Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý công: Giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 4
download
Luận án làm rõ những vấn đề về lý luận, thực tiễn về giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên, đánh giá thực trạng giáo giục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các quan điểm, giải pháp tăng cường giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ở Việt Nam hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý công: Giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ở Việt Nam hiện nay
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HỮU LUẬN GI¸O DôC PH¸P LUËT CHO §éI NGò THANH TRA VI£N ë VIÖT NAM HIÖN NAY Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2019
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Phạm Hồng Thái 2. PGS.TS. Trần Thị Diệu Oanh Phản biện 1: PGS.TS. Vũ Trọng Hách HV Hành chính Quốc gia Phản biện 2: GS.TS. Trần Ngọc Đƣờng Văn phòng Quốc hội Phản biện 3: TS. Nguyễn Đức Cƣờng Bộ Giáo dục và Đào tạo Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tại: Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội. Thời gian: vào hồi … giờ … ngày…… tháng…… năm 2019 Luận án có thể được tìm thấy tại : Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia.
- MỞ ĐẤU 1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài Trong quản lý nhà nước, có thể nhận định giáo dục pháp luật là một giai đoạn, mắt xích quan trọng trong tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Giáo dục pháp luật chính là cầu nối để chuyển tải và đưa pháp luật vào cuộc sống, giúp người dân, các tổ chức, đơn vị trong xã hội nhận biết, hiểu rõ và tuân thủ đúng quy định của Nhà nước. Nhận thức được ý nghĩa, vai trò quan trọng của giáo dục pháp luật, những năm vừa qua Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương đưa giáo dục pháp luật là một nội dung giảng dạy chính yếu, đặc biệt chú trọng các cơ quan, đơn vị thuộc khối khu vực công. Thanh tra là công cụ đắc lực đảm bảo sự trong sạch, vững mạnh của bộ máy nhà nước.Hoạt động của hệ thống thanh tra nhà nước góp phần xem xét, phát hiện và ngăn chặn những việc làm trái với quy định của pháp luật. Thanh tra viên là một bộ phận cấu thành tổng thể hệ thống công chức ở Việt Nam. Để thực hiện có hiệu lực, hiệu quả các nhiệm vụ được giao đòi hỏi thanh tra viên phải thông hiểu rõ đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và đặc biệt là những văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước. Do vậy, chất lượng của việc giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên được coi là một trong số những yếu tố ảnh hưởng tiên quyết đến chất lượng công tác của ngành thanh tra. Trước bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng, nhiệm vụ xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đặt ra yêu cầu lớn đòi hỏi cần phải không ngừng hoàn thiện và tăng cường giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên. Để từ đó xây dựng đội ngũ thanh tra viên Việt Nam không những có chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng mà còn am hiểu tường tận quy định pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và các văn bản pháp lý khác có liên quan. Xuất phát từ những lý do nói trên, việc nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ở Việt Nam hiện nay được đặt ra như một yêu cầu cấp thiết. Đề tài “Giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ở Việt Nam hiện nay” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của nghiên cứu sinh, là đề tài được tác giả lựa chọn làm luận án tiến sĩ Quản lý công. 1
- 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu: Làm rõ những vấn đề về lý luận, thực tiễn về giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên, đánh giá thực trạng giáo giục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các quan điểm, giải pháp tăng cường giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích trên, luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau: Thứ nhất, khảo cứu các công trình khoa học trong nước và ở nước ngoài có nội dung liên quan đến thanh tra viên, giáo dục pháp luật cho các đối tượng và giáo dục pháp luật cho thanh tra viên nhằm thấy được những kết quả mà luận án kế thừa, những vấn đề chưa được nghiên cứu thấu đáo để xác định các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Thứ hai, đưa ra các khái niệm: thanh tra viên, giáo dục pháp luật, giáo dục pháp luật cho thanh tra viên; Xác định mục đích, chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp, hình thức, các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên. Thứ ba, khảo sát, đánh giá thực trạng, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế trong giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ở Việt Nam hiện nay. Thứ tư, đề xuất một số quan điểm, giải pháp tăng cường giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ở Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ở Việt Nam hiện nay theo nghĩa rộng bao gồm GDPL cho Thanh tra viên, Thanh tra viên chính, Thanh tra viên cao cấp (kể cả những TTV, TTVC, TTVCC được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quan lý trong các cơ quan thanh tra). 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Những vấn đề lý luận, thực tiễn giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên và những giải pháp tăng cường giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ở nước ta hiện nay. Về không gian: Thực hiện nghiên cứu giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên trên phạm vi toàn quốc. Về thời gian: Thực hiện nghiên cứu thực trạng giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên từ năm 2011 đến nay. 2
- 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của học thuyết Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, về công tác thanh tra và giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, cho đội ngũ thanh tra viên ở Việt Nam; các quan điểm của Đảng được thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội đại biểu VI, VII, VIII, IX, X, XI, XII cũng như các văn bản pháp luật của Nhà nước ta về cán bộ công chức, về thanh tra, về giáo dục pháp luật. Đồng thời tác giả có tham khảo và kế thừa có chọn lọc một số công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước và nước ngoài về giáo dục pháp luật. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp; phương pháp diễn dịch, quy nạp; phương pháp hệ thống, phương pháp so sánh; phương pháp khảo sát, điều tra xã hội học. Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, so sánh là phương pháp nghiên cứu chủ yếu, được sử dụng ở tất cả các chương của luận án; Tại chương 1 các phương pháp này được sử dụng đánh giá các quan điểm khoa học trong các công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước liên quan đến chủ đề luận án, chỉ ra những vấn đề cần kế thừa, phát triển và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Tại chương 2, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh, hệ thống được sử dụng để giải quyết những vấn đề lý luận về giáo dục pháp luật, giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên. Tại chương 3, để đánh giá thực trạng GDPL cho đội ngũ thanh tra viên ở Việt Nam hiện nay, tác giả sử dụng phương pháp thống kê, khảo sát, điểu tra xã hội học, so sánh và phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng nhằm khảo sát thực tiễn, phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên, chỉ ra những kết quả, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế, bất cập. Tại chương 4, các phương pháp phân tích, tổng hợp, quy nạp để sử dụng khái quát các vấn đề đã được nghiên cứu ở các chương 1,2,3 của luận án để đưa ra các quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ở nước ta hiện nay. 3
- 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 5.1. Câu hỏi nghiên cứu Giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên giữ vai trò quan trọng, góp phần quyết định chất lượng thực thi công vụ của thanh tra viên, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan thanh tra nhà nước. Chính vì vậy, nghiên cứu một cách tổng thể những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên, tác giả đặt ra câu hỏi nghiên cứu: 1) Giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên đã được các nhà khoa học ở trong và ngoài nước nghiên cứu như thế nào? 2) Giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ở Việt Nam hiện nay được thực hiện trên cơ sở những vấn đề lý luận ? 3) Thực trạng giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ở nước ta có những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế? 4) Để tăng cường giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên cần dựa trên cơ sở những quan điểm, giải pháp nào? 5.2. Giả thuyết nghiên cứu - Giả thuyết 1. Về giáo dục pháp luật và giáo duc pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên đã có một số công trình nghiên cứu, nhưng chưa toàn diện, hệ thống, còn nhiều vấn đề về giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên từ khía cạnh lý luận và thực tiễn chưa được nghiên cứu. - Giả thuyết 2. Việc giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên, phải dựa trên cơ sở nhận thức thống nhất, khoa học về giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên, dựa vào đặc điểm, vai trò, các yếu tố tác động đến giáo dục pháp luật cho thanh tra viên. - Giả thuyết 3. Bên cạnh những kết quả đạt được, giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ở nước ta còn nhiều bất cập về chương trình, nội dung, đội ngũ giảng viên, hình thức, phương pháp, cơ sở vật chất đảm bảo giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên. - Giả thuyết 4. Để tăng cường giáo dục pháp luật cho đội thanh tra viên ở nước ta cần phải dựa trên cơ sở các quan điểm có tính toàn diện, hệ thống và các giải pháp cả về thể chế, tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên. 6. Những đóng góp mới và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 6.1. Đóng góp mới của đề tài về mặt lý luận Luận án là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống về giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ở 4
- phương diện lý luận, đã làm rõ khái niệm, đặc điểm đặc trưng của giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên, góp phần làm rõ mục đích, chủ thể, đối tượng, phương pháp, hình thức và các yếu tố ảnh hưởng giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên. Luận án đánh giá toàn diện về thực trạng giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên, chỉ ra được những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập, nguyên nhân của những hạn chế, bất cập của giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ở nước ta hiện nay. Đề xuất quan điểm và giải pháp có tính thực tiễn, khả thi nhằm tăng cường giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ở Việt Nam hiện nay. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn và triển vọng ứng dụng kết quả nghiên cứu Luận án là công trình chuyên khảo, có những đóng góp thêm cho sự phát triển của khoa học về giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên. Với kết quả của luận án, tác giả hy vọng rằng, luận án sẽ được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng pháp luật cho thanh tra viên; cho các cơ quan nhà nước trong hoàn thiện thể chế quy định về giáo dục pháp luật cho thanh tra viên và tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận án bao gồm: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và các vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở khoa học về giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên Chương 3: Thực trạng giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ở Việt Nam hiện nay. Chương 4: Quan điểm và giải pháp tăng cường giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ở Việt Nam. 5
- Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC 1.1.1. Các công trình nghiên cứu lý luận về giáo dục pháp luật Các công trình nghiên cứu trong nhóm này ở những mức độ khác nhau đã tập trung nghiên cứu về mục đích, mục tiêu, chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục pháp luật cho các đối tượng cụ thể; đánh giá thực trạng, chỉ ra những kết quả đạt được cũng như các hạn chế của công tác giáo dục pháp luật cho các đối tượng; phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục pháp luật; từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục pháp luật cho các đối tượng. Các đề tài khoa học, công trình nghiên cứu đó cũng tập trung khảo sát những nét đặc thù về chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục pháp luật cho các đối tượng xã hội cụ thể, chỉ ra thực trạng, những ưu điểm cũng như hạn chế, bất cập của công tác này, nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó, các nhân tố tác động đến giáo dục pháp luật và các giải pháp nâng cao chất lượng công tác giáo dục pháp luật. 1.1.2. Công trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên Thanh tra viên là một loại công chức, do vậy, lý luận về giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên không nằm ngoài lý luận chung về giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức. Những công trình nghiên cứu trong nhóm này về cơ bản làm rõ những vấn đề có liên quan đến giáo dục pháp luật cho thanh tra viên trong mối tương quan với giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức như: giáo dục pháp luật trong thời kỳ đổi mới, xã hội học pháp luật, ý thức pháp luật đội ngũ cán bộ, công chức hành chính…. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƢỚC NGOÀI VỀ THANH TRA VIÊN, VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO THANH TRA VIÊN Bên cạnh những công trình nghiên cứu ở trong nước, luận án tổng quan một số công trình nghiên cứu nước ngoài của các nước có liên quan đến thanh tra viên, giáo dục pháp luật và giáo duc pháp luật cho thanh tra viên. 1.3. ĐÁNH GIÁ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TỪ CÁCH TIẾP CẬN CỦA LUẬN ÁN Qua khảo sát các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài 6
- nước liên quan đến đề tài luận án, thấy rằng: nghiên cứu về giáo dục pháp luật ở Việt Nam hiện nay khá phong phú và đa dạng ở cả đối tượng, phạm vi và mức độ, đã tạo được nền tảng hệ thống lý luận căn bản, làm cơ sở cho việc nghiên cứu ứng dụng về giáo dục pháp luật đối với các đối tượng cụ thể. Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trên đã xây dựng được nền tảng cơ bản quan trọng cho lý luận về giáo dục pháp luật, giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên. Đó là những định hướng quan trọng giúp nghiên cứu sinh tìm hiểu sâu hơn và làm rõ những vấn đề về giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ở Việt Nam hiện nay. Luận án có thể kế thừa những thành tựu của các nghiên cứu này trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc, vận dụng phù hợp vào quá trình thực hiện các chuyên đề cụ thể. 1.4. NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.4.1. Những vấn đề lý luận cần tiếp tục nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong phần lớn các công trình khoa học trên mới chỉ dừng lại ở những vấn đề cơ bản nhất của công tác giáo dục pháp luật nói chung. Các công trình nêu trên vẫn chưa phân tích và luận giải rõ ràng những nội dung cốt lõi của giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ở Việt Nam hiện nay như: làm rõ nội hàm của cơ sở lý luận về giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên, luận giải các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên… Một số thiếu hụt về mặt lý luận nói trên nhất thiết cần phải triển khai nghiên cứu trong khuôn khổ đề tài luận án. Vì vậy, đây chính là những câu hỏi nghiên cứu đồng thời là những nội dung được dự kiến giải mã trong các chương của luận án. 1.4.2. Những vấn đề thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu Chưa có công trình nghiên cứu nào có tính hệ thống, chuyên sâu và tập trung vào việc đưa ra những giải pháp để tăng cường giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ở Việt Nam hiện nay. Vì vậy luận án cần tiếp tục triển khai làm rõ những nội dung sau: Thứ nhất, luận án phải làm rõ thực trạng công tác giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ở Việt Nam hiện nay: khái quát về số lượng, chất lượng hoạt động giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên; đánh giá ưu điểm, hạn chế và chỉ rõ nguyên nhân... Thứ hai, luận án đưa ra quan điểm, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ở Việt Nam. 7
- KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Ở trong phần tổng quan, tác giả đã tiến hành khảo cứu các công trình khoa học trong và ngoài nước liên quan đến đề tài. Khảo sát tổng quan các nghiên cứu về giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức trong đó có thanh tra viên, có thể thấy một số lượng tương đối phong phú các nghiên cứu trong và ngoài nước tiếp cận vấn đề ở nhiều góc độ khác nhau, sử dụng khung lý thuyết của những ngành, những bộ môn khoa học khác nhau. Trong đó, các nghiên cứu về giáo dục pháp luật nói chung tương đối nhiều. Tuy nhiên, khi tập trung vào giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên thì có thể nói số lượng các nghiên cứu còn tương đối ít, nhất là nghiên cứu dưới góc độ quản lý công. Từ đó có thể khiến cho hệ thống cơ sở khoa học về giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên chưa được hoàn thiện, mà mới chỉ dừng lại ở mức khái quát cao, chưa tập trung vào những nội dung cụ thể. Chương 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỘI NGŨ THANH TRA VIÊN 2.1. KHÁI QUÁT VỀ THANH TRA VIÊN 2.1.1. Khái niệm thanh tra viên Thanh tra viên là công chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước. Thanh tra viên phải gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật, không ngừng phấn đấu rèn luyện để đáp ứng tiêu chuẩn theo yêu cầu; có lối sống lành mạnh và tôn trọng các quy tắc sinh hoạt công cộng; có trách nhiệm học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra. 2.1.2. Các đặc trƣng của thanh tra viên - Thanh tra viên là những người thực thi công vụ nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra nhà nước diễn ra thường xuyên liên tục trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội được nhà nước quản lý. - Thanh tra viên là người tiến hành thanh tra, là xem xét đánh giá, kết 8
- luận việc thực hiện pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng tanh tra. - Thanh tra viên là những người lao động có tính chuyên nghiệp và ổn định tương đối, thanh tra viên được bổ nhiệm vào ngạch, làm việc tại các cơ quan thanh tra, do vậy đội ngũ thanh tra viên là công chức chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan thanh tra. - Thanh tra viên được Nhà nước bảo vệ và bảo đảm các điều kiện cần thiết khi thực thi công vụ và đươc hưởng các quyền, lợi ích hợp pháp để thực thi công vụ. 2.2. GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỘI NGŨ THANH TRA VIÊN 2.2.1. Quan niệm về giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên 2.2.1.1. Quan niệm về giáo dục pháp luật Giáo dục pháp luật thường được hiểu theo nghĩa hẹp của khái niệm giáo dục trong khoa học sư phạm. Đó là, giáo dục pháp luật là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch của chủ thể giáo dục pháp luật để chuyển tải, truyền đạt những nội dung, thông qua các phương pháp giáo dục khoa học và hình thức giáo dục phù hợp tới đối tượng tiếp nhận giáo dục nhằm đạt được những mục tiêu, hiệu quả giáo dục nhất định. Hiểu theo cách tiếp cận này, giáo dục pháp luật không giống như hoạt động giáo dục pháp luật đơn thuần, có sự phân định giữa chủ thể, đối tượng, khách thể. Bên cạnh đó, giáo dục pháp luật cũng xác lập mục đích nhằm hướng đến nâng cao ý thức pháp luật của công dân, tổ chức, đảm bảo trật tự, an toàn, xã hội. 2.2.1.2. Quan niệm về giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên Giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch của chủ thể giáo dục pháp thông qua nhiều biện pháp, cách thức khác nhau để cung cấp cho đội ngũ thanh tra viên những tri thức, hiểu biết pháp luật nói chung, pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng; trang bị cho đội ngũ thanh tra viên kỹ năng tuân thủ, thực hiện, sử dụng và áp dụng pháp luật nhằm hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp luật, thói quen pháp luật và thực hiện hành vi phù hợp với pháp luật trong trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng do pháp luật quy định. 9
- 2.2.2. Vai trò và đặc thù của giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên 2.2.2.1. Vai trò của giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên Thứ nhất, góp phần trang bị hệ thống kiến thức pháp luật và nâng cao ý thức pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên Thứ hai, giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên góp phần hình thành niềm tin, thói quen hành động theo pháp luật trong cuộc sống nhất là trong thực thi công vụ Thứ ba, giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên góp phần tăng cường năng lực đánh giá pháp luật, thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật của đội ngũ thanh tra viên đối với đối tượng thanh tra khi tiến hành thanh tra Thứ tư, giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên góp phần xây dựng Chính phủ kiến tạo, liêm chính, phục vụ nhân dân Thứ năm, Giáo dục pháo luật cho đội ngũ thanh tra viên góp phần giữ vững sự trong sạch, củng cố niềm tin của cá nhân, công dân, tổ chức với hoạt động của bộ máy ngành thanh tra 2.2.2.2. Đặc thù của giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên - Mục đích giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên không chỉ giúp nâng cao kiến thức pháp luật mà qua đó để có kỹ áp dụng pháp luật khi thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được Đảng và Nhà nước giao phó đó là hoạt động xem xét, đánh giá việc chấp hành pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Chủ thể giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên là cơ quan, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ giáo dục pháp luật do pháp luật quy định và là người am hiểu sâu, có kiến thức lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật nói chung và pháp luật về thanh tra, quản lý nhà nước, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. - Nội dung giáo dục pháp luật cho thanh tra viên bên cạnh kiến thức pháp luật cơ bản về cán bộ, công chức, hiến pháp… thì có tính chất chuyên sâu, tập trung vấn đề pháp luật về lý luận cũng như thực tiễn hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. - Phương pháp, hình thức giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên đa dạng, có tính thực tế cao vì giáo dục pháp luật cho thanh tra viên là loại hình giáo dục chuyên biệt cho một loại công chức là thanh tra viên. Đặc biệt, giáo duc pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên chú trọng gắn lý 10
- luận với các tình huống pháp luật trong thực tế cũng như cách thức xử lý trong trường hợp đó và khi có văn bản mới, khi chuẩn bị thanh tra. 2.2.3. Các yếu tố cấu thành giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên 2.2.3.1. Mục đích của giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên Thứ nhất, làm hình thành sâu sắc và từng ước mở rộng, nâng tri hức pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên. Thứ hai, hình thành tình cảm và lòng tin đối với pháp luật của đọi ngũ thanh tra viên. Thứ ba, hình thành động cơ, hành vi và thói quen xử sự phù hợp pháp luật của đội ngũ thanh tra viên. - Thứ 4, hình thành kỹ năng xem xét, đánh giá, kết luận về thực hiện pháp luật của các đối tượng thanh tra khi thanh tra viên tiến hành hoạt động thanh tra. 2.2.3.2. Chủ thể giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên Thứ nhất: Các cơ quan, cơ sở giáo dục, đào tạo trực tiếp thực hiện GDPL cho đội ngũ thanh tra viên Thứ hai, chủ thể giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên là các nhà GDPL bao gồm: Đội ngũ giang viên đang giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng pháp luật và báo cáo viên pháp luật. Thứ ba, chủ thể giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên là các cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị- xã hội, các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục pháp luật, trách nhiệm phê duyệt chương trình, kế hoạch giáo dục pháp luật, thiết lập cơ chế, biện pháp bảo đảm các hoạt động giáo dục pháp luật, ban hành tiêu chuẩn chất lượng giáo dục pháp luật, thiết lập cơ chế kiểm tra, đánh giá giáo dục pháp luật cho thanh tra viên. Ngoài các chủ thể trên đây thì các cơ quan thông tin truyền thông, báo chí cũng có thể xác định là chủ thể giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên vì các cơ quan này có chức năng nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật. Chủ thể giáo dục pháp luật rất đa dạng, nhưng tác giả luận án tập trung phân tích các chủ thể sau đây: Thanh tra Chính phủ và cơ sở đào tạo bồi dưỡng của Thanh tra Chính phủ là Trường Cán bộ Thanh tra; Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ sở đào tạo bồi dưỡng của Bộ, ngành; UBND cấp tỉnh, Thanh tra tỉnh và Thanh tra sở. Đây sẽ là các chủ thể giáo dục 11
- pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên mà tác giả sẽ đi sâu phân tích ở Chương 3 của luận án. 2.2.3.3. Đối tượng của giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên Đối tượng tiếp nhận giáo dục pháp luật ở đây chính là đội ngũ thanh tra viên trong các cơ quan thanh tra của bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam, luận án phân loại và tập trung vào các đối tượng sau: Theo ngạch ngạch thanh tra; Theo vị trí làm việc;Theo ngành, lĩnh vực đảm nhiệm.Ngoài ra có thể phân loại theo bằng cấp chuyên môn được đào tạo. 2.2.3.4. Nội dung của giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên Thứ nhất, đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cơ bản về nhà nước và pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên Thứ hai, nội dung của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng (Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành) liên quan đến hoạt động thanh tra. Đây là một trong số những nội dung giáo dục pháp luật rất quan trọng. Thứ ba, bồi dưỡng kiến thức pháp luật chuyên ngành. 2.2.3.5. Phương pháp giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên - Phương pháp phổ biến, giải thích pháp luật; Phương pháp thông tin pháp luật; Phương pháp giáo dục pháp luật thông qua tình huống pháp luật trong thực tiễn; Phương pháp trao đổi, bình luận giữa chủ thể giáo dục pháp luật và thanh tra viên về nội dung giáo dục pháp luật; Phương pháp giải quyết tình huống pháp luật: Hoạt động của thanh tra; Phương pháp tự rèn luyện, thực hành pháp luật: Phương pháp có thể được 2.2.3.6. Hình thức giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên Hình thức giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên rất phong phú, đa dạng như: hình thức dạy và học pháp luật tại các trường, cơ sở đào tạo chuyên và không chuyên về luật; bồi dưỡng, tập huấn về pháp luật nhằm trang bị kiến thức và hiểu biết một cách cơ bản cho thanh tra viên về pháp luật hoặc một luật cụ thể để thực hiện nhiệm vụ của mình. Ngoài ra có thể giáo dục pháp luật thông qua các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật; tuyên truyền qua các loại hình sách, báo, tạp chí, công báo, tủ sách pháp luật,v.v. 2.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỘI NGŨ THANH TRA VIÊN 2.4.1. Thể chế về giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên 12
- 2.4.2.Tổ chức bộ máy và đội ngũ nhân sự thực hiện hoạt động giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên 2.4.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giáo dục pháp luật cho giảng viên, báo cáo viên và đội ngũ thanh tra viên 2.4.4. Chất lƣợng chƣơng trình, nội dung, hình thức, phƣơng pháp giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên 2.4.5. Vai trò trách nhiệm của ngƣời đứng đầu các cơ quan thanh tra nhà nƣớc và các cơ quan tham mƣu của cơ quan thanh tra nhà nƣớc 2.4.6. Ý thức học tập của thanh tra viên 2.5. GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỘI NGŨ THANH TRA VIÊN Ở MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ GIÁ TRỊ THAM KHẢO CHO VIỆT NAM 2.5.1. Giáo dục pháp luật cho thanh tra viên ở Vƣơng quốc Thụy Điển 2.5.2. Giáo dục pháp luật cho thanh tra viên ở Vƣơng quốc Anh 2.5.3. Giáo dục pháp luật cho thanh tra viên ở Nƣớc Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc) KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên là cần thiết nhằm nâng cao tri thức, kỹ năng, ý thức pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên; giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên được thực hiện bởi các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngành thanh tra, đội ngũ cán bộ, giảng viên của cơ sở đào tạo, bổi dưỡng thanh tra và báo cáo viên là các cán bộ, công chức quản lý nhà nước về thanh tra, về ngành, lĩnh vực. Để giáo dục pháp luật cho thanh tra viên được hiệu quả thì cần xây chương trình, nội dung phương pháp, hình thức giáo dục pháp luật có sự đa dạng hơn so với một số hệ đào tạo khác xuất phát từ đối tượng người học là thanh tra viên.Ngoài ra, để giáo dục pháp luật cho thanh tra viên đạt hiệu quả phải đảm bảo một số yếu tố như: thể chế về giáo dục pháp luật; tổ chức bộ máy và đội ngũ nhân sự thực hiện hoạt động giáo dục pháp luật; cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giáo dục pháp luật; chất lượng chương trình, nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục pháp luật và vai trò trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan thanh tra nhà nước và cơ quan tham mưu của cơ quan thanh tra nhà nước. Giáo dục pháp luật cho thanh tra viên ở một số quốc gia được nghiên cứu để chỉ ra những giá trị tham khảo có thể áp dụng vào giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ở Việt Nam hiện nay. 13
- Chương 3 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỘI NGŨ THANH TRA VIÊN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐỘI NGŨ THANH TRA VIÊN Ở VIỆT NAM 3.1.1. Cơ cấu đội ngũ thanh tra viên 3.1.1.1. Về cơ cấu theo ngạch đội ngũ thanh tra viên Căn cứ Báo cáo số 3208/BC-TTCP ngày 28/12/2017 của Thanh tra Chính phủ tổng kết 06 năm thi hành Luật Thanh tra thì tính đến hết ngày 30/6/2017, tổng số lao động ngành Thanh tra là 27761 người. a) Cơ cấu theo ngạch trong toàn ngành Số lượng thanh tra viên cao cấp là 432 người; số lượng thanh tra viên chính là 2110 người và số lượng thanh tra viên là 10792 người. Nhìn chung từ 2013 đến 2015, số lượng thanh ra viên có xu hướng tăng nhẹ. Đến hết tháng 6/2017, tổng số công chức ngành thanh tra không có sự tăng mạnh, thể hiện sự quyết tâm của lãnh đạo ngành trong việc tuân thủ theo quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về tinh giản biên chế. b) Cơ cấu theo ngạch của một số địa phương Để làm rõ hơn về cơ cấu đội ngũ thanh tra viêm phân theo ngạch của đội ngũ thanh tra viên trong 2 năm gần đây, tác giả tiến hành thiết kế mẫu khảo sát khi liên hệ với các Bộ, địa phương nhằm thu thập thông tin về cơ cấu đội ngũ thanh tra viên phân bố tại các Bộ và một số tỉnh, thành phố trên cả nước.Thống kê cho thấy, tại cơ quan Thanh tra các tỉnh, thành phố tác giả thu thập được thông tin số liệu cho thấy:trong cơ cấu quy mô đội ngũ thanh tra, tỉ lệ thanh tra viên dao động từ khoảng 60%-90% cơ cấu thanh tra viên, tỉ lệ thanh tra viên chính dao động từ khoảng 10%-35% và tỉ lệ thanh tra viên cao cấp chiếm số lượng ít nhất với, thậm chí có nhiều tỉnh trên cả nước không có thanh tra viên cao cấp trong cơ cấu đội ngũ TTV như Hà Nam, Quảng Nam, Lai Châu. 3.1.1.2. Về cơ cấu theo độ tuổi của đội ngũ thanh tra viên Về tương quan độ tuổi, nhóm tuổi chiếm đa số là nhóm có độ tuổi từ 31-40 tuổi với khoảng trên 40%. Ở nhóm tuổi dưới 30, trẻ tuổi chiếm tỉ lệ rất thấp ở các cơ quan như Thanh tra Chính phủ (3.41%); 5 cơ quan Thanh tra bộ (4.43%); 5 cơ quan Thanh tra tỉnh (9,14%); trong khi đó tỷ lệ này ở Thanh tra sở và Thanh tra huyện lần lượt là 26.19% và 20.45%. Ngược lại, 14
- nhóm tuổi 50-60 cũng có chiếm tỉ lệ cao ở TTCP, Thanh tra bộ và Thanh tra tỉnh với khoảng 15% - 19%, trong khi đây là nhóm có tỷ lệ thấp nhất ở Thanh tra huyện và Thanh tra sở với khoảng 9%. 3.1.1.3. Cơ cấu theo trình độ đào tạo a) Về trình độ chuyên môn Để có thể đưa ra đánh giá sơ lược nhất về trình độ đào tạo của đội ngũ thanh tra viên hiện nay, tác giả tiến hành thu thập thông tin bằng mẫu khảo sát và thiết kế bảng hỏi, tích hợp để lấy dữ liệu. Số liệu thu thập được cho thấy, trình độ đào tạo của đội ngũ thanh tra viên là từ đại học trở lên. Trong đó thanh tra viên có trình độ đại học chiếm tỉ lệ đa số dao động trong khoảng 60%-95%. Tỉ lệ thanh tra viên có trình độ thạc sĩ dao động từ khoảng 5% cho đến 40%, (trong số các tỉnh, Ninh Bình và Hòa Bình hiện đang có tỉ lệ thanh tra viên có trình độ thạc sĩ chiếm tỉ trọng cao nhất với lần lượt là 40,54% và 41,94%). Trong số 19 tỉnh tác giả tiến hành thu thập thông tin, không có tỉnh nào có thanh tra viên có trình độ tiến sĩ. b, Về trình độ lý luận chính trị Đội ngũ thanh tra viên có trình độ lý luận chính trị sơ cấp chiếm đa số với khoảng 58% (ở Thanh tra Chính phủ) và cao nhất là chiếm 79% ở 5 cơ quan Thanh tra huyện.Thanh tra viên có trình độ lý luận cao cấp đứng ở vị trí thứ hai trong cơ cấu trình độ lý luận chính trị của thanh tra viên tại Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh và Thanh tra bộ với tỉ lệ khoảng dưới 24% - 35% trong khi đó con số này đối với cơ quan Thanh tra huyện và Thanh tra sở chỉ chiếm 6.82%% và 4.76%. Đối với trình độ lý luận sơ cấp, ngoại trừ Thanh tra Chính phủ tỷ lệ này chiếm 6.56% thì các cơ quan còn lại đều có tỉ lệ từ 11% – dưới 20%. c, Về trình độ Tin học và Ngoại ngữ Theo khảo sát của tác giả tại một số cơ quan, nhìn chung 100% thanh tra viên có chứng chỉ tin học hoặc trình độ trung cấp tin học trở lên, trong đó chiếm đa số là chứng chỉ tin học với khoảng trên 90%. Nhìn chung về cơ bản trình độ tin học đáp ứng được yêu cầu công việc đối với đội ngũ thanh tra viên. Về trình độ ngoại ngữ (tiếng Anh), nhìn chung đội ngũ thanh tra viên đều có chứng chỉ ngoại ngữ với khoảng 95%. Số lượng thanh tra viên có bằng đại học ngoại ngữ trở lên còn thấp tại Thanh tra Chính phủ là 5.25%, 15
- tại các Thanh tra Bộ là 4.43%, các Thanh tra tỉnh là 4.57%. Riêng đối với 5 cơ quan Thanh tra sở và 5 cơ quan Thanh tra huyện nơi mà tác giả tiến hành khảo sát thì không có thanh tra viên nào có bằng đại học ngoại ngữ. 100% có chứng chỉ ngoại ngữ. 3.1.2. Cơ cấu theo trình độ đào tạo pháp luật của đội ngũ thanh tra viên hiện nay 3.1.2.1. Phân tích trình độ đào tạo chuyên ngành luật 3.1.2.2. Các ưu điểm về kiến thức pháp luật của đội ngũ thanh tra viên Thứ nhất, đa số thanh tra viên ở nước ta đã nhận thức được vai trò, tầm quan trọng về kiến thức, hiểu biết pháp luật trong qua trình thực thi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Thứ hai, đội ngũ thanh tra viên đã tích cực, chủ động tự bản thân nỗ lực học tập nghiên cứu, cập nhật thông tin pháp luật Thứ ba, đội ngũ thanh tra viên đã có kỹ năng sử dụng kiến thức pháp luật, hiểu biết pháp luật vào quy trình áp dụng pháp luật trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham những theo quy định pháp luật 3.1.2.2. Những bất cập, hạn chế về kiến thức pháp luật của đội ngũ Thanh tra viên hiện nay Thứ nhất, trình độ kiến thức, hiểu biết pháp luật của đội ngũ thanh tra viên hiện nay chưa tương ứng với yêu cầu về trình độ kiến thức pháp trong thực thi chức năng nhiệm vụ được giao. Thứ hai, trình độ kiến thức, hiểu biết pháp luật của đội ngũ thanh tra viên chưa đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam nhất là công cuộc xây dựng Chính phủ kiến tạo, liêm chính, hành động quyết liệt phục vụ nhân dân hiện nay. 3.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN GDPL CHO ĐỘI NGŨ THANH TRA VIÊN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 3.2.1. Những kết quả đạt đƣợc 3.2.1.1. Về thể chế giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên Giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên nói luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sắc, quyết liệt của Đảng và Nhà nước. Trên cơ sở những định hướng của Đảng về công tác giáo dục pháp luật, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhằm cụ thể hóa đường lối, chủ trường của Đảng về tăng cường giáo dục pháp luật cho CBCC, trong 16
- đó có đội ngũ thanh tra viên. Hệ thống các văn bản đó sẽ là nền tảng, cơ sở pháp lý cho hoạt động giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên. 3.2.1.2. Về mục đích giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên Giáo dục pháp luật đã trang bị được nhiều kiến thức pháp luật một cách tương đối kịp thời cho đội ngũ thanh tra viên do vậy thời gian qua đã góp phần nâng cao kĩ năng thực thi nhiệm vụ thanh tra của đội ngũ thanh tra viên. Giáo duc pháp luật đã hình thành tình cảm và lòng tin đối với pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên. Từ đó, góp phần tăng cường hiệu quả thực thi nhiệm vụ của đội ngũ thanh tra viên qua đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành chính nhà nước. Giáo dục luật đã hình thành động cơ, hành vi và thói quen xử sự phù hợp pháp luật cho đôi ngũ thanh tra viên. Từ đó góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng và bảo vệ nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 3.2.1.3. Về chủ thể thực hiện GDPL cho đội ngũ TTV Trong phạm vi luận án, tác giả tập trung phân tích các chủ thể giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên sau đây: Thanh tra Chính phủ và cơ sở đào tạo bồi dưỡng của Thanh tra Chính phủ là Trường Cán bộ Thanh tra; các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ sở đào tạo bồi dưỡng của Bộ, ngành; UBND cấp tỉnh, thanh tra Tỉnh và thanh tra Sở; Các cơ sở khác như trường đại học, học viện… 3.2.2.4. Về đối tượng giáo dục pháp luật cho đội ngũ TTV Phân theo ngạch thanh tra viên, đối tượng của giáo dục pháp luật bao gồm: Thanh tra viên; Thanh tra viên chính; Thanh tra viên cao cấp. Phân theo ngành, lĩnh vực đảm nhiệm có thanh tra viên ở cơ quan thanh tra hành chính và thanh tra viên ở thanh tra chuyên ngành, lĩnh vực. Phân theo vị trí việc làm tại cơ quan than tra và vị trí trong Đoàn thanh tra bao gồm: Thanh tra viên là lãnh đạo cơ quan thanh tra, là lãnh đạo các phòng chức năng của cơ quan thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra. 3.2.2.5. Nội dung giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên - Tổ chức giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên cập nhật các quy định của Hiến pháp năm 2013, các Luật, Pháp lệnh mới được ban hành do Bộ, ngành chủ trì soạn thảo hoặc thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành. - Các quy định liên quan trực tiếp đến thanh tra, phòng chống tham nhũng, lãng phí, khiếu nại, tố cáo, và các quy định liên quan đến ngành, lĩnh vực mà đối tượng giáo dục pháp luật đang công tác. 17
- - Các chính sách phát triển của ngành, lĩnh vực thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương thanh tra viên đang công tác. - Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của công chức nói chung và thanh tra viên nói riêng; 3.2.2.6. Phương pháp và hình thức giáo dục pháp luật Phương pháp giáo dục pháp luật là cách thức, biện pháp mà chủ thể giáo dục pháp luật sử dụng tác động lên đối tượng giáo dục pháp luật để chuyển tải nội dung giáo dục pháp luật nhằm hiện thực hóa mục đích, nội dung cụ thể giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên. Tính đa dạng của phương pháp giáo dục pháp luật có ảnh hưởng và ảnh hưởng rất lớn đến giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên. Kết quả khảo sát lần lượt là có tới 396 người (tương ứng 46.92%) và 411 người với 48.70%. Nhìn chung, phương pháp giáo duc pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên khá đa dạng, có nhiều đổi mới, sáng tạo; hình thức giáo dục pháp luật linh hoạt, phù hợp với các đối tượng thanh tra viên. Trong đó đã kết hợp nhiều phương pháp như: Phương pháp phổ biến, giải thích pháp luật, Phương pháp giáo dục pháp luật thông qua tình huống pháp luật trong thực tiễn; Phương pháp trao đổi, bình luận giũa chủ thể giáo dục pháp luật và thanh tra viên về nội dung giáo dục pháp luật; Phương pháp giải quyết tình huống pháp luật; Phương pháp tự rèn luyện, thực hành pháp luật. Hình thức giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên rất phong phú, đa dạng như: hình thức dạy và học pháp luật tại các trường, cơ sở đào tạo chuyên và không chuyên về luật; bồi dưỡng, tập huấn về pháp luật nhằm trang bị kiến thức và hiểu biết một cách cơ bản cho thanh tra viên về pháp luật hoặc một luật cụ thể để thực hiện nhiệm vụ của mình; giáo dục pháp luật thông qua các phương tiện thông tin truyền thông, qua các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật… 3.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong GDPL cho đội ngũ TTV ở Việt Nam Nhìn chung, nhận thức về vai trò của giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên còn chưa quán triệt triệt sâu sắc và nhận thức đầy đủ của các cấp, các ngành và các địa phương Chất lượng đội ngũ giảng viên, báo cáo viên vừa thiếu về số lượng, 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn