Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị bằng vốn Nhà nước ở Việt Nam
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của luận án "Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị bằng vốn Nhà nước ở Việt Nam" là phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị bằng vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị bằng vốn Nhà nước ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐÀO CHÍ THÀNH NHÂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CẤP THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ BẰNG VỐN NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9.34.04.03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2023 1
- Công trình được hoàn thành tại Học viện Hành chính Quốc gia Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Trang Thị Tuyết 2. TS. Đặng Thị Hà Phản biện 1: ........................................................................... Phản biện 2: ........................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cơ sở họp tại Học viện Hành chính Quốc gia. Vào hồi……giờ……phút, ngày….. tháng……năm…….. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học Viện Hành chính Quốc gia - Thư viện Quốc gia 2
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Theo dự báo của Bộ Xây dựng, đến hết năm 2020, nhu cầu cấp nước sinh hoạt đô thị sẽ tăng lên 9,4 - 9,6 triệu m3/ngày và một lượng nước thải lớn cần xử lý tương ứng xấp xỉ 7 triệu m3/ngày. Theo đó, nhu cầu vốn đầu tư cho cấp thoát nước đô thị càng lớn, lên tới 10,2 tỷ USD cho 5 năm 2016-2020. Tuy vậy, hiện nay nguồn vốn đầu tư cho xây dựng hệ thống cấp thoát nước ở nước ta chủ yếu từ vốn nhà nước (ngân sách nhà nước và vốn viện trợ phát triển chính thức - ODA) chiếm khoảng 2/3 tổng vốn đầu tư trong ngành, trong khi vốn đầu tư từ khu vực tư nhân còn khá nhỏ bé, thậm chí trong lĩnh vực thoát nước gần như không có. Bên cạnh tính cấp thiết về thực tiễn, khung lý thuyết về QLNN đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước chưa được nghiên cứu sâu và hoàn thiện. Cho đến nay, rất ít các công trình nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau như đề tài khoa học, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, sách chuyên khảo… công bố về lĩnh vực này. Trước tính cấp thiết cần hoàn thiện khung lý thuyết về QLNN đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước, trước nhu cầu về vốn đầu tư rất lớn và bức thiết cho ngành nước, gắn với bối cảnh vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước ngày càng eo hẹp trong khi nguồn vốn ODA có xu hướng giảm sút, việc nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng từ vốn Nhà nước trong lĩnh vực cấp thoát nước là một yêu cầu bức thiết và là đòi hỏi mang tính bắt buộc. Xuất phát từ những nguyên nhân đó, là một người đang công tác trong ngành cấp thoát nước, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị bằng vốn Nhà nước ở Việt Nam” làm luận án tiến sĩ Quản lý công. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án là phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị bằng vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận án tìm kiếm, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước bằng vốn Nhà nước ở Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo. 3
- 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau: - Xây dựng và hoàn thiện khung lý thuyết về đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị và quản lý của nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước bằng vốn nhà nước. - Phân tích tình hình đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước từ vốn Nhà nước ở Việt Nam trên các khía cạnh: quy mô đầu tư qua các năm, nguồn vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước… - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị bằng vốn nhà nước ở Việt Nam. Nhận định và chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước bằng vốn nhà nước dựa trên hệ thống tiêu chí đã xây dựng và xác định rõ nguyên nhân dẫn tới những hạn chế đó. - Đề xuất phương hướng và một số giải pháp mang tính khả thi nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý của nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị bằng vốn Nhà nước ở nước ta. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu công tác quản lý của Nhà nước đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị. Trong đó, chủ thể quản lý là hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động cấp thoát nước từ Trung ương đến địa phương; đối tượng của quản lý nhà nước. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Nội dung nghiên cứu của luận án được giới hạn trong phạm vi dưới đây: + Luận án nghiên cứu hệ thống cấp và thoát nước ở các đô thị bao gồm hệ thống sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tại các khu dân cư tập trung theo quy định về phân loại đô thị của Chính phủ. + Vốn Nhà nước cho đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị được nghiên cứu trong luận án này bao gồm 3 nguồn sau: (1) vốn từ ngân sách nhà nước; (2) vốn vay từ nguồn viện trợ phát triển chính 4
- thức (ODA); (3) vốn của các doanh nghiệp nhà nước. + Hoạt động đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị được nghiên cứu trong luận án tập trung vào giai đoạn 1 và giai đoạn 2 trong chu trình triển khai dự án đầu tư xây dựng. + Chủ thể quản lý Nhà nước được xác định trong luận án là Chính phủ Trung ương và chính quyền đô thị các cấp. + Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị được tiếp cận trên các khía cạnh sau: (1) Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước trong lĩnh vực cấp thoát nước; (2) Xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch định hướng cho hoạt động đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đôt thị; (3) Ban hành hệ thống văn bản pháp lý về hoạt động cấp thoát nước; (4) Ban hành và thực hiện các chính sách về đầu tư phát triển hệ thống cấp thoát nước đô thị; và (5) Công tác thanh kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị bằng vốn Nhà nước. + Về không gian: trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam + Về thời gian: Luận án thu thập số liệu và tư liệu nghiên cứu từ năm 2007 đến 2020 và định hướng nghiên cứu đến năm 2025. 4. Phưong pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phương pháp luận Luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Triết học Mác - Lênin, vận dụng các lý thuyết về khoa học quản lý Nhà nước về kinh tế, lý thuyết kinh tế học vĩ mô, vi mô, quản lý công và chính sách công 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu đã xác định ở trên, luận án vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp sau đây: - Phương pháp thống kê. - Phương pháp phân tích, so sánh, quy nạp, diễn giải. - Phương pháp điều tra, khảo sát. 5. Những đóng góp mới của luận án Thứ nhất, Luận án lần đầu tiên xây dựng một khung lý thuyết về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô 5
- thị bằng vốn Nhà nước bao gồm: khái niệm, nguyên tắc, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này. Thứ hai, Qua các số liệu thu thập được, Luận án đã phác họa bức tranh về hoạt động đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị từ vốn Nhà nước. Thứ ba, Thông qua phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị, với những dẫn chứng thực tiễn, luận án đã chỉ ra rằng mặc dù có nhiều kết quả đáng ghi nhận thời gian qua song công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực này còn nhiều bất cập như: hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; đầu mối quản lý ngành nước chưa tập trung thống nhất; các chính sách liên quan đến đầu tư xây dựng ngành nước… Thứ tư, Luận án đã đề xuất một hệ thống các giải pháp vĩ mô nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước, nâng cao hiệu quả quản lý, nâng cao hiệu quả đầu tư công vào lĩnh vực cấp thoát nước đô thị ở Việt Nam. 6. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án có kết cấu gồm 4 chương: CHƯƠNG 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án CHƯƠNG 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị bằng vốn Nhà nước CHƯƠNG 3: Thực trạng quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị bằng vốn Nhà nước ở Việt Nam. CHƯƠNG 4: Phương hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị bằng vốn Nhà nước ở Việt Nam CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Về cơ bản, tất cả các công trình nghiên cứu mà tác giả thu thập và 6
- tìm hiểu được có liên quan đến luận án tập trung vào 3 hướng nghiên cứu sau: 1.1. Nghiên cứu về thực trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, trong đó có hệ thống cấp thoát nước đô thị; 1.2. Nghiên cứu về hoạt động đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị ở Việt Nam cũng như một số quốc gia trên thế giới; 1.3. Nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị trên các khía cạnh: công tác quy hoạch, hệ thống văn bản pháp lý, xây dựng chính sách, công tác thanh tra giám sát…; 1.4. Nhận định khái quát về các công trình đã công bố liên quan đến đề tài luận án Thứ nhất, hệ thống hóa khung lý thuyết về hệ thống cấp thoát nước đô thị bao gồm: khái niệm và đặc điểm, vai trò… Về cơ bản, các công trình nghiên cứu đều thống nhất những nội dung sau đây: (1) Hệ thống cấp nước đô thị là hệ thống các công trình phục vụ sản xuất, cung cấp nước sạch, nước sinh hoạt cho dân cư đô thị; (2) Hệ thống thoát nước đô thị bao gồm các công trình, mạng lưới đường ống để thu gom, vận chuyển, tiêu thoát nước mưa, nước thải và xử lý nước thải; (3) Đô thị là những khu vực dân cư tập trung với quy mô và mật độ dân số theo quy định của Chính phủ. Thứ hai, một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã cho thấy bức tranh về đầu tư xây dựng trong ngành nước nói chung và hệ thống cấp thoát nước nói riêng. Một số ít tài liệu nghiên cứu gắn với không gian là trong các đô thị và cũng không nhiều các tài liệu đề cập đến hoạt động đầu tư từ vốn Nhà nước. Thứ ba, một nhóm tài liệu đã trình bày một vài khía cạnh liên quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực cấp thoát nước đô thị như: văn bản pháp lý điều chỉnh; chính sách định giá nước sạch; phí bảo vệ môi trường đối với người sử dụng nước; một vài trường hợp cụ thể trong thanh tra các dự án nước… Thứ tư, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra được chức năng cơ bản của quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước nói chung, cấp thoát nước ở khu vực đô thị nói riêng. Các nghiên cứu này cũng đề xuất các giải pháp cần thiết để hoàn thiện công tác quản lý 7
- nhà nước. 1.5. Những khoảng trống về quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị bằng vốn Nhà nước cần được tiếp tục nghiên cứu Thứ nhất, nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập đến hệ thống cấp thoát nước song không tiếp cận từ góc độ kinh tế và quản lý công, mà chủ yếu trên cơ sở kỹ thuật cũng như quản lý nội bộ trong các cơ sở cấp và thoát nước;… Thứ hai, một số tài liệu đã đề cập đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước, tuy vậy chỉ dừng lại ở phạm vi bao quát ngành nước chứ không tập trung vào lĩnh vực cấp thoát nước đô thị. Hơn nữa, phần lớn các tài liệu này đều đề cập đến vốn đầu tư xây dựng cho ngành nước một cách chung chung, không tách riêng giữa vốn nhà nước với vốn đầu tư từ khu vực tư nhân, không chỉ rõ vốn Nhà nước cho đầu tư xây dựng hạ tầng kĩ thuật nước đô thị từ những nguồn nào: vốn ngân sách hay vốn vay ODA hay vốn của các doanh nghiệp Nhà nước công ích… Thứ ba, mặc dù một số ít công trình nghiên cứu có đề cập đến một vài chức năng của quản lý Nhà nước song nhìn chung, chưa xây dựng được khung lý thuyết có tính hệ thống và tổng thể về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị bằng vốn Nhà nước. Các công trình mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu từng khía cạnh riêng của quản lý Nhà nước như quy hoạch ngành nước, hay tổng hợp các văn bản pháp lý, hoặc đề cập đến chính sách thuế phí, chính sách giá, công tác thanh tra v.v… Các tài liệu chưa mang tính hệ thống hóa để xây dựng thành một khung lý luận về vấn đề này. Thứ tư, do hầu hết các các nghiên cứu về trước kể cả trong và ngoài nước không tiếp cận từ góc độ quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng bằng vốn Nhà nước với những đặc trưng riêng so với quản lý nhà nước trong ngành nước; chính vì vậy tổng quan nghiên cứu chưa đề cập đến những nội dung còn lại của quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị bằng vốn Nhà nước. Thứ năm, những nghiên cứu trước đây cũng chưa đưa ra được quan điểm và định hướng cụ thể cho quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị bằng vốn nhà nước ở Việt 8
- Nam. 1.6. Định hướng nghiên cứu chính trong đề tài luận án Những khoảng trống nghiên cứu trên là cơ sở để đưa ra những mục tiêu nghiên cứu mà luận án cần phải giải quyết: Thứ nhất, xây dựng khung lý thuyết về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị từ vốn Nhà nước, bao gồm: khái niệm; sự cần thiết; chức năng; nguyên tắc và các nội dung của quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này. Thứ hai, phân tích căn cứ thực tiễn để hoàn thiện quản lý của nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị từ vốn Nhà nước, bao gồm: + Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong quản lý nhàn nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước theo các chức năng quản lý để tìm ra những kinh nghiệm có giá trị có thể áp dụng ở Việt Nam. + Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước từ vốn Nhà nước tại các đô thị Việt Nam. Thứ ba, Xác định các quan điểm và phương hướng hoàn thiện quản lý Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Nhà nước trong đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị. Với tất cả tài liệu đã được tổng hợp và đánh giá tình hình nghiên cứu cũng như phân tích, nhận xét các tư liệu trên, có thể khẳng định rằng luận án của tác giả với tên gọi “Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị từ vốn Nhà nước ở Việt Nam” là vấn đề mới, cần thiết phải nghiên cứu bởi vì cấp thoát nước hiện vẫn được xem là lĩnh vực công ích, đầu tư nhà nước là chủ yếu trong khi ngân sách nhà nước đang hạn hẹp, đầu tư công hiệu quả còn thấp. Việc triển khai nghiên cứu theo định hướng mà tác giả luận án đã xác định ở trên là không trùng lặp hoàn toàn với các công trình khoa học đã được nghiên cứu trước đó mà tác giả được biết. 9
- CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CẤP THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ BẰNG VỐN NHÀ NƯỚC 2.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị bằng vốn Nhà nước 2.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị Đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng mới, lắp đặt, mở rộng, hoặc cải tạo các công trình trong hệ thống cấp và thoát nước ở các đô thị nhằm phục vụ hoạt động sản xuất, sinh hoạt và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân đô thị. 2.1.2. Vai trò của đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị Thứ nhất, xuất phát từ vai trò của nước đối với sinh hoạt cũng như hoạt động sản xuất của người dân ở đô thị. Thứ hai, nhu cầu về cấp nước sạch và xử lý nước thải ngày càng gia tăng trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa ngày càng mạnh mẽ Thứ 3, hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước thải chính là 2 trong nhiều tiêu chí về hạ tầng kỹ thuật đô thị để hình thành và phân loại đô thị. 2.1.3. Vốn đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị Căn cứ vào các quy định của pháp luật, vốn nhà nước dành cho đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị được nghiên cứu trong luận án này bao gồm: (1) Vốn ngân sách nhà nước (trung ương và địa phương); (2) Vốn trái phiếu của Chính phủ trung ương và chính quyền địa phương; (3) Vốn ODA và vay ưu đãi từ các nhà tài tài trợ nước ngoài; (4) Vốn đầu tư của các doanh nghiệp có vốn nhà nước. 2.1.4. Các giai đoạn đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước Một dự án đầu tư xây dựng trong lĩnh vực cấp thoát nước đòi hỏi phải tuân thủ trình tự các bước theo 3 giai đoạn chủ yếu: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư; Giai đoạn thực hiện đầu tư; Giai đoạn khai thác, sử dụng công trình cấp thoát nước, xử lý nước thải. Trong khuôn khổ của luận án, tập trung nghiên cứu quản lý của nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị ở 2 giai đoạn: chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư. 10
- 2.2. Lý luận quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị bằng vốn Nhà nước 2.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị bằng vốn Nhà nước 2.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước 2.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị bằng vốn Nhà nước Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị bằng vốn nhà nước là sự tác động của các cơ quan quản lý nhà nước vào quá trình đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các công trình, mạng lưới cấp và thoát nước ở các khu vực đô thị, sử dụng vốn của nhà nước nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn và thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đặt ra. Đối tượng nghiên cứu của quản lý nhà nước là toàn bộ quá trình đầu tư sử dụng vốn của Nhà nước vào hoạt động xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị bao gồm các khâu: lập kế hoạch đầu tư xây dựng, thẩm định dự án đầu tư và phê duyệt ngân sách, lựa chọn nhà thầu đơn vị thi công, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng. Mục tiêu của quản lý nhà nước là nâng cao hiệu quả trong sử dụng vốn đầu tư từ các nguồn vốn nhà nước, phát triển đồng bộ và hiện đại hóa hệ thống hạ tầng kỹ thuật cho các đô thị, mở rộng không gian và tạo khởi sắc cho diện mạo đô thị; cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho dân cư đô thị, tạo lập một nền tảng phát triển đô thị bền vững. 2.2.2. Sự cần thiết quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị bằng vốn Nhà nước Thứ nhất, xuất phát từ vai trò của hệ thống hạ tầng kỹ thuật nói chung và hệ thống cấp thoát nước nói riêng đến phát triển của các đô thị cũng như đời sống của dân cư đô thị. Thứ hai, xuất phát từ đặc thù của hoạt động đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước. Thứ ba, xuất phát từ tính cấn thiết phải kiểm soát các tác động của đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đến cảnh quan, môi trường, lao động việc làm, an toàn cộng đồng, quốc phòng, an ninh. 11
- Thứ tư, xuất phát từ chức năng kiểm tra, giám sát nhằm phát hiện những sai phạm, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí vốn nhà nước trong đầu tư xây dựng hạ tầng nước... 2.2.3. Nguyên tắc quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị bằng vốn Nhà nước 2.2.4. Nội dung quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị bằng vốn Nhà nước 2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị bằng vốn Nhà nước 2.2.5.1. Nhóm nhân tố khách quan Điều kiện về tự nhiên xã hội; Tốc độ đô thị hóa – công nghiệp hóa; Tình hình kinh tế và nguồn vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật; Quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước trong lĩnh vực cấp thoát nước. 2.2.5.2. Nhóm nhân tố chủ quan Thể chế kinh tế, hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước về đầu tư công và quản lý vốn của Nhà nước: Quan điểm của Nhà nước về quản lý dịch vụ công ích đô thị: Năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ quản lý:; Nhận thức của người dân về sử dụng và bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường: 2.3. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị bằng vốn nhà nước và giá trị tham khảo cho Việt Nam 2.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị bằng vốn nhà nước 2.3.2. Bài học kinh nghiệm cho quản lý đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị ở Việt Nam Thứ nhất: cần thiết phải xây dựng Luật Cấp, Thoát nước và đồng bộ các Luật hiện hành liên quan đến quản lý, đầu tư phát triển cấp thoát nước như: Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Môi trường, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu v.v.. Thứ hai: cần thống nhất giao một Bộ thực hiện quản lý nhà nước về cấp nước cả đô thị và nông thôn (hiện nay 2 bộ đang quản lý trực tiếp là Bộ Xây dựng và Bô Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); 12
- Thứ ba, cần tập trung lựa chọn các dự án cấp thoát nước tiềm năng, ưu tiên các dự án có tính thương mại cao. nguồn tài trợ từ các nhà tài trợ, các tổ chức tài chính quốc tế đối với chương trình PPP tại Việt Nam. Thứ tư: quy định cấp nước là hoạt động sản xuất kinh doanh thay vì hoạt động công ích Thứ năm: Về định giá nước sạch và giá dịch vụ thoát nước, Việt Nam có thể sử dụng mô hình như ở các quốc gia phát triển Thứ sáu: Cân nhắc kinh nghiệm gộp chung cấp nước với thoát nước. đặc biệt đối với các thành phố quy mô nhỏ và vừa. Thứ bảy: cần tiếp tục thực hiện chủ trương xã hội hóa dịch vụ cung cấp nước sạch và xử lý nước thải đô thị. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CẤP THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ BẰNG VỐN NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 3.1. Thực trạng đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị ở Việt Nam 3.1.1. Hiện trạng cấp thoát nước ở các đô thị Việt Nam hiện nay 3.1.1.1. Tình hình cấp nước đô thị ở Việt Nam Tính đến cuối năm 2020, Việt Nam có xấp xỉ 34,66 triệu người dân sống ở thành thị, tương đương 35,92% tổng dân số của cả nước. Trong đó, theo thống kê của Bộ Xây dựng, có khoảng 30,1 triệu người dân đô thị có thể tiếp cận được với hệ thống cung cấp nước sạch tập trung, chiếm 86,22% tổng số dân thành thị đô thị loại IV và ở đô thị loại V tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch tập trung chỉ 13- 35% dân số. 3.1.1.2. Hiện trạng thoát nước và xử lý nước thải đô thị Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị ở Việt Nam có những đặc điểm sau: (i) khoảng 700.000 m3/ngày, tương đương khoảng 10% lượng nước thải đô thị, đang được xử lý bởi các nhà máy xử lý nước thải, mặc dù một phần trong đó là nước thải có hàm lượng hữu cơ thấp; (ii) 90% các hộ gia đình có bể tự hoại, nhưng tỷ lệ rất nhỏ trong số đó được bảo dưỡng tích cực; (iii) 92% nước thải được đưa tới 13
- các nhà máy xử lý nước thải thông qua hệ thống cống chung và chỉ 8% là từ hệ thống riêng dành cho nước thải; (iv) 40 nhà máy xử lý nước thải hiện đang hoạt động tại các đô thị ở Việt Nam; và (v) hầu hết các nhà máy xử lý nước thải hoạt động dựa trên các quy trình bùn hoạt tính và tiêu thụ nhiều năng lượng. Lượng nước thải đô thị được xử lý ước tính chiếm 10% toàn bộ lượng nước thải phát sinh. 3.1.2. Về giá nước sạch và giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải đô thị 3.1.2.1. Về giá nước sạch Theo Nghị định số 117/2007/NĐ-CP, Bộ Tài chính ban hành khung giá nước sạch sinh hoạt trên phạm vi toàn quốc. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án giá nước và ban hành biểu giá nước sạch sinh hoạt trên địa bàn do mình quản lý, phù hợp với khung giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Đơn vị cấp nước tự quyết định giá nước sạch cho các mục đích sử dụng khác bảo đảm phù hợp với phương án giá nước đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. 3.1.2.2. Về giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải Theo Nghị định số 88/2007/NĐ-CP, tất cả các hộ xả nước thải vào hệ thống thoát nước phải có nghĩa vụ trả phí thoát nước và nếu xả nước thải trực tiếp ra môi trường phải có nghĩa vụ trả thêm phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo quy định. Mức thu phí thoát nước được tính theo khối lượng nước thải đối với nước thải sinh hoạt và tính theo cả khối lượng nước thải lẫn hàm lượng chất gây ô nhiễm trong nước thải đối với các loại nước thải khác. 3.1.2. Tình hình đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị từ vốn Nhà nước ở Việt Nam 3.1.2.1. Nguồn vốn cho đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị ở Việt Nam Hiện nay, nguồn vốn đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị được huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau: (1) Vốn ngân sách nhà nước: (2) Nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển cấp thoát nước; (3) Vốn vay ODA, vay ưu đãi, vay tín dụng ở các ngân hàng. Đối với hệ thống thoát nước của các đô thị: Vốn đầu tư chủ yếu lấy từ nguồn ngân sách nhà nước. Ngoài ra, Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế 14
- tham gia đầu tư xây dựng một phần hoặc toàn bộ hệ thống thoát nước phù hợp với Quy hoạch thoát nước dưới mọi hình thưc đầu tư. 3.1.2.2. Quy mô vốn đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị ở Việt Nam Tính từ năm 2007 đến nay, tổng mức vốn đầu tư cho lĩnh vực cấp thoát nước đô thị khoảng xấp xỉ 255 nghìn tỉ. Trong các nguồn đầu tư cho công tác xây dựng và cải tạo hệ thống cấp thoát nước thì vốn Nhà nước chiếm chủ yếu, hơn 80%. Những năm gần đây, với chính sách xã hội hoá ngành cấp thoát nước, nhiều doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đã tham gia đầu tư xây dựng các hệ thống cấp nước (là chủ yếu) với hình thức BOO, BOT, BT. Nhiều công ty cấp nước đã sử dụng vốn tự có, vốn vay để đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước đạt hiệu quả cao… 3.1.3. Hiệu quả đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị bằng vốn Nhà nước ở Việt Nam Mặc dù đầu tư cho lĩnh vực cấp thoát nước đô thị ngày càng tăng cũng như thu hút được sự quan tâm của các nhà tài trợ quốc tế, song công tác đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị ở Việt Nam còn một số hạn chế sau: (1) Vốn đầu tư cho xây dựng nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp thoát nước ở các đô thị còn rất thiếu so với nhu cầu thực tế; (2) Hiệu quả đầu tư xây dựng các công trình cấp thoát nước ở một số đô thị còn thấp, sản phẩm nước không đạt tiêu chuẩn; (3) Hệ thống thoát nước đô thị đa phần là các hệ thống cống chung, kết hợp để thoát cả nước mưa và nước thải; (4) Việc sắp xếp tổ chức quản lý các hoạt động quy hoạch, đầu tư, vận hành khai thác các hệ thống và công trình cung cấp dịch vụ nước sạch và thoát nước còn rất nhiều bất cập và hạn chế. (5) Phí thu gom và xử lý nước thải ở đô thị còn quá thấp, không hấp dẫn đầu tư đối với khối tư nhân, chưa huy động được nguồn lực của khối tư nhân. 3.2. Thực trạng quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị từ vốn Nhà nước ở Việt Nam 3.2.1. Thực trạng về bộ máy quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị từ vốn Nhà nước ở Việt Nam Bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị bằng vốn nhà nước chủ yếu được hình thành theo 2 cấp, 15
- phụ thuộc vào việc phân cấp quyết định ngân sách: cấp Trung ương và cấp địa phương. Công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị từ vốn nhà nước, cũng giống như các hoạt động đầu tư công khác, có thể khái quát thành 5 chức năng chính như sau: (1) Phê duyệt chủ trương đầu tư và ra quyết định đầu tư; (2) Thanh tra, giám sát đầu tư xây dựng; (3) Quản lý về kế hoạch thực hiện đầu tư xây dựng; (4) Quản lý về chất lượng công trình xây dựng; (5) Quản lý tài chính cho đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước. 3.2.2. Thực trạng công tác lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị ở Việt Nam a. Quy hoạch cấp thoát nước đô thị Công tác xây dựng quy hoạch cấp nước và quy hoạch thoát nước đô thị là 2 nhiệm vụ riêng, không gộp chung cùng nhau trong một bản quy hoạch. Mỗi loại quy hoạch được xây dựng và thực hiện theo quy định riêng. Hiện nay, quy hoạch về cấp nước được quy định trong Nghị định số 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 117/2007; Nghị định 98/2019/NĐ-CP ngày 27/12/2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật. Quy hoạch về thoát nước đô thị được quy định trong nghị định 80/2014/NĐ-CP về thoát nước và xử lý nước thải; được sửa đổi, bổ sung bởi nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27/12/2019 và Văn bản hợp nhất số 13/VBHN-BXD ngày 27/4/2020 của Bộ Xây dựng: Nghị định thoát nước và xử lý nước thải. b. Kế hoạch đầu tư phát triển cấp và thoát nước: Kế hoạch đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước ở các đô thị bao gồm các giải pháp, phương án đầu tư, công việc cụ thể nhằm xây dựng hệ thống cấp nước, bảo đảm tiêu thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải, nâng cao độ bao phủ dịch vụ và cải thiện chất lượng dịch vụ 3.2.3. Thực trạng hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước ở Việt Nam Các văn bản luật liên quan bao gồm: Luật giá 2012; Luật Tài nguyên nước 2012 số 17/2012; Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 và Luật Đầu tư công sửa đổi số 39/2019/QH14; Luật Đấu thầu và các 16
- văn bản hướng dẫn thi hành; Luật Ngân sách nhà nước 2015 và các văn bản hướng dân thi hành. Hệ thống văn bản dưới luật có liên quan đến ngành nước ở Việt Nam: Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ- CP ngày 28/12/2011 sửa đổi Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;- Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 về thoát nước đô thị và khu công nghiệp; Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 6/8/2014 về thoát nước và xử lý nước thải thay thế cho Nghị định 88/2007/NĐ-CP; Quyết định số 1929/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 về định hướng phát triển cho lĩnh vực cấp nước đô thị; Quyết định số 589/QĐ-TTg về Phê duyệt điều chỉnh định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050; Nghị định 130/2013/NĐ-CP về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; Quyết định số 2147/QĐ-TTg ngày 24/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình Quốc gia chống thất thoát, thất thu nước sạch đến 2025…. 3.2.4. Thực trạng ban hành và thực thi chính sách về đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị từ vốn Nhà nước ở Việt Nam a) Chính sách huy động vốn đầu tư cho hoạt động cấp thoát nước b) Chính sách ưu đãi đầu tư vào ngành nước đô thị - Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp: - Ưu đãi đất đai và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: - Hỗ trợ về vốn đầu tư: - Hỗ trợ về giải phóng mặt bằng: - Hỗ trợ về hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào: c) Chính sách về định giá nước sạch và dịch vụ thoát nước * Về giá nước sạch: (1) Bộ Tài chính quy định khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt áp dụng trong phạm vi cả nước. (2) Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và ban hành biểu giá nước sạch sinh hoạt trên địa bàn của tỉnh phù hợp với khung giá do Bộ Tài chính quy định. (3) Đơn vị cấp nước tự quyết định giá nước sạch cho các mục đích sử 17
- dụng khác phù hợp với phương án giá nước sạch đã được Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. * Về giá dịch vụ thoát nước đô thị: Nghị định 80/2014/NĐ-CP phí thoát nước đã được đổi thành Giá dịch vụ thoát nước, theo đó, giá dịch vụ thoát nước được xác định trên cơ sở chi phí dịch vụ thoát nước, bao gồm: (1) Chi phí vận hành, duy trì, bảo dưỡng hệ thống thoát nước; (2) Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng, công trình thoát nước và xử lý nước; (3) Các chi phí, thuế và phí... Chi phí dịch vụ thoát nước được xác định trên nguyên tắc tính đúng, tính đủ các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ thoát nước và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định. d) Chính sách về cổ phần hóa doanh nghiệp trong ngành nước Quyết định 1232/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 17/8/2017 Phê duyệt Danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn giai đoạn 2017 – 2020. Theo quyết định này, trong 3 năm, từ 2017-2019, Nhà nước tiến hành thoái vốn dần dần trên 57 công ty thuộc ngành cấp thoát nước, trải dài từ Hậu Giang đến Lạng Sơn. Trong số này, có 24 công ty được bán với tỷ lệ sở hữu hơn 50% vốn điều lệ, phần còn lại, 33 công ty sẽ thoái vốn ở tỷ lệ thấp hơn. Điểm đáng chú ý trong danh mục này là việc bán toàn bộ 98% cổ phần của Tổng Công ty Đầu tư Nước và Môi trường Việt Nam (Viwaseen). Đây là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng cấp thoát nước. Với tỷ lệ chi phối tại 10 công ty con trong ngành xây dựng cấp thoát nước trong đó có Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Cấp thoát nước (Waseco), việc sở hữu Viwaseen sẽ đem đến cơ hội thống trị phân khúc xây dựng hạ tầng nước tại 2 đô thị lớn nhất nước là Hà Nội và TP.HCM. 3.2.5. Thực trạng công tác phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị từ vốn Nhà nước ở Việt Nam Cơ bản, công tác phê duyệt hoặc quyết định đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị bằng vốn Nhà nước đều tuân thủ theo các quy định trong luật Đầu tư công 2014. Luật Xây dựng 2014 và nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Trong thời gian qua, các dư án đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát 18
- nước đô thị chủ yếu là các dự án nhóm B và C, đã được triển khai theo đúng thẩm quyền và qui trình như quy định trong các văn bản liên quan. 3.2.6. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị từ vốn Nhà nước ở Việt Nam Thanh tra nhà nước bao gồm Thanh tra Chính phủ và thanh tra chuyên ngành. Thanh tra Chính phủ vừa là cơ quan ngang bộ, thực hiện chức năng QLNN về công tác thanh tra, vừa là cơ quan giúp Chính phủ, TTCP thanh tra những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Chính phủ, TTCP. Ở địa phương có thanh tra cấp tỉnh, thành phố giúp UBND cấp tỉnh, thành phố giải quyết vấn đề thuộc phạm vi cấp địa phương. 3.3. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị bằng vốn Nhà nước ở Việt Nam 3.3.1. Những kết quả đã đạt được trong quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị bằng vốn Nhà nước 3.3.2. Một số bất cập, hạn chế còn tồn tại Mặc dù cơ chế chính sách đang được hoàn thiện, bộ máy quản lý khá đầy đủ và có những thành tựu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trong ngành nước vẫn còn nhiều gặp khó khăn xuất phát từ hệ thống chính sách, pháp luật. Thứ nhất, chưa thống nhất trong các văn bản quy phạm pháp luật hoặc các quy định trong các văn bản pháp luật chưa được cập nhật, bổ sung, sửa đổi gây khó khăn trong quá trình huy động nguồn vốn và triển khai thực hiện đầu tư xây dựng trong ngành nước. Thứ hai, chưa có Luật Cấp nước, Luật Thoát nước và xử lý nước thải, văn bản cao nhất điều chỉnh trực tiếp hoạt động trong ngành nước mới chỉ là nghị định. Thứ ba, quy định về giá nước sạch và giá dịch vụ thoát nước: Về giá nước sạch hiện nay giá thành hầu như chưa được tính đúng, tính đủ, thời gian điều chỉnh chậm, kéo dài, do đó làm ảnh hưởng lớn 19
- đến lợi nhuận, cổ tức trong công ty cổ phần dẫn đến thiếu hấp dẫn đối với nhà đầu tư. Về giá dịch vụ thoát nước: nhiều địa phương vẫn còn thu theo phí bảo vệ môi trường đối với nước thải bằng khoảng 10% trên giá bán nước sạch (theo Nghị định 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 Quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải) dẫn đến không đủ chi phí cho hoạt động quản lý vận hành, tái đầu tư, trả nợ vốn vay cho hệ thống thoát nước cũng như thiếu sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Thứ tư, Các nhà đầu tư gặp rủi ro khi bỏ vốn vào ngành nước do người sử dụng nước còn hạn chế nên hiệu quả chưa cao. Thứ năm, trong tất cả các văn bản pháp lý điều chỉnh ngành nước đều nhấn mạnh đến nguyên tắc “người gây ô nhiễm trả tiền”, và định hướng thu hồi chi phí cho hoạt động cấp thoát nước nói chung. Yêu cầu này không thực tế và không bền vững bởi hiện nay, đa số các địa phương thu phí thoát nước ở mức rất thấp (khoảng 10% giá nước sạch) và ngân sách địa phương phải cấp bù hàng năm. 3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế 3.3.3.1. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, nguồn thu từ ngân sách sụt giảm Thứ hai, tính phức tạp, đa dạng của lĩnh vực đầu tư XDCB. Thứ ba, các điều kiện vật chất phục vụ cho công tác QLNN về đầu tư xây dựng còn thiếu, 3.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, trình độ của cán bộ thực thi công tác QLNN về đầu tư xây dựng chưa cao.. Thứ hai, cơ chế xin cho trong việc phân bổ NSNN vẫn còn tồn tại phổ biến: Thứ ba, chưa có cơ chế cá nhân chịu trách nhiệm và giải trình một cách rõ ràng: Thứ tư, tham nhũng vẫn còn khá nghiêm trọng đặc biệt trong sử dụng vốn nhà nước cho đầu tư xây dựng hạ tầng nói chung và công trình nước đô thị nói riêng. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn