intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

14
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án "Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số" là xây dựng những luận cứ lý luận và thực tiễn để góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số trong bối cảnh hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HÀ TRỌNG NGHĨA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại: Học viện Hành chính Quốc gia Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS Đinh Văn Tiến 2. GS.TS Trần Trung Phản biện 1: …………………………………………………………… Phản biện 2: …………………………………………………………… Phản biện 3: …………………………………………………………… Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp….. Nhà ……, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội Thời gian: vào hồi ……… giờ ….. ngày … tháng …. Năm ……… Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 1. Hà Trọng Nghĩa (2017), Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Nhà nước, số 252, tháng 01/2017, Tr. 58 - 61. 2. Hà Trọng Nghĩa (2019), Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc nhằm đáp ứng yêu cầu toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt, tháng 9/2018, Tr. 73 - 79. 3. Hà Trọng Nghĩa, Nguyễn Duy Dũng (2020), Một số giải pháp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao vùng dân tộc thiểu số và miền núi, Tạp chí Dân tộc, số 229, tháng 4/2020. 4. Hà Trọng Nghĩa, Nguyễn Duy Dũng (2020), Công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong giai đoạn hiện nay (Managment of training and retraining ethnic minority cadres, civil servants, public employees in the current period), Tạp chí Nghiên cứu dân tộc, tập 9, số 2, tháng 6/2020. 3
  4. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình lãnh đạo cách mạng đã có nhiều chủ trương, chính sách thúc đẩy sự phát triển toàn diện các vùng DTTS, trong đó có việc xây dựng đội ngũ cán bộ người DTTS. Trong thời kỳ đổi mới, có thể kể tới “Chiến lược công tác Dân tộc” với nhiệm vụ trọng tâm là: tiếp tục củng cố, kiện toàn chính quyền cơ sở vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ... và triển khai thực hiện Đề án phát triển đội ngũ cán bộ DTTS trong thời kỳ mới. Gần đây nhất là Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ: Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030. Mục tiêu chung của Chương trình là nhằm tiếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân, trên cơ sở những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân trong giai đoạn 2021-2030. Thực tiễn đổi mới cần một đội ngũ cán bộ đủ năng lực và phẩm chất vừa là đại diện cho tinh hoa của quần chúng vừa là sợi dây liên hệ giữa Đảng và Nhà nước với đồng bào các DTTS. CBCCVC người DTTS là lực lượng có trách nhiệm chính trong việc xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mình, dân tộc mình. Cụ thể hơn, yêu cầu “Xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ nhân dân, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch, vững mạnh, công khai, minh bạch” cũng đòi hỏi nâng cao năng lực, phẩm chất của đội ngũ công chức, viên chức. Đội ngũ CBCCVC người DTTS là một bộ phận của đội ngũ CBCCVC nhà nước, có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Trên thực tế, một bộ phận đội ngũ CBCCVC đang thiếu kiến thức, kỹ năng liên quan đến thực thi nhiệm vụ tại địa bàn vùng DTTS và miền núi; có nhiều người chưa được ĐTBD một cách có hệ thống, bài bản về kỹ năng nghề nghiệp liên quan đến thực thi nhiệm vụ tại các địa bàn công tác, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Trong giai đoạn hiện nay, yêu cầu đẩy mạnh toàn diện sự nghiệp đổi mới đất nước và “phải tạo ra những chuyển biến rõ rệt ở các vùng dân tộc thiểu số” đang đặt ra những vấn đề mới, nhiệm vụ mới với cả hệ thống chính trị và công tác ĐTBD cán bộ. Vì vậy, việc quan tâm xây dựng đội ngũ CBCCVC người DTTS có đủ phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa hết sức quan trọng. Theo đó đào ĐTBD cán bộ và QLNN lĩnh vực này góp phần trực tiếp vào nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động 1
  5. chuyên môn, chất lượng đội ngũ cán bộ người DTTS là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách hiện nay. Trên thực tế và qua nghiên cứu có thể thấy khá nhiều vấn đề, bất cập trong QLNN về lĩnh vực này; khái quát như sau: QLNN đã có nỗ lực lớn trong ĐTBD nhưng chất lượng và số lượng CBCCVC người DTTS vẫn có một bộ phận chưa đáp ứng yêu cầu công tác, có sự chênh lệch về chất lượng CBCCVC giữa các vùng DTTS. QLNN đang có biểu hiện lúng túng giữa công tác tạo nguồn với sử dụng CBCCVC người DTTS đã qua ĐTBD: Tạo nguồn cán bộ thì muốn tăng “công suất” để đáp ứng nhu cầu hiện thực của bộ máy hành chính, nhưng kết quả được sử dụng dường như còn bị lãng phí bởi cơ chế “định biên” hiện nay, bởi yêu cầu tinh giản bộ máy hành chính, bởi cán bộ thuyên chuyển sau ĐTBD ... QLNN ở lĩnh vực này đang có biểu hiện: Đang lúng túng giữa chuẩn hóa CBCCVC thông qua sàng lọc thi tuyển, với cử tuyển trong đào tạo để giải quyết nhu cầu CBCCVC vùng DTTS; đang lúng túng giữa cơ chế cử tuyển, ưu tiên với cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm; đang lúng túng giữa ưu tiên phát triển nguồn nhân lực người DTTS với đề bạt và “tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước”; v.v. Khá nhiều đầu mối QLNN nhưng chưa thống nhất tác động quản lý, vì mỗi chủ thể dường như đang theo đuổi một tiêu chí khác nhau. Tham gia vào QLNN lĩnh vực này có Quốc hội, Chính phủ, Bộ Nội vụ, Ủy ban Dân tộc với các phân hệ tương đương ở tỉnh như Hội đồng nhân dân, Sở, Ban. Theo đó các tương tác với cơ sở đào tạo và hệ văn bản QLNN về công tác ĐTBD cũng xuất hiện ở nhiều tầng mức và nhiều tiêu chí khiến cho QLNN ở lĩnh vực này khá lúng túng. Làm thế nào để vừa đảm bảo chất lượng CBCCV cho nền hành chính hiện đại, lại vừa đảm bảo cơ cấu cán bộ (theo dân tộc, vùng miền, giới,... làm thế nào để vừa đổi mới nội dung ĐTBD linh hoạt phù hợp với thực tiễn vùng miền lại vừa chuẩn hóa, hiện đại, phù hợp đối tượng đặc thù? v.v.... Có nhiều biểu hiện lúng túng, nhiều nghịch lý hiện tồn trong quản lý vấn đề đổi mới nội dung ĐTBD. Chúng ta dường như thường xuyên điều chỉnh, thêm bớt chương trình ĐTBD CBCCVC, nhưng thiếu một tiêu chí nhất quán trong lựa chọn nội dung. Cho nên cảm giác là cái gì cũng cần, cái gì cũng thiếu, cái gì cũng muốn thêm, rồi sau một thời gian lại thấy chưa cần thiết và lại cắt đi ... Chuẩn hóa quá trình ĐTBD và đổi mới phương thức ĐTBD cũng đang diễn ra khá nhiều hướng và theo nhiều tiêu chí. Tính phù hợp đối tượng ĐTBD cũng có khi được hiểu, là “chiếu cố”, “ưu tiên” cán bộ người DTTS, là đơn giản hóa chương 2
  6. trình, là hạ thấp tiêu chí “đầu ra”... Thành ra, quá trình ĐTBD cán bộ người DTTS đôi khi tự mâu thuẫn với tiêu chí chung của đổi mới bộ máy nhà nước theo hướng “hiện đại, tinh gọn, mẫn cán”; “xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài”; “xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định”, v.v. Thực trạng có khá nhiều vấn đề của công tác QLNN đòi hỏi phải có những giải pháp phù hợp để góp phần tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công ĐTBD CBCCVC người DTTS. Đây cũng là một hướng để góp phần thực hiện “Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030” nhằm tiếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong 10 năm tới. Để góp phần giải quyết các vấn đề trên, với ý tưởng là góp phần đổi mới quản lý nhà nước trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và cải cách hành chính nhà nước, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số” để nghiên cứu. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Xây dựng những luận cứ lý luận và thực tiễn để góp phần hoàn thiện QLNN về ĐTBD CBCCVC là người DTTS trong bối cảnh hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu: - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài để làm rõ những nội dung có thể kế thừa, những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. - Nghiên cứu, tổng hợp, xây dựng hệ thống cơ sở thực tiễn và cơ sở khoa học QLNN về ĐTBD CBCCVC người DTTS. - Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về ĐTBD CBCCVC người DTTS nước ta hiện nay, phân tích những kết quả đã đạt được, những hạn chế và xác định các nguyên nhân chủ yếu. - Tổng hợp các quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước, căn cứ vào các vấn đề đang xuất hiện trên thực tiễn để đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về ĐTBD CBCCVC người DTTS ở nước ta. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý nhà nước về ĐTBD CBCCVC người DTTS. 3
  7. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án này tập trung nghiên cứu QLNN về ĐTBD CBCCVC người DTTS với 6 nội dung QLNN cơ bản: (1) Hoàn thiện và triển khai thể chế, chính sách; (2) Hoàn thiện và thực hiện quy hoạch ĐTBD cán bộ ; (3) Quản lý tổ chức bộ máy, nhân lực tham gia ĐTBD; (4) Quản lý hoạt động xây dựng chương trình và nội dung ĐTBD; (5) Quản lý các nguồn lực cho ĐTBD; (6) Thanh tra, kiểm tra hoạt động ĐTBD CBCCVC người DTTS. - Về thời gian: Từ năm 2011, khi Nghị định của Chính phủ về CTDT và chính sách ĐTBD CBCCVC người DTTS được ban hành cho đến nay. - Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu một số đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã vùng DTTS và miền núi cụ thể là: Hòa Bình, Sơn La, Lào Cai, Cao Bằng, Thanh Hóa, Nghệ An, Đắk Lắk, Đắk Nông, Cà Mau và Cần Thơ. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Việc nghiên cứu luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin về duy vật biện chứng, nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh. Ngoài ra, các quan điểm của Đảng và các quy định của Nhà nước về ĐTBD CBCCVC nói chung và ĐTBD CBCCVC người DTTS nói riêng cũng là cơ sở để định hướng cho các nghiên cứu cụ thể. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: Phương pháp nghiên cứu văn bản, phân tích và tổng hợp; phương pháp hệ thống hóa, so sánh đối chiếu phương pháp thống kê; phương pháp điều tra khảo sát thực tế và phương pháp dự báo,v.v. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 5.1. Câu hỏi nghiên cứu Luận án đặt ra một số câu hỏi như sau: - QLNN về ĐTBD CBCCVC người DTTS là gì? Có đặc điểm, nội dung nào? Cách hiểu và thực hiện QLNN về lĩnh vực này hiện nay liệu đã đầy đủ? - Những yếu tố nào có ảnh hưởng đến QLNN ở lĩnh vực này ? - Thực trạng QLNN lĩnh vực này đang diễn ra như thế nào? Kết quả, hạn chế nguyên nhân và vấn đề đặt ra? - Những phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về ĐTBD CBCCVC người DTTS là gì? 5.2. Giả thuyết khoa học Một số vấn đề có thể đã xuất hiện từ thực tiễn quản lý lĩnh vực này: - Chất lượng và số lượng đội ngũ CBCCVC người DTTS bộc lộ nhiều bất cập trong công tác, phải chăng do một số quan niệm quản lý chưa phù hợp? 4
  8. - Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ĐTBD CBCCVC người DTTS có thể chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và chưa phù hợp? - Hiện trạng tổ chức bộ máy QLNN chưa được kiện toàn, đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên chưa đáp ứng được yêu cầu. - Nhu cầu tăng cường QLNN nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC đang mâu thuẫn với quan niệm và cách thức mà chúng ta đang làm.... - Việc hỗ trợ và huy động các nguồn lực còn hạn chế; hoạt động thanh tra, kiểm tra công tác ĐTBD CBCCVC người DTTS còn nhiều bất cập đã ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng, quy trình, hiệu quả quản lý... 6. Những đóng góp mới của luận án Luận án hướng tới đạt được một số đóng góp khoa học như sau: - Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, rút ra một số nội dung có liên quan cần tiếp tục giải quyết trong Luận án. - Làm rõ các khái niệm; xác định được các nội dung và phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động QLNN về ĐTBD CBCCVC người DTTS. - Phân tích, đánh giá thực trạng chỉ ra kết quả, hạn chế, nguyên nhân và các vấn đề đặt ra ở lĩnh vực này. - Đề xuất hệ thống các giải pháp để hoàn thiện QLNN ở lĩnh vực này. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 7.1. Về lý luận Luận án góp thêm một số tổng kết kinh nghiệm về QLNN trong ĐTBD CBCCVC người DTTS. 7.2. Về thực tiễn Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo khoa học hành chính. Đồng thời cũng có thể làm tài liệu tham khảo đối với các cơ quan chức năng trong lĩnh vực quản lý ĐTBD CBCCVC người DTTS và công tác cán bộ trong CTDT nước ta. 8. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận án được kết cấu thành 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số Chương 4. Phương hướng đổi mới và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số 5
  9. NỘI DUNG CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài liên quan đến quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Luận án khái quát nội dung và những luận điểm, luận cứ quan trọng và cần thiết cho việc nghiên cứu qua một số công trình nghiên cứu của các tác giả hoặc các kinh nghiệm mà nền quản lý hành chính công của các nước đã đúc kết ra trong thời gian gần đây. Điều cần được quan tâm qua các nghiên cứu và tổng kết này là xu hướng đổi mới quản lý hành chính công đang diễn ra trên các lĩnh vực song song với đổi mới mô hình quản trị công ở rất nhiều nước. QLNN ở lĩnh vực ĐTBD công chức, viên chức cũng theo xu hướng đó. Đáng quan tâm là các xu hướng: bám sát nhu cầu của quản trị công mới; đáp ứng cải thiện dịch vụ công theo xu hướng hiện đại hóa, dân chủ hóa và phục vụ cộng đồng; triển khai phương pháp “cùng tham gia” để người được ĐTBD cũng tham gia vào quá trình xây dựng nội dung, đổi mới phương pháp và hoàn thiện thể chế QLNN. Một số nghiên cứu và tổng kết của nước ngoài đã quan tâm đến ĐTBD cán bộ công chức cho các nhóm thiểu số. Trung Quốc có khá nhiều kinh nghiệm và thành tựu ở lĩnh vực này. Tiêu biểu là kiên trì đào tạo cán bộ DTTS “thực lòng phát triển con người để hưng biên phú dân”; phải “thấy được những giá trị chính trị xã hội từ những thành quả kinh tế là có nguồn gốc từ độ ngũ cán bộ tại chỗ”; “trung ương định hướng chính sách, tập trung đầu tư chủ yếu là con người (gồm cả cán bộ lãnh đạo và cán bộ giảng dạy); địa phương có kế hoạch dài hạn và cụ thể để tuyển lựa nhân sự đào tạo, bồi dưỡng”; “coi trọng, tăng cường những khâu quan trọng như tuyển chọn cán bộ để đào tạo, kiểm tra, giám sát cán bộ trong công tác”... 1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Luận án tổng kết các nghiên cứu trên 2 lĩnh vực là ĐTBD CBCCVC và QLNN về lĩnh vực này. Thông qua các kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học cấp nhà nước và nghiên cứu của các nhà khoa học chúng tôi nhận thấy rằng: lĩnh vực ĐTBD cán bộ công chức và QLNN lĩnh vực này đã là một quan tâm lớn của khoa học quản lý. Trong thời kỳ đổi mới, cùng với việc tổng kết kinh nghiệm, phát hiện vấn đề và đề xuất các giải pháp thực tiễn, nghiên cứu về QLNN đối với lĩnh vực này cũng đã có nhiều nghiên cứu về hoàn thiện thể chế chính sách; đề xuất đổi mới cơ chế quản lý bao gồm các khâu: tạo nguồn từ quy hoạch cán bộ, kết hợp cử tuyển với thi 6
  10. tuyển để lựa chọn học viên; xây dựng nội dung ĐTBD phù hợp với những nhu cầu thực tiễn địa phương, vùng ĐTST và nhu cầu của từng loại học viên; đổi mới phương thức quản lý cả về nội dung phương pháp và “kéo dài” quá trình tham gia quản lý sau đào tạo... Nhìn chung, qua các nghiên cứu, nội hàm cơ bản của QLNN về công tác ĐTBD CBCCVC người DTTS được xác định rằng: Lấy mục tiêu công tác dân tộc làm yêu cầu cao nhất, coi trọng thực tiễn, đặc biệt là những đánh giá chất lượng cán bộ từ cơ quan công tác và từ nhân dân để xác định hiệu quả ĐTBD và quản lý ĐTBD; nhận thức rõ những đặc điểm của đối tượng đào tạo, bối cảnh công tác của vùng DTTS để quản lý tốt quá trình xây dựng chương trình và thực hiện nội dung ĐTBD; chuẩn bị nguồn từ sớm từ xa, và dần chuẩn hóa đào tạo theo chức danh công chức; đa dạng hóa các hình thức truyền đạt kiến thức - kinh nghiệm nhưng bồi dưỡng tín chỉ là chủ yếu; chuẩn bị tốt khối nhân lực giảng dạy và đầu tư, quản lý tốt cơ sở vật chất và sử dụng hợp lý, hiệu quả nhân lực đã được ĐTBD. 1.3. Những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết Thông qua việc tham khảo, phân tích, đánh giá các nghiên cứu trong và ngoài nước, có thể thấy các công trình được nêu đã có nhiều giá trị cho luận án kế thừa, tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần được giải quyết, cụ thể: - Cần hệ thống hóa và bổ sung một số khái niệm, luận điểm liên quan đến QLNN về ĐTBD CBCCVC người DTTS. Đồng thời cần đi sâu nghiên cứu đặc điểm cơ bản và nội dung QLNN về lĩnh vực này. - Cần phân tích được thực trạng xác định được ưu, nhược điểm và nguyên nhân hạn chế của thực trạng QLNN về ĐTBD CBCCVC người DTTS. - Tổng hợp đề xuất, quan điểm và giải pháp theo hệ thống các nội dung hoàn thiện QLNN về ĐTBD CBCCVC người DTTS. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Thực tiễn nghiên cứu của thế giới và nước ta cho biết đã có nhiều công trình nghiên cứu khá rộng về công tác ĐTBD CBCCVC nói chung và công tác ĐTBD CBCCVC người DTTS nói riêng. Lĩnh vực quản lý này tuy hoạt động đã lâu và cũng đã có một số nghiên cứu tổng kết, nhưng nhận thức rõ trong bối cảnh và yêu cầu của cải cách hành chính, đặt nó trong tổng thể xây dựng và hoàn thiện đội ngũ CBCCVC chuyên nghiệp, hiện đại, tận tuỵ với công việc; trực tiếp góp phần xây dựng đội ngũ CBCCVC vùng DTTS, thực hiện CTDT trong bối cảnh hiện nay... vẫn là điều cần thiết. Với nhận thức rằng QLNN là một hoạt động cần thiết, hữu ích và nó có khả năng làm biến chuyển tình hình, tích cực hóa kết quả hoạt động ĐTBD CBCCVC. 7
  11. Muốn đạt được điều đó, góc tiếp cận nghiên cứu cần được mở rộng hơn, bao quát toàn bộ quá trình ĐTBD này. Hướng tiếp cận nghiên cứu mở rộng là mục tiêu cụ thể, nội dung cơ bản, chủ thể quản lý, bối cảnh và yêu cầu quản lý, công cụ, đối tượng quản lý và các quá trình, thao tác QLNN về ĐTBD CBCCVC người DTTS ở nước ta hiện nay. Những đặc thù của đối tượng ĐTBD cần được chú ý, những yêu cầu mới của tình hình - bối cảnh cần được quan tâm. Và hơn hết là, góp phần đáp ứng cho nhu cầu hiện đại hóa nền hành chính nhà nước, hoàn thiện phát triển đội ngũ CBCCVC nói chung và đội ngũ CBCCVC người DTTS nói riêng trong giai đoạn hiện nay. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ 2.1. Cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số 2.1.1. Các khái niệm Theo cách hiểu phổ biến, “Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, gồm 53 tộc người thiểu số ở Việt Nam hiện nay. “Cán bộ người dân tộc thiểu số là công dân Việt Nam thuộc những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm theo nhiệm kỳ giữ chức vụ, chức danh nhất định công tác trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương, thuộc biên chế và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc từ quỹ lương”. “Công chức người dân tộc thiểu số là công dân Việt Nam thuộc những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương, thuộc biên chế và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc từ quỹ lương”. “Viên chức người dân tộc thiểu số là công dân Việt Nam thuộc những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số, được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập”. Do khái niệm “cán bộ, công chức, viên chức” khá dài, để tiện cho việc diễn đạt, trong Luận án này, chúng tôi thường gọi tắt là “cán bộ”. 2.1.2. Đặc điểm của cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số Ngoài những đặc điểm chung do yêu cầu công tác và vị trí đảm nhiệm, cán bộ người DTTS có những đặc điểm riêng cần được quan tâm khi ĐTBD: 8
  12. Thứ nhất, họ phải xử lý hài hòa quan hệ giữa đường lối, chính sách, pháp luật hiện đại với các “di sản truyền thống”, thông qua sự hiểu biết về các dân tộc trên cùng địa bàn; Thứ hai, cán bộ người DTTS chịu ảnh hưởng (cả phù hợp và lạc hậu) từ phong tục, tập quán của tộc người mình xuất thân; Thứ ba, CBCCVC người DTTS thường xuyên phải trực tiếp tham gia công việc cụ thể “miệng nói, tay làm” để hướng dẫn đồng bào; Thứ tư, đời sống kinh tế - xã hội của vùng DTTS còn nhiều khó khăn đang ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống và điều kiện học tập của họ; Thứ năm, một số người còn mang tâm lý tự ti và ngại học tập để tự nâng cao trình độ; Thứ sáu, điều kiện tiếp cận thông tin của nhiều người còn hạn chế; ý chí tham chính của một số CBCCVC người DTTS có thấp hơn so với nhóm khác; Thứ bảy, khả năng sử dụng tiếng phổ thông, ngôn ngữ hành chính của một số cán bộ thuộc “nhóm các DTTS đặc biệt ít người” còn hạn chế... 2.1.3. Vai trò của cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số Đội ngũ này là người thực hiện và đề xuất bổ sung các chủ trương, chính sách ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Hướng dẫn, truyền tải đường lối, chính sách và khoa học công nghệ, giúp đẩy nhanh quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số. Tiên phong trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội ở địa phương. Tiên phong trong việc giữ vững an ninh - quốc phòng của Tổ quốc. 2.2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số 2.2.1. Khái niệm và đặc điểm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số Khái niệm: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số là các hoạt động nâng cao, hoàn thiện và trang bị phẩm chất kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ công vụ cho công việc mà họ đảm trách. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng là cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số. Mục tiêu, chủ thể, nội dung, quá trình... của các hoạt động này hoàn toàn do Đảng, Nhà nước quản lý và phục vụ trực tiếp cho hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị Việt Nam. Một số đặc điểm của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số: Một là, phần lớn CBCCVC người DTTS thường phải trải qua quá trình tạo nguồn từ xa rất kỹ lưỡng, dài lâu bằng nguồn ngân sách nhà nước qua hệ thống riêng của các trường dân tộc nội trú và dự bị; Hai là, CBCCVC người DTTS được đào tạo thông qua chính sách cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ; Ba là, nhiều cán bộ người DTTS hiện còn chưa thành thạo tiếng phổ thông, chưa hiểu hết nội hàm, ngữ nghĩa của nội dung văn bản hành chính; Bốn là, tham gia ĐTBD vừa là quyền lợi vừa là trách 9
  13. nhiệm của CBCCVC người DTTS, tuy vậy hiện nay chưa có chính sách riêng để khuyến khích công tác này. 2.2.2. Chủ thể quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số Theo Nghị định số 101/2017/NĐ-CP quy định có 04 chủ thể tham gia quản lý công tác ĐTBD cán bộ là: Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Học viện Hành chính Quốc gia; Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương. Nhìn chung, đây là những cơ quan của nhà nước cùng tham gia quản lý hoạt động ĐTBD CBCCVC người DTTS. Đây được xem như một đặc điểm riêng có khi so sánh với các lĩnh vực đào tạo, phát triển nguồn nhân lực khác. 2.3. Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số 2.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số Quản lý nhà nước thường được hiểu theo hai nghĩa: Nghĩa rộng, là hoạt động tổ chức, điều hành của toàn bộ máy nhà nước bao gồm các cơ quan QLNN ở cả ba lĩnh vực là lập pháp, hành pháp và tư pháp. Nghĩa hẹp, là quá trình tổ chức, điều hành theo pháp luật của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội nhằm đạt được những mục tiêu quản lý. Luận án này nghiên cứu QLNN theo nghĩa hẹp. Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số là việc Nhà nước thông qua hệ thống chính sách, pháp luật và bộ máy các cơ quan quản lý chuyên trách để tác động vào hệ thống đào tạo, bồi dưỡng và các chủ thể liên quan nhằm đáp ứng nhu cầu về số lượng và nâng cao chất lượng của đội ngũ này, giúp họ có đủ năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức công vụ đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ của hệ thống chính trị vùng dân tộc thiểu số. 2.3.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số Vì cũng là một hoạt động quản lý nhà nước cho nên, QLNN ở lĩnh vực này cũng mang nhiều đặc điểm chung, tương đồng với các lĩnh vực quản lý khác; chẳng hạn: tính tính chiến lược, tính có kế hoạch; tác động mang tính chất của một hệ thống quyền lực công; tính chất không vì lợi nhuận... Mặt khác, do đặc thù của đối tượng và lĩnh vực hoạt động, cho nên QLNN ở lĩnh vực này cũng có những đặc thù: Một là, do đối tượng quản lý đặc thù cho nên QLNN phải có những chính sách riêng biệt. Hai là, ĐTBD một cán bộ người DTTS là một quá trình diễn ra công phu, lâu dài về thời gian và được mở rộng cả về phía “thượng 10
  14. nguồn”- tạo nguồn, chứ không chỉ là hậu bổ nhiệm. Chương trình ĐTBD, nội dung và cách thức ĐTBD có những khác biệt cho phù hợp với đối tượng ĐTBD. Ba là, công cụ quản lý cũng có một số chính sách riêng. Chẳng hạn: Vừa thi tuyển vừa cử tuyển, chính sách ưu tiên cho cán bộ là người DTTS... Cũng cần thấy rằng, về thao tác QLNN, những công cụ quản lý đặc thù này một mặt có tính hỗ trợ, mặt khác chính bản thân nó cũng có thể làm phức tạp thêm cho quản lý ĐTBD CBCCVC là người DTTS. 2.3.3. Vai trò của quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số Một là, góp phần trực tiếp cho việc nâng cao hiệu quả của công tác cán bộ cho vùng DTTS đáp ứng yêu cầu của CTDT trong thời kỳ mới; Hai là, góp phần đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước. 2.3.4. Nội dung và các yếu tố cơ bản quy định hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số Xây dựng, ban hành và triển khai thể chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số. Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực phục vụ cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số. Xây dựng chương trình và nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số. Quản lý các nguồn lực cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số. Thanh tra, kiểm tra công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số. 2.4. Các tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số 2.4.1. Đảm bảo đáp ứng các quy định về chính trị và hành chính Hoạt động QLNN phải đảm bảo đúng định hướng chính trị. Hoạt động QLNN phải đảm bảo đúng các quy định hành chính. 2.4.2. Thể chế - chính sách cho hoạt động quản lý nhà nước Một là, thể chế và chính sách quy định những tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn của đội ngũ CBCCVC người DTTS; Hai là, thể chế - chính sách quy định về các điều kiện và hoạt động, mô hình đào tạo, mục tiêu, nội dung chương trình, hình thức và thời gian ĐTBD...; Ba là, thể chế - chính sách đãi ngộ và sử dụng đội ngũ tham gia hoạt động ĐTBD CBCCVC người DTTS. 11
  15. 2.4.3. Quản lý cơ sở vật chất - nguồn nhân lực Một là, quản lý ngân sách dành cho hoạt động ĐTBD CBCCVC người DTTS. Hai là, quản lý nguồn nhân lực tham gia hoạt động ĐTBD CBCCVC người DTTS. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 QLNN về ĐTBD CBCCVC người DTTS là một nội dung rất quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC nói chung và đội ngũ CBCCVC người DTTS nói riêng. Hoạt động QLNN ở lĩnh vực này có những đặc thù do sự quy định của đối tượng ĐTBD (cán bộ là người DTTS) và do lĩnh vực địa bàn công tác (vùng DTTS) quy định. Thêm vào đó đặc thù của đối tượng ĐTBD cũng đòi hỏi QLNN phải chú ý nhiều hơn đến việc trang bị tri thức, kỹ năng cho CBCCVC là người các DTTS. Cũng như mọi lĩnh vực QLNN khác, lĩnh vực này được quy chuẩn hóa bằng những văn bản pháp lý chung của nhà nước. Tuy vậy, ở Việt Nam hiện nay, còn có thêm nhiều văn bản pháp lý khác hỗ trợ cho công tác này theo hướng ưu tiên vùng DTTS hoặc những chính sách đặc thù để phát triển từ “thượng nguồn” của nhân lực như các trường Dân tộc nội trú, chính sách cử tuyển v.v. Xét đến cùng ĐTBD hay quản lý hoạt động ĐTBD đều phải đạt tới mục tiêu chung là góp phần phát triển chính trị, kinh tế - xã hội vùng DTTS. Đây là thước đo thực tiễn để đánh giá cả hai khâu này. Chính những đặc thù, yêu cầu riêng về hoạt động ĐTBD với CBCCVC người DTTS và cho vùng DTTS, vùng miền núi, khiến cho hoạt động QLNN lĩn vực này vừa có sắc thái đặc thù, vừa có những yêu cầu cụ thể. Nghiên cứu về QLNN lĩnh vực này không thể không quan tâm đến những vấn đề đó. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1. Các yếu tố cơ sở cho quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức người dân tộc thiểu số hiện nay 3.1.1. Khái quát đường lối, chính sách liên quan đến quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ người dân tộc thiểu số hiện nay i) Về đường lối định hướng cho hoạt động quản lý. Ưu tiên đào tạo cán bộ cho vùng DTTS là một trong những chính sách quan trọng của CTDT nước ta trong thời kỳ đổi mới. Các định hướng đổi mới quản lý ở lĩnh vực này là: “Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số...” 12
  16. Yêu cầu cụ thể và xây dựng chính sách đặc thù để ĐTBD cán bộ cho một số vùng dân tộc. Phân công cụ thể nhiệm vụ khi các chủ thể tham gia QLNN. ii) Về chính sách liên quan đến hoạt động quản lý ĐTBD cán bộ DTTS. - Quy định những mục tiêu cụ thể của công tác ĐTBD: Một là, ĐTBD CBCCVC người DTTS để đáp ứng yêu cầu của việc kiện toàn và nâng cao hiệu quả của bộ máy QLNN vùng DTTS; Hai là, nội dung ĐTBD phải cập nhật theo tiêu chuẩn ngạch của công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức và chức vụ lãnh đạo quản lý; Ba là, chú trọng ĐTBD những kỹ năng trong thực thi nhiệm vụ, công vụ để góp phần xây dựng đội ngũ CBCCVC người DTTS chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại, vì dân... - Nội dung quản lý công tác ĐTBD: Một là, đảm bảo cho chương trình đầy đủ các nội dung ĐTBD về phẩm chất chính trị cho CBCCVC; Hai là, đảm bảo nội dung về chuyên môn nghiệp vụ để CBCCVC người DTTS thành thạo công tác mà mình đảm nhận; Ba là đảm bảo dung lượng kiến thức pháp luật, kiến thức, kỹ năng QLNN và quản lý chuyên ngành; Bốn là, bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho công tác như tin học, ngoại ngữ; Năm là, bồi dưỡng các nội dung phù hợp với chức danh, ngạch bậc. 3.1.2. Các quy định quản lý cụ thể về đào tạo bồi dưỡng cán bộ người dân tộc thiểu số Sau khi khái quát về các văn bản quản lý, Luận án tập trung phân tích các quy định cụ thể của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP, đó là: Các quy định về phân công đơn vị chuyên trách; về biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng cán bộ; về việc thẩm định, phê duyệt chương trình, tài liệu bồi dưỡng. Nhìn chung, dưới góc độ QLNN, các văn bản pháp quy hiện có đã xác định tương đối rõ chủ thể quản lý và nội dung quản lý ĐTBD CBCCVC. Đây là cơ sở quan trọng để hoạt động này diễn ra bình thường. Các chủ thể tham gia quản lý công tác ĐTBD. Khoản 1, điều 22 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 ghi rõ: “Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác dân tộc”; Ngoài ra còn có các chủ thể quản lý khác cùng tham gia là “Các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, sử dụng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số”. Bao gồm: Bộ Nội vụ có trách nhiệm trực tiếp QLNN về công tác ĐTBD; Hai là, các cơ quan Trung ương có trách nhiệm phối hợp quản lý gồm: Ủy ban Dân tộc, Học viện CTQG Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính quốc gia và các tỉnh thành... Về thực hiện các tiêu chí lựa chọn cán bộ được ĐTBD. Hệ tiêu chí quy định đối tượng tuyển chọn hiện nay thường bao gồm: quy hoạch 13
  17. cán bộ, trình độ và thâm niên công tác, chức danh, ngạch công chức - viên chức và sức khỏe. Điều cần quan tâm là những quy định ấy đã được các cơ quan quản lý thực hiện như thế nào và người tham gia ĐTBD đánh giá như thế nào? Luận án đã tiến hành các phân tích định lượng, định tính về vấn đề trên. Nhìn chung, tiêu chí lựa chọn CBCCVC tham gia các khóa ĐTBD là điều kiện cần thiết, không thể thiếu trong quy chế ĐTBD CBCCVC của cơ quan, đơn vị, địa phương. Tuy nhiên, một vấn đề đang dần hiện rõ: tiêu chí lựa chọn cán bộ đi ĐTBD đang được quản lý theo nhiều hạng mức khác nhau. Từ đó, “đầu vào” của quá trình ĐTBD sẽ không đồng đều và hiển nhiên chất lượng và mục tiêu cũng khó có thể đạt các chỉ tiêu mong đợi. Về quản lý phương thức đào tạo, bồi dưỡng. Kết hợp cử tuyển với thi tuyển là đặc điểm của ĐTBD đối tượng này. Theo đó, quản lý để đúng đối tượng, đảm bảo yêu cầu công vụ và hỗ trợ cho sự phát triển nhân lực vùng DTTS... là yêu cầu khách quan. Điều quan trọng nhất là, dù với hình thức nào, thì đảm bảo nội dung ĐTBD và đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm vẫn là điều căn bản nhất mà QLNN cần quán triệt. Chú trọng bồi dưỡng hơn đào tạo cũng là một đặc điểm mà QLNN cần quan tâm. Nhà nước đã có nhiều quy định chú trọng bồi dưỡng nhiều hơn đào tạo. Chương trình bồi dưỡng lại được chia nhỏ, giảng dạy sâu từng nội dung, theo hướng cụ thể hóa. Những hình thức này, hiện vẫn được coi là phù hợp với đối tượng là cán bộ người DTTS. Về quản lý thời gian, địa điểm đào tạo, bồi dưỡng. Về thời gian đào tạo, bồi dưỡng: Có sự đa dạng trong việc đánh giá mức độ phù hợp tương ứng về thời gian tổ chức với từng khóa khóa ĐTBD, tuy nhiên thời gian được đánh giá là hợp lý vẫn chiếm tỷ lệ cao. Về địa điểm đào tạo, bồi dưỡng: tuy chưa phải là vấn đề liên quan trực tiếp đến chất lượng ĐTBD, nhưng quản lý cần quan tâm vì đây là nguyện vọng chung của nhiều học viên. Theo đó, cần quan tâm đến phương án đào tạo tại địa phương. Về ngôn ngữ, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng. Về ngôn ngữ, QLNN cần quan tâm 2 vấn đề sau: Một là, nâng cao khả năng sử dụng tiếng dân tộc của CBCCVC để vận động quần chúng; Hai là, tiếng phổ thông và năng lực sử dụng tiếng phổ thông của cán bộ DTTS hiện nay đang cần được hoàn thiện. 3.2. Hiện trạng và vấn đề trong quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số hiện nay 3.2.1. Các chủ thể và vấn đề phối hợp quản lý trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số hiện nay 14
  18. Hiện nay có nhiều chủ thể đang cùng tham gia QLNN về công tác ĐTBD CBCCVC người DTTS. Vấn đề nổi bật hiện nay là có nhiều chủ thể tham gia nhưng phối hợp trách nhiệm chưa rõ và có dấu hiệu chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ QLNN về ĐTBD CBCCVC người DTTS. Quan hệ nhiều chiều ấy khiến cho hoạt động quản lý của cấp trên và tiếp nhận chỉ thị quản lý của cấp dưới, đôi lúc lâm vào trạng thái lúng túng, thiếu thống nhất. Mỗi chủ thể theo đuổi một tiêu chí khác nhau: Bộ Nội vụ định hướng ĐTBD theo chức danh của công chức, viên chức. Ủy ban Dân tộc lại căn cứ vào nhu cầu cán bộ của địa phương và các chương trình, dự án đang thực hiện tại các vùng DTTS. Các yêu cầu khác nhau từ nhiều văn bản quản lý cũng xuất hiện ở nhiều tầng mức và khiến cho quản lý nhà nước lĩnh vực này khá lúng túng. Chính phủ chỉ là cơ quan QLNN cao nhất, nhưng không phải là cơ quan chuyên trách vấn đề ĐTBD. Bộ Nội vụ và Ủy ban Dân tộc là cơ quan chuyên trách ở từng lĩnh vực nhưng không có quyền lực quyết định;v.v. Thêm vào đó, nhiều vấn đề khá phức tạp khác cũng xuất hiện: Làm thế nào để vừa đảm bảo chất lượng cán bộ cho nền hành chính hiện đại, lại vừa đảm bảo cơ cấu cán bộ (theo dân tộc, theo vùng miền, theo giới, theo độ tuổi...) làm thế nào để vừa đổi mới nội dung ĐTBD linh hoạt phù hợp với thực tiễn vùng miền, lại vừa chuẩn hóa, hiện đại, phù hợp với cải cách hành chính? Như vậy, thiếu một cơ quan chủ trì chuyên trách và đủ quyền lực để thống nhất quản lý là vấn đề mà thực tế công tác ĐTBD CBCCVC người DTTS đang đặt ra. 3.2.2. Thực trạng xây dựng, triển khai thể chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ người dân tộc thiểu số và vấn đề đặt ra 3.2.2.1. Công tác ĐTBD CBCCVC người DTTS đã có những định hướng và chính sách cơ bản, nhưng chưa được thể chế hóa cụ thể với các vùng trọng điểm: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam bộ, Tây duyên hải miền Trung. Luận án tiến hành phân tích các văn bản QLNN và thấy rằng: Nhìn chung, cả mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của công tác ĐTBD đều bám sát và gắn liền với đội ngũ cán bộ người DTTS, yêu cầu cán bộ của vùng DTTS. Nhưng cũng có thể thấy khá rõ là, những mục tiêu này chưa cụ thể hóa thành nhu cầu ĐTBD cho một số vùng chiến lược như tinh thần của các Đại hội Đảng khóa XI, XII, XIII đều đã đề cập là: “tạo ra chuyển biến mạnh mẽ, rõ rệt tại các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam bộ, tây Duyên hải miền Trung...” Chậm thể chế hóa 15
  19. đường lối của Đảng đang là một hạn chế trong định hướng QLNN ở lĩnh vực này. 3.2.2.2. Nhiệm vụ ĐTBD CBCCVC người DTTS đã được quán triệt, cụ thể hóa thành các nhóm đối tượng, nhưng chưa có nhận thức thống nhất giữa cơ quan cử tuyển, đào tạo và sử dụng Phân tích văn bản cho thấy một số vấn đề về đối tượng ĐTBD chưa rõ, chưa phù hợp với từng vùng DTTS và với cơ quan, tổ chức trực tiếp làm CTDT. Khảo sát cán bộ công chức viên cũng cho biết thêm: nhiều địa phương chưa có hướng dẫn - thể chế hóa thể chế, chính sách ĐTBD CBCCVC người DTTS. Như vậy, về thể chế vấn đề nổi bật là nhu cầu thể chế hóa một số chính sách đặc thù cho các vùng chiến lược và chính sách liên kết các quá trình ĐTBD cán bộ người DTTS. 3.2.3. Xây dựng và thực hiện quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng - hiện trạng và vấn đề Các báo cáo của các cơ quan có chức năng QLNN cho biết: Các chương trình, kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn và trong từng năm,công tác ĐTBD CBCCVC của các tỉnh vùng DTTS và miền núi trong những năm qua được tiến hành khá chủ động, thuận lợi. Qua mỗi năm và từng giai đoạn đều tổ chức rút kinh nghiệm và có những đổi mới; chất lựợng ĐTBD đã có những chuyển biến tích cực, về cơ bản đã đạt được các mục tiêu, đúng tiến độ và kế hoạch đề ra. Thế nhưng, đánh giá của người tham gia các chương trình ĐTBD lại đưa ra một số ý kiến khác. Tình trạng tùy tiện hoặc chưa đúng quy định khi cử cán bộ đi ĐTBD vẫn diễn ra. Khảo sát tại các tỉnh có 55% ý kiến cho rằng địa phương chưa xây dựng và hướng dẫn thực hiện ĐTBD theo qui hoạch cán bộ. 3.2.4. Hiện trạng và vấn đề của tổ chức bộ máy và nhân lực cho đào tạo, bồi dưỡng Tổ chức bộ máy phục vụ cho ĐTBD nhìn chung đã được thiết kế khá đồng bộ các cơ quan QLNN từ trung ương đến địa phương. Trách nhiệm chức năng cũng đã được phân định khá rõ. Hoạt động của bộ máy là khá hiệu quả, phục vụ cho mục tiêu ĐTBD cán bộ... Nhưng vẫn có một số vấn đề đang đặt ra: 1/ Chưa tổ chức được bộ máy riêng cho hoạt động QLNN về ĐTBD CBCCVC người DTTS, đặc biệt là đối với một số vùng chiến lược của CTDT, là những vùng có nhu cầu đặc thù về ĐTBD cán bộ người DTTS. 2/ Đội ngũ chuyên trách quản lý chưa được phân công rõ ràng trong các chức năng: Tham gia quản lý hay tham mưu chính sách. 3/ Có một số phản hồi chưa hài lòng từ học viên về năng lực và cách làm việc của một số công chức trong QLNN đối với lĩnh vực này. Đội ngũ giảng viên bao gồm: Giảng viên chuyên trách của các cơ sở ĐTBD và giảng viên thỉnh giảng. Hiện còn một số bất cập, hạn chế như sau: Giảng viên chuyên 16
  20. trách chưa được thường xuyên cập nhật, nâng cao năng lực, trình độ. Một số giảng viên kiêm nhiệm còn thiếu kỹ năng, nghiệp vụ giảng dạy. Vấn đề nổi bật là chưa có cơ sở nào có đội ngũ giảng viên được đào tạo chuyên trách cho công tác ĐTBD cán bộ người DTTS. 3.2.5. Xây dựng nội dung, chương trình và vấn đề đặt ra Nội dung ĐTBD dù đã được cải tiến nhưng còn nhiều bất cập, một số môn còn nặng về lý luận, thiếu các kỹ năng quản trị hành chính, quản lý xã hội và xử lý rủi ro... Xây dựng chương trình, triển khai nội dung ĐTBD còn chậm cập nhật. Việc phối hợp thực hiện chương trình giữa các bộ, ngành còn chậm trễ. Chưa “cá biệt hóa” - nhiều môn mới chỉ “lồng ghép” nội dung ĐTBD cán bộ người DTTS; chưa phản ánh đặc thù của từng vùng DTTS... 3.2.6. Hiện trạng và vấn đề từ các nguồn lực cho đào tạo, bồi dưỡng Ngoài nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước không có nguồn lực nào khác cho hoạt động ĐTBD CBCCVC người DTTS. Ở một số trường hợp cụ thể, có thêm nguồn tài trợ từ các đơn vị thuộc thành phần kinh tế nhà nước. Nhìn chung kinh phí dành cho công tác ĐTBD còn thấp, chưa có chính sách riêng cho các chương trình ĐTBD cán bộ người DTTS. 3.2.7. Thanh tra, kiểm tra công tác đào tạo, bồi dưỡng và vấn đề đặt ra Hiện nay, hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với lĩnh vực này thường được lồng ghép vào các đợt thanh tra thực hiện chính sách dân tộc... Có vài vấn đề từ đây: Một là, nguồn lực công được sử dụng trong lĩnh vực này là khá lớn, lại nhiều đầu mối quản lý phức tạp; nhưng hoạt động thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời. Hai là, thanh tra, kiểm tra một số nơi vẫn còn mang tính hình thức, chiếu lệ, chưa góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của QLNN. Thứ ba, sự phối hợp thanh tra, kiểm tra giữa các bộ, ngành hữu quan và các cơ quan của tỉnh còn chưa chặt chẽ, hiệu quả. 3.3. Thành tựu, hạn chế và các nguyên nhân từ thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số hiện nay 3.3.1. Những thành tựu trong quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số Hệ thống thể chế, thiết chế để QLNN về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ người dân tộc thiểu số đã được xây dựng. Thể hiện ở: đã ban hành nhiều chính sách ĐTBD cán bộ người DTTS; qui hoạch, kế hoạch ĐTBD cán bộ ở địa phương đã được quan tâm xây dựng; tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực phục vụ cho ĐTBD đã định hình về cơ bản; quản lý xây dựng chương trình và nội dung đã được quan tâm; đã có một số quy định về nguồn lực và hoạt động thanh tra... 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2