intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ - Nghiên cứu trường hợp thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

17
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của Luận án này là đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ. Tìm ra các “rào cản” của quản lý nhà nước. Từ đó đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ tại Hà Nội. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ - Nghiên cứu trường hợp thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA THIỀU THỊ THU HƯƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÁI THIẾT KHU CHUNG CƯ CŨ - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại Học viện Hành chính Quốc gia Người hướng dẫn khoa học : 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Phượng 2. TS. Lê Thị Bích Thuận Phản biện 1:.......................................................................................................... Phản biện 2:.......................................................................................................... Phản biện 3:........................................................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng đánh giá cấp Học viện Địa điểm: Phòng họp -Học viện Hành chính Quốc gia, 77 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: ....giờ tháng năm 2021 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Tái thiết đô thị là hoạt động mang tính tất yếu diễn ra ở mọi quốc gia trên thế giới khi các khu vực lõi của đô thị bị suy giảm chức năng, xuống cấp không còn khả năng phục hồi hoặc sự cải tạo phục hồi không đảm bảo tính hiệu quả. Các khu chung cư cũ trong đô thị Việt Nam được xây dựng theo các giai đoạn 1960 - 1970, 1970 - 1980 và đầu những năm 1990, tập trung chủ yếu ở các đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Vinh, Cần Thơ, Thanh Hoá, Việt Trì... Hà Nội chiếm số lượng lớn nhất có khoảng 1579 chung cư cũ. Được thiết kế và xây dựng trong thời kỳ bao cấp do đó tiêu chuẩn kỹ thuật, tổ chức không gian và và chức năng công trình lạc hậu không đảm bảo tiêu chuẩn nhà ở theo quy định hiện tại. Bên cạnh đó, công tác quản lý nhà nước đối với các khu chung cư cũ không chặt chẽ dẫn đến quy hoạch, cảnh quan, hình thức kiến trúc công trình bị biến dạng do đó tình trạng xuống cấp hiện nay của các khu chung cư cũ rất nghiêm trọng, tác động tiêu cực đến đời sống của người dân cũng như sự phát triển chung của đô thị. Chính phủ đã đã đưa nhiệm vụ cải tạo, tái thiết khu chung cư cũ như một chiến lược trọng tâm trong phát triển đô thị, tuy nhiên chỉ mới tái thiết một số toà nhà chung cư đơn lẻ. Việc tái thiết khu chung cư cũ rất phức tạp bởi các xung đột, mâu thuẫn lợi ích giữa các bên liên quan. Để giải quyết vấn đề này cần có sự quản lý chuẩn xác và chặt chẽ của Nhà nước từ định hướng quy hoạch đến huy động sự tham gia của các doanh nghiệp, giám sát triển khai thực hiện, đảm bảo quyền tham gia của người dân…Hiện tại tất cả các khâu đều đang có vướng mắc chưa tìm được biện pháp tháo gỡ. Đặc biệt vì thiếu cơ sở lý luận, chưa có phương thức và quy trình thực hiện phù hợp nên các dự án rất chậm chễ. Vì vậy đề tài “Quản lý Nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ - Nghiên cứu trường hợp thành phố Hà Nội” là cần thiết để hệ thống hóa cơ sở lý luận cho công tác quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ thành một khu ở mới đảm bảo có chất lượng sống tốt cho cư dân, hướng tới sự phát triển bền vững và thúc đẩy sự phát triển chung của toàn đô thị. 1
  4. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận án là đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ. Tìm ra các “rào cản” của quản lý nhà nước. Từ đó đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ tại Hà Nội. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ: Một là, Tổng quan các công trình trong nước và trên thế giới có liên quan tới đề tài nghiên cứu để làm rõ các “khoảng trống” trong quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ, xác định những vấn đề luận án cần giải quyết. Hai là, Rà soát, tổng hợp và phân tích các văn bản pháp luật liên quan. Ba là, Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ. Trong đó làm rõ nội hàm của khái niệm “Tái thiết khu chung cư cũ”; Vai trò, nội dung cũng như các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ. Bốn là, Nghiên cứu các tình huống điển hình để từ đó phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối tái thiết khu chung cư cũ. Năm là, Tổng hợp, phân tích, xử lý kết quả, đánh giá và đề xuất các giải pháp, kiến nghị. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.Đối tượng nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là hoạt động QLNN đối với việc tái thiết khu chung cư cũ trong đô thị. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài -Phạm vi về không gian: Lấy thành phố Hà Nội là địa bàn khảo sát nghiên cứu. -Phạm vi về thời gian: Sau năm 2005, khi luật Nhà ở được ban hành và các hoạt động tái thiết khu chung cư cũ chính thức được pháp lý hóa. 4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 4.1.Câu hỏi nghiên cứu 1. Mục tiêu phát triển bền vững được thực hiện như thế nào trong quản lý tái thiết khu chung cư cũ tại đô thị Việt Nam? 2
  5. 2. Những “rào cản” của quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ? 3. Cần có các giải pháp gì để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ? 4.2.Giả thuyết nghiên cứu - Việc tái thiết các khu chung cư cũ đang thực hiện theo từng nhà riêng lẻ, chưa đảm bảo tính tổng thể và mục tiêu phát triển bền vững. - “Rào cản” của quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ là: hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế chính sách chưa thu hút được nhà đầu tư tham gia; Chưa có đơn vị chuyên trách quản lý tái thiết khu chung cư cũ; Quy hoạch tái thiết khu chung cư cũ chưa đảm bảo số lượng và chất lượng; Xung đột lợi ích giữa chủ đầu tư và cộng đồng dân cư chưa được điều tiết hợp lý. Nếu những hạn chế này được điều chỉnh hợp lý sẽ giúp đẩy nhanh tiến độ và chất lượng tái thiết khu chung cư cũ. - Công tác quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ nếu được hoàn thiện từ việc lập quy hoạch, kế hoạch đến tổ chức bộ máy quản lý, điều tiết xung đột giữa các chủ thể để cùng hợp tác bình đẳng, công bằng, cân bằng đa lợi ích thì quá trình tái thiết sẽ đạt được mục tiêu xác định. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu/khảo cứu tài liệu; Phương pháp điều tra xã hội học; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp phỏng vấn; Thu thập và xử lý số liệu khảo sát; Ý nghĩa khoa học của đề tài. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa về lý luận: Luận án đã xây dựng được cơ sở lý thuyết cho quản lý tái thiết khu chung cư cũ: Làm rõ bản chất tái thiết KCCC; Tiêu chí tái thiết KCCC theo hướng phát triển bền vững; Xác định rõ nội dung quản lý nhà nước đối với tái thiết KCCC; Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với tái thiết KCCC. Luận án đã phân tích rõ thực trạng QLNN đối với tái thiết KCCC hiện nay và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với tái thiết KCCC tại các đô thị. Ý nghĩa về thực tiễn: Kết quả của luận án có thể giúp các nhà quản lý hoạch định chủ trương, xây dựng kế hoạch tái thiết khu chung cư cũ và hoàn thiện quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ theo hướng phát triển bền vững. 3
  6. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Chương 2: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với tái thiết chung cư cũ Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với tái thiết chung cư cũ - Nghiên cứu trường hợp thành phố Hà Nội Chương 4: Quan điểm và giải pháp về QLNN đối với tái thiết chung cư cũ trong đô thị CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài Luận án tổng quan theo 2 nhóm, công trình nghiên cứu về tái thiết đô thị và khu chung cư trong đô thị và nhóm công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với tái thiết đô thị và khu chung cư cũ trong đô thị. 1.2. Vấn đề luận án cần giải quyết Trên cơ sở những “khoảng trống” của các nghiên cứu trước, luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu các vấn đề sau: Làm rõ khái niệm tái thiết KCCC theo góc độ rộng; Làm rõ mục tiêu phát triển bền vững trong tái thiết khu chung cư cũ; Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho hoạt động quản lý nhà nước đối với tái thiết KCCC; Phân tích những khó khăn, vướng mắc trong quy trình quản lý nhà nước đối với tái thiết KCCC; Đưa ra giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với tái thiết KCCC. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÁI THIẾT KHU CHUNG CƯ CŨ 2.1. Khu chung cư và tái thiết khu chung cư cũ 2.1.1. Khu chung cư cũ Nhà chung cư là nhà ở có từ hai tầng trở lên, có lối đi, cầu thang và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho nhiều hộ gia đình, cá nhân. Chủ sở hữu có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và đồng sở hữu phần sở hữu chung của tòa chung cư. 4
  7. Khu chung cư là khu có từ 02 khối (block) nhà chung cư trở lên được xây dựng trên một khu đất theo quy hoạch. Khu chung cư cũ là các khu chung cư có một trong hai điều kiện sau hoặc có cả hai điều kiện: + Về thời gian sử dụng : Được thiết kế và xây dựng tại các đô thị với thời gian đã lâu, đã hết niên hạn sử dụng theo tiêu chuẩn xây dựng của quốc gia (theo tiêu chuẩn niên hạn sử dụng công trình cấp 2 là 50 năm). + Về giá trị sử dụng: Khu chung cư không còn đảm bảo về giá trị sử dụng trên các khía cạnh: Thiết kế kiến trúc quy hoạch, kết cấu công trình, tiêu chuẩn hạ tầng kỹ thuật, tiện nghi sử dụng và môi trường sống. *Phân loại khu chung cư cũ - Các khu chung cư cũ có diện tích lớn hơn 20ha: Được thiết kế quy hoạch theo mô hình đơn vị ở. - Các khu chung cư có diện tích nhỏ 20ha:là những nhà chung cư riêng lẻ tập hợp lại một khu theo mô hình nhóm nhà ở. * Đặc điểm của các khu chung cư cũ trong đô thị Việt Nam Đặc điểm kinh tế - xã hội: Xây dựng trong thời kỳ chiến tranh và nền kinh tế bao cấp. Đặc điểm về vị trí: Nằm ở trong lõi trung tâm của đô thị, trong quận nội thành cũ, đó là khu vực hạn chế phát triển nghiệm ngặt. Đặc điểm về quy hoạch, kiến trúc: Về cơ bản khu chung cư cũ có thể chia thành 02 loại, một là các khu chung cư có quy mô lớn, xây dựng trên một khu đất rộng, có cơ cấu khá hoàn chỉnh theo mô hình “Đơn vị ở” hay còn gọi là mô hình “Tiểu khu nhà ở”; Hai là các các khu chung cư có quy mô nhỏ hơn, chỉ bao gồm một vài đơn nguyên nhà. Đặc điểm về sở hữu bao gồm: Sở hữu nhà nước và Sở hữu của các tổ chức ( các cơ quan, xí nghiệp..). Sau năm 1991 đa phần căn hộ chuyển sang sở hữu tư nhân. Đặc điểm về dân cư: Phức tạp và đa dạng về độ tuổi, nghề nghiệp, nhưng có một điểm chung là thu nhập của họ ở mức trung bình thấp và thấp. Đặc điểm về quản lý: Nhà chung cư được Nhà nước giao cho cơ quan quản lý nhà của địa phương quản lý. 2.1.2. Tái thiết khu chung cư cũ Tái thiết đô thị không phải chỉ là việc phá bỏ những công trình cũ không còn khả năng khôi phục giá trị sử dụng và xây dựng công trình mới mà còn là sự cải thiện 5
  8. tổng thể về các chức năng đô thị, điều tiết lợi ích kinh tế và xã hội giữa bên liên quan, giữa khu vực tái thiết và tổng thể đô thị để nâng cao chất lượng sống cho cư dân. Tái thiết khu chung cư cũ là quá trình phá bỏ các nhà chung cư không còn khả năng khôi phục giá trị, cải thiện tổng thể và thay đổi chức năng của khu nhà, điều tiết lợi ích giữa các bên liên quan, giữa khu nhà tái thiết với tổng thể đô thị nhằm tạo ra môi trường có chất lượng sống tốt. 2.1.3. Tái thiết khu chung cư cũ theo hướng phát triển bền vững Phát triển bền vững là phát triển “bình đẳng và cân đối, có nghĩa là để duy trì phát triển mãi mãi, cần cân bằng lợi ích của các nhóm người trong cùng một thế hệ, và thực hiện điều này đồng thời trên cả ba lĩnh vực quan trong có mối quan hệ qua lại với nhau: kinh tế, xã hội và môi trường” Áp dụng phát triển bền vững trong tái thiết đô thị: Tái thiết đô thị không chỉ là quá trình khôi phục các giá trị vật thể, mà còn là quá trình cải thiện toàn diện khu vực được tái thiết trên 03 khía cạnh kinh tế - xã hội - môi trường. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá tái thiết khu chung cư cũ theo hướng phát triển bền vững cho đô thị Việt Nam. Tại Việt nam chưa xây dựng bộ tiêu chí đánh giá phát triển bền vững cho các dự án tái thiết khu ở trong đô thị. Trên cơ sở phân tích quan điểm của các tác giả quốc tế, nghiên cứu sinh có đồng quan điểm với cách nhìn nhận về tái thiết khu chung cư theo mục tiêu phát triển bền vững của Lesley Hemphill. Tác giả luận án chọn lọc, tiếp thu, kế thừa, vận dụng phù hợp với điều kiện thực tế và xây dựng tiêu chí đánh giá tái thiết KCCC theo mục tiêu PTBV như sau: Bảng 2.1. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá tái thiết khu chung cư cũ theo mục tiêu phát triển bền vững TT Nhóm tiêu chí Các tiêu chí cụ thể Kinh tế Khai thác tối đa giá trị của khu -Tích hợp các mục tiêu sử dụng đất (Đất 1. vực tái thiết để đem lại hiệu quả ở, đất thương mại, vui chơi giải trí) kinh tế - Gia tăng giá trị nhà ở 2. Đáp ứng lợi ích kinh tế cho - Giá nhà trong khả năng chi trả của người dân người dân 6
  9. - Đảm bảo lợi nhuận hợp lý cho nhà đầu 3. Đáp ứng lợi nhuận cho nhà đầu tư, thu hồi vốn nhanh. tư - Có không gian dịch vụ tạo nguồn thu đảm bảo bù đắp chi phí. Xã hội 4. Đảm bảo chất lượng công trình -Mức độ phù hợp theo tiêu chuẩn sau xây dựng lại 5. Đảm bảo tiến độ thực hiện dự án -Thời gian thực hiện dự án tái thiết theo kế hoạch phê duyệt 6. - Mạng lưới đường giao thông không bị Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đầy đủ, và quá tải, kết nối thuận tiện bền vững - Đảm bảo cung cấp nước sạch - Đảm bảo chiếu sáng công cộng 7. Dịch vụ tiện ích và các cơ sở - Khả năng tiếp cận các dịch vụ văn hóa, phúc lợi xã hội trong khu vực phù giáo dục, y tế,thương mại, vui chơi, giải hợp trí của cư dân Duy trì các mối quan hệ cộng 8. đồng của khu ở - Quan hệ láng giềng gắn kết 9. Cải thiện an ninh khu vực -Tình hình an ninh trong khu chung cư tốt hơn sau cải tạo 10. Bảo tồn giá trị đặc trưng của khu - Gìn giữ cảnh quan thiên nhiên, công vực trình có tính lịch sử 11. Thúc đẩy sự tham gia và hợp tác - Lấy ý kiến cộng đồng cư dân theo các của cộng đồng quy trình của dự án 12. Quy trình tái thiết KCCC diễn ra - Các thông tin về chủ đầu tư, về quy hoạch, công khai,minh bạch về mức bồi thường…đảm bảo công khai và minh bạch 13 Sự hài lòng của người dân Ít xảy ra xung đột và tranh chấp lợi ích Môi trường Cải thiện điều kiện vệ sinh và môi -Xử lý chất thải không gây ô nhiễm môi 14. trường của khu dân cư trường 15. Thiết kế quy hoạch, kiến trúc của khu chung cư theo hướng hiện đại -Thiết kế và xây dựng công trình xanh và xanh 16. Sử dụng năng lượng tiết kiệm, -Đảm bảo lợi nhuận hợp lý cho nhà đầu hiệu quả tư, thu hồi vốn nhanh. -Có không gian dịch vụ tạo nguồn thu đảm bảo bù đắp chi phí. 7
  10. Nguồn: Nghiên cứu của tác giả,2019 2.2. Lý luận về quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ 2.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ Khái niệm quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ như sau: “QLNN đối với tái thiết khu chung cư cũ là việc cơ quan nhà nước hữu trách sử dụng bộ máy, cán bộ, công cụ của mình để thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động tái thiết khu chung cư cũ nhằm tạo lập khu chung cư mới có chất lượng tốt hơn, góp phần phát triển đô thị văn minh, hiện đại và bền vững” Chủ thể của QLNN đối với KCCC là các cơ quan trong hệ thống hành pháp ở cấp Trung Ương và địa phương, gồm Chính phủ và cơ quan chuyên môn tham mưu cho Chính phủ; UBND các cấp và các cơ quan chuyên môn của UBND quản lý. Đối tượng của QLNN đối với tái thiết KCCC chính là các khu chung cư cũ và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến quá trình tái thiết KCCC Mục tiêu của QLNN đối với tái thiết KCCC là đảm bảo hoạt động tái thiết KCCC được thực hiện đúng theo định hướng, theo pháp luật, tuân thủ quy hoạch, kế hoạch và đạt mục tiêu đề ra. Đảm bảo chất lượng của các khu chung cư cũ sau khi đã thực hiện tái thiết có tính thẩm mỹ cao, cải thiện bộ mặt mỹ quan đô thị và thúc đẩy đô thị phát triển; Bảo vệ lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia vào quá trình tái thiết KCCC. 2.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ (1) Ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và cơ chế, chính sách quản lý tái thiết khu chung cư cũ (2) Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và phát triển đội ngũ cán bộ công chức quản lý tái thiết khu chung cư cũ (3) Quản lý tổ chức thực hiện tái thiết khu chung cư cũ:Tổ chức khảo sát và kiểm định chất lượng nhà chung cư; Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch tái thiết khu chung cư cũ; Tổ chức lập và phê duyệt quy hoạch tái thiết khu chung cư cũ ; Lựa chọn chủ đầu tư thực hiện dự án tái thiết khu chung cư cũ; Quản lý bồi thường, tạm cư và tái định cư; Quản lý xung đột lợi ích giữa nhà đầu tư và cộng đồng dân cư. (4) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm. 8
  11. 2.2.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ - Yếu tố kinh tế - xã hội - Xu thế phát triển đô thị bền vững của thế giới - Năng lực và sự sẵn sàng tham gia của nhà đầu tư - Sự hợp tác của cộng đồng dân cư - Thể chế của Nhà nước - Năng lực, trình độ quản lý của cán bộ, công chức - Năng lực thu hút nguồn vốn 2.3. Kinh nghiệm thế giới Luận án nghiên cứu kinh nghiệm quản lý tái thiết KCCC của Hong Kong, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Trung Quốc trên phương diện thức tố chức thực hiện, mô hình tổ chức bộ máy, cơ chế chính sách điều tiết lợi ích 3 bên. Qua đó rút ra một số bài học cho Việt Nam, muốn thành công cần có khung thể chế và chiến lược quy hoạch tổng thể về tái thiết đô thị rất đầy đủ và chặt chẽ; Chính quyền có sự hỗ trợ mạnh; Chú trọng sự tham gia của cư dân trong lập quy hoạch; Phương thức thực hiện phù hợp; Định giá thị trường linh hoạt. 2.4. Kết luận chương 2 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÁI THIẾT KHU CHUNG CƯ CŨ- NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Tình hình tái thiết khu chung cư cũ tại Hà Nội 3.1.1. Khái quát chung về khu chung cư cũ tại Hà Nội Trên địa bàn thành phố Hà Nội có tổng số 1.579 chung cư cũ, phân thành 2 nhóm là chung cư tập trung theo khu (76 khu với 1.273 chung cư) và nhà chung cư riêng lẻ (306 chung cư). Các khu chung cư cũ được phân loại theo giai đoạn xây dựng từ 1960 - 1970, 1970 - 1980 và 1980 - 1990. Các KCCC có thực trạng chung là: Đã hết niên hạn sử dụng (đã quá 50 năm); Thiết kế quy hoạch, kiến trúc theo tiêu chuẩn cũ nên đã lạc hậu; Diện tích các căn hộ chung cư từ 30-50m2/căn, cá biệt có nhỏ hơn 30m2; Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đã bị hư hỏng và quá tải; Hình thức thẩm mỹ kiến trúc bị thay đổi xấu xí và nhếch 9
  12. nhác do người dân cơi nới trái phép. Quy hoạch tổng thể toàn khu bị biến dạng vì quy mô dân số đã tăng 2- 2,5 lần so với thiết kế ban đầu; Tỷ lệ “dân mới” cao; Quản lý yếu kém do không có đơn vị nào chịu trách nhiệm. Hiện nay các KCCC xuống cấp trầm trọng, có nguy cơ sập đổ vì vậy cần thiết phải cải tạo, tái thiết để đảm bảo an toàn và môi trường sống cho người dân. 3.1.2. Thực trạng tái thiết khu chung cư cũ tại Hà Nội -Về số lượng: Tính đến 2019, trong 76KCCC của Hà Nội, chỉ có 04KCCC được thực hiện cải tạo, tái thiết là khu tập thể Kim Liên, Nguyễn Công Trứ và tiếp nối là Giảng Võ, Thành Công. Mỗi khu chỉ mới tái thiết được 01-04 nhà chung cư. Tổng số mới có 09 nhà chung cư được xây dựng mới lại -Về chất lượng: Luận án khảo sát tại 04KCCC đã thực hiện tái thiết, đánh giá chất lượng trên 3 khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường trên cơ sở bộ tiêu chí đề xuất tại mục 2.1.3. chương 2. Trên khía cạnh kinh tế, người dân đánh giá tốt, chi phí phù hợp với khả năng chi trả của gia đình, cao nhất là khu Kim Liên có 82,7% người dân đánh giá phù hợp, thấp nhất là khu Nguyễn Công Trứ có 73,8%. Trên khía cạnh xã hội, người dân trong 04KCCC đều khá hài lòng với chất lượng chung cư họ được quay về tái định cư trên mọi phương diện như diện tích căn hộ, dịch vụ tiện ích, quản lý tòa nhà, an ninh… Mức độ hợp lý của căn hộ được đánh giá cao với mức điểm trung bình là 4,1/5. Trên khía cạnh môi trường, người dân đánh giá ở mức trung bình. Kết quả phân tích cho thấy chất lượng chung sư sau khi tái thiết về cơ bản đã cải thiện được không gian sống cho người dân. tiêu chuẩn nâng cao, cải thiện thẩm mỹ kiến trúc. Tuy nhiên chủ đầu tư mới chỉ quan tâm tới chất lượng căn hộ và những tiện ích của bản thân tòa nhà, còn các thành tố khác cần có để tạo nên một khu ở bền vững chưa được quan tâm. Số lượng các chung cư cũ được thực hiện tái thiết quá nhỏ so với nhu cầu, 04/76 khu đã được triển khai thực hiện, mà trong đó mỗi khu cũng mới tái thiết 1-3 tòa chung cư. - Về tiến độ: Tiến độ tái thiết KCCC của TP Hà Nội đang rất chậm và khó khăn. Tất cả các dự án tái thiết chung cư tại 04KCCC đều bị kéo dài thời gian so với kế hoạch dự kiến. 3.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ tại Hà Nội 10
  13. 3.2.1. Thực trạng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật 3.2.1.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Trung Ương Quy định về tái thiết KCCC đã đưa vào Luật Nhà ở, Luật Thủ đô. Nghị quyết 34/2007/NQ-CP và Nghị định 101/2015/NĐ-CP (thay thế nghị quyết 34/2007/NQ- CP) là văn bản có tác động lớn nhất đến hoạt động tái thiết KCCC về chủ trương và thực hiện tái thiết KCCC đồng bộ theo dự án, áp dụng phương thức xã hội hóa. Văn bản pháp luật của Trung Ương đã tạo nên khung pháp lý khá đầy đủ cho việc thực hiện tái thiết KCCC. Tuy nhiên khi áp dụng vào thực tế còn nhiều quy định không hợp lý nên không thực hiện được do có độ “vênh” với thực tiễn, chưa theo kịp vấn đề nảy sinh trong thực tế, thiếu quy định hướng dẫn nên không có căn cứ giải quyết vấn đề. 3.3.1.2. Hệ thống văn bản pháp luật của thành phố Hà Nội Hà Nội có Nghị quyết số 07/2005/NQ-HĐND ngày 5/8/2005 về xây dựng mới các chung cư cũ; Quyết định số 48/2008/QĐ-UBND ngày 28/7/2008 về Quy chế cải tạo, xây dựng lại các KCCC. Nhưng hiện nay Hà Nội là đô thị đang “bế tắc”và yếu kém nhất trong cả nước về quản lý cải tạo chung cư cũ vì đặc thù của địa phương, dân số đông, nhu cầu nhà ở lớn trong khi bị khống chế về chỉ tiêu đất đai, cơ sở hạ tầng và phát triển không gian. Các văn bản của Hà Nội chưa có tính đột phá để giải quyết vấn đề của đô thị loại đặc biệt mà chủ yếu là cụ thể hóa văn bản của Trung Ương. 3.2.2.Thực trạng cơ chế, chính sách tái thiết khu chung cư cũ - Cơ chế, chính sách hỗ trợ đối với nhà đầu tư: về đất đai, huy động vốn đầu tư - Cơ chế, chính sách đối với cộng đồng dân cư: khuyến khích người dân góp vốn; hỗ trợ vốn cho cư dân; bồi thường, tái định cư. Mặc dù đã có nhiều đổi mới, chỉnh sửa liên tục nhưng nhìn chung các cơ chế, chính sách chưa áp dụng hiệu quả trên thực tế, chưa thu hút được nhà đầu tư có tiềm lực. 3.2.3. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nước và đội ngũ cán bộ công chức quản lý tái thiết khu chung cư cũ 3.2.3.1.Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tái thiết khu chung cư cũ Bộ máy QLNN về tái thiết KCCC nằm trong bộ máy QLNN về nhà ở, không tách rời về nhân sự, gồm 2 cấp:Trung ương và địa phương. Sơ đồ tổ chức bộ máy QLNN về tái thiết khu chung cư cũ ` 11
  14. Bộ máy quản lý hiện nay có tính chuyên môn hóa thấp, đang là hòa trộn cùng bộ máy QLNN về nhà ở. Không có cán bộ quản lý chuyên trách. Thực hiện QLNN về tái thiết KCCC tập trung chủ yếu tại UBND thành phố do cơ quan chuyên môn giúp UBND TP quản lý là Sở Xây dựng. Chưa có phân cấp QLNN xuống cấp Quận, phường. Hoạt động tái thiết liên quan đến nhiều chuyên môn do nhiều cơ quan phụ trách nên công việc bị cắt khúc. Liên hệ và chắp nối công việc là nhiệm vụ của chủ đầu tư nên thường kéo dài, làm ảnh hưởng tới tính hiệu quả của dự án. 3.2.3.2.Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức Về số lượng: Đội ngũ cán bộ công chức làm quản lý tái thiết KCCC hiện nay chính là đội ngũ CBCC đang làm việc tại hệ thống cơ quan quản lý về nhà ở từ cấp Trung Ương đến cấp địa phương, lực lượng rất mỏng. Về chất lượng: Cán bộ công chức quản lý nhà ở đều có trình độ chuyên môn đào tạo phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, tuy nhiên năng lực đảm nhận công việc vẫn còn hạn chế do độ rộng của công việc. Vì làm việc kiêm nhiệm, mức độ chuyên môn hóa thấp chính vì vậy khó phát huy được năng lực và kinh nghiệm. 3.2.4. Thực trạng quản lý tổ chức thực hiện tái thiết khu chung cư cũ 3.2.4.1.Tổ chức khảo sát và kiểm định chất lượng khu chung cư Công tác kiểm định, phân loại chất lượng nhà chung cư theo các nhóm A,B,C,D rất khó khăn và chậm trễ. Đến 12/2019 Hà Nội kiểm định được 340/1516 nhà chung 12
  15. cư cũ. Nguyên nhân là do tính kỹ thuật phức tạp, cần thời gian dài nhưng hạn chế về kinh phí. 3.2.4.2. Xây dựng kế hoạch tái thiết khu chung cư cũ Cho đến nay kế hoạch cải tạo, tái thiết KCCC của thành phố Hà Nội chưa được ban hành.Theo nghị định 101/2015/NĐ-CP quy định việc lập kế hoạch phải căn cứ vào kết quả kiểm định chất lượng nhà chung cư và quy hoạch xây dựng chi tiết các khu chung cư cũ 1/500 đã phê duyệt mà trên thực tế thì cả 2 việc này đều chưa thể hoàn thành do số lượng chung cư quá lớn và kinh phí hạn hẹp. 3.2.4.3. Thực trạng quản lý lập và phê duyệt quy hoạch tái thiết khu chung cư cũ Công tác lập quy hoạch tái thiết KCCC chậm trễ, đa phần các khu chưa có quy hoạch được duyệt (chỉ có 1/76 khu có quy hoạch được duyệt). Tính đến 2019, khu Nguyễn Công Trứ là khu duy nhất của Hà Nội có đã có quy hoạch chi tiết theo toàn khu đã được phê duyệt. Để khắc phục sự chậm trễ này Nhà nước thực hiện xã hội hóa lập quy hoạch, năm 2019 Nhà nước đã huy động 19 nhà đầu tư tự bỏ kinh phí lập Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 cho 28 khu chung cư cũ (trên tổng số 76 khu) tại Hà Nội. Vướng mắc lớn nhất hiện nay là các chỉ tiêu quy hoạch do nhà đầu tư đề xuất không phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch của thành phố. Để đảm bảo hiệu quả đầu tư của dự án, các nhà đầu tư đề xuất theo hướng tăng chiều cao công trình, tăng quy mô dân số so với hiện trạng, điều đó sẽ gây áp lực lớn đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, xã hội của khu vực và thành phố, sẽ là vi phạm quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc công trình cao tầng trong khu vực nội đô lịch sử thành phố Việc lấy ý kiến cộng đồng cư dân trong quá trình lập quy hoạch chưa thực chất. Người dân là bên nắm giữ quyền sở hữu tài sản, theo quy định tại Luật Quy hoạch thì họ có quyền tham gia đóng góp ý kiến vào quá trình lập quy hoạch. Tuy nhiên kết quả khảo sát cho thấy khi quy hoạch đang trong giai đoạn lập thì người dân không được biết thông tin. Họ chỉ được thông báo góp ý kiến và tiếp cận thông tin quy hoạch rộng rãi khi quy hoạch được niêm yết công khai. 3.2.4.4. Thực trạng phương thức lựa chọn chủ đầu tư 13
  16. Tại 04 KCCC khảo sát có 02 loại hình chủ đầu tư: Nhà nước là chủ đầu tư, chính quyền đô thị trực tiếp đầu tư cải tạo bằng nguồn vốn ngân sách (Hà Nội thí điểm duy nhất nhà B14 Kim Liên) và doanh nghiệp là chủ đầu tư (UBND thành phố Hà Nội lựa chọn theo hình thức chỉ định). Phương thức được lựa chọn theo hình thức chỉ định trong các dự án trước đây đã làm cho các chủ sở hữu căn hộ thiếu tin tưởng về tính công khai, minh bạch của dự án. Người dân cho rằng Nhà nước đem lại cơ hội kiếm lời cho doanh nghiệp nên không đồng thuận về các mức bồi thường với chủ đầu tư. Kể từ Luật Nhà ở 2014 và Nghị định 101/NĐ-CP/2015 có quy định cư dân được lựa chọn chủ đầu tư thông qua Hội nghị nhà chung cư (có ít nhất 70% tổng số chủ sở hữu căn hộ nhà chung cư đó tham dự). Các chủ sở hữu lựa chọn đề xuất doanh nghiệp làm chủ đầu tư, sau khi có kết quả lựa chọn, Sở Xây dựng sẽ thẩm định và UBND thành phố quyết định phê duyệt. Trên thực tế chưa có khu nào thực hiện thành công theo quy định này do quy trình bị chồng chéo. 3.2.4.5. Thực trạng quản lý bồi thường, tạm cư và giải phóng mặt bằng Tại 04 KCCC khảo sát, chủ đầu tư phải bồi thường cho gần như 100% nhu cầu tái định cư tại chỗ của người dân đang sóng trong các KCCC. Mức bồi thường được tính theo quy định của thành phố bao gồm : Sm = Sc x K+ Smt Trong đó: Sm - diện tích căn hộ mới người dân được tái định cư; Sc - diện tích căn hộ cũ (không phải trả tiền); Smt - diện tích được mua thêm (Phải trả tiền); K ≥1: Hệ số bồi thường (Dựa trên các điều kiện như số nhân khẩu, vị trí căn hộ...) Thực trạng quá trình thực hiện tái thiết bị vướng mắc lớn nhất ở khâu thỏa thuận bồi thường giữa nhà đầu tư và cư dân (tại 04 KCCC khảo sát) bởi một số lý do như sau: - Quy định về hệ số bồi thường K chưa rõ ràng. - Chưa có quy định về phần diện tích tăng thêm sau khi được bồi thường theo quy định mà các chủ sở hữu phải thanh toán cho chủ đầu tư. - Chưa có quy định về mức bồi thường cho các trường hợp đặc biệt như đối với các chủ sở hữu căn hộ tại tầng 1, phần diện tích xây dựng cơi nới tự phát. - Khả năng chi trả của các hộ dân -Thiếu quỹ nhà ở tạm cư 3.2.4.6. Thực trạng quản lý xung đột lợi ích giữa nhà đầu tư và cộng đồng dân cư 14
  17. Bản chất của tái thiết đô thị là quá trình tái phân bổ lại lợi ích cho các nhóm xã hội.Nếu lợi ích giữa hai bên không hài hòa, sẽ nảy sinh những xung đột làm cản trở quá trình tái thiết KCCC. Để có thể điều tiết xung đột giữa NĐT và CĐCD, Nhà nước cần hiểu rõ nguyên nhân dẫn đến xung đột đó. Xung đột giữa nhà đầu tư và cộng đồng dân cư chủ yếu trên 02 phương diện lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội. Lợi ích kinh tế được cho là mối quan tâm hàng đầu của cư dân cũng như nhà đầu tư, hai bên đang có xung đột về mức bồi thường và chưa thể thống nhất. Người dân đòi hỏi mức bồi thường cao vì họ tính toán rằng ngoài giá trị căn hộ họ phải được bồi thường thêm về giá trị về nơi chốn, thay đổi thói quen sinh hoạt, về các dịch vụ sinh kế mà họ bị tước mất, sự kỳ vọng vào giá trị gia tăng của bất động sản. Trong khi đó Nhà đầu tư cho rằng người dân đang đòi hỏi quá nhiều và nhiều khi vô lý. Bên cạnh đó, nhu cầu về dịch vụ tiện ích xã hội là điều mà người dân mong muốn bên cạnh lợi ích kinh tế nhưng chưa được nhà đầu tư ưu tiên đáp ứng. Các nhà đầu tư phải cân nhắc xem có cân bằng được tài chính hay không? Các phân tích trên cho thấy rằng nguyên nhân dẫn đến xung đột là do có sự khác biệt về cách nhìn nhận vấn đề giữa các bên; Sự thiếu niềm tin giữa các bên mà chưa có quy định pháp lý điều chỉnh của nhà nước. Nhà nước hiện chưa có biện pháp phù hợp để điều tiết xung đột giữa nhà đầu tư và cộng đồng cư dân, vì thế đã dẫn đến nhiều hậu quả xấu cho dự án tái thiết KCCC như bị ách tắc hoặc chậm tiến độ. 3.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm Thanh tra về tái thiết KCCC bao gồm những công việc sau:Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quy hoạch, kiến trúc; Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động đầu tư xây dựng; Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quản lý, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật; Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo thẩm quyền. Cơ quan thanh tra xây dựng về tái thiết KCCC bao gồm Thanh tra Bộ Xây dựng và Sở Xây dựng. Công tác thanh tra, kiểm tra dự án tái thiết khu chung cư cũ -Về số lượng: Số lượng các cuộc kiểm tra, thanh tra chuyên ngành nhiều, trong năm 2019 , đã thực hiện kiểm tra 100% công trình xây dựng trên địa bàn thành phố. 15
  18. -Về chất lượng: Kết quả thanh tra chưa thật sự chất lượng. Các hoạt động thanh chưa tiến hành thanh tra toàn diện các đối tượng thanh tra và các lĩnh vực thanh tra, mà mới tập trung vào một số đối tượng như chủ đầu tư, đơn vị thầu, đơn vị thi công. Các lĩnh vực thanh tra chủ yếu: Chấp hành pháp luật trong lập quy hoạch xây dựng; Công tác đầu tư xây dựng, trật tự xây dựng; Năng lực thực tế của các đơn vị thi công, tư vấn giám sát và các quy định về an toàn lao động tại công trình đang thi công. Công tác khắc phục hậu quả sau xử phạt hành chính của cơ quan thanh tra xây dựng còn rất hạn chế, phạt rồi cho tồn tại khiến cho cư dân mất niềm tin với chủ đầu tư. 3.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với khu chung cư cũ 3.3.1. Kết quả đạt được Thứ nhất, chủ trương triển khai cải tạo, tái thiết KCCC đã có sự thống nhất cao, quyết tâm chính trị của chính quyền các cấp từ Trung Ương đến địa phương Thứ hai, hệ thống văn bản pháp luật đã được ban hành tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc tái thiết KCCC. Thứ ba, Ban chỉ đạo thành phố về cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư cũ được thành lập thể hiện sự quyết liệt của chính quyền nhằm tháo gỡ khó khăn đối với việc cải tạo, tái thiết KCCC. Thứ tư, các chung cư trong tình trạng nguy hiểm đã được giải quyết kịp thời, đảm bảo sự an toàn cho người dân. 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 3.3.2.1. Hạn chế Một là, số lượng chung cư cũ thực hiện tái thiết còn manh mún. Chất lượng các khu chung cư cũ sau tái thiết mới chú trọng đến phát triển cho riêng tòa nhà, chưa có tính tổng thể theo các hướng phát triển bền vững; Hai là, hệ thống văn bản pháp luật về tái thiết KCCC chưa đầy đủ và có nhiều quy định chưa phù hợp với thực tế. Ba là, Cơ chế, chính sách còn nhiều bất cập nên chưa thu hút được doanh nghiệp và người dân tham gia đầu tư. Bốn là, chưa có đơn vị quản lý chuyên trách về tái thiết KCCC và số lượng cán bộ công đảm nhận công việc quản lý tái thiết KCCC còn mỏng, làm việc kiêm nhiệm ; Năm là, thiếu kế hoạch tái thiết KCCC và quy hoạch chi tiết tái thiết KCCC; Sáu là, Phương thức thực hiện dự án tái thiết khu chung cư cũ chưa phù hợp; Bảy là, Nhà nước chưa thực hiện tốt vai trò điều tiết xung đột giữa chủ đầu tư và cộng đồng cư dân trong quá trình tái thiết khu chung cư cũ. Tám là, công tác thanh tra, xử lý vi phạm chưa nghiêm. 16
  19. 3.3.2.2.Nguyên nhân của các hạn chế Thứ nhất, Chính quyền chưa xác lập mục tiêu cụ thể cho quá trình tái thiết KCCC, đặc biệt là thiếu mục tiêu tái thiết KCCC theo toàn khu hướng đến phát triển bền vững;Thứ hai, Do tính phức tạp của dự án tái thiết khu chung cư cũ, đan xen nhiều lợi ích giữa nhiều chủ thể nên trong tiến trình thực hiện có nhiều quan hệ mới phát sinh mà nhà quản lý chưa kịp nắm bắt để ban hành quy định điều chỉnh. Thứ ba, Mâu thuẫn giữa nguồn lực hiện có của đô thị với nhu cầu tái thiết khu chung cư cũ; Thứ tư, Năng lực đội ngũ cán bộ công chức quản lý còn hạn chế ảnh hưởng đến kết quả quản lý tái thiết KCCC trên nhiều phương diện. Thứ năm, Nhà nước chưa huy động được nguồn lực tài chính cho thực hiện tái thiết KCCC; Thứ sáu, Nhà nước đang đề cao vai trò của nhà đầu tư; Thứ bảy, Cộng đồng cư dân chưa thực sự được tham gia quản lý phát triển khu ở của chính mình. Thứ tám, chưa đảm bảo tính công khai và minh bạch cho dự án 3.5. Kết luận chương 3 CHƯƠNG 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÁI THIẾT CHUNG CƯ CŨ 4.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ Quan điểm 1:Tái thiết KCCC là cần thiết và cấp bách mang ý nghĩa xã hội và chính trị Quan điểm 2: Tái thiết khu chung cư cũ đồng bộ theo quy hoạch tổng thể toàn khu Quan điểm 3: Thực hiện tái thiết khu chung cư cũ theo phương thức xã hội hóa Quan điểm 4:Đảm bảo cân đối lợi ích giữa các bên tham gia. Quan điểm 5: Tái thiết khu chung cư cũ phải đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững Quan điểm 6: Tái thiết khu chung cư cũ không chỉ là trách nhiệm của riêng Nhà nước mà còn là trách nhiệm của cộng đồng cư dân Quan điểm 7: Đảm bảo sự hợp tác của cộng đồng cư dân trong quá trình tái thiết KCCC Quan điểm 8: Đảm bảo tính công khai và minh bạch trong thực hiện tái thiết KCCC. 4.1.3. Phương hướng quản lý nhà nước đối với tái thiết khu chung cư cũ 17
  20. Dựa vào quan điểm phát triển đô thị Việt nam, chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, quy hoạch chung của thành phố Hà Nội, luận án đề xuất một số phương hướng hoàn thiện QLNN đối với tái thiết KCCC của Hà Nội như sau:- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách thu hút nhà đầu tư tham gia tái thiết KCCC. Hoàn thiện bộ máy quản lý về tái thiết KCCC theo hướng chuyên môn hóa; Tuân thủ nguyên tắc quy hoạch cải tạo đồng bộ toàn khu; Nâng cao chất lượng quy hoạch tái thiết KCCC đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung của thành phố; Quy hoạch tái thiết các KCCC trên nguyên tắc không làm gia tăng áp lực về quy mô dân số, cơ sở hạ tầng của khu vực nội đô. Nâng cao điều kiện ở của người dân; Huy động các nguồn lực để triển khai thực hiện; Nguồn vốn cho phát triển nhà ở tại các KCCC; Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người dân. 4.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với tái thiết chung cư cũ 4.2.1. Xác lập hệ thống tiêu chí về tái thiết khu chung cư cũ theo mục tiêu phát triển bền vững - Cơ sở đề xuất: Sử dụng định nghĩa về PTBV đã được thừa nhận rộng rãi đó là sự phát triển cân đối giữa 3 nhóm: Kinh tế - Xã hội - Môi trường;Trên cơ sở phân tích quan điểm tái thiết đô thị phát triển bền vững của các tác giả quốc tế;Trên cơ sở khảo sát, đánh giá quá trình quản lý tái thiết KCCC đã thực hiện;Trên cơ sở phỏng vấn sâu lấy ý kiến của các chuyên gia và các nhà quản lý; Trên cơ sở các tiêu chí đánh giá tái thiết khu ở trong đô thị theo hướng phát triển bền vững của các học giả trên thế giới, luận án chọn lọc và tiếp thu, kế thừa, vận dụng phù hợp với điều kiện Việt Nam. Bảng 4.1. Đề xuất Bộ tiêu chí với các chỉ tiêu đánh giá tái thiết khu chung cư cũ theo hướng phát triển bền vững TT Nhóm tiêu Các tiêu chí chi tiết Các chỉ tiêu đánh giá Điểm chí Môi trường 40 Thiết kế kiến - Quy hoạch chi tiết (1).Mật độ xây dựng (%) trúc, quy KCCC đảm bảo đồng bộ (2). Hệ số sử dụng đất (lần) 1. hoạch tái thiết với quy hoạch chung, quy (3).Tỷ lệ diện tích đất dành 20 KCCC theo hoạch phân khu của thành cho không gian công cộng so hướng phát phố với diện tích đất toàn khu (%) triển bền vững -Thiết kế công trình theo (4).Tỷ lệ công trình có thiết hướng hiện đại và xanh kế tiết kiệm năng lượng (%) 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0