Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý công: Nâng cao chất lượng kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
lượt xem 6
download
Mục đích của luận án là thông qua việc phân tích cơ sở khoa học về chất lượng kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, đánh giá thực trạng về chất lượng kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh từ năm 2003 đến nay, luận án sẽ xây dựng các luận cứ khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, góp phần làm hoàn thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý công: Nâng cao chất lượng kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TOÀN THẮNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Vũ Đức Đán 2. PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Vân Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện địa điểm tầng ..... nhà ..... Học viện Hành chính Quốc gia Thời gian: Vào hồi giờ ngày tháng năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện Quốc gia Việt nam hoặc thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cải cách hành chính nhà nước hướng tới xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân là một mục tiêu quan trọng được ghi nhận trong các nghị quyết của Đảng. Từ Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 với hai trọng tâm là xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN và xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; đến Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Muốn xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn thiện thì một trong những vấn đề đặt ra là cần phải có cơ chế, biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tình trạng mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp, vi hiến và trái pháp luật của các văn bản quy phạm pháp luật. Bên cạnh các hoạt động nghiệp vụ như thẩm định, thẩm tra, rà soát, hệ thống hoá thì hoạt động kiểm tra văn bản QPPL giữ vai trò rất quan trọng. Thực tế, công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL trong thời gian qua cho thấy, bên cạnh những kết quả đã đạt được trong công tác xây dựng và ban hành văn bản nói chung, đã phát hiện nhiều văn bản QPPL do HĐND và UBND các cấp ban hành nhưng có sự vi phạm các quy định về thẩm quyền, nội dung trái pháp luật, gây hậu quả (có trường hợp là nghiêm trọng) về mặt vật chất, vi phạm các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, làm tổn hại uy tín của các cơ quan nhà nước và làm giảm hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước. Xuất phát từ những yêu cầu khách quan ở trên, nghiên cứu sinh lựa chọn: “Nâng cao chất lượng kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh” làm đề tài nghiên cứu Luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý công. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận án là thông qua việc phân tích cơ sở khoa học về chất lượng kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh, đánh giá thực trạng về chất lượng kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh từ năm 2003 đến nay, luận án sẽ xây dựng các luận cứ khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh, góp phần làm hoàn thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu nói trên, Luận án tập trung giải quyết một số nhiệm vụ sau đây: - Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước liên quan đến văn bản QPPL và chất lượng kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh. - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về văn bản QPPL do HĐND và UBND cấp tỉnh ban hành; lý luận về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL làm cơ sở cho việc nghiên cứu chất lượng của hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh. - Phân tích cơ sở lý luận của hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản QPPL là một trong những hoạt động quản lý nhà nước, bằng việc làm rõ khái niệm kiểm tra, xử lý văn bản QPPL, thẩm quyền, quy trình, thủ tục thực hiện, nội dung của hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản QPPL; chất lượng kiểm tra, xử lý văn bản QPPL, yêu cầu đảm bảo chất lượng kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của chính quyền cấp tỉnh. - Nghiên cứu làm rõ thực tiễn hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh để đưa ra nhận xét về những kết quả cũng như hạn chế trong công tác kiểm tra và 1
- xử lý văn bản QPPL ở cấp tỉnh; thực trạng chất lượng kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của chính quyền cấp tỉnh, chỉ ra những nguyên nhân của các kết quả và hạn chế, bất cập ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của chính quyền cấp tỉnh; - Xác định phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là chất lượng hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Đây là đề tài nghiên cứu có nội dung rộng, khá phức tạp. Trong giới hạn của luận án này, tác giả tập trung nghiên cứu chất lượng hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh ở Việt Nam, theo đó, tập trung nghiên cứu việc kiểm tra, xử lý văn bản QPPL do HĐND và UBND cấp tỉnh ban hành không mở rộng nghiên cứu hoạt động kiểm tra, xử lý của HĐND và UBND cấp tỉnh đối với văn bản của cấp dưới trong phạm vi tỉnh. Về thời gian, giới hạn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2003 đến năm 2016. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, đề tài được thực hiện dựa trên phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN), về kiểm soát quyền lực nhà nước, về hoàn thiện pháp luật trong nhà nước pháp quyền XHCN. 4.2. Cách tiếp cận nghiên cứu - Tiếp cận hệ thống và liên ngành khoa học xã hội - Tiếp cận định tính - Tiếp cận thực tiễn: - Tiếp cận lịch sử: 4.3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích - Phương pháp tổng hợp và hệ thống hoá - Phương pháp thống kê - Phương pháp so sánh 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Thứ nhất, luận án khái quát và cung cấp cho người đọc thông tin về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ở trong nước và ngoài nước; cung cấp thông tin mang tính tổng hợp về những vấn đề lý luận liên quan đến chất lượng kiểm tra, xử lý văn bản. Khái niệm chất lượng, tiêu chí để xác định chất lượng của hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản. - Thứ hai, luận án đã cung cấp thông tin mang tính tổng hợp về thực trạng chất lượng hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh giai đoạn 2003 - 2016. - Thứ ba, luận án đã xây dựng các giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án góp phần làm rõ thêm chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền (Nhà nước thượng tôn pháp luật), theo đó, hoạt động ban hành pháp luật phải chuẩn mực, phải bị kiểm soát và bị tác động để đảm bảo chuẩn mực. Luận án góp phần định hình và chuẩn hoá các tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của chính quyền cấp tỉnh. Luận án 2
- cũng góp phần làm rõ cơ chế kiểm tra, xử lý văn bản và các cách thức đảm bảo việc kiểm tra, xử lý được thực hiện hiệu quả. Luận án cũng đã góp phần gợi mở về những vấn đề mang tính nguyên tắc về yêu cầu và cách thức đánh giá chất lượng công tác kiểm tra, hậu quả của việc xử lý đối với việc thực hiện trách nhiệm xử lý văn bản. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận án góp phần làm tăng sự quan tâm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với công tác ban hành văn bản QPPL của địa phương. Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy và học tập tại các trường, học viện chuyên ngành quản lý công, hành chính học, luật học. Ngoài ra, luận án còn có ý nghĩa tham khảo đối với các cán bộ, công chức làm công tác ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của cơ quan nhà nước. 7. Các câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu của luận án Câu hỏi nghiên cứu của Luận án là những định hướng cho nghiên cứu, xác định giới hạn nghiên cứu và làm cơ sở cho việc trả lời các vấn đề đang đặt ra. Trong phạm vi và giới hạn của luận án, tác giả luận án nhận thấy giả thuyết khoa học của luận án được đặt ra để tìm cách trả lời các câu hỏi nghiên cứu nói trên, tập trung vào các vấn đề: - Khái niệm chất lượng kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp Tỉnh? Nội dung chất lượng kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh là gì? Chất lượng kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh phụ thuộc vào những yếu tố nào? Kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh được vận hành theo nguyên tắc thực tiễn nào? Giả thuyết nghiên cứu: kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh là hoạt động được tiến hành bởi các chủ thể có thẩm quyền theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành, theo thủ tục, nguyên tắc nghiêm ngặt để nhằm phát hiện những văn bản ban hành trái pháp luật, không đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất; xử lý trách nhiệm về mặt pháp luật và chính trị đối với các chủ thể vi phạm quy định về ban hành văn bản QPPL của chính quyền địa phương. Chất lượng kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của HĐHN và UBND cấp tỉnh là những chuẩn mực để đánh giá công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh. Có nhiều yếu tố tác động, ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tra, xử lý văn bản QPPL như yếu tố pháp lý, yếu tố kinh tế- xã hội, yếu tố con người… - Thực trạng chất lượng kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh như thế nào? Những vấn đề còn tồn tại trong công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay và nguyên nhân? Giả thuyết nghiên cứu: Hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh chưa được chú trọng đúng mức; Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản QPPL chưa tốt; Việc xử lý các văn bản QPPL có dấu hiệu bất hợp hiến,bất hợp pháp, bất thống nhất chưa nghiêm, còn mang tính hình thức; Đội ngũ công chức thực hiện hoạt động kiểm tra còn thiếu về số lượng và chưa đảm bảo chất lượng về chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp và kỹ thuật kiểm tra, kinh phí …cũng cần được giải quyết thấu đáo. - Giải pháp để nâng cao chất lượng kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh hiện nay là gì? Giả thuyết nghiên cứu: các giải pháp tổng thể sẽ phải được tiến hành bao gồm các vấn đề mang tính định hướng trong chủ trương của Đảng và được thể chế hoá thành pháp luật - theo đó, hoàn thiện quy định pháp luật về kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh; xây dựng các tiêu chí về chất lượng kiểm tra, xử lý văn bản QPPL; giải pháp về năng lực, trình độ của đội ngũ chuyên gia kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động ban hành văn bản QPPL… 3
- 8. Kết cấu của Luận án Luận án được xây dựng phù hợp với mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu, được bố cục như sau: Ngoài phần Mở đầu; Kết luận; Danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, nội dung luận án được chia làm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2. Những vấn đề lý luận về chất lượng kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh Chương 3. Thực trạng về chất lượng kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay Chương 4. Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh ở Việt Nam 4
- CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 1.1.1.1. Nghiên cứu về hoạt động ban hành văn bản QPPL Trước tiên là những giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Trường Đại học Luật Hà Nội và Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tháng 8 năm 2009, Bộ Tư pháp đã tổ chức Hội thảo khoa học và thực tiễn: “Nhận diện các đặc trưng của văn bản quy phạm pháp luật”. Bàn sâu về khái niệm văn bản, phải kể đến bài viết của PGS.TS. Nguyễn Cửu Việt về khái niệm văn bản quy phạm pháp luật; Bài viết Văn bản quy phạm pháp luật và quy định của luật thực định Việt Nam về văn bản quy phạm pháp luật của tác giả Nguyễn Minh Đoan và GS.TS. Phạm Hồng Thái đã thể hiện quan điểm của mình trong bài viết “Văn bản quy phạm pháp luật và pháp luật về văn bản quy phạm pháp luật”, …. 1.1.1.2. Nghiên cứu liên quan đến kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh - Các công trình nghiên cứu liên quan đến yêu cầu đối với hệ thống pháp luật và chất lượng văn bản quy phạm pháp luật Công trình nghiên cứu của GS.TS. Lê Minh Tâm, Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn. Cuốn Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của PGS.TS. Nguyễn Minh Đoan, “Xây dựng và hoàn thiện pháp luật nhằm đảm bảo phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay”của PGS.TS. Nguyễn Văn Động, “Bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật Việt Nam” của GS.TS. Phan Trung Lý, Tác giả Đỗ Đức Hồng Quang trong bài viết “Quan điểm và tiêu chí đánh giá chất lượng ban hành văn bản quản lý nhà nước ” ….. - Nghiên cứu liên quan đến hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật Trực tiếp đề cập đến hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản QPPL là giáo trình Xây dựng văn bản pháp luật của Trường đại học Luật Hà Nội. Đề tài “Cơ chế kiểm tra văn bản QPPL - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” do Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp thực hiện năm 2004, “Hoàn thiện cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp Bộ” là đề tài luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Văn Tuấn (năm 2010), Đoàn Thị Tố Uyên với đề tài “Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay” (năm 2012),.…. - Nghiên cứu liên quan đến chất lượng kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp Tỉnh TS. Đồng Ngọc Ba có bài “Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay”, bài viết “Đặc điểm, bản chất, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật” của đồng tác giả Hoàng Linh Càm và Nguyễn Thu Hoài, bài viết “Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ nội vụ” của tác giả Vũ Tiến Dũng, bài viết “Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật” của Nguyễn Thị Quỳnh Hoa tỉnh Sơn La, “Vai trò của công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL trong việc bảo đảm tính thống nhất, hiệu lực của hệ thống văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh” của tác giả Hoàng Trọng Hùng đề cập đến vấn đề của Đăklắk, “Căn cứ pháp lý - Cơ sở để kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật” của Nguyễn Thị Vân Anh tỉnh Nam Định, …. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước Sách Cải cách cơ chế kiểm tra tính hợp pháp của các văn bản hành chính ở Trung Quốc của 5
- tác giả Meng Sheng do Đinh Văn Minh và Nguyễn Văn Toàn biên dịch từ tiếng Pháp (Nxb. Chính trị Quốc gia, lưu hành nội bộ, 2008). Sách Pháp luật hành chính của Cộng hòa Pháp của Martine Lombard, Giáo sư Trường Đại học Tổng hợp Panthéon-Assas và GillesDumont, Giáo sư Trường Đại học Luật và Kinh tế Limoges, do Nxb. Tư pháp phát hành (năm 2007) là tài liệu đầy đủ và chi tiết nhất về sự hình thành và phát triển của hệ thống pháp luật hành chính của Cộng hòa Pháp, Những vấn đề cơ bản của luật pháp Mỹ (fundamentals of American law) của tác giả Alan.B.Morrison chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia (2007), phần Luật Hành chính (tr.202-205), Sách “Analyse D’ impact Resglementaire” của L.Moktar, B.Jessica của trường đại học Quesbec, Pháp, 2015.“Kiểm tra pháp lý: các vấn đề thực tế của lý thuyết và thực hành” của tác giả D.B. Gorokhov, V.I. Radchenko, N.N. Chernogor và cộng sự; Nhà xuất bản của Viện Luật Quốc tế, Chernogor. Moscow năm 2010, “Kiểm tra trong lập pháp: lý thuyết và phương pháp” (Мониторинг в правотворчестве: теория и методология) của tác giả Yu.G. Arzamasov, Ya.E. Nakonechny, NXB Moscow: Izdatelstvo MGTU N.E. Bauman. 2009... …. 1.2. Nhận xét tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án 1.2.1. Những vấn đề đã được nghiên cứu làm rõ mà luận án sẽ kế thừa Các công trình nghiên cứu nói trên đã làm rõ được những vấn đề cơ bản về lý luận liên quan đến văn bản QPPL như: kiểm soát quyền lực nhà nước; vai trò của văn bản QPPL; hoạt động giám sát tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản QPPL; vấn đề xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật trong nhà nước pháp quyền. Luận án sẽ kế thừa, tiếp thu có chọn lọc những luận giải về khái niệm văn bản QPPL; kết quả nghiên cứu về thực trạng hoạt động kiểm tra văn bản QPPL; tiếp thu thành quả nghiên cứu liên quan đến cơ chế xem xét tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản QPPL nói chung và cơ chế kiểm tra văn bản QPPL là hoạt động đúng đắn nhằm bảo đảm tính khách quan, hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, phù hợp, đồng bộ của văn bản QPPL nói chung và văn bản của HĐND và UBND cấp tỉnh nói riêng. 1.2.2. Những vấn đề liên quan đến đề tài của luận án còn chưa được thống nhất, làm rõ mà luận án tiếp tục nghiên cứu Luận án tiếp tục nghiên cứu, làm sáng tỏ hơn khái niệm văn bản QPPL, khái niệm kiểm tra và xử lý văn bản QPPL (phân biệt với các khái niệm khác có liên quan như giám sát, kiểm sát, thẩm định, rà soát…); Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá nội dung kiểm tra tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản QPPL do cấp tỉnh ban hành để làm cơ sở cho việc kiểm tra và xử lý các văn bản QPPL; Xây dựng khái niệm chưa được thống nhất, làm rõ đó là: khái niệm chất lượng kiểm tra văn bản; xây dựng các tiêu chí để đánh giá chất lượng của hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản QPPL; các yếu tố tác động, các biện pháp bảo đảm cho hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh có chất lượng. Luận án sẽ nghiên cứu, đánh giá về thực trạng chất lượng hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản QPPL theo Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, chỉ ra những nguyên nhân có được kết quả và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của thực trạng kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của chính quyền cấp tỉnh trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, luận án sẽ đề ra các giải pháp có tính tổng thể, toàn diện nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh. Tiểu kết Chương 1 Việc nghiên cứu liên quan đến hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh đã được các tác giả trong nước, ngoài nước đề cập ở những mức độ khác nhau. Những nội dung đã được nghiên cứu, làm rõ thể hiện trong các công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài như nội dung lý luận về văn bản QPPL, văn bản QPPL của chính quyền địa phương, ý 6
- nghĩa của kiểm tra, xử lý văn bản QPPL nói chung và văn bản QPPL của chính quyền địa phương nói riêng;.... vấn đề xác lập tiêu chí để đánh giá chất lượng kiểm tra và xử lý văn bản QPPL là nội dung có thể coi là mới, cần được bàn luận một cách đầy đủ, sâu sắc. Chương 1 luận án đã tập hợp các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước, tập trung trên các lĩnh vực liên quan: nghiên cứu về văn bản QPPL, nghiên cứu về tính hoàn thiện của hệ thống pháp luật, nghiên cứu về kiểm tra , xử lý văn bản QPPL… Trên cơ sở nghiên cứu này, luận án chỉ ra những nội dung đã được làm rõ, thống nhất về lý luận và thực tiễn. Và cũng trên cơ sở tham khảo, tiếp thu kết quả của những nghiên cứu này, luận án xác định hướng nghiên cứu một cách rõ ràng: tập trung làm rõ những vấn đề còn chưa thống nhất thậm chí mâu thuẫn về quan điểm; xây dựng những khái niệm mới hoặc luận bàn về những vấn đề cấp thiết cần được xác lập về vấn đề chất lượng kiểm tra và xử lý văn bản QPPL; sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh. 7
- CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH 2.1. Khái quát về văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh 2.1.1. Khái niệm văn bản QPPL Theo Điều 2 Luật BHVBQPPL năm 2015: “Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật”[126]. Quy phạm pháp luật được giải thích là “quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung,được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện” (khoản 1 Điều 3)[132]. So với các định nghĩa ở các luật trước, có thể thấy quy định này đã xác định rất rõ ràng, chặt chẽ QPPL và tính đến tình huống sẽ xảy ra trong thực tế điều chỉnh pháp luật. 2.1.2. Văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh Từ những phân tích, làm rõ khái niệm văn bản QPPL ở trên, có thể định nghĩa về văn bản QPPL của chính quyền cấp tỉnh như sau: “Văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý ở tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương; có tính bắt buộc phải thi hành”. 2.2. Kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh 2.2.1. Kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh 2.2.1.1. Khái niệm kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh i) Kiểm tra văn bản QPPL Có thể định nghĩa về kiểm tra văn bản QPPL như sau: “Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật là việc xem xét, đánh giá, kết luận về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật được kiểm tra và xử lý văn bản trái pháp luật”. ii) Kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND cấp tỉnh là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật xem xét, đánh giá, kết luận về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản QPPL do HĐND và UBND cấp tỉnh ban hành và xử lý văn bản nếu có vi phạm”. 2.2.1.2. Nguyên tắc kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND cấp tỉnh phải tuân theo các nguyên tắc sau: Trước hết, bảo đảm tính toàn diện, kịp thời, khách quan, công khai, minh bạch. Thứ hai, bảo đảm đúng thẩm quyền và thủ tục. Nếu quá trình kiểm tra phát hiện có vi phạm về thẩm quyền và thủ tục thì việc kiểm tra bị vô hiệu. Thứ ba, kết hợp giữa việc kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền với việc tự kiểm tra của cơ quan, người ban hành văn bản. Thứ tư, bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan. 2.2.1.3. Nội dung kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh Nội dung của kiểm tra văn bản QPPL là tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh và kể cả thể thức văn bản. 8
- i) Xét về tính hợp hiến: Kiểm tra tính hợp hiến là việc đánh giá, xem xét và đưa ra kết luận về tính phù hợp với Hiến pháp của văn bản. ii) Xét về tính hợp pháp: Tính hợp pháp là yêu cầu mà pháp luật quy định bắt buộc đối với một VBQPPL. iii) Xét về tính thống nhất của văn bản: Một trong những yếu tố đảm bảo tính hợp hiến cũng như tính hợp pháp của văn bản do HĐND và UBND cấp tỉnh ban hành là văn bản đó phải đảm bảo tính thống nhất với các văn bản pháp luật khác. 2.2.1.4. Phương thức tiến hành kiểm tra văn bản QPPL Theo quy định tại Điều 106 Nghị định 34/2016/NĐ-CP thì phương thức kiểm tra VBQPPL bao gồm: Tự kiểm tra văn bản và kiểm tra văn bản theo thẩm quyền[40]. Thứ nhất, phương thức tự kiểm tra văn bản của cơ quan ban hành văn bản QPPL: Phương thức này nhằm nâng cao trách nhiệm của cơ quan ban hành VBQPPL. Thứ hai, phương thức kiểm tra văn bản theo thẩm quyền, bao gồm ba khía cạnh: Kiểm tra văn bản do cơ quan, người ban hành văn bản gửi đến; kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và kiểm tra văn bản theo địa bàn tại cơ quan ban hành văn bản, chuyên đề, ngành, lĩnh vực. 2.2.1.5. Chủ thể kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh Một là, cơ quan trung ương: Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định và giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra: nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước. Hai là, HĐND và UBND cấp tỉnh có trách nhiệm tự kiểm tra VBQPPL do mình ban hành và kiểm tra VBQPPL do HĐND và UBND cấp dưới ban hành. Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành nếu có dấu hiệu trái pháp luật thì Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tự mình bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản (Điều 167)[126]. 2.2.1.6. Quy trình kiểm tra VBQPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh i) Quy trình tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật Thông thường, quy trình tự kiểm tra VBQPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh được thực hiện như sau: Bước một, gửi văn bản tự kiểm tra đi. Bước hai, nhận văn bản tự kiểm tra. Bước ba, tiến hành tự kiểm tra. Bước bốn, lãnh đạo của cơ quan tự kiểm tra văn bản có trách nhiệm xem xét báo cáo đã nhận, họp, quyết định các phương án và báo cáo lại với cơ quan có thẩm quyền kiểm tra về kết quả tự kiểm tra và kiến nghị xử lý VBQPPL có nội dung trái pháp luật (nếu có). ii) Quy trình kiểm tra văn bản theo thẩm quyền Quy trình kiểm tra văn bản theo thẩm quyền được áp dụng cho văn bản của HĐND và UBND cấp tỉnh[40]: Bước 1: Tiếp nhận văn bản thuộc đối tượng kiểm tra do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành gửi tới. Bước 2: Thủ trưởng cơ quan kiểm tra văn bản phân công người kiểm tra văn bản. Bước 3: Người kiểm tra văn bản tiến hành xem xét, đánh giá tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản được kiểm tra Bước 4: Báo cáo kết quả kiểm tra văn bản và đề xuất hướng xử lý. Bước 5: Kết luận kiểm tra văn bản. 9
- Bước 6: Trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn bản không xử lý văn bản trái pháp luật hoặc cơ quan kiểm tra văn bản không nhất trí với kết quả xử lý thì cơ quan kiểm tra văn bản trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định. iii) Quy trình kiểm tra văn bản theo địa bàn, chuyên đề, ngành, lĩnh vực Quy trình kiểm tra văn bản theo địa bàn, được thực hiện các bước sau: Bước 1: Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, ảnh hưởng lớn đến kinh tế - xã hội, nếu thấy cần thiết, cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản quyết định thành lập Đoàn kiểm tra văn bản theo địa bàn tại cơ quan ban hành văn bản. Bước 2: Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra, kết luận, kiến nghị hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, kiến nghị việc xử lý văn bản trái pháp luật; đồng thời kiến nghị xem xét trách nhiệm của cơ quan, người xây dựng, ban hành văn bản trái pháp luật; Bước 3: Trường hợp thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra văn bản theo địa bàn thì cơ quan có văn bản được kiểm tra phối hợp với cơ quan chủ trì kiểm tra chuẩn bị Điều kiện cần thiết phục vụ Đoàn kiểm tra và thực hiện kế hoạch kiểm tra theo quy định. 2.2.2. Xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh 2.2.2.1. Khái niệm xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh “Xử lý VBPL của HĐND và UBND cấp tỉnh là hoạt động của cơ quan nhà nước và cá nhân có thẩm quyền trong việc áp dụng biện pháp tác động đối với văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh đã ban hành vi phạm các yêu cầu được xác định thông qua kiểm tra văn bản”. 2.2.2.2. Nội dung xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh Theo quy định của pháp luật hiện hành thì có 2 hình thức xử lý, đó là xử lý đối với văn bản trái pháp luật và xử lý đối với người đã ban hành văn bản trái pháp luật đó. 2.2.2.3. Chủ thể xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh i)Về nguyên tắc, các chủ thể có thẩm quyền kiểm tra cũng là chủ thể có thẩm quyền xử lý văn bản. Tuy nhiên, cũng không hoàn toàn luôn như vậy. Điều 118 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp sẽ trình Thủ tướng Chính phủ xử lý văn bản trái pháp luật, bao gồm các vấn đề liên quan đến văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh ban hành như sau: - Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ: Quyết định trái pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành. - Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ: Nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ. Ngoài ra, Bộ trưởng Bộ tư pháp cũng có quyền: - Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước; - Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định trái pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước; ii) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác cũng có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ quyết định: - Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ; - Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách. 10
- 2.2.2.4. Quy trình và biện pháp xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND có dấu hiệu vi phạm i) Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản gửi kết luận kiểm tra cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân nơi có văn bản được kiểm tra để chỉ đạo, tổ chức việc xử lý văn bản theo quy định. ii) Trường hợp phát hiện văn bản được kiểm tra có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo với văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn được ban hành sau văn bản được kiểm tra hoặc không hợp lý, khả thi, không phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội; một phần hoặc toàn bộ văn bản làm căn cứ ban hành văn bản được kiểm tra đã được thay thế, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, đình chỉ thi hành hoặc ngưng hiệu lực bằng văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn đến nội dung của văn bản không còn phù hợp với pháp luật hiện hành thì trong kết luận kiểm tra, cơ quan kiểm tra văn bản kiến nghị cơ quan ban hành văn bản thực hiện việc rà soát, xử lý theo quy định. iii) Căn cứ vào nội dung trái pháp luật và mức độ thiệt hại trên thực tế do văn bản trái pháp luật gây ra, người kiểm tra văn bản kiến nghị cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật phải kịp thời áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do việc ban hành và thực hiện văn bản trái pháp luật gây ra. 2.2.3. Ý nghĩa của kiểm tra, xử lý VBQPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh Một là, hoạt động kiểm tra, xử lý VBQPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh góp phần bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật. Hai là, hoạt động kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh có ý nghĩa quan trọng trong việc duy trì trật tự quản lý nhà nước, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, tập thể ở địa phương. Ba là, kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh góp phần nâng cao chất lượng quy trình xây dựng, ban hành văn bản của chính quyền địa phương. Bốn là, hoạt động kiểm tra văn bản QPPL của chính quyền địa phương có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm tính khả thi của văn bản, giúp cho các văn bản được áp dụng một cách hiệu quả vào thực tiễn theo đúng định hướng mà tỉnh mong muốn. 2.3. Chất lượng kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh 2.3.1. Khái niệm, đặc điểm chất lượng kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh 2.3.1.1. Chất lượng kiểm tra, xử lý văn bản “Chất lượng công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là tổng hợp, thống nhất các thuộc tính, giá trị đặc trưng, bản chất của hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phản ánh khả năng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật”. 2.3.1.2. Đặc điểm chất lượng kiểm tra, xử lý văn bản i) Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. ii) Chất lượng kiểm tra, xử lý văn bản là một yếu tố luôn luôn biến động theo thời gian, không gian, hoàn cảnh kinh tế - xã hội của địa phương. iii) Chất lượng kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND tỉnh gắn với mọi đặc tính của đối tượng kiểm tra (Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh và UBND cấp tỉnh) và nhu cầu của đối tượng bị tác động của văn bản (cá nhân, tổ chức có /không có nhu cầu phải xem xét tính hợp pháp, hợp lý của các văn bản) và các cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền (sự quan tâm của Bộ, ngành đối với văn bản của chính quyền địa phương; …). 11
- iv) Chất lượng kiểm tra, xử lý văn bản có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các qui định, tiêu chí nhưng cũng có những khi không thể miêu tả rõ ràng, chỉ có thể cảm nhận hoặc có khi chỉ phát hiện trong quá trình sử dụng. 2.3.1.3. Chủ thể đánh giá chất lượng công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh Chủ thể đánh giá chất lượng của công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh là các thiết chế xã hội khác như Mặt trận tổ quốc, hệ thống cơ quan truyền thông và cá nhân công dân. 2.3.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh i) Thứ nhất, kiểm tra văn bản QPPL đảm bảo tính kịp thời. ii) Thứ hai, kiểm tra văn bản QPPL đảm bảo tính toàn diện. iii) Thứ ba, kiểm tra văn bản QPPL đảm bảo tính chính xác, đúng pháp luật. iv) Thứ tư, Xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật đảm bảo tính kịp thời, áp dụng đúng biện pháp,các khuyến nghị mà cơ quan kiểm tra văn bản đưa ra. 2.3.3. Cách thức đánh giá chất lượng kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh Một số hình thức sau đây có thể sử dụng để do lường chất lượng kiểm tra, xử lý văn bản: i) Thông qua hình thức phân tích báo cáo hàng năm và báo cáo định kỳ ii) Thông qua khảo sát trắc nghiệm iii) Thông qua phản hồi tích cực của xã hội 2.4. Những yếu tố tác động đến chất lượng kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh 2.4.1. Yếu tố pháp lý - Phải quy định đầy đủ về đối tượng kiểm tra (những loại văn bản nào?); về thẩm quyền kiểm tra, xử lý (cơ quan có quyền kiểm tra, xử lý tương ứng đối với từng loại văn bản); về nguyên tắc kiểm tra, xử lý; nội dung, hình thức kiểm tra, xử lý văn bản. - Phải quy định đầy đủ, chi tiết về tiêu chí để đánh giá văn bản (tiêu chí về tính hợp pháp và đặc biệt là tiêu chí về tính hợp lý. - Hệ thống pháp luật phải quy định rõ trình tự, thủ tục của việc kiểm tra, xử lý. 2.4.2. Năng lực của chủ thể kiểm tra Năng lực thể hiện dưới hai góc độ: một là, bộ máy đủ năng lực (có cơ quan chuyên trách, có bộ phận chuyên môn, có đủ số lượng người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản) và hai là, năng lực chuyên môn của người có thẩm quyền hoặc của đội ngũ tham mưu, tư vấn về xử lý văn bản. Bên cạnh đó, vấn đề năng lực của cán bộ kiểm tra văn bản là yếu tố quan trọng chi phối, tác động trực tiếp đến khả năng kiểm tra và xử lý văn bản của cơ quan có thẩm quyền. 2.4.3. Yếu tố kinh tế - xã hội Bất kỳ hoạt động xã hội nói chung, hoạt động quyền lực nhà nước nói riêng, đều gắn với điều kiện kinh tế xã hội. Kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh không nằm ngoài nguyên lý ấy. Điều kiện kinh tế - xã hội là nền tảng cơ sở trên đó ý thức xã hội (ý thức chính trị, ý thức pháp luật…) được hình thành và phát triển. Tiểu kết chương 2 VBQPPL là phương tiện thiết yếu và có hiệu quả giúp cho chính quyền địa phương nói chung, chính quyền cấp tỉnh nói riêng thực hiện quyền hành pháp ở địa phương, đảm bảo cho việc quản lý toàn diện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. 12
- Trong quá trình ban hành văn bản QPPL, HĐND và UBND cấp tỉnh cũng không tránh khỏi những sai sót. Việc kiểm tra VBQPPL chính là đảm bảo cho việc phát hiện ra những sai sót, đánh giá và xem xét về tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của VBQPPL nhằm có các biện pháp xử lý kịp thời. Công tác kiểm tra, xử lý văn bản đòi hỏi phải có chất lượng, mới mang đến giá trị tác động tích cực cho các quan hệ xã hội được điều chỉnh và làm lành mạnh hoá môi trường pháp lý của địa phương. 13
- CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1. Chất lượng hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh 3.1.1. Chất lượng kiểm tra văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh 3.1.1.1. Chất lượng kiểm tra thể hiện thông qua tính toàn diện của hoạt động kiểm tra. - Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền Từ năm 2003 đến hết tháng 3/2013, trên tổng số 2.353.490 văn bản đã tiếp nhận, các Bộ, ngành (bao gồm cả Bộ Tư pháp) đã kiểm tra văn bản của địa phương là 2.310.228 văn bản (văn bản QPPL là 232.709 văn bản, chiếm 10% tổng số văn bản)[29]; Năm 2014, trên cơ sở văn bản do các cơ quan ban hành gửi đến, các Bộ, cơ quan ngang Bộ (bao gồm cả Bộ Tư pháp) kiểm tra được 7.393 văn bản (trong đó có 7.036 văn bản QPPL)[30]; Năm 2015, trên cơ sở văn bản do các cơ quan ban hành gửi đến, các Bộ, cơ quan ngang Bộ (bao gồm cả Bộ Tư pháp) kiểm tra được 6.005 văn bản (trong đó có 5.858 văn bản QPPL)[31]. - Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo hình thức tự kiểm tra Từ năm 2003 đến hết tháng 3/2013 các địa phương tự kiểm tra được 3.655.149 văn bản (văn bản QPPL là 212.622 văn bản, chiếm khoảng 5,8% tổng số văn bản các địa phương)[29]; Năm 2014, các địa phương tự kiểm tra được 1.253.419 văn bản (trong đó có 41.401 văn bản QPPL)[30]; Năm 2015, các địa phương tự kiểm tra được 103.328 văn bản (trong đó có 28.694 văn bản QPPL)[31]. - Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo địa bàn và chuyên đề Trong năm 2014, một số Bộ như Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Xây dựng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội …và nhiều địa phương như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cao Bằng… đã chú trọng tổ chức thực hiện kiểm tra văn bản trực tiếp tại các cơ quan, đơn vị do mình quản lý và kiểm tra theo chuyên đề, tập trung vào các lĩnh vực: Tài nguyên - môi trường, thương mại, xây dựng, giáo dục - đào tạo, dân tộc, văn hóa, y tế… - Kiểm tra văn bản theo các nguồn thông tin Năm 2016, kết quả kiểm tra văn bản trong lĩnh vực nội vụ do Bộ nội vụ tiến hành ở một số địa phương như sau: đã kiểm tra văn bản QPPLdo HĐND, UBND tỉnh Hà Giang ban hành là 24 văn bản (trong đó có 20 văn bản được ban hành bằng hình thức văn bản QPPL và 04 văn bản được ban hành bằng hình thức văn bản hành chính)... 3.1.1.2. Chất lượng kiểm tra văn bản thông qua tính kịp thời của hoạt động kiểm tra Việc kiểm tra không đầy đủ văn bản QPPL tiếp nhận được cũng thường xuyên xảy ra, điều này thể hiện ở tỷ lệ văn bản được kiểm tra còn thấp so với văn bản tiếp nhận được để kiểm tra. Năm 2008, Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp tiếp nhận 4.646 văn bản quy phạm pháp luật, đã phân loại và giao kiểm tra 2.025 văn bản, đã kiểm tra được 1.968 văn bản (đạt 43,58%); Năm 2009, nhận được 4005 văn bản, đã phân loại và giao kiểm tra 1.908 văn bản, đã kiểm tra được 1.291 văn bản (đạt 32,23%); Năm 2010, nhận được 4.109 văn bản, đã kiểm tra được 2.131 văn bản (đạt 51%); Năm 2011, nhận được 4.219 văn bản, đã kiểm tra được 1.774 văn bản (đạt 42,04%). Những năm gần đây, tỷ lệ kiểm tra được có nâng lên, khoảng hơn 70%. Như vậy, còn một lượng lớn văn bản QPPL đã bị bỏ lọt, không hoặc chậm được kiểm tra[187, tr.100-101]. 3.1.1.3. Chất lượng kiểm tra thông qua tính chính xác, đúng pháp luật Qua kiểm tra, các cơ quan có thẩm quyền đã phát hiện ra những văn bản có nội dung và hình thức trái với quy định của pháp luật. Các vi phạm được phát hiện rất cụ thể, chính xác. 14
- - Việc tuân thủ các quy định trong quá trình kiểm tra Qua khảo sát thực tế cho thấy, nhiều văn bản đã không được gửi đến cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra theo quy định. Ngoài ra, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra còn phải tự khai thác, tự tìm kiếm văn bản QPPL thuộc thẩm quyền kiểm tra của mình trên internet để phục vụ việc kiểm tra văn bản. - Việc thông qua các phương thức và kỹ thuật kiểm tra Nhìn chung công tác tự kiểm tra đã được chú trọng thực hiện ở hầu hết các bộ, ngành, địa phương. Có thể nói, công tác tự kiểm tra văn bản QPPL được thực hiện với kết quả năm sau cao hơn năm trước cả về số lượng và chất lượng nên có nhiều chuyển biến tích cực. 3.1.2. Chất lượng xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh - Chất lượng xử lý văn bản QPPL thông qua tính kịp thời Từ năm 2003 đến hết tháng 3/2013, trên cơ sở các văn bản đã phát hiện có dấu hiệu vi phạm các điều kiện về tính hợp pháp của văn bản (30.115văn bản), các Bộ, ngành và địa phương đã xử lý cụ thể như sau: Đã xử lý xong 29.227 văn bản, chiếm 97% tổng số văn bản có dấu hiệu vi phạm (trong đó có 4.351 văn bản sai về kỹ thuật trình bày văn bản đã được cơ quan ban hành rút kinh nghiệm, còn lại 24.840 văn bản được xử lý theo quy định của pháp luật); Còn 888 văn bản trái pháp luật đã được đưa vào kế hoạch để xử lý theo quy định và hiện đang được cơ quan ban hành văn bản nghiên cứu, xử lý[29]. Năm 2014, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương đã xử lý được 8.360 văn bản (trong đó có 7.159 văn bản đã được xử lý theo quy định của pháp luật, còn lại là số văn bản sai về kỹ thuật trình bày văn bản đã được cơ quan ban hành văn bản xem xét, rút kinh nghiệm); còn 1.319 văn bản trái pháp luật đã được đưa vào kế hoạch để xử lý và hiện đang được cơ quan ban hành văn bản nghiên cứu để xử lý theo quy định [29], năm 2015 tổng số văn bản QPPL vi phạm đã kiến nghị xử lý là 2.274, đã xử lý xong 2.214[30]. - Chất lượng xử lý văn bản QPPL thông qua các biện pháp được áp dụng, các khuyến nghị mà cơ quan kiểm tra văn bản đưa ra. Việc xử lý có thể bằng các yêu cầu điều chỉnh văn bản cho phù hợp hoặc rút kinh nghiệm, hoặc khuyến nghị tăng cường kiểm tra, xử lý văn bản thường xuyên hơn; khuyến nghị về việc nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác ban hành văn bản. 3.1.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh 3.1.3.1. Yếu tố thể chế: Theo luận án “Hoàn thiện quy trình ban hành và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương cấp tỉnh”, qua khảo sát thực tiễn các địa phương,cho thấy như sau: Do chưa có một VBQPPL quy định thống nhất về việc xây dựng và ban hành VBQPPL của các cấp CQĐP, nên để xác lập một quy trình hợp lý cho hoạt động xây dựng và ban hành VBQPPL, một số địa phương, mà chủ yếu là UBND đã chủ động ban hành ra những quy định với nhiều hình thức để quản lý công tác soạn thảo văn bản QPPL ở địa phương. Các địa phương dù đã hình thành được quy trình ban hành VBQPPL, nhưng nội dung các bước trong quy trình ở mỗi địa phương không thống nhất. [148, tr.77 - 78]. 3.1.3.2. Yếu tố nguồn nhân lực i) Việc kiện toàn tổ chức bộ máy Trong nhiều năm, các cơ quan từ Trung ương đến địa phương đều đã dành sự đầu tư cần thiết cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản. Đến năm 2014, công tác xây dựng tổ chức, bố trí biên chế để thực hiện công tác kiểm tra văn bản QPPL tiếp tục được nhiều Bộ, ngành và địa phương quan tâm, tạo điều kiện củng cố, kiện toàn. Ở cấp Bộ, tổ chức pháp chế đã được bố trí biên chế phù hợp để giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện việc kiểm tra văn bản. ii) Chất lượng nguồn nhân lực 15
- Đội ngũ cán bộ kiểm tra ngày càng được nâng cao trình độ chuyên môn và có tinh thần trách nhiệm hơn với công việc. iii) Việc bố trí biên chế và kinh phí thực hiện Ngoài đội ngũ cán bộ công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra, xử lý văn bản, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương đã chú trọng củng cố, phát triển đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản để huy động các chuyên gia có trình độ, kinh nghiệm trong các lĩnh vực chuyên môn khác, xây dựng mạng lưới cộng tác viên ở nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác kiểm tra văn bản. iv)Về công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ Trong năm 2014, một số Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương đã quan tâm việc tổ chức tập huấn cho cán bộ, công chức và cộng tác viên làm công tác kiểm tra văn bản tại các Bộ, ngành, địa phương cấp huyện, cấp xã và công chức làm công tác pháp chế các sở, ngành, qua đó, đã đôn đốc, hướng dẫn triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý văn bản, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, đồng thời, phổ biến, trao đổi các kinh nghiệm nhằm nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ phát hiện và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.… v) Về chế độ chính sách và các điều kiện khác đảm bảo cho công tác kiểm tra văn bản Với sự ra đời của Thông tư số 122/2011/TTLT-BTP-BTC ngày 17/8/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp, quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL, mức hỗ trợ kinh phí đã được nâng lên đáng kể. Đối với các địa phương, quý IV hàng năm các Sở, Ban, Ngành trên cơ sở dự kiến Chương trình xây dựng văn bản của địa phương do mình chủ trì soạn thảo, đã tiến hành lập dự toán kinh phí phục vụ cho công tác soạn thảo, kiểm tra, rà soát văn bản. Sở Tài chính tổng hợp chung các Sở, ngành và báo cáo UBND thành phố. Trên cơ sở đó, UBND thành phố trình HĐND quyết định Dự toán ngân sách năm tới tại kỳ họp. Tuy nhiên, chế độ kinh phí được quy định tại Thông tư liên tịch số 122/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra văn bản QPPL quá thấp, chưa xứng với tầm quan trọng của công tác xây dựng, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản QPPL. Cơ chế tài chính, chế độ bồi dưỡng và mức chi như hiện nay chưa phù hợp với thực tế, bên cạnh đó cũng không có chế độ nhằm động viên, khuyến khích, hỗ trợ cho người làm công tác kiểm tra. 3.2. Nhận xét về chất lượng kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh 3.2.1. Những kết quả đã đạt được 3.2.1.1. Nhà nước và địa phương đã quan tâm kiện toàn thể chế làm cơ sở cho hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản QPPL nói chung, trong đó có văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh Trong thời gian qua, UBND và HĐND các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương đã tích cực xây dựng hoàn thiện thể chế, tạo lập khung pháp lý phục vụ cho hoạt động kiểm tra văn bản QPPL của địa phương ngày càng đi vào nền nếp và ổn định 3.2.1.2. Chất lượng kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND ngày càng được nâng lên Qua các số liệu tổng kết ở trên, cho phép khẳng định rằnghoạt động kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh có chuyển biến theo hướng tích cực: năm sau tăng hơn so với năm trước. Nếu đánh giá một cách cơ học, thì tỷ lệ tăng cho thấy sự tích cực từ góc độ của việc kiểm tra (nhưng sẽ là không tích cực nếu xét dưới góc độ của chất lượng ban hành văn bản). Chất lượng tăng lên cả về số việc và cách xử lý văn bản. 16
- 3.2.1.3. Đã thực hiện nghiêm túc thủ tục xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND có dấu hiệu trái pháp luật Nhiệm vụ chủ yếu của cơ quan kiểm tra văn bản QPPL là tổ chức kiểm tra, phát hiện dấu hiệu trái pháp luật của văn bản QPPL, ra thông báo, đề xuất, kiến nghị xử lý văn bản; cơ quan ban hành văn bản tự xử lý và thông báo kết quả xử lý đến cơ quan kiểm tra; đôn đốc, nắm tình hình, theo dõi kết quả xử lý những văn bản đó nhằm đạt được mục đích cuối cùng là những văn bản trái pháp luật phải được kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ và đính chính văn bản, bảo đảm tính hợp Hiến, hợp pháp, thống nhất và đồng bộ của hệ thống pháp luật. 3.2.1.4. Các điều kiện đảm bảo cho hoạt động kiểm tra ngày càng đáp ứng với nhu cầu thực tế Xuất phát từ nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra văn bản QPPL, các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan nhà nước địa phương đã quan tâm và đầu tư hơn về kinh phí cũng như xây dựng hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra văn bản QPPL. Với sự ra đời của Thông tư số 122/2011/TTLT-BTP-BTC ngày 17/8/2011, quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL, mức hỗ trợ kinh phí đã được nâng lên đáng kể. 3.2.2. Những hạn chế về chất lượng kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh Mặc dù có được những kết quả khả quan trên đây, nhưng khi nghiên cứu, tìm hiểu sâu từ thực tiễn cho thấy hoạt động xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế. 3.2.2.1. Nhiều trường hợp văn bản QPPL có dấu hiệu trái pháp luật chưa được các cơ quan tiến hành xử lý. Thực tế thời gian qua cho thấy, cơ quan có thẩm quyền tiến hành hoạt động kiểm tra đã phát hiện khá nhiều văn bản QPPL có dấu hiệu bất hợp pháp, đã gửi thông báo đến cơ quan ban hành để tự xử lý theo quy định. Nhưng nhiều văn bản QPPL chưa được cơ quan ban hành tự kiểm tra, xử lý kịp thời sau khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản. 3.2.2.2. Còn tồn tại tình trạng không tuân thủ nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về thủ tục xử lý văn bản QPPL có dấu hiệu trái pháp luật Trên thực tế, việc theo dõi quá trình xử lý văn bản QPPL có dấu hiệu trái pháp luật của cơ quan kiểm tra văn bản QPPL đối với cơ quan ban hành chưa chặt chẽ. Vi phạm thủ tục xử lý văn bản trái pháp luật còn được biểu hiện thông qua việc cơ quan ban hành văn bản không báo cáo cơ quan kiểm tra về tình hình xử lý văn bản bất hợp pháp đó. 3.2.2.3. Chưa truy cứu trách nhiệm pháp lý cơ quan, người có thẩm quyền trong việc ban hành, tham mưu ban hành văn bản QPPL trái pháp luật và cơ quan, người có thẩm quyền có hành vi vi phạm pháp luật trong việc xử lý văn bản QPPL Có thể nói, đây là điểm yếu nhất và "nhạy cảm" nhất của hoạt động xử lý văn bản QPPL hiện nay. Trong quá trình kiểm tra và xử lý văn bản QPPL có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan kiểm tra đã gửi thông báo kiến nghị cơ quan ban hành văn bản QPPL tự xử lý trong thời hạn 30 ngày theo quy định của pháp luật nhưng nhiều bộ, tỉnh, thành phố không thực hiện, thực hiện nhưng không đúng hoặc thực hiện nhưng quá thời hạn trên đây. 3.2.2.4. Sự phối hợp giữa cơ quan kiểm tra với cơ quan ban hành văn bản QPPL cũng như với cộng tác viên chưa chặt chẽ Sự hỗ trợ, phối hợp của các cơ quan ban hành văn bản đối với cơ quan kiểm tra văn bản cũng là điều kiện thuận lợi góp phần nâng cao hiệu quả cho công tác kiểm tra văn bản QPPL. Mặc dù vậy, có một địa phương, do chưa nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng của công tác kiểm tra nên trên thực tế chưa đôn đốc sát sao, chỉ đạo cấp dưới triển khai tốt công tác này; việc gửi văn bản đến 17
- cơ quan có thẩm quyền kiểm tra chưa kịp thời và chưa đúng pháp luật, ví dụ ở Nghệ An, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Thuận.... Bên cạnh các cơ quan đã chủ động sử dụng đội ngũ cộng tác viên một cách có hiệu quả, nhiều tổ chức pháp chế bộ, ngành và cơ quan Tư pháp địa phương chưa quan tâm và tận dụng được đội ngũ này, trong khi đó số cán bộ chuyên trách còn thiếu, đa phần là hoạt động kiêm nhiệm. 3.2.2.5. Đội ngũ thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản mặc dù đã được nhà nuớc và các địa phương quan tâm, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu Kiểm tra, xử lý văn bản là công việc phức tạp, khó khăn, việc xử lý văn bản đòi hỏi phải có chuyên môn sâu và có bản lĩnh nghề nghiệp, trong khi đội ngũ công chức tư pháp một số địa phương còn hạn chế về nghiệp vụ, lúng túng trong việc phân biệt giữa văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính cá biệt; chưa có kinh nghiệm trong việc kiến nghị biện pháp xử lý văn bản, việc bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho công chức chưa được thực hiện thường xuyên và hiệu quả; chính sách, chế độ thu hút, đãi ngộ cho đội ngũ làm công tác văn bản còn hạn chế, chưa khuyến khích được cán bộ toàn tâm, toàn lực với công việc. 3.3. Nguyên nhân của thực trạng chất lượng kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh Những kết quả đã đạt được cũng những hạn chế trong kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của HĐND và UBND ở nước ta những năm qua cho được phân tích trên đây đề xuất phát từ những nguyên khách quan cũng như chủ quan nhất định. 3.3.1. Nguyên nhân của những kết quả 3.3.1.1. Do có sự chỉ đạo, điều hành sát sao của cơ quan có thẩm quyền trong công tác ban hành văn bản Không thể phủ nhận vai trò lãnh đạo, chỉ đạo nghiêm túc, thường xuyên của Bộ tư pháp đối với công tác kiểm tra, xử lý văn bản. Ở địa phương, đó là sự sát sao của UBND các Tỉnh trong việc chỉ đạo, điều hành công tác ban hành văn bản cũng như triển khai công tác kiểm tra hoạt động ban hành văn bản theo cơ chế tự kiểm tra và kiểm tra theo chức năng. 3.3.1.2.Việc đầu tư của cơ quan quản lý tư pháp Trung ương cho đội ngũ nhân sự thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý văn bản Trong thời gian qua Bộ Tư pháp đã chủ trì tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản cho các công chức làm công tác này tại các cơ quan cấp Bộ và địa phương (năm 2015 tổ chức 02 lớp tập huấn nghiệp vụ); phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành trong việc tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản QPPL, cử nhiều lượt lãnh đạo, công chức của Bộ tham gia tập huấn nghiệp vụ cho các bộ, ngành. Ngoài ra, Bộ Tư pháp đã tổ chức tọa đàm trao đổi kinh nghiệm về kỹ năng rà soát thường xuyên, rà soát văn bản QPPL theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn, hệ thống hóa văn bản QPPLvới sự tham gia của đại diện tổ chức pháp chế các Bộ, ngành, địa phương và đại diện một số đơn vị thuộc Bộ trực tiếp làm công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật để trao đổi kinh nghiệm về kỹ năng rà soát thường xuyên, rà soát văn bản QPPL theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn, hệ thống hóa văn bản QPPL theo quy định tại Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và Thông tư số 09/2013/TT- BTP. 3.3.1.3. Do sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, xử lý văn bản Một cách logic, với khối lượng văn bản được ban hành ngày càng nhiều, trong điều kiện ngân sách nhà nước hạn chế, thu nhập thấp, áp lực từ nhiều phía ngày càng gia tăng, việc đạt được thành tựu về kiểm tra và xử lý văn bản kể trên không thể phủ nhận sự nỗ lực của các cơ quan, các công chức thực hiện nhiệm vụ tham mưu, trực tiếp kiểm tra, xử lý văn bản. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 304 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 181 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn