intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất các giống đậu tương có hàm lượng protein và isoflavone cao tại Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

11
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất các giống đậu tương có hàm lượng protein và isoflavone cao tại Hà Nội" được hoàn thành với mục tiêu nhằm xác định được một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất các giống đậu tương năng suất, chất lượng (hàm lượng protein và isoflavone cao) tại Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất các giống đậu tương có hàm lượng protein và isoflavone cao tại Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM  NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CÁC GIỐNG ĐẬU TƯƠNG CÓ HÀM LƯỢNG PROTEIN VÀ ISOFLAVONE CAO TẠI HÀ NỘI Chuyên ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 9620110 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: 1: PGS.TS. Trần Thị Trường 2: GS. TS. Trần Đình Long HÀ NỘI, NĂM 2023
  2. 2 Công trình được hoàn thành tại VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn khoa học: 1: PGS.TS. Trần Thị Trường 2: GS. TS. Trần Đình Long Phản biện 1: PGS.TS. Trần Văn Điền Phản biện 2: PGS.TS. Trần Văn Quang Phản biện 3: TS. Trần Danh Sửu Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Viện Họp tại: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Vào hồi.......giờ.....phút, ngày....tháng....năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc Gia Việt Nam 2. Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết đề tài Cây đậu tương [Glycine max (L.) Merrill] là cây trồng ngắn ngày có giá trị nhiều mặt. Đặc biệt là giá trị dinh dưỡng, thực phẩm. Đậu tương là nguồn protein và isoflavone thực vật nổi tiếng trên thế giới có chất lượng cao và giá thành tương đối thấp. Diện tích đậu tương của Hà Nội đang bị giảm rất nhiều. Diện tích năm 2016 đến năm 2020 đã giảm 79,3%. Sở dĩ diện tích giảm là do hiệu quả sản xuất còn thấp. Ngoài yếu tố sản xuất nhỏ lẻ, thủ công tạo nên giá thành sản xuất cao còn có các yếu tố khác tác động đến năng suất, chất lượng, giá trị hàng hoá, giá bán sản phẩm và giảm hiệu quả sản xuất đậu tương như: Thiếu giống có hàm lượng protein, isoflavone cao để sản xuất nguyên liệu phục vụ chế biến thực phẩm có giá trị cao. Kỹ thuật canh tác (mật độ, thời vụ gieo, phân bón, thuốc trừ sâu) chưa áp dụng đồng bộ. Đặc biệt, hầu hết dùng phân vô cơ, thuốc trừ sâu hoá học và phun nhiều lần trong một vụ. Do vậy, môi trường, đất bị ô nhiễm và vấn đề an toàn sản phẩm. Những yếu tố kỹ thuật này ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng, an toàn, giá bán sản phẩm và hiệu quả sản xuất đậu tương. Trong khi, thị trường cần sản phẩm đậu tương với chất lượng như: Giống đậu tương thuần có hàm lượng protein, isoflavone cao và an toàn để làm nguyên liệu cho các công ty, cơ sở chế biến thực phẩm, sản phẩm có giá trị cao. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn nêu trên việc “Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất các giống đậu tương có hàm lượng protein và isoflavone cao tại Hà Nội” là rất cần thiết để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất đậu tương ở Hà Nội.
  4. 2 2. Mục tiêu của đề tài Xác định được một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất các giống đậu tương năng suất, chất lượng (hàm lượng protein và isoflavone cao) tại Hà Nội. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để tuyển chọn giống đậu tương có hàm lượng protein, isoflavone cao và các biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp để nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế sản xuất đậu tương tại Hà Nội. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo phục vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học và chỉ đạo sản xuất đậu tương. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài đã xác định được những yếu tố hạn chế, tồn tại trong sản xuất đậu tương tại Hà Nội. Đồng thời kết quả nghiên cứu là cơ sở để giới thiệu 2 giống (ĐT35, DT2010) vào bộ giống đậu tương sản xuất tại Hà Nội. Góp phần hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác cho 2 giống ĐT35, DT2010 theo hướng năng suất, chất lượng (protein, isoflavone) và sản phẩm an toàn tại Hà Nội. 4. Phạm vi và thời gian nghiên cứu Huyện Phúc Thọ, Mỹ Đức, Ba Vì là các điểm đại diện cho công tác điều tra tình hình sản xuất đậu tương của Hà Nội. Huyện Phúc Thọ, Mỹ Đức là các điểm thực hiện thí nghiệm về giống và biện pháp kỹ thuật canh tác. Thời gian: Đề tài thực hiện từ năm 9/2016 – 2022
  5. 3 5. Những đóng góp mới của luận án - Đã xác định được 02 giống đậu tương DT2010 và ĐT35 cho năng suất và chất lượng cao thích hợp với điều kiện canh tác của Hà Nội. Trong đó, giống ĐT35 có TGST từ 95 - 98 ngày, năng suất đạt 2,59 - 2,61 tấn/ha và hàm lượng protein cao (42,8%). Giống DT2010 có TGST từ 87 - 96 ngày, năng suất đạt 2,27 - 2,35 tấn/ha và hàm lượng isoflavone cao (416,4 mg/100g chất khô). - Đã xác định được một số biện pháp kỹ thuật thích hợp cho 2 giống đậu tương ĐT35, DT2010 sản xuất cao tại Hà Nội như: Thời vụ gieo cho vụ Xuân là từ ngày 15/2 - 5/3 và vụ Đông là từ ngày 05/9 - 25/9. Mật độ trồng ở vụ Đông cho giống ĐT35 là từ 30 - 35 cây/m2 và giống DT 2010 là từ 35 - 40 cây/m2. Lượng phân bón HCSG HC-23 là 1,8 - 2,1 tấn/ha và thuốc trừ sâu sinh học có hoạt chất Shertin 5.0 EC. 6. Bố cục của luận án Luận án gồm 140 trang (không kể phần phụ lục): Mở đầu (5 trang). Chương 1: Tổng quan tài liệu (45 trang). Chương 2: Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu (14 trang); Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận (74 trang). Kết luận và đề nghị (2 trang). Tài liệu tham khảo là 156. Trong đó, 57 tài liệu tiếng Việt, 86 tài liệu tiếng Anh, 13 tài liệu Internet. Luận án có 53 bảng và 03 công trình đã công bố. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU Luận án đã tham khảo và tổng hợp các tài liệu tiếng việt và tiếng anh có liên quan đến các nội dung nghiên cứu bao gồm: 1. Giá trị của cây đậu tương, yêu cầu sinh thái và dinh dưỡng của cây đậu
  6. 4 tương; 2. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới, Việt Nam và Hà Nội; 3. Một số kết quả nghiên cứu về đậu tương (protein, isoflavone, giống, thời vụ, mật độ, phân bón, thuốc sâu sinh học) trên thế giới và Việt Nam. Những nhận xét rút ra từ tổng quan Đậu tương là cây trồng ngắn ngày có giá trị nhiều mặt. Đặc biệt, giá trị dinh dưỡng và thực phẩm. Hàm lượng protein và isoflavone đậu tương đạt cao và chất lượng. Giá thành của chúng thấp, dễ tiêu hóa và không có cholesterol. Bởi vậy, nhu cầu tiêu thụ đậu tương ngày một tăng. Tuy nhiên, diện tích đậu tương bị giảm nhiều trong những năm gần đây. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là hiệu quả sản xuất đậu tương còn thấp. Ngoài yếu tố sản xuất thủ công nên giá thành sản xuất cao còn có các yếu tố khác tác động đến năng suất, chất lượng, giá trị hàng hoá, giá bán sản phẩm cũng góp phần vào giảm hiệu quả sản xuất đậu tương như: i. Thiếu giống đậu tương năng suất và hàm lượng protein, isoflavone cao để sản xuất nguyên liệu phục vụ chế biến thực phẩm có chất lượng và giá trị cao. ii. Kỹ thuật canh tác (mật độ, thời vụ gieo, phân bón, thuốc trừ sâu) chưa áp dụng đồng bộ nên ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng và an toàn sản phẩm. Phân vô cơ, thuốc trừ sâu hoá học dùng nhiều năm nên đất bị chai cứng và ô nhiễm môi trường là vấn đề lớn. Hiện nay, nhiều giống đậu tương mới với năng suất, chất lượng cao. Đồng thời, nhiều loại phân hữu cơ và thuốc trừ sâu sinh học được sản xuất ở trong nước. Để góp phần thúc đẩy sản xuất đậu tương theo hướng năng suất, chất lượng, an toàn tại Hà Nội, đề tài tập chung nghiên cứu các vấn đề sau:
  7. 5 i. Đánh giá tình hình sản xuất đậu tương tại Hà Nội. ii. Nghiên cứu xác định một số giống đậu tương có hàm lượng protein, isoflavone cao. iii. Nghiên cứu xác định một số biện pháp kỹ thuật canh tác (thời vụ, mật độ, phân hữu cơ, thuốc trừ sâu sinh học) để nâng cao năng suất và chất lượng phục vụ chế biến thực phẩm với giá trị cao. iv. Xây dựng mô hình sản xuất cho giống đậu tương tuyển chọn (DT2010, ĐT35) và kỹ thuật canh tác mới tại Hà Nội. CHƯƠNG II: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Giống đậu tương: Thí nghiệm 1 gồm 10 giống đậu tương (ĐT51, DT96, DT2010, ĐT22, AK04, DT84, DT90, DT2001, ĐT26, ĐT35). Trong đó, giống DT84 là đối chứng (Phụ lục 5.1). Thí nghiệm số 2, số 3, số 4 và mô hình sử dụng giống ĐT35 và DT2010. - Phân bón: + Phân hữu cơ vi sinh SG sử dụng cho thí nghiệm 1, 2 và 4. + Phân bón HCSG HC-23 sử dụng trong thí nghiệm 3. + Phân vô cơ sử dụng cho thí nghiệm 1, 2 và 4. Đạm urê (46% N), Supe lân (20% P2O5), Kali clorua (60% K2O). + Vôi bột: 300 kg/ha sử dụng cho thí nghiệm và mô hình. - Thuốc trừ sâu sinh học: Các loại thuốc sử dụng cho thí nghiệm 4. + Thuốc Neem Nim Xoan Xanh green 0.3EC có hoạt chất là Azadirachtin. + Thuốc Ximen 2SC có bào tử Bacillus thuringiensis var. kurstaki 1.6% + Hoạt chất là Spinosad 0.4%
  8. 6 + Thuốc Wotac 16EC có hoạt chất matrine. + Thuốc Golmec 9EC có hoạt chất Azadirachtin 5g/l + Matrine 4g/l + Thuốc trừ sâu: Shertin 5.0 EC có hoạt chất là Abamectin. + Thuốc trừ sâu hoá học: Sử dụng cho thí nghiệm 2 và 3 là Sherpa 25EC, Motox 5 EC. 2.2. Nội dung nghiên cứu 2.2.1. Nội dung 1: Điều tra tình hình sản xuất đậu tương tại Hà Nội. 2.2.1.1. Điều kiện tự nhiên và khí hậu của Hà Nội 2.2.1.2. Tình hình sản xuất đậu tương của Hà Nội 2.1.1.3. Giống đậu tương trong sản xuất 2.1.1.4. Kỹ thuật canh tác đậu tương tại Hà Nội 2.2.1.5. Tiêu thụ đậu tương tại Hà Nội 2.2.2. Nội dung 2: Nghiên cứu xác định giống đậu tương có hàm lượng protein và isoflavone cao thích hợp với sản xuất tại Hà Nội. 2.2.3. Nội dung 3: Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật cho giống đậu tương tuyển chọn. - Nghiên cứu xác định thời vụ gieo thích hợp cho giống đậu tương ĐT35 và DT2010 tại Hà Nội; - Nghiên cứu xác định mật độ và lượng phân HCSG HC-23 cho giống đậu tương ĐT35 và DT2010 tại Hà Nội; - Nghiên cứu xác định loại thuốc trừ sâu sinh học cho giống đậu tương ĐT35 và DT2010 tại Hà Nội; 2.2.4. Nội dung 4: Xây dựng mô hình sản xuất, áp dụng một số biện pháp kỹ thuật mới cho giống đậu tương tuyển chọn (DT2010 và ĐT35) tại Hà Nội. 2.3. Phương pháp nghiên cứu
  9. 7 2.3.1. Phương pháp điều tra 2.3.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp Thu thập các nguồn tài liệu, số liệu thống kê, quy trình kỹ thuật, báo cáo có liên quan đến tình hình sản xuất đậu tương tại Hà Nội từ Cục thống kê, Sở NN & PTNT, phòng kinh tế. 2.3.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp Điều tra, thu thập các thông tin liên quan đến sản xuất đậu tương của nông dân thông qua phương pháp điều tra nông hộ (PRA). Các câu hỏi theo phiếu điều tra trong phụ lục. Chọn điểm điều tra: Huyện Phúc Thọ, Ba Vì và Mỹ Đức. Chọn xã: Mỗi huyện chọn 2 xã và 20 hộ/xã đã trồng đậu tương nhiều năm để phỏng vấn, thu thập số liệu. Tổng số hộ điều tra là 120 hộ (3 huyện x 2 xã x 20 hộ). Địa điểm: Huyện Phúc Thọ (Vân Nam, Thọ Lộc), Huyện Ba Vì (Cổ Đô, Đông Quang), Mỹ Đức (Hùng Tiến, Mỹ Thành). - Tìm hiểu một số thông tin về tiêu thụ các sản phẩm đậu tương ở cửa hàng, công ty kinh doanh, chế biến đậu tương. Điều tra theo câu hỏi sẵn có trong phiếu điều tra. - Thời gian thực hiện từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2017. 2.3.2. Phương pháp thí nghiệm Sử dụng phương pháp thí nghiệm đồng ruộng theo Gomez (1984) (Dẫn theo Nguyễn Huy Hoàng và cộng sự, 2014; 2017). 2.3.2.1. Nghiên cứu xác định giống đậu tương có hàm lượng protein và isoflavone cao, thích hợp với sản xuất tại Hà Nội. i.Thí nghiệm 1. Đánh giá sinh trưởng, phát triển, năng suất và hàm lượng protein, isoflavone của các giống đậu tương trong vụ Xuân, vụ Đông năm 2019 tại Hà Nội.
  10. 8 - Giống thí nghiệm: Gồm 10 giống và DT84 là giống đối chứng. - Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD), 3 lần nhắc lại, diện tích ô là 8,5 m2. - Biện pháp kỹ thuật áp dụng + Thời vụ gieo: Thí nghiệm vụ Xuân năm 2019: gieo ngày 03/03 (Mỹ Thành), 05/03 (Vân Nam), 08/03 (Hợp Tiến). Vụ Đông năm 2019 gieo ngày 14/9 (Vân Nam), 16/9 (Hợp Tiến), 18/09 (Mỹ Thành). + Mật độ trồng vụ Xuân: 30 cây/m2, vụ Đông: 40 cây/m2. + Phân bón: Lượng phân bón cho 1 ha: 30 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O + 800 kg phân HCVSSG + 300 kg vôi bột. Bón lót toàn bộ lân, phân hữu cơ và vôi bột. Bón thúc 2 lần kết hợp làm cỏ: Lần 1 bón 1/2 lượng đạm và kali khi cây có 2 - 3 lá thật. Lần 2 bón 1/2 lượng đạm và kali khi cây có 4 - 5 lá thật. + Phòng trừ sâu: Sử dụng thuốc trừ sâu sinh học: Shertin 5.0EC và Đầu trâu Bi-SAD 0.5ME. Phun phòng, trừ sâu trong vụ Xuân ở giai đoạn cây có 2 lá mầm, 4 - 5 lá thật, 8 - 9 lá thật và cây có quả non. Trong vụ Đông ở giai đoạn cây có 2 lá mầm, 4 - 5 lá thật và cây có quả non. + Địa điểm thí nghiệm: Xã Vân Nam huyện Phúc Thọ, xã Hợp Tiến và Mỹ Thành huyện Mỹ Đức TP Hà Nội. Vụ Đông, thí nghiệm trên đất sau lúa mùa ở ruộng vàn cao và vụ Xuân trên đất chuyên màu. + Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá: Khả năng sinh trưởng phát triển, chỉ số diện tích lá (LAI), khả năng tích lũy chất khô, tổng số nốt sần, số lượng nốt sần hữu hiệu, mức độ nhiễm bệnh hại, các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất đậu tương, phân tích hàm lượng
  11. 9 protein, isoflavone và lipit. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu cụ thể ở mục 2.3.4 và mục 2.3.5.5. 2.3.2.2. Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật kỹ thuật thích hợp đối với giống đậu tương được tuyển chọn . ii. Thí nghiệm 2. Đánh giá sinh trưởng, phát triển, năng suất và khả năng chống chịu của 2 giống đậu tương (DT2010 và ĐT35) ở các thời vụ gieo khác nhau trong năm 2020 tại Hà Nội. Thí nghiệm thời vụ gieo cho giống ĐT35 gồm 5 công thức như sau: Vụ Xuân: TV1: 5/2, TV2: 15/2, TV3: 25/2, TV4: 05/3, TV 5: 15/3. Vụ Đông: TV1: 5/9, TV2: 15/9, TV3: 25/9, TV4: 5/10, TV5: 15/10. Thí nghiệm thời vụ gieo cho giống DT2010 gồm 4 CT như sau: Vụ Xuân: DT2010: TV1: 5/2, TV2: 15/2, TV3: 05/3, TV4: 15/3. Vụ Đông: DT2010: TV1: 5/9, TV2: 15/9, TV3: 25/9, TV4: 5/10. Công thức đối chứng vụ xuân TV2:15/2; vụ Đông TV3: 25/9. - Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ, 3 lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm là 8,5 m2 (1,7 x 5 m). - Kỹ thuật áp dụng: + Thời vụ gieo như các công thức thời vụ đã trình bày trên. + Mật độ giống DT2010 vụ Xuân: 35 cây/m2 vụ Đông: 40 cây/m2. + Mật độ giống ĐT35 vụ Xuân: 30 cây/m2 vụ Đông: 35 cây/m2. + Phân bón: Lượng phân bón cho 1 ha: 30 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O + 800 kg phân HCVSSG + 300 kg vôi bột. Bón lót toàn bộ lượng lân, phân HCVSSG và vôi bột. Bón thúc 2 lần, kết hợp làm cỏ. Lần 1 bón 1/2 lượng đạm và kali khi cây có 2 - 3 lá thật. Lần 2 bón 1/2 lượng đạm và kali khi cây có 4 - 5 lá thật.
  12. 10 + Phòng trừ sâu: Phun phòng, trừ sâu trong vụ Xuân ở giai đoạn cây có 2 lá mầm, 4 - 5 lá thật, 8 - 9 lá thật và cây có quả non. Trong vụ Đông ở giai đoạn cây có 2 lá mầm, 4 - 5 lá thật và cây có quả non. - Địa điểm: Thí nghiệm tại xã Vân Nam huyện Phúc Thọ, xã Hùng Tiến và xã Mỹ Thành huyện Mỹ Đức. - Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá: Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, mức độ nhiễm bệnh, sâu hại, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất đậu tương. iii. Thí nghiệm 3. Đánh giá sinh trưởng, phát triển, năng suất và khả năng chống chịu của 2 giống đậu tương (DT2010 và ĐT35) ở mật độ và lượng phân bón HCSG HC-23 khác nhau trong vụ Đông năm 2020 tại Hà Nội. - Công thức thí nghiệm + Mật độ được bố trí trong các ô lớn: 5 mật độ trồng (5 công thức): M1: 25 cây/m2, M2: 30 cây/m2, M3: 35 cây/m2, M4: 40 cây/m2, M5: 45 cây/m2. Trong đó, công thức đối chứng là M2: 30 cây/m2. + Phân bón hữu cơ Sông Gianh HC-23 được bố trí trong các ô nhỏ với 5 mức phân bón/ha (5 công thức) tương ứng là P1: 1,2 tấn P2: 1,5 tấn, P3: 1,8 tấn, P4: 2,1 tấn, P5: 2,4 tấn. - Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm 2 nhân tố và được thiết kế theo kiểu ô lớn, ô nhỏ. Mỗi giống được bố trí một thí nghiệm riêng. Trong đó, công thức P1: 1,2 tấn là đối chứng. Diện tích ô nhỏ thí nghiệm: 8,5 m2. - Kỹ thuật áp dụng: + Thời vụ gieo: Vụ Đông gieo ngày 19/9/2020 tại xã Vân Nam, Phúc Thọ và xã Hùng Tiến, Mỹ Đức gieo ngày 20/09/2020.
  13. 11 + Mật độ và lượng phân bón như các công thức thí nghiệm. Cách bón: Bón lót 100% vôi bột + 2/3 phân HCSG HC-23, lượng phân còn lại bón khi cây có 4 - 5 lá thật. + Phòng trừ sâu: Phun phòng, trừ sâu ở giai đoạn cây có 2 lá mầm, 4 - 5 lá thật và cây có quả non. + Địa điểm: Thí nghiệm thực hiện tại xã Vân Nam huyện Phúc Thọ và xã Hùng Tiến huyện Mỹ Đức. + Các chỉ tiêu theo dõi: Khả năng sinh trưởng, phát triển, mức độ nhiễm bệnh, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu cụ thể ở mục 2.3.4 và mục 2.3.5.5. iii. Thí nghiệm 4. Đánh giá sinh trưởng, phát triển, năng suất, khả năng chống chịu của 2 giống đậu tương (DT2010, ĐT35) khi sử dụng các loại thuốc trừ sâu sinh học khác nhau ở vụ Đông năm 2020 tại Hà Nội. - Công thức thí nghiệm gồm 5 loại thuốc trừ sâu sinh học như sau: CT1: Neem Nim Xoan Xanh green 0.3EC. Hoạt chất Azadirachtin. CT2: Ximen 2SC, hoạt chất Bacillus thuringiensis var. kurstaki 1.6% + Spinosad 0.4%. CT3: Wotac 16EC, hoạt chất matrine. CT4: Golmec 9EC, hoạt chất Azadirachtin 5g/l + Matrine 4g/l. CT5: Shertin 5.0 EC hoạt chất Abamectin 5.0EC CT6: Công thức đối chứng là phun nước lã. - Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đủ, 3 lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm 8,5 m2 (1,7m x 5 m). - Biện pháp kỹ thuật:
  14. 12 + Thời vụ gieo: Tại xã Vân Nam gieo ngày 19/9/2020 và xã Hùng Tiến gieo ngày 20/09/2020. + Mật độ: Giống ĐT35: 35 cây/m2; DT2010: 40 cây/m2. + Phân bón: Lượng phân bón cho 1 ha: 30 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O + 800 kg phân HCVSSG + 300 kg vôi bột. Bón lót toàn bộ lượng vôi bột, lân và phân hữu cơ. Bón thúc 2 lần, kết hợp làm cỏ. Lần 1: Bón 1/2 lượng đạm và kali khi cây có 2 - 3 lá thật. Lần 2 bón 1/2 lượng đạm và kali khi cây có 4 - 5 lá thật. + Phòng trừ sâu: Phun phòng, trừ sâu ở giai đoạn cây có 2 lá mầm, 4-5 lá thật và cây có quả non. - Địa điểm: Thí nghiệm thực hiện trên chân đất sau lúa mùa tại xã Vân Nam huyện Phúc Thọ, xã Hùng Tiến huyện Mỹ Đức. - Chỉ tiêu theo dõi: Khả năng sinh trưởng, phát triển, mức độ nhiễm bệnh hại, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu cụ thể ở mục 2.3.4 và mục 2.3.5.5. 2.3.3. Phương pháp xây dựng mô hình 2.3.3.1. Quy mô, địa điểm, cơ cấu và đất trồng - Quy mô: Tổng diện tích là 10.000 m2. Trong đó mô hình áp dụng giống, kỹ thuật mới là 8.000 m2 và 2.000 m2 áp dụng giống, kỹ thuật của địa phương. - Địa điểm: Mô hình giống DT2010 tại xã Hùng Tiến huyện Mỹ Đức và mô hình giống ĐT35 tại xã Vân Nam huyện Phúc Thọ. - Mô hình trồng trong cơ cấu: Lúa Xuân - lúa mùa - đậu tương Đông. i. Mô hình sản xuất giống ĐT35 Diện tích giống ĐT35: Thời vụ gieo giống ĐT35 là ngày 19/9/2021. Mật độ trồng cho giống ĐT35 là 35 cây/m2. Lượng phân
  15. 13 bón là 2,1 tấn phân HCSG HC-23 + 300 kg vôi bột/ha. Thuốc trừ sâu sử dụng trong mô hình là Shertin 5.0 EC và phun 3 lần (Khi cây có 2 lá mầm, 4 - 5 lá thật và cây có quả non). Diện tích đối chứng: Giống đậu tương DT84 gieo 19/9/2021. Mật độ trồng là 50 cây/m2. Lượng phân bón: 30 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K20 + 0,8 tấn HCVS SG/ha. Thuốc trừ sâu sử dụng trong mô hình là Sherpa 25EC, Motox 5 EC và phun 5 lần. ii. Mô hình sản xuất giống DT2010 Diện tích giống DT2010: Thời vụ gieo giống DT2010 là 21/9/2021. Mật độ trồng là 40 cây/m2. Lượng phân bón là 2,1 tấn phân HCSG HC-23 + 300 kg vôi bột/ha. Thuốc trừ sâu sử dụng trong mô hình là Shertin 5.0 EC và phun 3 lần (Khi cây có 2 lá mầm, 4 - 5 lá thật, cây có quả non). Diện tích đối chứng: Giống đậu tương DT84 gieo 21/9/2021. Mật độ trồng là 50 cây/m2. Lượng phân bón: 30 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K20 + 0,8 tấn HCVS SG/ha. Thuốc trừ sâu sử dụng là Sherpa 2%, Motox 5 EC và phun 4 - 5 lần. Phương pháp gieo đậu: Cả 2 mô hình được gieo vãi và dùng rơm phủ hạt bằng tay. Bón phân: Bón lót với 2/3 lượng phân, lượng phân còn lại bón khi cây có 4 - 5 lá thật. 2.3.3.3.Các chỉ tiêu theo dõi: Thời gian sinh trưởng, năng suất, mức nhiễm bệnh, sâu hại. Phân tích hàm lượng protein, isoflavone, lipit của giống ĐT35, DT2010 và hiệu quả kinh tế của mô hình. 2.3.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm Phân tích hàm lượng protein tổng số theo phương pháp: TCVN 8125:2015 (ISO 20483:2013) về ngũ cốc và đậu đỗ. Hàm
  16. 14 lượng lipit theo phương pháp: VTCVN 4333-2: 2001. Hàm lượng isoflavone theo phương pháp AOAC 2008.03. Đơn vị thực hiện: Tại Trung tâm Nghiên cứu và Kiểm tra chất lượng nông sản thực phẩm - Viện Cơ điện NN và Công nghệ sau thu hoạch. 2.3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi Phương pháp theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu: Theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống đậu tương (QCVN 01-58:2011/BNNPTNT). 2.3.6. Phương pháp hạch toán hiệu quả kinh tế - Hiệu quả kinh tế của các thí nghiệm được tính theo hương pháp của CIMMYT (1988). - Hiệu quả kinh tế của mô hình: Tính theo tỷ suất chi phí lợi nhuận cận biên (MBCR - Nguyễn Huy Hoàng và cs, 2014). 2.4. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được tập hợp bằng phầm mềm Microsoft Excel 2010. Xử lý thống kê, phân hạng bằng phần mềm CROPSTAT7.2, STATISTIX 8.2. Đánh giá tính ổn định của các giống đậu tương dựa theo năng suất thực thu của các giống đậu tương thông qua mô hình của Eberhart và Russell (1966). 2.5. Địa điểm và thời gian thực hiện: Huyện Phúc Thọ, Mỹ Đức, Ba Vì: Đại diện cho điểm về đánh giá thực trạng sản xuất đậu tương tại Hà Nội. Huyện Phúc Thọ, Mỹ Đức: Thực hiện các thí nghiệm về giống, biện pháp kỹ thuật và mô hình sản xuất. Thời gian thực hiện: Vụ Xuân, vụ Đông 2017 - 2021
  17. 15 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả điều tra tình hình sản xuất đậu tương ở Hà Nội Diện tích sản xuất đậu tương của Hà Nội trong những năm gần đây bị giảm rất nhiều. Năm 2016, diện tích là 12,4 nghìn ha đến 2020 còn 2,56 nghìn ha đã giảm 79,3%. Mặc dù năng suất có tăng nhưng sản lượng vẫn bị giảm 77,4%. Hiệu quả sản xuất đậu tương tại Hà Nội là thấp. Lãi thuần đạt trung bình 11,12 triệu đồng/ha. Thuận lợi Tiềm năng khai thác diện tích đậu tương đông của Hà Nội là rất lớn. Diện tích đậu tương vụ Đông mới chiếm 4,32% diện tích lúa mùa của Hà Nội. Đậu tương sản xuất tại Hà Nội là dễ tiêu thụ. Sản lượng chưa đáp ứng nhu cầu nguyên liệu chế biến sản phẩm đậu tương của các công ty tại Hà Nội. Hạn chế, tồn tại Ngoài yếu tố sản xuất thủ công nên giá thành sản xuất cao còn bao gồm các yếu tố khác tác động đến chất lượng, giá trị hàng hoá, giá bán sản phẩm góp phần vào giảm hiệu quả sản xuất đậu tương như: - Thiếu giống năng suất và chất lượng (Protein, isoflavone) cao để sản xuất nguyên liệu chế biến thực phẩm có chất lượng, giá trị cao. Giống trong sản xuất hầu hết là giống cũ và năng suất thấp. - Kỹ thuật canh tác (mật độ, thời vụ gieo, phân bón, thuốc trừ sâu) chưa áp dụng đồng bộ. Thời vụ gieo trồng chưa phù hợp, tỷ lệ sử dụng phân bón hữu cơ (6%) và thuốc trừ sâu sinh học (5%) là rất thấp. Hầu hết sử dụng phân vô cơ, thuốc trừ sâu hoá học phun
  18. 16 nhiều lần trong một vụ nên kém hiệu quả. Những yếu tố kỹ thuật này ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng, an toàn và giá bán của sản phẩm đậu tương. - Giá bán, thông tin về sản phẩm: Đậu tương bán chủ yếu là dạng hạt thô nên giá bán và lãi thấp. Thông tin về sản phẩm chưa đầy đủ về nguồn gốc nguyên liệu chế biến như: Giống thuần hay chuyển gen, hàm lượng protein, isoflavone, tồn dư thuốc hoá học và độc tố khác trong hạt ở mức nào? Trong khi, nhu cầu tiêu dùng là cần sản phẩm đậu tương chất lượng cao, an toàn thực phẩm. Hiện nay, nhiều giống đậu tương mới với năng suất, chất lượng cao. Đồng thời, nhiều loại phân hữu cơ và thuốc trừ sâu sinh học được sản xuất ở trong nước. Để khắc phục những hạn chế, tồn tại sản xuất đậu tương được nêu trên và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất đậu tương của Hà Nội, chúng tôi nghiên cứu một số nội dung như sau: - Nghiên cứu xác định giống đậu tương có hàm lượng protein, isoflavone cao thích hợp với điều kiện canh tác tại Hà Nội. - Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác để nâng cao năng suất cho các giống đậu tương tuyển chọn tại Hà Nội. - Xây dựng mô hình sản xuất, áp dụng một số biện pháp kỹ thuật mới cho giống đậu tương được tuyển chọn tại Hà Nội. 3.2. Kết quả nghiên cứu xác định giống đậu tương có hàm lượng protein, isoflavone cao thích hợp với điều kiện canh tác tại Hà Nội. 3.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các giống đậu tương trong vụ Xuân, vụ Đông năm 2019 tại Hà Nội 3.2.1.1. Kết quả đánh giá một số đặc điểm nông học của các giống Trong vụ Xuân năm 2019, các giống có TGST từ 89 - 98 ngày. Trong vụ Đông 2019, các giống có thời gian sinh trưởng từ 84
  19. 17 - 95 ngày. Giống ĐT22 có TGST (84 - 89 ngày) ngắn nhất trong cả vụ Xuân và vụ Đông. Giống ĐT35 có TGST (95 - 98 ngày) dài nhất cả vụ Xuân và vụ Đông. Các giống đậu tương ĐT35, DT96, ĐT51, DT90, DT2001 có TGST dài hơn giống đối chứng. Chiều cao cây, số cành cấp I/cây, số nốt sần hữu hiệu, khối lượng chất khô của giống ĐT35, ĐT51, ĐT26 và DT2010 đạt cao hơn các giống khác có ý nghĩa. 3.2.2.2. Năng suất của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Xuân và vụ Đông năm 2019 tại Hà Nội Đánh giá 10 giống trong vụ Xuân và vụ Đông 2019 tại 3 địa điểm cho thấy 4 giống ĐT35, ĐT51, ĐT26 và DT2010 đạt năng suất cao nhất trong các giống thí nghiệm. Năng suất của 4 giống này lớn hơn giống DT84 (đối chứng) và các giống khác ở mức có ý nghĩa (P≥ 95%). Trong đó, giống ĐT35 đạt năng suất cao nhất (2,61 tấn/ha ở vụ Xuân và 2,59 tấn/ha ở vụ Đông. 3.2.2.3. Đánh giá tính thích ứng và độ ổn định năng suất các giống đậu tương thí nghiệm tại Hà Nội Năng suất ước đạt của 4 giống DT2010, ĐT51, ĐT26 và ĐT35 đạt cao tương ứng là 2,31 tấn/ha, 2,44 tấn/ha, 2,53 tấn/ha và 2,60 tấn/ha. Giống ĐT26, DT2010 và ĐT35 thích nghi rộng và ổn định với các chỉ số bi và S2di khác 1 và khác 0 không có ý nghĩa tương ứng trong cả vụ Xuân và vụ Đông. Giống ĐT51 ổn định thích nghi với điều kiện thâm canh và cho năng suất cao nhất (> 2,3 tấn/ha). 3.2.2.4. Kết quả phân tích hàm lượng protein, isoflavone và lipit của các giống đậu tương thí nghiệm
  20. 18 Hàm lượng protein: Các giống đậu tương đạt hàm lượng protein dao động từ 35,2 - 42,8%. Trong đó, giống ĐT35 đạt cao nhất (42,8%) sau đến giống ĐT26 (41,5 %). Hàm lượng isoflavone: Giống DT2010 có hàm lượng isoflavone đạt cao nhất (416,4 mg/100 g chất khô) sau đến giống ĐT51 (402,1 mg/100 g chất khô). Hàm lượng Lipit: Hàm lượng lipit trong hạt của các giống dao động từ 19,1 - 22,7%. Giống AK04 có hàm lượng lipit cao nhất (22,7%). Như vậy, giống ĐT35 và DT2010 có năng suất, chất lượng (hàm lượng protein, isoflavone cao) và thích hợp với điều kiện canh tác ở Hà Nội. 3.3. Kết quả nghiên cứu biện pháp kỹ cho giống ĐT35 và DT2010 năm 2020 tại Hà Nội. 3.3.1. Kết quả nghiên cứu xác định thời vụ gieo thích hợp cho giống đậu ĐT35 và DT2010 trong năm 2020 tại Hà Nội. 3.3.1.4. Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống ĐT35 và DT2010 * Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến năng suất của giống ĐT35 Vụ Xuân: Năng suất trung bình của giống ĐT35 ở các thời vụ gieo và các điểm đạt (2,21 - 2,52 tấn/ha). Trong đó, thời vụ gieo ngày 25/2 đạt cao nhất (2,52 tấn/ha) và gieo ngày 5/3 (2,45 tấn/ha) tiếp đến ngày 15/2 (2,36 tấn/ha). Sự sai khác giữa các công thức có ý nghĩa (P≥ 95%). Vụ Đông: Năng suất trung bình của giống ĐT35 ở các thời vụ gieo và các điểm đạt (1,82 - 2,44 tấn/ha). Trong đó, thời vụ gieo ngày 25/9 đạt cao nhất (2,44 tấn/ha), tiếp đến là ngày 15/9 (2,34 tấn/ha) và 5/9 (2,27 tấn/ha). Năng suất giảm rõ rệt khi gieo muộn (từ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2