Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng
lượt xem 7
download
Công trình được trình bày gồm phần mở đầu, tổng quan vấn đề nghiên cứu với ba chương (chín tiết). Nội dung nhằm giải quyết các vấn đề lý luận cơ bản về PTNN theo hướng bền vững ở một vùng lãnh thổ; kinh nghiệm PTNN theo hướng bền vững ở các nước; thực trạng và những giải pháp PTNN theo hướng bền vững ở vùng ĐBSH.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về luận án Phát triển bền vững là xu thế chung mà toàn nhân loại đang nỗ lực hướng tới, là mục tiêu chiến lược quan trọng mà Đảng, Chính phủ và Nhân dân Việt Nam đang quyết tâm thực hiện. Chính vì vậy, phát triển bền vững và phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững là chủ đề được đem ra trao đổi bàn luận ở nhiều cuộc hội thảo, là vấn đề được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Công trình “Phát triển nông nghi ệp theo h ướ ng b ền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng” đượ c tác giả quan tâm nghiên c ứu, ấp ủ trong su ốt quá trình học t ập, công tác và tham gia gi ảng dạy, đây là vấ n đề có ý nghĩa về cả lý luậ n và thực tiễn ở n ướ c ta trong giai đoạ n hi ệ n nay. Công trình tập trung nghiên cứu ở vùng ĐBSH, một trong những trung tâm chính trị, kinh tế, là vựa lúa lớn thứ hai của cả nước, có vai trò quan trọng trong bảo đảm an ninh lương thực của quốc gia. Trên cơ sở đó, tác giả luận giải rõ hơn những vấn đề cơ bản về PTNN theo hướng bền vững, góp phần thực hiện thành công Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam. Công trình được trình bày gồm phần mở đầu, tổng quan vấn đề nghiên cứu với ba chương (chín tiết). Nội dung nhằm giải quyết các vấn đề lý luận cơ bản về PTNN theo hướng bền vững ở một vùng lãnh thổ; kinh nghiệm PTNN theo hướng bền vững ở các nước; thực trạng và những giải pháp PTNN theo hướng bền vững ở vùng ĐBSH. Những vấn đề được luận giải trong công trình, một mặt là sự kế thừa có chọn lọc một số quan điểm của các học giả, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, mặt khác chính là sự nỗ lực của tác giả dưới sự định hướng của PGS, TS Bùi Ngọc Quỵnh và sự tư vấn của nhiều nhà khoa học trong nước.
- 2 Qua kết quả nghiên cứu, tác giả mong muốn đóng góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào giải quyết một trong những vấn đề cấp thiết hiện nay ở vùng ĐBSH, nơi mà tác giả đã có nhiều năm sinh sống và tìm hiểu. 2. Lý do lựa chọn đề tài luận án Phát triển bền vững đã trở thành đòi hỏi tất yếu khách quan với tất cả các quốc gia trên thế giới hiện nay. Ở Việt Nam, một trong năm quan điểm phát triển được Đại hội XI xác định trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2010 2020 là “phát triển nhanh gắn với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược ”. Điều đó cho thấy, PTBV trở thành yêu cầu, đồng thời là mục tiêu phát triển của mọi ngành, mọi lĩnh vực ở nước ta hiện nay, vùng ĐBSH cũng không nằm ngoài xu hướng chung đó. Trong những năm qua, đặc biệt từ sau khi có Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, các địa phương vùng ĐBSH đã có nhiều chủ trương, biện pháp phát triển nhanh các ngành kinh tế, trong đó có PTNN theo hướng bền vững. Tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp đang dần tăng cao liên tục trong nhiều năm. Phát triển nông nghiệp đã đi liền với việc khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, gắn với giải quyết các vấn đề xã hội như việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân... Tuy nhiên, thực tế cho thấy, nông nghiệp vùng ĐBSH phát triển chưa thực sự vững chắc, chưa có chiến lược lâu dài. Các tiêu chí PTNN theo hướng bền vững còn chưa đạt được như: chất lượng tăng trưởng còn thấp; khai thác tài nguyên phục vụ cho PTNN ở nhiều địa phương chưa có hiệu quả, thậm chí làm ảnh hưởng đến môi trường; phát triển nông nghiệp không thực sự gắn với giải quyết các vấn đề xã hội. Từ thực trạng PTNN ở vùng ĐBSH cho thấy, còn nhiều vấn đề bất cập cần phải giải quyết.
- 3 Làm thế nào để PTNN theo hướng bền vững ở vùng ĐBSH, là những “trăn trở” đang cần có lời giải ? Vì vậy, nghiên cứu làm sáng tỏ vấn đề: “Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng ” có tính cấp thiết trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích: Luận án được thực hiện nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho những giải pháp phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam. * Nhiệm vụ: Khái quát lý luận chung về nông nghiệp, PTNN và phát triển bền vững. Phân tích làm rõ lý luận PTNN theo hướng bền vững; xây dựng khái niệm trung tâm của đề tài và các tiêu chí đánh giá PTNN theo hướng bền vững. Nghiên cứu kinh nghiệm PTBV và PTNN theo hướng bền vững của một số nước trên thế giới, từ đó rút ra một số bài học đối với vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. Kh ảo sát, đánh giá thực trạng PTNN theo h ướ ng b ền vững ở vùng ĐBSH, Vi ệt Nam trong giai đoạ n hi ện nay. Ch ỉ ra nguyên nhân và những v ấn đề đặ t ra trong PTNN theo h ướ ng bền vững ở vùng ĐBSH. Đề xuất các quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu PTNN theo hướng bền vững ở vùng ĐBSH, Việt Nam. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự phát triển của nông nghiệp theo hướng bền vững. Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: luận án tiếp cận nghiên cứu sự phát triển của nông nghiệp theo hướng bền vững dưới góc nhìn của Kinh tế Chính trị.
- 4 Về không gian: luận án nghiên cứu phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững trên một địa bàn cụ thể là vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam với 11 tỉnh, thành phố. Về thời gian: Luận án nghiên cứu giai đoạn từ năm 2004 đến nay (các số liệu đưa ra tập trung vào giai đoạn từ 2008 2014). Đề xuất các giải pháp nhằm PTNN theo hướng bền vững ở vùng ĐBSH Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nhiên cứu Cơ sở lý luận: Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các lý thuyết kinh tế hiện đại về PTNN và PTBV để phân tích, luận giải PTNN theo hướng bền vững ở vùng ĐBSH. Cơ sở thực tiễn: Luận án dựa trên cơ sở thực tiễn PTNN theo hướng bền vững của một số nước trên thế giới và ĐBSH để nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng PTNN theo hướng bền vững ở vùng ĐBSH. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp chung là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh và phương pháp chuyên gia... Kết hợp giữa phương pháp định tính và phương pháp định lượng để làm cơ sở so sánh đối chứng, chỉ ra bản chất vấn đề mang tính thuyết phục cao. Vận dụng các phương pháp này giúp nghiên cứu sinh có cách tiếp cận, nghiên cứu và phân tích các vấn đề trong mối liên hệ chung và sự tác động lẫn nhau trong quá trình phát triển bảo đảm được cơ sở khoa học, khách quan của vấn đề nghiên cứu. Phương pháp đặc thù là phương pháp trừu tượng hóa khoa học, làm cơ sở trong việc triển khai nghiên cứu theo chuyên ngành Kinh tế chính trị. Phương pháp này giúp nghiên cứu sinh gạt bỏ được những yếu tố ngẫu nhiên xảy ra trong quá trình nghiên cứu nhằm tìm ra những vấn đề chung nhất, tập trung đi sâu vào các mối liên hệ bản chất, bền vững để nghiên cứu. 6. Những đóng góp mới của luận án
- 5 Làm rõ, bổ sung một số vấn đề về lý luận và quan niệm mới, các nhân tố và tiêu chí đánh giá PTNN theo hướng bền vững. Khái quát bài học PTNN theo hướng bền vững cho vùng ĐBSH Việt Nam từ kinh nghiệm của một số nước trên thế giới. Đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm PTNN theo hướng bền vững ở vùng ĐBSH. 7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án bổ sung những lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở vùng ĐBSH. Luận án có thể làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy, học tập một số nội dung các môn học khối ngành kinh tế, môi trường và một số môn học khác liên quan. Đồng thời là những gợi ý khoa học để giúp các nhà quản lý xây dựng chủ trương chính sách và thực hiện hiệu quả các giải pháp PTNN theo hướng bền vững ở vùng ĐBSH Việt nam. 8. Kết cấu của luận án Luận án bao gồm phần mở đầu, tổng quan về vấn đề nghiên cứu, ba chương, 9 tiết, kết luận, danh mục công trình khoa học liên quan đến luận án của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến đề tài * Các công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến phát triển bền vững Có thể kể đến các công trình nghiên cứu sau: John Blewitt trong cuốn “Tìm hiểu về phát triển bền vững”. Báo cáo Brundtland năm 1987, Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất 1992 tại Rio de Janiero, năm 1997 (Rio + 5), Peter P. Rogers, Kazi F. Jalal và John A. Boyd đồng tác giả trong cuốn “Giới thiệu về phát triển bền vững”. Simon Bell và Stephen Morse trong cuốn “Định tính các chỉ số phát triển bền vững”. Simon Dresner trong cuốn “Các nguyên tắc của phát triển bền vững”. Cuốn sách “Thế giới bền vững định nghĩa và chỉ tiêu phát triển bền vững” của tác giả Thaddeus C. Trzyna.
- 6 Dalal Clayton và Stephen Bass là đồng tác giả trong cuốn sách “chiến lược phát triển bền vững”. * Các công trình liên quan đến các khía cạnh phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững Mohamed Behnassi, Shabbir A. Shahid, trong cuốn “Phát triển nông nghiệp bền vững”. Dinesh Kumar, MVK Sivamohan, Nitin Bassi đồng tác giả trong cuốn “Quản lý nước, an ninh lương thực và nông nghiệp bền vững trong các nền kinh tế đang phát triển”. Các tác giả Bellon, Stephane, Penvern, Servane viết cuốn sách “Canh tác hữu cơ, mô hình cho nông nghiệp bền vững” . Malik Abdul, Grohmann, Elisabeth là tác giả cuốn sách “Chiến lược bảo vệ môi trường cho phát triển bền vững”. Tập thể tác giả Bouman, Jansen, Schipper, H. Hengsdijk, A. Nieuwenhuyse vi ết cu ốn sách “Phương pháp tiếp cận hệ thống để phát triển nông nghiệp bền vững”. Tác giả Koyu Furusawa viết cuốn sách “Hướng tới một nền văn minh và xã hội bền vững: Quan điểm văn minh sinh thái từ xã hội Nhật Bản”. 2. Các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài * Các công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến vùng đồng bằng sông Hồng Hà Huy Thành chủ nhiệm đề tài “Một số biện pháp chủ yếu nâng cao nhận thức về môi trường của nông dân nhằm phát triển bền vững nền nông nghiệp sinh thái ở vùng đồng bằng Bắc Bộ giai đoạn 20112020”. Nguyễn Trọng Xuân chủ nhiệm đề tài “Luận cứ khoa học góp phần thực hiện điều chỉnh định hướng chiến lược phát triển vùng đồng bằng sông Hồng theo nguyên lý bền vững. Tác giả luận án Vũ Thị Hoài Thu nghiên cứu “Sinh kế bền vững vùng ven biển đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh biến đổi khí hậu: Nghiên cứu điển hình tại tỉnh Nam Định”. Đỗ Đức Quân chủ nhiệm đề tài “Phát triển bền vững nông thôn đồng bằng Bắc Bộ trong quá trình xây dựng, phát triển các khu công nghiệp: Thực trạng và giải pháp”. * Các công trình tiêu biểu liên quan tới phát triển nông nghiệp và phát triển bền vững
- 7 Lưu Bách Dũng chủ biên cuốn sách “Khung thể chế phát triển bền vững một số nước Đông Nam Á và bài học cho Việt Nam”. Hà Huy Thành, Nguyễn Ngọc Khánh đồng tác giả cuốn sách, “Phát triển bền vững: từ quan niệm đến hành động”. Tác giả luận án Nguyễn Minh Thu “Nghiên cứu thống kê đánh giá phát triển bền vững ở Việt Nam”. Phạm Xuân Nam viết cuốn “Triết lý phát triển ở Việt Nam mấy vấn đề cốt yếu”. Tác giả Bùi Đức Hùng “Một số vấn đề cơ bản về Phát triển bền vững vùng Duyên hải Nam Trung Bộ”. Tác giả Đinh Văn Ân viết cuốn sách “Quan niệm và thực tiễn phát triển kinh tế xã hội tốc độ nhanh, bền vững và chất lượng cao ở Việt Nam”. Nguyễn Đình Hòe tác giả cuốn sách“Môi trường và phát triển bền vững”. Dự án VIE/01/021 “Hỗ trợ xây dựng và thực hiện chương trình nghị sự 21 quốc gia của Việt Nam”. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam “Định hướng Chiến lược về phát triển bền vững ở Việt Nam”. Tác giả Lê Anh Vũ chủ nhiệm đề tài cấp Bộ “Ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế tới phát triển bền vững xã hội ở các tỉnh ven biển Bắc Bộ giai đoạn 2012 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”. Nguy ễn Ng ọc Khánh viết cu ốn sách “Nh ững v ấn đề cơ bản về môi trườ ng và phát triể n bền v ững vùng trung bộ giai đoạn 20112020”. * Các công trình liên quan đến quy mô và chất lượng tăng trưởng trong nông nghiệp Ngô Thị Tuyết Mai chủ biên cuốn sách “Phát triển bền vững hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam trong điều kiện hiện nay”. Tác giả Phạm Thị Khanh viết cuốn sách “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững ở Việt Nam”. Nguyễn Đức Khiển tác giả cuốn sách“Con người và vấn đề phát triển bền vững ở Việt Nam”. Qua XI chương viết tác giả đã trả lời cho câu hỏi phải làm gì cho các Chương trình Nghị sự trở thành hiện thực ? * Các công trình nghiên cứu liên quan đến khía cạnh môi trường, xã hội trong phát triển nông nghiệp Trương Quang Học viết cuốn sách “Việt Nam thiên nhiên môi trường và phát triển bền vững”. Tác giả Phạm Bình Quyền chủ biên giáo trình “Hệ sinh thái nông nghiệp và phát triển bền vững”. Trương Quang Học tác giả cuốn sách “Bảo vệ môi trường
- 8 và phát triển bền vững ở Việt Nam”. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường “Báo cáo môi trường quốc gia năm 2010”. Bộ Tài nguyên và Môi trường “Báo cáo đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế xã hội và các vấn đề môi trường nhằm xây dựng đề án bảo vệ môi trường vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Tác giả luận án Nguyễn Thanh Hải nghiên cứu “Phát triển nông nghiệp các tỉnh trung du miền núi phía Bắc Việt Nam theo hướng bền vững”. 3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết Có thể nói các tác giả trong và ngoài nước đã có nhiều công trình nghiên cứu ở các góc độ và phạm vi tiếp cận khác nhau. Mặc dù các công trình có đối tượng và phạm vi nghiên cứu khác nhau, nhưng hầu hết các công trình có hướng tiếp cận khoa học, khá thành công, tránh được sự trùng lặp, khuôn mẫu. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu, nên hầu hết các công trình chủ yếu nghiên cứu về PTBV nói chung; nghiên cứu vị trí vai trò, sự cần thiết của PTBV, xây dựng nội dung và tiêu chí PTBV. Một số công trình đã làm rõ mối quan hệ PTBV với các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội khác. Tuy có một số công trình nghiên cứu về ĐBSH, phản ánh một số khía cạnh thuộc đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án nhưng chưa đi sâu vào nghiên cứu cụ thể trong lĩnh vực nông nghiệp. Mặt khác, chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu vùng lãnh thổ kinh tế quan trọng như ĐBSH dưới góc độ chuyên ngành Kinh tế chính trị. Chưa có công trình nào đề cập đến các quan điểm, giải pháp PTNN theo hướng bền vững ở vùng ĐBSH. Các công trình tập trung nghiên cứu ba trụ cột phát triển bền vững về kinh tế, môi trường và xã hội. Chưa có một công trình nào đề cập sâu vào vấn đề bền vững về xã hội và kết hợp PTBV với củng cố quốc phòng an ninh, góp phần xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Vì vậy, những vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết, chính là những đóng góp của luận án mà không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã được công bố.
- 9 Chương 1 PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ 1.1. Lý luận chung về nông nghiệp và phát triển nông nghiệp 1.1.1. Nông nghiệp * Khái niệm nông nghiệp. Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, nông nghiệp là ngành sản xuất có lịch sử phát triển lâu đời nhất. Vì vậy, nông nghiệp thường được nói đến như ngành kinh tế truyền thống, có vai trò quan trọng, sản xuất ra lương thực, thực phẩm nuôi sống con người, làm nguyên liệu cho công nghiệp và hàng hóa cho xuất khẩu. Ngày nay, khoa học và công nghệ phát triển, con người áp dụng máy móc để thay thế sức lao động và sáng tạo ra nhiều sản phẩm khác. Tuy nhiên, không ngành nghề nào có thể cung cấp lương thực, thực phẩm thay thế cho nông nghiệp. Xã hội loài người càng phát triển, nhu cầu của con người ngày càng cao thì vai trò của nông nghiệp càng được khẳng định. Hiện nay có nhiều quân niệm khác nhau về nông nghiệp, nhưng cơ bản các nghiên cứu đều thống nhất với khái niệm: Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, theo nghĩa hẹp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi, hiểu theo nghĩa rộng bao gồm các ngành nông, lâm và ngư nghiệp. * Vai trò của nông nghiệp Nông nghiệp có vai trò quan trọng cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp, dịch vụ và tham gia xuất khẩu. Đồng thời, nông nghiệp là thị trường lớn tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp và dịch vụ. Nông nghiệp trực tiếp tham gia vào việc giữ gìn cân bằng sinh thái, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Nông nghiệp là khu vực cung cấp nguồn nhân lực dồi dào cho các lĩnh vực hoạt động khác của xã hội, đóng góp vai trò quan trọng xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. * Đặc điểm nông nghiệp
- 10 Từ thực tiễn phát triển nông nghiệp, các nghiên cứu đều cho thấy nông nghiệp có những đặc điểm sau: Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao; đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp; đối tượng sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống , cây trồng và vật nuôi; sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng, mang tính khu vực rõ nét và tác động trực tiếp tới ổn định kinh tế xã hội. 1.1.2. Phát triển nông nghiệp Phát triển nông nghiệp được hiểu là quá trình thay đổi của nền nông nghiệp ở giai đoạn này so với giai đoạn trước đó và thường đạt ở mức độ cao hơn cả về lượng và chất. Nông nghiệp phát triển là một nền sản xuất vật chất có đầu ra ổn định, đa dạng về chủng loại, phù hợp về cơ cấu, thích ứng hơn về tổ chức và thể chế, thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của con người liên quan đến nông nghiệp. 1.2. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững: khái niệm, tiêu chí và các nhân tố ảnh hưởng 1.2.1. Khái niệm phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững Những năm gần đây, một số công trình nghiên cứu về khái niệm PTNN theo hướng bền vững như: Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO) bàn về PTNN bền vững (năm 1992) định nghĩa: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn, sự thay đổi lề lối tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cần ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau. Sự phát triển như vậy của nền nông nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp) sẽ đảm bảo không tổn hại đến môi trường, không giảm cấp tài nguyên, phù hợp về kỹ thuật và công nghệ, có hiệu quả kinh tế và được xã hội chấp nhận. Theo Uỷ ban kỹ thuật của FAO, nền nông nghiệp bền vững bao gồm việc quản lý có hiệu quả nguồn lực để thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người mà vẫn duy trì hay làm tăng thêm chất lượng của môi trường và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
- 11 Trong cuốn “Phát triển nông nghiệp bền vững” Mohamed Behnassi và Shabbir A. Shahid (2012) nông nghiệp bền vững được hiểu là: “Việc thiết kế những hệ thống cư trú lâu bền của con người: đó là một triết lý và một cách tiếp cận về việc sử dụng đất tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa tiểu khí hậu, cây hàng năm, cây lâu năm, súc vật, đất, nước và những nhu cầu của con người, xây dựng những cộng đồng chặt chẽ và có hiệu quả”. Từ các quan điểm trên, tác giả cho rằng: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững là quá trình nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp, trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giải quyết tốt các vấn đề xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, nhằm thoả mãn các nhu cầu về lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho sản xuất của xã hội, cả trong hiện tại và tương lai. 1.2.2. Tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững Từ nghiên cứu lý luận PTNN theo hướng bền vững, trên cơ sở các tiêu chí được đánh giá trong chiến lược PTBV ở Việt Nam, Bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá phát triển bền vững ở địa phương giai đoạn 2013 2020 và 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Nghiên cứu sinh khái quát các nhóm tiêu chí làm thước đo hiệu quả PTNN theo hướng bền vững như sau: Nhóm tiêu chí đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững: Các tiêu chí đánh giá về cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong nội bộ ngành. Nhóm tiêu chí đánh giá về quy mô, tốc độ, hiệu quả tăng trưởng nông nghiệp bền vững. Nhóm tiêu chí đánh giá về quy mô, tốc độ, hiệu quả tăng trưởng nông nghiệp bền vững. Nhóm tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội thông qua các chỉ tiêu cơ bản: Cơ sở hạ tầng, việc làm, mức sống, thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống, tỷ lệ xóa đói, giảm nghèo, khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp và nhóm xã hội, đảm bảo an ninh lương thực, bài trừ tệ nạn xã hội, tai nạn, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân.
- 12 Nhóm tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững gắn với bảo vệ môi trường. Bền vững về môi trường thể hiện ở chất lượng cuộc sống của con người, bao gồm các tiêu chí đảm bảo độ trong sạch của các loại tài nguyên đất, nước, không khí, không gian vật lý, cảnh quan… 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững chịu tác động, ảnh hưởng của nhiều nhân tố, thể hiện qua hàm sản xuất Q = f (x1,x2…..xn). Trong đó, Q là sản lượng, x1, x2 là các yếu tố ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp. Các nhân tố trên có thể chia theo theo hai nhóm sau: Các nhân tố thuộc về lực lượng sản xuất bao gồm : Điều kiện tự nhiên, nguồn nhân lực, vốn và trình độ khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp, kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội. Các nhân tố thuộc về quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng bao gồm: Vai trò quản lý điều hành của Nhà nước, văn hóa, phong tục tập quán, thể chế phát triển bền vững. 1.3. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững và bài học cho vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam 1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững 1.3.1.1. Kinh nghiệm của Hà Lan Thành công trong PTNN theo hướng bền vững của Hà Lan có được là dựa trên cơ sở: Coi trọng vai trò lao động nông nghiệp; cơ cấu sản xuất nông nghiệp phù hợp với lợi thế vùng; ứng dụng khoa học kỹ thuật cao vào phát triển nông nghiệp. Chính phủ sử dụng chính sách để kiểm soát môi trường. 1.3.1.2. Kinh nghiệm của Israel. Vượt lên những khó khăn về điều kiện tự nhiên đất nước Israel nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp; tăng cường phối hợp giữa năm nhà: Nhà nước, nhà nông, nhà tư vấn, nhà khoa học; phát triển mô hình hợp tác xã nông nghiệp đặc trưng Israel. Có thể nói nông nghiệp Israel đã được hỗ trợ tích cực
- 13 từ các nhà khoa học, tạo ra nền nông nghiệp có trình độ công nghệ cao. 1.3.1.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản Sau Chiến tranh thế giới thứ II Nhật Bản chủ trương khôi phục sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững thông qua đẩy mạnh chế biến sâu, nâng cao giá trị nông sản; xây dựng hợp tác xã trên cơ sở cộng đồng làng xã; xây dựng nền nông nghiệp hữu cơ. Với đặc trưng các trang trại nông nghiệp Nhật Bản hình thành trên cơ sở làng xã, dòng họ tạo ra sự liên kết chặt chẽ trong sản xuất. 1.3.1.4. Kinh nghiệm của Thái Lan Thái Lan là nước có điều kiện tự nhiên tương đồng với Việt Nam. Để PTNN theo hướng bền vững Thái Lan chủ trương sử dụng chính sách cho phép hỗ trợ nông nghiệp; ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp; phát triển đô thị nông nghiệp xanh, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển du lịch và các ngành dịch vụ khác. 1.3.1.5. Kinh nghiệm của Trung Quốc Trung Quốc thực hiện chương trình quốc gia phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững và xây dựng nông thôn theo hướng hiện đại. Ba chương trình được chính phủ Trung Quốc đặt ra đó là: Chương trình đốm lửa, Chương trình được mùa, Chương trình giúp đỡ vùng nghèo. Đồng thời, chính phủ tích cực giải quyết các vấn đề xã hội trong phát triển nông nghiệp. 1.3.2. Bài học kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững cho vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam Nghiên cứu thành tựu PTNN và kinh nghiệm PTNN theo hướng bền vững một số nước trên thế giới, thấy được bức tranh toàn cảnh mà các nước đã đạt được. Nếu như nông nghiệp Israel là mẫu mực điển hình của mô hình canh tác trong điều kiện tự nhiên không ưu đãi; thì thành công của nông nghiệp Hà Lan là dựa trên lợi thế so sánh; nông nghiệp Nhật Bản vượt lên khó khăn của nội lực và nền nông nghiệp Thái Lan, Trung Quốc đang vượt lên chính mình. Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước có thể rút ra một số bài học sau đây: Trước hết, cần đề cao nhân tố con người trong phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững . Con người luôn là yếu tố quan
- 14 trọng là động lực và nguồn lực chính để phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững. Do đó, tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức cho toàn dân, biến nhận thức thành hành động cụ thể để thực hiện chiến lược PTNN theo hướng bền vững. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững gắn với bảo vệ bền vững về môi trường. Các loại thuốc bảo vệ thực vật thường là các chất hoá học có độc tính cao, nên mặt trái của thuốc bảo vệ thực vật là rất độc hại với sức khoẻ cộng đồng và là một đối tượng có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường sinh thái. Vì vậy, giải quyết hài hoà giữa sản xuất nông nghiệp với việc bảo vệ sức khoẻ cộng đồng và môi trường là thách thức lớn đối với PTNN theo hướng bền vững. Ứng dụng khoa học và công nghệ vào nông nghiệp, nhằm nâng cao năng xuất và hiệu quả sản xuất . Thành công nông nghiệp của các nước đa nghiên cứu ở trên vai trò to lớn của các nhà khoa học khi họ tạo ra được những sản phẩm trái cây có chất lượng tốt, năng suất cao, là những bài học kinh nghiệm thiết thực cho PTNN theo hướng bền vững ở nước ta hiện nay. Phối hợp liên kết giữa các chủ thể trong sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững . Đáng chú ý hơn là bài học liên kết năm nhà (Nhà nước, Nhà khoa học Nhà doanh nghiệp Nhà tư vấn và Nhà nông) của đất nước Israel. Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước để phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững. Kinh nghiệm của các nước sẽ là bài học bổ ích cho nông nghiệp ĐBSH phát triển theo hướng bền vững. Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 2.1. Khái quát về vị trí, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và cơ chế, chính sách tác động đến phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng 2.1.1. Vị trí địa lý của vùng đồng bằng sông Hồng Vùng ĐBSH là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học và công nghệ của cả nước. Hiện tại cũng như trong tương lai,
- 15 vùng ĐBSH có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng cả về kinh tế, chính trị, quốc phòng an ninh. Vì vậy, phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở vùng ĐBSH tạo ra sự lan tỏa cho các vùng lãnh thổ trên cả nước. 2.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng tác động đến phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững * Điều kiện tự nhiên Vùng ĐBSH thường xuyên được bồi đắp phù sa bởi hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, tạo ra một vùng đất màu mỡ, rộng lớn. Diện tích đất nông nghiệp của vùng hiện có khoảng 70 vạn ha, chiếm 56% tổng diện tích tự nhiên của vùng. Trong đó, đất có độ phì nhiêu từ trung bình trở lên chiếm 70%, nhất là khu vực xung quanh các đô thị, các thành phố lớn, các khu công nghiệp tạo ra giá trị kinh tế cao trên một đơn vị diện tích. * Điều kiện kinh tế Cơ cấu kinh tế vùng ĐBSH bao gồm công nghiệp, nông 2010 nghiệp và dịch vụ. Với 22% dân số cả nước, năm 2010 vùng đã đóng góp 87.410 tỷ đồng chiếm 26,6% GDP cả nước. Hiện nay, cơ cấu ngành của vùng đang có sự thay đổi nhẹ theo xu hướng giảm giá trị ngành nông, lâm, ngư nghiệp, tăng giá trị sản xuất các ngành công nghiệp và dịch vụ. * Điều kiện xã hội Đồng bằng sông Hồng là vùng có kết cấu hạ tầng hoàn thiện nhất trong cả nước, mật độ dân số cao, chiếm khoảng 22% dân số của cả nước. Thủ đô Hà Nội nằm trung tâm ĐBSH với hệ thống giao thông đồng bộ có khả năng kết nối với các khu vực trên cả nước. Thành phố cảng Hải Phòng và các cảng ven biển trong vùng là cửa ngõ quan trọng để hàng hóa thông thương với thị trường nông sản trên thế giới. 2.1.3. Cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng theo hướng bền vững * Cơ chế chính sách chung Quyết định số 153/2004/QĐTTg ngày 17/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Định hướng chiến lược PTBV ở Việt Nam (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam).
- 16 Quyết định số:124/QĐTTg, ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030. Quyết định số 432/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 12/4/2012 về Chiến lược PTBV Việt Nam giai đoạn 2011 2020. Quyết định số 1206/QĐTTg, ngày 02/9/2012 của Thủ tướng chính phủ, về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012 2015. Quyết định số: 899/QĐTTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ, về Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và PTBV. Quyết định số 575/QĐTTg ngày 04/05/2014, của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt và Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. * Các chính sách riêng của vùng đồng bằng sông Hồng Quyết định số 191/2006/QĐTTg ngày 17 tháng 8 năm 2006, về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 54NQ/TW ngày 14 tháng 9 năm 2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh vùng ĐBSH đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Quyết định số 795/QĐTTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày 23 tháng 05 năm 2013 về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng ĐBSH đến năm 2020. Quyết định số 228/QĐTTg về Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 13KL/TW ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quy ết s ố 54NQ/TW ngày 14 tháng 9 năm 2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng ĐBSH đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Quyết định số 1554/QĐTTg về “Phê duyệt Quy hoạch thủy lợi vùng ĐBSH giai đoạn 2012 2020 và định hướng đến năm 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng”. 2.2. Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng
- 17 2.2.1. Những mặt đạt được chủ yếu trong phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng 2.2.1.1. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ngày càng phù hợp hơn trong cơ cấu kinh tế vùng, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế của các tỉnh trong vùng và cả nước Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ngày càng phù hợp hơn trong đó. Cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp chuyển biến tích cực hơn. Cơ cấu vùng lãnh thổ phân bố ngày càng hợp lý. Cơ cấu thành phần kinh tế ngày càng đa dạng. Những năm trước đây, vùng ĐBSH trồng cây lương thực là chủ yếu, nhưng hiện nay cơ cấu nông nghiệp khá đa dạng bao gồm cả trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản. Hiện nay, các tỉnh trong vùng đang phấn đấu, giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi và thuỷ sản, riêng ngành trồng trọt thì giảm tỷ trọng cây lương thực, tăng tỷ trọng cây công nghiệp và cây thực phẩm. 2.2.1.2. Sản xuất nông nghiệp trong vùng có sự tăng trưởng ổn định, chất lượng tăng trưởng ngày càng vững chắc, đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng nông nghiệp cả nước Năng suất và giá trị nông sản tăng nhanh, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của cả nước và tham gia xuất khẩu. Ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi từng bước phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Ngành lâm nghiệp đang có sự tăng trưởng trong cơ cấu nông nghiệp. Ngành thủy sản là ngành đang được khuyến khích phát triển. Hình 2.1. So sánh diện tích và sản lượng vùng ĐBSH qua các năm
- 18 2.2.1.3. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững góp phần bảo đảm an ninh lương thực và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân trong vùng Tăng trưởng nông nghiệp góp phần gia tăng vốn tích lũy trong các hộ. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở vùng ĐBSH đã đóng vai trò quan trọng tạo việc làm, nâng cao đời sống Nhân dân. Tỷ lệ hộ nghèo hộ nghèo giảm đáng kể. Đầu tư cho y tế, giáo dục ngày càng cao. Chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được nâng lên. Nhờ nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững mà hệ thống kết cấu hạ tầng ngày càng đồng bộ hơn. Hình 2.2. Chi tiêu cho y tế giáo dục ở vùng ĐBSH bình quân 1 người trong năm 2.2.1.4. Môi trường nông thôn ngày càng được quan tâm Môi trường nông thôn từng bước được quan tâm bảo vệ, phục hồi và phát triển. Chất lượng nước của các sông lớn trong vùng còn tốt. Các hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt trong vùng được nhiều địa phương quan tâm. Chất lượng môi trường ở các khu vực sản xuất nông nghiệp, môi trường không khí được cải thiện đáng kể. Diện tích rừng đang gia tăng và thay đổi mạnh mẽ cơ cấu các loại rừng: rừng bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ môi trường và sinh quyển, rừng phòng hộ đầu nguồn xung yếu và ven biển, rừng khôi phục các hệ sinh thái. Chất lượng nước của các sông lớn trong vùng như sông Hồng, sông Đuống, sông Thái Bình, nhìn chung còn tốt. Các hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt trong vùng được
- 19 nhiều địa phương quan tâm. Chất lượng môi trường ở các khu vực sản xuất nông nghiệp, môi trường không khí được cải thiện đáng kể. 2.2.2. Những hạn chế trong phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững vùng đồng bằng sông Hồng Sản xuất nông nghiệp còn manh mún, nhỏ lẻ, chậm đổi mới, ứng dụng và chuyển giao, ứng dụng thành tựu khoa học. 100% 80% D ưới 0.2 ha 60% 0.2 đ ến 0.5 ha 40% 0.5 đ ến 1 ha 20% 1 đ ến 2 ha 0% Trên 2 ha C ả n ước ĐBSH TDMNPB TN ĐNB ĐBSCL Hình 2.3. Cơ cấu sử dụng đất canh tác vùng ĐBSH năm 2011 2.3. Nguyên nhân của hạn chế và những vấn đề đặt ra trong phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng Bên cạnh những thành tựu đạt được, nông nghiệp vùng ĐBSH đang xuất hiện tăng trưởng thiếu bền vững. Để PTNN theo hướng bền vững, cần phải chỉ ra hạn chế, từ đó phân tích tìm nguyên nhân tạo, lực đẩy cho sản xuất phát triển. 2.3.1. Nguyên nhân của các hạn chế * Nguyên nhân chủ quan Một bộ phận nhận thức chưa đầy đủ về yêu cầu PTNN theo hướng bền vững, dẫn đến chính sách đề ra thiếu tính khả thi. Các chủ trương, cơ chế chính sách pháp luật PTNN theo hướng bền vững chưa nhất quán, thiếu đồng bộ, thiếu quy hoạch dài hơi. Công tác triển khai kế hoạch tổ chức thực hiện của các cấp ở một số địa phương chưa thực sự hiệu quả.
- 20 * Nguyên nhân khách quan Nông nghiệp vùng ĐBSH xuất phát điểm thấp, canh tác manh mún, nhỏ lẻ, sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu, quá trình đổi mới diễn ra chậm chạp. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở vùng ĐBSH chịu ảnh hưởng lớn của quá trình biến đổi khí hậu. 2.3.2. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam Thứ nhất, cần phải giải quyết mâu thuẫn giữa chủ trương PTNN theo hướng bền vững với nhận thức chưa đầy đủ của các lực lượng về PTNN theo hướng bền vững ở vùng ĐBSH hiện nay. Bởi vì, vấn đề quyết định sự thành bại để PTNN theo hướng bền vững ở vùng ĐBSH trước hết đặt ra là nâng cao nhận thức của người dân và các lực lượng liên quan. Thứ hai, giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về sự phối hợp đồng bộ, toàn diện của các chủ thể trong phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững với sự thiếu và chưa đồng bộ của hệ thống cơ chế, chính sách điều hành và phối hợp các lực lượng, các địa phương. Giải quyết vấn đề trên nhất thiết cần có sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan ban ngành trong việc đề ra chủ trương, chính sách và quy hoạch phát triển vùng nông nghiệp hợp lý, có dự báo chính xác về thị trường cho nông dân. Phối hợp chủ thể trên cơ sở hệ thống cơ chế, chính sách điều hành hợp lý giữa các lực lượng ở địa phương. Thứ ba, cần giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu tăng nhanh về năng suất, chất lượng nông sản với đất canh tác nông nghiệp ngày càng giảm, tình trạng sản xuất manh mún, nhỏ lẻ và chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp. Trước hết cần áp dụng các phương thức sản xuất hiện đại, đặc biệt là áp dụng đồng bộ vấn đề thuỷ lợi hoá, cơ giới hoá, điện khí hoá, hoá học hoá và sinh học hoá vào quá trình sản xuất. Để làm được điều này việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật và tập trung ruộng đất, phát triển trang trại giữ vai trò quyết định.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn