intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Chính sách phát triển nguồn nhân lực nữ trong lực lượng Công an nhân dân

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

13
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài "Chính sách phát triển nguồn nhân lực nữ trong lực lượng Công an nhân dân" nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực nữ trong lực lượng Công an nhân dân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Chính sách phát triển nguồn nhân lực nữ trong lực lượng Công an nhân dân

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN PHƯỚC NGA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NỮ TRONG LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN Chuyên ngành:Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại: Học viện Hành chính Quốc gia Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Trương Quốc Chính 2. PGS.TS. Nguyễn Thị Vân Hương Phản biện 1: ................................................... Phản biện 2: .................................................. Phản biện 3: .................................................. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp….. Nhà ……, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội Thời gian: vào... giờ ….. ngày … tháng … năm 2022 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc Thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 1. Nguyễn Phước Nga, Tài liệu giảng dạy chuyên đề Bình đẳng giới trong các học viện, trường Công an nhân dân, Thư ký Ban chỉ đạo, Ban Biên soạn và tham gia biên soạn (2011). 2. Nguyễn Phước Nga, Thực hiện bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ trong Công an nhân dân, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 206 - 3/2013. 3. Nguyễn Phước Nga, Phát huy nguồn nhân lực nữ đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, Tạp chí Lý luận Chính trị Công an nhân dân, số 3 - 3/2016. 4. Nguyễn Phước Nga (2019), Về trách nhiệm bảo đảm quyền của Phụ nữ ở Việt Nam, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 258 - 10/2019.
  4. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng, quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động và phát triển của các ngành, các lĩnh vực trong xã hội và sự phát triển của đất nước. Văn kiện Đại hội lần thứ XIII xác định “Phát triển nguồn nhân lực, nhất là NNL chất lượng cao” là một trong những đột phá chiến lược trong nhiệm kỳ 2021 - 2026, đây là vấn đề then chốt để đưa nước ta phát triển trong thời gian tới. Công an nhân dân là lực lượng vũ trang trọng yếu của Đảng, Nhà nước; làm nòng cốt, xung kích trong sự nghiệp bảo vệ ANQG và bảo đảm TTATXH. Để hoàn thành sứ mệnh của mình, lực lượng CAND, trong đó có NNLN cần phải được xây dựng và phát triển là NNL chất lượng cao, có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự và đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đây là một trong những nội dung then chốt trong quản lý NNL trong CAND và xây dựng lực lượng CAND cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại. Trong những năm qua, Đảng ủy Công an Trung ương, lãnh đạo Bộ Công an đã chỉ đạo và thực hiện nhiều chính sách phát triển NNL, trong đó có NNLN, từng bước tạo chuyển biến mạnh mẽ và đem lại kết quả thiết thực trong công tác xây dựng lực lượng CAND. Tuy nhiên, trước yêu cầu của sự nghiệp bảo vệ ANQG, đảm bảo TTATXH trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, phát triển NNL nói chung, trong đó có NNLN trong lực lượng CAND nói riêng còn những hạn chế nhất định. Thực trạng này có nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân cơ bản là do chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND còn có bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu. Do vậy, hoạch định, thực thi chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND vẫn còn là một nhiệm vụ khó khăn, phức tạp, cần phải được nghiên cứu một cách hệ thống cả về lý luận và thực tiễn, nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nội dung các chính sách trong thời gian tới. Xuất phát từ lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài luận án: “Chính sách phát triển nguồn nhân lực nữ trong lực lượng Công an nhân dân” để nghiên cứu. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4
  5. 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài luận án nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu về chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND. - Hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận về chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND. - Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là nội dung chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND, gồm 05 chính sách cơ bản: chính sách tuyển dụng, sử dụng; chính sách đào tạo, bồi dưỡng; chính sách y tế, chăm sóc sức khỏe và bảo hiểm xã hội; chính sách tiền lượng, phụ cấp và phúc lợi; chính sách thi đua, khen thưởng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu nội dung chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND, đồng thời đề xuất những giải pháp cơ bản góp phần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND. - Về không gian: Luận án nghiên cứu chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND ở Việt Nam. - Về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND từ năm 2005 đến nay, đồng thời đề xuất giải pháp cho thời gian tới. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Đề tài luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về phép duy vật biện chứng và phép duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về NLLN và chính sách phát triển NNLN. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp; phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh; phương pháp chuyên gia; phương pháp điều tra xã hội học; phương pháp xử lý số liệu. 5
  6. 5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu 5.1. Câu hỏi nghiên cứu - NNLN, chính sách phát triển NNLN và chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND đã được nghiên cứu từ những khía cạnh, nội dung nào? - Cần phải nghiên cứu, xây dựng cơ sở khoa học của chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND gồm những khía cạnh nào, nội dung là gì? - Chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND đã được hoạch định, thực thi như thế nào? kết quả đạt được là gì? còn hạn chế gì? nguyên nhân nào dẫn đến hạn chế? - Để hoàn thiện chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND Việt Nam, trong thời gian tới cần phải có giải pháp gì? khuyến nghị vấn đề gì đối với Đảng ủy Công an Trung ương, lãnh đạo Bộ Công an? 5.2. Giả thuyết nghiên cứu NNLN trong lực lượng CAND Việt Nam có vai trò, vị trí hết sức quan trọng trong tổng thể NNL của lực lượng CAND. Tuy nhiên, số lượng, cơ cấu và chất lượng NNLN trong lực lượng CAND chưa thực sự đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ công tác của ngành trong tình hình mới; chưa thực sự phát huy tốt nhất vai trò trong công tác, chiến đấu. Điều này có nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân cơ bản là sự thiếu đồng bộ, chưa đầy đủ và bất cập của chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND. Vì vậy, nếu nghiên cứu đề xuất được các giải pháp phù hợp yêu cầu thực tiễn của ngành thì chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND sẽ được chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện hơn trong thời gian tới. 6. Đóng góp mới của luận án Một là, luận án đã tổng quan được tình hình nghiên cứu có liên quan đến chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND; từ nhận xét về kết quả nghiên cứu tổng quan, NCS đã chỉ ra những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu, làm rõ. Hai là, luận án đã hệ thống các khái niệm liên quan đến đề tài luận án và bổ sung khái niệm mới về NNLN, phát triển NNLN và chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND; làm rõ chủ thể, đặc điểm, vai trò của chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND; xác định nội dung cụ thể của chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND. 6
  7. Ba là, luận án đã xác định 06 yếu tố tác động đến chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND; nêu được 06 bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho Việt Nam về chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND, từ nghiên cứu chính sách phát triển NNLN trong lực lượng cảnh sát một số quốc gia trên thế giới. Bốn là, luận án nghiên cứu thực trạng 05 chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND giai đoạn 2005 - 2021. Từ kết quả phân tích thực trạng, luận án xác định những kết quả đã đạt được, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của thực trạng chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND. Năm là, luận án đã đề xuất 05 nhóm giải pháp mới, góp phần hoàn thiện chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND trong giai đoạn tới. Đồng thời luận án đã nêu ra khuyến nghị với Đảng ủy Công an Trung ương, lãnh đạo Bộ Công an. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Thứ nhất là, luận án đã hệ thống hóa, bổ sung và phát triển được cơ sở lý luận về chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND. Thứ hai là, luận án đã phân tích, đánh giá và xác định được những kết quả, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND hiện nay. Thứ ba là, luận án đã tổng hợp được các quan điểm của Đảng, định hướng của ngành Công an, đề xuất 05 giải pháp và một số kiến nghị đối với cơ quan chức năng liên quan nhằm hoàn thiện chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND ở Việt nam. Thứ tư là, luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ tham mưu hoạch định, thực thi chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND; đồng thời kết quả nghiên cứu luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ, chiến sỹ trong công tác nghiên cứu, giảng dạy về chính sách phát triển NNLN. 8. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận án được cấu trúc thành bốn chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở khoa học của chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND. Chương 3: Thực trạng chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND. Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND. 7
  8. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Nghiên cứu về nguồn nhân lực nữ và chính sách phát triển nguồn nhân lực nữ 1.1.1. Nghiên cứu về NNLN và phát triển NNLN 1.1.2. Nghiên cứu về chính sách phát triển NNLN 1.2. Nghiên cứu về NNLN và chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND 1.2.1. Nghiên cứu về NNLN và phát triển NNLN trong lực lượng CAND 1.2.2. Nghiên cứu về chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND 1.3. Nhận xét về kết quả nghiên cứu tổng quan và những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu 1.3.1. Nhận xét về kết quả nghiên cứu tổng quan Một là, các công trình nghiên cứu đã đề cập đến một số thuật ngữ liên quan đến NNL và phát triển NNL, NNLN và phát triển NNLN, chính sách phát triển NNLN. Hai là, đã khẳng định NNLN là một bộ phận quan trọng của NNL quốc gia. Phát triển NNLN được coi là động lực thúc đẩy KT-XH, góp phần quyết định sự thành công của CNH, HĐH, là điều kiện và tiền đề đảm bảo hội nhập quốc tế thành công. Ba là, đã chỉ ra những tiêu chí NNLN chất lượng cao. Bốn là, đã đề cập đến yếu tố tác động đến nội dung một số chính sách cụ thể. Đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng chính sách và đưa ra một số giải pháp thực hiện chính sách phát triển NNLN. Năm là, đã đề cập đến một số nét đặc thù của NNLN trong lực lượng CAND, nội dung cụ thể của một số chính sách được thực hiện để phát triển NNLN trong lực lượng CAND. Kết quả nghiên cứu tổng quan cho thấy, đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND ở cấp độ đào tạo tiến sỹ quản lý công. Mặt khác, một số thông tin về NNL, NNLN trong lực lượng CAND được Chính phủ quy định thuộc phạm vi bí mật Nhà nước nên hạn chế về phạm vi công bố và đối tượng tiếp cận. Đây là một trong những khó khăn, trở ngại cho NCS trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu tổng quan, tiếp cận thông tin, số liệu để phân tích, đánh giá thực trạng NNLN và chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND. Tuy nhiên, NCS cho rằng, kết quả nghiên cứu tổng quan có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Đây 8
  9. là nguồn tài liệu có giá trị để NCS có thể tham khảo và kế thừa một cách phù hợp trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án. 1.3.2. Những vấn đề đặt ra cho đề tài luận án cần tiếp tục nghiên cứu Một là, xây dựng cơ sở khoa học của chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND. Làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung và các yếu tố tác động đến chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND. Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND để xác định rõ kết quả đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Ba là, đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND phù hợp với yêu cầu phát triển của ngành và phương hướng phát triển NNLN trong lực lượng CAND. Kết luận chương 1 Trên cơ sở tiếp cận một số tài liệu đã được công bố của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, NCS đã tập trung tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến NNL, NNLN, phát triển NNLN và chính sách phát triển NNLN nói chung và chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND ở Việt nam nói riêng. Kết quả nghiên cứu từ các tài liệu đã đề cập đến nội hàm một số thuật ngữ NNL, NNLN và chính sách phát triển NNLN. Nội dung cụ thể của một số chính sách phát triển NNLN; thực trạng phát triển NNLN và chính sách phát triển NNLN. Mặc dù các nghiên cứu ít đề cập đến chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND, nhưng kết quả nghiên cứu tổng quan đã cung cấp cở sở lý luận có giá trị và nhiều thông tin cần thiết giúp NCS có thể tham khảo khi thực hiện nghiên cứu đề tài luận án. Từ kết quả nghiên cứu tổng quan tại chương 1, NCS khẳng định, đề tài “Chính sách phát triển nguồn nhân lực nữ trong lực lượng Công an nhân dân” do NCS thực hiện là cần thiết và không trùng lặp. Kết quả nghiên cứu tổng quan sẽ được NCS kế thừa và phát triển theo nhiệm vụ nghiên cứu của luận án. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NỮ TRONG LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN 2.1. NNLN và phát triển NNLN trong lực lượng CAND 2.1.1. NNLN trong lực lượng CAND Nguồn nhân lực, có thể hiểu một cách khái quát, là nguồn lực lao động của chủ thể là con người, nó cũng là yếu tố cấu thành LLSX, giữ 9
  10. vị trí cơ bản, hàng đầu, là động lực cho sự phát triển bền vững, bởi những khả năng thực tế và tiềm năng to lớn, vô tận của chính NNL. NNL được thể hiện qua ba đặc điểm cấu thành, đó là: số lượng, cơ cấu, chất lượng NNL. NCS cho rằng, NNL là tổng thể số lượng, cơ cấu và chất lượng con người, với tổng hòa các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm chất đạo đức, tinh thần tạo nên năng lực của họ, đã, đang và sẽ được huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển của một tổ chức hoặc toàn xã hội. NNLN, theo NCS, đó là tổng thể số lượng, cơ cấu và chất lượng của lực lượng lao động nữ, với tổng hòa các tiêu chí về thể lực, trí lực và những phẩm chất đạo đức, tinh thần tạo nên năng lực của họ, đã, đang và sẽ được huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì phát triển của một tổ chức hoặc toàn xã hội. NNLN trong lực lượng CAND, theo NCS, đó là tổng thể số lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ cán bộ, chiến sỹ nữ với tổng hòa các tiêu chí về thể lực, trí lực và những phẩm chất đạo đức, tinh thần của người công an cách mạng, đã, đang và sẽ huy động vào quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ ANQG, bảo đảm TTATXH của đất nước. NNLN trong lực lượng CAND có đặc điểm: Một là, mang bản chất cách mạng, bản chất giai cấp và chính trị sâu sắc. Hai là, đa dạng về ngành nghề, trình độ đào tạo và được tuyển dụng theo một quy trình chặt chẽ. Ba là, được Nhà nước bảo đảm về biên chế và ưu tiên trong thực hiện chế độ, chính sách. Bốn là, tính chất công tác có cường độ cao, độc hại và nguy hiểm. Năm là, mang đặc điểm giới tính, đồng thời có đặc điểm sinh học về cấu trúc hình thể nhỏ, cân nặng nhẹ, thể lực, chiều cao thấp hơn so với nam giới. 2.1.2. Phát triển NNLN trong lực lượng CAND Phát triển nguồn nhân lực, kế thừa kết quả các nghiên cứu của các nhà khoa học, NCS cho rằng, phát triển NNL là quá trình tạo ra sự biến đổi số lượng, cơ cấu, chất lượng của NNL, nhằm đáp ứng yêu cầu về nguồn lực con người cho hoạt động lao động của cá nhân, tổ chức và sự phát triển của xã hội. Phát triển nguồn nhân lực nữ, theo NCS, phát triển NNLN là quá trình tạo ra sự biến đổi về số lượng, cấu và chất lượng của NNLN nhằm đáp ứng yêu cầu NNLN cho hoạt động lao động của cá nhân, tổ chức và sự phát triển của xã hội. Phát triển NNLN dựa trên tiêu chí sau: Thứ nhất, phát triển về số lượng NNLN, nhằm đảm bảo đủ NNLN cho các hoạt động của tổ chức 10
  11. trong hiện tại và tương lai. Thứ hai, phát triển về cơ cấu NNLN, đảm bảo tính hợp lý của NNLN về giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên môn, vùng miền và yêu cầu vị trí việc làm. Thứ ba, phát triển về chất lượng NNLN thể hiện ở ba mặt là phát triển thể lực, phát triển trí lực và phát triển nhân cách, kỷ luật của lao động nữ. Phát triển NNLN trong lực lượng CAND, theo NCS, phát triển NNLN trong lực lượng CAND là quá trình tạo ra sự biến đổi về số lượng, cơ cấu, chất lượng NNLN, hướng tới nâng cao giá trị sử dụng NNLN trong lực lượng CAND. Phát triển nguồn nhân lực nữ trong lực lượng CAND dựa trên tiêu chí: Thứ nhất, tiêu chí phát triển về số lượng, đảm bảo số lượng NNLN trong lực lượng CAND. Thứ hai, tiêu chí phát triển về cơ cấu NNLN trong lực lượng CAND nhằm đảm bảo đủ NNLN theo yêu cầu độ tuổi, thành phần dân tộc, hệ lực lượng, cấp công an. Thứ ba, tiêu chí phát triển chất lượng, đảm bảo NNLN trong lực lượng CAND có thể lực tốt; có trí lực cao; có phẩm chất đạo đức, lối sống, phong cách làm việc và bản lĩnh của người công an cách mạng. 2.2. Chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND 2.2.1. Khái niệm, chủ thể và đặc điểm chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND Một là, về khái niệm Chính sách công, là tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, do nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo hướng nhất định. Chính sách phát triển nguồn nhân lực, kế thừa các nghiên cứu về chính sách công và chính sách phát triển NNL, NCS cho rằng, chính sách phát triển NNL là tập hợp các quyết định quản lý có liên hệ mật thiết với nhau do các cơ quan nhà nước xây dựng và ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp nhất định, nhằm giải quyết vấn đề phát triển NNL, đáp ứng yêu cầu phát triển của cá nhân, tổ chức và thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính sách phát triển nguồn nhân lực nữ, là một bộ phận trong hệ thống chính sách phát triển NNL. Theo NCS, chính sách phát triển NNLN là tập hợp các quyết định quản lý có liên hệ mật thiết với nhau, do cơ quan nhà nước xây dựng và ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp nhằm giải quyết vấn đề phát triển NNLN, đáp ứng yêu cầu phát triển của cá nhân, tổ chức và thúc đẩy sự phát triển xã hội. Chính sách phát triển NNLN bao gồm các chính sách tác động đến quy mô, 11
  12. cơ cấu và chất lượng NNLN; được xây dựng và triển khai theo quy trình chính sách công. Chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND, từ nghiên cứu của các nhà khoa học, NCS cho rằng, chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND là tập hợp các quyết định quản lý nhà nước, có liên hệ mật thiết với nhau, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng và ban hành; bao gồm các mục tiêu và giải pháp nhất định, nhằm giải quyết các vấn đề phát triển NNLN về quy mô, cơ cấu và chất lượng, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành công an. Hai là, về chủ thể Thứ nhất, chủ thể hoạch định chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND: Quốc hội, Chính phủ là chủ thể hoạch định chính sách đối với lực lượng CAND. Bộ Công an phối hợp với bộ, ngành, cơ quan chức năng tham mưu, đề xuất chế độ, chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND. Thứ hai, chủ thể thực thi chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND: Thực thi chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND là trách nhiệm của toàn lực lượng, trong đó, vai trò hạt nhân lãnh đạo là các cấp ủy đảng; sự chỉ đạo trực tiếp của thủ trưởng đơn vị; vai trò tham mưu của các cơ quan, bộ phận chức năng, các ban, tổ chức quần chúng; vai trò chủ thể là mỗi cán bộ, chiến sỹ. Ba là, về đặc điểm Thứ nhất, chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND là sự thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng về xây dựng lực lượng CAND. Thứ hai, chính sách phát triển NNLN phù hợp với hoạt động đặc thù của lực lượng CAND. Thứ ba, chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND có mối quan hệ chặt chẽ với chính sách đối với cán bộ, công chức và chính sách trong lực lượng vũ trang. 2.2.2. Nội dung chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND Một là, chính sách tuyển dụng, sử dụng Chính sách tuyển dụng NNLN trong lực lượng CAND phải tuân thủ đúng quy định của Luật lao động, Luật cán bộ, công chức, Luật CAND và các quy định liên quan phù hợp với tiêu chí, yêu cầu, nhiệm vụ chính trị đặc thù của lực lượng CAND. Chính sách sử dụng NNLN bao gồm các chính sách bố trí, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm, điều động, đánh giá hiệu quả sử dụng NNLN trong lực lượng CAND. Hai là, chính sách đào tạo, bồi dưỡng 12
  13. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng NNLN trong lực lượng CAND cần phải đáp ứng các yêu cầu: đảm bảo cho mỗi cán bộ, chiến sỹ nữ CAND đều có cơ hội tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; nội dung chương trình, hình thức đào tạo, bồi dưỡng phải thiết thực, phù hợp, gắn với vị trí việc làm, bố trí, sử dụng, quy hoạch, bổ nhiệm. Ba là, chính sách y tế, chăm sóc sức khỏe và bảo hiểm xã hội Chính sách y tế, chăm sóc sức khỏe cho NNLN trong lực lượng CAND được quy định thông qua chế độ rèn luyện sức khỏe, thể chất, thăm khám phòng ngừa dịch bệnh, chữa bệnh thường xuyên, định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất khi có yêu cầu. Chính sách về bảo hiểm xã hội đối với NNLN trong lực lượng CAND bao gồm các chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ trợ cấp ốm đau, trợ cấp khó khăn, tai nạn lao động, thai sản, nghỉ dưỡng; chế độ đối với người có công trong CAND và chính sách hậu phương CAND. Ngoài ra, thân nhân của cán bộ, chiến sỹ nữ cũng được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định. Bốn là, chính sách tiền lương, phụ cấp và phúc lợi Chính sách tiền lương đối với NNLN trong lực lượng CAND, có mối quan hệ chặt chẽ với việc thực hiện chính sách về phong, thăng cấp bậc hàm, đây là đặc trưng riêng có trong lực lượng CAND. Chế độ phụ cấp đối với NNLN trong lực lượng CAND được quy định như phụ cấp chức vụ, phụ cấp đặc thù, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thu hút và chế độ ăn định lượng cao. Chính sách phúc lợi đối với NNLN trong lực lượng CAND gồm các chế độ trợ cấp ốm đau, trợ cấp khó khăn, tai nạn lao động, thai sản, nghỉ dưỡng; chăm sóc gia đình, người mẹ và trẻ em trong CAND. Năm là, chính sách thi đua, khen thưởng đối với NNLN trong lực lượng CAND Chính sách thi đua, khen thưởng đối với NNLN trong lực lượng CAND được thực hiện trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác và kết quả suy tôn NNLN trong thực hiện các phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” hay các đợt thi đua đặc biệt do Bộ Công an, công an đơn vị, địa phương phát động. 2.2.3. Vai trò của chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND Một là, thực hiện chức năng của nhà nước về phát triển NNLN trong lực lượng CAND. Hai là, góp phần phát triển và sử dụng hiệu quả NNLN trong lực lượng CAND. Ba là, góp phần thực hiện bình đẳng 13
  14. giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ trong lực lượng CAND. Bốn là, góp phần xây dựng lực lượng CAND cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, trung thành tuyệt đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân. 2.3. Yếu tố tác động đến chính sách phát triển nguồn nhân lực nữ trong lực lượng Công an nhân dân 2.3.1. Chất lượng chính sách: Chất lượng chính sách ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả thực thi chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND. Sự ảnh hưởng của chất lượng chính sách đối với hiệu quả thực thi chính sách thể hiện ở tính đúng đắn của chính sách, đây là tiền đề cơ bản cho việc thực thi có hiệu quả chính sách; tính rõ ràng, cụ thể của chính sách, là yếu tố then chốt để thực thi chính sách có hiệu quả, là căn cứ cho hoạt động thực thi chính sách của chủ thể thực thi chính sách, cũng là cơ sở để tiến hành đánh giá và giám sát quá trình thực thi chính sách. Như vậy, các chính sách của ngành Công an nếu phản ánh được quyền lợi của NNL nói chung và NNLN nói riêng chắc chắn sẽ tạo hiệu ứng tốt, là động lực cho NNLN trong lực lượng CAND nỗ lực, tâm huyết, hoàn thành tốt nhiệm vụ, góp phần tích cực trong sự nghiệp bảo vệ ANQG, bảo đảm TTATXH. 2.3.2. Năng lực chủ thể hoạch định, thực thi chính sách Chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND rất đa dạng, phức tạp, bởi ngoài chính sách áp dụng cho lao động nữ ở Việt Nam, còn có những chính sách đặc thù của ngành công an áp dụng cho NNLN. Do vậy, ngoài năng lực chuyên môn, chủ thể hoạch định, thực thi chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND cần phải có kiến thức, kỹ năng về hoạch định và thực thi chính sách công, giới và bình đẳng giới, đồng thời có thái độ đúng, tích cực và chủ động trong tham mưu hoạch định và thực thi chính sách. 2.3.3. Nguồn lực tài chính và vật chất Nguồn lực tài chính và vật chất có đầy đủ hay không cũng là một yếu tố tác động đến hiệu quả hoạch định và thực thi chính sách. Việc hoạch định chính sách là bước khởi đầu quan trọng, cần phải đảm bảo về kinh phí thực hiện nghiên cứu, đánh giá nhu cầu chính sách. Khi chính sách được ban hành rất rõ ràng, cụ thể, nhưng thiếu nguồn lực cần thiết, thì kết quả của việc thực thi chính sách đó cũng không thể đạt được mục tiêu chính sách như mong muốn. 2.3.4. Môi trường của tổ chức Môi trường làm việc phù hợp sẽ thúc đẩy hiệu quả thực thi chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND, tạo điều kiện để NNLN 14
  15. phát huy những phẩm chất tốt đẹp và tiềm năng phát triển. Xây dựng môi trường làm việc tốt là một trong những nhiệm vụ hàng đầu mà cơ quan, tổ chức, đơn vị phải quan thực hiện, góp phần phát triển NNLN trong lực lượng CAND. 2.3.5. Mối quan hệ phối hợp trong hoạch định, thực thi chính sách Quá trình hoạch định, thực thi chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND đòi hỏi phải có sự tương tác, trao đổi và phối hợp giữa các đơn vị, bộ phận chức năng và các tổ chức quần chúng trong lực lượng CAND nhằm mục đích làm cho các cơ quan và cá nhân có liên quan nắm rõ mục tiêu hoạch định chính sách cũng như nội dung của chính sách, từ đó tạo ra sự thống nhất trong nhận thức và hành động. 2.3.6. Sự tiếp nhận và ủng hộ của đối tượng thụ hưởng chính sách Đối tượng chính sách tác động rất lớn đến hiệu quả thực thi chính sách. Chính sách có đạt được mục đích đề ra hay không, không chỉ phụ thuộc vào chất lượng chính sách và năng lực của chủ thể thực thi chính sách, mà còn phụ thuộc vào thái độ của đối tượng thụ hưởng chính sách là NNLN trong lực lượng CAND. 2.4. Chính sách phát triển NNLN của lực lượng cảnh sát ở một số quốc gia và kinh nghiệm tham khảo cho chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND 2.4.1. Chính sách phát triển NNLN của lực lượng cảnh sát ở một số quốc gia - Hoạch định chính sách - Chính sách tuyển dụng - Chính sách sử dụng - Chính sách đào tạo, bồi dưỡng - Chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và phúc lợi 2.4.2. Bài học kinh nghiệm tham khảo cho chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND Việt Nam Thứ nhất, hoạch định, thực thi chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND hiệu quả cần thiết phải luật hóa về quyền của phụ nữ và bình đẳng giới trong hiến pháp, hệ thống pháp luật của quốc gia. Thứ hai, chính sách tuyển dụng có vai trò rất quan trọng trong phát triển NNLN trong lực lượng CAND. Việc quy định tỷ lệ, tiêu chuẩn khác nhau khi tuyển dụng NNLN là cần thiết do đặc điểm giới tính và nhu cầu sử dụng NNLN của lực lượng CAND. Thứ ba, chính sách sử 15
  16. dụng NNLN trong lực lượng CAND cần phải đảm bảo yêu cầu bình đẳng giới trong bố trí, luân chuyển, quy hoạch, bổ nhiệm và đánh giá. Thứ tư, hoạch định và thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng được xác định là chính sách quan trọng nhằm nâng cao chất lượng NNLN trong lực lượng CAND. Trong đó phải phân định rõ cấp bậc, nội dung đào tạo gắn với chuyên môn theo vị trí việc làm và phân cấp theo tiêu chí công an các cấp. Thứ năm, chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và phúc lợi là chính sách quan trọng đảm bảo thu nhập và tạo động lực làm việc đối với NNLN trong lực lượng CAND. Thứ sáu, phát triển NNLN trong lực lượng CAND phải gắn liền với việc nâng cao chất lượng chăm sóc y tế để đảm bảo sức khỏe, thể lực phù hợp và đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của ngành. Kết luận chương 2 NCS đã nghiên cứu, hệ thống, bổ sung và làm rõ nội hàm của những khái niệm có liên quan đến luận án. Xác định chủ thể, đặc điểm chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND; Xác định vai trò, nội dung cụ thể của chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND. Nghiên cứu và chỉ ra các yếu tố tác động đến chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND Việt Nam. Luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn chính sách phát triển NNLN của lực lượng cảnh sát một số quốc gia và rút ra bài học kinh nghiệm tham khảo cho chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND Việt Nam. Những kết quả nghiên cứu ở chương 2 là khung lý thuyết quan trọng, làm căn cứ để phân tích, đánh giá thực trạng NNLN và chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NỮ TRONG LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN 3.1. Thực trạng NNLN trong lực lượng CAND 3.1.1. Số lượng NNLN trong lực lượng CAND Từ năm 2005 đến nay, NNLN trong lực lượng CAND có biến động và theo hướng tăng dần. Biểu đồ 1: Tỷ lệ NNLN trong lực lượng CAND 16
  17. 100 86.7 85.54 84.96 85.28 85.25 85.19 80 60 40 13.3 14.46 15.04 14.72 14.75 14.81 20 0 2005 2010 2015 2019 2020 2021 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Cục Tổ chức cán bộ, Bộ Công an 3.1.2. Cơ cấu NNLN trong lực lượng CAND Cơ cấu theo độ tuổi: Năm 2021, cơ cấu độ tuổi NNLN trong lực lượng CAND: Dưới 30 tuổi là 27,006%, từ 31 - 35 tuổi là 28,291%, từ 36 - 40 tuổi là 24,981%, từ 41 - 45 tuổi là 14,381%, từ 46 - 50 tuổi là 3,713%, từ 51 - 55 tuổi là 1,261%, từ 56 - 60 tuổi là 0,007%. Biểu đồ 2: Độ tuổi NNLN trong lực lượng CAND 51-55 tuổi, 56-60 tuổi, 46-50 tuổi, 1.261 0.007 3.713 < 30 tuổi, 41-45 tuổi, 27.006 14.381 36-40 tuổi, 24.981 31-35 tuổi, 28.291 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu Cục Tổ chức cán bộ, Bộ Công an, năm 2021 Cơ cấu theo thành phần dân tộc, tỷ lệ NNLN là người dân tộc thiểu số so với NNLN trong lực lượng CAND năm 2005 chiếm 5,77%; năm 2010 chiếm 7,07%; năm 2015 chiếm 8,02%; năm 2016 chiếm 8,29%; năm 2017 chiếm 8,63%; năm 2018 chiếm 8,76%; năm 2019 chiếm 8,97%; năm 2020 chiếm 9,29%; năm 2021 chiếm 9,66%. 17
  18. Biểu đồ 4: Cơ cấu NNLN trong lực lượng CNND theo các hệ lực lượng 60 Cơ quan Bộ Phòng CAT Quận, huyện Xã 50 11.07 40 30 17.21 20 3.1 14.8 10 7.63 5.27 0.94 2.64 4.46 4.45 4.73 7.7 4.86 5.07 4.99 0 1.08 An ninh Cảnh sát Tham mưu, Xây dựng lực Hậu cần, kỹ tổng hợp lượng thuật Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Cục Tổ chức cán bộ, Bộ Công an, năm 2021 Cơ cấu theo hệ lực lượng và cấp Công an, tính đến năm 2021, tỷ lệ NNLN trong lực lượng CAND được bố trí ở các lực lượng như sau: lực lượng An ninh nhân dân là 51,15%, lực lượng Cảnh sát nhân dân là 50,78% %, lực lượng Hậu cần-kỹ thuật là 12,08%, lực lượng Xây dựng lực lượng là 10,47%, lực lượng Tham mưu-tổng hợp là 11,21%. NNLN trong lực lượng CAND được cơ cấu theo 04 cấp Công an, năm 2021, tỷ lệ NNLN: Ở cơ quan Bộ là 23,57%; ở Công an cấp tỉnh là 36,19%; ở Công an cấp huyện là 29,7%; ở Công an cấp xã là 11.07%. 3.1.3. Chất lượng NNLN trong lực lượng CAND - Về thể lực, các tiêu chí thể lực là điều kiện, tiêu chuẩn bắt buộc, được thực hiện rất nghiêm túc từ khâu sơ tuyển, tuyển sinh, tuyển dụng. - Về trí lực, thực trạng trình độ giáo dục, đào tạo của NNLN trong lực lượng CAND, năm 2021: Trung học phổ thông là 0,27%; trung cấp là 16,88%; cao đẳng là 4,12%; đại học là 71,17%; thạc sĩ là 7,02%, tiến sĩ là 0,54% [Biểu số 6]. - Về trình độ nghiệp vụ chuyên môn của NNLN trong lực lượng CAND, năm 2021, đã được cấp chứng chỉ là 45,12%; sơ cấp là 0,32%; trung cấp là 8,11%; cao đẳng là 3,49%; đại học là 37,89%; thạc sỹ là 4,75%, tiến sỹ là 0,05%. Biểu đồ 6: Trình độ giáo dục, đào tạo của NNLN trong lực lượng CAND 18
  19. Thạc sĩ Tiến sĩ THPT 7% 1% 0% Trung cấp 17% Cao đẳng 4% Đại học 71% Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Cục Tổ chức cán bộ, Bộ Công an, năm 2021 - Về cấp bậc hàm, đến năm 2021, thực trạng cấp bậc hàm của NNLN trong lực lượng CAND: bậc hàm cấp tướng 0,01%; cấp tá 33,26%; cấp úy 65,85%; hạ sĩ quan 0.47%; công nhân viên, tạm tuyển, chưa phong cấp bậc hàm 0,41%. - Về tâm lực, hầu hết NNLN trong lực lượng CAND có phẩm chất đạo đức, lối sống trong sáng, lành mạnh, giữ gìn và phát huy truyền thống cách mạng của lực lượng CAND. Tuy nhiên, cũng còn một bộ phận nhỏ trong NNLN còn thiếu ý thức rèn luyện, có lối sống buông thả, vi phạm kỷ luật của Ngành và Điều lệnh CAND. 3.2. Phân tích thực trạng chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND 3.2.1. Chính sách tuyển dụng, sử dụng Một là, thực trạng chính sách tuyển dụng, tuyển dụng NNLN trong lực lượng CAND được thực hiện theo kế hoạch hàng năm, trên cơ sở bám sát các nghị quyết, chương trình hành động của Đảng ủy Công an Trung ương; đề án, thông tư, quy định của lãnh đạo Bộ Công an về tiêu chuẩn, số lượng, cơ cấu giới tính, độ tuổi, thành phần dân tộc và cơ cấu ở các lực lượng, cấp công an. Tính từ năm 2005 đến nay, Bộ Công an duy trì tuyển dụng nữ vào CAND, tỷ lệ giao động từ 13,3% - 15,4%, đến năm 2021 đạt 14,81% [Biểu đồ 1]. Hai là, Thực trạng chính sách sử dụng, bố trí, điều động, luân chuyển, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo, chỉ huy nữ từ 2005 đến nay, luôn tuân thủ đúng quy định của Bộ Công an. Năm 2021, tỷ lệ NNLN giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy chiếm 2,42% trong tổng biên chế toàn ngành, chiếm 10,37% trong tổng số lãnh đạo, chỉ huy và chiếm 16,34% trong tổng số NNLN trong lực lượng CAND. 3.2.2. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng 19
  20. Bộ Công an đã ban hành một số chính sách cụ thể trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng NNLN trong lực lượng CAND; hình thức đào tạo, bồi dưỡng linh hoạt tạo điều kiện cho NNLN tiếp cận cơ hội học tập. Đến 2021, NNLN có trình độ cao đẳng, đại học chiếm 75,29%, thạc sĩ chiếm 7,02%; tiến sĩ chiếm 0,54 [Biểu đồ 6]; NNLN được bồi dưỡng trình độ cao cấp lý luận chính trị là 2,16%; trung cấp lý luận chính trị là 39,96%. 3.2.3. Chính sách y tế, chăm sóc sức khỏe và BHXH Chính sách y tế, chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm xã hội đối với NNLN trong lực lượng CAND được xây dựng và thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế, Luật Khám, chữa bệnh, Luật Bảo hiểm xã hội và Luật Công an nhân dân. 100% NNLN được bảo đảm chế độ thai sản, chế độ nghỉ dưỡng và các chế độ khác theo quy định. 3.2.4. Chính sách tiền lương, phụ cấp và phúc lợi Chính sách tiền lương đối với NNLN trong lực lượng CAND được thực hiện theo quy định của Chính phủ, Luật Công an nhân dân, căn cứ cấp bậc hàm và thâm niên công tác; Phụ cấp thực hiện theo vị trí, chức vụ, chức danh và một số lĩnh vực đặc thù; Chính sách phúc lợi, thực hiện các chế độ như: hỗ trợ khó khăn đột xuất; nghỉ dưỡng hàng năm; nghỉ việc riêng; nghỉ không hưởng lương; thăm hỏi NNLN khi bị thương, hoặc bị ốm đau, tai nạn; thăm viếng khi tứ thân phụ mẫu qua đời; quà 01/6, Tết trung thu và khen thưởng chiến sĩ, con liệt sĩ đạt thành tích cao trong học tập. 3.2.5. Chính sách thi đua, khen thưởng Chính sách thi đua, khen thưởng NNLN trong lực lượng CAND được thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng và Thông tư số 12/2019/TT-BCA, ngày 29/5/2019 của Bộ Công an. Tính từ 2007 đến 2021, có hàng chục cá nhân được tặng Giải thưởng Phụ nữ Việt Nam, Giải thưởng Phụ nữ Công an tiêu biểu; hàng nghìn lượt cá nhân được tặng Bằng khen của Chính phủ, Bộ Công an, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, lãnh đạo Công an các đơn vị, địa phương. 3.3. Đánh giá thực trạng chính sách phát triển NNLN trong lực lượng CAND 3.3.1. Kết quả đạt được Một là, chính sách tuyển dụng, sử dụng NNLN đã được chú trọng và thực hiện theo quy định hiện hành. Hai là, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đã được lồng ghép trong các đề án, chương trình, kế hoạch về công tác cán bộ, công tác tuyển sinh, đào tạo, bồi dưỡng. Ba là, chính sách y tế, chăm sóc sức khỏe và bảo hiểm xã hội đã được quan tâm thực 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2