” và cũng trong lý thuyết ngôn ngữ học đối chiếu, hằng số được coi là cơ sở thứ ba (Tertium Comparation-TC)- Cơ sở đối sánh. 1.2.4.2. Hướng tiếp cận và nguyên tắc đối chiếu Để thực hiện đối chiếu và phân tích đối chiếu, Bùi Mạnh Hùng (2008) đưa ra cách tiếp cận cơ bản, cụ thể: Nghiên cứu đối chiếu một chiều: Một ngôn ngữ được sử dụng làm cơ sở (ngôn ngữ nguồn) từ đó, ngôn ngữ cơ sở cần được phân tích và (các) ngôn ngữ còn lại đóng vai trò phương tiện điều kiện để đối chiếu làm rõ các đặc điểm của ngôn ngữ cơ sở. 6
  9. 1.2.4.3. Đối chiếu một chiều Theo Bùi Mạnh Hùng (2008), khi thực hiện đối chiếu một chiều (về một phạm trù ngôn ngữ nào đó) giữa hai ngôn ngữ, một ngôn ngữ bất kỳ được lựa chọn trong vai trò là cơ sở đối sánh. Bảng 1.2.4.3: Quy trình thực hiện đối chiếu một chiều kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh- tiếng Việt Phạm trù đối chiếu Kết cấu mệnh lệnh Xác lập cơ sở nguồn Tiếng Anh Các đặc điểm tri nhận về ngữ nghĩa, ngữ dụng Phân tích, miêu tả Các đặc điểm ngữ pháp kết cấu Tương đương trong tiếng Việt Xác lập cơ sở đích (Có thể là kết quả của các nghiên cứu trước đó) Đích đối chiếu Các đặc điểm tri nhận về ngữ nghĩa, ngữ dụng trong tương đương/ Phân tích tích hợp kết cấu mệnh lệnh trong tiếng Việt dựa trên cơ sở nguồn Tương đồng và dị biệt Các đặc điểm ngữ pháp kết cấu trong kết cấu mệnh lệnh tiếng Việt dựa trên cơ sở nguồn Kết quả Xác lập lược đồ và điển mẫu kết cấu mệnh lệnh tiếng Việt 1.3. Tiểu kết chương 1 Từ các luận điểm phân tích trong tổng quan nhằm tìm ra khoảng trống nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và đường hướng tiếp cận mệnh lệnh dưới góc độ Ngôn ngữ học Tri nhận được xác lập trong vai trò là hệ thống lý luận và công cụ mô tả, phân tích ngữ dữ liệu về kết cấu mệnh lệnh ở hai ngôn ngữ. Quan điểm nghiên cứu được chúng tôi áp dụng nhất quán như sau: Một, luận án áp dụng phương pháp tiếp cận tích hợp thông qua khảo sát thu thập ngữ, dữ liệu là các phát ngôn chứa phương tiện biểu thị mệnh lệnh được sử dụng trong hội thoại qua các tác phẩm văn học, điện ảnh Anh Anh, hoặc Anh Mỹ và Việt ngữ có tần suất cao nhất phục vụ phân tích tình huống dụng ngữ, và tính chuẩn tắc trong kết quả nghiên cứu. Hai, dựa trên ngữ dữ liệu đã được xử lý, nghiên cứu áp dụng các lý thuyết về Lược đồ và Điển mẫu trong của Langacker (1987b,1991a,b,2000,2004,2008); và Mô hình tri nhận ý tưởng hoá (ICM) của Pérez Hernandez và Ruiz de Mendoza (2002) về hành động ngôn từ trong mệnh lệnh để thực hiện phân tích các đặc điểm tri nhận đi đến xác định điển mẫu của mệnh lệnh trên hai tiêu chí: Biểu lực (Force Exertion) trong vai trò tiêu chí chính và Tham thể (Person Subject), trong đó Biểu lực là một khái niệm lõi của điển mẫu mệnh lệnh với một định nghĩa nhất quán, được phân tích như một biểu thức tạo thành từ các giá trị tham tố (có giá trị được đo đạc và hiển thị qua trị số). Ba, kết cấu mệnh lệnh trong nghiên cứu này, theo quan điểm Goldberg (1995,2006, 2013), là một kiểu cấu trúc quy ước của ngôn ngữ thông thường mang ý nghĩa độc lập với các từ vựng trong câu. Do đó, quan điểm về khả năng tương thích giữa các kết cấu được tập trung nghiên cứu chủ yếu nhằm giải thích cho một số kết cấu mệnh lệnh phức tạp trong tiếng Anh (cơ sở nguồn) trước khi so sánh đối chiếu. Luận án xác lập cơ sở lý luận và hệ thống hoá luận cứ lý thuyết như sau: i)Luận cứ lý thuyết thứ nhất dựa trên lý thuyết mô hình tri nhận ý tưởng hoá- ICM của Pérez 7
  10. Hernandez và Ruiz de Mendoza (2002) trong nhiệm vụ khu biệt hành động ngôn từ mệnh lệnh và khu trú tiểu phạm trù hành động ngôn từ mệnh lệnh ra khỏi các kiểu loại, phạm trù hành động ngôn từ cầu khiến tổng quát trước khi thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu đặc điểm tri nhận ngữ nghĩa, ngữ dụng và cú pháp kết cấu mệnh lệnh gián tiếp tiếng Anh- tiếng Việt trong chương 2 và 3. ii)Luận cứ lý thuyết thứ hai dựa trên quan điểm và lý thuyết về lược đồ mệnh lệnh và điển mẫu mệnh lệnh của Langacker (2008); Taylor (1989) được áp dụng trong luận án như một luận cứ lý thuyết khi phân tích đặc điểm tri nhận ngữ nghĩa, ngữ dụng trong kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh- tiếng Việt. iii)Hệ thống biểu thức định lượng và định tính trong các tiêu chí của điển mẫu mệnh lệnh và hành động ngôn từ mệnh lệnh của Thornburg và Panther (1997) và đề xuất cải tiến của Pérez Hernandez và Ruiz de Mendoza (2002) được coi là luận cứ lý thuyết thứ ba được luận án áp dụng trong việc nghiên cứu, phân tích, miêu tả và luận giải các đặc điểm tri nhận trong kết cấu mệnh lệnh gián tiếp tiếng Anh- tiếng Việt. iv)Cứ luận lý thuyết thứ 4 của luận án dựa trên hệ thống các quan điểm tiếp cận kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh theo đường hướng ngữ pháp kết cấu- tri nhận của Günter Radden and René Dirven (2007);Langacker (1987b,1991a,b,2000,2004,2008). v) Nguyên tắc đối chiếu một chiều theo quan điểm của Bùi Mạnh Hùng (2008): đối chiếu kết cấu mệnh lệnh tiếng Việt dựa trên cơ sở nguồn là kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh là cứ luận lý thuyết và nền tảng lý luận trong việc thực hiện nghiên cứu phân tích tích hợp đối chiếu các đặc điểm tri nhận trong kết cấu mệnh lệnh giữa hai ngôn ngữ.  Chương 2 ĐẶC ĐIỂM TRI NHẬN TRONG KẾT CẤU MỆNH LỆNH TIẾNG ANH Dẫn nhập Trong chương này, luận án áp dụng lý thuyết ICM trong việc khu biệt kết cấu hành động ngôn từ cầu khiến với kết cấu mệnh lệnh gián tiếp (indirect imperative), và phân tích các đặc điểm tri nhận trong kết cấu mệnh lệnh qua hai tiêu chí: biểu lực (định lượng) và tham thể mệnh lệnh (định tính) trong lược đồ, điển mẫu kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh. 2.1. Thức mệnh lệnh và phương tiện biểu đạt mệnh lệnh phổ biến trong tiếng Anh 2.1.1. Dữ liệu Bảng 2.1.1: Tần suất xuất hiện lần lượt của các động từ mệnh lệnh (từ cao xuống thấp và đã được làm tròn số) The The sky The The Lion Verbs General’s is Malice Tổng tỷ lệ Godfather King Daughter falling Let 84 16 62 42 26 230 24% Come 29 19 11 16 24 99 11% (on)* Get 43 6 27 11 10 97 10% Tell 49 5 13 9 16 92 10% 8
  11. Look 23 15 21 16 11 86 9% Be 9 9 2 11 23 54 6% Go 6 1 19 16 11 53 6% Do 17 12 11 1 8 49 5% Take 22 6 4 5 9 46 5% Give 13 3 12 2 6 36 4% Make 9 2 7 6 6 30 3% Listen 17 2 1 3 3 26 3% Forget 9 1 5 3 3 21 2% Wait 11 6 0 0 3 20 2% Tổng 341 103 195 141 159 939 100% 2.1.2. Những kết cấu động từ phổ biến trong mệnh lệnh tiếng Anh Như số liệu được phân tích trong 2.1.1, let/ let’s, tell, get và look là nhóm động từ mệnh lệnh (imperative verbs) có tần suất xuất hiện cao nhất, so với những động từ/ nhóm động từ xuất hiện phổ biến trong kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh Biểu đồ 2.1.2: Tần suất xuất hiện của các động từ mệnh lệnh 24% 11% 10% 10% 9% 6% 6% 5% 5% 4% 3% 3% 2% 2% Let come tell get look be go do take give make listen forget wait on Trong mục này, nghiên cứu thực hiện phân tích, miêu tả các đặc điểm cú pháp và ngữ nghĩa thường ngôn trong giao tiếp của động từ let/let’s, tell, get và look và một số động từ mệnh lệnh trong mục thống kê với mục đích làm rõ các khu biệt về cú pháp của các phát ngôn mệnh lệnh trong ngữ cảnh giao tiếp từ 5 ấn phẩm. 2.1.2.1. Mệnh lệnh với Let/Let’s Biểu đồ 2.1.2.1a: Phân bổ let / let's trong 5 tác phẩm 50 0 LET ME LET US (LET'S) 9
  12. Kết cấu mệnh lệnh với Let Biểu đồ 2.1.2.1b: Tần suất xuất hiện Let/ let's/ don't let/ question 110, 48% 1% 2, 0% 1, 117, 51% Let Let's Don't Question Trong tương tác xã hội hằng ngày LET ME +V được coi như một biểu thức ngôn ngữ (mang tính phổ biến) thể hiện sự xin phép của chủ thể mệnh lệnh khi muốn thực hiện một hành động nào đó (ở đây được diễn đạt qua V) và có ý trao quyền cho phép thực hiện hành động đến người nghe (tiếp thể mệnh lệnh). Kết cấu mệnh lệnh với Let’s Tần suất xuất hiện của kết cấu mệnh lệnh let’s chiếm ưu thế trong ngữ dụng giao tiếp thường ngôn, cao nhất (so với các hình thức/ kết cấu mệnh lệnh khác) chiếm 80% trong tổng số 110 chỉ mục thống kê, ý nghĩa biểu đạt hành động được thực hiện mang tính chia sẻ/ chung (join/ shared action có tỷ lệ 12% và 8% là tỷ lệ của việc sử dụng kết cấu mệnh lệnh Let’s see/ let’s say xuất hiện trong 2/5 tác phẩm. 2.1.2.2. Kết cấu mệnh lệnh với Tell và Look Kết cấu mệnh lệnh với Tell Có thể nói, kết cấu TELL +*** khá đa dạng trong mệnh lệnh và có tần suất xuất hiện trong giao tiếp thường ngôn mang tính phổ biến, đặc biệt, kết cấu tổ hợp TELL ME cũng thể hiện đặc điểm mệnh lệnh phổ quát như trong kết cấu LET ME và được khá nhiều quan điểm nghiên cứu ủng hộ như là một phần trong điển mẫu mệnh lệnh thức của tiếng Anh. Kết cấu mệnh lệnh với Look Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng đồng thời cho thấy hiện tượng động từ chỉ tri giác như Look trong thực tế ngôn dụng thoát ly khỏi bản chất ngữ pháp ban đầu do thói quen sử dụng, để trở thành hoặc tiếp nhận một đặc tính mới về cả ngữ và nghĩa, tuy nhiên sự phân biệt rõ ràng giữa chức năng thán từ với động từ tri giác đôi khi gây tranh luận. 2.1.2.3. Kết cấu của một số động từ mệnh lệnh tiếng Anh phổ biến khác Give và Take Cặp động từ Give và Take được chúng tôi khảo sát và đưa vào nghiên cứu dựa trên tính phổ biến ngữ dụng trong giao tiếp tiếng Anh hằng ngày, có tần suất xuất hiện trong biểu thị mệnh lệnh cao và đặc biệt hơn là đặc trưng biểu nghĩa không những trong phạm vi rộng, đa nghĩa, mà còn có đặc trưng đối nghịch (nghĩa) giữa hai động từ này. Go và Come Tỷ lệ xuất hiện của Gome on và Go on qua khảo sát cho thấy sự xuất hiện của Go on trong giao tiếp và văn bản nhưng Come on chỉ duy nhất được sử dụng trong 10
  13. phát ngôn. Kết cấu mệnh lệnh với Go được sử dụng như ẩn dụ phong phú hơn trong các kết hợp như Go on, Go ahead, Go back to sleep…v.v so với kết cấu Come on về hình thức, tuy nhiên mức độ chênh lệch giữa Come ẩn dụ và phi ẩn dụ không quá chênh lệch so với sự xuất hiện của kết cấu Go trong biểu đạt ý nghĩa chuyển động cao hơn ẩn dụ. 2.1.2.4. Kết cấu phủ định phổ biến trong mệnh lệnh thức tiếng Anh Dữ liệu của chúng tôi cho thấy, 49 ngữ liệu chứa kết cấu phủ định mệnh lệnh chủ yếu được thống kê trong 5 tác phẩm qua tỷ lệ mô tả như sau: Biểu đồ 2.1.2.4: Phân bổ kết cấu mệnh lệnh phủ định 40 30 20 10 0 2.1.2.5. Những cấu thành biểu lực phổ biến trong kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh Cấu thành mệnh lệnh trong tiếng Anh, ngoài kết cấu lõi của động từ, các thành phần bổ trợ ngoại vi có giá trị và vai trò không thể thiếu trong việc biểu đạt mức độ mệnh lệnh, cảm xúc tương tác giao tiếp, cùng với hoặc/ và các chỉ dấu thể hiện giá trị vai vế, văn hoá thứ bậc gia đình, cộng đồng hoặc xã hội giữa chủ thể phát ngôn và tiếp thể mệnh lệnh cũng như các ý nghĩa khác trong chiến lược lịch sự và giao tiếp. 2.1.2.6. Tân ngữ ngôi thứ nhất trong kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh Dựa trên hệ thống cứ luận lý thuyết và các lập luận, phân tích, minh hoạ, nghiên cứu đi đến kết luận: Kết cấu mệnh lệnh trong tiếng Anh bao gồm nhóm động từ (phổ biến nhất) với tân ngữ ngôi thứ nhất qua hai tham tố nổi trội cơ bản là Mong muốn (Desire) và Lợi ích (Benefit) được biểu thức hoá như sau: V+ O (first personal pronoun object). Đáng kể và nổi bật là kết cấu của TELL, LET và GIVE + ME/US trong việc thể hiện mối quan hệ đồng biến mức độ gia tăng của hai tham tố Mong muốn (Desire) và Lợi ích (Benefit). 2.2. Đặc điểm tri nhận ngữ nghĩa, ngữ dụng kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh 2.2.1. Quan điểm tiếp cận thức trong kết cấu mệnh lệnh Pérez Hernandez và Ruiz de Mendoza (2002), khi bàn về động cơ khẩn thiết, nhận định rằng ý nghĩa mệnh lệnh trong tình trạng khẩn cấp bảo đảm diễn đạt tính chất khẩn thiết của ngôn cảnh và triệt thoái các thành phần (mang tính chất/ sản sinh) lịch sự. Mối tương quan về tương tác giao tiếp xã hội của Givón (1981) về cơ bản gồm: Quyền lực/ địa vị của chủ thể cao hơn dẫn đến nghĩa vụ tuân thủ của tiếp thể nhiều hơn; ngược lại, quyền lực/địa vị của tiếp thể cao hơn dẫn đến nghĩa vụ tuân thủ của tiếp thể càng thấp. 2.2.2. Đặc điểm tri nhận trong kết cấu mệnh lệnh trực tiếp tiếng Anh Kết cấu mệnh lệnh trực tiếp trong tiếng Anh, dưới góc độ tiếp cận của Ngôn 11
  14. ngữ học Tri nhận, có các đặc điểm tri nhận như sau: Là kết cấu diễn ngôn độc lập; về cú pháp, có kết cấu là kết cấu của động từ biểu đạt ý nghĩa mệnh lệnh (phổ biến nhất gồm Let, Tell và Get…v.v); và, ngữ nghĩa, ngữ dụng được tri nhận qua cơ chế ẩn dụ ý niệm các tham tố quyền lực, chi phí, và nghĩa vụ hoặc trong bối cảnh chi phí thấp nhưng nghĩa vụ cao, hay nói cách khác, chủ thể có quyền lực/ vị thế cao hơn tiếp thể để ra một mệnh lệnh nhằm thể hiện sự ưu tiên tập trung vào tối đa hoá hiệu quả mệnh lệnh hơn là lợi ích của việc tránh làm mất thể diện (face redress). Đồng thời, tham thể mệnh lệnh được hoán dụ ý niệm trong các vai nghĩa: chủ thể, tiếp thể, tác thể thực hiện hành động mệnh lệnh trong các cảnh huống ngôn từ nảy sinh mệnh lệnh. 2.2.2.1. Ý nghĩa điển mẫu kết cấu mệnh lệnh trực tiếp Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, đặc điểm tri nhận về tham thể mệnh lệnh được xác định thông qua cơ chế hoán dụ tri nhận vai ngữ nghĩa, cụ thể: Chủ thể mệnh lệnh được hoán dụ ý niệm vai trò Tác thể thực hiện mệnh lệnh trong kết cấu ngoại động từ (đơn tân ngữ, tân ngữ kép) mệnh lệnh phổ biến với tân ngữ ME (hành động riêng), tân ngữ US (hành động chung); Tiếp thể mệnh lệnh đồng thời là Tác thể thực hiện hành động mệnh lệnh trong các kết cấu mệnh lệnh trực tiếp được ẩn dụ tri nhận trong kết cấu động từ nội động thông qua các tiêu chí biểu lực. 2.2.2.2. Ý nghĩa lược đồ kết cấu mệnh lệnh trực tiếp Từ điển mẫu, chúng tôi đồ hoạ mô hình lược đồ đặc điểm tri nhận kết cấu mệnh lệnh trực tiếp trong tiếng Anh như sau: Đồ hoạ. 2.2.2.2. Lược đồ kết cấu mệnh lệnh trực tiếp tiếng Anh Cảnh huống tại lời Cảnh huống giả định Chủ thể (S) Tác thể mệnh lệnh được Xuất tác Tiếp thể A là cấu thành hoán dụ ý niệm từ: =======> mệnh lệnh Hành động chung bởi chủ biểu lực mệnh lệnh được mã hoá trong kết cấu thể và tiếp thể; Cơ chế ẩn dụ tri nhận động từ mệnh lệnh Hành động bởi chủ thể; Phi quá khứ Hành động bởi tiếp thể. Quyền lực Khả năng Mong muốn Nghĩa vụ Chi phí Lợi ích chung hoặc lợi Lợi ích ích cho chủ thể/ tiếp thể 2.2.3. Đặc điểm tri nhận trong kết cấu mệnh lệnh gián tiếp tiếng Anh 2.2.3.1. Biểu lực tri nhận Kết quả phân tích kết cấu mệnh lệnh gián tiếp cho thấy, các tiếp thể không có nghĩa vụ tuân thủ (do bình đẳng trong vị thể giao tiếp/ vị thế xã hội…v.v), như vậy, giá trị của tham tố nghĩa vụ không thể hiện ý nghĩa với mức trị số thấp bằng (0). Biểu thức khái quát hoá mệnh lệnh gián tiếp được thể hiện như sau: quyền lực thấp + chi phí cao + nghĩa vụ thấp. Việc biểu đạt kết cấu mệnh lệnh gián tiếp bằng các phương tiện diễn ngôn có mức độ thao túng thấp cho thấy không có mối quan hệ nào khu biệt giữa việc sử dụng các phương tiện khác nhau đưa đến hiệu lực thực hiện khác nhau ngoài hai trường hợp cơ bản được biểu thức hoá về kết cấu mệnh lệnh gián tiếp qua: Chi phí thấp + nghĩa vụ thấp và chi phí cao + nghĩa vụ thấp 2.2.3.2. Tham thể YOU trong kết cấu mệnh lệnh gián tiếp 12
  15. Tiêu chí tiếp theo mà nghiên cứu tập trung xem xét khi tiếp cận đặc điểm ngữ nghĩa ngữ dụng tri nhận của hành động ngôn từ mệnh lệnh chính là bản chất của tiếp thể mệnh lệnh trong việc phân tích định tính tham tố tham thể YOU qua 02 (hai) tham tố: danh tính (identity) và vai ngữ nghĩa (semantic role). 2.2.3.3. Đặc điểm tri nhận trong lược đồ và điển mẫu kết cấu mệnh lệnh gián tiếp tiếng Anh Luận án mô tả đặc điểm ngữ nghĩa, ngữ dụng tri nhận trong lược đồ mệnh lệnh gián tiếp tiếng Anh qua đồ hoạ dưới đây: Đồ hoạ 2.2.3.3a: Các đặc điểm tri nhận trong lược đồ và điển mẫu kết cấu mệnh lệnh gián tiếp trong tiếng Anh sự kiện 1 sự kiện 2 cảnh huống tại lời cảnh huống giả định Tiếp thể YOU Chủ thể mệnh lệnh Chủ thể hành động thực hiện mệnh lệnh =========> Tiếp thể = tác thể (trừu tượng) biểu lực mệnh lệnh (force exertion) Chi phí thấp + nghĩa vụ Phi quá khứ thấp Tình huống giao tiếp mang Tình huống giao tiếp Chi phí cao + nghĩa vụ tính quy ước xã hội về văn mang tính quy ước xã hội thấp minh, thanh lịch cao; vị thế về văn minh, thanh lịch Tuỳ chọn lịch sự cao thấp hơn hoặc ngang bằng + cao;vị thế cao hoăn hoặc Mức độ thao túng thấp mức độ lịch sự cao+lợi ích cao ngang bằng thể diện cao +lợi ích thấp Bảng 2.2.3.3b. Khu biệt kết cấu mệnh lệnh trực tiếp với mệnh lệnh gián tiếp Kết cấu Mệnh lệnh trực tiếp Mệnh lệnh gián tiếp Quyền lực không cao Quyền lực cao Biểu lực Chi phí thấp + nghĩa vụ thấp Chi phí thấp + nghĩa vụ cao Chi phí cao + nghĩa vụ thấp Tham thể Chủ thể = tiếp thể = tác thể Tiếp thể = tác thể chủ thể tiếp thể chủ thể tiếp thể -tình huống -mất thể diện -vị thế cao hơn -vị thế cao hơn Ngữ nghĩa, khẩn nguy cao -vị thế thấp -vị thế thấp ngữ dụng tri -mức độ thao -vị thế thấp hơn hơn nhận túng cao -vị thế ngang -vị thế ngang -quyền lực bằng bằng cao Lợi ích + Chung + + 2.3. Cú pháp kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh trong ngữ pháp Tri nhận 2.3.1. Tương thích kết cấu trong kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh So với các đường hướng tiếp cận truyền thống và đương đại, tiếp cận mệnh lệnh dựa trên cơ sở lý thuyết ngữ pháp kết cấu - tri nhận được đánh giá là hoàn toàn mới dựa trên khái niệm tương thích giữa kết cấu điển mẫu mệnh lệnh: ý niệm hoá kết quả thông qua cơ chế hoán dụ nhằm giải thích cho hành động. 2.3.2. Kết cấu bị động trong kết cấu mệnh lệnh 13
  16. Bảng 2.4.2:Điển mẫu bị động của Langacker (1991a) Bị động Điển mẫu Phi điển mẫu Chủ thể Bị thể Không rõ ràng Bị thể Hậu/ kết quả (vật lý) Không rõ ràng Tham thể ngẫu nhiên Tác nhân Không rõ ràng Cơ chế tri nhận -dưới thuật ngữ kết quả nhằm biện minh cho hành động (Result for Action) đã giải thích tính khả thi của kết cấu mệnh lệnh kết hợp với bị động: ngữ cảnh biểu thị qua thông tin bổ sung trong kết cấu bị động, chủ ngữ bị động trở thành vai nghĩa tác thể trong kết cấu mệnh lệnh, và nghĩa liên tưởng (construal) này gợi lên ý nghĩa hành động (sẽ) được thực hiện bởi tiếp thể. 2.3.3. Kết cấu mệnh lệnh với kết cấu hoàn thành Với kết quả phân tích, tính không khả dụng của các kết cấu có thể được quy kết do sự không tương thích (về yếu tố liên tưởng) giữa kết cấu nguyên thể hoàn thành mang hình thức biểu đạt liên tưởng thời gian không rõ ràng với cấu trúc mệnh lệnh. Vì vậy, khả năng chấp nhận mệnh lệnh được cải thiện (nâng cao biểu lực) và có thể được giải thích như một biến thể của kết cấu động từ nguyên thể hoàn thành so với nghĩa chính tắc. 2.3.4. Kết cấu mệnh lệnh với kết cấu tiếp diễn Kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh với các động từ tiếp diễn có tần suất xuất hiện thấp, Langacker (2008) chỉ ra hình thức tiếp diễn/ diễn tiến trong tiếng Anh tập trung vào một đoạn/ khoảng thời gian hoặc đề cập đến quá trình của sự tình hơn là biểu đạt tính trạng thái. Hay nói cách khác, nội dung ngữ nghĩa của động từ diễn tiến là quy chiếu một khoảng thời gian của một tình huống động kéo dài không bị giới hạn về mặt thời gian. 2.3.5. Tương hợp giữa các kết cấu không phổ biến trong kết cấu mệnh lệnh Kết quả nghiên cứu cho thâý biểu lực có thể được đo lường bằng kết quả các trị số được gán cho sáu tham tố:mong muốn, khả năng, quyền lực, chi phí, lợi ích, và nghĩa vụ với giá trị (+) tối đa trị số đo được. Nghĩa là, chủ thể phát ngôn coi hành động mệnh lệnh là biểu đạt mong muốn (cao) ngăn chặn hành vi xấu, do đó có giá trị (+2), tiếp thể có khả năng thực hiện hành vi xấu (+1) trong khả năng, vị thế xã hội của tham thể tương đồng (tức là [0]~[+1] trong quyền lực/ vị thế và hành động liên quan đến một số chi phí cho tiếp thể, một số lợi ích cho chủ thể và/hoặc tiếp thể. 2.4. Tiểu kết chương 2 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng, trong tiếng Anh, một nhóm động từ cụ thể có kết cấu với tân ngữ thứ nhất chặt chẽ về mặt cú pháp, thống nhất về ý nghĩa thực hiện chức năng và biểu đạt, được coi là điển mẫu mệnh lệnh trực tiếp trong giao tiếp hội thoại. Những động từ mệnh lệnh phổ biến (thường gặp nhất) trong tiếng Anh, gồm: let’s, tell, look, get… và nhóm ít phổ biến. Các phân tích đặc điểm ngữ nghĩa, ngữ dụng trong mô hình tri nhận ý tưởng hoá (ICM) theo quan điểm Ngôn ngữ học Tri nhận, và qua lược đồ, điển mẫu kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh đã chứng minh, giải thích mối liên hệ biện chứng nổi trội ba tham tố: CHI PHÍ, VỊ THẾ và LỢI ÍCH trong biểu lực mệnh lệnh. Các đặc trưng tri nhận được chứng minh trong nghiên cứu về tham tố 14
  17. CHI PHÍ và NGHĨA VỤ của tiêu chí biểu lực tri nhận đóng vai trò căn yếu để xác định sự lựa chọn các phương tiện diễn ngôn khác nhau có ý nghĩa biểu thị mệnh lệnh. Việc sử dụng kết cấu mệnh lệnh trực tiếp (vì lợi ích của chủ thể) ít thường xuyên nhất khi hành động được yêu cầu đồng thời liên quan đến CHI PHÍ cao và NGHĨA VỤ thấp, trong khi ngược lại, kết cấu mệnh lệnh gián tiếp được chứng minh mang lại hiệu quả, đặc biệt, khi hai tham tố này cùng xuất hiện. Từ góc độ lý thuyết ngữ pháp Kết cấu/ Tri nhận, các phân tích, mô tả và chứng minh trong nghiên cứu chỉ ra các khả năng tương thích kết cấu mệnh lệnh: i,Kết cấu mệnh lệnh với động từ bị động; ii.Kêt cấu mệnh mệnh với động từ hoàn thành; và, iii.Kết cấu mệnh lệnh điều kiện với AND và OR trong tiếng Anh . Trong đó, sự không tương tích thường dẫn đến kết quả gây xung đột giữa các kết cấu thành phần và sự tương thích đạt được nhờ sự diễn giải tương hợp về ý niệm (conceptual harmony). Với nhiệm vụ đặt ra, kết quả nghiên cứu kết luận về kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh dưới góc độ Ngôn ngữ học Tri nhận như sau: Kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh là kết cấu diễn ngôn thống nhất về cú pháp, chặt chẽ về ý nghĩa; có nội hàm gồm các phần tử: i)Tham thể mệnh lệnh (có ý nghĩa nghiệm thân qua cơ chế hoán dụ hoá ý niệm các vai ngữ nghĩa chủ thể, tiếp thể, tác thể mang tính vật lý/ sinh học, phi trừu tượng trong cảnh huống mệnh lệnh); ii)Biểu lực mệnh lệnh để một hành động được thực hiện thể hiện qua cơ chế ẩn dụ ý niệm các đặc điểm tri nhận định lượng về mong muốn, lợi ích, chi phí và nghĩa vụ được diễn đạt tường minh hoặc liên tưởng trong cảnh huống giao tiếp; và; ii)Kết cấu mệnh lệnh trực tiếp hoặc gián tiếp được sử dụng đơn lẻ hoặc trong những kết hợp mà không làm mất đi tính điễn mẫu/ nguyên mẫu mệnh lệnh trong mục đích ngôn hành.  Chương 3 ĐỐI CHIẾU KẾT CẤU MỆNH LỆNH TIẾNG VIỆT DỰA TRÊN KẾT CẤU MỆNH LỆNH TIẾNG ANH Dẫn nhập Trong chương này, nguyên tắc đối chiếu một chiều được tích hợp xuyên suốt quá trình phân tích các đặc điểm tri nhận trong kết cấu mệnh lệnh tiếng Việt dựa trên mô hình tri nhận kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh. 3.1. Dữ liệu Bỏ qua sự khác biệt về thể chế chính trị và xã hội, cũng như văn hoá giữa hai quốc gia Việt - Anh, chúng tôi chỉ tập trung vào những tác phẩm văn học, điện ảnh có ngôn liệu và bối cảnh xã hội dẫn đến cảnh huống giao tiếp nảy sinh mệnh lệnh có các tiêu chí tương ứng (ở mức độ ngôn ngữ). 3.2. Kết cấu cầu khiến và kết cấu hành động ngôn từ cầu khiến tiếng Việt Bảng 3.2: Kết cấu cầu khiến và hành động ngôn từ cầu khiến Kết cấu cầu khiến Kết cấu hành động ngôn từ cầu khiến Lực ngôn trung vị từ/ động từ ngôn hành vị từ/ động từ tình thái, phụ từ tình ngữ vi cầu khiến thái, tiểu từ tình thái cầu khiến Chủ ngữ Có thể tỉnh lược Có thể tỉnh lược Bổ ngữ Có thể tỉnh lược Có thể tỉnh lược 15
  18. 3.2.1. Quan điểm về lực ngôn trung Qua phân tích dựa trên các luận điểm và kết quả lập luận, chúng tôi đi đến kết luận về những đặc điểm và mối quan hệ giữa vị từ (động từ) ngôn hành với lực ngôn trung như sau: i. Lực ngôn trung được thể hiện qua kết cấu các vị từ (động từ) cầu khiến kết hợp với vị từ (động từ) ngôn hành; ii. Các từ phủ định, mang nghĩa phủ định và các từ hàm nghĩa bị động có khuynh hướng triệt thoái lực ngôn trung giả định khi kết hợp với vị từ (động từ) ngôn hành theo sau; iii. Trong một số tình huống, vị thế của chủ thể thấp hơn tiếp thể, lực ngôn trung giả định gắn với vị từ (động từ) ngôn hành tăng khi vị từ (động từ) ngôn hành kết hợp với một số phụ từ hay còn gọi là các tác tử, tiểu từ; iv. Lực ngôn trung giả định gắn với vị từ (động từ) ngôn hành biến đổi (tăng/ giảm) khi vị từ (động từ) ngôn hành kết hợp với các tiểu từ tình thái biểu thị nghĩa cầu khiến. 3.2.2. Các phương tiện biểu đạt cầu khiến phổ biến trong tiếng Việt Bảng 3.2.2a: Tần suất xuất hiện phương tiện biểu thị cầu khiến phổ biến Stt Kết cấu hành động ngôn từ cầu khiến với Số lượng Tỷ lệ 1 Chớ 5 1% 2 Cấm 12 2% 3 Cần 18 4% 4 Hãy 23 5% 5 Nên 34 7% 6 Phải 68 15% 7 Đừng 81 17% 8 Cứ 119 26% 9 Đi, xem, thôi, nhé, lên, nào… 105 23% Tổng 465 100% Biểu đồ 3.2.2b: Tỷ lệ phân bổ sự xuất hiện nhóm vị từ tình thái, phụ từ tình thái, và tiểu từ tình thái cuối câu Tiểu từ tình thái cuối câu 105=23% Vị từ tình thái 132 =28% Phụ từ tình thái 228 = 49% 3.2.2.1. Vị từ - động từ tình thái cầu khiến 16
  19. Biểu đồ 3.2.2.1: Tần suất phân bổ sự xuất hiện vị từ/ động từ tình thái cầu khiến 12 18 68 34 Cấm 9% Cần 14% Nên 25% Phải 52% 3.2.2.2. Phụ từ tình thái và tiểu từ tình thái cầu khiến Biểu đồ 3.2.2.2: Tỷ lệ xuất hiện của các phụ từ tình thái 119 81 23 52% 36% 10% 2% 5 HÃY ĐỪNG CHỚ CỨ Mục đích phân tích tích hợp đối chiếu và mô tả kết cấu cầu khiến tiếng Việt trong mối quan hệ đối chiếu với phạm trù mệnh lệnh thức (kết cấu mệnh lệnh trực tiếp) tiếng Anh nhằm làm rõ: Kết cấu cầu khiến tiếng Việt thuộc nhóm kết cấu hành động ngôn từ cầu khiến có lực ngôn trung được biểu đạt qua vị từ cầu khiến và, hoặc, với các phương tiện tình thái cầu khiến. Về hình thức, kết cấu cầu khiến tiếng Việt trùng khít với kết cấu cầu khiến trực tiếp hoặc kết cấu hành động ngôn từ cầu khiến (kết cấu cầu khiến gián tiếp) qua các hình thức tỉnh lược chủ ngữ, bổ ngữ…v.v. Khi bàn đến phạm trù thức trong tiếng Anh, kết cấu mệnh lệnh trực tiếp được nhận dạng dựa trên một nhóm các động từ mệnh lệnh cụ thể hoặc thông qua hình thức ngữ pháp của động từ -thức mệnh lệnh. Ngoài ra, tham thể mệnh lệnh trong kết cấu mệnh lệnh trực tiếp (thức mệnh lệnh) tiếng Anh mang tính đa dạng (gồm ngôi thứ nhất, ngôi thứ hai và ngôi thứ ba), ngược lại, không có ngữ liệu tiếng Việt nào cho thấy kết cấu cầu khiến trực tiếp đi với tân ngữ (bổ ngữ) ngôi thứ nhất ngoài bổ ngữ là ngôi thứ hai. Thức trong kết cấu mệnh lệnh gián tiếp tiếng Anh đa dạng qua thức nghi vấn, thức trần thuật..v.v nhằm biểu đạt ý nghĩa tình thái thể diện trong giao tiếp. 3.3. Đối chiếu kết cấu mệnh lệnh tiếng Việt dựa trên kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh qua đặc điểm tri nhận ngữ nghĩa, ngữ dụng Đồ hoạ 3.3: Lược đồ quy trình đối chiếu một chiều – Bùi Mạnh Hùng (2008) 17
  20. 3.3.1. Kết cấu mệnh lệnh tiếng Việt trong ICM Bảng 3.3.1: Mô tả tiêu chí khu biệt hai kết cấu mệnh lệnh tiếng Việt Tiêu chí Kết cấu mệnh lệnh trực tiếp Kết cấu mệnh lệnh gián tiếp Biểu lực ẩn dụ ý niệm trong kết cấu vị từ ẩn dụ ý niệm hoá qua hệ thống ngôn hành mệnh lệnh phương tiện biểu thị tình thái mệnh lệnh Tham thể tỉnh lược, tác thể được hoán dụ tỉnh lược, tác thể được hoán dụ ý niệm từ tiếp thể cụ thể ý niệm từ chủ thể và/ hoặc tiếp tiếp thể không có ngôi thứ nhất thể. ICM mệnh lệnh Nghĩa vụ tuân thủ Điển mẫu mệnh lệnh được xác định bao gồm phạm vi: i)Người nói tác xuất một biểu lực cao (ẩn dụ ý niệm các tham tố biểu lực) trong cảnh huống tại lời hướng về người nghe với mong muốn một hành động được thực hiện trong một cảnh huống giả định (trừu tượng). ii)Qua cơ chế hoán dụ ý niệm, người nói được ý niệm hoá qua các vai Chủ thể, Tác thể, và người nghe được xác định cụ thể qua ý niệm hoá các vai Tiếp thể, Tác thể. 3.3.2. Biểu lực mệnh lệnh trong kết cấu mệnh lệnh tiếng Việt Tiêu chí biểu lực mệnh lệnh được ẩn dụ tri nhận qua ý niệm hoá các tham tố cơ bản mong muốn + quyền lực + chi phí + nghĩa vụ qua cơ chế ẩn dụ tri nhận, các tham tố trong tiêu chí biểu lực được ý niệm hoá trong các phương tiện biểu đạt ngôn ngữ phổ biến của kết cấu mệnh lệnh. Kết quả thu được từ các chứng luận được phân tích tích hợp đối chiếu nhất quán dựa trên các cơ sở nguồn là biểu lực và tham thể mệnh lệnh trong kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh, qua mô tả trong bảng 3.3.3, chúng tôi tổng kết các tương đồng và dị biệt về đặc điểm ngữ nghĩa ngữ dụng tri nhận trong kết cấu mệnh lệnh Anh -Việt như sau: Bảng 3.3.3: Tương đồng và dị biệt trong đặc điểm tri nhận ngữ nghĩa, ngữ dụng trong kết cấu mệnh lệnh Anh -Việt Tiêu Kết cấu mệnh lệnh tiếng Anh Kết cấu mệnh lệnh tiếng Việt chí Ngữ nghĩa, ngữ dụng tri nhận Ngữ nghĩa, ngữ dụng tri nhận được ẩn dụ trong nhóm động từ được ẩn dụ trong nhóm vị từ mệnh lệnh, động từ tình thái và ngôn hành cầu khiến kết hợp và, sự góp mặt của các tổ chức diễn với, hoặc các phụ từ tình thái cầu Biểu ngôn cấu thành mệnh lệnh qua khiến qua ý niệm hoá 6 tham tố; lực ẩn dụ ý niệm trong 6 tham tố; có có trị số biểu lực điển mẫu từ +4 trị số biểu lực điển mẫu từ +3 trong biểu thưc: trong biểu thức: Quyền lực + Mong muốn + Khả năng + Chi Chi phí + Nghĩa vụ phí + Nghĩa vụ Tác thể thực hiện hành động Tác thể thực hiện hành động được Tham được hoán dụ ý niệm từ tham hoán dụ ý niệm từ tham thể mệnh thể thể mệnh lệnh cụ thể/ xác định. lệnh cụ thể/ xác định. Tình huống khẩn nguy; Tình huống pháp lý; Trực Vị thế chủ thể cao hơn tiếp thể; Vị thế chủ thể có quyền lực; Chi tiếp Chi phí thấp (thao túng cao) qua phí thao túng qua vị từ ngôn hành kết cấu của động từ mệnh lệnh cầu khiến với tình thái từ; Lợi ích 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2