intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý công: Hoàn thiện mô hình tổ chức chính quyền xã ở nông thôn Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Mai Thuy Dung | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

39
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để đưa ra giải pháp nhằm đề xuất mô hình chính quyền xã mới hoàn thiện hơn so với chính quyền xã ở Việt Nam hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước trong bối cảnh đổi mới hệ thống chính trị và xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay theo hướng thiết lập chính quyền xã có tính tự quản và phù hợp với đặc thù địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý công: Hoàn thiện mô hình tổ chức chính quyền xã ở nông thôn Việt Nam hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƯƠNG QUỐC VIỆT HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN XÃ Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2019 1
  2. DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư viện của 1. “Mô hình tổ chức chính quyền cơ sở ở một số nước châu Á”, Tạp chí Tổ Học viện Hành chính Quốc gia. chức nhà nước số tháng 5/2019, tr.75-79. 2. “Giải pháp triển khai sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp Công trình được hoàn thành tại: Học viện Hành chính Quốc gia xã”, Tạp chí Quản lý nhà nước số tháng 4/2019, tr.13-17. 3. “Những hạn chế, bất cập trong tổ chức chính quyền xã và phương hướng hoàn thiện”, Tạp chí Tổ chức nhà nước số tháng 9/2018, tr. 9 -14. Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Đặng Khắc Ánh 4. “Về vị trí, vai trò của chính quyền xã ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Tổ 2. PGS.TS. Văn Tất Thu chức nhà nước số tháng 5/2018, tr.33-35. 5. “Những yếu tố ảnh hưởng tới chính quyền địa phương ở nông thôn Việt Nam”, Báo cáo Tham luận tại Hội thảo quốc tế chia sẻ kinh nghiệm hành Phản biện 1: chính địa phương Việt Nam – Nhật Bản, tháng 9/2017. 6. “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp trong tình hình mới ……………………………………………………………………………… theo tư tưởng Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa học Nội vụ số tháng 3/2017, ……………………………………………………………………………… tr.33-36. 7. “Nâng cao ý thức trách nhiệm và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức Phản biện 2: ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Bảo hiểm xã hội số tháng 7/2016 (301), ……………………………………………………………………………… tr.11-14. 8. “Đổi mới, hoàn thiện chính quyền địa phương ở nông thôn Việt Nam hiện ……………………………………………………………………………… nay”, Tạp chí Nghiên cứu khoa học Nội vụ số tháng 3/2016 (11), tr.31-35. Phản biện 3: 9. “Xu hướng cải cách hành chính công ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu khoa học Nội vụ số tháng 8/2015 (8), tr.31-34. ……………………………………………………………………………… 10. “Xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính ở Việt ……………………………………………………………………………… Nam hiện nay”, Tạp chí Tổ chức nhà nước số tháng 5/2015, tr.10-13. 11. “Sự phát triển của chế định chính quyền địa phương qua các bản Hiến pháp Việt Nam”, Tạp chí Quản lý nhà nước số tháng 4/2014 (219), tr.14-19. 12. “Hành chính công và lãnh đạo công trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Quản lý nhà nước số tháng 8/2013 (211), tr.9-14. 13. “Xây dựng tiêu chí cán bộ, công chức, viên chức học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Tạp chí Văn thư lưu trữ Việt Nam số tháng 6/2013, tr.24-26. 14. “Một số vấn đề cần nghiên cứu về chính quyền địa phương ở Việt Nam Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện hiện nay”, Tạp chí Tổ chức nhà nước số tháng 4/2013, tr.19-22. Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp….. Nhà ……, 15. “Yêu cầu về trách nhiệm giải trình, tính minh bạch, tính dự đoán và khả năng tham gia đối với hoạt động hành chính nhà nước”, Tạp chí Quản lý nhà nước Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận số tháng 3/2013 (206), tr.41-55. Đống Đa - Hà Nội 16. “Cách thức tổ chức chính quyền cơ sở trong lịch sử Việt Nam”, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam số tháng 1/2012 (50), tr.8-13. Thời gian: vào hồi ……… giờ ….. ngày … tháng …. Năm ……… 2 27
  3. Luận án đã tìm hiểu và phân tích mô hình tổ chức chính quyền cơ sở tại MỞ ĐẦU 4 quốc gia tiêu biểu là: Trung Quốc, Thái Lan, Pháp, Nhật, để rút ra những 1. Tính cấp thiết của đề tài kinh nghiệm trong tổ chức CQX ở Việt Nam. CQX có vị trí đặc biệt quan trọng trong thiết chế tổ chức thực hiện Luận án đã mô tả mô hình tổ chức CQX ở Việt Nam từ năm 1945, trọng quyền lực nhà nước. CQX là cấp chính quyền gần dân, hiểu dân nhất. CQX tâm phân tích, đánh giá mô hình CQX giai đoạn từ 2013 tới nay. Qua phân luôn là một trong những nội dung quan trọng của quá trình đổi mới, hoàn thiện tích, có thể thấy: CQĐP ở Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu CQX sẽ có ý nghĩa quan trọng để - Xuyên suốt lịch sử phát triển của đất nước, CQX luôn được xác định tổng kết thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học hoàn thiện tổ chức CQĐP theo là cấp chính quyền cơ sở. CQX là chính quyền gần dân, gắn bó với nhân dân, quan điểm của Đảng được đề ra trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội là nền tảng và hạt nhân của chính quyền nhà nước. CQX vừa đại diện cho 2011-2020: “Tổng kết, đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt động của quyền lực nhà nước vừa đại diện cho cộng đồng dân cư trong xã. Tính tự quản CQĐP nhằm xác lập mô hình tổ chức phù hợp, bảo đảm phân định đúng chức của CQX ở Việt Nam đã có trong lịch sử từ thời phong kiến. Hiện nay, trong năng, trách nhiệm, thẩm quyền, sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả. Xây dựng mô bối cảnh mới, việc trao quyền tự quản của CQX là cần thiết, vừa đáp ứng nhu hình chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn phù hợp” [119]. cầu của thực tiễn, vừa là sự kế thừa và tiếp nối của truyền thống lịch sử. Thực tiễn thi hành Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức CQĐP năm 2015 - Hệ thống thể chế pháp lý về mô hình tổ chức CQX ngày càng được và các văn bản liên quan có nhiều quy định mới về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, hoàn thiện. Mô hình tổ chức CQX được tổ chức phù hợp với nhiệm vụ, yêu quyền hạn và cơ cấu tổ chức của CQX. Tuy nhiên, mô hình CQX vẫn còn dập cầu của từng giai đoạn lịch sử. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế xã hội ở Việt khuôn, cứng nhắc, bộ máy còn cồng kềnh, chưa tinh gọn. Nghị quyết Hội nghị Nam hiện nay, mô hình tổ chức CQX vẫn còn những bất cập hạn chế trong lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII về một số vấn đề tiếp việc xác định rõ phạm vi, tầm hạn quản trị của CQX; xác định rõ và đúng vị tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động trí, tính chất của CQX; các quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, hiệu lực, hiệu quả đã đề ra nhiệm vụ: “Rà soát, bổ sung, hoàn thiện Luật Tổ quyền hạn và cơ cấu tổ chức cũng như mối quan hệ giữa CQX với các cơ quan chức CQĐP, quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của chính quyền tổ chức ở liên quan. cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã” đồng thời “Tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện Trên cơ sở thực tiễn quá trình hoàn thiện mô hình tổ chức CQX ở thể chế xây dựng CQĐP theo hướng phân định rõ hơn tổ chức bộ máy chính nông thôn Việt Nam từ năm 1945 tới nay, Luận án đã nêu ra 4 quan điểm và 8 quyền đô thị, nông thôn, hải đảo, đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt; chủ động giải pháp để hoàn thiện mô hình tổ chức CQX ở nông thôn Việt Nam hiện thí điểm ở những nơi có đủ điều kiện”. Đối với CQX, Nghị quyết cũng nêu rõ nay. Các giải pháp trọng tâm là: (i) xác định rõ và đúng vị trí, tính chất của nhiệm vụ: “Sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật liên quan nhằm tăng cường chính quyền xã; (ii) quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã…Quy định và thực hiện chính quyền xã; (iii) tổ chức bộ máy chính quyền xã đa dạng phù hợp với đặc nghiêm, thống nhất việc khoán chi phụ cấp cho người hoạt động không chuyên thù địa phương; (iv) xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công trách cấp xã và thôn, tổ dân phố”, “Từng bước sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại chức xã chuyên nghiệp, trách nhiệm, tận tâm; (v) hoàn thiện mô hình tổ chức đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã chưa đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp chính quyền xã gắn với tiếp tục đổi mới hệ thống chính trị ở cơ sở; (vi) thực luật…Khẩn trương, cương quyết sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố không hiện sáp nhập các xã, các thôn không đủ tiêu chuẩn theo quy định thành các bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước”; song song với đó cần phải xã, các thôn có quy mô, diện tích phù hợp; (vii) bảo đảm các điều kiện hoạt “Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện mô hình tự quản ở cộng đồng dân cư thôn, tổ động của chính quyền xã; (viii) sửa đổi, bổ sung thể chế về chính quyền địa dân phố dưới sự chủ trì của Mặt trận Tổ quốc và bảo đảm sự lãnh đạo của cấp phương, xây dựng luật về chính quyền cơ sở, tiến tới thiết lập chính quyền xã uỷ đảng, sự quản lý của chính quyền” [101]. theo mô hình tự quản và phù hợp với đặc thù địa phương. Để hoàn thiện mô hình CQĐP các cấp, chúng ta đã thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường từ năm 2009. Kết quả thí điểm là bài học kinh nghiệm quý giá trong việc hoàn thiện mô hình chính quyền đô thị, chính quyền nông thôn ở các đơn vị hành chính. Tuy nhiên, chưa thí điểm đổi mới mô hình tổ chức chính quyền cấp cơ sở ở nông thôn. Các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào chính quyền đô thị và về cơ cấu tổ chức gắn với hoạt động của 26 3
  4. các cơ quan cấu thành nên CQĐP cấp xã, chưa gắn liền với các yếu tố cấu thành Bốn là: thực hiện công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình. Bảo mô hình tổ chức chính quyền. Từ thực tiễn vận động và phát triển của đời sống đảm trên thực tế quyền dân chủ của người dân ĐP. Thực hiện dân chủ tại ĐP, kinh tế xã hội ở nông thôn đang đặt ra yêu cầu cần phải có những giải pháp để “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; phát huy vai trò giám sát và phản tổ chức hợp lý CQĐP cấp cơ sở ở nông thôn. biện xã hội của các đoàn thể nhân dân, của các tổ chức tự quản tại xã. Về mặt thực tiễn, trong tiến trình phát triển KTXH, có những xã phát Kết luận Chương 4 triển theo hướng công nghiệp và dịch vụ, thoát ly dần với kinh tế thuần nông. Dựa trên kết quả phân tích thực tiễn quá trình hoàn thiện mô hình tổ Tất yếu làm cho xã hội nông thôn dần trở thành xã hội phi nông thôn, người dân chức CQX ở nông thôn từ năm 1945 tới nay, Chương 4 của Luận án đã chỉ ra chuyển từ tầng lớp nông dân thành thị dân. Nông nghiệp, nông thôn cũng đang quan điểm hoàn thiện mô hình tổ chức CQX ở nông thôn Việt Nam hiện nay. tích cực, chủ động hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Sự phát triển kinh tế thị Từ quan điểm đó, Chương 4 đã đề xuất 8 nhóm giải pháp hoàn thiện mô hình trường làm thay đổi nhận thức và hành vi của cộng đồng dân cư trong xã, đang tổ chức CQX ở nông thôn Việt Nam. Trong đó, trọng tâm là thiết lập chính đặt ra cho CQX nhiều vấn đề xã hội cần phải giải quyết. quyền tự quản ở xã theo hướng xác định rõ vị trí, tính chất, chức năng, nhiệm Mỗi đơn vị hành chính xã lại có những sự khác biệt về diện tích, dân số, vụ, quyền hạn; xác định CQX là một pháp nhân công quyền; thiết lập cơ chế văn hóa, xã hội, trình độ phát triển kinh tế,…làm cho khối lượng và tính chất dân trực tiếp bầu Chủ tịch xã, vận hành UBND xã theo chế độ thủ trưởng. Bảo công việc điều hành của chính quyền ở mỗi xã là khác nhau. Trong khi thể chế đảm cho CQX được quyền tự quản, tự quyết định số lượng CBCC phù hợp với hiện hành vẫn khuôn định mô hình tổ chức CQX là tương đối giống nhau. Nhu đặc thù từng ĐP. Cải cách, đổi mới CQX tiến hành đồng thời với những đổi cầu tổ chức hợp lý CQX cho phù hợp với đặc thù của từng ĐP trở nên cấp mới của cả hệ thống chính trị cũng như các điều kiện bảo đảm cho hoạt động thiết hơn bao giờ hết. của CQX hướng tới tự quản. Song song với đó là các giải pháp nâng cao năng Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn lực đội ngũ CBCC cấp xã; thực hiện sáp nhập các thôn, các xã nhỏ thành xã đã tạo nên diện mạo mới cho khu vực nông thôn ở Việt Nam: cơ sở hạ tầng lớn và bảo đảm các điều kiện để CQX hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Nhà nước được đầu tư, hành vi tiêu dùng của nông dân thay đổi; mức sống và nhu cầu cần sớm ban hành Luật về chính quyền cơ sở, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hưởng thụ của người dân nông thôn ngày càng cao. Khối lượng công việc gia thể chế về CQĐP. tăng, nhu cầu của người dân ngày càng đa dạng, đặt ra yêu cầu bức thiết phải KẾT LUẬN tổ chức hợp lý mô hình CQX để “cởi trói” và “thúc đẩy” sự phát triển bền Trước đòi hỏi của thực tiễn phát triển KTXH ở Việt Nam hiện nay, đổi vững của nông nghiệp, nông dân và nông thôn. mới, cải cách CQX là tất yếu khách quan, được Đảng và Nhà nước Việt Nam Mặt khác, xu hướng phi tập trung, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền; thiết quan tâm triển khai thực hiện. Nghiên cứu hoàn thiện mô hình tổ chức CQX ở lập các hình thức tự quản ĐP là một tất yếu mà hầu hết các quốc gia phát triển nông thôn sẽ có ý nghĩa quan trọng cả lý luận và thực tiễn đóng góp cho Đảng đang thực hiện. Với quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu và Nhà nước những luận cứ khoa học hoàn thiện mô hình tổ chức CQX nói rộng, Việt Nam cũng cần phải nghiên cứu và tiếp nhận những giá trị hợp lý của riêng và CQĐP nói chung nhằm đáp ứng nhu cầu của cải cách hành chính, đổi quy luật phát triển để vươn tới sự thịnh vượng. mới hệ thống chính trị và xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam. Nghiên cứu và làm sáng tỏ lý luận cũng như thực tiễn về mô hình tổ chức Trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu của các công trình trước CQX ở nông thôn Việt Nam hiện nay là hết sức cấp thiết. Xuất phát từ những lý đó, kết quả của phân tích, đánh giá thực tiễn, luận án đã đạt được những kết do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Hoàn thiện mô hình tổ chức CQX ở quả sau đây: nông thôn Việt Nam hiện nay” làm luận án tiến sĩ quản lý công của mình. Luận án khái quát và hệ thống lý thuyết về mô hình tổ chức CQX ở 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu nông thôn. Luận án đưa ra quan niệm về mô hình tổ chức CQX ở nông thôn. 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án tập trung làm rõ những nội dung, sự cần thiết, các yếu tố ảnh hưởng Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để đưa ra giải pháp nhằm CQX ở nông thôn. Luận án xác định nội dung hoàn thiện mô hình tổ chức đề xuất mô hình CQX mới hoàn thiện hơn so với CQX ở Việt Nam hiện nay CQX ở nông thôn tập trung vào đặc trưng các yếu tố cấu thành CQX: vị trí, nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước trong bối cảnh đổi mới hệ tính chất; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; cơ cấu tổ chức và mối quan hệ của thống chính trị và xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay theo hướng CQX với các cơ quan tổ chức ở nông thôn. thiết lập CQX có tính tự quản và phù hợp với đặc thù địa phương. 4 25
  5. tại những nơi có khoảng cách địa lý gần nhau, sự khác biệt văn hóa, phong 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu tục, tập quán không lớn; những nơi có điều kiện KTXH phát triển; trình độ Để đạt được mục tiêu trên, luận án tập trung và làm sáng tỏ những nội dân trí cao. Ở vùng sâu, vùng xa; khoảng cách địa lý quá lớn; có sự khác biệt dung sau: về văn hóa, phong tục, tập quán, lối sống, tôn giáo…không nên sáp nhập. - Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về hoàn thiện mô hình tổ chức 4.2.7. Bảo đảm các điều kiện hoạt động của chính quyền xã CQX ở các phương diện: vị trí, tính chất, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền Một là tăng cường nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân hạn, cơ cấu tổ chức, các mối quan hệ của CQX ở nông thôn; dân một cách đầy đủ, chính xác và thống nhất về vị trí, tính chất, vai trò, chức - Phân tích các yếu tố tác động, ảnh hưởng; sự cần thiết phải hoàn thiện năng, nhiệm vụ, quyền hạn của CQĐP nói chung và CQX nói riêng. mô hình tổ chức CQX ở nông thôn Việt Nam; Hai là, bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị quản lý hiện đại cho hoạt - Nghiên cứu mô hình tổ chức chính quyền cơ sở tại một số quốc gia động của CQX. Bảo đảm tính liên thông, đồng bộ trong xây dựng “chính trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam; quyền điện tử”, cung cấp dịch vụ công trực tuyến giữa các cấp chính quyền. - Phân tích quá trình hoàn thiện mô hình tổ chức CQX ở nông thôn Việt Thực hiện mỗi xã đều có trang thông tin điện tử, kết nối với cổng thông tin Nam từ năm 1945 tới nay, trọng tâm là từ năm 2013 (từ khi có Hiến pháp năm điện tử chung của chính quyền để thực hiện cung cấp các dịch vụ công qua 2013; mạng và phổ biến thông tin tới người dân trong xã. Xây dựng hệ thống cơ sở - Đề xuất quan điểm và các giải pháp để thiết lập mô hình tổ chức CQX dữ liệu liên thông giữa các cấp chính quyền để quản lý hành chính, phục vụ mới hoàn thiện hơn tổ chức CQX ở Việt Nam hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu người dân, phục vụ xã hội tốt hơn. cải cách hành chính nhà nước trong bối cảnh đổi mới hệ thống chính trị và xây Ba là: Khi thực hiện chính quyền tự quản, nhà nước cần phải bảo đảm dựng nông thôn mới ở Việt Nam. nguồn kinh phí hoạt động của CQX theo nguyên tắc: dòng việc tới đâu thì 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu quyền quyết định ngân sách tới đó…Dần dần tiến tới CQX được tự quản về tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu: chính. Khuyến khích chính quyền các xã chủ động huy động các nguồn lực Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mô hình tổ chức CQX. hợp pháp tại ĐP để tăng nguồn thu cho xã. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Bốn là: Tăng cường công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình. Phạm vi về nội dung: nghiên cứu hoàn thiện mô hình tổ chức CQX, mà Bảo đảm trên thực tế quyền dân chủ của người dân ĐP. cụ thể là hoàn thiện các yếu tố cấu thành mô hình tổ chức CQX: vị trí, tính chất, Năm là, Thực hiện dân chủ tại ĐP, “dân biết, dân bàn, dân làm, dân chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của CQX, các điều kiện bảo kiểm tra”; phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội của các đoàn thể nhân đảm và mối quan hệ giữa CQX với các cơ quan, tổ chức liên quan. dân, của các tổ chức tự quản làng xã đối với chính quyền. Phạm vi về thời gian: từ năm 1945 tới nay, trọng tâm là từ năm 2013. 4.2.8. Sửa đổi, bổ sung thể chế về chính quyền địa phương, xây Phạm vi về không gian: tổ chức CQX ở nông thôn Việt Nam. dựng luật về chính quyền cơ sở 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở hoàn thiện thể chế chung về CQĐP, cần phải được cụ thể Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. hóa bằng việc xây dựng Luật về chính quyền cơ sở làm cơ sở pháp lý để tổ Các phương pháp nghiên cứu cơ bản được sử dụng trong đề tài gồm có: chức và hoạt động của CQX. Luật về chính quyền cơ sở một mặt sẽ là cụ thể nghiên cứu tài liệu; tổng hợp; phân tích; chuyên gia; thống kê; so sánh; thảo hóa, chi tiết hóa các quan điểm của Đảng, của Hiến pháp và pháp luật hiện luận nhóm; bảng hỏi, phỏng vấn sâu. hành về CQX. Mặt khác sẽ khắc phục những bất cập, hạn chế, tồn tại trong tổ 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học chức và hoạt động của CQX hiện hành. Đồng thời quán triện các quan điểm - Câu hỏi nghiên cứu: hoàn thiện CQX hướng tới xây dựng chính quyền tự quản ở xã. Để đồng bộ + Công cuộc cải cách hành chính nhà nước trong bối cảnh đổi mới hệ với việc ban hành Luật về chính quyền cơ sở, Nhà nước cũng cần kịp thời ban thống chính trị và xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay tác động như hành mới, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật liên quan như: Ban hành luật thế nào tới mô hình tổ chức chính quyền xã ở nông thôn? Mô hình tổ chức về phân cấp quản lý. Sửa đổi, bổ sung luật ban hành văn bản quy phạm pháp chính quyền xã có mối quan hệ như thế nào tới hiệu lực, hiệu quả của chính luật năm 2015 và các văn bản hướng dẫn liên quan cho phù hợp với việc thiết quyền xã? lập tự quản ĐP. 24 5
  6. + Vì sao phải hoàn thiện mô hình tổ chức CQX ở nông thôn? Có những Thực hiện nhất thể hóa bí thư Đảng ủy xã kiêm Chủ tịch UBND xã hoặc Bí yếu tố nào tác động tới việc hoàn thiện mô hình tổ chức CQX ở nông thôn thư Đảng ủy xã kiêm chủ tịch HĐND xã. Thực hành tốt dân chủ trong Đảng Việt Nam hiện nay? để phát huy trí tuệ tập thể theo đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh + Cần làm gì để hoàn thiện mô hình tổ chức CQX đáp ứng yêu cầu cải đạo cá nhân phụ trách. Đảng ủy xã là cấp lãnh đạo trực tiếp, nghị quyết của cách hành chính nhà nước trong bối cảnh đổi mới hệ thống chính trị và xây Đảng ủy xã phải cụ thể, chi tiết, sát đúng với thực tiễn; ngôn ngữ diễn đạt dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay theo hướng chính quyền tự quản và ngắn gọn, xúc tích và đưa vào tổ chức thực hiện ngay. phù hợp với đặc thù địa phương? Đối với Mặt trận và các đoàn thể nhân dân ở nông thôn: cần tiếp tục - Giả thuyết khoa học: đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động cho phù hợp với thực tiễn của sự Việt Nam đã thực hiện nhiều biện pháp đổi mới, cải cách CQX. Tuy phát triển KTXH. Thực hiện mô hình tổ chức Khối đoàn thể tại đơn vị hành nhiên, từ khi Hiến pháp năm 2013 được ban hành, nhất là quá trình đẩy mạnh chính xã. Mặt trận, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến cải cách hành chính nhà nước trong bối cảnh đổi mới hệ thống chính trị và xây binh, Hội nông dân ở xã hợp thành Khối đoàn thể. Trong đó, Chủ tịch Mặt dựng nông thôn mới ở Việt Nam, mô hình tổ chức CQX vẫn còn những bất cập, trận là Trưởng Khối, những người đứng đầu các tổ chức đoàn thể là thành viên hạn chế trên các phương diện vị trí, tính chất, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, của trong Khối. Các thành viên trong khối kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của cơ cấu tổ chức, các điều kiện bảo đảm cho CQX vận hành hiệu lực, hiệu quả. một số chức danh không chuyên trách ở cấp xã. Những nhiệm vụ nào không Tổ chức CQX ở nông thôn Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố phải là nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ của nhà nước giao thì thực hiện theo hình chính trị - pháp lý, sự phát triển kinh tế và cơ sở hạ tầng nông thôn, yếu tố văn thức tự quản, tự nguyện. Những nhiệm vụ nào thuộc nhiệm vụ chính trị được hóa xã hội, yếu tố lịch sử, yếu tố nguồn nhân lực, yếu tố địa lý, lãnh thổ…Các nhà nước giao thì thực hiện khoán chi theo công việc; gắn trách nhiệm của yếu tố này sẽ tác động tới vị trí, tính chất, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và người đứng đầu đoàn thể đó. quy mô tổ chức của CQX ở nông thôn. 4.2.6. Thực hiện sáp nhập các xã, các thôn không đủ tiêu chuẩn theo Hoàn thiện mô hình tổ chức CQX được tổ chức theo hướng thiết lập quy định thành các xã, các thôn có quy mô, diện tích phù hợp chính quyền tự quản và phù hợp với đặc thù của từng ĐP để vừa bảo đảm hiệu Thực hiện sáp nhập các xã có diện tích, quy mô dân số nhỏ thành các xã lực, hiệu quả của quản lý nhà nước vừa phát huy được tính dân chủ cơ sở ở xã có diện tích và quy mô dân số phù hợp. Thực hiện sáp nhập xã cần phải làm đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính nhà nước trong bối cảnh đổi từng bước, có lộ trình, bước đi phù hợp. Trước mắt là thực hiện sáp nhập các xã mới hệ thống chính trị và xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam. không đủ 50% cả hai tiêu chí về diện tích và dân số theo quy định. Lựa chọn 6. Những đóng góp mới của luận án những xã nhỏ ở khu vực đồng bằng, giao thông đi lại thuận tiện, ít mâu thuẫn - Hệ thống và bổ sung, phát triển lý thuyết về mô hình tổ chức CQX. phát sinh, dân cư tương đối thuần nhất, điều kiện kinh tế phát triển; sự khác biệt - Làm rõ nội dung và sự cần thiết phải hoàn thiện mô hình tổ chức CQX về văn hóa, phong tục, tập quán không quá lớn làm trước. Những xã ở khu vực - Phân tích, đánh giá thực trạng hoàn thiện mô hình tổ chức CQX ở miền núi, biên giới, địa hình, đi lại khó khăn, kinh tế chưa phát triển làm sau. nông thôn Việt Nam từ năm 1945 tới nay. Việc sáp nhập các xã nhỏ thành xã lớn tất yếu kéo theo sự ảnh hưởng - Đề xuất các quan điểm và giải pháp để hoàn thiện mô hình tổ chức tới chính quyền huyện và chính quyền tỉnh. Sáp nhập xã phải đồng bộ với đổi CQX ở nông thôn Việt Nam theo hướng tự quản ĐP và tổ chức phù hợp với mới chính quyền các cấp. Hướng đổi mới đó là: CQX là tự quản; huyện là đặc thù từng ĐP. khâu trung gian, không nhất thiết phải là một cấp chính quyền; còn chính 7. Ý nghĩa của luận án quyền tỉnh sẽ quản lý trực tiếp các xã; thiết lập các vùng kinh kế trong một Ý nghĩa lý luận: khu vực nhất định. - Luận án đóng góp những luận cứ khoa học về mô hình tổ chức CQX Đối với thôn, làng, ấp, bản…dứt khoát thực hiện chế độ tự quản của và giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức CQX ở nông thôn Việt Nam. thôn. Thực hiện nhân dân trong thôn trực tiếp bầu hội đồng thôn gồm 3 người: - Luận án đề xuất phương hướng và giải pháp để hoàn thiện CQX ở nông trưởng thôn và các phó thôn với nhiệm kỳ là 5 năm. Hội đồng thôn sẽ quyết và thôn theo mô hình chính quyền tự quản và phù hợp với đặc thù từng ĐP. thực hiện các công việc tự quản của thôn. Tiến hành sáp nhập các thôn nhỏ không đủ theo tiêu chuẩn thành những thôn lớn. Tuy nhiên, chỉ nên thực hiện sáp nhập các thôn nhỏ thành thôn lớn 6 23
  7. trong tổng số biên chế công chức của toàn quốc. Trách nhiệm cá nhân của Chủ - Những kết quả của luận án góp phần bổ sung vào các luận cứ, luận tịch, phó Chủ tịch UBND xã, các thành viên UBND và các công chức chuyên chứng khoa học cho quan điểm, phương hướng cải cách CQĐP, chính quyền môn xã được nâng lên. cơ sở ở Việt Nam. 4.2.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Ý nghĩa thực tiễn: xã chuyên nghiệp, trách nhiệm và tận tâm - Kết quả luận án cung cấp những luận cứ có giá trị tham khảo các cơ Nâng cao chất lượng và năng lực đội ngũ CBCC xã theo hướng quy quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc nghiên cứu hoạch định và định rõ những tiêu chuẩn về năng lực, trình độ, phẩm chất cụ thể riêng cho 2 thực thi chính sách, pháp luật về tổ chức bộ máy, quản trị địa ĐP, chính quyền khối cán bộ và khối công chức. cơ sở. Đối với cán bộ xã khi được lựa chọn để ứng cử, đề cử và bầu cử cần - Kết quả nghiên cứu của luận án là nguồn tài liệu tham khảo cho phải được lựa chọn dựa trên các tiêu chí quan trọng cơ bản: Một là cán bộ phải nghiên cứu và giảng dạy về khoa học tổ chức và quản trị ĐP. có tầm nhìn để hoạch định, lập kế hoạch, biết phân tích, tổng hợp thông tin, 8. Kết cấu của Luận án tìm ra vấn đề đặc thù, đặc trưng của ĐP. Hai là, phải là người có uy tín, được Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, dân tin, dân yêu, dân quý, gần dân và phải sâu sát cơ sở. Ba là, cán bộ xã phải nội dung của luận án được kết cấu thành 04 chương: có dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Bên cạnh đó, cán bộ xã cũng - Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu. phải bảo đảm những tiêu chuẩn nhất định về phẩm chất, bản lĩnh chính trị; các - Chương 2: Cơ sở khoa học về hoàn thiện mô hình tổ chức CQX ở kiến thức và kỹ năng bổ trợ cho hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo điều hành. Đội nông thôn. ngũ cán bộ xã phải trải qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về lãnh đạo, - Chương 3: Thực trạng mô hình tổ chức CQX ở nông thôn Việt Nam. quản lý thường xuyên, liên tục. - Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức CQX Đối với khối công chức xã là những người làm chuyên môn nên bắt ở nông thôn Việt Nam hiện nay. buộc phải chuẩn hóa về trình độ, khung năng lực theo quy định đối với từng vị trí chức danh công chức. Công chức xã phải được tuyển chọn thông qua thi Chương 1. tuyển theo tiêu chuẩn chuyên môn của vị trí việc làm ở từng vị trí công việc. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Công chức xã phải bảo đảm tính chuyên nghiệp trong thực thi công vụ. Công Tại Chương 1, thông qua việc khảo cứu các công trình nghiên cứu trên chức xã phải chịu được áp lực công việc, luôn có thái độ làm việc chuyên thế giới và trong nước về mô hình tổ chức chính quyền nhà nước; mô hình tổ nghiệp, tận tâm và cống hiến. Mỗi công chức xã phải luôn ý thức, trách nhiệm chức CQĐP và mô hình tổ chức CQX ở nông thôn, luận án đã chỉ ra những trong giao tiếp, ứng xử thực thi công vụ theo tinh thần tôn trọng, phục vụ và kết quả đạt được và vấn đề mà các công trình liên quan tới đề tài của các tác lấy sự hài lòng của nhân dân làm trọng. giả đi trước chưa nghiên cứu sâu. Cần phải hoàn thiện các quy định về đánh giá CBCC cấp xã bảo đảm Trên cơ sở kế thừa kết quả của các công trình liên quan tới luận án, dưới khách quan, công tâm và chính xác. Và thực hiện tốt công tác bồi dưỡng, cập góc độ tiếp cận của khoa học quản lý công, khoa học hành chính, luận án tiếp nhập kiến thức cho CBCC xã. tục đi sâu nghiên cứu về hoàn thiện mô hình tổ chức CQX ở nông thôn Việt Song song với việc nâng cao tiêu chuẩn, đòi hỏi cao hơn về chuyên Nam hiện nay theo các hướng sau: môn, nghiệp vụ và kết quả thực thi công vụ của CBCC xã, nhà nước cần tiếp Một là, luận án tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống lý luận về mô hình tục hoàn thiện các chính sách tạo động lực để CBCC xã yên tâm thực hiện tổ chức CQX ở nông thôn. công việc và cống hiến cho nền công vụ, loại bỏ các yếu tố hành vì chi phối Hai là, luận án nghiên cứu mô hình tổ chức CQX và hoàn thiện mô hình kết quả thực thi công vụ của CBCC xã. tổ chức CQX ở nông thôn trên cơ sở phân tích việc hoàn thiện các yếu tố cấu 4.2.5. Hoàn thiện mô hình tổ chức CQX gắn với tiếp tục đổi mới hệ thành nên nó: vị trí, tính chất, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; cơ cấu tổ thống chính trị ở cơ sở chức, các điều kiện bảo đảm, các mối quan hệ của CQX với các cơ quan, tổ Đối với Đảng ủy xã: Phải nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng ủy xã; chức liên quan. phát huy vai trò của các chi bộ và của từng cán bộ, đảng viên, nhất là những đảng viên nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong CQX và các đoàn thể nhân dân. 22 7
  8. Ba là, luận án nghiên cứu các yếu tố đặc thù tác động với việc hoàn Đối với phương án 1: tổ chức UBND xã hoạt động theo chế độ thủ thiện mô hình tổ chức CQX đáp ứng yêu cầu CCHC trong bối cảnh đổi mới hệ trưởng hành chính. Lúc này, tên gọi Chủ tịch UBND được đổi thành Chủ tịch thống chính trị và xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay. xã cho phù hợp với tính chất của cơ quan hành chính làm việc theo chế độ thủ Bốn là nghiên cứu mô hình tổ chức CQX theo hướng CQX là một pháp trưởng hành chính. Cơ cấu UBND xã gồm có Chủ tịch xã, các Phó Chủ tịch xã nhân công quyền, có tính chất độc lập tương đối với chính quyền các cấp và bộ máy chuyên môn giúp việc. trong mô hình nhà nước đơn nhất. Luận án nghiên cứu mô hình tổ chức CQX Phó Chủ tịch xã: Phó Chủ tịch xã là người giúp việc cho Chủ tịch xã. trong điều kiện thực hiện Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức CQĐP năm 2015. Phó chủ tịch xã do Chủ tịch xã giới thiệu để HĐND phê chuẩn và chủ tịch Năm là, từ phân tích thực trạng quá trình hoàn thiện mô hình tổ chức UBND cấp trên bổ nhiệm. Mỗi xã có 1-2 Phó Chủ tịch. Chủ tịch xã giới thiệu CQX ở nông thôn Việt Nam, trên cơ sở lý luận về mô hình chính quyền tự 1 hay 2 phó chủ tịch để HĐND phê chuẩn và cấp trên bổ nhiệm phải dựa vào quản ĐP, luận án đưa ra những giải pháp để hoàn thiện mô hình tổ chức CQX đặc thù của từng xã, dựa vào khối lượng công việc. ở nông thôn Việt Nam theo hướng thiết lập mô hình chính quyền tự quản và Đối với Phương án 2: vẫn duy trì chế độ Ủy ban như hiện hành. phù hợp với đặc thù ĐP. Phương án này áp dụng trong giai đoạn chuyển đổi để tiến tới dần thực hiện Chương 2. phương án 1. Phương án hai được áp dụng đối với những xã ở vùng nông thôn CƠ SỞ KHOA HỌC HOÀN THIỆN MÔ HÌNH còn kém phát triển, trình độ dân trí chưa cao. Cơ cấu tổ chức UBND xã gồm TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN XÃ Ở NÔNG THÔN có Chủ tịch UBND, các phó chủ tịch UBND các ủy viên và bộ phận giúp việc. 2.1. Mô hình tổ chức chính quyền xã ở nông thôn UBND xã vẫn duy trì từ 3 – 5 thành viên. 2.1.1. Những khái niệm cơ bản Chủ tịch UBND xã vẫn do HĐND xã bầu, là người đứng đầu UBND xã 2.1.1.1 Khái niệm nông thôn thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính tại xã. Mỗi xã cũng tùy theo đặc thù có Nông thôn là địa bàn sinh sống của cộng đồng dân cư mà nông dân từ 1 – 2 Phó Chủ tịch UBND xã. Phó Chủ tịch UBND xã do Chủ tịch UBND chiếm phần lớn với hoạt động kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, có đặc trưng xã giới thiệu để HĐND xã bầu, là người giúp việc và làm nhiệm vụ theo sự văn hoá, xã hội của cộng đồng làng xã. phân công của Chủ tịch UBND xã. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên 2.1.1.2. Khái niệm tổ chức UBND xã không là đại biểu HĐND xã để bảo đảm tính khách quan và tính Tổ chức là một thực thể có vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền thực quyền trong giám sát của HĐND xã. hạn và cơ cấu tổ chức xác định với một phạm vi quản trị và các mối quan hệ Về bộ máy giúp việc cho UBND xã: bộ máy giúp việc UBND xã có thể trong môi trường mà tổ chức đó tồn tại để đạt được mục tiêu đã định. tổ chức theo hai phương án. 2.1.1.3. Khái niệm địa phương Phương án 1: tổ chức thành các ban chuyên môn giúp việc cho UBND ĐP dùng để chỉ một không gian lãnh thổ gắn với những đặc điểm kinh tế, xã. Các ban này không phải là cơ chế phòng trong Ủy ban mà tổ chức theo văn hoá, xã hội, truyền thống, phong tục, tập quán,…của một cộng đồng dân cư hình thức nhóm nhiệm vụ. Mỗi nhóm nhiệm vụ sẽ do các công chức chuyên nhất định làm cơ sở để xác lập các đơn vị hành chính lãnh thổ của một quốc gia. môn thực thi. Phụ trách các ban là Chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên 2.1.1.4. Khái niệm chính quyền địa phương UBND xã. UBND xã có 4 ban chuyên môn giúp việc: Ban Nội chính, Ban CQĐP là bộ máy công quyền được thiết lập ở ĐP theo những cách thức Văn phòng, Ban Kinh tế - Tài chính, Ban văn hóa – xã hội. nhất định đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân ĐP để thực hiện Phương án 2: giúp việc cho UBND xã là các ban giúp việc gồm các nhiệm vụ quản lý ở ĐP. công chức xã phụ trách từng lĩnh vực. Các chức danh chuyên môn của công 2.1.1.5. Khái niệm chính quyền xã chức về cơ bản vẫn gồm 7 chức danh theo như quy định hiện hành: tư pháp – CQX là cấp CQĐP được thiết lập ở đơn vị hành chính xã bao gồm cơ quan hộ tịch, văn phòng – thống kê, địa chính - xây dựng, tài chính - kế toán, văn đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân và cơ quan quản lý HCNN tại ĐP hóa – xã hội, chỉ huy trưởng quân sự, trưởng công an xã. Ngoài ra, có thể còn để thực hiện nhiệm vụ quản lý trên phạm vi lãnh thổ đơn vị hành chính xã. có các chức danh khác do CQX quyết định tùy theo đặc thù ĐP. 2.1.1.6. Khái niệm mô hình tổ chức chính quyền xã ở nông thôn Với cách thức tổ chức CQX như trên một mặt bảo đảm quyền tự quản của Mô hình tổ chức CQX ở nông thôn là tổng thể các đặc trưng chủ yếu CQX trong xáp lập tổ chức bộ máy, quyết định lựa chọn số lượng, cơ cấu, chất của các yếu tố cấu thành CQX bao gồm: vị trí, tính chất, chức năng, nhiệm vụ, lượng nhân sự phù hợp đặc thù ĐP nhưng mặt khác giảm biên chế công chức 8 21
  9. tắc liệt kê cụ thể các nhiệm vụ, quyền hạn của CQX. Nhiệm vụ hành chính ở quyền hạn, cơ cấu tổ chức, các mối quan hệ và các điều kiện bảo đảm hoạt cơ cở càng chia nhỏ thì càng rõ và dễ phân công, triển khai thực hiện. Bốn là, động của CQX. chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phải phù hợp với điều kiện và năng lực thực 2.1.2. Các yếu tố cấu thành mô hình tổ chức chính quyền xã ở nông thôn hiện của từng cấp chính quyền. Đặc biệt là mỗi một nhiệm vụ thì cần có dòng 2.1.2.1. Vị trí, tính chất của chính quyền xã ngân sách tương ứng. Trao nhiệm vụ, quyền hạn cho CQX phải đi kèm với CQX ở nông thôn là hạt nhân của tổ chức chính quyền nhà nước. CQX phân quyền về tài chính và ngân sách tương ứng [93]. là chính quyền gần dân, trực tiếp giải quyết các công việc hàng ngày, hàng giờ Trên cơ sở đó, sẽ cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ của người dân. quan CQX là HĐND xã và UBND xã. Là chính quyền cơ sở, CQX có khả năng triển khai thực hiện dân chủ Đối với HĐND xã tập trung vào 3 nhóm chức năng, nhiệm vụ: chức trực tiếp trong quản lý xã hội tại xã. CQX là chính quyền cơ sở, cấp gần dân năng đại diện, chức quyết định vấn đề quan trọng tại xã và chức năng giám sát nhất để giải quyết các nhu cầu cơ bản, thiết yếu nhất của người dân. UBND xã thực hiện các nghị quyết của mình đã quyết định. CQX vừa mang tính chất tự quản, vừa mang tính chất quản lý nhà nước. Đối với UBND xã: UBND xã thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính CQX còn mang tính độc lập tương đối trong phạm vi lãnh thổ xã. nhà nước tại xã theo phân công, phâp cấp, phân quyền do luật định; thực hiện 2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền xã nhiệm vụ được ủy quyền của chính quyền cấp trên và thực hiện tự quản ĐP do CQX được tổ chức theo hình thức tự quản vừa thực hiện chức năng HĐND xã quyết định. quản lý, vừa thực hiện chức năng phục vụ. CQX theo mô hình tự quản thực 4.2.3. Xây dựng bộ máy chính quyền xã phù hợp đặc thù ĐP hiện các nhóm nhiệm vụ, quyền hạn trong việc tổ chức và bảo đảm pháp luật - Đối với HĐND xã: cơ cấu tổ chức gồm có Thường trực HĐND và các tại xã; quyết định những vấn đề quan trọng của xã; quản lý nhân sự; quản lý ban của HĐND xã. Về nhân sự gồm có chủ tịch, 01 phó chủ tịch và các đại tài chính, ngân sách; nhóm nhiệm vụ được ủy quyền từ cấp trên. biểu HĐND xã. Ở Việt Nam, CQX thực hiện 2 nhóm chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn: Thường trực HĐND xã gồm có Chủ tịch, 01 phó chủ tịch và ủy viên Một là, tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại ĐP. Hai thường trực. Trong đó, chủ tịch HĐND xã có thể kiêm nhiệm, phó chủ tịch là, quyết định các vấn đề của ĐP do luật định. Ngoài ra, tùy vào điều kiện thực HĐND xã là chuyên trách, các thành viên là trưởng các ban của HĐND xã và tế, CQX còn có chức năng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà 01 ủy viên thường trực cũng hoạt động chuyên trách. nước cấp trên ủy quyền. Đối với các ban của HĐND xã: Tiếp tục duy trì hai ban của HĐND xã 2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của chính quyền xã như hiện nay là ban pháp chế và ban KTXH. Mỗi ban gồm có 1 trưởng ban, - Cơ quan đại diện do nhân dân ĐP bầu ra: Cơ quan đại diện này 01 phó ban và các thành viên do HĐND xã quy định. Trong đó trưởng ban được hình thành trên cơ sở bầu cử, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và sự tín hoạt động chuyên trách và là thành viên của thường trực HĐND xã. Thành nhiệm của cử tri, là cơ quan tự quản ĐP. viên của các ban là kiêm nhiệm, nhưng không thể là công chức của UBND xã. - Cơ quan quản lý ĐP: Cơ quan quản lý ĐP có thể là cá nhân, có thể là Đối với đại biểu HĐND xã: Cần chú trọng chất lượng và tiêu chuẩn của tập thể do cử tri bầu hoặc do cơ quan đại diện của người dân lập ra. Cơ quan đại biểu, chứ không nên quá chú trọng và cơ cấu đại biểu (giới tính, độ tuổi, quản lý ĐP cũng có thể được hình thành trên cơ sở do chính quyền cấp trên bổ cơ cấu đại diện các đoàn thể…). Đại biểu cần tinh hơn cần đông, được phân nhiệm hoặc thành lập. bổ theo số lượng dân cư trong xã và mang tính đại diện cho các thôn, làng, ấp, CQX ở Việt Nam gồm hai loại cơ quan: HĐND và UBND. bản. Cần giảm tối đa số lượng đại biểu HĐND kiêm nhiệm, tăng số lượng đại 2.1.2.4. Mối quan hệ giữa chính quyền xã với các cơ quan, tổ chức liên quan biểu HĐND chuyên trách. Thành lập tổ đại biểu HĐND xã. Tổ đại biểu Ở Việt Nam, với đặc thù của thể chế chính trị và truyền thống lịch sử văn HĐND được thành lập theo địa bàn cư trú, có thể 2 hoặc 3 thôn thành lập một hóa, mối quan hệ giữa CQX ở nông thôn với các cơ quan, tổ chức thể hiện trong tổ đại biểu HĐND. quan hệ với chính quyền cấp trên; mối quan hệ giữa HĐND và UBND; giữa - Đối với UBND xã: Căn cứ vào thực tiễn từng ĐP và lộ trình thực hiện CQX với Đảng ủy xã, với hệ thống chính trị, với các tổ chức tự quản tại xã. có thể thực hiện đồng thời hai phương án. Phương án 1: tổ chức UBND xã 2.1.2.5. Các điều kiện bảo đảm hoạt động của chính quyền xã theo chế độ thủ trưởng hành chính. Phương án 2: tổ chức theo chế độ tập thể CQX cần phải được bảo đảm các điều kiện về chính trị pháp lý, về cơ UBND kết hợp trách nhiệm cá nhân như hiện hành. sở vật chất, bảo đảm các nguồn lực về tài chính, nhân sự để hoạt động. 20 9
  10. 2.2. Hoàn thiện mô hình tổ chức chính quyền xã ở nông thôn Chương 4. 2.2.1. Khái niệm hoàn thiện mô hình tổ chức chính quyền xã ở nông QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TỔ CHỨC thôn CHÍNH QUYỀN XÃ Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM HIỆN NAY Hoàn thiện mô hình tổ chức CQX ở nông thôn là quá trình làm cho tổ 4.1. Quan điểm hoàn thiện mô hình tổ chức chính quyền xã ở nông chức CQX phù hợp với yêu cầu của cải cách hành chính trong bối cảnh đổi thôn Việt Nam hiện nay mới hệ thống chính trị và xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay. 4.1.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức CQX phải đồng bộ với quá trình xây 2.2.2. Sự cần thiết hoàn thiện mô hình tổ chức chính quyền xã ở dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân nông thôn Việt Nam và vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng 2.2.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức chính quyền xã đáp ứng yêu cầu 4.1.2. Hoàn thiện mô hình tổ chức CQX hướng đến xây dựng chính phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn Việt Nam quyền tự quản ĐP Sự phát triển của đời sống KTXH kéo theo sự thay đổi về vị trí, vai trò, 4.1.4. Tổ chức CQX đa dạng phù hợp với đặc thù từng ĐP chức năng và cách thức can thiệp của chính quyền đối với xã hội quan điểm nhà 4.1.3. Vận dụng lý thuyết khoa học tổ chức và khoa học quản trị để nước “nhỏ gầy”, xã hội “béo tốt”. Cách thức quản lý của CQX cần có sự đổi hoàn thiện mô hình tổ chức CQX ở nông thôn tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, mới cho phù hợp theo hướng phải tăng cường đối thoại, tạo sự đồng thuận xã phục vụ nhân dân và xã hội hội; công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình. Năng lực quản lý của CQX 4.2. Một số giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức chính quyền xã ở được nâng cao mới có thể giải quyết tốt nhất những vấn đề thực tiễn đặt ra. nông thôn Việt Nam hiện nay Mô hình CQX cần phải thích ứng với việc mở rộng quy mô dân số và 4.2.1. Xác định đúng vị trí, tính chất của chính quyền xã trong hệ diện tích đơn vị hành chính xã, phù hợp với việc hình thành các dạng đơn vị thống chính quyền nhà nước hành chính liên xã, huyện có diện tích lớn, tỉnh có diện tích lớn. CQX là một pháp nhân công quyền được hình thành ở đơn vị hành 2.2.2.2. Hoàn thiện mô hình tổ chức chính quyền xã đáp ứng nhu cầu chính xã để quản lý các vấn đề KTXH trong phạm vi lãnh thổ xã. CQX vừa là đổi mới hệ thống chính trị và xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN đại diện cho quyền lực nhà nước vừa là đại diện cho cộng đồng dân cư của xã. Hoàn thiện mô hình tổ chức CQX ở nông thôn là nhiệm vụ quan trọng để CQX là chính quyền tự quản ĐP. thực hiện mục tiêu đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo Đối với HĐND xã: cần xác định, HĐND xã là cơ quan tự quản ở ĐP, do hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đa dạng hóa mô hình CQĐP mà nhân dân ĐP bầu, đại diện cho nhân dân ĐP, chịu trách nhiệm trước nhân dân ĐP Đảng và Nhà nước đang thực hiện theo Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 và trước pháp luật. HĐND quyết định các vấn đề quan trọng tại ĐP và thực hiện của Hội nghị Trung ương 7 khóa XI về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn quyền giám sát việc thực hiện Nghị quyết của HĐND, Hiến pháp, pháp luật tại ĐP. thiện hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở” và Nghị quyết Trung ương 6, Đối với UBND xã: cần quy định UBND xã là cơ quan HCNN ở ĐP, Khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ chịu trách nhiệm trước HĐND xã và trước pháp luật trong việc tổ chức thi thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả,… hành Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của HĐND xã. 2.2.2.3. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về chính quyền cơ sở 4.2.2. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền xã Tại Việt Nam, từ khi Hiến pháp 2013 được thực thi đã thúc đẩy quá Khi hướng tới thiết lập quyền tự quản CQX, cần xác định chức năng, trình hoàn thiện hệ thống pháp luật trong đó có pháp luật về chính quyền cấp nhiệm vụ, quyền hạn của CQX thống nhất theo các nguyên tắc: Một là, cái gì xã. Luật Tổ chức CQĐP được ban hành năm 2015 có nhiều điểm tiến bộ thể CQX thực hiện tốt thì giao cho CQX. Cái gì CQX không làm được thì chính hiện chủ trương đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho CQĐP, làm rõ được sự quyền cấp trên hỗ trợ và thực hiện. Những gì đã thuộc thẩm quyền của CQX khác biệt cơ bản của CQĐT với CQNT. Sau 3 năm thực hiện Luật đã bộc lộ đã được luật giao thì CQX chủ động thực hiện, chấm dứt cơ chế xin – cho. Hai một số bất cập, hạn chế liên quan tới các vấn đề về vị trí, tính chất, cơ cấu tổ là, mỗi một chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn chỉ giao cho 1 cấp chính quyền, chức của HĐND xã, UBND xã; các vấn đề về tự quản ĐP, mối quan hệ với một cơ quan thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực thôn, làng; mối quan hệ với chính quyền cấp trên…đang đòi hỏi cần phải hoàn hiện nhiệm vụ, quyền hạn; bảo đảm không chồng chéo, trùng lắp chức năng, thiện để CQX hoạt động được hiệu lực, hiệu quả. nhiệm vụ, quyền hạn. Ba là, CQX là cấp cơ sở trực tiếp thực thi chính sách và pháp luật tại địa bàn xã nên có thể xác định nhiệm vụ, quyền hạn theo nguyên 10 19
  11. Các chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở 2.2.2.4. Nhu cầu cải cách hành chính nhằm xây dựng nền công vụ chuyên thôn, xóm còn bất hợp lý. Còn hiện tượng đùn đẩy công việc của xã xuống nghiệp, hiện đại, minh bạch, hiệu lực, hiệu quả, phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội thôn, “hành chính hóa” hoạt động của thôn, làng. Chương trình tổng thể CCHC nhà nước đề ra mục tiêu: “Xây dựng hệ Quy mô xã, thôn nhỏ cả về diện tích và dân số; chưa được thiết lập trên thống các cơ quan HCNN từ trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững cơ sở khoa học. mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền…của các 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong mô hình tổ cơ quan HCNN”. Kết quả thực hiện CCHC ở CQX sẽ tác động rất lớn đối với chức chính quyền xã ở nông thôn Việt Nam hiệu quả của chương trình tổng thể CCHC nhà nước. Hoàn thiện được mô Thứ nhất, do nhận thức chưa đầy đủ và đúng về vị trí, tính chất của hình tổ chức CQX sẽ góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng nền công vụ CQX. CQX chỉ là cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền nhà nước. chuyên nghiệp, hiện đại, minh bạch, hiệu lực, hiệu quả, phục vụ nhân dân, Thứ hai, pháp luật hiện hành về CQĐP còn thiếu đồng bộ. phục vụ xã hội. Thứ ba, trong tổ chức và vận hành CQX chưa vận dụng triệt để lý 2.2.2.5. Xu hướng phi tập trung và tự quản địa phương thuyết khoa học tổ chức, khoa học quản trị. Phân cấp và phi tập trung sẽ vừa giải phóng được những công việc sự Thứ tư, các xã có đặc thù riêng về tự nhiên, kinh tế, xã hội,..nhưng mô vụ cho chính quyền trung ương để tập trung vào nhiệm vụ kiến tạo phát triển hình tổ chức và hoạt động bị khuôn ép, không có sự khác biệt. quốc gia, vừa trao quyền cho ĐP được tự chủ, sáng tạo nhằm phát huy tiềm Thứ năm, cơ chế bầu cử HĐND xã hiện hành chưa bảo đảm lựa chọn năng, thế mạnh của từng ĐP. Người dân sẽ thực hiện tốt nhất hình thức dân được những đại biểu thực sự đại diện cho cộng đồng dân cư, nặng về cơ cấu, chủ trực tiếp ở cấp CQĐP thấp nhất. Xu hướng phi tập trung và tự quản ở ĐP chưa chú trọng tới chất lượng, năng lực đại biểu HĐND. đang trở thành xu hướng tất yếu mang tính toàn cầu. Thứ sáu, cơ cấu tổ chức UBND xã cồng kềnh, bất hợp lý, chưa rõ trách Từ năm 1985, Hội đồng châu Âu đã thông qua Hiến chương về chế độ nhiệm giữa tập thể và cá nhân các thành viên UBND. tự quản ĐP. Các quốc gia muốn gia nhập Liên minh châu Âu phải thực hiện Thứ bảy, do yếu tố lịch sử để lại, đội ngũ CBCC xã đa phần hình thành từ Hiến chương này. Từ năm 1998, Liên hiệp Quốc đã triển khai việc soạn thảo nguồn tại chỗ, chưa qua đào tạo, phát triển từ phong trào là chủ yếu. Hiến chương thế giới về tự quản ĐP và thúc đẩy các quốc gia thực hiện. Hiện Thứ tám, các chế độ chính sách đối với CBCC xã còn bất hợp lý, chưa nay, trên thế giới, có nhiều quốc gia tiêu biểu thực hiện tự quản ĐP đó là: tạo động lực làm việc cho CBCC xã. Nhật, Đức, Anh, Mỹ, Thái Lan… Thứ chín, điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật cho CQX còn 2.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới tổ chức chính quyền xã ở nông hạn chế, lạc hậu gây khó khăn trong thực thi nhiệm vụ. thôn Việt Nam Kết luận Chương 3: 2.2.3.1. Yếu tố chính trị - pháp lý Chương 3 đã mô tả mô hình tổ chức CQX ở nông thôn Việt Nam từ Việt Nam là nhà nước đơn nhất. CQX ở nông thôn Việt Nam phải bảo năm 1945 tới nay, trọng tâm phân tích, đánh giá thực tiễn mô hình CQX từ đảm tuân thủ thực hiện quyền lực nhà nước thống nhất và nguyên tắc Đảng năm 2013. Mỗi giai đoạn lịch sử, CQX được tổ chức để phù hợp với yêu cầu lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. Đổi mới, hoàn thiện mô hình tổ và nhiệm vụ của từng thời kỳ. CQX hiện nay được xác định là một cấp CQĐP chức và hoạt động của CQX ở nông thôn luôn phải tuân theo sự lãnh đạo của ở cơ sở gồm có HĐND và UBND xã. HĐND xã là cơ quan đại biểu của nhân Đảng một cách trực tiếp và toàn diện. dân ĐP, cơ quan quyền lực nhà nước ở ĐP có chức năng quyết định vấn đề 2.2.3.2. Yếu tố kinh tế và sự phát triển của cơ sở hạ tầng nông thôn quan trọng và chức năng giám sát. UBND xã là cơ quan chấp hành của HĐND Khu vực nông thôn gắn liền với kinh tế nông thôn. CQX luôn phải quan xã, cơ quan HCNN ở ĐP làm nhiệm vụ chấp hành nghị quyết của HĐND xã tâm tới hoạt động sản xuất nông nghiệp, giải quyết tốt các vấn đề liên quan tới và quản lý hành chính tại địa bàn xã. chính sách đất đai, xóa đói giảm nghèo cho người dân nông thôn. CQX cũng Chương 3 cũng chỉ ra những kết quả, hạn chế, bất cập và nguyên nhân phải quan tâm tới việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, nâng cao của những bất cấp, hạn chế trong mô hình tổ chức CQX ở Việt Nam hiện nay. năng lực phòng chống thiên tai để hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế và đời sống Những bất, cập hạn chế này đặt ra yêu cầu cần phải tổ chức hợp lý mô hình người dân nông thôn. CQX ở nông thôn Việt Nam. Kinh tế nông thôn đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp sang phi nông nghiệp, gắn với sản xuất dịch vụ, kinh tế thị trường. 18 11
  12. Chương trình xây dựng nông thôn mới được khởi xướng từ năm 2008 đang từng kiêm nhiệm...Tuy nhiên, việc sáp nhập cần tiến hành trên cơ sở khoa học, bước làm thay đổi diện mạo KTXH nông thôn ở Việt Nam. Cơ sở hạ tầng nông không dập khuôn, máy móc. thôn ngày càng hiện đại là tiền đề để ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ 3.2.5. Các điều kiện bảo đảm hoạt động của chính quyền xã trong quản lý của CQX. Đòi hỏi CQX phải nâng cao năng lực giải quyết các vấn Trụ sở làm việc của CQX được bố trí cho HĐND và UBND xã, được đề thực tiễn mới có thể đáp ứng được sự phát triển KTXH nông thôn. trang bị các phương tiện vật chất, kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu hoạt động, phối 2.2.3.3. Yếu tố lịch sử hợp công tác giữa các cơ quan của CQX và phục vụ nhân dân. Các trang thiết Lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam đã minh chứng, chính quyền bị, cơ sở vật chất được đầu tư đã tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả trung ương luôn hết sức coi trọng và đề cao tính tự quản của CQX. Coi đó là hoạt động của CQX, phục vụ nhân dân tốt hơn. hạt nhân xây dựng chính quyền vững mạnh. Đất nước mạnh bởi mỗi làng xã Kinh phí hoạt động của CQX sẽ do ngân sách nhà nước bảo đảm. Để của Việt Nam mạnh. Đất nước ổn định khi mỗi làng xã ổn định. hướng tới xây dựng chính quyền tự quản tại xã, cần phải tiếp tục phân cấp 2.2.3.4. Yếu tố văn hóa xã hội mạnh về tài chính, ngân sách để CQX phát huy tính tự chủ và sáng tạo trong Cách thức quản lý của CQX phải dựa trên cơ sở đặc thù về văn hóa xã chỉ đạo, điều hành tại ĐP. hội của làng xã với đặc trưng là tính cấu kết cộng đồng và tính tự quản, tự trị. 3.3. Đánh giá quá trình hoàn thiện mô hình tổ chức chính quyền xã CQX trong truyền thống dựa vào quan hệ gia đình và quan hệ huyết thống; ở nông thôn Việt Nam dựa vào địa bàn cư trú là thôn và những người có uy tín là những già làng, bộ 3.3.1. Những kết quả đạt được trong quá trình hoàn thiện mô hình đội, nhà giáo, CBCC về hưu…để quản lý xã hội tại địa bàn. Đặc tính cộng tổ chức chính quyền xã ở nông thôn Việt Nam đồng làng xã cũng làm phát sinh những tác động tiêu cực tới tổ chức và hoạt Xuyên suốt từ năm 1945 tới nay, CQX ngày càng được hoàn thiện về vị động của CQX như: cục bộ ĐP, che dấu thông tin, đặt “lệ làng” cao hơn “phép trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của CQX… theo hướng nước”, tâm lý “một người làm quan cả họ được nhờ”... đúng vị trí, rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; tinh gọn bộ máy… từng bước 2.2.3.5. Yếu tố địa lý, lãnh thổ nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của CQX. CQX được tổ chức trên đơn vị hành chính lãnh thổ tự nhiên, nên có tính 3.3.2. Những hạn chế, bất cập trong mô hình tổ chức chính quyền tự quản rất cao. CQX được hình thành trên lãnh thổ hành chính tự liên thường xã ở nông thôn Việt Nam có cơ cấu tổ chức chính quyền một cách hoàn chỉnh gồm cơ quan đại diện và Thể chế và cách thức vận hành CQX nói riêng và hệ thống bộ máy cơ quan hành chính. chính quyền nói chung đang coi CQX như một “nhà nước thu nhỏ” có thể làm 2.2.3.6. Yếu tố nguồn nhân lực hết các việc như chính quyền cấp trên. Nguồn nhân lực ở nông thôn phần đông là nông dân. Ngoài ra còn bao Trong xu hướng thực hiện mô hình chính quyền tự quản thì cần phải gồm: tiểu thương, chủ trang trại, người làm dịch vụ, giáo viên, cán bộ hưu xác định nhiệm vụ, quyền hạn của CQX theo nguyên tắc từ dưới lên phù hợp trí,…Hiện nay,ở nhiều vùng nông thôn chỉ còn lại phần nhiều là người già, trẻ em, với năng lực của CQX. phụ nữ, lao động chính phải bươn trải kiếm sống ở thành phố và các khu công Thể chế pháp lý vẫn chưa cụ thể, chưa xác định rõ CQX nói riêng và nghiệp. Chất lượng nguồn nhân lực khu vực nông thôn còn nhiều hạn chế. Trong CQĐP nói chung được phân cấp, phân quyền, ủy quyền ở những nội dung gì, bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, đặt ra vấn đề cho cách thức thực hiện như thế nào. các cấp chính quyền, trong đó có CQX phải quan tâm tới tới các chính sách đào Cơ cấu tổ chức của CQX còn dập khuôn, máy móc, chưa gắn với đặc tạo nghề để nâng cao trình độ cho người lao động ở khu vực nông thôn. thù ĐP. Cần phải tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức của CQX theo mô hình tự 2.2.3.7. Những yếu tố khác quản, phù hợp với đặc thù từng ĐP. Hiện nay, khu vực nông thôn đang phải đối diện với nhiều vấn đề xã hội CBCC xã đông nhưng chưa mạnh, nhiều nhưng chưa tinh. Hoạt động bức xúc cần phải giải quyết: việc làm, di dân, vấn đề đô thị hóa, an ninh trật chưa chuyên nghiệp. Cần tiếp tục tinh giản đội ngũ CBCC xã và bố trí số tự, các tệ nạn xã hội ở nông thôn, vấn đề bảo vệ môi trường…đòi hỏi CQX lượng CBCC phù hợp với đặc thù từng xã. phải nâng cao năng lực để quản lý hiệu quả. Hoàn thiện mô hình tổ chức CQX phải đặt trong bối cảnh đổi mới, tinh Cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0 mở ra cơ hội cho cả người dân gọn bộ máy và hệ thống chính trị và Đảng và Nhà nước đang thực hiện. và CQX ứng dụng thành tựu công nghệ để cải thiện phương thức giao dịch 12 17
  13. Số lượng CBCC xã từ 21- 25 người vẫn chưa hợp lý so với đặc thù từng giữa người dân với chính quyền. CQX có cơ hội ứng dụng công nghệ để thay xã. Cần tinh giản và xây dựng đội ngũ CBCC xã chuyên nghiệp. Số lượng đổi phương thức cung cấp dịch vụ hành chính, tinh giản bộ máy và nâng cao CBCC từng xã cần được tính toán dựa theo khối lượng công việc, đặc thù ĐP. năng lực quản lý. 3.2.4. Mối quan hệ giữa chính quyền xã với các cơ quan, tổ chức 2.3. Mô hình tổ chức chính quyền cơ sở tại một số quốc gia trên thế liên quan giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam - Mối quan hệ giữa HĐND xã với UBND xã là mối quan hệ phối hợp 2.3.1. Mô hình tổ chức chính quyền cơ sở tại một số quốc gia trên hoạt động và quan hệ giám sát của HĐND xã đối với UBND xã. Trong đó, thể thế giới chế pháp lý cần phải tiếp tục hoàn thiện để bảo đảm hiệu quả giám sát của Luận án lựa chọn nghiên cứu mô hình tổ chức chính quyền cơ sở ở HĐND xã đối với UBND xã. Nhật, Trung Quốc, Pháp và Thái Lan là những quốc gia có tính tiêu biểu ở khu - Mối quan hệ giữa CQX với các cơ quan nhà nước cấp trên: Mối vực, có những nét tương đồng và ảnh hưởng tới Việt Nam để khái quát những quan hệ giữa CQX với các cơ quan nhà nước cấp trên có nhiều điểm đổi mới nét chung về mô hình tổ chức chính quyền cơ sở trên thế giới và đúc rút bài liên quan tới phân cấp, phân quyền, ủy quyền, cơ chế kiểm soát của CQ cấp học kinh nghiệm đối với Việt Nam trong thiết lập mô hình tổ chức CQX xã. trên với CQX. Tuy nhiên, cần phải tiếp tục cụ thể hóa các vấn đề về phân cấp, 2.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam qua nghiên cứu mô phân quyền, ủy quyền để bảo đảm không đùn đẩy công việc xuống cấp xã, hình tổ chức chính quyền cơ sở tại một số quốc gia trên thế giới không ỷ lại cho cấp trên. Qua nghiên cứu tổ chức CQĐP trên thế giới mà đặc biệt là tổ chức chính - Mối quan hệ giữa CQX với Đảng ủy xã: Đảng ủy xã lãnh đạo bằng quyền cơ sở tại một số quốc gia trên thế giới có thể thấy một số đặc điểm đặc chủ trương, đường lối, CQX sẽ thể chế hóa và tổ chức triển khai thực hiện. trưng về chính quyền cơ sở trên thế giới đó là: Mô hình tổ chức CQX trên thế Hầu hết những nhân sự chủ chốt trong CQX đều là đảng viên, người đứng đầu giới rất đa dạng, có nhiều biến thể khác nhau. Xu hướng thiết lập mô hình chính các cơ quan trong chính quyền thường nằm trong Ban thường vụ Đảng ủy xã. quyền tự quản ĐP và thành lập các xã lớn hoặc liên xã đang được nhiều quốc Nhiều ĐP, Bí thư Đảng ủy xã kiêm nhiệm Chủ tịch HĐND xã. Một số ĐP gia triển khai thực hiện. Cần phải quan tâm tới việc nâng cao năng lực của công thực hiện thí điểm là bí thư Đảng ủy xã kiêm Chủ tịch UBND xã. Thực hiện chức xã. Song song với quá trình đẩy mạnh trao quyền tự chủ, tự quản cho ĐP, mô hình này bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện và trực tiếp của Đảng vừa tinh thì dân chủ là vấn đề bắt buộc để tăng trách nhiệm giải trình của CQX. CQX sẽ gọn bộ máy. Tuy nhiên, cần phải nghiên cứu cơ chế kiểm soát quyền lực và là nơi cung cấp các dịch vụ công cho người dân một cách tốt nhất những gì bảo đảm sự tín nhiệm của cử tri đối với vị trí chủ tịch UBND xã theo cơ chế thuộc phạm vi xã giải quyết. “đảng cử, dân bầu”. Kết luận Chương 2 - Mối quan hệ giữa CQX với MTTQ và các đoàn thể nhân dân tại xã: Chương 2 của Luận án đã hệ thống lý thuyết về mô hình tổ chức CQX ở Nhiều xã giữa CQX với Mặt trận và các đoàn thể nhân dân đã ký kết quy chế nông thôn. Xác định các yếu tố cấu thành mô hình tổ chức CQX ở nông thôn: phối hợp hoạt động. Mặt trận và đoàn thể nhân dân ở ĐP vừa có vai trò “tham vị trí, tính chất, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, cách thức chính”, “tham nghị” vừa có vai trò “giám sát”, “phản biện xã hội” CQX. Nâng vận hành và mối quan hệ giữa CQX với các cơ quan, tổ chức ở nông thôn. Tại cao hiệu quả hoạt động, cần phải đổi mới nội dung, hình thức hoạt động của Chương 2, luận án cũng đã phân tích và chỉ rõ những yếu tố cơ bản tác động, mặt trận và các đoàn thể nhân dân. Tránh hiện tượng “công chức hóa”, “hành sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức CQX ở nông thôn Việt Nam. Đồng thời chính hóa” mặt trận và các đoàn thể nhân dân mới có thể phát huy tốt nhất vai trên cơ sở nghiên cứu 4 mô hình tổ chức chính quyền cơ sở tại nước Nhật, trò và vị trí của mình. Pháp, Thái Lan và Trung Quốc để đúc rút bài học kinh nghiệm đối với Việt - Mối quan hệ giữa CQX với thôn, xóm: thôn không phải cơ quan nhà Nam khi thực hiện đổi mới, hoàn thiện mô hình tổ chức CQX. nước, hoạt động của thôn không mang tính quyền lực nhà nước mà mang tính Chương 3. cộng đồng làng xã. Nhưng thôn chịu sự quản lý hành chính trực tiếp từ CQX. THỰC TRẠNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC Hoạt động của thôn là tự quản nhưng phải tuân thủ pháp luật và bám sát vào CHÍNH QUYỀN XÃ Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM sự chỉ đạo, điều hành của CQX xã. Nhiều ĐP đang thực hiện sáp nhập các 3.1. Mô hình tổ chức chính quyền xã ở nông thôn giai đoạn 1945-2013 thôn có diện tích nhỏ, số hộ dân ít; thực hiện mô hình bí thư chi bộ kiêm 3.1.1. Mô hình tổ chức chính quyền xã ở nông thôn giai đoạn 1945-1960 trưởng thôn, các chức danh hoạt động không chuyên trách ở thôn bản làm 16 13
  14. Tổ chức CQX ở nông thôn trong giai đoạn 1946-1960 được tổ chức 3.2. Mô hình tổ chức chính quyền xã ở nông thôn giai đoạn từ 2013 tới nay Theo Sắc lệnh số 63/SL, ngày 22/11/1945. Tổ chức CQX ở nông thôn gồm có 3.2.1. Vị trí, tính chất của chính quyền xã 2 loại cơ quan: HĐND và UBHC. Tổ chức CQX hết sức gọn nhẹ, phù hợp với Hiến pháp 2013 đã chính thức xác định CQX là 1 cấp CQĐP ở nông đặc thù của nông thôn. Nhiệm vụ, quyền hạn của CQX vừa bảo đảm có quyền thôn gồm có HĐND xã và UBND xã. Đây là tiền đề xác định CQX là một nhất định trong phạm vi lãnh thổ hành chính xã, vừa phải tuân thủ và chịu sự pháp nhân công quyền. Tuy nhiên, trọng thực tiễn vận hành, vị trí, vai trò của quản lý của chính quyền cấp trên. CQX ở nông thôn vẫn được thể hiện qua vị trí, vai trò của hai cơ quan cấu 3.1.2. Mô hình tổ chức chính quyền xã ở nông thôn giai đoạn 1960-1980 thành nên CQX là HĐND xã và UBND xã. CQX được thiết lập theo Hiến pháp 1959 và Luật Tổ chức HĐND và Vị trí của HĐND xã tiếp tục kế thừa tinh thần lập Hiến, lập pháp trước UBHC các cấp năm 1962. CQX vẫn bao gồm HĐND và UBHC được hình đó: HĐND do cử tri ở ĐP bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở ĐP, đại thành ở đơn vị hành chính cấp xã. HĐND lần đầu tiên được xác định rõ là “cơ diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách quan quyền lực nhà nước ở ĐP do nhân dân ĐP bầu ra và chịu trách nhiệm nhiệm trước Nhân dân ĐP và cơ quan nhà nước cấp trên. trước nhân dân ĐP”. UBHC xã là: cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ Vị trí, tính chất của UBND xã tiếp tục được xác định: do HĐND xã bầu, quan hành chính của nhà nước ở ĐP do HĐND bầu. Mô hình tổ chức CQX là cơ quan chấp hành của HĐND xã, cơ quan hành chính nhà nước ở ĐP, chịu giai đoạn 1960 – 1980 tiếp tục được hoàn thiện theo hướng bổ sung vị trí, tính trách nhiệm trước Nhân dân trong xã, HĐND xã và cơ quan hành chính nhà chất, làm rõ thêm các nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của HĐND và nước cấp trên. UBND xã. Một mặt vừa đề cao vai trò của HĐND xã. Mặt khác, tiếp tục thiết 3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền xã lập và củng cố tính thống nhất trong lãnh đạo, điều hành thống nhất của hệ CQX thực hiện 5 nhóm nhiệm vụ, quyền hạn của CQX. 5 nhóm nhiệm thống cơ quan hành chính từ trung ương tới xã. Bước đầu đề cao nguyên tắc vụ, quyền hạn này tập trung vào 3 chức năng chính: Tổ chức và bảo đảm việc tập thể lãnh đạo của HĐND và UBHC. thi hành Hiến pháp, pháp luật trên địa bàn xã; Quyết định những vấn đề quan 3.1.3. Mô hình tổ chức chính quyền xã ở nông thôn giai đoạn 1980-1992 trọng của xã theo phân cấp, phân quyền do luật định; Thực hiện các nhiệm vụ, CQX được tổ chức theo Hiến pháp 1980, Luật Tổ chức HĐND và UBND quyền hạn được ủy quyền từ cơ quan nhà nước cấp trên. năm 1983, năm 1989. Ở thời kỳ này, CQX vẫn tiếp tục gồm HĐND và UBND 3.2.3. Cơ cấu tổ chức chính quyền xã xã. Cơ quan hành chính đổi tên từ UBHC thành UBND. Vị trí, vai trò của Tổ chức bộ mày CQX gồm có HĐND xã và UBND xã. HĐND được đề cao với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước ở ĐP, nguyên Cơ cấu HĐND xã gồm có các đại biểu HĐND; các ban của HĐND xã tắc tập trung dân chủ, làm chủ tập thể là nguyên tắc chủ đạo chi phối tổ chức và gồm: ban pháp chế và ban KTXH và thường trực HĐND xã gồm có chủ tịch hoạt động của CQX. Nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp CQĐP không có sự và phó chủ tịch HĐND. phân biệt rõ ràng. Giai đoạn này, thể chế pháp lý bắt đầu quy định mối quan hệ Số lượng đại biểu từ 15-35 người vẫn chưa hợp lý, cần tăng đại biểu giữa CQX với Đảng ủy xã, với Mặt trận và các đoàn thể nhân dân. chuyên trách, giảm đại biểu kiêm nhiệm trong khối UBND. 3.1.4. Mô hình tổ chức chính quyền xã ở nông thôn giai đoạn 1992-2013 HĐND xã có 2 ban: ban pháp chế và ban KTXH. Mỗi ban của HĐND Cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của CQX giai đoạn này theo xã có trưởng ban và một phó ban và các ủy viên đều kiêm nhiệm. Trưởng các quy định của Hiến pháp 1992, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1994, năm ban là đại biểu chuyên trách và nằm trong thường trực HĐND xã. 2003,…HĐND xã được bổ sung và tăng quyền giám sát.. Mô hình tổ chức Thường trực HĐND xã gồm Chủ tịch và 01 phó Chủ tịch HĐND. Phó CQX nói riêng và CQĐP các cấp nói chung đã có nhiều đổi mới, cải cách, Chủ tịch là đại biểu HĐND chuyên trách. Cơ cấu này chưa bảo đảm nguyên tắc nhiều thay đổi mang tính thử nghiệm. HĐND được bổ sung quyền giám sát hoạt động của HĐND là thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. nhằm tăng tính thực quyền. Cơ cấu tổ chức của HĐND và UBND vẫn dập UBND xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, UV phụ trách quân sự, UV phụ khuôn, máy móc, không có sự phân biệt giữa nông thôn với đô thị. Tính thực trách công an. UBND xã loại I không quá 2 Phó chủ tịch, xã loại II và loại III quyền của HĐND xã không cao. UBND hoạt động theo chế độ tập thể và lệ không quá 1 phó chủ tịch. Cần thực hiện dân bầu trực tiếp Chủ tịch UBND xã thuộc nhiều vào sự điều hành, chỉ đạo trực tiếp của chính quyền cấp trên. và vận hành theo cơ chế thủ trưởng hành chính để bảo đảm hoạt động quản lý CQX vẫn được coi là “cấp thấp nhất” trong hệ thống chính quyền, có vai trò hành chính thông suốt, nhạy bén và chịu trách nhiệm cá nhân. thực thi các mệnh lệnh, chỉ đạo của cấp trên. 14 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2