intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trong các trường cao đẳng công lập ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

8
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trong các trường cao đẳng công lập ở Việt Nam" làm rõ cơ sở khoa học về chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trong các trường cao đẳng công lập. Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách đối với giảng viên các trường cao đẳng công lập và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện nội dung chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trong các trường cao đẳng công lập ở Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trong các trường cao đẳng công lập ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ THÚY NGA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRONG CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG Hà Nội - 2023
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà. 2. PGS.TS. Hà Thế Truyền. Phản biện 1: Phản biện 2: Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận án Tiến sỹ họp tại Học viện Hành Chính Quốc Gia Vào hồi….giờ….phút….ngày…..tháng…..năm 2023 CÓ THỂ TÌM HIỂU LUẬN ÁN TẠI THƯ VIỆN HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thứ nhất, xuất phát từ chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về đổi mới giáo dục, đặc biệt là giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam hiện nay Luật Giáo dục Nghề nghiệp năm 2014 ra đời đã tạo ra cơ hội cho các trường cao đẳng phát triển đảm đương nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực đa ngành, nghề, với nhiều cấp độ, trình độ, kỹ năng, tay nghề. Trong đó, đã điều chỉnh các trường cao đẳng từ hệ thống giáo dục đại học sang hệ thống giáo dục nghề nghiệp (GDNN). Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 03/9/2016 của Chính phủ đã thống nhất giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTB&XH ) là cơ quan quản lý nhà nước về GDNN. Theo đó, từ ngày 01/01/2017, Bộ LĐTB&XH đã chính thức tiếp nhận chuyển giao công tác quản lý nhà nước về GDNN, tiếp nhận toàn bộ trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng từ Bộ Giáo dục và Ðào tạo (GD&ĐT). Đây là bước chuyển biến căn bản, toàn diện trong GD&ĐT nói chung và GDNN nói riêng, phấn đấu mục tiêu chiến lược “đến năm 2020, dạy nghề đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo; chất lượng đào tạo của một số nghề đạt trình độ các nước phát triển trong khu vực ASEAN và trên thế giới; hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; Phổ cập nghề cho người lao động, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội” [17]. Thứ hai, xuất phát từ vai trò và thực tiễn đội ngũ giảng viên trong các trường cao đẳng công lập hiện nay Đội ngũ giảng viên (ĐNGV) có vị trí, vai trò hết sức quan trọng, quyết định việc đảm bảo chất lượng giáo dục của hệ thống các trường đại học, cao đẳng, là nhân tố quyết định chất lượng, hiệu quả giáo dục. Các trường cao đẳng công lập (CĐCL), là chủ thể quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trực tiếp tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo nhu cầu của thị trường lao động đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) và hội nhập quốc tế (HNQT). Trong khi các trường cao đẳng nói chung và trường CĐCL nói riêng hiện nay đang đứng trước những khó khăn về phân cấp quản lý, cơ chế quản lý, mô hình hoạt động, mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra và điều kiện đảm bảo chất lượng đối với GDNN trong thời kỳ đổi mới GD&ĐT. Khó khăn lớn nhất là những hạn chế về quy mô, cơ cấu, chất lượng ĐNGV, trong đó có bất cập về trình độ theo chuẩn chức danh nghề nghiệp và năng lực thực hiện nhiệm vụ giảng viên, cùng với những hạn chế về kỹ năng, năng lực thực tiễn nghề nghiệp trước yêu cầu đổi mới GDNN. 1
  4. Thứ ba, xuất phát từ vai trò và thực tiễn chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trong các trường cao đẳng công lập ở Việt Nam hiện nay Chính sách đối với ĐNGV là một trong những công cụ chủ yếu của quản lý nhà nước về GD&ĐT, là yếu tố quan trọng hàng đầu và có vai trò quyết định đối với sự phát triển ĐNGV, góp phần phát triển các trường đại học, cao đẳng. Một hệ thống chính sách phù hợp, đồng bộ sẽ có tác động thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển ĐNGV, góp phần quyết định nâng cao chất lượng công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và ngược lại.Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách phát triển ĐNGV các trường đại học, cao đẳng để tạo điều kiện, môi trường pháp lý thuận lợi cho việc tổ chức, thực hiện có hiệu quả các hoạt động GD&ĐT, góp phần quan trọng vào việc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, tăng quy mô, chất lượng, cơ cấu, tỷ lệ ĐNGV. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, những chính sách này vẫn chưa thực sự đáp ứng yêu cầu phát triển ĐNGV các trường cao đẳng nói chung và trường CĐCL nói riêng trong tình hình mới. Đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện và giải pháp nền tảng hệ thống lý luận nào làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu về chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trong các trường cao đẳng công lập. Đây chính là lý do để tác giả luận án chọn đề tài “Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trong các trường cao đẳng công lập ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ quản lý công của mình, với mong muốn góp phần hoàn thiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trong các trường cao đẳng công lập ở Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu làm rõ cơ sở khoa học về chính sách phát triển ĐNGV trong các trường CĐCL; Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách đối với giảng viên các trường CĐCL và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện nội dung chính sách phát triển ĐNGV trong các trường CĐCL ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến chính sách phát triển ĐNGV trong các trường CĐCL; luận giải và hệ thống hoá những nội dung cơ sở lý luận cơ bản về chính sách phát triển ĐNGV trong các trường CĐCL; nghiên cứu thực trạng chính sách phát triển ĐNGV trong các trường CĐCL ở Việt Nam hiện nay; phân tích, đánh giá nội dung các chính sách hiện hành; phát hiện các vấn đề đặt ra cần giải quyết về nội dung các chính sách phát triển ĐNGV trong các trường CĐCL hiện nay; đề xuất giải pháp hoàn thiện nội dung chính sách phát triển ĐNGV trong các trường CĐCL ở Việt Nam. 2
  5. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nội dung chính sách phát triển ĐNGV trong các trường CĐCL ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu một số trường CĐCL đại diện theo từng vùng trong cả nước, cụ thể là tiến hành điều tra, khảo sát, thu thập số liệu tại một số trường CĐCL thuộc Trung du miền núi phía Bắc, Đồng Bằng Sông Hồng, miền Trung và miền Nam. - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng chính sách phát triển ĐNGV các trường CĐCL trong khoảng thời gian từ 2014 - 2021, từ khi Luật GDNN năm 2014 ban hành, định hướng cho thời gian đến năm 2030. - Về nội dung: Trong phạm vi luận án này tác giả tập trung nghiên cứu bốn chính sách cơ bản: Chính sách tuyển dụng; chính sách sử dụng; chính sách ĐTBD và chính sách tạo động lực làm việc đối với ĐNGV trong các trường CĐCL. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án được tiếp cận dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin để luận giải về lý luận phát triển của ĐNGV trong các trường CĐCL trong mối tương quan với hệ thống giáo dục đại học; dựa vào tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giáo dục, đào tạo nói chung và về chính sách phát triển ĐNGV trong các trường CĐCL nói riêng để nhìn nhận, đánh giá khách quan và định hướng về những nội dung nghiên cứu; dựa trên các tiếp cận lý luận chính sách công, lý luận quản lý nguồn nhân lực; sử dụng cách tiếp cận hệ thống, tiếp cận liên ngành để luận giải các vấn đề nghiên cứu của luận án. 4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp 4.2.2. Phương pháp khảo sát, điều tra 4.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu 4.2.4. Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp 4.2.5. Phương pháp so sánh 4.2.6. Phương pháp xử lý thông tin, dữ liệu 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 5.1. Câu hỏi nghiên cứu Chính sách phát triển ĐNGV trong các trường CĐCL có vai trò gì đối với phát triển ĐNGV? Thực trạng nội dung chính sách phát triển ĐNGV trong các trường CĐCL ở Việt Nam hiện nay như thế nào? Những giải pháp nào cần 3
  6. thực hiện để hoàn thiện nội dung chính sách phát triển ĐNGV trong các trường CĐCL ở Việt Nam hiện nay? 5.2. Giả thuyết nghiên cứu Nghiên cứu dựa trên những giả thuyết là hiện nay chính sách phát triển ĐNGV trong các trường CĐCL (chính sách tuyển dụng, chính sách sử dụng, chính sách đào tạo, bồi dưỡng và tạo động lực làm việc đối với ĐNGV) còn thiếu, nội dung chồng chéo, chưa đồng bộ, chưa đủ sức hấp dẫn, chưa tạo động lực cho ĐNGV, chưa theo kịp với sự phát triển của xã hội. Nếu chính sách phát triển ĐNGV các trường CĐCL được xây dựng đầy đủ, hoàn thiện, đồng bộ, sát thực, hiệu quả thì ĐNGV cao đẳng sẽ phát triển (với số lượng, chất lượng cao) trong thời gian tới, góp phần quan trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đồng thời, tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học, hoạt động dịch vụ. đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và HNQT. 6. Đóng góp mới của luận án 6.1. Đóng góp của luận án về lý luận - Góp phần làm sáng tỏ và bổ sung thêm cơ sở lý luận về chính sách phát triển ĐNGV trong các trường CĐCL. Trong đó, có các khái niệm liên quan; làm rõ vai trò của và các yếu tố tác động tới chính sách phát triển ĐNGV trong các trường CĐCL; nghiên cứu nội dung bốn chính sách cơ bản: Chính sách tuyển dụng; chính sách sử dụng; chính sách ĐTBD; chính sách tạo động lực làm việc đối với ĐNGV. - Luận án đã xác định phương hướng và đưa ra các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển ĐNGV trong các trường CĐCL phù hợp với thực tiễn hiện nay; nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách phát triển ĐNGV trong các trường CĐCL phù hợp với xu thế phát triển GDNN trong khu vực và quốc tế; khẳng định tính tất yếu của việc phát triển ĐNGV trong các trường CĐCL trong bối cảnh CNH, HĐH và HNQT; giải quyết mối quan hệ giữa chính sách phát triển ĐNGV với chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường CĐCL ở Việt Nam. 6.2. Đóng góp của luận án về thực tiễn Luận án đã tổng hợp, so sánh, đánh giá thực trạng về cơ cấu, số lượng và chất lượng ĐNGV và thực trạng chính sách phát triển ĐNGV trong các trường trường CĐCL hiện nay để làm rõ những ưu điểm, hạn chế và xác định nguyên nhân cơ bản của thực trạng chính sách này. Đồng thời, trên cơ sở kinh nghiệm ở một số nước, tác giả đã đề xuất giải pháp về hoàn thiện chính bốn nội dung chính sách nhằm hoàn thiện chính sách phát triển ĐNGV các trường CĐCL ở Việt Nam hiện nay. 4
  7. 7. Ý nghĩa của luận án Luận án đã làm rõ, sâu sắc hơn lý luận và thực tiễn chính sách phát triển ĐNGV trong các trường trường CĐCL ở Việt Nam trên cơ sở tổng hợp, hệ thống hoá các văn bản pháp luật về trường CĐCL, ĐNGV trường trường CĐCL. Các số liệu nghiên cứu thực tiễn, luận án cho thấy bức tranh rõ nét về thực trạng những ưu điểm và hạn chế của chính sách, chỉ ra nguyên nhân để từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp. Những đóng góp của luận án có ý nghĩa quan trọng, hiệu quả hơn trong quá trình xây dựng và thực hiện chính sách nhằm phát triển ĐNGV trong các trường CĐCL đủ về số lượng, nâng cao chất lượng và đạo đức nghề nghiệp, góp phần vào việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách để xây dựng và thực hiện chính sách GDNN và chính sách phát triển ĐNGV nói riêng của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay. Đồng thời, cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho các trường đại học, cao đẳng nói chung và trường CĐCL nói riêng về tổ chức thực hiện các chính sách phát triển ĐNGV. Hơn nữa, hệ thống lý luận và thực tiễn của luận án cũng có ý nghĩa thiết thực đối với các giảng viên trong các cơ sở giáo dục, đào tạo khi giảng dạy các chuyên đề về chính sách công và quản lý công. 8. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến đề tài luận án. Chương 2. Cơ sở khoa học về chính sách phát triển ĐNGV trong các trường CĐCL. Chương 3. Thực trạng chính sách phát triển ĐNGV trong các trường CĐCL ở Việt Nam. Chương 4. Định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển ĐNGV trong các trường CĐCL ở Việt Nam. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Nghiên cứu về đội ngũ giảng viên trong các trường cao đẳng Tác giả Nguyễn Thị Thơm (2017), trong bài viết “Nâng cao chất lượng cán bộ giảng viên các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội” [101], đã phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên các trường 5
  8. đại học, cao đẳng trên địa bàn Thủ đô và trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng viên các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn Hà Nội trong quá trình hội nhập quốc tế. Cụ thể như sau: Coi nâng cao hiệu quả chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ giảng viên là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của mỗi đơn vị đào tạo; mỗi cán bộ giảng viên cần thường xuyên nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy và tu dưỡng đạo đức, lối sống; các trường phải coi trọng công tác bố trí, sắp xếp cán bộ giảng viên đúng chuyên môn và phù hợp với năng lực; các trường thường xuyên quan tâm tạo dựng môi trường công tác thuận lợi cho cán bộ giảng viên học tập và nghiên cứu; các trường nên tiếp tục mở rộng, liên kết đào tạo đội ngũ cán bộ với các trường đại học, học viện có uy tín trên thế giới. Tác giả Hoàng Thị Thanh (2019), luận văn nghiên cứu về Phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Công nghiệp Bắc Ninh trong bối cảnh đổi mới giáo dục [95]. Tác giả đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển đội ngũ giáo viên nói chung, đội ngũ giảng viên giáo dục nghề nghiệp nói riêng. Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Công nghiệp Bắc Ninh. Đề xuất được các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Công nghiệp Bắc Ninh trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Tác giả Maree, Kobus do NXB Springer, Mĩ (2017) trong tác phẩm Psychology of career adaptability, employability and resilience (Tâm lý nghề nghiệp) [137], đã nghiên cứu về tâm lý nghề nghiệp và quản lý, định hướng nghề. Cuốn sách xem xét cách thức tư vấn nghề nghiệp ứng phó với những thay đổi trong thế giới việc làm do nhu cầu ngày càng tăng của việc giao tiếp nhanh hơn và phổ biến thông tin hiệu quả hơn. Nhấn mạnh mục đích song song giữa nâng cao khả năng thích ứng nghề nghiệp của người lao động và giúp họ trở nên dễ nhận được việc làm hơn, thay vì cố gắng gắn bó với một công việc và ở lại một tổ chức trong suốt cuộc đời sự nghiệp của họ. Cuốn sách chỉ ra rằng, để đạt được những mục tiêu này, mọi người cần có được khả năng phục hồi nghề nghiệp, đặc biệt là khi thế giới việc làm không còn cung cấp cho người lao động môi trường làm việc ổn định trong suốt cuộc đời sự nghiệp của người lao động. 1.1.2. Nghiên cứu về chính sách và chính sách công Tác giả Vũ Cao Đàm (2011), trong cuốn Kĩ năng phân tích và hoạch định chính sách [22], đã quan niệm chính sách là một thiết chế xã hội, bao gồm tập hợp nhiều thiết chế: thiết chế thành văn, thiết chế bất thành văn, thiết chế công bố và thiết chế ngầm định. 6
  9. Tác giả Nguyễn Hữu Hải và Lê Văn Hòa (đồng chủ biên, năm 2011), cuốn sách Đại cương về Chính sách công, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội [39]. Cuốn sách đã đề cập đến các nội dung: những cơ sở cho sự can thiệp chính sách công; những hạn chế của nhà nước trong can thiệp chính sách công; những chính sách hiệu chỉnh thất bại thị trường và thất bại nhà nước; phân tích các nhân tố tác động trong quá trình chính sách công và nêu rõ chu trình chính sách công. Năm 2014, tác giả Nguyễn Hữu Hải trong cuốn sách Chính sách công - những vấn đề cơ bản, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội [37], đã trình bày những kiến thức lý luận chung về khoa học chính sách như: Đặc điểm, vai trò, phân loại chính sách công, cấu trúc nội dung, chu trình chính sách công, nguyên tắc, phương pháp, công cụ hoạch định chính sách công; phương pháp tổ chức thực thi chính sách công và phân cấp quản lý chính sách công; phương pháp phân tích, đánh giá chính sách công. Ngoài ra tác giả còn giúp người đọc vận dụng những kiến thức cơ bản để đánh giá được một số chính sách cụ thể. Theo tác giả: Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết các vấn đề công trong xã hội. 1.1.3. Nghiên cứu về chính sách phát triển ĐNGV Tác giả Trần Văn Khởi (2011), Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ cán bộ giảng dạy trong các trường cao đẳng khối ngành kinh tế - quản trị kinh doanh ở nước ta hiện nay, luận án tiến sĩ quản lý kinh tế, Trường Đại học Thương Mại [49], đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý và nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ cán bộ giảng dạy trong các trường cao đẳng nói chung, các trường khối ngành kinh tế - Quản trị kinh doanh nói riêng ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở đó, luận án đã đánh giá, phân tích và nhận định những ưu điểm, nhược điểm trong công tác quản lý đội ngũ cán bộ giảng dạy của các trư ng cao đẳng để đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ cán bộ giảng dạy trong các trư ng cao đẳng khối ngành kinh tế - Quản trị kinh doanh ở nước ta trong thời gian tới. Tác giả Vũ Đức Lễ (2017) với đề tài Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập ở Việt Nam [58], luận án tiến sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận về chính sách phát triển đội ngũ giảng viên đại học công lập; Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách đối với giảng viên đại học công lập và đề xuất các giải pháp hoàn thiện nội dung chính sách phát triển đội ngũ giảng viên đại học công lập ở Việt Nam hiện nay, trong đó có đề xuất về 7
  10. chính sách tuyển dụng: Phải từ nhu cầu thực tế của vị trí việc làm, quy mô đào tạo, nhu cầu người học, hoàn thiện chính sách giao quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội đầy đủ cho các các khoa chuyên môn thuộc trường đại học, chủ động tìm kiếm tài năng, thu hút đội ngũ giảng viên giỏi là Việt kiều, các chuyên gia nước ngoài từ các trường, các cơ quan, doanh nghiệp. đủ tiêu chuẩn có điều kiện tham gia công tác giảng dạy. Đồng thời cần tập trung thực hiện chính sách nhân tài, có chế độ, cơ chế chính sách góp phần phát hiện, tiến cử, trọng dụng và đãi ngộ đội ngũ giảng viên giỏi trên phạm vi toàn thế giới. Nghiên cứu chiến lược căn cơ, dài hạn về chính sách phát triển giảng viên, không phải là các chính sách mang tính nhất thời, nhỏ lẻ. Công tác tuyển dụng giảng viên phải đi vào thực chất, tránh hình thức, chuộng bằng cấp mà đánh đồng chuẩn năng lực giảng viên với người có bằng cấp cao nhưng thiếu kỹ năng sư phạm, đạo đức và phong cách nhà giáo. Tác giả Trần Thị Bảo Khanh (2018) với đề tài:“Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên đại học công lập khu vực đồng bằng sông hồng ở Việt Nam” [50], luận án tiến sĩ đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên đại học công lập khu vực đồng bằng Sông Hồng theo hướng tập trung vào các nội dung cơ bản: quy hoạch và kế hoạch hóa, thể chế, chính sách tuyển dụng và sử dụng, chính sách tiền lương và phụ cấp, chính sách đào tạo và bồi dưỡng, huy động và sử dụng nguồn lực tài chính. Tác giả Nguyễn Văn Phong (2019) trong đề tài: “Quản lý nhà nước về phát triển triển đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập ở Việt Nam” [67], luận án tiến sĩ đã làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập ở Việt Nam, từ đó đề xuất các quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập ở Việt Nam hiện nay. Trong nội dung nghiên cứu luận án đã đề cập đến việc xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phát triển đội ngũ giảng viên các trường đạ học công lập tập trung vào những nội dung sau: Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về chế độ, chính sách thu hút, tuyển dụng đội ngũ giảng viên; Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về chế độ, chính sách sử dụng và đánh giá đội ngũ giảng viên; Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên; Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về chế độ, chính sách đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ giảng viên. 8
  11. 1.2. Nhận xét tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cho luận án tiếp tục nghiên cứu 1.2.1. Nhận xét về kết quả tổng quan tình hình nghiên cứu Các kết quả nghiên cứu mới chủ yếu quan tâm đến phát triển về đội ngũ giảng viên và chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trong các trường đại học, cao đẳng nghề nói chung mà chưa quan tâm nhiều đến chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trường CĐCL trong bối cảnh đổi mới GDNN; Các tác giả nước ngoài chủ yếu quan tâm nhiều đến khâu hoạch định chính sách, xây dựng chuẩn nghề nghiệp, xây dựng khung năng lực để phát triển ĐNGV có năng lực giảng dạy, nghiên cứu và đạo đức nghề nghiệp; Nhìn chung, các nghiên cứu cũng chỉ quan tâm nhiều tới chính sách phát triển ĐNGV nói chung và chính sách đối với giảng viên đại học và cao đẳng nghề mà chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về các nội dung chính sách phát triển ĐNGV trong các trường CĐCL. Đây chính là lý do để tác giả luận án lựa chọn đề tài và tiếp tục nghiên cứu. 1.2.2. Các vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu Một là, hình thành khung lý thuyết về chính sách phát triển ĐNGV trường CĐCL, cụ thể: Làm rõ các khái niệm về trường CĐCL (khái niệm về ĐNGV; phát triển ĐNGV; chính sách phát triển ĐNGV). Khái niệm công cụ quan trọng nhất của luận án là khái niệm chính sách phát triển ĐNGV trường CĐCL. Làm rõ bốn nội dung của chính sách phát triển ĐNGV trường CĐCL (chính sách tuyển dụng; sử dụng; đào tạo, bồi dưỡng; tạo động lực làm việc). Làm rõ vai trò và các yếu tố tác động đến chính sách phát triển ĐNGV các trường CĐCL. Nêu kinh nghiệm của một số quốc gia về chính sách phát triển ĐNGV và rút ra bài học cho Việt Nam. Hai là, nghiên cứu, phân tích, đánh giá về thực trạng chính sách phát triển ĐNGV trong các trường CĐCL ở Việt Nam. Gồm hai nội dung: Thực trạng phát triển ĐNGV các trường CĐCL ở Việt Nam (về số lượng, chất lượng và cơ cấu) và thực trạng chính sách phát triển ĐNGV các trường CĐCL ở Việt Nam (chính sách tuyển dụng; sử dụng; đào tạo, bồi dưỡng; tạo động lực làm việc). Ba là, trên cơ sở thực trạng chính sách phát triển ĐNGV các trường CĐCL, luận án chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và phân tích nguyên nhân của những hạn chế trong các chính sách đó để đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển ĐNGV các trường CĐCL ở Việt Nam. 9
  12. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRONG CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP 2.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận án 2.1.1. Trường cao đẳng công lập Trường cao đẳng là cơ sở GDNN nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trường CĐCL cũng là cơ sở GDNN mang đặc điểm, tính chất của đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ giáo dục đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội. Đó là đơn vị thuộc sở hữu Nhà nước, được Chính phủ, các bộ ngành hoặc chính quyền ở các địa phương cấp ngân sách để triển khai các chính sách phát triển GDNN của chính quyền các cấp. Trường CĐCL là nơi triển khai các chính sách đầu tư phát triển GDNN của mỗi quốc gia, có sứ mạng đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, thực hiện nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước. Có thể khẳng định rằng: Trường CĐCL được hiểu là cơ sở GDNN ở bậc cao sau giáo dục trung học phổ thông do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động thực hiện các chức năng cung cấp dịch vụ giáo dục, đào tạo nghề nghiệp cho nguồn nhân lực đảm bảo có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động trong nước và quốc tế. 2.1.2. Đội ngũ giảng viên trường CĐCL Giảng viên trường cao đẳng, theo “Luật Giáo dục Nghề nghiệp” năm 2014, “nhà giáo trong cơ sở hoạt động GDNN bao gồm nhà giáo dạy lý thuyết, nhà giáo dạy thực hành hoặc nhà giáo vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành. Nhà giáo trong trung tâm GDNN, trường trung cấp được gọi là giáo viên; nhà giáo trong trường cao đẳng được gọi là giảng viên’’[73, đ.53]. Trên cơ sở quan niệm về trường CĐCL và ĐNGV, có thể xác định: ĐNGV trong các trường CĐCL là tập hợp những người làm công tác giáo dục, giảng dạy ở các trường CĐCL có nhiệm vụ trực tiếp nghiên cứu, giảng dạy, tham gia quản lý nhằm tác động toàn diện đến người học để thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo, hình thành phát triển nhân cách (phẩm chất, đạo đức và năng lực nghề nghiệp cho người học). ĐNGV trường CĐCL vừa là đội ngũ nhà giáo vừa là đội ngũ nhà khoa học, nhà quản lý, nhà giáo dục, là lực lượng trụ cột quyết định đến sự tồn tại và phát triển của nhà trường. 2.1.3. Phát triển ĐNGV trường CĐCL Phát triển ĐNGV trong trường CĐCL là sự tác động làm tăng tiến về số lượng, cải thiện về cơ cấu và nâng cao chất lượng ĐNGV đáp ứng yêu cầu chuẩn về trình độ, chức danh và năng lực nghề nghiệp theo những định hướng phát triển chung thống nhất của cả hệ thống các trường CĐCL. 10
  13. Để phát triển ĐNGV cần quy hoạch định hướng phát triển, sàng lọc và tuyển chọn, quản lý sử dụng, ĐTBD, chuẩn hóa, đánh giá thực hiện nhiệm vụ, thực hiện chế độ chính sách, kiến tạo môi trường làm việc cho ĐNGV. 2.1.4. Chính sách phát triển ĐNGV trường CĐCL Trên cơ sở luận giải về phát triển ĐNGV và chính sách phát triển nguồn nhân lực, tác giả luận án cho rằng: Chính sách phát triển ĐNGV trong các trường CĐCL là những quan điểm, quyết sách, quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước với mục tiêu giải pháp, lộ trình phát triển phù hợp nhằm xây dựng ĐNGV trong các trường CĐCL có cơ cấu, số lượng, chất lượng hợp lý có đủ năng lực, trình độ chuyên môn giảng dạy, NCKH và phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu đặt ra đối với trường CĐCL trong bối cảnh đổi mới giáo dục phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Theo đó, chính sách phát triển ĐNGV các trường CĐCL được Nhà nước ban hành nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến mối quan hệ trong quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối ĐNGV; giữa nhà trường CĐCL với ĐNGV; giữa ĐNGV với người học. Sau khi Luật GDNN được ban hành (2014) chính sách đối với ĐNGV đã có nhiều đổi mới hơn như có các chức danh: giảng viên, giảng viên chính, giảng viên cao cấp, đồng thời có thang, bảng lương theo chức danh (mà quy định hiện hành không có). Ngoài ra, đối với những giảng viên dạy thực hành, dạy cả lý thuyết và thực hành thì được hưởng phụ cấp đặc thù ngoài các phụ cấp hiện nay quy định chung cho nhà giáo trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giảng viên là tiến sĩ, nghệ nhân hoặc có trình độ kỹ năng nghề cao công tác trong cơ sở GDNN công lập được kéo dài thời gian làm việc kể từ khi đủ tuổi nghỉ hưu. nếu có đủ sức khỏe, tự nguyện kéo dài thời gian làm việc và cơ sở GDNN có nhu cầu theo quy định của pháp luật (81, Điều 58). Tuy nhiên, ngoài việc thực hiện chính sách phát triển ĐNGV của Nhà nước nói chung, cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương, cơ quan quản lý thuộc ngành, lĩnh vực phải thực thi và hoạch định chính sách của riêng mình. Chẳng hạn, để phát triển ĐNGV trong các trường CĐCL còn có các chế độ đãi ngộ của chính cơ sở đào tạo, tăng cường cơ sở vật chất (CSVC), trang thiết bị làm việc nhằm khuyến khích ĐNGV, nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. 2.2. Vai trò của chính sách phát triển ĐNGV trường CĐCL Một là, thực hiện chức năng của nhà nước về phát triển ĐNGV trường cao đẳng; Hai là, góp phần phát triển và sử dụng hiệu quả ĐNGV trường cao đẳng; Ba là, góp phần tạo động lực, khuyến khích ĐNGV các trường cao đẳng; Bốn là, góp phần xây dựng và phát triển các trường cao đẳng trong hệ thống giáo dục quốc dân. 11
  14. 2.3. Nội dung chính sách phát triển ĐNGV trường CĐCL Trong phạm vi luận án và trên cơ sở lý thuyết phát triển nguồn nhân lực, tác giả tập trung nghiên cứu các chính sách hợp phần cơ bản gồm: Chính sách tuyển dụng; chính sách sử dụng; chính sách đào tạo, bồi dưỡng và chính sách tạo động lực làm việc cho ĐNGV trong các trường CĐCL (Sơ đồ 2.2). 2.3.1. Chính sách tuyển dụng ĐNGV trường CĐCL Tuyển dụng giảng viên nói chung và giảng viên trường CĐCL nói riêng là một khâu rất quan trọng trong phát triển ĐNGV trong các trường CĐCL. Đó là quá trình nhà trường sử dụng các phương pháp tuyển chọn nhằm tuyển dụng được người đủ tiêu chuẩn nhằm đảm bảo cho quá trình phát triển ĐNGV theo hướng vừa đủ về số lượng, nâng cao chất lượng, đồng bộ về cơ cấu để tạo nên một đội ngũ có đủ sức thực hiện mục tiêu GDĐT và đổi mới GDNN của trường CĐCL. Chính sách tuyển dụng cần xuất phát từ nhu cầu công việc, yêu cầu của vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp. Để thu hút và tuyển dụng được các ứng viên tài năng, có trình độ cao, ngoài các tiêu chuẩn tuyển dụng theo quy định chung của Nhà nước, Chính sách tuyển dụng ĐNGV trong các trường CĐCL có thể đưa ra tác tiêu chí tuyển dụng cao hơn, đồng thời cần có chính sách đãi ngộ phù hợp và quan tâm đến việc tạo lập môi trường làm việc hấp dẫn để thu hút nhân tài. Đối với các ứng viên xuất sắc có thể áp dụng hình thức xét tuyển đặc cách. Các ứng viên được đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ ở nước ngoài và có nhiều thành tích NCKH nên được ưu tiên trong tuyển dụng. Việc thu hút được nhân tài, cụ thể là những giảng viên có chất lượng chuyên môn giỏi từ các nguồn ở nước ngoài, Việt kiều hoặc từ các doanh nghiệp, từ các nhà khoa học, từ sinh viên giỏi sẽ giúp cho việc đảm bảo chất lượng ĐNGV trong các trường CĐCL: Đảm bảo về mặt chuyên môn giảng dạy; về thực tiễn nhu cầu đầu ra của các doanh nghiệp và sự phù hợp với xu hướng NCKH hiện đại. 2.3.2. Chính sách sử dụng ĐNGV trường CĐCL Sử dụng ĐNGV là trọng dụng giảng viên, sắp xếp, bố trí, đề bạt giảng viên vào các vị trí việc làm, chức danh phù hợp nhất với khả năng của từng cá nhân giảng viên nhằm tạo cho ĐNGV có động lực để phát huy tối đa tiềm năng trong thực hiện nhiệm vụ; định hướng, kiến tạo, xây dựng môi trường làm việc dân chủ, khoa học, chuyên nghiệp giúp ĐNGV làm việc với chất lượng, hiệu quả cao nhất. Trong chính sách sử dụng giảng viên, cần bảo đảm các điều kiện cần thiết, chế độ chính sách và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định hiện hành. Việc phân công công tác cho giảng viên phải bảo đảm phù hợp giữa quyền hạn, nhiệm vụ được giao với chức danh, chức vụ, ngạch viên 12
  15. chức được bổ nhiệm và yêu cầu của vị trí việc làm. Cần có quy định cụ thể về lộ trình đạt được các bằng cấp, học vị đối với ĐNGV. Nội dung chủ yếu trong quy trình sử dụng ĐNGV là: Xây dựng tiêu chuẩn; Bố trí sắp xếp. Trong bố trí sắp xếp cần căn cứ vào chiến lược phát triển nhà trường, quy mô đào tạo và nhu cầu xã hội, phù hợp với công việc, nhiệm vụ được giao; đúng quy hoạch, đúng người, đúng việc, đúng mục đích (Sơ đồ 2.3). 2.3.3. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV trường CĐCL Trong bối cảnh HNQT và cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, việc ĐTBD có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển năng lực cho ĐNGV trong GDNN. Với yêu cầu ngày càng cao về kỹ năng nghề, chất lượng đội ngũ này cần được nâng lên tương xứng. Chính sách ĐTBD gồm: Hình thức; mức độ phù hợp; kinh phí tham gia; số lượng người được ĐTBD. Do đó, các chính sách về ĐTBD cần tập trung vào những những vấn đề liên quan đến kiến thức, kỹ năng, thái độ và đảm bảo năng lực, đáp ứng yêu cầu đặt ra trong mục tiêu phát triển của nhà trường, đồng thời phải đảm bảo các quyền lợi theo quy định đối với ĐNGV như được tạo điều kiện về thời gian, được hỗ trợ các khoản kinh phí về tài chính cũng như các điều kiện vật chất khác trong quá trình tham gia ĐTBD. 2.3.4. Chính sách tạo động lực đối với ĐNGV trường CĐCL Thực hiện chính sách tạo động lực đối với ĐNGV trường CĐCL là việc thực hiện các chế độ đãi ngộ tài chính và đãi ngộ phi tài chính. Đãi ngộ ĐNGV bằng tài chính bao gồm tiền lương, thưởng, phụ cấp, trợ cấp và các khoản phúc lợi khác. Mục đích của thực hiện chính sách tạo động lực đối với ĐNGV bằng tài chính sẽ tạo ra động lực ngay lập tức khi nhân viên làm công việc của họ và được đãi ngộ. Những giảng viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề cao được hưởng mức tiền lương cao tương xứng với sự cống hiến, đóng góp của họ. Đãi ngộ phi tài chính, sự ghi nhận của tổ chức, cụ thể ở đây là từ phía nhà lãnh đạo, quản lý đối với những đóng góp, cống hiến, ý tưởng của người lao động là vô cùng quan trọng trong chiến lược đãi ngộ. Trong các trường CĐCL, sự ghi nhận những đóng góp và ý tưởng của viên chức tạo tín hiệu tích cực để họ gắn bó lâu dài với tổ chức. Đồng thời với ghi nhận là tôn vinh ĐNGV. Tôn vinh ĐNGV là thái độ tôn trọng, ngưỡng mộ của nhà trường, xã hội đối với người dạy học thực hiện qua các danh hiệu các cấp trao tặng, vinh danh kịp thời những cống hiến của ĐNGV dạy nghề trường CĐCL. 2.4. Các yếu tố tác động đến chính sách phát triển ĐNGV trường CĐCL 2.4.1. Điều kiện kinh tế xã hội 13
  16. 2.4.2. Năng lực của đội ngũ hoạch định và thực thi chính sách 2.4.3. Nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất 2.4.4. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế 2.4.5. Sự phát triển của khoa học và công nghệ 2.4.6. Sự phối hợp trong hoạch định và thực thi chính sách 2.5. Kinh nghiệm của một số quốc gia và bài học cho Việt Nam về chính sách phát triển ĐNGV trong các trường CĐCL 2.5.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia về chính sách phát triển ĐNGV trong các trường CĐCL Luận án tìm hiểu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về chính sách phát triển đội ngũ nhà giáo nói chung và chính sách phát triển ĐNGV nói riêng, như kinh nghiệm của Mĩ, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc để rút ra những bài học kinh nghiệm hữu ích cho việc hoàn thiện chính sách phát triển ĐNGV trong các trường CĐCL ở Việt Nam hiện nay. 2.5.2. Bài học cho Việt Nam về chính sách phát triển ĐNGV các trường CĐCL Bài học về chính sách thu hút, tuyển dụng ĐNGV; bài học về chính sách sử dụng, đánh giá ĐNGV; bài học về chính sách đào tạo bồi dưỡng ĐNGV; bài học về chính sách tôn vinh, đãi ngộ ĐNGV. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRONG CÁC TRƯỜNG CĐCL Ở VIỆT NAM 3.1. Thực trạng về ĐNGV trong các trường CĐCL ở Việt Nam 3.1.1. Hệ thống các trường CĐCL ở Việt Nam Kể từ ngày 01/01/2017, Bộ LĐTB&XH thực hiện quản lý nhà nước toàn bộ hệ thống các trường trung cấp và cao đẳng. Đây là cơ hội để thực hiện Luật GDNN (đã được Quốc hội thông qua vào ngày 27/11/2014) một cách triệt để và thống nhất toàn hệ thống GDNN. Sau khi được giao quản lý toàn bộ hệ thống GDNN, Bộ LĐTB&XH đã ra hơn 10 thông tư hướng dẫn cụ thể hóa Luật GDNN. Hệ thống các cơ sở GDNN tăng lên đáng kể, gần 1000 trường Trung cấp, Cao đẳng đang làm hồ sơ gửi Bộ LĐTB&XH để được cấp Giấy Chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề. Đây cũng là thời gian để tất cả các trường này hệ thống hóa và tái cơ cấu lại toàn bộ nhằm đáp ứng yêu cầu mới. Tính đến nay, cả nước có 1.989 cơ sở GDNN, trong đó có 409 trường cao đẳng nghề, 583 trung cấp nghề. Đây được xem là lực lượng quan trọng góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, lao động có tay nghề tham gia phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 14
  17. 3.1.2. Số lượng ĐNGV tại các trường CĐCL Từ năm 2016 đến 2020, có nhiều biến động bởi xu hướng tăng đột biến của ĐNGV, cụ thể năm 2016 ĐNGV tăng lên: 19.711 người (CĐCL 15.816); năm 2017, số lượng ĐNGV ở các trường cao đẳng chiếm tỷ lệ nhiều nhất (43,8%), 37.826 người (CĐCL 15.481 người) [97,tr59]; năm 2018 (chiếm tỷ lệ 43,82%) với 38.086 người (trong đó CĐCL 15.571 người) [98,tr58]; năm 2019 là 37.633 người [99,tr59]; năm 2020 là 47.465 người (CĐCL 28.830 người), (Biểu đồ 3.1). 3.1.3. Cơ cấu ĐNGV tại các trường CĐCL Cơ cấu đội ngũ giảng viên theo lĩnh vực công tác Đội ngũ giảng viên chia theo lĩnh vực ngành, nghề đào tạo đang giảng dạy: công nghiệp là 44%; khối nông - lâm - ngư nghiệp 10%; khối xây dựng 14%; khối giao thông vận tải - bưu chính viễn thông 20%; khối dịch vụ 10%; khối văn hóa - thông tin 2% [98,tr.59]. Cơ cấu ĐNGV theo đối tượng quản lý và giới tính Theo Báo cáo GDNN Việt Nam năm 2020, số lượng ĐNGV nữ trong các trường CĐCL là 12.979 người, do Trung ương quản lý là 14.654 người, giảng viên thuộc dân tộc ít người là 751 người [100]. Cơ cấu đội ngũ giảng viên chia theo vùng kinh tế - xã hội Năm 2020 số lượng nhà giáo tập trung ở vùng Đồng bằng Sông Hồng là 26.556 người (chiếm tỉ lệ 31,62%); Đông Nam Bộ 20.728 người, (24,68%); Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Miền Trung 15.700 người (18,69%); Trung du và miền núi phía Bắc 9.303 người (11,08%); Đồng bằng Sông Cửu Long 8.203 người, (9,77%); Tây Nguyên 3.469 người, là vùng có số lượng nhà giáo chiếm tỉ lệ ít nhất cả nước (4,13%) (Biểu đồ 3.2). Biểu đồ 3.2. Số lượng giảng viên theo vùng kinh tế - xã hội Đơn vị tính: người 30 26.375 26,556 25,151 25.703 25 20,728 19,128 19,879 20.190 20 17,32 16,837 15,988 15,7 15 10,95 10,552 10,099 10,287 9.820 9,459 9,303 10 8,203 3,249 3,433 3,142 3,469 5 0 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Trung du MN phía Bắc ĐB Sông Hồng Bắc Trung Bộ và Duyên hải MT Đông Nam Bộ Nguồn: Tổng hợp Báo cáo GDNN Việt Nam năm 2017-2020 [112- 115] 15
  18. 3.1.4. Chất lượng đội ngũ giảng viên các trường CĐCL Thứ nhất, về chất lượng đào tạo theo trình độ chuyên môn của ĐNGV Về trình độ đào tạo: Mặc dù số lượng nhà giáo đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo là rất cao, nhưng năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhiều nhà giáo GDNN còn hạn chế, đặc biệt là về kỹ năng nghề. Về kỹ năng nghề: Năm 2019, tỷ lệ nhà giáo vừa dạy được lý thuyết vừa dạy được thực hành là 41,0%, vẫn còn 59,0% giảng viên chưa giảng được tích hợp lý thuyết và thực hành trong các trường CĐCL (Biểu đồ 3.4). Về trình độ ngoại ngữ: Năm 2018, về trình độ ngoại ngữ, khoảng 19,1% nhà giáo có trình độ ngoại ngữ B trở lên, trong đó, trình độ B1 Châu Âu hoặc tương đương trở lên khoảng 3,7%. Trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ nhà giáo thấp đã hạn chế khả năng cập nhật công nghệ mới, khả năng ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học (Biểu đồ 3.5). Về trình độ tin học: So với 2018, năm 2019 trình độ nhà giáo đạt chuẩn tin học chiếm tỉ lệ cao hơn (74,5%); nhà giáo chưa đạt chuẩn chiếm tỉ lệ 25.5% (Biểu đồ 3.6). Về nghiệp vụ sư phạm: Từ năm 2014 - 2019, số giảng viên đạt chuẩn nghiệp vụ sư phạm tăng giảm qua hằng năm cụ thể như sau: năm 2014 đạt 69.9%; đến năm 2015 giảm nhẹ còn 41.69%; và bắt đầu tăng dần từ năm 2016 (79.28%); 2017 (78.61%); 2018 (89.0%); đến năm 2019 số giảng viên đạt chuẩn nghiệp vụ sư phạm tăng lên (90.9%). Ngược lại, số giảng viên chưa đạt chuẩn nghiệp vụ sư phạm năm 2014 là 30.1%; 2015 (58.31%); và bắt đầu giảm sâu từ năm 2016 (20.72%); 2017 (20.34%); 2018 (11.0%); 2019 (9.1%) (Biểu đồ 3.7). Thứ hai, về chất lượng qua đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV Sau khi Luật GDNN có hiệu lực, Tổng cục GDNN và các cơ sở hoạt động GDNN đã tổ chức nhiều lớp ĐTBD ở các cấp độ khác nhau. Công tác tổ chức bồi dưỡng cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý cho đội ngũ CBQL dạy nghề các cấp ngày càng được đẩy mạnh. 3.2. Phân tích thực trạng chính sách phát triển ĐNGV trong các trường CĐCL ở Việt Nam 3.2.1. Thực trạng chính sách tuyển dụng ĐNGV trong các trường CĐCL ở Việt Nam Kết quả khảo sát ý kiến của giảng viên về việc xác định mức độ phù hợp của các tiêu chí trong chính sách tuyển dụng giảng viên các trường CĐCL cho thấy: Đa số đều có chung đánh giá các tiêu chí chính sách tuyển dụng ĐNGV ở mức độ “phù hợp” và “rất phù hợp” là từ 35.2% - 98.8%. Kết quả khảo sát ý kiến của đội ngũ cán bộ quản lý (ĐNCBQL) về hình thức tuyển dụng ĐNGV cho các trường CĐCL cho thấy: 55% ý kiến lựa 16
  19. chọn hình thức thi tuyển; 12.0% xét tuyển; 33.0% kết hợp xét tuyển và thi tuyển (Câu 4, Phụ lục 5). Kết quả khảo sát ý kiến của ĐNCBQL cho thấy: Đa số đều cho rằng chính sách tuyển dụng ĐNGV cho các trường CĐCL cần hướng đến các nguồn ứng viên dự tuyển từ sinh viên giỏi đến ứng viên có trình độ tiến sĩ, cụ thể, đánh giá “đồng ý” từ 55.0% - 71.0%. Tương quan các nội dung trong bảng đánh giá, nội dung được đánh giá cao hơn các nội dung còn lại là “Tuyển người có học vị từ cử nhân trở lên và tự đào tạo”: “rất không đồng ý” 1.0%, “không đồng ý” 3.0%, “đồng ý 1 phần” 13.0%, “đồng ý” 71.0%, “rất đồng ý” là 12.0% . 3.2.2. Thực trạng chính sách sử dụng ĐNGV trong các trường CĐCL ở Việt Nam Kết quả khảo sát về thực trạng chính sách sử dụng ĐNGV tại các trường CĐCL hiện nay cho thấy: Đa số ĐNGV đánh giá chính sách sử dụng ĐNGV là “kém” 1.6%; “yếu” 16.8%; “trung bình” 41.0%; “khá” 29.6%; “tốt” 11.8% (Câu 6, Phụ lục 4). Kết quả khảo sát ý kiến của ĐNCBQL và CBQL - Chủ thể ban hành chính sách về hiệu quả sử dụng ĐNGV các trường CĐCL hiện nay kết quả cho thấy: ĐNCBQL đánh giá “yếu” là 5.0%, “kém” 2.0%, “trung bình” 42.0%, “khá” 15.0, “tốt” 35.0%. CBQL - Chủ thể ban hành chính sách đánh giá “yếu” là 7.5%, “kém” 12.5%, “trung bình” 49.5%, “khá” 20.0%, “tốt” 10.5%. Kết quả này cho thấy chính sách thu hút, sử dụng ĐNGV ở các trường CĐCL hiện nay về cơ bản đã được thực thi và bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định. 3.2.3. Thực trạng chính sách đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV trong các trường CĐCL ở Việt Nam Phỏng vấn sâu một số giảng viên, ĐNCBQL và chuyên gia cho thấy: Đa số các ý kiến cho rằng mặc dù chính sách ĐTBD đối với ĐNGV nói chung hiện nay được các cơ quan có thẩm quyền ban hành và tổ chức triển khai trên thực tế. Tuy nhiên, chính sách này vẫn còn những hạn chế nhất định. Khảo sát ĐNCBQL về chất lượng ĐTBD của ĐNGV các trường CĐCL: đánh giá chất lượng “trung bình” 50.0%; “khá” 23.0%; “Tốt” 12.0%; “yếu” 4.%; “kém” là 11.0%. Kết quả này cho thấy, mặc dù chính sách ĐTBD đối với ĐNGV các trường CĐCL về cơ bản đã được thực thi. Tuy nhiên, chất lượng ĐTBD hiện nay vẫn bộc lộ những điểm hạn chế nhất định (Biểu đồ 3.10). Phỏng vấn sau chuyên gia, ĐNCBQL đều có chung ý kiến là chất lượng ĐTBD do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ phía cơ sở ĐTBD, 17
  20. phía quản lý trường CĐCL, đặc biệt là từ chính bản thân ĐNGV (Phụ lục 16). 3.2.4. Thực trạng chính sách tạo động lực đối với ĐNGV trong các trường CĐCL ở Việt Nam 3.2.4.1. Chính sách tạo động lực bằng biện pháp tài chính Về tiền lương: Kết quả khảo sát thực trạng chính sách tạo động lực làm việc bằng tiền lương đối với ĐNGV trong các trường CĐCL cho thấy: Đa số đều có chung nhận định “đồng ý một phần” từ 50.6% - 57.0%; “đồng ý” và “rất đồng ý” từ 20.4% - 29.8%; “Thời gian tăng lương là hợp lý” là 26.2%. Về tiền thưởng: Đánh giá thực trạng mức độ hài lòng về chế độ đãi ngộ, chính sách tạo động lực ĐNGV bằng tiền thưởng đối với ĐNGV trường CĐCL cho thấy: đa số giảng viên đều đánh giá ở mức độ “đồng ý một phần” từ 46.6% - 53.6%; “đồng ý” từ 13.8% - 15.0%; “rất đồng ý” từ 10.4% - 24.0%. Bên cạnh đó, vẫn còn có từ 4.4% - 9.6% “hoàn toàn không đồng ý” và từ 11.0% - 13.8% “không đồng ý” về chính sách tạo động lực làm việc đối với ĐNGV hiện nay (Bảng 3.7). Về phụ cấp: Phỏng vấn sâu một số giảng viên, ĐNCBQL, chuyên gia về thực trạng chính sách tạo động lực làm việc bằng chế độ phụ cấp cho ĐNGV trường CĐCL cho thấy, đa số các ý kiến đều cho rằng phụ cấp hiện nay chưa đáp ứng mong đợi của ĐNGV, đặc biệt đối với ĐNGV công tác ở các vùng khó khăn (Phụ lục 17). Về trợ cấp: Khảo sát ý kiến của giảng viên về thực trạng chính sách trợ cấp đối với ĐNGV, đánh giá “bình thường” từ 51.6% - 64.4%; “đồng ý” và “rất đồng ý” từ 23.6% - 29.8%. Kết quả này cho thấy, chính sách tạo động lực bằng trợ cấp đối với ĐNGV được Chính phủ, Bộ GD&ĐT, Bộ LĐTB&XH quan tâm, đa số giảng viên hài lòng và cho rằng chính sách tạo động lực làm việc bằng trợ cấp hiện nay hợp lý và nhân văn. Tuy nhiên, vẫn có những ý kiến khác chưa hoàn toàn đồng ý. Cụ thể, đánh giá “rất không đồng ý” và “không đồng ý” vẫn còn tới 11.6% - 18.6% ý kiến của giảng viên cho rằng chính sách tạo động lực làm việc đối với ĐNGV là chưa hợp lý (Bảng 3.8). 3.2.4.2. Chính sách tạo động lực bằng biện pháp phi tài chính Kết quả khảo sát thực trạng chính sách tạo động lực làm việc bằng biện pháp phi tài chính đối với ĐNGV cho thấy: Đa số giảng viên đều đánh giá “bình thường” từ 30.0% - 68.0%. Trong đó, nội dung được đánh giá cao hơn các nội dung còn lại là “lãnh đạo luôn quan tâm, thấu hiểu giảng viên; khuyến khích giảng viên lao động và cống hiến” 68.0%; “đồng ý” và “rất đồng ý” từ 14.0% - 66.0%. Kết quả này cho thấy, chính sách tạo động lực 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2