intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

80
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công trình được trình bày gồm phần mở đầu, tổng quan vấn đề nghiên cứu với ba chương (chín tiết). Nội dung nhằm giải quyết các vấn đề lý luận cơ bản về PTNN theo hướng bền vững ở một vùng lãnh thổ; kinh nghiệm PTNN theo hướng bền vững ở các nước; thực trạng và những giải pháp PTNN theo hướng bền vững ở vùng ĐBSH.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về luận án Phát triển bền vững là xu thế  chung mà toàn nhân loại đang  nỗ  lực hướng tới,  là  mục tiêu chiến lược  quan trọng mà  Đảng,  Chính phủ và Nhân dân Việt Nam đang quyết tâm thực hiện. Chính  vì vậy, phát triển bền vững và phát triển nông nghiệp theo hướng   bền vững là chủ đề được đem ra trao đổi bàn luận ở nhiều cuộc hội  thảo, là vấn đề được nhiều nhà khoa học  trong và ngoài nước quan  tâm nghiên cứu. Công   trình  “Phát   triển   nông   nghi ệp   theo   h ướ ng   b ền   vững   ở   vùng   đồng   bằng   sông   Hồng”   đượ c   tác   giả   quan   tâm  nghiên c ứu,  ấp  ủ trong su ốt quá trình học t ập, công tác và tham  gia gi ảng dạy, đây là vấ n đề  có ý nghĩa về  cả  lý luậ n và thực  tiễn  ở n ướ c ta trong giai đoạ n hi ệ n nay.  Công trình tập trung nghiên cứu  ở  vùng ĐBSH, một trong   những trung tâm chính trị, kinh tế, là vựa lúa lớn thứ  hai của cả  nước, có vai trò quan trọng trong bảo đảm an ninh lương thực của  quốc gia. Trên cơ sở đó, tác giả luận giải rõ hơn những vấn đề  cơ  bản về  PTNN theo hướng bền vững, góp phần thực hiện thành  công Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam. Công trình được trình bày gồm phần mở đầu, tổng quan vấn  đề   nghiên   cứu   với   ba   chương   (chín   tiết).   Nội   dung   nhằm   giải  quyết các vấn đề lý luận cơ bản về PTNN theo hướng bền vững ở  một vùng lãnh thổ; kinh nghiệm PTNN theo hướng bền vững ở các  nước; thực trạng và những giải pháp PTNN theo hướng bền vững  ở vùng ĐBSH. Những vấn đề được luận giải trong công trình, một   mặt là sự kế thừa có chọn lọc một số quan điểm của các học giả,   các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, mặt khác chính là sự  nỗ  lực của tác giả  dưới sự  định hướng   của PGS, TS Bùi Ngọc  Quỵnh và sự tư vấn của nhiều nhà khoa học trong nước. 
  2. 2 Qua kết quả  nghiên cứu, tác giả  mong muốn đóng góp một  phần công sức nhỏ  bé của mình vào giải quyết một trong những   vấn đề  cấp thiết hiện nay  ở  vùng ĐBSH, nơi mà tác giả  đã có  nhiều năm sinh sống và tìm hiểu.  2. Lý do lựa chọn đề tài luận án Phát triển bền vững đã trở thành đòi hỏi tất yếu khách quan   với tất cả  các quốc gia trên thế  giới hiện nay.  Ở  Việt Nam, một   trong năm quan điểm phát triển được Đại hội XI xác định trong  chiến lược phát triển kinh tế  ­ xã hội giai đoạn 2010 ­ 2020 là  “phát triển nhanh gắn với phát triển bền vững, phát triển bền   vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược ”. Điều đó cho thấy,  PTBV trở thành yêu cầu, đồng thời là mục tiêu phát triển của mọi   ngành, mọi lĩnh vực  ở  nước ta hiện nay, vùng ĐBSH cũng không   nằm ngoài xu hướng chung đó. Trong những năm qua, đặc biệt từ sau khi có Nghị quyết Đại  hội Đảng lần thứ XI, các địa phương vùng ĐBSH đã có nhiều chủ  trương, biện pháp phát triển nhanh các ngành kinh tế, trong đó có   PTNN theo hướng bền vững. Tốc độ  tăng trưởng của nông nghiệp  đang dần tăng cao liên tục trong nhiều năm. Phát triển nông nghiệp  đã đi liền với việc khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm   thiểu ô nhiễm môi trường, gắn với giải quyết các vấn đề  xã hội   như  việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống nhân  dân... Tuy nhiên, thực tế  cho thấy, nông nghiệp vùng ĐBSH phát  triển chưa thực sự vững chắc, chưa có chiến lược lâu dài. Các tiêu  chí   PTNN   theo   hướng   bền   vững   còn  chưa   đạt   được   như:   chất  lượng   tăng   trưởng   còn   thấp;   khai   thác   tài   nguyên   phục   vụ   cho  PTNN  ở  nhiều địa phương chưa có hiệu quả, thậm chí làm  ảnh  hưởng đến môi trường; phát triển nông nghiệp không thực sự gắn  với giải quyết các vấn đề  xã hội. Từ  thực trạng PTNN  ở  vùng  ĐBSH cho thấy, còn nhiều vấn đề  bất cập cần phải giải quyết.  
  3. 3 Làm thế  nào để  PTNN theo hướng bền vững  ở  vùng ĐBSH, là  những “trăn trở” đang cần có lời giải ? Vì vậy, nghiên cứu làm sáng tỏ  vấn đề:  “Phát triển nông   nghiệp theo hướng bền vững  ở  vùng đồng bằng sông Hồng ” có  tính cấp thiết trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu  * Mục đích: Luận án được thực hiện nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho   những giải pháp phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững  ở  vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam.  * Nhiệm vụ:  ­ Khái quát lý luận chung về nông nghiệp, PTNN và phát triển  bền vững. Phân tích làm rõ lý luận PTNN theo hướng bền vững; xây  dựng khái niệm trung tâm của đề tài và các tiêu chí đánh giá PTNN   theo hướng bền vững.  ­ Nghiên cứu kinh nghiệm PTBV và PTNN theo hướng bền   vững của một số  nước trên thế  giới, từ  đó rút ra một số  bài học  đối với vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. ­   Kh ảo  sát,   đánh   giá   thực   trạng  PTNN   theo  h ướ ng   b ền   vững  ở  vùng ĐBSH, Vi ệt Nam trong giai đoạ n hi ện nay. Ch ỉ  ra   nguyên nhân và những v ấn đề  đặ t ra trong PTNN theo h ướ ng   bền vững  ở vùng ĐBSH. ­ Đề xuất các quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu PTNN   theo hướng bền vững ở vùng ĐBSH, Việt Nam. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu  ­ Đối tượng nghiên cứu:  Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự phát triển của nông  nghiệp theo hướng bền vững.  ­ Phạm vi nghiên cứu:  Về  nội dung: luận án tiếp cận nghiên cứu sự  phát triển của  nông nghiệp theo hướng bền vững dưới góc nhìn của Kinh tế Chính   trị. 
  4. 4 Về  không gian: luận án nghiên cứu phát triển nông nghiệp  theo hướng bền vững trên một địa bàn cụ  thể  là vùng đồng bằng  sông Hồng Việt Nam với 11 tỉnh, thành phố.  Về thời gian: Luận án nghiên cứu giai đoạn từ năm 2004 đến  nay (các số liệu đưa ra tập trung vào giai đoạn từ 2008 ­ 2014). Đề  xuất các giải pháp nhằm PTNN theo hướng bền vững ở vùng ĐBSH  Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.  5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nhiên cứu ­ Cơ sở lý luận:   Luận án nghiên cứu dựa trên cơ  sở  lý luận của chủ  nghĩa  Mác ­ Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các lý thuyết kinh tế hiện đại  về PTNN và PTBV để  phân tích, luận giải PTNN theo hướng bền   vững ở vùng ĐBSH. ­ Cơ sở thực tiễn:  Luận án dựa trên cơ  sở  thực tiễn PTNN theo hướng bền   vững của một số nước trên thế giới và ĐBSH để nghiên cứu, khảo  sát, đánh giá thực trạng PTNN theo hướng bền vững ở vùng ĐBSH.  ­ Phương pháp nghiên cứu Luận án sử  dụng phương pháp chung là phương pháp duy  vật biện chứng  và duy vật lịch sử; phương pháp  phân tích, tổng  hợp, thống kê, so sánh và phương pháp chuyên gia...  Kết hợp giữa  phương pháp định tính và phương pháp định lượng để làm cơ sở so  sánh đối chứng, chỉ ra bản chất vấn đề mang tính thuyết phục cao.   Vận dụng các phương pháp này giúp nghiên cứu sinh có cách tiếp   cận, nghiên cứu và phân tích các vấn đề trong mối liên hệ chung và sự  tác động lẫn nhau trong quá trình phát triển bảo đảm được cơ sở khoa  học, khách quan của vấn đề nghiên cứu. Phương pháp đặc thù là phương pháp trừu tượng hóa khoa  học, làm cơ sở trong việc triển khai nghiên cứu theo chuyên ngành  Kinh tế  chính trị. Phương pháp này giúp nghiên cứu sinh gạt bỏ  được những yếu tố  ngẫu nhiên xảy ra trong quá trình nghiên cứu   nhằm tìm ra những vấn đề  chung nhất, tập trung đi sâu vào các   mối liên hệ bản chất, bền vững để nghiên cứu. 6. Những đóng góp mới của luận án
  5. 5 ­ Làm rõ, bổ  sung một số  vấn đề  về  lý luận và quan niệm  mới, các nhân tố và tiêu chí đánh giá PTNN theo hướng bền vững.  ­ Khái quát bài học PTNN theo hướng bền vững cho vùng   ĐBSH Việt Nam từ kinh nghiệm của một số nước trên thế giới.  ­ Đánh giá đúng thực trạng và đề  xuất các quan điểm, giải  pháp chủ yếu nhằm PTNN theo hướng bền vững ở vùng ĐBSH. 7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Kết quả  nghiên cứu của luận án bổ  sung những lý luận và  kinh nghiệm thực tiễn về  phát triển nông nghiệp theo hướng bền   vững  ở  vùng ĐBSH. Luận án có thể  làm tài liệu tham khảo trong   giảng dạy, học tập một số nội dung các môn học khối ngành kinh  tế, môi trường và một số  môn học khác liên quan. Đồng thời là  những   gợi   ý   khoa   học   để   giúp   các   nhà   quản   lý   xây   dựng   chủ  trương chính sách và thực hiện hiệu quả các giải pháp PTNN theo   hướng bền vững ở vùng ĐBSH Việt nam. 8. Kết cấu của luận án Luận án bao gồm phần mở đầu, tổng quan về  vấn đề  nghiên  cứu, ba chương, 9 tiết, kết luận, danh mục công trình khoa học liên   quan đến luận án của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ  lục. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU  CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến đề tài  * Các công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến phát   triển bền vững  Có thể  kể  đến các công trình nghiên cứu sau: John Blewitt   trong cuốn “Tìm hiểu về phát triển bền vững”. Báo cáo Brundtland  năm 1987, Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất 1992 tại Rio de Janiero,  năm 1997 (Rio + 5),  Peter P. Rogers, Kazi F. Jalal và John A. Boyd  đồng   tác   giả   trong   cuốn   “Giới   thiệu   về   phát   triển   bền   vững”.  Simon Bell và Stephen Morse trong cuốn  “Định tính các chỉ số phát   triển bền vững”. Simon Dresner trong cuốn  “Các nguyên tắc của   phát triển bền vững”. Cuốn sách “Thế  giới bền vững định nghĩa   và chỉ  tiêu phát triển bền vững”  của tác giả  Thaddeus C. Trzyna.  
  6. 6 Dalal ­ Clayton và Stephen Bass là đồng tác giả  trong cuốn sách   “chiến lược phát triển bền vững”.  *  Các công trình liên quan đến các khía cạnh phát triển   nông nghiệp theo hướng bền vững Mohamed   Behnassi,  Shabbir   A.   Shahid,   trong   cuốn   “Phát   triển  nông  nghiệp bền  vững”.  Dinesh Kumar,  MVK  Sivamohan,  Nitin Bassi đồng tác giả  trong cuốn “Quản lý nước, an ninh lương   thực và nông nghiệp bền vững trong các nền kinh tế  đang phát   triển”.  Các tác giả  Bellon, Stephane, Penvern, Servane viết cuốn   sách “Canh tác hữu cơ, mô hình cho nông nghiệp bền vững” . Malik  Abdul, Grohmann, Elisabeth là tác giả  cuốn sách “Chiến lược bảo   vệ môi trường cho phát triển bền vững”. Tập thể tác giả Bouman,  Jansen, Schipper, H. Hengsdijk, A. Nieuwenhuyse vi ết cu ốn sách  “Phương pháp tiếp cận  hệ  thống để phát triển nông nghiệp  bền  vững”. Tác giả  Koyu Furusawa viết cuốn sách “Hướng tới một   nền văn minh và xã hội bền vững: Quan điểm văn minh sinh thái từ  xã hội Nhật Bản”.  2. Các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề  tài  * Các công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến vùng   đồng bằng sông Hồng Hà Huy Thành chủ nhiệm đề tài “Một số biện pháp chủ yếu   nâng cao nhận thức về  môi trường của nông dân nhằm phát triển   bền vững nền nông nghiệp sinh thái ở vùng đồng bằng Bắc Bộ giai   đoạn 2011­2020”. Nguyễn Trọng Xuân chủ nhiệm đề tài “Luận cứ   khoa học góp phần thực hiện điều chỉnh định hướng chiến lược   phát triển vùng đồng bằng sông Hồng theo nguyên lý bền vững.   Tác giả  luận án Vũ Thị  Hoài Thu nghiên cứu   “Sinh kế  bền vững   vùng ven biển đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh biến đổi khí   hậu: Nghiên cứu điển hình tại tỉnh Nam Định”. Đỗ  Đức Quân chủ  nhiệm đề  tài “Phát triển bền vững nông thôn đồng bằng Bắc Bộ   trong quá trình xây dựng, phát triển các khu công nghiệp: Thực   trạng và giải pháp”. * Các công trình tiêu biểu liên quan tới phát triển nông   nghiệp và phát triển bền vững
  7. 7 Lưu Bách Dũng chủ  biên cuốn sách  “Khung thể  chế  phát   triển bền vững một số  nước  Đông Nam Á và bài học cho Việt   Nam”.  Hà   Huy   Thành,   Nguyễn   Ngọc   Khánh   đồng   tác   giả   cuốn  sách, “Phát triển bền vững: từ quan niệm đến hành động”. Tác giả  luận án Nguyễn Minh Thu   “Nghiên cứu thống kê đánh giá phát   triển bền vững  ở Việt Nam”.  Phạm Xuân Nam viết cuốn “Triết lý   phát triển  ở  Việt Nam mấy vấn  đề  cốt yếu”.  Tác giả  Bùi Đức  Hùng “Một số vấn đề cơ bản về Phát triển bền vững vùng Duyên   hải Nam Trung Bộ”. Tác giả  Đinh Văn Ân viết cuốn sách “Quan   niệm và thực tiễn phát triển kinh tế  ­ xã hội tốc độ  nhanh, bền   vững và chất lượng cao  ở  Việt Nam”.   Nguyễn Đình Hòe tác giả  cuốn   sách“Môi   trường   và   phát   triển   bền   vững”.  Dự     án  VIE/01/021 “Hỗ  trợ  xây dựng và thực hiện chương trình nghị  sự   21 quốc gia của Việt Nam”. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam “Định hướng Chiến lược về phát triển bền vững   ở  Việt Nam”. Tác giả  Lê Anh Vũ chủ  nhiệm đề  tài cấp Bộ  “Ảnh   hưởng của tăng trưởng kinh tế  tới phát triển bền vững xã hội  ở   các tỉnh ven biển Bắc Bộ  giai đoạn 2012 ­ 2020 và tầm nhìn đến   năm 2030”.  Nguy ễn  Ng ọc   Khánh  viết   cu ốn  sách  “Nh ững   v ấn   đề  cơ bản về môi trườ ng và phát triể n bền v ững vùng trung bộ   giai đoạn 2011­2020”. * Các công trình liên quan đến quy mô và chất lượng tăng   trưởng trong nông nghiệp   Ngô Thị Tuyết Mai chủ biên cuốn sách “Phát triển bền vững   hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam trong điều kiện hiện nay”.   Tác giả Phạm Thị Khanh viết cuốn sách “Chuyển dịch cơ cấu kinh   tế   theo   hướng   phát   triển   bền   vững   ở   Việt   Nam”.  Nguyễn   Đức  Khiển  tác  giả   cuốn   sách“Con   người   và  vấn   đề   phát   triển  bền   vững  ở  Việt Nam”. Qua XI chương viết tác giả  đã trả  lời cho câu  hỏi phải làm gì cho các Chương trình Nghị sự trở thành hiện thực ?  * Các công trình nghiên cứu liên quan đến khía cạnh môi   trường, xã hội trong phát triển nông nghiệp Trương Quang Học viết cuốn sách  “Việt Nam thiên nhiên   môi trường và phát triển bền vững”. Tác giả  Phạm Bình Quyền  chủ  biên giáo trình  “Hệ  sinh thái nông nghiệp và phát triển bền   vững”. Trương Quang Học tác giả cuốn sách “Bảo vệ môi trường  
  8. 8 và   phát   triển   bền   vững   ở   Việt   Nam”.  Bộ   Tài   Nguyên   và   Môi  Trường “Báo cáo môi trường quốc gia năm 2010”. Bộ Tài nguyên  và Môi trường “Báo cáo đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế ­ xã   hội  và các vấn đề  môi trường nhằm xây dựng đề  án bảo vệ  môi   trường vùng kinh tế  trọng điểm Bắc Bộ. Tác giả  luận án Nguyễn  Thanh Hải nghiên cứu “Phát triển nông nghiệp các tỉnh trung du   miền núi phía Bắc Việt Nam theo hướng bền vững”. 3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học   đã công bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết  Có thể nói các tác giả  trong và ngoài nước đã có nhiều công  trình nghiên cứu ở các góc độ và phạm vi tiếp cận khác nhau. Mặc  dù các công trình có đối tượng và phạm vi nghiên cứu khác nhau,   nhưng hầu hết các công trình có hướng tiếp cận khoa học, khá   thành công, tránh được sự trùng lặp, khuôn mẫu.  Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu, nên hầu hết các công trình  chủ yếu nghiên cứu về PTBV nói chung; nghiên cứu vị trí vai trò, sự  cần thiết của PTBV, xây dựng nội dung và tiêu chí PTBV. Một số  công trình đã làm rõ mối quan hệ  PTBV với các lĩnh vực của đời  sống kinh tế, xã hội khác. Tuy có một số công trình nghiên cứu về  ĐBSH, phản ánh một số  khía cạnh thuộc đối tượng và phạm vi  nghiên cứu của luận án nhưng chưa đi sâu vào nghiên cứu cụ  thể  trong lĩnh vực nông nghiệp. Mặt khác, chưa có công trình nào tập  trung nghiên cứu vùng lãnh thổ kinh tế quan trọng như ĐBSH dưới   góc độ  chuyên ngành Kinh tế  chính trị. Chưa có công trình nào đề  cập đến các quan điểm, giải pháp PTNN theo hướng bền vững  ở  vùng ĐBSH. Các công trình tập trung nghiên cứu ba trụ  cột phát   triển bền vững về kinh tế, môi trường và xã hội. Chưa có một công  trình nào đề  cập sâu vào vấn đề  bền vững về  xã hội và kết hợp   PTBV với củng cố  quốc phòng ­ an ninh, góp phần xây dựng khu  vực phòng thủ vững chắc. Vì vậy, những vấn đề  đặt ra cần tiếp tục giải quyết, chính  là những đóng góp của luận án mà không trùng lặp với các công  trình nghiên cứu đã được công bố.
  9. 9 Chương 1 PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ 1.1. Lý luận chung về nông nghiệp và phát triển nông nghiệp   1.1.1. Nông nghiệp * Khái niệm nông nghiệp. Trong lịch sử  phát triển của xã hội loài người, nông nghiệp  là ngành sản xuất có lịch sử  phát triển lâu đời nhất. Vì vậy, nông  nghiệp thường được nói đến như  ngành kinh tế  truyền thống, có  vai trò quan trọng, sản xuất ra lương thực, thực phẩm nuôi sống   con người, làm nguyên liệu cho công nghiệp và hàng hóa cho xuất   khẩu. Ngày nay, khoa học và công nghệ  phát triển, con người áp   dụng máy móc để  thay thế  sức lao động và sáng tạo ra nhiều sản  phẩm   khác.   Tuy   nhiên,   không  ngành  nghề   nào  có   thể   cung  cấp  lương   thực,   thực   phẩm   thay   thế   cho   nông   nghiệp.   Xã   hội   loài   người càng phát triển, nhu cầu của con người ngày càng cao thì vai   trò của nông nghiệp càng được khẳng  định. Hiện nay có nhiều  quân niệm khác nhau về  nông nghiệp, nhưng cơ  bản các nghiên  cứu đều thống nhất với khái niệm: Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội,  theo nghĩa hẹp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi, hiểu theo nghĩa  rộng bao gồm các ngành nông, lâm và ngư nghiệp. * Vai trò của nông nghiệp Nông nghiệp có vai trò quan trọng cung cấp lương thực, thực   phẩm cho con người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho ngành công   nghiệp, dịch vụ  và tham gia xuất khẩu. Đồng thời, nông nghiệp là  thị trường lớn tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp và dịch vụ. Nông  nghiệp trực tiếp tham gia vào việc giữ  gìn cân bằng sinh thái, bảo  vệ  tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Nông nghiệp là khu vực   cung cấp nguồn nhân lực dồi dào cho các lĩnh vực hoạt động khác   của xã hội, đóng góp vai trò quan trọng xây dựng khu vực phòng thủ  vững chắc. * Đặc điểm nông nghiệp
  10. 10 Từ  thực tiễn phát triển nông nghiệp, các nghiên cứu đều cho  thấy nông nghiệp có những đặc điểm sau: Sản xuất nông nghiệp  mang tính thời vụ  cao;  đất đai là tư  liệu sản xuất chủ  yếu trong  nông nghiệp; đối tượng sản xuất nông nghiệp là cơ  thể  sống , cây  trồng và vật nuôi; sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn  rộng, mang tính khu vực rõ nét và tác động trực tiếp tới ổn định kinh  tế ­ xã hội. 1.1.2. Phát triển nông nghiệp Phát triển nông nghiệp được hiểu  là quá trình thay đổi của  nền nông nghiệp  ở  giai đoạn này so với giai đoạn trước  đó và   thường đạt  ở  mức độ  cao hơn cả  về lượng và chất. Nông nghiệp  phát triển là một nền sản xuất vật chất có đầu ra ổn định, đa dạng   về  chủng loại, phù hợp về  cơ  cấu, thích  ứng hơn về  tổ  chức và  thể  chế, thoả  mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của con người liên  quan đến nông nghiệp. 1.2. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững: khái  niệm, tiêu chí và các nhân tố ảnh hưởng 1.2.1.  Khái niệm  phát triển nông nghiệp theo hướng bền   vững Những năm gần đây, một số  công trình nghiên cứu về  khái  niệm PTNN theo hướng bền vững như: Tổ   chức   lương   thực   và   nông   nghiệp   của   Liên   hợp   quốc   (FAO) bàn về  PTNN bền vững (năm 1992) định nghĩa: Phát triển  nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn, sự thay đổi lề lối tổ  chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cần ngày càng tăng  của con người cả cho hiện tại và mai sau. Sự phát triển như vậy của   nền nông nghiệp (bao gồm cả  lâm nghiệp và ngư  nghiệp) sẽ  đảm   bảo không tổn hại đến môi trường, không giảm cấp tài nguyên, phù  hợp về kỹ thuật và công nghệ, có hiệu quả kinh tế và được xã hội  chấp nhận. Theo Uỷ ban kỹ thuật của FAO, nền nông nghiệp bền vững   bao gồm việc quản lý có hiệu quả nguồn lực để thỏa mãn nhu cầu  ngày càng tăng của con người mà vẫn duy trì hay làm tăng thêm  chất lượng của môi trường và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
  11. 11 Trong cuốn “Phát triển nông nghiệp bền vững”   Mohamed  Behnassi và Shabbir A. Shahid (2012) nông nghiệp bền vững được  hiểu là: “Việc thiết kế  những hệ  thống cư  trú lâu bền của con  người: đó là một triết lý và một cách tiếp cận về việc sử dụng đất  tạo ra mối liên  kết chặt chẽ giữa tiểu khí hậu, cây hàng năm, cây   lâu năm, súc vật, đất, nước và những nhu cầu của con người, xây  dựng những cộng đồng chặt chẽ và có hiệu quả”.  Từ  các quan điểm trên, tác giả  cho rằng:  Phát triển nông   nghiệp theo hướng bền vững là quá trình nâng cao năng suất, chất   lượng và hiệu quả  sản xuất nông nghiệp, trên cơ  sở  chuyển dịch   cơ  cấu kinh tế hợp lý, sử  dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên   nhiên, giải quyết tốt các vấn đề xã hội gắn với bảo vệ môi trường   sinh thái, nhằm thoả  mãn các nhu cầu về  lương thực, thực phẩm,   nguyên liệu cho sản xuất của xã hội, cả  trong hiện tại và tương   lai. 1.2.2.  Tiêu chí  đánh giá phát triển nông nghiệp theo hướng bền   vững Từ nghiên cứu lý luận PTNN theo hướng bền vững, trên cơ sở  các tiêu chí được đánh giá trong chiến lược PTBV ở Việt Nam, Bộ  chỉ  tiêu giám sát, đánh giá phát triển bền vững  ở  địa phương giai   đoạn 2013 ­ 2020 và 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Nghiên cứu  sinh khái quát các nhóm tiêu chí làm thước đo hiệu quả PTNN theo   hướng bền vững như sau: ­ Nhóm tiêu chí đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông  nghiệp theo hướng bền vững: Các tiêu chí đánh giá về cơ cấu kinh  tế nông nghiệp trong nội bộ ngành. Nhóm tiêu chí đánh giá về quy  mô, tốc độ, hiệu quả tăng trưởng nông nghiệp bền vững. ­ Nhóm tiêu chí đánh giá về  quy mô, tốc độ, hiệu quả  tăng   trưởng nông nghiệp bền vững. ­ Nhóm tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp bền vững về xã  hội  thông qua các chỉ  tiêu cơ  bản: Cơ  sở  hạ  tầng, việc làm, mức  sống, thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống, tỷ  lệ  xóa đói,   giảm nghèo, khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp và nhóm xã  hội, đảm bảo an ninh lương thực, bài trừ  tệ  nạn xã hội, tai nạn,   nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân.
  12. 12 ­ Nhóm tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp theo hướng   bền vững gắn với bảo vệ  môi trường. Bền vững về  môi trường  thể hiện ở chất lượng cuộc sống của con người, bao gồm các tiêu  chí   đảm   bảo   độ   trong  sạch   của   các   loại   tài   nguyên   đất,   nước,  không khí, không gian vật lý, cảnh quan… 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp   theo hướng bền vững Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững chịu tác động,   ảnh hưởng của nhiều nhân tố, thể  hiện qua hàm sản xuất Q = f   (x1,x2…..xn). Trong đó, Q là sản lượng, x1, x2 là các yếu tố   ảnh   hưởng tới sản xuất nông nghiệp. Các nhân tố trên có thể  chia theo  theo hai nhóm sau: Các nhân tố  thuộc về  lực lượng sản xuất bao gồm : Điều  kiện tự nhiên, nguồn nhân lực, vốn và trình độ  khoa học kỹ  thuật  phục vụ sản xuất nông nghiệp, kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội. Các nhân tố  thuộc về  quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng   tầng bao gồm: Vai trò quản lý điều hành của Nhà nước, văn hóa,  phong tục tập quán, thể chế phát triển bền vững. 1.3. Kinh nghiệm quốc tế  về  phát triển nông nghiệp theo  hướng bền vững và bài học cho vùng đồng bằng sông Hồng Việt  Nam 1.3.1.   Kinh   nghiệm   quốc   tế   về   phát   triển   nông   nghiệp   theo hướng bền vững   1.3.1.1. Kinh nghiệm của Hà Lan Thành công trong PTNN theo hướng bền vững của Hà Lan có  được là dựa trên cơ sở: Coi trọng vai trò lao động nông nghiệp; cơ  cấu sản xuất nông nghiệp phù hợp với lợi thế  vùng;  ứng dụng  khoa học kỹ  thuật cao vào phát triển nông nghiệp. Chính phủ  sử  dụng chính sách để kiểm soát môi trường.  1.3.1.2. Kinh nghiệm của Israel.  Vượt lên những khó khăn về điều kiện tự nhiên đất nước Israel  nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp;   tăng cường phối hợp giữa năm nhà: Nhà nước, nhà nông, nhà tư  vấn, nhà khoa học; phát triển mô hình hợp tác xã nông nghiệp đặc  trưng Israel. Có thể nói nông nghiệp Israel đã được hỗ trợ tích cực  
  13. 13 từ các nhà khoa học, tạo ra nền nông nghiệp có trình độ công nghệ  cao.  1.3.1.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản  Sau Chiến tranh thế  giới thứ  II Nhật Bản chủ  trương khôi   phục sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững thông qua đẩy  mạnh chế biến sâu, nâng cao giá trị nông sản; xây dựng hợp tác xã  trên cơ  sở  cộng đồng làng xã; xây dựng nền nông nghiệp hữu cơ.  Với đặc trưng các trang trại nông nghiệp Nhật Bản hình thành trên   cơ sở làng xã, dòng họ tạo ra sự liên kết chặt chẽ trong sản xuất. 1.3.1.4. Kinh nghiệm của Thái Lan  Thái Lan là nước có điều kiện tự nhiên tương đồng với Việt   Nam. Để  PTNN theo hướng bền vững Thái Lan chủ  trương sử  dụng chính sách cho phép hỗ  trợ  nông nghiệp;  ứng dụng tiến bộ  khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp; phát triển đô thị  nông nghiệp xanh, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển du lịch   và các ngành dịch vụ khác. 1.3.1.5. Kinh nghiệm của Trung Quốc  Trung Quốc thực hiện chương trình quốc gia phát triển nông  nghiệp theo hướng bền vững và xây dựng nông thôn theo hướng   hiện đại. Ba chương trình được chính phủ Trung Quốc đặt ra đó là:  Chương trình đốm lửa, Chương trình được mùa, Chương trình giúp   đỡ  vùng nghèo. Đồng thời, chính phủ  tích cực giải quyết các vấn   đề xã hội trong phát triển nông nghiệp. 1.3.2. Bài học  kinh nghiệm  phát triển nông nghiệp theo   hướng bền vững cho vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam Nghiên  cứu  thành  tựu  PTNN   và   kinh  nghiệm   PTNN   theo   hướng bền vững một số nước trên thế  giới, thấy được bức tranh  toàn cảnh mà các nước đã đạt được. Nếu như nông nghiệp Israel  là mẫu mực điển hình của mô hình canh tác trong điều kiện tự  nhiên không ưu đãi; thì thành công của nông nghiệp Hà Lan là dựa  trên lợi thế so sánh; nông nghiệp Nhật Bản vượt lên khó khăn của   nội lực và nền nông nghiệp Thái Lan, Trung Quốc đang vượt lên  chính mình. Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước có thể  rút ra  một số bài học sau đây: ­ Trước hết, cần đề  cao nhân tố  con người trong phát triển   nông nghiệp theo hướng bền vững . Con người luôn là yếu tố quan 
  14. 14 trọng là động lực và nguồn lực chính để  phát triển nông nghiệp   theo hướng bền vững. Do đó, tăng cường giáo dục nâng cao nhận  thức cho toàn dân, biến nhận thức thành hành động cụ thể để thực  hiện chiến lược PTNN theo hướng bền vững.  ­ Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững gắn với bảo  vệ   bền   vững   về   môi   trường.   Các   loại   thuốc   bảo   vệ   thực   vật   thường là các chất hoá học có độc tính cao, nên mặt trái của thuốc   bảo vệ thực vật là rất độc hại với sức khoẻ cộng đồng và là một   đối tượng có nguy cơ  cao gây ô nhiễm môi trường sinh thái. Vì  vậy, giải quyết hài hoà giữa sản xuất nông nghiệp với việc bảo vệ  sức khoẻ cộng đồng và môi trường là thách thức lớn đối với PTNN   theo hướng bền vững. ­ Ứng dụng khoa học và công nghệ  vào nông nghiệp, nhằm   nâng cao năng xuất và hiệu quả sản xuất . Thành công nông nghiệp  của các nước đa nghiên cứu  ở  trên vai trò to lớn của các nhà khoa  học khi họ tạo ra được những sản phẩm trái cây có chất lượng tốt,  năng suất cao, là những bài học kinh nghiệm thiết thực cho PTNN   theo hướng bền vững ở nước ta hiện nay.   ­  Phối hợp liên kết giữa các chủ  thể  trong sản xuất nông  nghiệp theo hướng bền vững .  Đáng chú ý hơn là bài học liên kết   năm nhà (Nhà nước, Nhà khoa học ­ Nhà doanh nghiệp ­   Nhà tư  vấn và Nhà nông) của đất nước Israel. ­ Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước để  phát triển nông   nghiệp theo hướng bền vững. Kinh nghiệm của các nước sẽ  là bài học bổ  ích cho nông   nghiệp ĐBSH phát triển theo hướng bền vững. Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO  HƯỚNG BỀN VỮNG Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 2.1. Khái quát về  vị  trí, điều kiện tự  nhiên, kinh tế  ­ xã  hội và cơ chế, chính sách tác động đến phát triển nông nghiệp  theo hướng bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng 2.1.1. Vị trí địa lý của vùng đồng bằng sông Hồng Vùng ĐBSH là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa  học và công nghệ của cả nước. Hiện tại cũng như trong tương lai,  
  15. 15 vùng ĐBSH có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng cả về kinh tế,   chính trị, quốc phòng ­ an ninh. Vì vậy, phát triển nông nghiệp theo   hướng bền vững ở vùng ĐBSH tạo ra sự lan tỏa cho các vùng lãnh  thổ trên cả nước.   2.1.2. Điều kiện tự  nhiên, kinh tế  ­ xã hội của vùng tác   động đến phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững * Điều kiện tự nhiên Vùng   ĐBSH  thường   xuyên   được   bồi   đắp   phù   sa   bởi   hệ  thống sông Hồng và sông Thái Bình, tạo ra một vùng đất màu mỡ,  rộng lớn. Diện tích đất nông nghiệp của vùng hiện có khoảng 70   vạn ha, chiếm 56% tổng diện tích tự nhiên của vùng. Trong đó, đất  có độ  phì nhiêu từ trung bình trở  lên  chiếm 70%, nhất là khu vực  xung quanh các đô thị, các thành phố lớn, các khu công nghiệp tạo  ra giá trị kinh tế cao trên một đơn vị diện tích. * Điều kiện kinh tế Cơ   cấu   kinh   tế   vùng   ĐBSH   bao   gồm  công   nghiệp,   nông  2010 nghiệp và dịch vụ. Với 22% dân số  cả  nước, năm 2010 vùng đã  đóng góp 87.410 tỷ đồng chiếm 26,6% GDP cả nước. Hiện nay, cơ  cấu ngành của vùng đang có sự  thay đổi nhẹ  theo xu hướng giảm   giá trị ngành nông, lâm, ngư nghiệp, tăng giá trị sản xuất các ngành  công nghiệp và dịch vụ.  * Điều kiện xã hội Đồng  bằng  sông  Hồng là  vùng  có  kết  cấu hạ   tầng  hoàn  thiện nhất trong cả nước, mật độ dân số cao, chiếm khoảng 22%  dân số của cả nước. Thủ đô Hà Nội nằm trung tâm ĐBSH với hệ  thống giao thông đồng bộ  có khả  năng kết nối với các khu vực  trên cả  nước. Thành phố  cảng Hải Phòng và các cảng ven biển  trong vùng là cửa ngõ quan trọng để  hàng hóa thông thương với  thị trường nông sản trên thế giới.  2.1.3.   Cơ   chế,   chính   sách   phát   triển   nông   nghiệp   vùng   đồng bằng sông Hồng theo hướng bền vững *  Cơ chế chính sách chung Quyết   định  số   153/2004/QĐ­TTg  ngày  17/8/2004 của  Thủ  tướng Chính phủ  về việc Ban hành Định hướng chiến lược PTBV   ở Việt Nam (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam).
  16. 16  Quyết định số:124/QĐ­TTg, ngày 02 tháng 02 năm 2012 của  Thủ tướng Chính phủ, về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển   sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030.  Quyết định số 432/QĐ­TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày  12/4/2012 về Chiến lược PTBV Việt Nam giai đoạn 2011 ­ 2020.  Quyết định số 1206/QĐ­TTg, ngày 02/9/2012 của Thủ tướng  chính phủ, về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia khắc   phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012 ­ 2015. Quyết định số: 899/QĐ­TTg ngày 10/6/2013 của Thủ  tướng   Chính phủ, về Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo   hướng nâng cao giá trị gia tăng và PTBV.  Quyết định số  575/QĐ­TTg  ngày 04/05/2014,  của  Thủ  tướng  Chính phủ, về việc phê duyệt và Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông   nghiệp  ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm   2030. * Các chính sách riêng của vùng đồng bằng sông Hồng   Quyết định  số  191/2006/QĐ­TTg ngày 17 tháng 8 năm 2006,  về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ  triển khai   thực hiện Nghị  quyết số 54­NQ/TW ngày 14 tháng 9 năm 2005 của   Bộ Chính trị về phát triển kinh tế ­ xã hội và bảo đảm quốc phòng ­  an ninh vùng ĐBSH đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.   Quyết định số 795/QĐ­TTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày  23 tháng 05 năm 2013 về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát   triển kinh tế ­ xã hội vùng ĐBSH đến năm 2020.    Quyết định số  228/QĐ­TTg về  Kế  hoạch triển khai thực   hiện Kết luận số  13­KL/TW ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Bộ  Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quy ết s ố 54­NQ/TW ngày 14   tháng 9 năm 2005 của Bộ Chính trị về  phát triển kinh tế ­ xã hội  và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng ĐBSH đến năm 2010 và  định hướng đến năm 2020.   Quyết định số 1554/QĐ­TTg về “Phê duyệt Quy hoạch thủy   lợi vùng ĐBSH giai đoạn 2012 ­ 2020 và định hướng đến năm 2050   trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng”. 2.2.   Đánh   giá   thực   trạng   phát   triển   nông   nghiệp   theo  hướng bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng
  17. 17 2.2.1. Những mặt đạt được chủ yếu trong phát triển nông   nghiệp theo hướng bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng 2.2.1.1. Xu hướng chuyển dịch cơ  cấu kinh tế  nông nghiệp   ngày càng phù hợp hơn trong cơ cấu kinh tế vùng, góp phần quan   trọng vào phát triển kinh tế của các tỉnh trong vùng và cả nước Chuyển dịch cơ  cấu nông nghiệp ngày càng phù hợp hơn  trong đó. Cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp chuyển biến tích  cực hơn. Cơ  cấu vùng lãnh thổ  phân bố  ngày càng hợp lý. Cơ cấu  thành phần kinh tế ngày càng đa dạng.  Những năm trước đây, vùng ĐBSH trồng cây lương thực là   chủ  yếu, nhưng hiện nay cơ  cấu nông nghiệp khá đa dạng bao   gồm cả  trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản. Hiện nay, các tỉnh trong  vùng đang phấn đấu, giảm tỷ  trọng trồng trọt, tăng tỷ  trọng chăn  nuôi   và   thuỷ   sản,   riêng   ngành   trồng   trọt   thì   giảm   tỷ   trọng   cây  lương thực, tăng tỷ trọng cây công nghiệp và cây thực phẩm. 2.2.1.2. Sản xuất nông nghiệp trong vùng có sự  tăng trưởng   ổn định, chất lượng tăng trưởng ngày càng vững chắc, đóng góp   quan trọng vào tốc độ tăng trưởng nông nghiệp cả nước   Năng suất và giá trị  nông sản tăng nhanh, đóng góp quan  trọng vào tăng trưởng kinh tế của cả nước và tham gia xuất khẩu.   Ngành   trồng   trọt,   ngành   chăn   nuôi   từng   bước   phát   triển   theo  hướng   sản   xuất   hàng   hóa.   Ngành   lâm   nghiệp   đang   có   sự   tăng   trưởng trong cơ cấu nông nghiệp. Ngành thủy sản là ngành đang  được khuyến khích phát triển.     Hình 2.1. So sánh diện tích và sản lượng vùng ĐBSH qua các  năm
  18. 18 2.2.1.3. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững góp phần   bảo đảm an ninh lương thực và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần   của Nhân dân trong vùng   Tăng trưởng nông nghiệp góp phần gia tăng vốn tích lũy  trong các hộ. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững  ở vùng  ĐBSH đã đóng vai trò quan trọng tạo việc làm, nâng cao đời sống  Nhân dân. Tỷ  lệ  hộ  nghèo hộ  nghèo giảm đáng kể. Đầu tư  cho y  tế, giáo dục ngày càng cao. Chất lượng nguồn nhân lực ngày càng  được nâng lên. Nhờ  nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững   mà hệ thống kết cấu hạ tầng ngày càng đồng bộ hơn. Hình 2.2.  Chi tiêu cho y tế giáo dục ở vùng ĐBSH bình quân  1 người trong năm 2.2.1.4. Môi trường nông thôn ngày càng được quan tâm Môi trường nông thôn từng bước  được  quan tâm bảo vệ,  phục hồi và phát triển.  Chất lượng nước của  các sông lớn  trong  vùng còn tốt. Các hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt trong vùng  được nhiều địa phương quan tâm. Chất lượng môi trường  ở  các  khu vực sản xuất nông nghiệp, môi trường không khí   được cải  thiện đáng kể.  Diện tích rừng đang gia tăng và thay đổi mạnh mẽ  cơ cấu các loại rừng: rừng bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ môi trường   và sinh quyển, rừng phòng hộ  đầu nguồn xung yếu và ven biển,  rừng khôi phục các hệ sinh thái. Chất lượng nước của các sông lớn  trong vùng như sông Hồng, sông Đuống, sông Thái Bình, nhìn chung  còn tốt. Các hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt trong vùng được 
  19. 19 nhiều địa phương quan tâm. Chất lượng môi trường ở các khu vực  sản xuất nông nghiệp, môi trường không khí được cải thiện đáng  kể. 2.2.2. Những hạn chế  trong phát triển nông nghiệp theo   hướng bền vững vùng đồng bằng sông Hồng Sản xuất nông nghiệp còn manh mún, nhỏ lẻ, chậm đổi mới,   ứng dụng và chuyển giao, ứng dụng thành tựu khoa học. 100% 80% D ưới 0.2 ha 60% 0.2 đ ến 0.5 ha 40% 0.5 đ ến 1 ha 20% 1 đ ến 2 ha 0% Trên 2 ha C ả n ước ĐBSH TDMNPB TN ĐNB ĐBSCL   Hình 2.3. Cơ cấu sử dụng đất canh tác vùng ĐBSH năm 2011 2.3. Nguyên nhân của hạn chế  và những vấn đề  đặt ra  trong  phát  triển  nông nghiệp  theo  hướng  bền  vững  ở  vùng  đồng bằng sông Hồng Bên cạnh những thành tựu đạt được, nông nghiệp vùng ĐBSH   đang xuất hiện tăng trưởng thiếu bền vững.   Để  PTNN theo hướng  bền vững, cần phải chỉ ra hạn chế, từ đó phân tích tìm nguyên nhân  tạo, lực đẩy cho sản xuất phát triển. 2.3.1. Nguyên nhân của các hạn chế  * Nguyên nhân chủ quan Một bộ phận nhận thức chưa đầy đủ về yêu cầu PTNN theo   hướng bền vững, dẫn đến chính sách đề ra thiếu tính khả thi. Các  chủ  trương, cơ  chế  chính sách pháp luật PTNN theo hướng bền  vững  chưa  nhất   quán,   thiếu  đồng  bộ,  thiếu quy  hoạch  dài   hơi.   Công tác triển khai kế hoạch tổ chức thực hiện của các cấp ở một  số địa phương chưa thực sự hiệu quả. 
  20. 20  * Nguyên nhân khách quan   Nông   nghiệp   vùng  ĐBSH   xuất   phát   điểm   thấp,   canh  tác   manh mún, nhỏ lẻ, sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu, quá trình đổi  mới diễn ra chậm chạp.  Phát triển nông nghiệp theo hướng bền  vững ở vùng ĐBSH chịu ảnh hưởng lớn của quá trình biến đổi khí  hậu.  2.3.2. Những vấn đề  đặt ra từ  thực trạng phát triển nông   nghiệp theo hướng bền vững  ở  vùng đồng bằng sông Hồng Việt   Nam Thứ  nhất,  cần phải giải quyết mâu thuẫn giữa chủ  trương  PTNN theo hướng bền vững với nhận thức chưa đầy đủ  của các  lực lượng về PTNN theo hướng bền vững ở vùng ĐBSH hiện nay.  Bởi vì, vấn đề  quyết định sự  thành bại để  PTNN theo hướng bền  vững  ở  vùng ĐBSH trước hết đặt ra là nâng cao nhận thức của  người dân và các lực lượng liên quan. Thứ  hai, giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về  sự  phối   hợp đồng bộ, toàn diện của các chủ thể trong phát triển nông nghiệp  theo hướng bền vững với sự thiếu và chưa đồng bộ  của hệ  thống  cơ  chế, chính sách điều hành và phối hợp các lực lượng, các địa   phương. Giải quyết vấn đề trên nhất thiết cần có sự phối hợp đồng  bộ  của các cơ  quan ban ngành trong việc đề  ra chủ  trương, chính  sách và quy hoạch phát triển vùng nông nghiệp hợp lý, có dự  báo  chính xác về thị trường cho nông dân. Phối hợp chủ thể  trên cơ sở  hệ thống cơ chế, chính sách điều hành hợp lý giữa  các lực lượng ở  địa phương. Thứ  ba, cần giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu tăng nhanh   về  năng suất, chất lượng nông sản với đất canh tác nông nghiệp  ngày càng giảm, tình trạng sản xuất manh mún, nhỏ  lẻ  và chất   lượng   nguồn   nhân   lực   chưa   đáp   ứng   yêu   cầu   sản   xuất   nông   nghiệp.  Trước hết cần áp dụng các phương thức sản xuất hiện   đại, đặc biệt là áp dụng đồng bộ vấn đề thuỷ lợi hoá, cơ giới hoá,   điện khí hoá, hoá học hoá và sinh học hoá vào quá trình sản xuất.   Để  làm được điều này việc xây dựng cơ  sở  vật chất, kỹ thuật và  tập trung ruộng đất, phát triển trang trại giữ vai trò quyết định.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2