intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam

Chia sẻ: Kequaidan5 Kequaidan5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

59
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án đã cung cấp những luận cứ khoa học và thực tiễn để đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hình thức nhà nước và tư nhân trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phù hợp với tình hình thực tế ở Việt Nam hiên nay và thời gian tiếp theo

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THU THỦY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 62 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại:………………….……….............. ……………………………….………………………..............………….. Người hướng dẫn khoa học:……………………….......................... Phản biện 1: ……………………………………........................… ……………………………….………………………............................… Phản biện 2: ……………………………………........................… ……………………………….………………………............................… Phản biện 3: ……………………………………........................… ……………………………….………………………............................… Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp B Nhà A, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội Thời gian: vào hồi 8 giờ 30 ngày 15 tháng 4 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 1. Nguyễn Thu Thủy (2012), Về vấn đề đầu tư công trên địa bàn thành phố Hà Nội, Tạp chí Quản lý Nhà nước số tháng 7/2012 2. Nguyễn Thu Thủy (2015), Thúc đẩy hình thức đối tác công-tư trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, Tạp chí Quản lý Nhà nước số tháng 11/2015 3. Nguyễn Thu Thủy (2015), Kinh nghiệm quốc tế về đối tác công-tư và bài học ở Việt Nam, Tạp chí Tổ chức Nhà nước số tháng 12/2015
  4. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giao thông vận tải đường bộ là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nói chung và kết cấu hạ tầng giao thông vận tải n i ri ng. Đầu tư phát triển ết cấu hạ tầng gia thông đường ộ ( C T TĐ ) là vô c ng uan trọng và hết sức cần thiết, cần đi trước một ước để tạ động lực cho phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần tăng cường an ninh quốc phòng đất nước. Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đặc biệt uan tâm ưu ti n tăng vốn đầu tư từ nguồn Ngân sách Nhà nước (NSNN) để đầu tư phát triển KCHTGTĐ , nhưng đầu tư phát triển lĩnh vực này cần khối lượng vốn lớn, thời gian hoàn vốn lâu. Theo Quyết định số 1327/QĐ-TTg ngày 24/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Quyết định số 1734/QĐ-TTg ngày 01/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020, dự kiến nhu cầu vốn đầu tư để thực hiện các dự án giao thông chính yếu giai đ ạn 2010-2025 vào khoảng 75 tỷ USD (khoảng 5 tỷ USD/năm, tương đương với 90.000 tỷ đồng/năm). Tr ng hi đ nguồn vốn NSNN cho ngành GTVT mỗi năm chỉ đạt mức bình quân khoảng 20.000 tỷ đồng. Như vậy, nhu cầu về vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông là rất lớn. Tr ng hi đ , nguồn vốn ngân sách hạn hẹp, khả năng huy động vốn ODA và vốn vay ưu đãi đã giảm khi Việt Nam ước và ngưỡng quốc gia có mức thu nhập trung bình và trần nợ công bị khống chế. Điều này đang đặt ra nhiều thách thức và áp lực không nhỏ trong việc huy động vốn ch đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông trong bối cảnh hiện nay và trong những năm tới. Hình thức hợp tác giữa Nhà nước và Tư nhân ((Pu lic-Private Partnership, PPP), để sử dụng thế mạnh của mỗi bên, cùng nhau góp vốn, chia sẻ lợi ích cũng như rủi ro vào các dự án đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ công cho xã hội được ứng dụng từ những năm 1950 tr n thế giới và đang là xu thế chung được nhiều nước trên thế giới đang ứng dụng. Ở Việt Nam, hình thức PPP được đề xuất ứng dụng chính thức tr ng lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ vài năm gần đây, nhưng một số hình thức của PPP như OT, TO, T đã được ứng dụng trước đ há lâu. Để đạt được những kết quả an đầu như tr n công tác Quản lý nhà nước đối với hình thức PPP tr ng đầu tư phát triển C T TĐ đã từng ước đổi mới the hướng phù hợp với nền kinh tế thị trường, nhưng h ạt động QLNN đối với hình thức PPP tr ng đầu tư phát triển C T TĐ vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, chưa phát huy được tính ưu việt của hình thức đầu tư này, cũng như chưa giải quyết hài hòa được mối quan hệ lợi ích giữa khu vực công, khu vực tư nhân và người thụ hưởng sản phẩm. Do vậy, để cơ sở hạ tầng TĐ g p phần thúc đẩy kinh tế phát triển và duy trì được nhịp độ tăng trưởng một cách bền vững. Việc nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng từ đ đề xuất những giải pháp đồng bộ nhằm hoàn thiện QLNN đối với hình thức PPP tr ng đầu tư phát triển C T TĐ cần phải được nghiên cứu thấu đá , c căn cứ khoa học. Vì vậy, tác giả đã chọn nghi n cứu đề tài là yêu cầu tất yếu khách quan,mang tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. 1
  5. 2. Mục đích và nhiệm vụ n hi n c 2.1. Mục đích n hi n c u Hoạt động quản lý nhà nước đối với hình thức PPP tr ng đầu tư phát triển C T TĐ ở Việt Nam, tr n cơ sở đ đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hình thức PPP tr ng đầu tư phát triển C T TĐ ở Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên c u - Tổng quan về tình hình nghiên cứu c li n uan đến đề tài luận án để khẳng định những vấn đề đã được quan tâm giải quyết, những vấn đề còn chưa được làm rõ. Dưới góc độ tiếp cận của khoa học hành chính và quản lý nhà nước, luận án chỉ ra những vấn đề cần tập trung giải quyết. - Hệ thống h a, làm rõ cơ sở lý luận QLNN đối với hình thức PPP tr ng đầu tư phát triển C T TĐ và phân tích, rút ra ài học cho Việt Nam từ kinh nghiệm một số quốc gia trong ứng dụng phương thức đầu tư hợp tác công tư để cung cấp cơ sở hạ tầng. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với hình thức PPP tr ng đầu tư phát triển C T TĐ Việt Nam, rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế và phân tích nguyên nhân của những hạn chế tr ng QLNN đối với hình thức PPP tr ng đầu tư phát triển C T TĐ ở Việt Nam. - Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hình thức PPP tr ng đầu tư phát triển C T TĐ ở Việt Nam để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của đất nước trong xu thế đổi mới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên c u 3.1. Đối tượng nghiên c u: Hoạt động quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác công tư tr ng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng gia thông đường bộ ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên c u - Về nội dung: nghiên cứu các nội dung quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác công tư tr ng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng gia thông đường bộ ở Việt Nam hiện nay. - Về hông gian: tr n phạm vi lãnh thổ Việt Nam. - Về thời gian: nghiên cứu các số liệu, tài liệu li n uan đến QLNN đối với hình thức PPP từ năm 1997 ( hi c Nghị định số 77/CP ngày 18/6/1997 của Chính phủ về việc ban hành quy chế đầu tư the hình thức hợp đồng Xây dựng-Kinh doanh-Chuyển giao (BOT) áp dụng ch đầu tư tr ng nước) ch đến nay, tầm nhìn đến năm 2030. . Phư n h n và hư n h n hi n c .1. Phư n h n Đề tài được nghiên cứu tr n cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử, duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các uan điểm, đường lối của Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về ưu ti n đầu tư phát triển C T TĐ , huy động nguồn lực của hu vực vực tư tham gia đầu tư c ng Nhà nước để phát triển C T TĐ . .2. Phư n h n hi n c u Luận án sử dụng phương pháp tiếp cận của khoa học hành chính hiện đại và quản lý công để xây dựng cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác công tư tr ng đầu tư phát triển C T TĐ và các phương pháp nghi n cứu cụ thể sau đây: 2
  6. - Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp; Phương pháp thực chứng; Phương pháp s sánh; Phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp điều tra khảo sát. . C h i n hi n c và iả th t h a học 5.1. Câu h i nghiên c u (1). Hoạt động QLNN đối với hình thức PPP tr ng đầu tư phát triển C T TĐ c vai trò như thế nào trong việc triển khai sâu rộng, có hiệu quả phương thức đầu tư này, đồng thời đảm bảo sự quản lý chặt chẽ, minh bạch của Nhà nước đối với các dự án đầu tư phát triển C T TĐ the hình thức PPP? (2). Nội dung QLNN đối với hình thức PPP tr ng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng gia thông đường bộ là những nội dung nà ? QLNN đối với hình thức PPP tr ng đầu tư phát triển C T TĐ được thực hiện như thế nào? (3). Để hoàn thiện hoạt động QLNN đối với hình thức PPP tr ng đầu tư phát triển C T TĐ cần thực hiện những giải pháp gì? 5.2. Giả thuy t khoa học Kết cấu hạ tầng gia thông đường bộ đ ng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển KT-XH của một quốc gia, là điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển bằng cách tạo ra một mạng lưới giao thông thuận lợi phục vụ cho nhu cầu vận tải của các ngành kinh tế cũng như của toàn xã hội nói chung. Ngày nay trên thế giới nhiều quốc gia c xu hướng ứng dụng phương thức hợp tác công tư để đầu tư phát triển C T TĐ nhằm mục tiêu sử dụng hiệu quả lợi thế của các n tham gia đầu tư, Việt Nam cũng hông nằm ngoài xu hướng này. Trong những năm ua, Chính phủ Việt Nam đã an hành, triển khai những chính sách khuyến khích, tạ điều kiện cho khu vực tư tham gia đầu tư và lĩnh vực xây dựng C T TĐ thông qua hình thức PPP và ước đầu đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Nếu hoàn thiện các nội dung QLNN phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước sẽ phát huy đầy đủ tính ưu việt của hình thức PPP trong đầu tư phát triển KC T TĐ , thỏa mãn mục ti u của nhà nước, lợi ích của hu vực tư nhân và lợi ích của xã hội. 6. Dự ki n nhữn đón ó mới của lu n án - Tr n cơ sở phân tích những quan niệm khác nhau của các nghiên cứu khoa học trong và ng ài nước, tiếp cận từ g c độ quản lý công, luận án đưa ra hái niệm hình thức PPP, khái niệm quản lý nhà nước, vai trò của QLNN, nội dung QLNN, các nhân tố tác động đến QLNN đối với hình thức PPP tr ng đầu tư phát triển C T TĐ ở Việt Nam. - Là công trình đầu tiên phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với hình thức PPP tr ng đầu tư phát triển C T TĐ ở Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp đồng bộ để hoàn thiện hoạt động QLNN đối với hình thức PPP tr ng đầu tư phát triển C T TĐ ở Việt Nam phù hợp với xu thế mới. 7. Ý n hĩa ý n và thực tiễn của đề tài nghiên c u 7.1. Ý n hĩa ý n Hệ thống hóa, bổ sung, hoàn thiện về mặt học thuật khái niệm hình thức PPP, khái niệm QLNN đối với hình thức PPP, vai trò, nội dung, các nhân tố tác động đến QLNN đối với hình thức PPP tr ng đầu tư phát triển C T TĐ ở Việt Nam. 3
  7. 7.2. Ý n hĩa thực tiễn Luận án đã cung cấp những luận cứ khoa học và thực tiễn để đề xuất một số giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hình thức PPP tr ng đầu tư phát triển C T TĐ ph hợp với tình hình thực tế ở Việt Nam hiên nay và thời gian tiếp theo. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách phát triển hình thức PPP tr ng đầu tư phát triển C T TĐ và c thể được sử dụng để nghiên cứu, giảng dạy trong khối kiến thức QLNN về kinh tế, tài chính. 8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án được chia thành 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về QLNN đối với hình thức đối tác công-tư tr ng đầu tư phát triển C T TĐ . Chương 2. Cơ sở khoa học về QLNN đối với hình thức đối tác công-tư tr ng đầu tư phát triển C T TĐ . Chương 3. Thực trạng QLNN đối với hình thức đối tác công-tư tr ng đầu tư phát triển C T TĐ ở Việt Nam hiện nay. Chương 4. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hình thức đối tác công-tư tr ng đầu tư phát triển C T TĐ ở Việt Nam. Chư n 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1.Các công trình nghiên c i n q an đ n hình th c PPP 1.1.1.Nghiên c n ài nước Nghiên cứu về hình thức PPP là hết sức ph ng phú, đa dạng đã hằng định sự cần thiết, những đ ng g p của hình thức PPP tr ng tr ng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ công cho xã hội. Một là, lý giải về nguồn gốc, nguyên nhân của hình thức đối tác công tư, có rất nhiều công trình nghiên cứu phong phú trên thế giớ của một số tác giả: Yescombe (2007; Mona và các tác giả (2006; Nyagwachi và Smallwood (2006), ADB (2000); Ahadzi (2011); Akintoye và các tác giả (2003); ADB(2000); Akintoye và các tác giả (2003); Li và các tác giả (2005); ADB (2008), Argentino Pessoa (2006), Hensher và Brewer (2001), Plum Ion, Zamfir Andreea, Mina Laura (2009), Michael J.Garvin (2010) và các tác giả (2010), Lyer và Mohammed (2010) Hai là, nghiên cứu về cách thức hoạt động, những nhân tố tác động đến thành công của mô hình PPP của các nhà nghiên cứu: Skelcher,Ch(2005) và Nghiên cứu của Partnership Birtish Columbia (2011); Ấn phẩm “Mối quan hệ đối tác nhà nước-tư nhân” (dịch từ bản tiếng Anh: Public-Private Partnership Handbook) do Ngân hàng phát triển Châu Á (2008); Ấn phẩm “Mối quan hệ đối tác nhà nước-tư nhân” (dịch từ bản tiếng Anh: Public-Private Partnership Handbook) do Ngân hàng phát triển Châu Á phát hành năm 2008 Yelin Xu; Al ert P.C.Chan; và J hn 4
  8. F.Y.Yeung (2010), “Phát triển mô hình phân bổ rủi ro mờ cho các dự án PPP ở Trung Quốc”; Y rs ardan (2013), “Risk analysis and contract management for public private partnership project in Egypt”; Yescombe, E.R (2007); Khulumane John Maluleka (2008) Akintoye và các tác giả (2003); Zhang,XQ(2005 1.1.2. Nghiên c tr n nước - PGS.TS Lê Chi Mai “Chuyển giao dịch vụ công cho các cơ sở ngoài nhà nước-vấn đề và giải pháp” (2002) và “Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam” (2003). - TS. Chu Văn Thành “Dịch vụ công và XHH dịch vụ công: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (2004) và “Dịch vụ công – Đổi mới quản lý và tổ chức cung ứng ở Việt Nam hiện nay” (2007), - P S.TS Đỗ Văn Thành (2014), “Đầu tư công và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư công”, - Đề tài của tác giả Nguyễn Thị Kim Dung, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, (2008), “Quan hệ đối tác giữa khu vực Nhà nước với khu vực tư nhân (PPP) trong cung cấp một số loại dịch vụ công cơ bản: Kinh nghiệm, thông lệ quốc tế tốt và ý nghĩa ứng dụng cho Việt Nam”. - Đề tài của Vụ Pháp chế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011), “Hoàn thiện khung pháp lý về hợp tác giữa Nhà nước và tư nhân”. - Báo cáo nghiên cứu của nhóm tác giả Mai Thị Thu, Nguyễn Văn Phúc, Đặng Ngọc Trâm, Nguyễn Đ an Trang (2013), “Phương thức đối tác công – tư (PPP): Kinh nghiệm quốc tế và khuôn khổ thể chế tại Việt Nam”. - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trọng điểm của TS. Đặng Khắc Ánh (2012), Học viện Hành chính là chủ nhiệm đề tài “Hợp tác công – tư và vận dụng vào cải cách khu vực công ở Việt Nam” - Đề tài nghiên cứu khoa học của tác giả Đ àn Minh uấn (2012), “Nghiên cứu xây dựng cơ chế và mô hình hợp tác công tư phục vụ quá trình phát triển kinh tế xã hội thành phố Hà Nội”, Sở Khoa học và Công nghệ, UBND thành phố Hà Nội. 1.2. Các nghiên c u về hình th c đối t c côn tư tr n x dựn c sở hạ tầng ia thôn đường bộ 1.2.1. Nghiên c n ài nước - Sader.F(2000),“Attracting Foreign Direct Investment Into Infrastructure: Why is it so dificult”, tạm dịch“Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ: Tại sao quá khó khăn”, Ngân hàng thế giới. - Miller, John B (2000), “Principle of Public and Private Infrastructure Delivery”, tạm dịch “Nguyên tắc của Hợp đồng hợp tác công – tư trong đầu tư cơ sở hạ tầng”, Nhà xuất bản Học thuật Kluwer, Boston, - Mona Hammami, Jean-Francois Ruhashyankiko, và Etienne B.Yehoue (2006), “Determinants of Public-Private Partnerships in Infrastructure”, tạm dịch, “Phân tích sự hợp tác công – tư trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ”, Quỹ tiền tệ thế giới (IMF). - Y ung wa , YingYi Chih, William I s, C (2009), “Towards a comprehenshive understanding of Public Private Partnerships for Infrastructure Development”, tạm dịch“Đánh giá toàn diện về hình thức hợp tác công – tư trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ”, Tạp chí Quản lý Calif rnia, Đại học California, Berkeley. 5
  9. - Michael Regan; Jim Smith và Peter E.D.L ve (2011), “Impact of the capital market collapse in Public-Private Partnership Infrastructure Projects”, tạm dịch “Tác động của khủng hoảng tài chính tới các dự án hợp tác công – tư trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ”, Tạp chí quản lý và xây dựng. - Một số bài tham luận tại Hội thảo quốc tế về lĩnh vực giao thông gồm: Nghiên cứu của tổ chức OECD (2011), “Improving the Practice of Cost Benefit Analysis in Transport”, tạm dịch “Vận dụng hình thức phân tích chi phí – lợi ích trong lĩnh vực giao thông - Một số nghiên cứu của các tác giả như một số tác giả như tác giả Mackie, P (2010), “Cost-Benefit Analysis in Transport: A UK Perspective” tạm dịch “Phân tích chi phí – lợi ích trong lĩnh vực giao thông: Triển vọng nước Anh”, tác giả Quinet, E (2010), “The Practice of Cost Benefit Analysis in Transport: The Case of France”, tạm dịch“Hình thức phân tích chi phí – lợi ích trong lĩnh vực giao thông: Trường hợp nước Pháp”, tác giả Ramirez S erains, V(2010), “The Practice f Cost-Benefit Analysis in the Transport Sector: A Mexican Perspective “ tạm dịch“ Hình thức phân tích chi phí – lợi ích trong lĩnh vực giao thông: Triển vọng của Mexico” . 1.2.2. Nghiên c tr n nước - Luận án tiến sĩ inh tế của Huỳnh Thị Thúy iang, 2012, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, “Hình thức hợp tác công-tư để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam”. - Luận án tiến sĩ inh tế của Dương Văn Thái, 2014, ọc viện Tài chính, Hà Nội “Huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”. - Luận án tiến sĩ inh tế của Đặng Thị à, 2013, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội “Huy động vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện các dự án xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam”i. - Luận án của tiến sĩ inh tế của i Văn hánh, đề tài “Huy động nguồn lực tài chính xây dựng KCHT GTĐB trên địa bàn tỉnh Hòa Bình” bảo vệ năm 2010 tại Học viện Tài chính. - Luận án tiến sĩ Quản lý đô thị và công trình của tác giả Ngô Thế Vinh, đề tài “Nghiên cứu ứng dụng hình thức đối tác công tư trong quản lý đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị” bảo vệ năm 2015 tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. - Đề án “Huy động các nguồn lực đột phá để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông” của Bộ Giao thông vận tải đã được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt ngày 31/12/2013 theo Quyết định số 4403/QĐ-BGTVT. - Đề tài của nhóm tác giả, ThS.Bùi Thị àng Lan (2009), Đại học Kinh tế quốc dân là chủ nhiệm đề tài “Vận dụng mô hình hợp tác công-tư trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam. Ngoài ra, còn có nhiều bài viết ở dạng các bài báo, bài tạp chí, bài viết tr n á điện tử với nhiều hướng tiếp cận, đáng chú ý là ài viết của các tác giả như: - “Hợp tác công –tư trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông”, PGS.TS Nguyễn Hồng Thái, (Tạp chí khoa học giao thông, 9/2008); “PPP-Lời giải cho bài toán vốn để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị của thành phố Hồ Chí Minh”, PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt, tạp chí Giao thông Vận tải số 10 (tháng 5-6/2013); “Một số vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng ở Việt 6
  10. Nam” của TS.Võ Đại Lược, tạp chí Giao thông vận tải; “Đối tác công – tư trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ”, PGS.TS Nguyễn Hồng Thái, ThS.Thân Thanh Sơn (Tạp chí Tài chính, 2013); “Hợp tác công – tư trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải” của tác giả Đ àn Duy hương, tạp chí Cộng Sản tháng 6/2012; “Kinh nghiệm triển khai mô hình đầu tư công – tư (PPP) trên thế giới để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị”, ThS.Phạm Dương Phương Thảo, tạp chí Phát triển và hội nhập (tháng 9-10/2013); “Hợp tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ - Lý luận và thực tiễn”, PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ, P S.TS L Xuân Trường, tạp chí Tài chính (kỳ I, tháng 10/2016); “Vai trò của Kiểm toán nhà nước đối với hoạt động đầu tư BOT”, ThS.Đinh Thị Hải Phong, tạp chí Tài chính (kỳ II, tháng 9/2016). Và còn rất nhiều các bài á c li n uan như“Hợp tác công – tư: Cần cú hích về chính sách”, tác giả Quang Toàn (Tạp chí Công lý, tháng 10.2013); “Phân tích lợi ích trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông theo hình thức PPP”, Nguyễn Mạnh Hùng (10/2008); “Các nước thu hút vốn đầu tư giao thông hạ tầng thế nào”, tác giả Đăng S n, tạp chí Giao thông vận tải tháng 12/2014; “Thận trọng với PPP”, nguồn www.nhịp cầu đầu tư.vn của tác giả Thượng T ng’ “PPP: Vì sao vẫn tắc”, tác giả An Nhi, tạp chí đầu tư inh tế và dự báo (2013)… 1.3. Nh n xét về tình hình nghiên c u - Các công trình nghiên cứu của nước ng ài đã cung cấp cho tác giả cơ sở lý luận khá toàn diện, sâu sắc về vấn đề hợp tác công-tư: nguồn gốc ra đời, khái niệm, đặc điểm, sự cần thiết ứng dụng mô hình hợp tác PPP trong xây dựng cơ sở hạ tầng và những phân tích chi tiết về những nhân tố tác động đến sự thành công của mô hình PPP. - Các công trình nghiên cứu tr ng nước về hình thức PPP cũng há đa dạng, phong phú có tính thời sự ca , đậm tính thực tế,cung cấp các g c nhìn đa chiều về chủ đề đang mang tính thời sự này. Tuy nhiên, dễ dàng nhận thấy những bài viết này mới chỉ dừng lại ở quy mô bài báo, nội dung tản mạn. Các luận án nghiên cứu tiến sĩ, chủ yếu tiếp cận vấn đề hình thức hợp tác công-tư từ g c độ các vấn đề cụ thế (trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm vật chất), đồng thời hướng tiếp cận là từ g c độ khoa học luật, kinh tế, tài chính là chủ yếu. D đ , nếu nhìn từ g c độ chung và từ phương diện khoa học hành chính, vai trò của nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý nhà nước đối với quá trình này hiện chưa c công trình nà . 1.4. Những vấn đề lu n án cần t p trung nghiên c u, giải quy t 1.4.1. Những v ề ê q n luậ ợc nghiên c u, gi i quy t Qua nghiên cứu tổng thể các công trình nghiên cứu li n uan đến đề tài, dưới g c độ quản lý công và khoa học hành chính, nghiên cứu sinh nghiên cứu QLNN đối với hình thức PPP trong đầu tư phát triển C T TĐ ở Việt Nam. 1.4.2. Đị ng nghiên c u ti p theo của luận án Tác giả đưa ra uan điểm độc lập của mình thông qua ba nội dung cơ ản như sau: - Nghiên cứu và hệ thống h a cơ sở lý luận về QLNN đối với hình thức đối tác công-tư tr ng đầu tư phát triển C T TĐ . - Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng của QLNN đối với hình thức đối tác công-tư trong đầu tư C T TĐ ở Việt Nam gắn với bối cảnh đất nước có nhiều thuận lợi s ng cũng không ít thách thức trong thời kỳ mới. 7
  11. - Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hình thức đối tác công tư tr ng đầu tư phát triển C T TĐ ở Việt Nam. Ti u k t ơ 1 Chư n 2. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚCĐỐI VỚI HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG-TƯ TRONG ĐẦU TƯPHÁT TRIỂN ẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ 2.1. Tổng quan về hình th c đối tác công-tư tr n đầ tư h t triển k t cấu hạ tầng ia thôn đường bộ 2.1.1. K , ặ , ò -xã a) Khái ni m về ận t i Trong các loại C T gia thông, C T gia thông đường bộ là hệ thống các công trình bổ trợ cho tất cả các loại C T gia thông hác như đường sắt, hàng không, hàng hải và đường sông. Kết cấu hạ tầng gia thông đường bộ bao gồm hệ thống các đường quốc lộ, đường tỉnh lộ, đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng và hệ thống các loại cầu: cầu vượt, cầu chui... cùng những cơ sở vật chất khác phục vụ cho việc vận chuyển trên bộ như: ến đỗ xe, tín hiệu, biển á gia thông, đèn đường chiếu sáng... ) Đặ ơ n củ Tính hệ thống, liên hoàn, thể hiện ở chỗ n tác động lên hoạt động sản xuất xã hội trên quy mô cả nước hoặc trên những vùng lãnh thổ rộng lớn; Là loại tài sản cố định h xác định thời gian sử dụng một cách chính xác, vì chịu sự tác động mạnh của tự nhiên; Là những công trình mang tính chất hàng hóa công cộng không thuần túy; Tính ti n ph ng, định hướng: Hạ tầng thường tác động tới hướng phát triển các hoạt động sản xuất và mở đường cho các hoạt động KT- XH phát triển; Tính vùng: Phát triển hạ tầng cơ sở phải tính đến và lệ thuộc rất nhiều và điều kiện địa lý có sẵn, và hướng phát triển kinh tế của từng vùng, khu vực; Lợi ích của KCHT TĐ thường phát huy trong thời gian dài, không chỉ người dân đang sống hiện tại ở địa phương được hưởng lợi, mà các thế hệ sau này cũng vẫn được hưởng những lợi ích đ . c)Vai trò củ ối với phát triển kinh t -xã h i Thứ nhất, đối với đối với phát triển kinh tế, là điều kiện để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện cho các luồng vận tải hàng h a lưu thông thuận lợi, nhanh ch ng, ua đ thúc đẩy phát triển sản xuất inh d anh và tăng trưởng kinh tế. Thứ hai, đối với phát triển xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân: KCHT giao thông phát triển sẽ ích thích tăng trưởng kinh tế, cải thiện thu nhập và mức sống của người dân. Thứ ba, đối với quốc phòng, an ninh, với cuộc chiến tranh hiện đại lại càng phải có KCHT giao thông hiện đại, mới giải quyết được kịp thời những yêu cầu của cuộc chiến đặt ra. 2.1.2. C sở lý thuy t về hình th c đối t c côn tư 2.1.2.1. Đ 8
  12. a) Xuất phát từ yêu cầu của nền kinh tế thị trường và vai trò của chính phủ trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế của các quốc gia “Làn s ng cải cách hu vực công” hay “mô hình uản lý công mới” the những ti u chí như hiện đại, năng động, nhạy én và thích nghi ca nhằm đáp ứng các y u cầu về uản lý và dịch vụ tr ng ối cảnh inh tế thị trường phát triển manh mẽ và các uan hệ uốc tế ngày càng phụ thuộc chặt chẽ và nhau đang diễn ra mạnh mẽ các nước tr n thế giới. Xu thế này đã làm thay đổi “diện mạ ” đáng ể của hu vực công, ch thấy vai trò của nhà nước đã thay đổi, hướng đến tăng năng suất, thị trường h a, định hướng dịch vụ, phân cấp trách nhiệm, tư nhân h a một phần h ạt động của nhà nước và xu hướng uốc tế h a. b) Từ khu vực tư nhân: Nhà đầu tư muốn chia sẻ rủi ro với các đối tác có trang bị tốt, họ muốn bảo vệ mình khỏi các rủi r vượt tầm kiểm soát và yên tâm khi các rủi ro tiềm tàng được đa dạng h a. Nhà nước là một đối tác đầu tư tốt, bền vững, khả thi nếu nhà nước đảm bảo sự bảo trợ chính trị ổn định, tạo ra môi trường kinh doanh với hung pháp lý đầy đủ, minh bạch, với những khả năng thực thi cam kết của chính phủ đủ hấp dẫn các nhà đầu tư. 2.1.2.2. K ề - Tr n cơ sở nghiên cứu đặc điểm, bản chất của sự hợp tác giữa Nhà nước và Tư nhân, the tác giả, khái niệm hình thức đối tác công-tư ở Việt Nam, là một trong những hình thức đầu tư công của nhà nước, được thực hiện dưới dạng hợp đồng ký kết giữa tổ chức nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư là tư nhân ( a gồm hu vực inh tế tư nhân tr ng nước và hu vực c vốn đầu tư nước ng ài) c ng tham gia g p vốn đầu tư và các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng, cung cấp DVC, phân chia lợi ích, rủi r the các uy định cụ thể trong hợp đồng. 2.1.2.3. Đặ ủ - - Có sự tham gia đồng thời của cả hai n Công (đối tác nhà nước) và Tư (đối tác tư nhân trong hoặc ng ài nước); Công và Tư c mối quan hệ đối tác ngang hàng nhau; Hợp tác tr n cơ sở hai bên cùng có lợi, đáp ứng được mục tiêu của cả hai bên tham gia; Tận dụng tối đa những lợi thế của hai bên tham gia; PPP chỉ được áp dụng khi mà dự án phải đủ lớn để tương thích với chi phí giao dịch cao; Khu vực tư nhân phải đủ cạnh tranh để tham gia đấu thầu và cung ứng dịch vụ một cách đáng tin cậy; Phải có khả năng chứng minh rằng PPP sẽ tối đa h a hiệu quả sử dụng chi phí cho dự án đ ; PPP được thực hiện thông qua quan hệ hợp đồng; Mục đích cuối cùng của các chương trình, dự án được thực hiện the cơ chế PPP đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân - PPP không phải là “tư nhân h a”; - ạt động đầu tư the hình thức PPP c hác iệt s với h ạt động hình thức đầu tư công. 2.1.2.4. C - ợp đồng OT, ợp đồng TO, ợp đồng T, ợp đồng OO, ợp đồng TL, ợp đồng LT, ợp đồng O&M. 2.2. Khái niệm, nội dung, vai trò của quản ý nhà nước đối với hình th c đối tác công tư tr n đầ tư h t triển t cấu hạ tần ia thôn đường bộ 2.2.1. Khái niệm quản ý nhà nước đối với hình th c đối t c côn tư “Quản lý Nhà nước đối với hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là sự tác động có chủ đích của các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà 9
  13. nước nhằm xây dựng thể chế, tổ chức bộ máy điều hành để huy động nguồn lực tư nhân tham gia đầu tư phát triển và kiểm tra, giám sát bảo đảm quản lý chặt chẽ, hiệu quả, minh bạch đối với hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ”. 2.2.2. Nội dung quản ý nhà nước đối với hình th c đối t c côn tư tr n đầ tư phát triển k t cấu hạ tần ia thôn đường bộ 2.2.2.1. Xây d ng chi ợc, quy ho ch, k ho ch và chính sách phát tri n hình th i tác công- KCHTGTĐB. 2.2.2.2. Xây d ng, ban hành và tổ ch c th c hi n th ch qu c iv i hình th i tác công- KCHTGTĐB 2.2.2.3. Tổ ch c b máy qu i v i hình th 2.2.2.4. Đ ồn l í y ng mọi nguồn l phát tri n k t c uh t ng b 2.2.2.5.Thanh tra, ki m tra, giám sát vi c th c hi q y ịnh pháp luậ iv i hình th c PPP nk tc uh t ng b 2.2.2.6. Thi t lậ ơ hợp tác qu c t ú n k t c u h t ng ng b theo hình th 2.2.3. Vai trò của quản ý nhà nước đối với hình th c đối t c côn tư - Nhà nước hỗ trợ, khuyến khích, tạ điều kiện thuận lợi các thành phần kinh tế ngoài nhà nước tham gia hợp tác đầu tư cơ sở hạ tầng gia thông đường bộ. - Nhà nước quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động hình thức đối tác công tư tr ng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. 2.3. Các nhân tố t c độn đ n quản ý nhà nước đối với hình th c đối tác công-tư Luận án phân tích các nhân tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác công-tư và là xu thế chung của các nước, đ là: Xuất phát từ đòi hỏi của sự phát triển kinh tế-xã hội; Năng lực của đội ngũ cán ộ, công chức và sự hoàn thiện của thể chế quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác công tư tr ng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng gia thông đường bộ; Tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 2.4. Kinh nghiệm của một số nước trên th giới về vai trò của chính phủ đối với hình th c đối t c côn tư tr n đầ tư h t triển c sở hạ tầng và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 2.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trên th giới về vai trò của chính phủ đối với hình th c đối tác công-tư tr n đầ tư h t triển c sở hạ tầng Tr ng chương này, nghi n cứu sinh tìm hiểu từ thực tế một số nội dung về vai trò của Chính phủ đối với ứng dụng mô hình PPP thành công trong xây dựng cơ sở hạ tầng tại một số quốc gia như Vương uốc Anh, Úc, Chi Lê, Cộng hòa Nam Phi, Hàn Quốc,Philippines, Ấn Độ. Từ đ , c thể rút ra bài học kinh nghiệm hữu ích ứng dụng cho Việt Nam trong ứng dụng mô hình PPP. 2.4.2 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam Có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm trong việc ứng dụng hình thức PPP ở Việt Nam: Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách nhằm tạ cơ sở pháp lý ch công tác huy động nguồn vốn 10
  14. tư nhân; C chính sách phân ổ các rủi ro của dự án hợp lý nhất cho mỗi bên; Chính sách hỗ trợ của chính phủ mang tính khả thi, đủ sức hấp dẫn nhà đầu tư, đa dạng dưới nhiều hình thức như hỗ trợ về: Vốn đầu tư, chính sách ưu đãi về thuế phù hợp, bảo lãnh các khoản vay, bảo lãnh doanh thu tối thiểu, tỷ giá…, Cam ết đắp những tổn thất khi rủi ro bất khả kháng xảy ra để bảo vệ nhà đầu tư; Thành lập đơn vị quản lý PPP chuyên biệt; Tăng cường tính công khai, minh bạch, cạnh tranh trong xây dựng uy trình đấu thầu, tuyển dụng, thi tuyển vào các chức danh lãnh đạo, quản lý đến việc sử dụng, đánh giá và đãi ngộ cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ tr ng lĩnh vực PPP. Ti u k t ơ 2 Chư n 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG-TƯ TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1. Thực trạn t cấ hạ tần ia thôn đườn bộ ở Việt Nam 3.1.1 Thực trạn hệ thốn ia thôn đườn bộ từ năm 1999-2015 B ng 3.1. S li ng b n 1999-2015 Đường xã và Đường Đường Đường Đường Quốclộ c c đường Năm tỉnh huyện đô thị chuyên (km) GTNT khác (km) (km) (km) dùng (km) (km) 1999 14.072 18.344 37.437 134.463 5.919 5.451 2000 14.778 18.718 38.939 100.528 5.929 5.976 2001 15.474 19.176 42.215 111.130 6.684 6.348 2002 15.824 19.916 44.947 134.463 5.944 7.021 2003 16.118 21.417 46.508 123.581 7.603 7.290 2004 16.560 22.782 46.859 124.994 8.492 7.627 2005 16.995 23.978 47.241 123.661 7.331 8.115 2006 17.295 23.138 48.844 141.442 8.536 8.414 2007 17.595 23.904 49.823 151.187 8.492 8.669 2008 17.928 24.520 50.652 157.621 8.492 8.990 2009 18.190 25.149 51.720 161.136 8.063 9.337 2010 18.511 25.649 52.620 175.369 17.025 9.637 2011 18.841 26.894 53.988 173.751 18.804 9.977 2012 19.240 27.700 54.077 183.592 22.877 10.348 2013 19.716 28.302 55.632 217.392 24.057 10.611 2014 20.067 28.518 56.477 223.594 26.596 10.836 2015 21.109 28.911 58.437 239.112 26.953 Nguồn: Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông, Bộ Giao thông vận tải 11
  15. 3.1.2. Thực trạn triển hai hình th c hợ t c iữa Nhà nước và tư nh n tr n đầ tư x dựn CHTGTĐB ở Việt Nam 3.1.2.1. G n nă 2007 về c Văn ản quy phạm pháp luật đầu tiên thể hiện một cách tổng quan và cụ thể nội dung kêu gọi khu vực ng ài nhà nước tr ng lĩnh vực đầu tư xây dựng C T TĐ là Nghị định số 77/CP ngày 18/6/1997 của Chính phủ về việc ban hành quy chế đầu tư the hình thức hợp đồng Xây dựng-Kinh doanh-Chuyển giao (BOT) áp dụng ch đầu tư tr ng nước. C thể hẳng định, trước hi c Nghị định 77/CP, t àn ộ C T T Đ được đầu tư xây dựng, uản lý hai thác đều sử dụng vốn nhà nước. ể từ hi c Nghị định 77/CP, Chính phủ đã tạ điều iện ch việc thu hút vốn đầu tư ng ài ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng C T T Đ the hình thức OT, ua đ triển hai hàng l ạt các công trình gia thông the hình thức OT. Ước tính, tổng vốn đầu tư the hình thức OT của ngành GTVT tr ng giai đ ạn này gần 10.500 tỷ VNĐ (nếu uy đổi giá về thời điểm hiện nay thì số vốn sẽ ca hơn nhiều lần mức giá tr n). 3.1.2.2 G ă 2007 n nay The số liệu á cá của an ợp tác công tư, ộ ia thông vận tải, năm 2002-2015, số km C T TĐ được hởi công và đưa và sử dụng như sau: (đv: m) Năm 2002: 12.9 m, năm 2003: 36.0 m, năm 2005: 45.8 m, năm 2007: 13.0 m, năm 2008: 165.7 m, năm 2009: 15.5 m, năm 2013: 39.5 m, năm 2011: 157.7 m, năm 2012: 35.0 m, năm 2013: 864.0 m, năm 2014: 501.5 m, năm 2015: 299.3 m Hình 3.1. S KCHTGTĐB ợc kh sử dụng (2002-2015) theo hình th c PPP (Nguồn: Ban PPP 3.2. Thực trạng quản ý nhà nước đối với hình th c đối tác công-tư tr n đầ tư h t triển k t cấu hạ tần ia thôn đường bộ ở Việt Nam hiện nay 3.2.1. Chi ợc, quy ho ch, k ho ch và chính sách phát tri KCHTGTĐB Việc xây dựng h àn chỉnh chiến lược, uy h ạch tổng thể dài hạn của uốc gia về phát triển TVT đã hắc phục một ước tính tự phát, phân tán, manh mún, ết cấu hạ tầng gia thông được tăng cường về số lượng và chất lượng.Tuy nhi n, c thể n i, quy h ạch, chính sách phát triển C T TĐ ở Việt Nam tr ng những năm ua đang đối mặt với hông ít những thách thức. Nội dung chính sách phát triển TVT tr ng các văn ản chủ yếu xác định ở tầm vĩ mô, việc thực hiện chiến lược, uy h ạch phát triển C T T còn hông ít những hạn chế, chiến lược, uy h ạch gia thông ở nước ta chưa được xây dựng đồng ộ và còn thiếu tính dự á ; tổ chức thực hiện chiến lược, uy h ạch còn chậm, dàn trải; 12
  16. 3.3.2. Xây d q PPP Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật quản lý nhà nước về giao thông vận tải nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước được triển hai đồng bộ và quyết liệt trên tất cả các lĩnh vực đáp ứng tốt hơn đòi hỏi của thực tiễn, góp phần tăng cường công tác quản lý nhà nước trong ngành giao thông vận tải. Đã ịp thời sửa đổi, bổ sung các Luật, các uy định không còn phù hợp an hành các uy định mới đáp ứng yêu cầu của thực tiễn cuộc sống. Việc ban hành một Nghị định riêng về hình thức đối tác công tư (Nghị định 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư the hình thức đối tác công tư) đánh dấu một ước đổi mới về thể chế trong hoạt động thu hút đầu tư tư nhân vào kết cấu hạ tầng và dịch vụ công, tạo ra một khuôn khổ pháp lý đầy đủ hơn ch chương trình PPP mà Chính phủ đặt ra. Thể hiện sự quyết tâm, cam kết mạnh mẽ của Chính phủ về hình thức đầu tư c nhiều cơ hội nhưng còn há mới mẻ ở Việt Nam nhằm thu hút sự tham gia của khối khu vực tư nhân, a gồm cả tr ng và ng ài nước vào việc đầu tư cơ sở hạ tầng của Việt Nam trong thời gian tới. Tuy nhiên, hiện nay việc áp dụng hình thức đối tác công tư được uy định trong nhiều văn ản pháp lý khác nhau gây nên những h hăn nhất định khi triển khai trong thực tế. 3.2.3. Tổ ch c b máy qu i v i hình th i tác công- u n k t c u h t ng giao thông Hình 3.2. Tổ ch c bộ m QLNN đối với hình th c PPP trong đầ tư h t triển KCHTGT ở Việt Nam hiện nay Thủ tướng Chínhphủ Ban Chỉ đạo PPP Bộ Giao thông vận Bộ Kế hoạch và đầu tư UBND tỉnh, thành tải phố Ban Quản lý đầu tư Văn phòng hợp tác Cơ uan được các dự án đối tác công tư UBND tỉnh, thành công tư phố giao nhiệm vụ (ASB) Nhà đầu tư PPP/Doanh nghiệp dự án (SPV) nhiệm vụ, Bộ 3.2.4. ồ í KCHTGTĐB phận chuyên 3.2.4.1. Th c tr ng v KCGTĐB t Nam trách về hợp tác côngtư Số liệ : C cấu vốn đầ tư q a c c năm 2002 2003 2005 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 BOT 825.0 775.0 1808.6 750.0 48719.1 5112.8 1306.8 6203.0 12919.0 43007.0 32500.6 41212.95 NSNN 926.0 0.0 204.2 181.0 483.0 121.0 1093.0 728.0 5118.0 1436.0 22.1 3950.05 BT 11486.0 2957.0 1751.0 775.0 2012.8 931.0 49202.1 5233.8 2399.8 6931.0 18037.0 55929.0 35479.7 45163.0 13
  17. 3.2.4.2. Cơ í ê q ợ Thứ nhất, về việc huy động nguồn vốn dài hạn ch các dự án hợp tác công tư tr ng đầu tư hạ tầng đường ộ rất h hăn: Về phía nguồn vốn tín dụng tr ng nước và huy động vốn từ các tổ chức tín dụng nước ngoài còn gặp h hăn; Chưa hai thác hiệu quả thị trường chứng khoán; Nguồn thu phí còn nhiều h hăn ; Tính sẵn sàng chi trả của các đối tượng sử dụng đường bộ chưa ca d thu nhập, do tâm lý bao cấp, do các yếu tố chính trị, xã hội khác chi phối...Ngoài ra, doanh nghiệp tư nhân hông được hưởng các khoản vốn vay ưu đãi (ODA, vay từ ADB, WB...) Thứ hai, hỗ trợ trực tiếp ch các dựa án đầu tư the hình thức OT, TO, T thông việc việc đầu tư và các hạng mục hạ tầng cụ thể như xây dựng công trình phụ trợ h ặc giải ph ng mặt ằng, tái định cư, chi phí tr ng giai đ ạn đầu tư: Thứ ba, ưu đãi về chính sách thuế: D đặc điểm của các dự án OT, TO c chi phí ban đầu lớn n n những năm đầu dòng tiền của dự án thường âm n n dường như các dự án cũng chưa được hưởng lợi nhiều từ các uy định các ưu đãi về thuế. Thứ tư, chính sách giá, phí: hiện nay mức phí vẫn cụ thể hóa việc xây dựng lộ trình tăng phí mà chỉ đề cập một cách định tính “căn cứ tình hình thực tế, chỉ số giá cả và đề xuất của Bộ GTVT, Bộ Tài chính thực hiện điều chỉnh mức thu phí quy định tại Thông tư này bảo đảm nguyên tắc của pháp luật về phí, lệ phí” n n các NĐT và các tổ chức tín dụng luôn cảm thấy rủi ro. Thứ năm, hông áp dụng hình thức ả lãnh tỷ giá ng ại hối như một số uốc gia đang phát triển hác; hông áp dụng hình thức ả lãnh d anh thu tối thiểu. 3.2.5. Ho ng thanh tra, ki m tra, giám sát trong qu c về theo hình th c PPP 3.2.6. Cơ hợp tác qu c t ú n k t c u h t ng giao thông ng b theo hình th 3.3. Đ nh i thực trạng quản ý nhà nước đối với hình th c đối t c côn -tư tr n h t triển CHTGTĐB ở Việt Nam hiện nay. 3.3.1. Những k t qu ợ (1) Đã xây dựng và tổ chức thực hiện uy h ạch, ế h ạch phát triển C T TĐ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, đặt tr ng uy h ạch, ế h ạch phát triển giao thông vận tải đường ộ Việt Nam; (2) Về xây dựng thể chế, Quốc hội đã thông ua một hệ thống luật hổng lồ, tr ng đ luật đầu tư công, luật đầu tư, luật xây dựng cũng như những văn ản dưới luật cũng được an hành đồng thời. iệu uả là công tác uản lý đã c hành lang pháp lý và dần dần đi và nền nếp. ệ thống văn ản uy phạm pháp luật li n uan đến hình thức đối tác công-tư về cơ ản đã chuyển tải được uan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước, các uy định pháp lý về lĩnh vực này ngày càng đầy đủ và c tính hả thi hơn; (3) ộ máy tổ chức QLNN đối với hình thức PPP n i chung, hình thức PPP tr ng đầu tư phát triển C T TĐ n i ri ng dần được ổn định, h àn thiện. Các cơ uan nhà nước cũng từng ước đổi mới phương thức xây dựng và thực hiện; (4) ạt động thanh tra, iểm tra, giá sát được tăng cường, nhiều iện pháp thanh tra, iểm tra, giám sát đa dạng với sự phối hợp giữa 14
  18. các cơ uan chức năng giúp phát hiện và xử lý, điều chỉnh những ật cập hi triển hai phương thức đầu tư PPP tr ng lĩnh vực xây dựng C T TĐ . Việc uy định áp dụng iểm t án tài chính độc lập như một “ n thứ a”, một hình thức giám sát hợp đồng đối với các dự án đầu tư C T TĐ the hình thức PPP nhằm cung cấp những đánh giá độc lập về ết uả h ạt động của dự án. 3.3.2. Những h n ch (1) Chất lượng công tác uy h ạch phát triển C T TĐ chưa ca , chưa c uy h ạch đối với những dự án PPP tr ng đầu tư phát triển C T TĐ ; (2) Việc an hành thể chế QLNN đối với hình thức PPP tr ng đầu tư phát triển C T TĐ và triển hai tr n thực tế còn c những ất cập. Cơ chế hỗ trợ về tài chính của Chính phủ còn một số ất cập, chậm đổi mới, chưa đáp ứng ịp thời nhu cầu phát triển của ngành, chưa tạ được cơ chế thị trường và môi trường đủ sức hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư ng ài hu vực nhà nước tham gia đầu tư; chưa c cơ chế chia sẻ rủi r giữa nhà nước và tư nhân cũng như chưa c chính sách cụ thể nhằm iến tài nguy n đất đai thành nguồn lực; (3) Tổ chức ộ máy QLNN đối với hình thức PPP còn nhiều vướng mắc, nhất là tổ chức đầu mối uản lý đối với các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng the phương thức PPP, chưa c uy định cụ thể về cơ chế phối hợp giữa các cơ uan QLNN c thẩm uyền tr ng việc thực hiện, uản lý, giám sát… dự án PPP. Chất lượng đội ngũ cán ộ QLNN đối với hình thức PPP còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được y u cầu h ạt động uản lý. Công tác đà tạ , ồi dưỡng nâng ca iến thức chuy n môn còn hạn chế; (4) ạt động thanh tra, iểm tra, giám sát chưa phát huy hết vai trò, sự ảnh hưởng của chức năng tr ng việc nâng ca hiệu lực QLNN đối với hình thức PPP tr ng đầu tư phát triển C T TĐ . Việc đánh giá dự án sau hi ết thúc hiện nay đang được thực hiện một cách hình thức, còn việc iểm t án sau hi dự án ết thúc được tiến hành tr ng một phạm vi rất nhỏ. ạt động giám sát đối với các dự án PPP tr ng đầu tư phát triển C T TĐ thuộc các cơ uan dân cử ( a gồm Quốc hội, ội đồng nhân dân tỉnh-thành phố và ội đồng nhân dân uận-huyện) chưa phát huy hết chức năng, nhiệm vụ; (5) Cơ chế chính hợp tác uốc tế để thu hút đầu tư phát triển C T TĐ the hình thức PPP chưa h àn thiện. 3.3.3. Nguyên nhân của h n ch trong qu i v i hình th i tác nk tc uh t ng b Vi t Nam hi n nay Tư duy uản lý nhà nước đối với hình thức PPP tr ng đầu tư phát triển C T TĐ thời gian dài chỉ mang tính quản lý hành chính đơn thuần, chậm đổi mới cả về tư duy và phương thức quản lý, chậm đề ra các định hướng chiến lược và chính sách vĩ mô đúng đắn để xử lý mối tương uan hài hòa lợi ích giữa các n nhà nước, tư nhân và người tiêu dùng; Các văn ản pháp quy về quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác công tư tr ng đầu tư phát triển C T TĐ chưa được ban hành kịp thời. Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước có chủ trương đẩy mạnh việc thu hút nguồn vốn tư nhân, nhưng một số chủ trương chưa được nghiên cứu mang tầm dự á trước khi áp dụng, việc triển khai còn nhiều lúng túng, chưa the ịp với thực tiễn; Chúng ta vẫn thiếu đội ngũ cán bộ, công chức đủ trình độ chuy n môn để tư vấn, xây dựng chính sách quản lý nhà nước đối với hình thức đối tác công tư tr ng đầu tư phát triển KCHTGTDB. Công tác tuyển dụng, đà tạo, bồi dưỡng 15
  19. nghiệp vụ chưa được chú trọng, phương thức đà tạo, bồi dưỡng chưa ph hợp; Cơ chế phối hợp, thông tin giữa các cấp quản lý từ các Bộ, Ngành trung ương, địa phương, thông ua các đầu mối quản lý còn nhiều yếu ém, chưa chặt chẽ, thông suốt; Sự phát triển của các dự án PPP tr ng lĩnh vực TĐ nhưng cũng c nhiều tồn tại trong việc quản lý chất lượng, tài chính dự án, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát còn thiếu hệ thống uy định và những biện pháp hữu hiệu để kiểm tra, đánh giá dự án. Bên cạnh đ , việc triển khai nhiều dự án PPP gặp hông ít h hăn, lúng túng từ phía năng lực quản lý của nhà đầu tư tư nhân, nguy n nhân d các nhà đầu tư chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp tr ng nước, chỉ có số ít các nhà đầu tư c inh nghiệm đầu tư, uản lý, khai thác nên việc triển khai các dự án đáp ứng tiến độ, chất lượng; còn một bộ phận các nhà đầu tư d năng lực tài chính không tốt, không có kinh nghiệm quản lý vận hành, chưa thực sự hiểu biết về tình hình đối tác công tư, chưa đánh giá được hết các rủi ro khi quyết định tham gia đầu tư dự án nên việc triển khai còn chậm. Những chậm trễ trong việc cải cách hành chính nhà nước, trong việc đổi mới quản lý kinh tế, chính sách tài chính phù hợp với thông lệ quốc tế cũng là rà cản trong việc thu hút nguồn vốn từ các nhà đầu tư ng ài nước tham gia hợp tác đầu tư phát triển C T TĐ theo hình thức PPP. Tiểu k tchư n 3 Chư n QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG-TƯ TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM .1. Q an điểm và những yêu cầu c bản trong quản ý nhà nước đối với hình th c đối tác côn tư để đầ tư h t triển k t cấu hạ tần ia thôn đường bộ ở Việt Nam 4.1.1. m hoàn thi n qu i v i hình th i tác nk tc uh t ng b Vi t Nam m th nh m củ Đ ng về ê nk tc uh t ng giao thông Đại hội Đại iểu t àn uốc lần thứ XI của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xác định một tr ng những nhiệm vụ trọng tâm tr ng phát triển đất nước 5 n 2m 2011-2015 là “Xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, nhất là hệ thống giao thông”. Chiến lược phát triển inh tế-xã hội 2011-2020 cũng xác định: “Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông. Hình thành cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số công trình hiện đại là một đột phá chiến lược, là yếu tố quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội và cơ cấu lại nền kinh tế. m th hai: m củ Đ c về y ng các nguồn l c nk tc uh t ng b ă 2020. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2