Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu xác định giống và biện pháp kỹ thuật canh tác đậu xanh ở Nghệ An và Hà Tĩnh
lượt xem 3
download
Luận án đã xác định được các yếu tố hạn chế đến sự phát triển sản xuất đậu xanh ở Nghệ An và Hà Tĩnh đó là: Hạn hán do biến đổi khí hậu và hiện tượng El Nino, Thiếu bộ giống đậu xanh phù hợp, Thiếu tiến bộ kỹ thuật canh tác đậu xanh hiệu quả.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu xác định giống và biện pháp kỹ thuật canh tác đậu xanh ở Nghệ An và Hà Tĩnh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM --------- NGUYỄN NGỌC QUẤT NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC ĐẬU XANH Ở NGHỆ AN VÀ HÀ TĨNH Chuyên ngành: Khoa học Cây trồng Mã số: 62 62 01 10 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP Hà Nội – 2016
- Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TSKH. Trần Đình Long 2. TS. Nguyễn Thị Chinh Phản biện 1: PGS.TS. Vũ Quang Sáng Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Tấn Hinh Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huệ Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi 8h30’, ngày tháng năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam; 2. Thư viện Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam; 3. Thư viện Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm;
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Ở Việt Nam, đậu xanh là cây đậu đỗ đứng thứ ba sau lạc và đậu tương. Đậu xanh được trồng rộng khắp từ Bắc tới Nam. Những năm gần đây với tình hình biến đổi khí hậu cực đoan diễn ra khá nghiêm trọng như hạn hán, lũ lụt... thì cây trồng ngắn ngày có thể né tránh thiên tai như cây đậu xanh đã và đang ngày càng được đầu tư nghiên cứu phát triển ở hầu hết các địa phương. Diện tích trồng đậu xanh của Việt Nam năm 2015 là 90.950 ha, đạt năng suất bình quân 1.089 kg/ha. Vùng sinh thái Bắc Trung bộ có diện tích sản xuất đậu xanh là 18.470 ha (năm 2015) và đạt năng suất bình quân là 938 kg/ha. Năng suất đậu xanh của Bắc trung bộ và Tây Nguyên đạt thấp nhất so với các vùng sinh thái, thấp hơn năng suất bình quân của cả nước là 160 - 236 kg/ha. Nghệ An và Hà Tĩnh thuộc vùng sinh thái Bắc trung bộ, cây đậu xanh là cây trồng chính trong vụ hè, đậu xanh được gieo trồng ngay sau khi thu hoạch lạc xuân, ngô xuân. Diện tích sản xuất đậu xanh năm 2015 ở Nghệ An là 4.547 ha và ở Hà Tĩnh là 7.786 ha. Năng suất đậu xanh bình quân năm 2015 ở Nghệ An là 865 kg/ha ở Hà Tĩnh là 970 kg/ha (Cục thống kê Nghệ An và Hà Tĩnh., 2016). Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến năng suất đậu xanh song nguyên nhân chính làm cho năng suất đậu xanh thấp là: (1) Cho đến nay cây đậu xanh vẫn được xem là cây trồng phụ nên nông dân không quan tâm đến việc đầu tư thâm canh và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật canh tác mới vào sản xuất; (2) Bộ giống đậu xanh hiện nay của Nghệ An và Hà Tĩnh chủ yếu là giống địa phương (đậu tằm hạt mốc) và một diện tích nhỏ các giống VN99-3, VN99-1 đã bị lẫn tạp cho năng suất thấp. Do vậy, để phát triển đậu xanh có hiệu quả ở Nghệ An và Hà Tĩnh trong giai đoạn tới rất cần có sự đầu tư nghiên cứu đồng bộ các giải pháp công nghệ như: xác định giống đậu xanh năng suất cao, chống chịu sâu bệnh, chịu hạn, chín tập trung và các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp với điều kiện sinh thái, kinh tế - xã hội của vùng. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu xác định giống và biện pháp kỹ thuật canh tác đậu xanh ở Nghệ An và Hà Tĩnh" 2. Mục tiêu của đề tài Đánh giá được thực trạng sản xuất và đề xuất biện pháp kỹ thuật canh tác mới phù hợp với điều kiện sinh thái nhằm góp phần tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế trong sản xuất đậu xanh bền vững tại Nghệ An, Hà Tĩnh.
- 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài là những dẫn liệu khoa học trong việc đánh giá khả năng chịu hạn, đặc tính nông sinh học của các giống đậu xanh cũng như các biện pháp kỹ thuật canh tác để đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao tại vùng nước trời. Đây là tài liệu khoa học có giá trị phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu về cây đậu xanh 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của đề tài đã tuyển chọn được một số giống đậu xanh mới (ĐX14; NTB02 và ĐXVN7) cho năng suất và chất lượng tốt thích hợp cho vụ Hè, góp phần vào việc bố trí cơ cấu cây trồng, mở rộng diện tích trồng đậu xanh tại Nghệ An và Hà Tĩnh. - Hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác đậu xanh thích hợp cho vụ Hè tại Nghệ An và Hà Tĩnh, góp phần tăng năng suất, chất lượng và mang lại lợi nhuận kinh tế cao cho người sản xuất. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Các yếu tố hạn chế đến sản xuất đậu xanh ở Nghệ An và Hà Tĩnh. - Mô hình sản xuất thử nghiệm giống đậu xanh mới và kỹ thuật canh tác mới. 4.2. Phạm vi nghiên cứu và giới hạn của đề tài. - Đề tài được tiến hành tại 2 địa điểm đại diện cho 2 tỉnh : Huyện Hương Sơn ở phía Tây Bắc tỉnh Hà Tĩnh, là huyện miền núi thuộc vùng đất gò đồi khó khăn của tỉnh Hà Tĩnh. Huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An, là huyện đồng bằng thuộc vùng đất thâm canh đậu xanh của tỉnh Nghệ An. - Đề tài tập trung nghiên cứu về giống mới và các giải pháp kỹ thuật cải tiến có liên quan, bao gồm: Thời vụ, thời điểm bón phân, lượng phân bón và mật độ gieo. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình ứng dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất. 5. Những đóng góp mới của luận án. (1). Luận án đã xác định được các yếu tố hạn chế đến sự phát triển sản xuất đậu xanh ở Nghệ An và Hà Tĩnh đó là: (i) Hạn hán do biến đổi khí hậu và hiện tượng El Nino, (ii) Thiếu bộ giống đậu xanh phù hợp, (iii) Thiếu tiến bộ kỹ thuật canh tác đậu xanh hiệu quả. (2). Ba giống đậu xanh ĐX14, NTB02, ĐXVN7 có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái đã được tuyển chọn và giới thiệu
- 3 cho sản xuất ở Nghệ An và Hà Tĩnh, hai giống NTB02 và ĐXVN5 có khả năng chịu hạn tốt. (3). Năm mô hình sản xuất thử nghiệm đối với các giống đậu xanh mới và kỹ thuật canh tác mới có tỷ suất lợi nhuận biên đạt từ 2,00 – 2,27 lần so với giống cũ và biện pháp kỹ thuật cũ. 6. Cấu trúc của luận án. Luận án chính có 138 trang đánh máy vi tính khổ A4 với 52 bảng số liệu, 4 hình. Luận án gồm 5 phần; Mở đầu (4 trang), Chương 1: Tổng quan tài liệu và cơ sở khoa học của đề tài (42 trang). Chương II. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (13 trang). Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận (77 trang), Kết luận và đề nghị (2 trang). CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI Luận án đã tham khảo và tổng quan 54 tài liệu tiếng Việt và 73 tài liệu tiếng Anh với các nội dung liên quan bao gồm: 1. Vai trò của cây đậu xanh; 2. Tình hình sản xuất đậu xanh ở trên thế giới và Việt Nam; 3. Tình hình nghiên cứu đậu xanh trên thế giới và ở Việt Nam. Với các dẫn liệu thu thập được cho thấy: Đậu xanh là đậu thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, hạt đậu xanh giàu hydratcacbon, protein và các loại vitamin khác. Protein đậu xanh chứa đầy đủ các axit amin không thay thế và tương đối phù hợp với tiêu chuẩn dinh dưỡng dành cho trẻ em được tổ chức Nông lương và y tế thế giới đưa ra. Cây đậu xanh nói riêng và cây họ đậu nói chung ngoài giá trị kinh tế nó còn có giá trị vô cùng quan trọng khác về mặt sinh học, đó là khả năng cố định ni tơ khí quyển thành đạm cung cấp cho cây nhờ vi khuẩn Rhirobium virgana cộng sinh ở bộ rễ. Lượng đạm cố định được phụ thuộc vào môi trường đất tương đương từ 30 – 60kg N/ha (Vũ Tiến Bình và CS., 2014). Cây đậu xanh đã được phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước châu Á. Diện tích sản xuất đậu xanh trên thế giới hàng năm có sự tăng trưởng đáng kể biến động từ 938.112 – 985.679 ha. Theo số liệu thống kê của FAO từ 2004-2008, năng suất đậu xanh bình quân biến động từ 692 – 723 kg/ha, năm 2006 năng suất bình quân đậu xanh đạt cao nhất 723kg/ha (FAOSTAT Database., 2009) (Phụ lục 8). Diện tích sản xuất đậu xanh của Việt Nam qua 4 năm từ 2012 đến 2015 biến động từ 88.180 – 98.200 ha, diện tích sản xuất đậu xanh năm 2015 giảm so với năm 2012 là 7.250 ha. Năng suất đậu xanh bình quân của Việt Nam qua 4 năm biến động từ 1.026 – 1.098 kg/ha. Năng suất đậu
- 4 xanh bình quân của cả nước có xu hướng tăng dần qua các năm và năng suất đạt cao nhất năm 2015 là 1.098 kg/ha. Diện tích sản xuất đậu xanh ở Việt Nam được phát triển ở 7 vùng sinh thái trên cả nước. Diện tích sản xuất đậu xanh giữa các vùng trong năm 2015 biến động từ 4.880 – 25.120 ha trong đó có 3 vùng có diện tích sản xuất đậu xanh lớn là Tây Nguyên, Bắc trung bộ và Duyên hải Nam trung bộ có diện tích lần lượt là 25.120 ha; 18.470 ha; 18.090 ha. Nghiên cứu chọn tạo giống đậu xanh trên thế giới đã được nhiều nhà khoa học và các tổ chức tham gia. Trung tâm AVRDC là tổ chức lưu giữ và lai tạo thành công nhiều dòng giống đậu xanh (AVRDC., 2012). Hiện nay các nhà khoa học Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan ... đã có những nghiên cứu đột phá về chọn tạo giống đậu xanh (Subramanyam et al., 2010; Zhang huijie et al., 2003; Norihico tomooka et al., 1991). Ở Việt Nam trong những năm gần đây các nhà khoa học về chọn tạo giống đậu xanh đã chọn tạo và đưa vào sản xuất một số giống đậu xanh mới như: ĐXVN4; ĐXVN5; ĐXVN6; T135; V123; ĐX14; NTB01; NTB02; ĐXHL10 .... (Cục trồng trọt., 2009; Nguyễn Thị Thanh., 2009; Nguyễn Ngọc Quất và cs., 2014; Nguyễn Trung Bình và cs., 2014; Nguyễn Văn Chương và cs., 2014.....). Nghiên cứu về khả năng chịu hạn của cây đậu xanh đã và đang được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu để đối phó với tình hình biến đổi khí hậu hiện nay. Trên thế giới có rất nhiều các nghiên cứu về khả năng chịu hạn của cây đậu xanh trong những năm gần đây như: Kỹ thuật mồi nước (Seed priming), sử dụng phân bón kali dạng K2SO4 làm tăng khả năng chịu hạn, ứng dụng công nghệ (PEG) để đánh giá khả năng chịu hạn của hạt giống.... (Jisha et al., 2013; Mohammd et al., 2011; (Zhu Jiao Jun, 2006; Vahid Jajarmi, 2009; Majid Khayatnehad et al., 2010; Taregh Ghanifathi et al., 2011). Nghiên cứu của Vũ Tiến Bình và CS., (2015) cho thấy, khi cây họ đậu bị thừa hay thiếu nước cây sinh trưởng kém do bộ rễ phát triển kém, nốt sần ít đặc biệt nốt sần hữu hiệu. Nghiên cứu ảnh hưởng của áp suất thẩm thấu cao đến sự nảy mầm, hoạt tính Enzym ᾳ - amylase và tích lũy prolin của mầm đậu xanh. Tác giả Điêu Thị Mai Hoa và CS đã kết luận: Trong điều kiện áp suất thẩm thấu cao, kết thúc giai đoạn nảy mầm, giống vàng phú thọ thể hiện khả năng sinh trưởng mầm tốt nhất sau đó đến tiêu hải dương, ĐX14 và V123. Khi nảy mầm trong điều kiện áp suất thẩm thấu cao, hàm lượng axit amin prolin ở giai đoạn cuối của sự nảy mầm tăng mạnh ở giống vàng phú thọ, 3 giống còn lại không tăng hàm lượng prolin so với đối chứng (Điêu Thị Mai Hoa và CS., 2011).
- 5 Nguyễn Vũ Thanh Thanh và CS., (2011) đã phân lập và so sánh trình tự gen cystatin của 4 giống đậu xanh có mức độ chịu hạn khác nhau thấy rằng trình tự nucleotit của gen cystatin ở 4 giống đậu xanh có mức độ tương đồng cao (99,6-99,8%), không có khác nhau nào trong 2 exon nhưng có 6 đa hình nucleotit đơn nằm trong vùng itron. So sánh khả năng quang hợp của một số giống đậu xanh chín tập trung và chín không tập trung. Chỉ số hàm lượng diệp lục và cường độ quang hợp ở nhóm đậu xanh chín tập trung tăng nhanh hơn và đạt cực đại cao hơn vào giai đoạn hình thành rễ, thân, lá, hoa và quả. Ở giai đoạn quả chín chỉ số này lại giảm mạnh hơn nhóm chín không tập trung. Nhóm chín không tập trung có mức độ cao của chỉ số này, duy trì lâu hơn theo thời gian chín rải rác của quả (Điêu Thị Mai Hoa và CS., 2006). Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác đậu xanh. Thời vụ gieo trồng đậu xanh phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như điều kiện sinh thái, thổ nhưỡng, cơ cấu cây trồng, giống ... Thời vụ gieo trồng thích hợp là một trong các tác nhân tạo điều kiện cho đậu xanh đạt được năng suất tối ưu. Nếu cây trồng không được gieo đúng thời vụ thì năng suất có thể giảm đáng kể do giảm số quả, giảm khối lượng hạt và cũng có thể suy giảm mạnh năng suất do gặp các điều kiện thời tiết bất thuận ở giai đoạn thu hoạch (Sekhon et al., 2007). Nghiên cứu về mật độ gieo trồng đậu xanh trên đất pha thịt tại Ấn Độ là 40 cây/m2 cho các giống NM-92, NM-94 ... Ở Đài Loan đất đai màu mỡ hơn và lượng mưa cao hơn nên các giống đậu xanh này trồng trên đất cát pha thịt với mật độ là 20 cây/m2 và khoảng cách (50cm x 10cm) cho năng suất cao hơn ở các mật độ 30, 40 và 50 cây/m2 (Guriqbal et al., 2011). Đất cát pha sét của Iran bón nitơ và photpho đã làm tăng năng suất đậu xanh (đạt 2.240kg/ha) ở mức phân bón 90kg N/ha và 120kg P2O5/ha (Sadeghipour et al., 2010). Nghiên cứu về các mức bón nitơ khác nhau trên nền 50kg P2O5/ha đối với một số giống đậu xanh NM-92, NM-98 và M-1 cho thấy: Thời gian ra hoa kéo dài, số cành trên cây đạt cao nhất khi bón 100kg N/ha (Abdul et al., 2012). Theo Bukhsh và cộng sự, trong điều kiện hạn cung cấp kali với liều lượng thích hợp giúp cải thiện tình trạng của cây, duy trì sức trương, điều chỉnh đóng mở khí khổng để duy trì quang hợp (Bukhsh et al., 2012). Bón phân kali có thể làm giảm tác động tiêu cực của thiếu nước, bón 180kg K2O/ha trên nền 50kgN + 150kg P2O5 sẽ giảm tác hại của hạn đối với cây đậu xanh và năng suất có thể đạt 2.090 kg/ha (Fooladivanda et al., 2014).
- 6 CHƯƠNG II VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu và thời gian nghiên cứu: *. Vật liệu nghiên cứu: + Các mẫu giống đậu xanh triển vọng V123; T135; ĐX11; ĐX14; ĐX16; ĐX17; NTB02; ĐXVN5; ĐXVN6; ĐXVN7 với giống Đậu tằm (đ/c). + Các loại phân bón: Đạm Ure 46,6% N; Super lân lâm thao 16,5% P2O5; KCL 60% K2O. *. Thời gian nghiên cứu: Vụ hè 2011; 2012; 2013 2.2. Nội dung nghiên cứu 2.2.1.Nội dung 1: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp kỹ thuật góp phần tăng năng suất và hiệu quả sản xuất đậu xanh tại Nghệ An và Hà Tĩnh. 2.2.2. Nội dung 2: Nghiên cứu tuyển chọn một số giống đậu xanh 2.2.3. Nội dung 3: Nghiên cứu một số kỹ thuật canh tác chính cho các giống đậu xanh triển vọng tại Nghệ An và Hà Tĩnh. => Hoàn thiện quy trình canh tác đậu xanh thích hợp cho vụ hè tại Nghệ An và Hà Tĩnh 2.2.4. Nội dung 4: Xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm giống mới và kỹ thuật canh tác mới 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp điều tra tình hình sản xuất đậu xanh tại Nghệ An và Hà Tĩnh. - Thu thập số liệu thứ cấp từ các phòng ban ngành có liên quan từ trung ương và địa phương. - Phỏng vấn trực tiếp theo phương pháp điều tra nhanh nông thôn (RRA) và đánh giá nhanh nông thôn (PRA). Phỏng vấn người thạo tin (KIP). Phỏng vấn nhóm (Group Interview): Phân tích hệ thống, phân tích SWOT để đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu của sản xuất …. 2.3.2. Phương pháp bố trí các thí nghiệm nghiên cứu tuyển chọn một số giống đậu xanh Thí nghiệm 1: Nghiên cứu xác định giống đậu xanh thích hợp vụ hè cho tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. - Thí nghiệm đánh giá 10 giống đậu xanh triển vọng. - Thí nghiệm được bố trí kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD), mỗi thí nghiệm nhắc lại 4 lần. Diện tích ô 10 m2 (5 m x 2 m).
- 7 - Nền phân bón: 1 tấn HCVS sông gianh + 400 kg vôi bột + 40 kg N + 60 kg P2O5 + 40 kg K2O kg trên 1ha. - Cách bón: Bón lót toàn bộ phân HCVS sông gianh + vôi bột + Lân trước khi gieo; Bón thúc 2 đợt; đợt 1 khi đậu xanh có 1-2 lá thật bón ½ NKvà thúc lần 2 khi cây 4-5 lá thật bón ½ NK còn lại. - Mật độ gieo 20 cây/m2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của hạn đến khả năng mọc mầm của một số giống đậu xanh triển vọng. - Thí nghiệm đánh giá khả năng chịu hạn của 10 giống đậu xanh triển vọng: -Thí nghiệm được được bố trí theo phương pháp hoàn toàn ngẫu nhiên với 10 giống đậu xanh và 6 thế thẩm thấu bởi polyethylene glycol (PEG-6000) bao gồm (0 (nước cất); -3; -6; -9; -12; -15 bar), 3 lần nhắc lại. Hạt giống được rửa sạch bề mặt bằng dung dịch HgCl2 0,01% trong vòng 1 phút để loại bỏ hết nấm mốc gây thối hạt. Trước khi đưa hạt vào đánh giá khả năng chịu hạn, hạt được rửa lại bằng nước cất 3 lần để rửa sạch dung dịch HgCl2. Hạt giống được gieo trên đĩa petri với 20 hạt/đĩa đặt trong buồng nuôi cấy với nhiệt độ 25oC, 16 giờ chiếu sáng và 8 giờ tối. Thế thẩm thấu bởi PEG-6000 được tính theo công thức sau (Burlyn E & cs, 1973). ψs = -(1.18 x 10-2)C – (1.18 x 10-4)C2 + (2.67 x 10-4) CT + (8.39 x 10-7) C2T Trong đó: C là nồng độ của PEG-6000 tính bằng g/kg H2O; T nhiệt độ môi trường nẩy mầm Bảng 2.2. Khối lượng PEG 6000 được tính theo thế thẩm thấu PEG (g/kg H20) Mức độ gây hạn (bar) 138 -3 189 -6 222 -9 251 - 12 270 - 15 Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của hạn đến sinh trưởng phát triển và năng suất đậu xanh trong điều kiện nhà lưới Nghiên cứu được tiến hành trên 2 giống đậu xanh NTB02 và ĐXVN5. Thời gian thí nghiệm từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2011, tại nhà lưới khoa Nông học, Học Viện Nông nghiệp. Cây được trồng trong chậu vại (cao 40cm; đường kính: 30cm), mỗi chậu chứa 7kg đất phù sa sông Hồng không được bồi hàng năm (lấy tại khu thí nghiệm trồng màu của Khoa Nông Học). Ảnh hưởng của hạn được đánh giá ở 3 thí nghiệm riêng
- 8 biệt tương ứng với 3 thời kỳ: Thời kỳ bắt đầu ra hoa, thời kỳ ra hoa rộ và thời kỳ quả mẩy. Thí nghiệm 3.1: Nghiên cứu ảnh hưởng của hạn ở thời kỳ bắt đầu ra hoa. Gồm 2 công thức, công thức 1: tưới nước đầy đủ trong suốt thời gian trồng (độ ẩm luôn duy trì từ 70-85%) và công thức 2: tưới nước đầy đủ (độ ẩm luôn duy trì từ 70-85%), đến khi bắt đầu ra hoa thì dừng tưới nước. Khi xuất hiện 70% số cây bị héo (75% số lá/cây bị héo) thì tưới nước trở lại. Thí nghiệm 3.2: Nghiên cứu ảnh hưởng của hạn ở thời kỳ ra hoa rộ. Gồm 2 công thức, công thức 1: tưới nước đầy đủ trong suốt thời gian trồng (độ ẩm luôn duy trì từ 70-85%) và công thức 2: tưới nước đầy đủ (độ ẩm luôn duy trì từ 70-85%), đến khi cây ra hoa rộ. Khi xuất hiện 70% số cây bị héo (75% số lá/cây bị héo) thì tưới nước trở lại. Thí nghiệm 3.3: Nghiên cứu ảnh hưởng của hạn ở thời kỳ quả vào mẩy. Gồm 2 công thức, công thức 1: tưới nước đầy đủ trong suốt thời gian trồng (độ ẩm luôn duy trì từ 70-85%) và công thức 2: tưới nước đầy đủ (độ ẩm luôn duy trì từ 70-85%), đến khi quả vào mẩy. Khi xuất hiện 70% số cây bị héo (75% số lá/cây bị héo) thì tưới nước trở lại. 2.3.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm nghiên cứu một số kỹ thuật canh tác chính cho các giống đậu xanh triển vọng tại Nghệ An và Hà Tĩnh Thí nghiệm 4: Nghiên cứu xác định thời vụ gieo trồng thích hợp cho giống đậu xanh ĐX14 - Thí nghiệm gồm 5 công thức, ký hiệu từ TV1 đến TV5: TV1 - gieo ngày 8/06; TV2 - gieo ngày 15/06; TV3 - gieo ngày 22/06 (đ/c); TV4 - gieo ngày 29/06; TV5 - gieo ngày 6/07. - Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD), 4 lần lặp lại, diện tích ô thí nghiệm 10m2 (5m x 2m). - Nền phân bón: 1 tấn HCVS sông gianh + 400 kg vôi bột + 40 kg N + 60 kg P2O5 + 40 kg K2O kg trên 1ha. - Cách bón: Bón lót toàn bộ phân HCVS sông gianh + vôi bột + Lân trước khi gieo; Bón thúc 2 đợt; đợt 1 khi đậu xanh có 1-2 lá thật bón ½ NKvà thúc lần 2 khi cây 4-5 lá thật bón ½ NK còn lại. - Mật độ gieo 20 cây/m2, thời gian: 2012, 2013 Thí nghiệm 5: Nghiên cứu xác định thời điểm bón phân đạm và kali thích hợp cho giống đậu xanh ĐX14 và NTB02 - Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD), 4 lần lặp lại, diện tích ô thí nghiệm 20m2 (5m x 4m). - Thời gian gieo: 12/6/2012 và 12/6/2013 - Thí nghiệm gồm 5 công thức, ký hiệu từ PT1 đến PT5:
- 9 + PT1: Bón lót nền + ½ NK và bón thúc một lần khi cây có 4-5 lá thật bón lượng đạm và kali còn lại (đ/c); + PT2: Bón lót nền + thúc lần 1 với ½ lượng N và K20 khi cây 1-2 lá thật và thúc lần 2 khi cây 4-5 lá thật lượng đạm và kali còn lại. + PT3: Bón lót nền + Thúc lần 1 với ½ N và K20 khi cây 1-2 lá thật và thúc lần 2 khi cây 6-7 lá thật (đậu bắt đầu hoa) lượng N và K20 còn lại + PT4: Bón lót nền + Thúc lần 1 với ½ N và K20 khi cây 1-2 lá thật và thúc lần 2 sau khi thu quả đợt 1 lượng N và K20 còn lại. + PT5: Bón lót nền + Thúc lần 1 với ½ N và K20 khi cây 4-5 lá thật và thúc lần 2 sau khi thu quả đợt 1 lượng N và K20 còn lại. - Nền phân bón lót: 1 tấn HCVS sông gianh + 400 kg vôi bột + 60 kg P2O5/ha - N và K20 bón theo công thức thí nghiệm - Mật độ gieo 20 cây/m2 Thí nghiệm 6: Nghiên cứu xác định liều lượng phân bón và mật độ gieo thích hợp cho giống đậu xanh ĐX14 và NTB02 - Thời gian gieo: 12/6/2012 và 12/6/2013 - Thí nghiệm 2 nhân tố được bố trí kiểu ô chính ô phụ (Split Plot Design), trong đó ô chính là nhân tố P (gồm 3 liều lượng phân bón NPK 30N:45P205:30K20; 40N:60P205:40K20; 50N:75P205:50K20), ô phụ là nhân tố M ( gồm 3 mật độ gieo 15; 20; 25 cây/m2). Các công thức thí nghiệm của từng nhân tố cũng được phân bố ngẫu nhiên, 4 lần nhắc lại. Diện tích ô nhỏ 10 m2 (5mx2m) và diện tích ô lớn 30 m2. - Phân bón sử dụng cho thí nghiệm: nền (1 tấn HCVS sông gianh + 400kg vôi bột)/ha 2.3.4. Xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm giống mới và kỹ thuật canh tác mới Trên cơ sở quy trình canh tác đậu xanh vụ hè mới để xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm với giống cũ và quy trình canh tác cũ làm đối chứng. 2.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi Phương pháp theo dõi đánh giá: Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng giống đậu xanh (QCVN 01-62: 2011/BNNPTNT). 2.4.1. Phương pháp phân tích chất lượng hạt đậu xanh: - Hàm lượng protein tổng số: Xác định theo phương pháp Kjeldahl - Hàm lượng Lipid: Xác định theo phương pháp Soxlet 2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu:
- 10 Đánh giá tính thích ứng và độ ổn định của số quả/cây và năng suất thực thu qua hệ số hồi quy bi (tương tác giữa môi trường và kiểu gen) và tính ổn định về năng suất S2d theo Eberhart S. A., & Russell W. A. (1966). - Xử lý thống kê theo chương trình IRRISTAT 4.0 và EXCEL. Phân tích hệ số biến động của giống qua các năm theo tài liệu dẫn của Phạm Chí Thành (1988) 2.4.3. Phương pháp tính hiệu quả kinh tế mô hình Hiệu quả kinh tế được tính toán theo phương pháp của CIMMYT, 1988; với 2 chỉ tiêu Lãi thuần và tỷ suất lợi nhuận biên. CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thực trạng sản xuất đậu xanh ở Nghệ An và Hà Tĩnh 3.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh Điều kiện thời tiết khí hậu ở Nghệ An và Hà Tĩnh cho phép phát triển cây đậu xanh trong vụ hè. Trong đó cần phải lưu ý với tình hình hạn đầu vụ và mưa cuối vụ. Cần thiết phải xác định được giống đậu xanh chịu hạn và có thời gian sinh trưởng ngắn và trung ngày để né tránh mưa cuối vụ. 3.1.2. Thực trạng sản xuất đậu xanh của tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh 3.1.2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu xanh của tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Diện tích sản xuất đậu xanh ở Nghệ An giảm dần từ năm 2008 đến năm 2015, diện tích sản xuất đậu xanh 2008 là 8.211 ha đến năm 2015 chỉ còn 4.547 ha. Năng suất đậu xanh bình quân biến động từ 736 – 879 kg/ha, năng suất đậu xanh bình quân đạt cao nhất năm 2014 là 879 kg/ha, sản lượng đạt cao nhất là 6.653 tấn năm 2009 (Cục thống kê Nghệ An., 2016). Năm 2013 năng suất đậu xanh trung bình ở Nghệ An đạt 736 kg/ha, thấp hơn năng suất trung bình của vùng Bắc Trung bộ là 79 kg/ha. So với năng suất bình quân của cả nước, năng suất đậu xanh ở Nghệ An thấp hơn 290 kg/ha tương ứng với 39%. Diện tích năng suất và sản lượng đậu xanh của tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2008 - 2015 biến động từ 7.749 – 11.174 ha, năng suất biến động từ 740 – 1.034 kg/ha (Cục thống kê Hà Tĩnh., 2016). Năng suất đậu xanh ở Hà Tĩnh đạt cao nhất vào năm 2014 là 1.034 kg/ha và đạt cao hơn năng suất trung bình của vùng Bắc Trung bộ là 96 kg/ha. So với năng suất bình quân của cả nước năng suất đậu xanh ở Hà Tĩnh thấp hơn 64 kg/ha.
- 11 3.1.2.2. Các yếu tố hạn chế và khó khăn trong sản xuất đậu xanh ở Nghệ An, Hà Tĩnh. Trong các yếu tố sinh học ảnh hưởng đến hiệu quả trồng đậu xanh ở Nghệ An, Hà Tĩnh, yếu tố giống được quan tâm ở tất cả các điểm điều tra với tỷ lệ khá cao từ 84,4 – 86,8%. Số người được hỏi cho rằng giống đậu xanh trong sản xuất đã sử dụng gieo trồng quá lâu từ năm này qua năm khác, giống đã bị thoái hóa năng suất giảm và khả năng chống chịu sâu bệnh kém. Chỉ có 15,6% số người được phỏng vấn ở Nghệ An là đã sử dụng giống mới và 13,2% (Hà Tĩnh). Các giống đậu xanh mới đang sử dụng ở Nghệ An và Hà Tĩnh là VN99-1; VN99-3; ĐX205 các giống đậu xanh này đã được đưa vào sản xuất từ lâu do đó chất lượng giống đã suy giảm về năng suất. Hạn đầu vụ sản xuất đậu xanh trong những năm gần đây xảy ra thường xuyên ở Nghệ An và Hà Tĩnh. Qua điều tra đánh giá đa số các hộ nông dân được phỏng vấn đều quan tâm đến hạn đầu vụ từ 82,9 – 83,5%. Hạn gây khó khăn cho việc gieo trồng đậu xanh vụ hè, đặc biệt hạn đầu vụ đã ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của đậu xanh giai đoạn cây con. Tình trạng thiếu phân bón và bón phân không đầy đủ đã được các hộ sản xuất đậu xanh khẳng định. Tỷ lệ từ 32,4 – 38,6% khẳng định bón phân cho đậu xanh luôn thiếu gặp gì bón đấy, do tư tưởng đậu xanh là cây trồng ăn thêm và không có quy trình hướng dẫn canh tác đậu xanh. Trồng đậu xanh ở mật độ cao trên 35 cây/m2 chiếm tỷ lệ 80,3 – 87,6% tỷ lệ người được điều tra. Đa số các hộ nông dân được điều tra đều cho rằng thiếu tập huấn kỹ thuật canh tác mới từ 74,9 – 83,4%. Giống đậu xanh mới cũng đang là vấn đề ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất đậu xanh 89,2 – 91,3% số hộ điều tra quan tâm đến giống mới và hệ thống cung ứng giống. 3.1.3. Định hướng nghiên cứu nhằm khắc phục những hạn chế, khó khăn. Các nhà khoa học cần nghiên cứu phát triển bộ giống đậu xanh mới thời gian sinh trưởng từ 65-75 ngày năng suất cao, chịu hạn và chống chịu sâu bệnh tốt và đặc biệt là chín tập trung và thích hợp với điều kiện sinh thái của vùng. Kèm theo quy trình kỹ thuật canh tác đậu xanh thích hợp mang lại hiệu quả kinh tế cao. 3.2. Nghiên cứu tuyển chọn một số giống đậu xanh thích hợp cho tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. 3.2.1. Nghiên cứu xác định giống đậu xanh thích hợp vụ hè cho tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh Qua 3 năm khảo nghiệm tại 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh năng suất thực thu của giống đậu xanh ĐX14 luôn đạt cao nhất và cao hơn so với đối
- 12 chứng và sai khác có ý nghĩa ở mức xác suất 95%. Tại Nghệ An năng suất thực thu của giống đậu xanh ĐX14 biến động từ 1.720-2.125 kg/ha cao hơn giống đối chứng đậu tằm từ 50 – 95%. Tại Hà Tĩnh năng suất thực thu của giống đậu xanh ĐX14 biến động từ 1.681-2.107 kg/ha và đạt cao hơn so với đối chứng từ 58 – 122%. Bảng 3.8. Năng suất thực thu của các giống đậu xanh triển vọng trong vụ hè (kg/ha) Nghệ An Hà Tĩnh Tên giống 2011 2012 2013 TB 2011 2012 2013 TB Đậu tằm 1.140 1.084 1.143 1.122 1.030 950 1.061 1.014 (đ/c) V123 1.934 1.763 1.545 1.747 1.280 1.083 1.375 1.246 ĐX11 1.800 2.009 1.340 1.716 1.420 1.552 1.505 1.492 ĐX14 2.034 2.125 1.720 1.960 1.860 2.107 1.681 1.883 ĐX16 1.967 1.582 1.242 1.597 1.450 1.545 1.308 1.434 ĐX17 2.000 1.704 1.252 1.652 1.620 1.755 1.582 1.652 NTB02 1.734 2.011 1.535 1.760 1.830 1.887 1.515 1.744 ĐXVN5 1.267 1.204 1.228 1.233 1.350 1.538 1.130 1.339 ĐXVN6 1.534 1.178 1.480 1.397 1.410 1.524 1.411 1.448 ĐXVN7 1.600 1.637 1.459 1.565 1.760 1.833 1.453 1.682 CV(%) 5,17 6,35 8,74 6,35 6,55 8,12 LSD (5%) 150 177 209 163 177 195 3.2.2.5. Đánh giá tính thích nghi và ổn định về năng suất của giống đậu xanh trong môi trường nghiên cứu * Tính thích ứng về năng suất của các giống với điều kiện ngoại cảnh: Kết quả đánh giá tính thích ứng với điều kiện ngoại cảnh, cho thấy: Có 3 giống đậu xanh sinh trưởng phát triển tốt trong điều kiện ngoại cảnh bất thuận là các giống Đậu tằm (đ/c); ĐXVN5; ĐXVN7 thể hiện bằng chỉ số bi1 tương ứng 1,262; 1,628; 1,407; 1,960; 1,738; 1,126. * Tính ổn định về năng suất của các giống Đánh giá tính ổn định năng suất của các giống đậu xanh qua 3 năm nghiên cứu và trên 2 điểm triển khai Nghệ An và Hà Tĩnh, cho thấy: Các giống đậu xanh tham gia khảo nghiệm đều có tính ổn định cao trừ giống V123. Trong đó có 3 giống đậu xanh có tính ổn định cao nhất là Đậu tằm (đ/c); ĐX14; ĐX16 và có hệ số S2d tương ứng là 0,19; 0,29; 0,27. Các
- 13 giống trên cho năng suất ổn định, tương quan tuyến tính giữa kiểu gen và môi trường (GxE). Giống đậu xanh V123 có hệ số (S2d >1) tương ứng là 3,09 là giống có tính ổn định về năng suất chưa cao. 3.2.1.6. Chất lượng của các giống đậu xanh triển vọng Bảng 3.10. Hàm lượng dinh dưỡng của các giống đậu xanh triển vọng trong vụ hè 2012 tại Nghệ An Tên giống Protein (%) Lipid (%) Chất khô (%) Đậu tằm (đ/c) 23,56 0,68 90,71 V123 22,40 0,92 91,03 ĐX11 22,12 0,66 90,58 ĐX14 23,50 1,26 89,37 ĐX16 22,05 0,96 90,47 ĐX17 24,25 0,96 90,21 NTB02 23,86 0,49 90,45 ĐXVN5 21,24 0,84 90,85 ĐXVN6 22,83 0,89 89,16 ĐXVN7 22,91 0,46 90,46 * Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và kiểm tra chất lượng nông sản thực phẩm - Viện Cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ Sau thu hoạch Hàm lượng Protein của các giống tham gia khảo nghiệm biến động từ 21,24 - 24,25%. Giống ĐX17, ĐX14, NTB02 có hàm lượng protein cao tương đương so với giống đậu tằm địa phương. Hàm lượng lipid của các giống đậu xanh biến động từ 0,46-1,26% giống đậu xanh ĐX14 có hàm lượng lipid cao nhất đạt 1,26%. 3.2.2. Ảnh hưởng của hạn đến khả năng nảy mầm của một số giống đậu xanh triển vọng 3.2.2.1. Đánh giá khả năng chịu hạn thông qua tỷ lệ nảy mầm Khả năng mọc mầm của hạt trong điều kiện thiếu nước là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong quá trình tuyển chọn giống có khả năng chịu hạn. Những giống có khả năng chịu hạn là những giống có khả năng mọc mầm tốt trong điều kiện thiếu nước (Heikal et al., 1981). Với mục đích đánh giá ảnh hưởng của điều kiện hạn nhân tạo đến giai đoạn mọc mầm của 10 giống đậu xanh triển vọng, polyethylene glycol (PEG-6000) được sử dụng để hạn chế sự thẩm thấu của nước vào hạt. Đánh giá khả năng mọc mầm của các giống đậu xanh trong điều kiện thiếu nước ở các thể thẩm thấu -3; -6; -9; -12; -15bar có 3 giống đậu xanh có khả năng mọc mầm cao và ổn định là NTB02; ĐXVN5; ĐX11.
- 14 Bảng 3.11. Ảnh hưởng của thế thẩm thấu đến tỷ lệ mọc mầm của các giống đậu xanh triển vọng (%) Thế thẩm thấu 0 bar -3 -6 -9 -12 -15 (đ/c) (bar) (bar) (bar) (bar) (bar) Giống Đậu tằm 95,00 87,74 64,89 61,37 14,00 1,74 V123 93,30 100,00 64,31 33,92 0,00 0,00 T135 83,30 92,02 57,98 31,99 13,99 1,98 ĐX11 100,00 93,30 83,30 18,30 16,65 3,30 ĐX14 100,00 93,30 61,65 16,65 3,30 0,00 ĐX16 96,65 87,95 53,44 18,93 0,00 0,00 ĐX17 100,00 90,00 61,65 40,00 0,00 0,00 NTB02 100,00 96,65 88,30 56,65 18,30 3,30 ĐXVN5 98,30 88,15 72,89 42,37 18,62 3,36 ĐXVN6 100,00 90,00 63,30 13,30 3,30 0,00 LSD5% (Mức gây hạn) 0,96 LSD5% (Giống) 1,09 LSD5% (Mức gây hạn và giống) 2,97 CV% (giống) 3,14 CV% (Giống và mức gây hạn) 2,97 3.2.3. Ảnh hưởng của điều kiện hạn đến sinh trưởng và năng suất đậu xanh trong điều kiện nhà lưới. * Tỷ lệ héo và khả năng phục hồi sau gây hạn của 2 giống đậu xanh Khi gặp hạn sự thay đổi hình thái của lá nhìn chung là nhạy cảm hơn so với các bộ phận khác trong cây. Sau 11 ngày gây hạn ở thời kỳ bắt đầu ra hoa 51,8% số cây của giống NTB02 bị héo, trong khi đó giống ĐXVN5 có 53,3% số cây bị héo, tuy nhiên khi được tưới nước trở lại thì sau 3 ngày toàn bộ số cây bị héo phục hồi bình thường (bảng 3.17). Bước sang thời kỳ ra hoa rộ sau khi để hạn 11 ngày 69,8% số cây của giống NTB02 và 71,3% số cây của giống ĐXVN5 bị héo, nhưng sau 3 ngày được tưới nước trở lại chỉ có 81,2% số cây phục hồi đối với giống NTB02 và 76,7% đối với giống ĐXVN5. Ở thời kỳ quả mẩy sau 11 ngày gây hạn tỷ lệ héo của cây tăng lên rất nhanh, giống NTB02 có 83,6% số cây bị héo và giống ĐXVN5 có 85,1% số cây bị héo. Đặc biệt sau 3 ngày tưới nước trở lại số cá thể phục hồi thấp hơn rất nhiều so với hai thời kỳ gây hạn nêu trên. Giống NTB02 và giống ĐXVN5 tương ứng chỉ có 75,1% và 69,4% số cá thể phục hồi trở lại.
- 15 Bảng 3.17. Ảnh hưởng của hạn ở một số thời kỳ đến tỷ lệ héo và khả năng phục hồi của 2 giống đậu xanh NTB02 và ĐXVN5 Tỷ lệ phục hồi (%) Thời kỳ gây Tỷ lệ héo (%) Giống (sau 3 ngày tưới nước hạn (sau 11 ngày để hạn) trở lại) Thời kỳ bắt NTB02 51,8 100,0 đầu ra hoa ĐXVN5 53,3 100,0 Thời kỳ ra NTB02 69,8 81,2 hoa rộ ĐXVN5 71,3 76,7 Thời kỳ quả NTB02 83,6 75,1 mẩy ĐXVN5 85,1 69,4 * Ảnh hưởng của hạn đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống đậu xanh NTB02 và ĐXVN5 Thiếu nước ở ba thời kỳ (bắt đầu ra hoa; ra hoa rộ và quả mẩy) của hai giống đậu xanh NTB02 và ĐXVN5 làm giảm rõ rệt đến các chỉ tiêu sinh trưởng, cường độ quang hợp, cường độ thoát hơi nước, tăng sự thiếu hụt bão hoàn nước, làm giảm khối lượng hạt và năng suất cá thể so với điều kiện tưới nước đầy đủ. Nếu hạn ở giai đoạn đầu của thời kỳ sinh trưởng sinh thực cây có khả năng phục hồi tốt hơn và ảnh hưởng tới năng suất nhẹ hơn ở các giai đoạn sau. Sự suy giảm năng suất mạnh nhất khi thiếu nước ở thời kỳ quả mẩy. Kết quả nghiên cứu cho thấy hai giống đậu xanh trong thí nghiệm NTB02 và ĐXVN5, khá mẫn cảm với sự thiếu hụt nước ở thời kỳ sinh trưởng sinh thực bắt đầu từ khi ra hoa tới khi quả mẩy. Gây hạn trong giai đoạn này có thể đánh giá và xác định nhanh các nguồn gen có khả năng chịu hạn phục vụ cho chương trình chọn tạo giống. Bảng 3.20. Ảnh hưởng của hạn đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống đậu xanh NTB02 và ĐXVN5 Thời kỳ Số quả/cây P1.000 hạt Năng suất cá Tên MSGNS gây hạn (quả) (g) thể (g/cây) giống (%) Tưới Hạn Tưới Hạn Tưới Hạn TK bắt NTB02 13,4 8,2 60,3 58,9 4,65 3,21 30,94 đầu ra hoa ĐXVN5 11,0 6,8 55,5 54,4 4,71 2,78 40,95 TK ra NTB02 12,6 7,2 61,6 57,9 4,81 2,58 46,26 hoa rộ ĐXVN5 10,4 6,2 59,8 53,2 4,73 2,46 48,04 TK quả NTB02 11,8 8,8 64,1 55,5 4,62 2,00 56,62 mẩy ĐXVN5 10,8 8,2 57,4 45,1 4,65 1,81 61,01 MSGNS: Mức suy giảm năng suất
- 16 3.3. Nghiên cứu một số kỹ thuật canh tác chính cho các giống đậu xanh triển vọng tại Nghệ An và Hà Tĩnh. 3.3.1. Nghiên cứu xác định thời vụ trồng thích hợp cho giống đậu xanh ĐX14 Bảng 3.26. Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến năng suất thực thu của giống đậu xanh ĐX14 trong vụ hè (kg/ha). Nghệ An Hà Tĩnh Thời vụ 2012 2013 TB 2012 2013 TB 8/6 1.955 1.462 1.709 1.992 1.420 1.706 15/6 1.684 1.397 1.541 1.974 1.210 1.592 22/6 (đ/c) 1.308 1.041 1.175 1.036 1.070 1.053 29/6 1.306 906 1.106 1.003 1.020 1.012 6/7 813 860 836 873 1.000 937 CV % 10,69 11,57 10,95 11,15 LSD 5% 284 247 284 240 Kết quả đánh giá ảnh hưởng của thời vụ gieo đến năng suất thực thu của giống đậu xanh ĐX14, được trình bày ở bảng 3.26: Qua 2 năm nghiên cứu đánh giá tại 2 điểm Nghệ An và Hà Tĩnh ở các thời vụ gieo trồng khác nhau thì thời gian từ mọc đến ra hoa và thời gian sinh trưởng của giống đậu xanh ĐX14 cũng khác nhau. Gieo đậu xanh ở thời vụ sớm thì thời gian từ mọc đến ra hoa kéo dài thêm 1-2 ngày và tổng thời gian sinh trưởng dài hơn 2-3 ngày so với thời vụ gieo muộn vào cuối tháng 6 đầu tháng 7. Gieo giống đậu xanh ĐX14 ở thời vụ sớm 8/6 luôn đạt số quả chắc/cây, số hạt/quả và khối lượng 1.000 hạt cao nhất. Gieo đậu xanh giống ĐX14 trong vụ hè ở thời vụ 8/6 đạt năng suất thực thu cao nhất từ 1.706 – 1.709kg/ha. Do đó cần bố trí gieo trồng vụ lạc xuân hoặc ngô xuân sớm để thu hoạch và giải phóng đất vào cuối tháng 5. 3.3.2. Nghiên cứu xác định thời điểm bón phân đạm và kali thích hợp cho giống đậu xanh ĐX14 và NTB02. 3.3.2.1.Nghiên cứu xác định thời điểm bón phân đạm và kali thích hợp cho giống đậu xanh ĐX14 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các thời điểm bón đạm và kali khác nhau cho giống đậu xanh ĐX14 tại Nghệ An, Hà Tĩnh qua 2 năm được trình bày ở bảng 3.32 cho thấy: Công thức bón thúc phân đạm và kali cho đậu xanh ở thời kỳ 1-2 lá thật và lần 2 khi cây 4-5 lá thật đạt năng suất thực thu cao nhất trung bình 2 năm ở Nghệ An đạt 1.658kg/ha và Hà Tĩnh đạt 1.782kg/ha.
- 17 Bảng 3.32. Ảnh hưởng của các thời điểm bón đạm và kali khác nhau đến năng suất thực thu giống đậu xanh ĐX14 trong vụ Hè (kg/ha) Nghệ An Hà Tĩnh Công thức 2012 2013 TB 2012 2013 TB PT1 (đ/c) 1.545 1.268 1.407 1.571 1.376 1.474 PT2 1.876 1.440 1.658 1.859 1.704 1.782 PT3 1.830 1.436 1.633 1.883 1.469 1.676 PT4 1.748 1.179 1.464 1.690 1.429 1.560 PT5 1.613 1.235 1.424 1.597 1.563 1.580 CV % 8.97 6.57 7.80 7.66 LSD 5% 295 165 258 217 3.3.2.2.Nghiên cứu xác định thời điểm bón phân đạm và kali thích hợp cho giống đậu xanh NTB02 Đánh giá ảnh hưởng của các thời điểm bón phân đạm và kali đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống đậu xanh NTB02, kết quả được trình bày ở bảng 3.35 cho thấy: Bón thúc đạm và kali ở các thời điểm khác nhau đều có ảnh hưởng đến số quả chắc trên cây và năng suất thực thu của giống đậu xanh NTB02 trong vụ hè 2013 tại Nghệ An. Số quả chắc trên cây và năng suất thực thu đạt cao nhất ở công thức bón thúc phân đạm và kali cho đậu xanh ở thời kỳ 1-2 lá thật và lần 2 khi cây 4-5 lá thật, số quả chắc trên cây đạt 17,0 quả/cây và năng suất thực thu đạt 1.763 kg/ha và sai khác có ý nghĩa so với đối chứng ở mức xác suất 95%. Bảng 3.35. Ảnh hưởng của thời điểm bón đạm và kali đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống đậu xanh NTB02 trong vụ hè 2013 tại Nghệ An Số quả Số hạt/quả P.1000 hạt NSTT Công thức chắc/cây (quả) (hạt) (g) (kg/ha) PT1 (đ/c) 14,2a 11,5a 59,7a 1.420c PT2 17,0b 12,2a 64,8a 1.763a PT3 16,8a 11,8a 63,5a 1.740ab PT4 16,3a 11,6a 63,5a 1.603ab PT5 15,6a 11,8a 63,2a 1.580bc CV% 14,10 10,56 4,68 5,49 LSD 5% 2,25 4,12 5,52 327 3.3.3. Nghiên cứu xác định liều lượng phân bón NPK và mật độ gieo thích hợp cho giống đậu xanh ĐX14 và NTB02
- 18 3.3.3.1.Nghiên cứu xác định liều lượng phân bón NPK và mật độ gieo thích hợp cho giống đậu xanh ĐX14 * Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ gieo đến năng suất thực thu giống đậu xanh ĐX14 Bảng 3.41. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ gieo đến năng suất thực thu giống đậu xanh ĐX14 (kg/ha) Ô chính Ô phụ Nghệ An Hà Tĩnh 2 (NPK) (cây/m ) 2012 2013 TB 2012 2013 TB 15 1.798 1.447 1.622 1.715 1.201 1.458 30:45:30 20 1.846 1.461 1.653 1.811 1.303 1.557 25(đ/c) 1.737 1.414 1.576 1.723 1.235 1.479 15 2.028 1.499 1.763 1.807 1.292 1.550 40:60:40 20 2.059 1.634 1.847 2.058 1.469 1.764 25 1.971 1.479 1.725 1.793 1.369 1.581 15 1.801 1.497 1.649 1.387 1.403 1.395 50:75:50 20 1.802 1.567 1.684 1.702 1.352 1.527 25 1.728 1.356 1.542 1.671 1.430 1.551 CV % (P) 5,91 8,37 7,05 5,33 CV% (P*M) 7,29 7,31 6,63 9,72 LSD 5% (P) 144 159 160 93 LSD 5% (M) 140 109 119 133 LSD 5% (P*M) 243 220 230 231 Kết quả đánh giá ảnh hưởng của liều lượng phân bón NPK và mật độ gieo đến năng suất thực thu giống đậu xanh ĐX14 được trình bày ở bảng 3.41 cho thấy: Năng suất thực thu giống đậu xanh ĐX14 tại Nghệ An và Hà Tĩnh qua 2 năm ở công thức bón 40N:60P:40K và gieo đậu xanh ở mật độ 20 cây/m2 đạt năng suất thực thu cao nhất. Năng suất trung bình 2 năm tại Nghệ An đạt 1.847kg/ha và 1.764kg/ha tại Hà Tĩnh. * Hiệu quả kinh tế của đậu xanh ở các liều lượng phân bón và mật độ gieo khác nhau trong vụ hè 2013 Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế của biện pháp kỹ thuật được trình bày ở bảng 3.44 cho thấy: Sản xuất đậu xanh giống ĐX14 trong vụ hè nên bón phân 40N:60P:40K và gieo đậu xanh ở mật độ 20 cây/m2 luôn đạt lãi thuần cao nhất là 8,5 triệu đồng/ha tại Nghệ An và 6,7 triệu đồng/ha tại Hà Tĩnh và lãi thuần vượt so với đối chứng từ 5,4 – 5,7 đồng/ha.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn