1<br />
<br />
2<br />
<br />
CHƯƠNG 1<br />
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU<br />
1.1. Tính cấp thiết của đề tài<br />
Lý luận và thực tiễn về tài chính vi mô (TCVM) đều cho thấy vai trò hết<br />
sức quan trọng của TCVM đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là công<br />
cuộc giảm nghèo đói. Tại Việt Nam, việc tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân<br />
hàng của người nghèo, các đối tượng chính sách cũng như các doanh nghiêp<br />
siêu nhỏ có xu hướng ngày càng khó khăn. Trong khi đó, thị trường tín dụng phi<br />
chính thức tồn tại dưới dạng Hụi, Họ, Phường vẫn đang diễn ra ở cả thành thị và<br />
nông thôn với độ rủi ro lớn và có xu hướng hoạt động ngày càng tinh vi đang<br />
gây ra nhiều hệ lụy xấu cho xã hội. Trong bối cảnh đó, các các tổ chức tài chính<br />
vi mô (TCTCVM) truyền thống mặc dù còn nhỏ bé cả về mặt số lượng và thị<br />
phần nhưng có mức độ tiếp cận sâu tới khách hàng tốt thứ hai trên thị trường chỉ<br />
sau NHCSXH (Lê Thanh Tâm, 2015).<br />
Tuy nhiên, các TCTCVM tại Việt Nam đang hoạt động yếu ớt trên thị<br />
trường do có rất nhiều khó khăn mang lại từ môi trường cạnh tranh, môi trường<br />
pháp lý và nguồn tài trợ. Vì vậy, việc tìm ra những nhân tố ảnh hưởng tích cực<br />
cũng như những nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của TCTCVM tại<br />
Việt Nam sẽ là một căn cứ quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp nhằm<br />
phát triển hoạt động của các TCTCVM tại Việt Nam trong thời gian tới. Xuất<br />
phát từ những lý do khách quan trên, đề tài “Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động<br />
của tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam” đã được tác giả lựa chọn nghiên cứu.<br />
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu<br />
Có nhiều quan niệm khác nhau về việc làm thế nào để đánh giá hoạt động<br />
của các TCTCVM. Có thể chia thành 4 dòng quan điểm chính như sau: thứ nhất,<br />
đánh giá hoạt động của TCTCVM được thể hiện qua hiệu quả hoạt động tài<br />
chính; thứ hai, đánh giá hoạt động của TCTCVM qua 2 tiêu chí cơ bản là (1)<br />
mức độ tiếp cận khách hàng, (2) mức độ bền vững của tổ chức; thứ ba, đánh giá<br />
hoạt động của TCTCVM dựa trên 3 mục tiêu: (1) tiếp cận với đối tượng khách<br />
hàng TCVM, (2) bền vững tài chính, (3) tác động của hoạt động (mục tiêu xã<br />
hội); thứ tư, đánh giá hoạt động TCVM thông qua góc nhìn từ 2 phía TCTCVM<br />
và khách hàng. Như vậy, khoảng trống nghiên cứu là mặc dù đã có nhiều nghiên<br />
cứu trên thế giới và Việt Nam thực hiện đánh giá hoạt động của TCTCVM thông<br />
qua 2 tiêu chí cơ bản là mức độ bền vững và mức độ tiếp cận nhưng các nghiên<br />
cứu này mới chỉ thực hiện việc đánh giá mức độ bền vững của TCTCVM và<br />
mức độ tiếp cận của TCTCVM từ phía các TCTCVM, chưa đề cập đến mức độ<br />
tiếp cận của TCTCVM từ phía khách hàng. Do đó, kế thừa các kết quả nghiên<br />
cứu trước cũng như điều kiện nghiên cứu thực tiễn tại Việt Nam, tác giả phân<br />
tích, đánh giá hoạt động của TCTCVM thông qua 2 tiêu chí cơ bản là: (1) mức<br />
độ bền vững của TCTCVM và (2) mức độ tiếp cận nhằm nhận diện các nhân tố<br />
<br />
ảnh hưởng đến mức độ bền vững, các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận<br />
bằng phương pháp nghiên cứu định tính. Sau đó, nghiên cứu định lượng được sử<br />
dụng để đi sâu kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ bền vững của<br />
TCTCVM và kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận của<br />
TCTCVM (từ phía khách hàng).<br />
Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ tích<br />
cực giữa mức độ tiếp cận và mức độ bền vững (Phạm Bích Liên, 2016; Lê<br />
Thanh Tâm, 2008; Nguyễn Quỳnh Phương, 2017). Kế thừa các kết quả nghiên<br />
cứu trên, nghiên cứu này đứng trên quan điểm thừa nhận mối quan hệ thuận<br />
chiều giữa mức độ tiếp cận và mức độ bền vững của TCTCVM.Vì vậy, muốn<br />
phát triển hoạt động của các TCTCVM, tác giả thực hiện nghiên cứu các nhân tố<br />
ảnh hưởng đến mức độ bền vững và các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận<br />
của các TCTCVM tại Việt Nam.<br />
1.3. Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu tổng quát của Luận án: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến<br />
hoạt động của TCTCVM tại Việt Nam là cơ sở cho việc đề xuất một số khuyến<br />
nghị nhằm phát triển hoạt động TCVM của các TCTCVM tại Việt Nam.<br />
1.4. Câu hỏi nghiên cứu<br />
Câu hỏi nghiên cứu chính của Luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt<br />
động TCVM của TCTCVM tại Việt Nam?<br />
Câu hỏi này sẽ được giải quyết thông qua trả lời 6 câu hỏi cụ thể như<br />
sau: (i) Hoạt động của TCTCVM gồm những nội dung gì? (ii) Các chỉ tiêu<br />
phân tích , đánh giá hoạt động của TCTCVM thường sử dụng là gì? (iii) Các<br />
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của TCTCVM, tập trung vào mức độ bền<br />
vững của TCTCVM và mức độ tiếp cận ? (iv) Các nhân tố ảnh hưởng đến<br />
hoạt động của các TCTCVM Việt Nam được nhận diện thông qua phân tích,<br />
đánh giá thực trạng hoạt động của các TCTCVM xét trên 2 khía cạnh mức độ<br />
tiếp cận và mức độ bền vững? (v) Các phát hiện chính thông qua kết quả mô<br />
hình các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ bền vững của TCTCVM tại Việt<br />
Nam? (vi) Các phát hiện chính thông qua kết quả mô hình nghiên cứu các<br />
nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận vốn vay của khách hàng với<br />
TCTCVM tại Việt Nam?<br />
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br />
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của<br />
TCTCVM tại Việt Nam.<br />
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu<br />
Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Các TCTCVM (chính thức và bán chính<br />
thức) tại Việt Nam. Để đánh giá chi tiết hơn các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
động TCVM của TCTCVM về khía cạnh khách hàng, nghiên cứu khách hàng<br />
của 5 TCTCVM (hoạt động với các mô hình, quy mô hoạt động, hình thức pháp<br />
lý, ở các vùng miền khác nhau được thực hiện, bao gồm: TCTCVM Thanh Hóa,<br />
TCTCVM TNHH Một thành viên (TYM), Trung tâm TCVM và phát triển<br />
M&D, Trung tâm vì phụ nữ và phát triển cộng đồng (CWCD), Quỹ TCVM vì sự<br />
phát triển cộng đồng (MFCDI).<br />
Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Dữ liệu thứ cấp về các TCTCVM được<br />
thu thập trong giai đoạn 2011 – 2016. Dữ liệu thứ cấp về khách hàng được thu<br />
thập tại 5 TCTCVM trong khoảng thời gian từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2016.<br />
1.6. Phương pháp nghiên cứu<br />
1.6.1. Tiếp cận vấn đề nghiên cứu<br />
Hoạt động của TCTCVM được đánh giá qua 2 khía cạnh chính: Mức độ<br />
tiếp cận, mức độ bền vững và có mối quan hệ tích cực giữa 2 khía cạnh này. Do<br />
đó, đề tài sẽ nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ bền vững và các<br />
nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận của các TCTCVM tại Việt Nam.<br />
1.6.2. Hệ thống dữ liệu<br />
Mẫu nghiên cứu với nguồn dữ liệu thứ cấp bao gồm: (1) dữ liệu các<br />
TCTCVM được lấy từ các báo cáo thường niên, báo cáo tài chính và các báo cáo<br />
đã được 34 TCTCVM đã công bố trên Mix market hoặc công bố cho Nhóm<br />
công tác TCVM giai đoạn 2011 – 2016 ; (2) nguồn dữ liệu khách hàng lấy từ<br />
291 phiếu điều tra khách hàng về thực trạng các sản phẩm TCVM và giải<br />
pháp do Nhóm công tác TCVM thực hiện tháng 10 năm 2016. Dữ liệu sơ cấp<br />
do tác giả thu thập được thông qua thực hiện phương pháp phỏng vấn chuyên<br />
gia và thảo luận nhóm.<br />
1.6.3. Phương pháp nghiên cứu<br />
(i) Phương pháp nghiên cứu định tính, bao gồm : Phương pháp phân tích<br />
và tổng hợp lý thuyết, Phương pháp mô hình hóa, Phương pháp giả thuyết, So<br />
sánh đối chứng, Phương pháp chuyên gia, Phương pháp thảo luận nhóm.<br />
(ii) Phương pháp nghiên cứu định lượng, bao gồm: Xây dựng bảng hỏi và<br />
thang đo; nguồn số liệu và điều tra khảo sát; làm sạch số liệu; phân tích thống<br />
kê; Sử dụng mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng. Mô hình 1: phân tích các<br />
nhân tố ảnh hưởng đến mức độ bền vững về hoạt động của TCTCVM (OSS)<br />
bằng mô hình hồi quy nhị phân (Binary logistics Regression) và ứng dụng phần<br />
mềm Stata 12.0. Mô hình 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp<br />
cận vốn vay của khách hàng với TCTCVM bằng mô hình hồi quy hai bước của<br />
Heckman với hai tiêu chí sử dụng để đánh giá mức độ tiếp cận vốn vay của<br />
khách hàng là: (1) khả năng nhận được khoản vay; (2) tổng số tiền vay mà một<br />
khách hàng nhận được.<br />
<br />
1.7. Những đóng góp mới của luận án<br />
1.7.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận<br />
Trong Luận án, nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của TCTCVM đã được<br />
nghiên cứu, tập trung vào phân tích nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận và<br />
mức độ bền vững (OSS) của TCTCVM bằng cả phương pháp định tính và định<br />
lượng với 2 mô hình. Mô hình của Nadiya Marakkath (2014) được ứng dụng có<br />
điều chỉnh, bổ sung thêm biến “hình thức pháp lý” do đặc trưng của các<br />
TCTCVM tại Việt Nam, phân tích nhân tố ảnh hưởng đến OSS. Các nghiên cứu<br />
trước cho thấy biến “giá trị khoản vay trung bình” ảnh hưởng ngược chiền đến<br />
OSS, các biến "phạm vi hoạt động" và "hình thức pháp lý" của TCTCM không<br />
ảnh hưởng rõ nét đến OSS. Tuy nhiên, trái ngược các kết quả trên, nghiên cứu<br />
của luận án cho thấy: (i) “giá trị khoản vay trung bình” không ảnh hưởng rõ nét<br />
đến OSS; (ii) “phạm vi hoạt động” và “hình thức pháp lý” ảnh hưởng cùng chiều<br />
với OSS. Nguyên nhân chính của sự khác biệt trong kết quả nghiên cứu là do: (i)<br />
trên thế giới đã có nhiều TCTCVM phục vụ đến khách hàng có thu nhập trung<br />
bình hay ứng dụng cách thức hoạt động mới. Trong khi đó, tại Việt Nam các<br />
TCTCVM vẫn chủ yếu tập trung vào khách hàng nghèo và hoạt động theo cách<br />
thức truyền thống; (ii) khung pháp lý tại Việt Nam đối với các loại hình<br />
TCTCVM khác nhau, trong khi các nước khác áp dụng chung một khung pháp<br />
lý. Trong mô hình 2 bước về kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp<br />
cận vốn vay của khách hàng với TCTCVM 3 biến được bổ sung thêm là “trình<br />
độ chuyên môn của khách hàng”, “hình thức trả nợ”, “điều kiện vay”. Điểm<br />
nhấn của kết quả nghiên cứu mô hình này là: (i) Các nhân tố: "giá trị khoản<br />
vay”, “trình độ học vấn”, “số người trong độ tuổi lao động” đều có ảnh hưởng<br />
ngược chiều với “khả năng vay”. Trong khi đó, các biến “tuổi”, “giới tính”, “lãi<br />
suất”, “thời hạn” không ảnh hưởng rõ nét đến “khả năng vay”. (ii) Mô hình các<br />
nhân tố ảnh hưởng đến giá trị khoản vay cho thấy các biến “số người trong độ<br />
tuổi lao động”, “thời hạn vay” quan hệ cùng chiều với “giá trị vay”, biến “thủ<br />
tục giải ngân” có quan hệ ngược chiều với “giá trị vay” và các biến “tuổi”, “giới<br />
tính”,“trình độ học vấn”,“điều kiện kinh tế”,“mục đích sử dụng khoản vay”,“lãi<br />
suất khoản vay” không có ảnh hưởng rõ nét đến “giá trị vay". Điều này là do<br />
những đặc trưng khác biệt trong hoạt động và đối tượng khách hàng của<br />
TCTCVM so với các TCTD khác.<br />
1.7.1. Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo<br />
sát của luận án<br />
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, hai nhóm khuyến nghị nhằm phát triển<br />
hoạt động của TCTCVM tại Việt Nam được đề xuất với: (1) TCTCVM cần có<br />
lộ trình phát triển cụ thể dựa trên các nhân tố ảnh hưởng như hình thức pháp lý,<br />
phạm vi hoạt động, vốn, sản phẩm và công nghệ,…(2) Ngân hàng Nhà nước và<br />
các cơ quan hữu quan: cần bổ sung và hoàn thiện khung pháp lý, tạo cơ sở vững<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
chắc cho hoạt động của các TCTCVM, đồng thời có cơ chế hỗ trợ về vốn, nhân<br />
lực, lãi suất, cơ sở hạ tầng,… phù hợp với đặc thù của TCTCVM tạo điều kiện<br />
thuận lợi cho các TCTCVM có thể nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển<br />
bền vững.<br />
1.8. Bố cục của luận án<br />
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận án gồm 05 chương:<br />
Chương 1: Giới thiệu về nghiên cứu<br />
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về TCTCVM và nhân tố ảnh hưởng đến hoạt<br />
động của TCTCVM<br />
Chương 3: Thực trạng hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô tại<br />
Việt Nam<br />
Chương 4: Mô hình và kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến<br />
hoạt động của TCTCVM tại Việt Nam<br />
Chương 5: Một số khuyến nghị nhằm phát triển hoạt động của tổ chức tài<br />
chính vi mô tại Việt Nam<br />
<br />
chính, (i) hoạt động tín dụng, (ii) hoạt động huy động vốn, (iii) hoạt động bảo<br />
hiểm vi mô, (iv) Các hoạt tài chính khác; (2) hoạt động trung gian xã hội: (i)<br />
hoạt động phát triển doanh nghiệp, (ii) hoạt động cung cấp các dịch vụ xã hội<br />
Để đánh giá hoạt động TCVM các nhóm chỉ tiêu sau thường được sử dụng:<br />
(1) Phân tích, đánh giá mức độ tiếp cận của khách hàng: (i) Độ rộng tiếp cận (số<br />
lượng và mức độ tăng trưởng của khách hàng, dư nợ tín dụng và tiết kiệm; sự đa<br />
dạng hóa của sản phẩm dịch vụ cung ứng); (ii) Độ sâu của tiếp cận (mức vay<br />
trung bình, mức vay trung bình);(2) Phân tích, đánh giá mức độ bền vững của<br />
TCTCVM: (i) Nhóm chỉ số về tính bền vững: Tỷ số tự bền vững về hoạt động<br />
(OSS), Tỷ số tự bền vững về tài chính FSS, Mức độ tăng trưởng vốn tự có và tỷ<br />
lệ đòn bẩy, mức độ bền vững về thể chế ISS; (ii) Nhóm chỉ tiêu sinh lời: Tỷ suất<br />
lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), Tỷ suất lợi nhuận trê vốn chủ sở hữu (ROE);<br />
(iii) chỉ số về chất lượng danh mục cho vay (tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu).<br />
2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức tài chính vi mô<br />
Hoạt động của TCTCVM phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố, được phân làm 2<br />
nhóm: (1) Các nhân tố thuộc về các TCTCVM, gồm: (i) Các nhân tố thuộc về đặc<br />
điểm tổ chức của TCTCVM (như: tuổi, tính chất sở hữu và mô hình tổ chức);<br />
(ii) Các nhân tố thuộc về điều kiện và khả năng hoạt động của TCTCVM (như:<br />
năng lực tài chính, nguồn nhân lực, sản phẩm dịch vụ, hệ thống phân phối, hệ<br />
thống công nghệ thông tin); (iii) Các nhân tố thuộc quản trị điều hành hoạt động<br />
của TCTCVM (như: mục tiêu, sứ mệnh, chiến lược phát triển và kế hoạch kinh<br />
doanh, năng lực quản trị hoạt động của TCTCVM, năng lực quản trị tài chính,<br />
năng lực quản trị rủi ro và đối phó khủng hoảng); (2) Các nhân tố thuộc về môi<br />
trường hoạt động được phân tích theo mô hình PESTLE, bao gồm7 nhóm: (i)<br />
các nhân tố chính về mặt chính trị; (ii) các nhân tố chính về mặt kinh tế ; (iii)<br />
các nhân tố chính về mặt xã hội; (iv) Các nhân tố về cơ sở hạ tầng, công nghệ;<br />
(v) Các nhân tố về mặt luật pháp; (vi ) Các nhân tố về điều kiện tự nhiên; (vii)<br />
các nhân tố khác. Đây là cơ sở lý thuyết quan trọng cho việc phân tích thực<br />
trạng hoạt động của TCTCVM Việt Nam cũng như phân tích các nhân tố ảnh<br />
hưởng đến hoạt động của TCTCVM, làm cơ sở cho đề xuất các giải pháp phát<br />
triển hoạt động của TCTCVM tại Việt Nam trong thời gian tới.<br />
.<br />
<br />
CHƯƠNG 2<br />
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ VÀ NHÂN TỐ<br />
ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ<br />
2.1. Quá trình phát triển và vai trò của tổ chức tài chính vi mô (TCTCVM)<br />
Lịch sử phát triển của ngành TCVM đã được bắt đầu từ rất lâu với xuất<br />
phát điểm từ các nhóm tiết kiệm và nhóm tín dụng không chính thức cho người<br />
nghèo. Đến nay TCVM không chỉ được coi như là một công cụ xóa đói, giảm<br />
nghèo mà còn là công cụ phát triển kinh tế - xã hội.<br />
TCVM là một trong những cách thức phát triển kinh tế nhằm cung cấp<br />
các dịch vụ tài chính, dịch vụ khác cho các đối tượng có thu nhập thấp trong xã<br />
hội để phục vụ nhu cầu chi tiêu và đầu tư. TCVM vừa là công cụ ngân hàng vừa<br />
là công cụ phát triển.<br />
TCTCVM các tổ chức chính thức và bán chính thức (các chương trình, dự<br />
án được đăng ký hoạt động với một cơ quan quản lý nhà nước bất kỳ) có cung<br />
cấp các dịch vụ TCVM, vì mục tiêu phi lợi nhuận. Các tổ chức cung cấp dịch<br />
vụ TCVM được chia thành 3 khu vực: (i) Khu vực chính thức: NHTM, Ngân<br />
hàng phát triển, Các TCTCVM chính thức đăng ký theo luật TCTD; (ii) Khu<br />
vực bán chính thức: NGOs cung cấp TCVM, NGOs cung cấp TCVM; (iii) Khu<br />
vực phi chính thức: các đơn vị, cá nhân, nhóm dân cư, cửa hàng, quĩ tương trợ,<br />
nhóm, tổ tiết kiệm…(J.Ledgerwood, 2003).<br />
2.2. Hoạt động của tổ chức tài chính vi mô<br />
Các TCTCVM có thể lựa chọn cung cấp dịch vụ theo cách tiếp cận đơn<br />
năng hay tổng hợp với các hoạt động chủ yếu sau: (1) hoạt động trung gian tài<br />
<br />
CHƯƠNG 3<br />
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ<br />
TẠI VIỆT NAM<br />
3.1. Lịch sử phát triển hoạt động tài chính vi mô tại Việt Nam<br />
Thị trường TCVM Việt Nam được hình thành và phát triển từ những năm<br />
90 đến nay cùng với những thay đổi trong quan điểm nhìn nhận từ một công cụ<br />
xóa đói, giảm nghèo đến vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội.Với<br />
<br />
7<br />
<br />
8<br />
<br />
hai cách tiếp cận song song đó là do Nhà nước dẫn dắt và dựa vào thị trường<br />
trong cung cấp các dịch vụ TCVM, thị trường TCVM Việt Nam hiện nay<br />
còn rất nhiều tiềm năng phát triển nhưng cũng đòi hỏi các TCTCVM phải<br />
cạnh tranh nhiều hơn để có thể ngày càng phục vụ tốt hơn các khách hàng<br />
mụ c tiêu của mình.<br />
3.2. Đánh giá thực trạng hoạt động TCVM của TCTCVM tại Việt Nam<br />
3.2.1. Những kết quả đạt được<br />
(i) Về mức độ tiếp cận: Các TCTCVM đã đạt được độ rộng tiếp cận và độ<br />
sâu tiếp cận đến các khách hàng mục tiêu của mình tương đối tốt. (ii) Về mức độ<br />
bền vững: Sự bền vững của các TCTCVM đang dần được cải thiện. Điểm sáng<br />
của các TCTCVM so với các NHTM là có chất lượng danh mục đầu tư tốt với tỷ<br />
lệ nợ xấu ở mức thấp.<br />
3.2.2. Hạn chế<br />
(i) Về mức độ tiếp cận: Mức độ tiếp cận của các TCTCVM ngày càng<br />
được cải thiện. Tuy nhiên, còn rất thấp so với tiềm năng của Việt Nam. (ii) về<br />
mức độ bền vững: Mức độ bền vững của các TCTCVM còn chưa ổn định và có<br />
sự phân hóa giữa các tổ chức, phần lớn các TCTCVM chưa đạt mức độ bền<br />
vững về thể chế<br />
3.2.3. Nguyên nhân<br />
Nguyên nhân từ các nhân tố thuộc tổ chức tài chính vi mô: (i) Các nhân<br />
tố thuộc đặc điểm của TCTCVM (tuổi, hình thức pháp lý, quy mô tài sản, phạm<br />
vi hoạt động); (ii) Các nhân tố thuộc điều kiện và khả năng hoạt động của<br />
TCTCVM (nguồn nhân lực, hệ thống quản trị thông tin - MIS); (iii) Các nhân tố<br />
thuộc quản trị, điều hành hoạt động của TCTCVM (mục tiêu, sứ mệnh, kế hoạch<br />
kinh doanh; sản phẩm dịch vụ cung cấp, kênh phân phối; nhận thức về pháp luật<br />
điều chỉnh hoạt động và quy định liên quan đến chuyển đổi);<br />
Nguyên nhân từ các nhân tố thuộc môi trường hoạt động của các<br />
TCTCVM, bao gồm: (i) Các nhân tố về mặt kinh tế (nguồn vốn từ NSNN giảm,<br />
các nguồn vốn nước ngoài suy giảm sau khi Việt Nam trở thành nước có thu<br />
nhập trung bình, chính sách vĩ mô về lãi suất cho vay); (ii) Các nhân tố về mặt<br />
xã hội (đặc điểm của nhóm dân cư như tuổi, trình độ học vấn, giới tính, đặc<br />
điểm về địa lý, dân tộc); (iii) Các nhân tố về mặt luật pháp (quy định về hoạt<br />
động và quản lý, giám sát hoạt động của các loại hình tổ chức hoạt động TCVM;<br />
quy định liên quan đến huy động vốn; quy định liên quan đến chuyển đổi loại<br />
hình TCTCVM; quy định liên quan đến mở rộng phạm vi hoạt động và khách<br />
hàng của TCTCVM); (iv) Các nhân tố về điều kiện tự nhiên (biến đổi khí hậu<br />
diễn ra ngày càng mạnh mẽ); (v) Các nhân tố từ thị trường và đối thủ cạnh tranh<br />
(thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và chưa thật sự bình đẳng); (vi) Chiến<br />
lược phát triển ngành TCVM cấp quốc gia (TCVM là một thành tố cốt lõi trong<br />
chiến lược tài chính toàn diện quốc gia).<br />
<br />
CHƯƠNG 4<br />
MÔ HÌNH VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN<br />
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM<br />
4.1. Mô hình và kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ bền<br />
vững của TCTCVM<br />
4.1.1. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu<br />
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tự bền vững về hoạt động<br />
của TCTCVM tại Việt Nam, tác giả sử dụng mô hình hồi quy nhị phân (Binary<br />
logistics Regression) và ứng dụng phần mềm Stata.<br />
Tỷ lệ rủi ro của danh<br />
mục đầu tư<br />
Cấu trúc vốn<br />
Tổng danh mục cho vay<br />
<br />
Tuổi của TCTCVM<br />
Phạm vi hoạt động của<br />
TCTCVMVM<br />
<br />
Chỉ số tự bền<br />
vững về hoạt<br />
động (OSS)<br />
<br />
Hình thức pháp lý của<br />
TCTCVM<br />
<br />
Số vốn vay bình quân<br />
trên một khách hàng<br />
<br />
Hình 4.1: Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ bền vững về hoạt động của<br />
TCTCVM<br />
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ các nghiên cứu trước dựa trên mô hình<br />
của Nadiya Marakkath, 2014; Pinky Dutta and Debabrata Das, 2014;<br />
Francisco Olivares-Polanco & Tradha Ramanan , 2012)<br />
Mô hình hồi quy được xác định như sau:<br />
LnOSS = β 0 + β 1 LnPAR > 30 + β 2 LnEAR + β 3 LnALSPB + β 4 GLP + β 5 AGE +<br />
β 6 LOC 1 + β 7 LOC 2 + β 8 LEGAF1 + β 9 LEGAF2 + µ<br />
<br />
Bảng 4.1: Diễn giải các biến trong mô hình Binary Logistic Regression và<br />
giả thuyết nghiên cứu<br />
Biến<br />
<br />
Tên biến<br />
<br />
Cách xác định<br />
<br />
Kỳ<br />
vọng<br />
dấu<br />
<br />
Cơ sở trích dẫn<br />
Cull & cộng sự (2007),<br />
<br />
Tỷ lệ rủi ro<br />
PAR > 30<br />
<br />
của<br />
<br />
danh<br />
<br />
mục đầu tư<br />
<br />
Ghatak (2000), Francisco OlivaresCác khoản lỗ ròng<br />
Tổng dư nợ cho vay<br />
<br />
-<br />
<br />
Polanco & Tradha Ramanan (2012),<br />
Intellecap (2010), Ayayi & Sene (2010),<br />
Becker (2013), Dutta & Das (2014),<br />
Nadiya Marakkath (2014).<br />
<br />
EAR<br />
<br />
Cấu trúc vốn<br />
<br />
ALSPB<br />
<br />
Số vốn vay<br />
<br />
Tổng vốn chủ sở hữu<br />
Tổng tài sản<br />
<br />
+<br />
-<br />
<br />
Nadiya Marakkath (2014),<br />
Bogan (2008)<br />
Nadiya Marakkath (2014),<br />
<br />
9<br />
<br />
Biến<br />
<br />
Tên biến<br />
bình<br />
<br />
Kỳ<br />
vọng<br />
dấu<br />
<br />
Cách xác định<br />
Tổng số vốn vay<br />
<br />
quân<br />
<br />
trên 1 khách<br />
<br />
10<br />
<br />
Cơ sở trích dẫn<br />
Nadiya, Olivares-Polanco & Tradha<br />
<br />
Số lượng khách hàng vay<br />
<br />
Ramanan (2012).<br />
<br />
hàng<br />
GLP<br />
<br />
AGE<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
danh<br />
<br />
+<br />
<br />
mục cho vay<br />
Tuổi của tổ<br />
chức TCVM<br />
<br />
Venkatraman & RajSekhar (2008),<br />
<br />
Số năm hoạt động của<br />
TCTCVM tính đến thời<br />
<br />
+<br />
<br />
điểm nghiên cứu<br />
Nhận giá trị 1 nếu TCTCVM<br />
<br />
động<br />
<br />
của toàn quốc, nhận giá trị 0 nếu<br />
<br />
TCTCVM<br />
<br />
TCTCVM hoạt động trong<br />
<br />
LOC2<br />
<br />
động<br />
<br />
của<br />
<br />
TCTCVM<br />
<br />
hoạt động trong phạm vi<br />
toàn tỉnh, nhận giá trị 0 nếu<br />
TCTCVM hoạt động trong<br />
<br />
Ayayi & Sene (2010), Crombrugghe<br />
& cộng sự (2008), Venkatraman &<br />
<br />
Venkatraman & RajSekhar (2008),<br />
+<br />
<br />
Ayayi & Sene (2010), Crombrugghe<br />
& cộng sự (2008), Venkatraman &<br />
RajSekhar (2008).<br />
<br />
phạm vi toàn quốc hoặc chỉ<br />
trong phạm vi cấp huyện<br />
Nhận giá trị 1 nếu TCTCVM<br />
hoạt động dưới hình thức<br />
<br />
Hình<br />
LEGAF1<br />
<br />
thức Chương trình, dự án TCVM,<br />
<br />
pháp lý của nhận giá trị 0 nếu TCTCVM<br />
TCTCVM<br />
<br />
-<br />
<br />
Venkatraman & RajSekhar (2008)<br />
<br />
+<br />
<br />
Venkatraman & RajSekhar (2008)<br />
<br />
hoạt động dưới hình thức các<br />
Quỹ xã hội hoặc TCTCVM<br />
được cấp phép.<br />
Nhận giá trị 1 nếu TCTCVM<br />
hoạt động dưới hình thức các<br />
<br />
Hình<br />
LEGAF2<br />
<br />
thức Quỹ xã hội, nhận giá trị 0<br />
<br />
pháp lý của nếu TCTCVM hoạt động<br />
TCTCVM<br />
<br />
dưới hình thức Chương trình,<br />
dự<br />
<br />
án<br />
<br />
TCVM,<br />
<br />
hoặc<br />
<br />
TCTCVM được cấp phép.<br />
Tỷ số tự bền<br />
OSS<br />
<br />
vững về hoạt<br />
động<br />
<br />
Thu nhập hoạt động<br />
<br />
Độ lệch chuẩn<br />
43,08<br />
29,72<br />
27,98<br />
63,25<br />
328.052.477, 28<br />
6,41<br />
<br />
Thống kê mô tả các biến của mô hình, ngoại trừ biến giả LOC (phạm vi<br />
hoạt động) và LEGAF (hình thức pháp lý), tại Bảng 4.2 cho thấy nhìn chung các<br />
TCTCVM đều đạt được chỉ tiêu bền vững về hoạt động (giá trị trung bình của<br />
OSS là 139,39). Tuy nhiên, cũng có TCTCVM chỉ đạt chỉ tiêu OSS là 39%<br />
chênh lệch rất lớn với TCTCVM có OSS cao nhất là 290%. Các biến khác như<br />
PAR, EAR, ALSPB, GLP, AGE có sự chênh lệch khá lớn giữa giá trị cao nhất<br />
và thấp nhất cùng với độ lệch chuẩn khá cao cho thấy sự khác biệt khá lớn giữa<br />
các TCTCVM về các chỉ tiêu quan sát được.<br />
4.1.2.3. Kết quả hồi quy<br />
Mô hình hồi quy đa biến bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất<br />
(Ordinary least squares - OLS) với phần mềm Stata được sử dụng để kiểm<br />
định, sau đó kiểm tra hiện tượng phương sai của sai số thay đổi bằng kiểm<br />
định heteroskedasticity cho kết quả Chi2(1) = 49,46; Prob > chi 2 = 0,0000,<br />
có nghĩa là mô hình có hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Vì vậy, tác giả<br />
khắc phục hiện tượng trên bằng kỹ thuật Robust.<br />
<br />
Nhận giá trị 1 nếu TCTCVM<br />
Phạm vi hoạt<br />
<br />
%<br />
%<br />
%<br />
1.000 VNĐ<br />
1.000 VNĐ<br />
Năm<br />
<br />
Số quan Giá trị<br />
Giá trị trung<br />
Giá trị lớn nhất<br />
sát<br />
nhỏ nhất<br />
bình<br />
104<br />
39<br />
290<br />
139,39<br />
104<br />
0<br />
224<br />
4,80<br />
104<br />
0<br />
100<br />
43,34<br />
104 1.458,31<br />
63.000<br />
5207,81<br />
104 983.601<br />
2.400.000.000<br />
119285419,24<br />
104<br />
1<br />
24<br />
8,73<br />
<br />
Nguồn: Kết quả thống kê từ Stata dựa trên báo cáo tài chính của 34 TCTCVM (2011 -2015)<br />
<br />
RajSekhar (2008).<br />
<br />
phạm vi tỉnh hoặc huyện<br />
<br />
OSS<br />
PAR<br />
EAR<br />
ALSPB<br />
GLP<br />
AGE<br />
<br />
Đơn vị tính<br />
<br />
& cộng sự (2008), Venkatraman &<br />
<br />
Venkatraman & RajSekhar (2008),<br />
-<br />
<br />
Biến số<br />
<br />
Ayayi & Sene (2010) Crombrugghe<br />
RajSekhar (2008).<br />
<br />
Phạm vi hoạt hoạt động trong phạm vi<br />
LOC1<br />
<br />
Nadiya Marakkath (2014)<br />
<br />
4.1.2. . Kết quả nghiên cứu<br />
4.1.2.1. Thống kê mô tả<br />
Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến<br />
<br />
Bogan (2012<br />
<br />
Tổng chi phí hoạt động<br />
<br />
Nguồn: Tổng hợp bởi tác giả.<br />
<br />
Bảng 4.3: Kết quả ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến OSS<br />
Tên biến<br />
Hệ số<br />
P-value<br />
Hệ số tự do (hệ số chặn)<br />
-3,217808<br />
LnPAR>30<br />
-0,0316416*<br />
0,072*<br />
LnEAR<br />
0,3305043*** 0,000***<br />
LnALSPB<br />
0,1341518ns<br />
0,511<br />
LnGLP<br />
0,1194703*<br />
0,081*<br />
LnAGE<br />
0,0287681ns<br />
0,718<br />
LOC1<br />
-0,148921ns<br />
0,464<br />
LOC2<br />
0,381412**<br />
0,009**<br />
LAGEF1<br />
0,0594789ns<br />
0,540<br />
LAGEF2<br />
0,4691555*** 0,000***<br />
R2<br />
0,4655<br />
0,0000***<br />
Số quan sát<br />
104<br />
-<br />
<br />
Ghi chú: ***, **, *: có ý nghĩa thống kê tại α = 1%, 5%, 10%, ns: không<br />
có ý nghĩa thống kê<br />
Kết quả tính toán từ phần mềm Stata dựa trên báo cáo của 34 TCTCVM ( 2011-2015)<br />
<br />