intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam

Chia sẻ: Quenchua Quenchua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

66
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án với mục tiêu trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam, đề xuất các biện pháp tâm lý - xã hội nhằm góp phần nâng cao nhu cầu thành đạt nghề nghiệp cho họ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về luận án Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp là một vấn đề được các nhà  Tâm lý học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Nhu cầu thành   đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam  là  luận án tiến sĩ Tâm lý học được nghiên cứu độc lập đầu tiên ở Việt   Nam. Xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn hoạt động quân sự liên quan  đến tính tích cực hoạt động nghề nghiệp của sĩ quan trẻ; trên cơ  sở  khái quát các công trình nghiên cứu về nhu cầu thành đạt nghề nghiệp   của các nhà Tâm lý học ở ngoài nước và trong nước; kết hợp trao đổi,  thống nhất với tập thể  cán bộ  hướng dẫn và tiến hành xin ý kiến  chuyên gia, tác giả đi đến chọn lọc, kế thừa những điểm phù hợp với   hướng nghiên cứu đề tài, từ đó xây dựng kế hoạch, triển khai nghiên   cứu và hoàn thiện luận án. Kết quả  nghiên cứu đã chỉ  ra khái niệm  nhu cầu thành đạt nghề  nghiệp của sĩ quan trẻ  Quân đội nhân dân  Việt Nam, đồng thời xác định cấu trúc nhu cầu thành đạt nghề nghiệp  của sĩ quan trẻ, những yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến nhu cầu thành   đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ, đánh giá thực trạng và đề xuất một   số biện pháp tâm lý ­ xã hội phát triển nhu cầu thành đạt nghề nghiệp   cho sĩ quan trẻ. Kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa to lớn đối   với bản thân tác giả và góp phần tích cực vào phát triển nhu cầu thành  đạt nghề nghiệp cho sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam. 1. Lý do lựa chọn đề tài Trong giai đoạn hiện nay, trạng thái sẵn sàng chiến đấu và  chiến thắng chiến tranh sử dụng vũ khí công nghệ cao đòi hỏi đội  ngũ sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan trẻ  nói riêng không ngừng   nỗ   lực   phát   triển,   hoàn   thiện   các  phẩm   chất   và   năng  lực   nghề  nghiệp quân sự, đảm bảo hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ  được  giao. Một yếu tố quan trọng giúp sĩ quan quân đội hoàn thành xuất   sắc nhiệm vụ  trong các điều kiện khó khăn, gian khổ  chính là nhu 
  2. 2 cầu thành đạt nghề nghiệp,  nguồn gốc thúc đẩy tính tích cực, quy   định chiều hướng phát triển, tính chất hoạt động và điều chỉnh hành  vi của con người. Đội ngũ sĩ quan trẻ là lực lượng nòng cốt đảm bảo sự chuyển  tiếp liên tục, vững chắc các thế hệ cán bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ  xây dựng quân đội. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn một bộ phận không  nhỏ sĩ quan trẻ tự ý thức về nghề nghiệp quân sự và khát vọng vươn  lên thành đạt nghề nghiệp quân sự có mặt còn hạn chế. Chẳng hạn, sĩ  quan trẻ  còn chưa nhận thức chưa đúng đắn, chưa sâu sắc về  đối  tượng của nhu cầu thành đạt nghề nghiệp quân sự, như đồng nhất nó  với đạt tới vị  trí cao trong tổ  chức, hay được thăng quân hàm đúng,  trước niên hạn,... trong khi ít quan tâm đến tích lũy tri thức, kinh  nghiệm; dẫn tới thái độ với nghề nghiệp còn chưa phù hợp như: chưa  nỗ lực học tập, rèn luyện phát triển trình độ chuyên môn, hoàn thiện  kỹ xảo, kỹ năng nghề nghiệp; thiếu kiên trì khi thực hiện nhiệm vụ,...  dẫn tới hiệu quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ  chưa cao. Vì vậy,  để  xây dựng đội ngũ sĩ quan trẻ  có đủ  phẩm chất và năng lực, đáp   ứng yêu cầu nhiệm vụ  trong thời kỳ  mới, phải quan tâm phát triển  nhu cầu thành đạt nghề nghiệp cho họ. Mặt khác, việc nghiên cứu nhu cầu thành đạt nghề  nghiệp  của nhiều đối tượng khác nhau đã được thực hiện ở nước ngoài và  ở  Việt Nam. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chỉ  mới thực  hiện ở các đối tượng khách thể thuộc các lĩnh vực dân sự, chưa có  đề  tài nghiên cứu về  nhu cầu thành đạt nghề  nghiệp  của cán bộ,  chiến sĩ trong lực lượng vũ trang nói chung, trong quân đội nói   riêng và đặc biệt chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu nhu cầu  thành đạt nghề nghiệp của đội ngũ sĩ quan trẻ trong Quân đội nhân  dân Việt Nam. Xuất phát từ  cơ  sở  lý luận, thực tiễn  ở  trên, tác giả  chọn   nghiên cứu đề tài: “Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan   trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về nhu cầu thành  đạt nghề  nghiệp của sĩ quan trẻ  Quân đội nhân dân Việt Nam, đề  xuất các biện pháp tâm lý ­ xã hội nhằm góp phần nâng cao nhu cầu  
  3. 3 thành đạt nghề nghiệp cho họ. * Nhiệm vụ nghiên cứu  Xây dựng cơ  sở lý luận về  nhu cầu thành đạt nghề  nghiệp   của sĩ quan trẻ.  Khảo sát đánh giá thực trạng nhu cầu thành đạt   nghề nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt nghề  nghiệp của sĩ quan trẻ. Đề  xuất biện pháp tâm lý ­ xã hội phát  triển nhu cầu thành đạt nghề  nghiệp cho sĩ quan trẻ. Tổ chức thực   nghiệm tác động nâng cao nhu cầu thành đạt nghề  nghiệp của sĩ  quan trẻ. 4.   Đối   tượng,   khách   thể,   phạm   vi   nghiên   cứu,   giả  thuyết khoa học * Đối tượng nghiên cứu Biểu hiện, mức độ và yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu thành   đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ. * Khách thể nghiên cứu Cán bộ  sĩ quan, sĩ quan trẻ  và hạ  sĩ quan trong Quân đội   nhân dân Việt nam. * Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung:  Trên cơ  sở lý luận của Tâm lý học hoạt  động về NCTĐNN, luận án tập trung nghiên cứu thực trạng mức độ  nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ. Phạm vi khách thể: Luận án nghiên cứu khảo sát cán bộ sĩ  quan, sĩ quan trẻ và hạ sĩ quan ở các đơn vị: fBB302 – Quận khu 7,   lữ  139  – Binh  chủng  Thông tin liên  lạc,  lữ  170/  Vùng  1­  Quân  chủng Hải quân. Phạm vi thời gian: Luận án được tiến hành nghiên cứu từ  tháng 11 năm 2013 đến tháng 11 năm 2016. * Giả thuyết khoa học Nhu cầu thành đạt nghề  nghiệp của sĩ quan trẻ  Quân đội  nhân dân Việt Nam đang phát triển  ở  mức độ  cao, thể  hiện thống  nhất, chặt chẽ trên ba mặt nhận thức, thái độ và hành vi của họ với   nhu cầu thành đạt nghề nghiệp. Tuy nhiên, mặt nhận thức nhu cầu  thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ phát triển chưa cao bằng các  mặt thái độ và hành vi. Nếu áp dụng biện pháp tâm lý – xã hội nâng  
  4. 4 cao được mức độ  mặt nhận thức nhu cầu thành đạt nghề  nghiệp   của sĩ quan trẻ  thì sẽ  phát triển được mức độ  nhu cầu thành đạt  nghề nghiệp của họ. 5. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp luận Luận án được xây dựng dựa trên cơ  sở  phương pháp luận   chủ  nghĩa Mác ­ Lênin, tư  tưởng Hồ  Chí Minh, các nguyên tắc  phương pháp luận của  Tâm lý học  như: nguyên tắc quyết  định  luận   duy   vật   biện   chứng  về   hình   thành   và   phát   triển  các   hiện  tượng tâm lý; nguyên tắc thống nhất giữa tâm lý, ý thức và hoạt  động; và phương pháp tiếp cận: hoạt động ­ giá trị ­ nhân cách  * Phương pháp nghiên cứu cụ thể Luận án sử  dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu  của Tâm lý học nói chung và  Tâm lý học quân sự  nói riêng, bao  gồm: Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản có liên quan  đến vấn đề  nghiên cứu; nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn;  nhóm phương pháp phân tích số liệu bằng thống kê toán học. 6. Đóng góp mới của luận án ­  Hệ  thống hóa lý luận về  NCTĐNN theo hai hướng các  nghiên   cứu   trong   nước   và   ngoài   nước,   xây   dựng   được   bộ   khái  niệm công cụ  phục vụ  cho nghiên cứu luận án, bao gồm: NCTĐ,  NCTĐNN của SQT. Chỉ ra cấu trúc tâm lý NCTĐNN của SQT gồm  ba thành tố nhận thức, thái độ và hành vi; các yếu tố ảnh hưởng tới   sự hình thành, phát triển NCTĐNN của SQT.  ­ Kết quả khảo sát chỉ ra nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ  quan trẻ  đang  ở  mức độ  cao, thể  hiện thống nhất trên ba mặt: nhận   thức, thái độ, hành vi. Mức độ nhận thức NCTĐNN thấp hơn hai mặt  còn lại. ­ Sĩ quan trẻ khác nhau về thời gian mang quân hàm sĩ quan,  cấp bậc  hay ngạch sĩ quan đều không có sự  khác biệt về  nhu cầu   thành đạt nghề nghiệp; tuy nhiên có sự khác nhau về mức độ nhu cầu   thành đạt nghề nghiệp giữa những sĩ quan trẻ có chức vụ khác nhau.  ­ Có mối tương quan thuận, chặt giữa nhu cầu thành đạt  nghề  nghiệp và mức độ  hoàn thành chức trách, nhiệm vụ  của sĩ   quan trẻ. Mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ không tạo ra sự  khác biệt về nhu cầu thành đạt nghề nghiệp trong các nhóm sĩ quan 
  5. 5 trẻ  khacs nhau ngạch sĩ quan; chức vụ, nhưng tạo ra sự khác biệt   giữa các sĩ quan trẻ có cấp bậc khác nhau. ­   Nhu   cầu   thành   đạt   nghề   nghiệp   của   sĩ   quan   trẻ   ảnh   hưởng bởi hai nhóm yếu tố: chủ quan và khách quan. Kết quả thực   nghiệm kiểm định biện pháp chỉ  ra: nếu giáo dục nâng cao nhận  thức về hệ giá trị  nghề  nghiệp quân sự  cho sĩ quan trẻ  thì sẽ  phát   triển được nhu cầu thành đạt nghề nghiệp ở họ. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án * Ý nghĩa lý luận của luận án Luận án bổ  sung, làm phong phú thêm lý luận Tâm lý học  về  nhu cầu thành đạt nghề  nghiệp của sĩ quan trẻ  Quân đội nhân  dân Việt Nam. Xác định cấu trúc nhu cầu thành đạt nghề  nghiệp  của sĩ quan trẻ  và các biểu hiện cơ  bản của  nhu cầu thành đạt  nghề nghiệp của sĩ quan trẻ. Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến nhu  cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt   Nam. * Ý nghĩa thực tiễn của luận án Cung cấp thêm cơ sở khoa học cho việc phát triển nhu cầu  thành đạt nghề  nghiệp của sĩ quan trẻ, góp phần phát triển chất  lượng đội ngũ sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam. Luận án là   một tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu về  nhu cầu   thành đạt nghề nghiệp nói chung và nghiên cứu, giáo dục, quản lý  sĩ quan trẻ trong Quân đội nói riêng. 8. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, tổng quan về vấn đề nghiên cứu, kết  luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và ba chương: Chương   1.   Cơ   sở   lý   luận   của   nhu   cầu   thành   đạt   nghề  nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam Chương 2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu. Chương 3. Kết quả nghiên cứu thực tiễn. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI:  
  6. 6 NHU CẦU THÀNH ĐẠT NGHỀ NGHIỆP CỦA SĨ QUAN TRẺ  QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM 1. Những công trình nghiên cứu  ở  nước ngoài về  nhu  cầu thành đạt 1.1. Một số nghiên cứu về bản chất, nguồn gốc, cơ chế   vận hành của nhu cầu thành đạt  Có nhiều quan niệm khác nhau về  bản chất, nguồn gốc, cơ  chế vận hành của NCTĐ. Cùng coi NCTĐ bắt nguồn từ bản năng vô   thức, H.A Murray cho rằng NCTĐ tiềm tàng, hình thành từ các mối  quan hệ; D.C. McClelland tập trung khẳng định nguồn gốc nội dung  của NCTĐ; J.W. Atkinson đưa ra khuynh hướng hướng đến thành  công và tránh thất bại.  A.N. Leonchiep cho rằng, NCTĐ có nguồn  gốc nảy sinh từ  hoạt động thực tiễn.  M.Sh. Magomed­Eminov coi  NCTĐ là một quá trình điều khiển hoạt động.  H. Heckhausen lần  đầu tiên đề  ra và nhấn mạnh nguồn gốc nhận thức, vấn đề  giá trị  trong NCTĐ, điều này được củng cố, phát triển bởi  B. Weiner và  C.S. Dweck.  1.2. Một số  nghiên cứu về  cấu trúc của nhu cầu thành   đạt Hiện nay có nhiều cách tiếp cận khác nhau của các tác giả:  J.W. Atkinson, M.Sh. Magomed­Eminov,  T.O. Gordeeva,... Xuyên suốt  các mô hình cấu trúc NCTĐ đó, các thành tố: giá trị, mục tiêu, cảm  xúc, tình cảm, nhận thức, hành vi,… nổi lên là những yếu tố quan  trọng.   Đặc   biệt,   quan   điểm   cấu   trúc   NCTĐ   của   tác   giả  T.O. Gordeeva với bốn khối cơ động là quan điểm nhận được sự  đồng thuận cao hơn cả. Đây là một quan điểm cần kế  thừa, vận   dụng vào luận án. 1.3. Một số nghiên cứu về phương pháp đo đạc nhu cầu   thành đạt Đo đạc nhu cầu thành đạt có hai xu hướng: Sử  dụng TAT  hoặc  bảng   hỏi   và   phương   pháp   trắc   nghiệm   khác.   Mỗi   nhóm  phương pháp có những ưu điểm và những điểm hạn chế. Kế thừa   những  ưu điểm và khắc phục hạn chế  của các phương pháp đo  
  7. 7 đạc trên, phù hợp với hướng nghiên cứu của luận án, chúng tôi lựa   chọn   sử   dụng  bảng   hỏi   nhằm   đo   đạc  nhu   cầu   thành  đạt   nghề  nghiệp của sĩ quan trẻ. 1.4.  Một số  nghiên cứu về  sự  hình thành, phát triển nhu   cầu thành đạt Một   số   tác   giả   như:   H.   Heckhausen,  K.A.   Abulkhanova­ Clavskia,  L.M. Mitina, .., quan tâm xây dựng, đề  xuất công thức,   chương trình hình  thành,  phát  triển nhu cầu  thành đạt  với  nhóm  khách là học sinh, sinh viên. Mặt khác, hiện nay  đang phát triển   mạnh mẽ hướng nghiên cứu, chia sẻ về các phẩm chất, bí quyết và  con đường đi đến thành công của người thành đạt như  những chìa  khía giúp thế  hệ  trẻ, những người mới vào nghề  phát triển NCTĐ  của   mình.   Các   tác   giả   điển   hình   như:  Stephen   R.Covey,   David  Niven,... 2. Những công trình nghiên cứu trong nước liên quan  đến nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội  nhân dân Việt Nam 2.1. Các nghiên cứu lý luận về nhu cầu thành đạt Lý luận về nhu cầu nói chung, được các tác giả trong nước  quan tâm, nghiên cứu từ    khá sớm. Điển hình như  nghiên cứu của  các tác giả: Phạm Minh Hạc, Lê Đức Phúc,  Lê Khanh, Trần Trọng  Thủy, Nguyễn Thị  Kim Quý,… Tuy vậy, so với các lĩnh vực khác  của nhu cầu còn khá khiêm tốn, các nghiên cứu lý luận về nhu cầu  thành đạt thể hiện trong nghiên cứu của các tác giả: Trần Anh Châu,  Lê Văn Hảo,... 2.2. Nghiên cứu thực tiễn về  nhu cầu thành đạt, động   cơ thành đạt Các tác giả  như: Lê Thị  Thanh Hương, Đinh Đức Hợi, Lã  Thị  Thu Thủy,... một mặt đã tiến hành nghiên cứu nhu cầu thành  đạt, động cơ  thành đạt của các nhóm khách thể  khác nhau.   Mặt  khác, đi sâu tìm hiểu mối quan hệ  giữa nhu c ầu thành đạt, động  cơ thành đạt với các yếu tố tâm lý – xã hội khác từ đó chỉ ra thực  trạng,   các   yếu   tố   ảnh   hưởng   tới   nhu   cầu   thành   đạt,   động   cơ 
  8. 8 thành đạt hay các mối quan hệ, và đề  xuất các   kiến nghị  nhằm  nâng cao nhu cầu thành đạt, động cơ thành đạt cho họ 2.3. Các nghiên cứu liên quan đến nhu cầu thành đạt   nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt nam trong   quân đội Liên quan đến vấn đề  NCTĐNN của SQT, đã có các công  trình nghiên cứu thực tiễn về xu hướng nghề nghiệp, động cơ nghề  nghiệp,   về   tính   tích   cực   trong   hoạt   động   nghề   nghiệp,   về   định  hướng giá trị  nhân cách của các các nhóm khách thể  là sĩ quan (bao   gồm SQT), học viên nhà trường quân đội của các tác giả, nhóm tác  giả: Chu Thanh Phong, Lại Ngọc Hải, Hoàng Văn Thanh,... 3.   Khái   quát   kết   quả   nghiên   cứu   của   các   công   trình   khoa học đã công bố  và những vấn đề  luận án tập trung giải   quyết 3.1. Khái quát kết quả  nghiên cứu của các công trình   khoa học đã công bố Tâm lý học ngoài nước đã nghiên cứu về NCTĐ với nhiều  cách tiếp cận đa dạng, trên đối tượng khác nhau. Các nghiên cứu   này đã cho chúng tôi cái nhìn toàn diện về nhu cầu thành đạt trong   tâm lý học trên thế giới. Từ đó giúp chúng tôi so sánh đối chiếu với  các nghiên cứu về  nhu  cầu  thành  đạt,   động cơ  thành đạt   trong  nước và hướng nghiên cứu của đề tài luận án.  Trong nước, đã có một số công trình nghiên cứu lý luận và  thực tiễn về nhu cầu thành đạt.  Đặc biệt, đã có những nghiên cứu  về  các vấn đề  liên quan đến nhu cầu thành đạt của sĩ quan trẻ,   như: xu hướng, động cơ  nghề  nghiệp, tích cực hoạt động nghề  nghiệp,... Từ đây, chúng tôi đã đối chiếu với các hướng nghiên cứu  ngoài nước, nhằm tìm ra “khoảng trống” nghiên cứu về  nhu cầu  thành đạt nghề nghiệp trong bối cảnh Tâm lý học Việt Nam, từ đó  đi đến khẳng định tính mới mẻ của đề tài luận án. 3.2. Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết Luận án cần làm sáng tỏ vấn đề lý luận: rõ hướng tiếp cận  coi nhu cầu thành đạt nghề  nghiệp là một thuộc tính tâm lý, một  
  9. 9 phẩm chất nhân cách, kế  thừa mô hình cấu trúc nhu cầu thành đạt  nghề nghiệp của T.O. Gordeeva và đi tới xây dựng cấu trúc nhu cầu  thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam.   Khảo sát, đánh giá thực trạng mức độ và các yếu tố ảnh hưởng đến   nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ, qua đó đề xuất một số  biện pháp tâm lý – xã hội nâng cao nhu cầu thành đạt nghề nghiệp cho  họ. Thực nghiệm kiểm định tính khả thi của một biện tâm lý – xã hội   nhằm nâng cao nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân   đội nhân dân Việt Nam. Chương 1 LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU THÀNH ĐẠT NGHỀ NGHIỆP CỦA SĨ QUAN TRẺ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM 1.1. Lý luận về nhu cầu và nhu cầu thành đạt 1.1.1. Một số vấn đề lý luận về nhu cầu Khái niệm nhu cầu Nhu cầu là một thuộc tính tâm lý ổn định, một phẩm chất của   nhân cách biểu hiện ở sự đòi hỏi tất yếu của cá nhân về một cái gì đó   (vật chất hay tinh thần) cần được thỏa mãn để chủ thể tồn tại và phát   triển.  Phân loại nhu cầu Có nhiều cách phân loại nhu cầu khác nhau, mỗi cách phân  loại nhu cầu dựa trên những tiêu chí nhất định. Tuy nhiên trong các  phân loại nhu cầu đó, NCTĐNN nổi lên là một nhu cầu tinh thần,   bậc cao. NCTĐ thúc đẩy, định hướng nhận thức, thái độ và hành vi  của con người trong thực tiễn hoạt động, là nguồn gốc của tính  tích cực hoạt động của con người. 1.1.2. Lý luận về nhu cầu thành đạt Khái niệm nhu cầu thành đạt  Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp là một thuộc tính tâm lý, một  phẩm chất nhân cách thể hiện ở tự đòi hỏi của chủ thể khi hoạt động  trong một lĩnh vực nhất định phải đạt được những giá trị có ý nghĩa to 
  10. 10 lớn đối với bản thân, gia đình và góp phần tích cực vào sự phát triển xã   hội Một số đặc điểm tâm lý của người có nhu cầu thành đạt 1.1.3. Lý luận về nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ   quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam Nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Nghề nghiệp của sĩ quan trẻ là một lĩnh vực lao động mang   tính chất chuyên môn đặc thù do xã hội phân công. Trong đó người  SQT sử  dụng sức lao động được đào tạo và tự  đào tạo như  những   giá trị công cụ, phương tiện nhằm tạo ra giá trị mang lại hạnh phúc  cho bản thân, gia đình, góp phần tích cực vào sự phát triển của Quân  đội. Sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam Sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Nhà  nước Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh  vực quân sự, có tuổi đời không quá 32 tuổi, cấp bậc quân hàm từ  thiếu úy đến đại úy  và đảm nhiệm các chức vụ  chủ  yếu  ở  cấp  phân đội hoặc tương đương. Một số đặc điểm tâm, sinh lý của sĩ quan trẻ  Đặc điểm hoạt động nghề nghiệp quân sự của sĩ quan trẻ Khái niệm nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ   Quân đội nhân dân Việt Nam Nhu cầu thành đạt nghề  nghiệp của sĩ quan trẻ  Quân đội  nhân dân Việt Nam là một thuộc tính tâm lý, một phẩm chất nhân   cách thể hiện ở tự đòi hỏi của sĩ quan trẻ trong lĩnh vực hoạt động  quân sự phải đạt được những giá trị nghề nghiệp quân sự có ý nghĩa   đối với bản thân, gia đình và góp phần tích cực vào sự  phát triển  Quân đội 1.2. Cấu trúc và các mặt biểu hiện nhu cầu thành đạt   nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam
  11. 11   1.2.1.  Cấu trúc nhu cầu thành đạt nghề  nghiệp của sĩ   quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam Cấu trúc nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ được  cấu thành bởi ba thành tố: nhận thức; thái độ  (cảm xúc) và hành vi.  Trong quá trình người sĩ quan trẻ thực hiện chức trách, nhiệm vụ, ba  thành tố này không tồn tại độc lập mà quan hệ chặt chẽ với nhau, vận   hành trong sự tác động qua lại, tạo thành một chỉnh thể trọn vẹn, thống   nhất.  1.2.2.   Các   mặt   biểu   hiện   nhu   cầu   thành   đạt   nghề   nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam MẶT NHẬN THỨC  MẶT THÁI ĐỘ  ­  Trách  nhiệm  được  Tổ  quốc,  Đảng,  ­ Trung thành với đường lối quân sự của  Quân  đội  và  nhân  dân  giao  phó  ­  Tính  Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà  sáng  tạo  trong  thực  hiện  chức  trách,  nước về quân sự  ­ Tin tưởng tuyệt đối  nhiệm vụ­ Vai trò của quyết đoán trong xử lý  vào sự lãnh đạo của Đảng, sức mạnh  những tình huống của thực tiễn xuất hiện  ­  của quân đội và khả năng hoàn thành  Tầm  quan  trọng  của  các  kỹ  năng  quản  xuất sắc nhiệm vụ của đơn vị và bản  lý  bản  thân  ­  Vai  trò  của  việc  vượt  qua  thân  ­  Tự  giác  rèn  luyện  năng  lực  tư  khó  khăn,  gian  khổ  trong  nghề  nghiệp  duy  linh  hoạt  trong  hoạt  động  QS­  quân sự  ­  Tầm  quan  trọng  của  việc  xây  Tích  cực  rèn  luyện  kỹ  năng  độc  lập  dựng các mối quan hệ tốt đẹp   giải  quyết  các  nhiệm  vụ  ­ Tự hào mỗi  khi  hoàn  thành  xuất  sắc  nhiệm  vụ  được  giao  ­  Tin  tưởng  vào  sự  thành  công  khi  vận dụng tri thức vào thực tiễn hoạt động  QS CÁC BIỂU HIỆN  CƠ BẢN CỦA  NCTĐNN CỦA  SQT QĐNDVN MẶT HÀNH VI ­ Hành động kiên cường  vì  NNQS ­ Thường  xuyên thiết lập và phát triển các mối quan  hệ ­ Luôn tư duy chủ động khi hiện chức  trách, nhiệm vụ ­ Thường xuyên tư duy  độc lập trong quá trình thực thi chức trách,  nhiệm vụ­ Thường xuyên thực hành kỹ  năng đề ra mục đích gần và xa cho mọi  nhiệm vụ ­ Thường xuyên nỗ lực hoạt  động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ 
  12. 12 Sơ đồ 1.2. Các biểu hiện cơ bản của NCTĐNN của SQT QĐNDVN 1.3.   Các   yếu   tố   ảnh   hưởng   đến   nhu   cầu   thành   đạt  nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam Từ  các nghiên cứu của  B.  Weiner, C. Dweck , Lã Thị  Thu  Thủy, phù hợp với mục đích, khách thể nghiên cứu của luận án, theo   chúng tôi, có hai nhóm yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến NCTĐNN của  SQT. 1.3.1. Nhóm yếu tố chủ quan  Nhóm yếu tố  chủ  quan  ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt  nghề nghiệp của sĩ quan trẻ  bao gồm các yếu tố cơ bản như: Quan  niệm của sĩ quan trẻ về thành đạt nghề  nghiệp; khát khao tự khẳng  định;  hứng thú với  nghề  nghiệp; tinh thần trách nhiệm với  nghề  nghiệp; kinh nghiệm, vốn sống; trình độ  nắm vững tri thức chuyên   môn nghiệp vụ; mức độ thấu hiểu của sĩ quan trẻ về đòi hỏi của thực   tiễn hoạt động quân sự. 1.3.2. Các yếu tố khách quan Nhóm yếu tố chủ quan cơ bản ảnh hưởng đến nhu cầu thành  đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ: Truyền thống gia đình; chính sách đãi  ngộ của Đảng, Nhà nước, quân đội đối với sĩ quan trẻ; sự thống nhất  giữa đào tạo và bố  trí, sử  dụng sĩ quan trẻ; hiệu quả  hoạt động bồi   dưỡng nghiệp vụ quân sự  và rèn luyện bản lĩnh chính trị  cho sĩ quan   trẻ; cương vị chức trách mà người sĩ quan trẻ đảm nhận; ảnh hưởng  bởi đồng nghiệp, nhóm bạn; điều kiện, môi trường công tác của sĩ quan  trẻ. Kết luận chương 1
  13. 13 Từ   quá  trình nghiên cứu,   chọn  lọc   và  kế  thừa  các  quan   điểm khác nhau về  nhu cầu thành đạt và nhu cầu thành đạt nghề  nghiệp, theo hướng tiếp cận hoạt động – giá trị ­ nhân cách, chúng   tôi đã xác định nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Quân  đội nhân dân Việt Nam là một thuộc tính tâm lý, một phẩm chất   nhân cách của người sĩ quan trẻ, biểu hiện thống nhất giữa nhận   thức, thái độ  và hành vi nhằm chiếm lĩnh hệ  giá trị  nghề  nghiệp  quân sự.  Cấu trúc nhu cầu thành đạt nghề  nghiệp của sĩ quan trẻ  gồm ba thành tố  thành phần: nhận thức, thái độ  và hành vi. Để  đánh giá thực trạng nhu c ầu thành đạt nghề  nghiệp của sĩ quan  trẻ  cần thông qua ba m ặt bi ểu hi ện của nó với 18 nội dung có  mối quan hệ với nhau. Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ chiu tác động  của nhiều yếu tố khác nhau. Trong phạm vi đề tài luận án, bước đầu  chúng tôi xác định hai nhóm yếu tố gồm các yếu tố chủ quan và các  yếu tố khách quan với tổng thể 14 yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến nhu  cầu thành đạt nghề  nghiệp của sĩ quan trẻ  Quân đội nhân dân Việt  Nam. Chương 2 TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Tổ chức nghiên cứu 2.1.1. Đơn vị nghiên cứu Luận án triển khai nghiên cứu  ở  3 đơn vị: fBB302 – Quân  khu 7, lữ  139 – Binh chủng Thông tin liên lạc, lữ  170/ Vùng 1 –   Quân chủng Hải quân. 2.1.2. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu của luận án bao gồm 500 sĩ quan trẻ,  150 cán bộ sĩ quan và 150 Hạ sĩ quan. 2.1.3. Nội dung nghiên cứu
  14. 14 Nghiên cứu những vấn đề  lý luận về  nhu cầu thành đạt  nghề  nghiệp của sĩ quan trẻ  Quân đội nhân dân Việt Nam;  khảo  sát, đánh giá thực trạng nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan  trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay. ­ Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề xuất biện pháp tâm lý ­   xã hội góp phần nâng cao nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan  trẻ. ­ Thực nghiệm tác động kiểm định giải pháp nâng cao mức  độ nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của sĩ quan trẻ  2.1.4. Các giai đoạn nghiên cứu Giai đoạn 1: Nghiên cứu lý thuyết và khảo sát sơ bộ, hoàn  thành đề  cương chi tiết . Giai đoạn 2: Khảo sát thực trạng, tiến   hành thực nghiệm tác động và viết các nội dung của luận án. Giai  đoạn 3: Kiểm tra số liệu điều tra và tiếp tục bổ sung nội dung luận  án. Giai đoạn 4: Hoàn thành luận án. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Nhằm phục vụ nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã sử dụng kết   hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, như: nghiên cứu tài  liệu,  điều tra bằng bảng hỏi,  quan sát,  phỏng vấn sâu,  thảo luận  nhóm, thực nghiệm phương pháp chuyên gia và phương pháp xử lý  số  liệu bằng thống kê toán học thông qua phần mềm SPSS 20.0  với các phép toán thống kê: phân tích sử dụng thống kê mô tả, phân   tích sử dụng thống kê suy luận, phân tích nhân tố. Kết luận chương 2 Để  thu được kết quả  nghiên cứu thực trạng NCTĐNN của  SQT QĐNDVN, chúng tôi đã tiến hành các công tác chuẩn bị  kỹ  lưỡng, chi tiết về  quy trình tổ  chức nghiên cứu và sử  dụng các  phương pháp nghiên cứu. Việc sử  dụng đồng bộ  các phương pháp  khác nhau khi đo thực trạng NCTĐNN của SQT giúp chúng tôi có   những số  liệu định tính rất chân thực, có giá trị, nhằm làm sáng tỏ  các kết quả định lượng thu được thông qua xử lý số liệu bằng phần   mềm SPSS.  Ở  phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, những tiểu 
  15. 15 thang đo trong bảng hỏi là những thang đo lần đầu tiên được xây  dựng và sử  dụng, tuy nhiên độ  tin cậy đều  ở  mức cao. Quá trình  thực nghiệm được diễn ra đúng kế  hoạch và chặt chẽ. Việc chia  quãng mỗi 3 tháng/1 lần đo đã làm giảm đi độ nhờn thang đo.  Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN 3.1.  Thực   trạng  mức   độ   nhu   cầu   thành   đạt   nghề  nghiệp của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam 3.1.1.   Thực   trạng   mặt   nhận   thức   nhu   cầu   thành   đạt   nghề nghiệp của sĩ quan trẻ Thực trạng nhận thức NCTĐNN của SQT chính là mức độ  nhận thức của họ về hệ thống GTNNQS. SQT nhận thức chính xác,   đầy đủ và sâu sắc về hệ thống GTNNQS là tiền đề thuận lợi để họ  vươn tới chiếm lĩnh các GTNNQS, thỏa mãn NCTĐNN.  Thực trạng  mức độ  các nội dung thuộc mặt nhận thức NCTĐNN của SQT thể  hiện ở bảng 3.1: Bảng 3.1. Mức độ các nội dung mặt nhận thức của NCTĐNN Mã nội  Thứ  Tên nội dung nhận thức ĐTB ĐLC dung tự Nhận thức về  trách nhiệm được Tổ  quốc, Đảng,   [NT5] 3.71 0.59 1 Quân đội và nhân dân giao phó Hiểu về  tính sáng tạo trong thực hiện chức trách,   [NT9] 3.15 0.64 6 nhiệm vụ Nhận thức về  vai trò của quyết đoán trong xử  lý   [NT12] 3.60 0.58 2 những tình huống của thực tiễn xuất hiện Nhận thức về tầm quan trọng của các kỹ năng quản lý  [NT14] 3.38 0.63 4 bản thân Nhận thức về  vai trò của việc vượt qua khó khăn,   [NT16] 3.50 0.65 3 gian khổ trong nghề nghiệp quân sự Nhận thức về  tầm quan trọng của việc xây dựng  [NT18] 3.34 0.66 5 các mối quan hệ tốt đẹp trong các tập thể quân sự Mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của SQT 3.45 0.48 Kết quả từ bảng 3.1 chỉ ra, Nhận thức NCTĐNN của SQT  thuộc mức độ  sâu sắc (ĐTB = 3.45, ĐLC = 0.48). Trình độ  nhận   thức này là tiền đề  quan trọng tạo nên những thái độ  và hành vi  tích   cực   của   SQT   nhằm   chiếm   lĩnh   đối   tượng,   thỏa   mãn  NCTĐNNQS. 
  16. 16 Tất các nội dung nhận thức đều có mối tương quan thuận và  tương đối mạnh với nhau (r: 0.351 ­ 0.652, p 
  17. 17 này phần lớn xuất phát từ nhận thức của SQT về hệ GTNNQS và sẽ  có tác động tích cực đến mặt hành vi NCTĐNN của SQT.  Tất cả nội dung thái độ đều có mối tương quan thuận, có ý   nghĩa thống kê với nhau (r: 0.390 ­   0.882, p   0.05), và dữ liệu từ kiểm định Bonferroni (Post hoc tests)  cho thấy,  không có sự  khác biệt về  mức độ  mặt thái độ  NCTĐNN giữa các  nhóm SQT có cấp bậc khác nhau. 3.1.3. Thực trạng mặt hành vi nhu cầu thành đạt nghề   nghiệp của sĩ quan trẻ Mặt hành vi NCTĐNN của SQT bao gồm những hành vi   của họ  nhằm vươn tới chiếm lĩnh các GTNNQS, đối tượng của   NCTĐNNQS. Thực trạng mức  độ  hành vi NCTĐNN  thể  hiện  ở  bảng 3.4 dưới đây: Bảng 3.4. Mức độ các nội dung mặt hành vi NCTĐNN của SQT Mã nội  Thứ  Tên nội dung nhận thức ĐTB ĐLC dung tự [HV2] Hành động kiên cường  vì  nghề nghiệp 3.45 0.61 4 [HV4] Thiết lập và phát triển các mối quan hệ 3.57 0.58 1 [HV6] Tư duy chủ động khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ 3.48 0.57 3 Tư  duy độc lập trong quá trình thực hiện chức trách,   [HV8] 3.40 0.68 6 nhiệm vụ Thực hành kỹ  năng đề  ra mục đích gần và xa cho mọi  [HV10] 3.43 0.65 5 nhiệm vụ [HV13] Nỗ lực hoạt động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ 3.56 0.63 2 Mức độ mặt hành vi NCTĐNN của SQT 3.48 0.52 Kết quả từ bảng 3.4 cho thấy, mặt hành vi NCTĐNN của  SQT đang ở mức độ thường xuyên (ĐTB = 3.48, ĐLC = 0.52). SQT  thường   xuyên   thực   hiện   các   hành   vi   nhằm   chiếm   lĩnh   các   GTNNQS.  Tìm hiểu mối quan hệ giữa chức vụ đảm nhận đến mức độ  mặt hành vi NCTĐNN,  kết quả  phân tích  One ­ way ANOVA  cho  thấy:   F(2,497)   =   1.500,   p  =   0.224   (>0.05),   kết   quả   kiểm   định 
  18. 18 Bonferroni chỉ  ra  có sự  khác biệt có ý nghĩa thống kê về  mức độ  mặt hành vi giữa các nhóm SQT chức vụ khác nhau 3.1.4. Mức độ  và mối quan hệ  giữa nhu cầu thành đạt   nghề nghiệp của sĩ quan trẻ với các yếu tố khác 3.1.4.1. Mức độ nhu cầu thành đạt nghề  nghiệp của sĩ quan   trẻ Kết quả tổng hợp cho thấy thực trạng mức độ NCTĐNN của  SQT thể hiện như biểu 3.5: Biểu đồ 3.5. Mức độ NCTĐNN của SQT  Qua biểu đồ 3.5 cho thấy, NCTĐNN của SQT hiện nay đang  ở  mức cao (ĐTB: 3.56, ĐLC: 0.45). Đó là sự  hòa quyện giữa nhận  thức sâu sắc về các GTNNQS với thái độ phù hợp so với chuẩn mực  và thường xuyên của các hành vi nhằm chiếm lĩnh hệ  GTNNQS.  Trong đó, mức độ mặt nhận thức NCTĐNN của SQT đang thấp nhất   so với mức độ  hai mặt còn lại  và sát với ngưỡng nhận thức trung  bình. Tìm hiểu tương quan giữa các mặt biểu hiện NCTĐNN của   SQT, kết quả được tóm tắt ở sơ đồ 3.4:
  19. 19     Sơ đồ 3.4. Tương quan giữa các mặt biểu hiện và NCTĐNN của   SQT Từ  sơ đồ 3.4 cho thấy, có mối quan hệ thuận, từ tương đối  mạnh đến rất mạnh giữa các mặt biểu hiện của NCTĐNN với nhau   và với NCTĐNN của SQT (r: 0.564 ­ 0.882, **P
  20. 20 Không có sự  4 Theo ngạch sĩ quan t(498) = ­ 3.455 p = 0.061 (>0.05) khác biệt  3.4.2. Mối quan hệ giữa mức độ NCTĐNN và mức độ hoàn   thành chức trách, nhiệm vụ của SQT Kết quả nghiên cứu chỉ ra, SQT đánh giá mức độ hoàn thành  các nhiệm vụ, chức trách  ở  mức độ  tốt (ĐTB chung = 3.97, ĐLC =   0.82). Có mối quan hệ  thuận với mức độ  yếu (r  ≈  0.3, P = 0.000,    0.05) hay khác 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2