intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Khoa học và Công nghệ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận án này nhằm tìm ra được những nguyên tắc cơ bản để tổ chức và vận hành QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN. Chỉ ra được những giải pháp đổi mới công tác QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN ở Việt Nam giai đoạn 2018 - 2030. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Khoa học và Công nghệ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LƯƠNG VĂN THẮNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI, 2020
  2. Công trình được hoàn thành: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Lê Thị Vân Hạnh 2. PGS.TS. Trần Quốc Thắng Phản biện 1: .............................................................................................. ................................................................................................................... Phản biện 2: .............................................................................................. ................................................................................................................... Phản biện 3: .............................................................................................. ................................................................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp ... nhà .... Học viện Hành chính quốc gia. 77 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa - Hà Nội Thời gian: vào hồi ..... giờ, ngày ..... tháng ..... năm 2020 Có thể tìm hiểu Luận án tại Thư viện Quốc gia hoặc Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Lương Văn Thắng “Suy nghĩ về một số nét mới trong hoạt động hợp tác quốc tế về KH&CN"; Tạp chí hoạt động khoa học và công nghệ (ISSN 1859 - 4794), Số 640 (9/2012), Năm thứ 54, Trang 52-55. 2. Lương Văn Thắng, “Suy nghĩ về mô hình quản lý công mới và khả năng áp dụng trong quản lý khoa học và công nghệ ở Việt Nam”; Tạp chí chính sách và quản lý khoa học và công nghệ (ISSN 1859-3801); Tập 6, Số 1 (2017), Trang 1-13. 3. Lương Văn Thắng, “Một số xu thế hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ”, Tạp chí đối ngoại (ISSN 1859-2899), Số 96 (10/2017), Trang 29-33. 4. Lương Văn Thắng, “Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN của Việt Nam”, Tạp chí đối ngoại (ISSN 1859-2899), Số 104 (6/2018), Trang 13- 17.
  4. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài “Đối ngoại là cánh tay nối dài của đối nội”. Điều này được hiểu là hợp tác quốc tế là một kênh quan trọng để hợp lực với nguồn lực trong nước thực hiện thành công chính sách quốc gia. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ (KH&CN) cũng có vai trò quan trọng như vậy. Trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, KH&CN luôn được xác định là động lực, nền tảng, quốc sách hàng đầu. KH&CN giữ vai trò then chốt trong việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tốc độ phát triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Do vậy, hợp tác quốc tế trở thành một bộ phận không thể tách rời của phát triển KH&CN. Hợp tác quốc tế về KH&CN góp phần nâng cao trình độ nghiên cứu trong nước, rút ngắn khoảng cách công nghệ với thế giới, cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tăng cường tiềm lực KH&CN cho Việt Nam. Thêm vào đó, hợp tác quốc tế về KH&CN còn là một thành tố trong các hoạt động ngoại giao của đất nước. Thực tiễn thời gian qua, đặc biệt là từ khi Luật KH&CN đầu tiên được ra đời năm 2000, hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN đã có đạt được hiệu quả nhất định. Tuy nhiên kết quả của hoạt động này vẫn chưa như mong đợi. QLNN đối với hoạt động này đang đối diện với một số thách thức lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và hiệu suất của hoạt động hợp tác quốc tế về KH&CN, cụ thể là (i) có sự đan xen, chồng chéo giữa QLNN đối với các ngành KH&CN, đối ngoại-kinh tế-an ninh chưa thúc đẩy hình thành được một hành lang thông suốt cho hoạt động hợp tác quốc tế; (ii) bộ máy tham gia vào công tác QLNN có nhiều đầu mối, nhiều tổ chức hành chính trung gian tạo ra những cản trở nhất định; (iii) hệ thống văn bản pháp lý trực tiếp hoặc gián tiếp điều chỉnh hợp tác quốc tế về KH&CN đồ sộ, khó phân tách, 1
  5. chồng chéo, thiếu một chiến lược xuyên suốt và lâu dài; (iv) chưa có được cơ chế tài chính công đủ mạnh, phù hợp với đặc thù để phát huy tối đa hiệu quả của hợp tác quốc tế về KH&CN. Về mặt lý luận, do QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN là một góc hẹp trong nghiên cứu về quản lý công, nên hiện nay có rất ít công trình đề cập tổng thể đến nội dung này. Do vậy, nghiên cứu để đổi mới công tác QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN cho Việt Nam trong giai đoạn tới trở nên rất cần thiết. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 2.1. Mục đích nghiên cứu: (i) Tìm ra được những nguyên tắc cơ bản để tổ chức và vận hành QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN. (ii) Chỉ ra được những giải pháp đổi mới công tác QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN ở Việt Nam giai đoạn 2018 - 2030. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: (i) Nghiên cứu cơ sở lí luận về - Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN (khái niệm, đặc điểm, nội dung). - QLNN đối với hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN (khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc cơ bản để tổ chức và vận hành QLNN về hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN). (ii) Nghiên cứu kinh nghiệm một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam liên quan đến QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN. (iii) Nghiên cứu thực trạng QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2017; và phân tích đánh giá những điểm mạnh và điểm hạn chế tác động đến kết quả QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN ở Việt Nam. 2
  6. (iv) Nghiên cứu các mục tiêu, định hướng nội dung hoạt động hợp tác quốc tế về KH&CN của Việt Nam, một số xu thế lớn trên thế giới tác động đến phát triển KH&CN quốc gia. (v) Áp dụng cơ sở lí luận về những nguyên tắc QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN để đề xuất các giải pháp đổi mới công tác QLNN đối với nội dung này cho Việt Nam giai đoạn 2018 - 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: +) Về nội dung: QLNN trong các ngành, lĩnh vực nói chung bao gồm nhiều nội dung. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của Luận án này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu 03 nhóm vấn đề trọng tâm liên quan đến QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN là: (i) phân bổ quyền lực và tổ chức bộ máy quản lý; (ii) xây dựng hệ thống văn bản quản lý; và (iii) cơ chế tài chính công. Để triển khai, tác giả chia Luận án theo 04 phần bao gồm: (i) tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước; (ii) cơ sở lý luận; (iii) thực trạng ở Việt Nam; (iv) giải pháp đổi mới QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN Việt Nam. Trong đó, ngoài phần “Tổng quan nghiên cứu”, 03 phần còn lại đều phân tích sâu vào 03 nhóm vấn đề nói trên. +) Về thời gian: Giai đoạn từ 2000 (từ sự ra đời của Luật KH&CN đầu tiên) cho đến năm 2030 (thời điểm kết thúc của tầm nhìn chiến lược KH&CN đến 2030). +) Về không gian: Hoạt động QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN ở Việt Nam. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận: Duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại; quan điểm của Đảng về QLNN, tổ chức bộ máy, tầm nhìn và định hướng phát triển của Việt Nam. 3
  7. 4.2. Các phương pháp: Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp, điều tra xã hội, phỏng vấn chuyên gia, lịch sử, phân tích, so sánh và tổng hợp, dự báo, quan sát,... 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 5.1. Câu hỏi nghiên cứu: (i) QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN cần được tổ chức thực hiện trên những nguyên tắc nào? (ii) Trong giai đoạn 2018 - 2030, những giải pháp cơ bản để đổi mới QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN ở Việt Nam là gì? 5.2. Giả thuyết khoa học: (i) QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN cần được thực hiện trên một số nguyên tắc sau: - Thứ nhất: Kết hợp giữa tập quyền và phân quyền trong phân bổ quyền lực và tổ chức bộ máy quản lý, trong đó tập quyền tập trung một số ít nội dung, đẩy mạnh phân quyền triệt để; - Thứ hai: Đồng bộ hóa các quy định vĩ mô, tối giản các quy định vĩ mô trong hệ thống văn bản quản lý; - Thứ ba: Tạo lập cơ chế tài chính công sử dụng đồng thời “lực đẩy” và “lực hút” của ngân sách và phân bổ tài chính dựa trên kết quả đầu ra. (ii) Giai đoạn 2018 - 2030, QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN của Việt Nam cần đổi mới theo một số định hướng và giải pháp như sau: - Trong phân bổ quyền lực và tổ chức bộ máy quản lý: Cơ quan QLNN chỉ nên giữ quyền ra quyết định đối với một số ít nội dung, phân cấp đồng bộ đến trực tiếp cho các đơn vị/tổ chức thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về KH&CN; giảm đầu mối cơ quan quản lý trung gian; khuyến khích sự ra đời và tham gia của các đơn vị sự nghiệp tự chủ, doanh nghiệp tư nhân trong việc xúc tiến hợp tác quốc tế về KH&CN. - Trong xây dựng hệ thống văn bản quản lý: giảm số lượng văn bản vĩ mô (chỉ tập trung vào một số ít văn bản lớn quy định 4
  8. mục tiêu chiến lược, nguyên tắc phân bổ kinh phí, cơ chế giám sát kết quả đầu ra,...); hình thành một số chương trình hợp tác quốc tế về KH&CN có mục tiêu chiến lược dài hạn (đây là một dạng xây dựng các văn bản vĩ mô có tính hiện thực cao). - Trong sử dụng tài chính công: cần đồng bộ hóa và đơn giản hóa các quy định về sự dụng ngân sách cho hợp tác quốc tế về KH&CN; áp dụng triệt để cơ chế cấp phát ngân sách dựa vào hiệu quả chi tiêu đồng vốn quốc gia; sử dụng tối ưu ngân sách quốc gia thông qua các hình thức vốn đối ứng để huy động các nguồn tài chính ngoài ngân sách (trong đó có một phần lớn từ đối tác nước ngoài); hình thành cơ chế tài chính “đặc biệt” cho một số chương trình HTQT về KH&CN có tính chiến lược lâu dài (nhập khẩu công nghệ, thu hút chuyên gia giỏi nước ngoài,...). 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án Về lý luận, Luận án góp phần củng cố lý thuyết về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN và QLNN đối với hoạt động này, bao gồm khái niệm, đặc điểm, mô hình (nguyên tắc chính để thiết kế và vận hành công tác QLNN). Về mặt thực tiễn, Luận án sẽ cung cấp thực trạng và những nhận xét đánh giá về công tác QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN giai đoạn 2000 - 2017; và các định hướng để đổi mới công tác QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN trong giai đoạn 2018 - 2030. 7. Kết cấu của Luận án Luận án sẽ bao gồm các nội dung chính sau: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Chương 4: Định hướng và giải pháp đổi mới quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Kết luận 5
  9. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN Nhiều học giả nghiên cứu về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN, trong đó đề cập đến các vấn đề như: khái niệm; quan điểm (xem hợp tác quốc tế về KH&CN là công cụ phát triển KH&CN hay là một công cụ của đối ngoại); xu hướng phát triển; tác động đối với quốc gia (đến các nước phát triển và đang phát triển); nội dung và hình thức. Hợp tác quốc tế về KH&CN của Việt Nam chủ yếu được nghiên cứu bởi các nhà khoa học trong nước, trong đó chủ yếu nhìn hợp tác quốc tế là một nội dung nhỏ trong hoạt động KH&CN. Tác giả nhận thấy rằng, khái niệm hợp tác quốc tế về KH&CN hiện đang sử dụng chưa nêu rõ được nội hàm cũng như yếu tố ngoại diên của khái niệm này. Quan điểm về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN chưa phân tích được sự tương thích của mỗi quan điểm đối với quốc gia phát triển hay đang phát triển, hoặc cụ thể hơn là từng giai đoạn phát triển của một quốc gia. Thêm vào đó, quan điểm này cũng chưa được xem xét trong bối cảnh hội nhập quốc tế đang là một xu thế tất yếu trên mọi lĩnh vực. Xu hướng hợp tác quốc tế về KH&CN chưa đề cập nhiều và hệ thống; chưa nghiên cứu về lộ trình để thích ứng hoặc khai thác cơ hội do xu hướng đem lại cho các nước, đặc biệt là nước đang phát triển. Nội dung và hình thức hợp tác quốc tế về KH&CN nghiên cứu khá đa dạng, tuy nhiên vẫn chưa phù hợp để chỉ ra được đâu là mô hình QLNN tương thích với hợp tác quốc tế. 1.2. QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN Hiện nay tác giả chưa được tiếp cận tài liệu nghiên cứu nào về QLNN đối với hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN. Các nghiên cứu chủ yếu về QLNN nói chung hoặc QLNN về KH&CN. Các công bố đến nay chỉ giới hạn ở một số gợi ý, khuyến nghị chính sách nhất định để thúc đẩy hợp tác quốc tế 6
  10. trong lĩnh vực KH&CN, và thường bị đóng khung trong các chính sách phát triển KH&CN, hoặc kinh tế, đối ngoại và an ninh. Do đó, các vấn đề chủ yếu liên quan đến QLNN về hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN như khái niệm, chủ thể, đối tượng, vai trò, đặc điểm, nội dung quản lý, mô hình hoặc các nguyên tắc cơ bản để tổ chức và vận hành công tác QLNN đối với nội dung này vẫn cần phải được nghiên cứu để bổ sung đầy đủ hơn, tạo cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả công tác QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN. Như vậy, QLNN đối với hợp tác quốc tế về KH&CN là một vấn đề mới, các nghiên cứu hiện có đề cập rất ít và không hệ thống về nội dung này. Tác giả sẽ thực hiện đề tài này với sự kế thừa những kết quả của các công trình công bố trước đây, đồng thời đưa ra một số quan điểm và chứng minh một số luận điểm của mình liên quan đến chủ đề nghiên cứu. 7
  11. CHƯƠNG 2: CỞ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC KH&CN 2.1. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN 2.1.1. Khái niệm “Hợp tác quốc tế về KH&CN là tất cả các hoạt động tương tác quốc tế giữa các cá nhân, tổ chức bao gồm cả chính phủ và phi chính phủ, lợi nhuận và phi lợi nhuận trong lãnh thổ một quốc gia với đối tác bên ngoài quốc gia liên quan đến KH&CN nhằm đạt được mục tiêu đề ra”. 2.1.2. Đặc điểm Hợp tác quốc tế về KH&CN có 5 đặc điểm chính (i) tính tự nhiên; (ii) tính cạnh tranh; (iii) tính lan tỏa lợi ích; (iv) tính hợp lực với ngoại giao quốc gia; (v) tính trách nhiệm quốc tế. 2.1.3. Nội dung chủ yếu Nhóm 1: hợp tác tạo ra tri thức khoa học. Gồm hợp tác nghiên cứu khoa học; trao đổi các nhà khoa học; đào tạo tiến sĩ, sau tiến sĩ (gắn với các dự án nghiên cứu); chia sẻ thông tin KH&CN; cùng xuất bản các công trình khoa học dưới hình thức đồng tác giả;... và việc sử dụng tài chính cho các nội dung này. Nhóm 2: hợp tác tạo ra công nghệ. Gồm hợp tác ươm tạo và phát triển ý tưởng công nghệ; hợp tác phát triển, thử nghiệm và đổi mới công nghệ; đào tạo kỹ sư, chuyên gia công nghệ; chia sẻ hạ tầng nghiên cứu; chia sẻ/chuyển giao/tìm kiếm các bí quyết công nghệ, và sử dụng tài chính cho các nội dung này. Nhóm 3: hợp tác ứng dụng KH&CN vào thực tiễn. Gồm: (i) hợp tác thương mại hóa công nghệ (ví dụ: hợp tác chuyển giao công nghệ, hợp tác thích hợp công nghệ, nhập khẩu công nghệ); (ii) hợp tác trong các dự án KH&CN quy mô lớn (ví dụ: nghiên cứu không gian); (iii) hợp tác để xử lý các thách thức về KH&CN quy mô khu vực và toàn cầu (ví dụ: biến đổi khí hậu); và (iv) sử dụng tài chính cho các nội dung này. 8
  12. 2.2. Quản lý nhà nước về HTQT trong lĩnh vực KH&CN 2.2.1. Khái niệm 2.2.1.1. Quản lý “Quản lý là việc sử dụng các công cụ và huy động nguồn lực để tác động lên một hệ thống nào đó nhằm đưa hệ thống đó đạt được mục tiêu đề ra, trong đó bao gồm 2 mục tiêu chính là duy trì sự ổn định và phát triển hệ thống”. 2.2.1.2. Quản lý nhà nước “QLNN là sự chỉ huy, điều hành và phục vụ xã hội của các cơ quan quyền lực nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực Nhà nước nhằm đảm bảo mục đích của quốc gia trong từng giai đoạn phát triển, trong đó mục đích chủ đạo là duy trì sự ổn định và thúc đẩy phát triển bền vững”. 2.2.1.3. QLNN về HTQT trong lĩnh vực KH&CN “QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN là sự chỉ huy, điều hành và phục vụ của các cơ quan quyền lực nhà nước đối với các tổ chức và cá nhân thực hiện hoạt động hợp tác KH&CN với đối tác nước ngoài (trong khuôn khổ song phương và đa phương) nhằm hỗ trợ phát triển KH&CN, phục vụ phát triển kinh tế và đối ngoại quốc gia”. 2.2.2. Vai trò - “Chỉ huy” và “điều hành” (chức năng cai trị): QLNN đảm bảo (i) thống nhất định hướng và chiến lược phát triển, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ ở quy mô quốc tế; (ii) hạn chế các công nghệ lạc hậu, độc hại gây ô nhiễm môi trường từ nước ngoài; (iii) đảm bảo an ninh công nghệ quốc gia thông qua HTQT. - “Phục vụ” (chức năng hỗ trợ): QLNN đảm bảo quốc gia trở thành một nơi hấp dẫn cho cộng đồng KH&CN quốc tế hợp tác thực hiện hoạt động KH&CN tiên tiến, giúp quốc gia (i) chia sẻ và tối đa hóa chi phí đầu tư; (ii) nâng cao chất lượng KH&CN nội sinh; (iii) thu hút thêm nguồn lực công nghệ để tạo ra những hàng hóa mới có giá trị gia tăng cao; (iv) tham gia xử lý các vấn đề KH&CN toàn cầu, tham gia các dự án KH&CN lớn của thế giới; (v) tránh tụt hậu về KH&CN. 9
  13. 2.2.3. Đặc điểm Có 3 đặc điểm chính: (i) tính liên ngành cao; (ii) tính quốc tế; (iii) tính nổi trội của “hỗ trợ” so với “cai trị”. 2.2.4. Nội dung chính: Có 3 nội dung chính: (i) Phân công quyền lực và tổ chức bộ máy QLNN: bao gồm các hoạt động như phân công trách nhiệm/thẩm quyền ra quyết định, điều hành, điều phối, thanh tra, giám sát, đánh giá của chủ thể đối với đối tượng quản lý, giữa chủ thể với nhau liên quan đến hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN. Ngoài ra còn bao gồm nội dung sắp xếp bộ máy (thành lập, sát nhập, giải thể đơn vị; quy định chức năng nhiệm vụ,...), tổ chức nhân sự (tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, đào tạo,...). Nội dung này được thực hiện cùng với nội dung của QLNN đối với ngành. (ii) Xây dựng các văn bản quản lý: bao gồm các hoạt động như xây dựng chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, luật, các quy định dưới luật liên quan đến hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN; ngoài ra còn bao gồm các hoạt động xây dựng, đàm phán và ký kết các hiệp định, văn bản thỏa thuận hợp tác với đối tác nước ngoài về KH&CN. (iii) Sử dụng công cụ tài chính công: bao gồm các hoạt động như tìm kiếm, sử dụng và quản lý nguồn ngân sách, các khoản đầu tư công thông qua chương trình/dự án; quản lý các khoản thu chi; thu hút nguồn vốn từ đối tác nước ngoài để hỗ trợ hoạt động hợp tác quốc tế về KH&CN. 2.2.5. Nguyên tắc cơ bản: Có 3 nguyên tắc chính: (i) Nguyên tắc thứ nhất: Kết hợp giữa phân quyền và tập quyền trong phân bổ quyền lực và tổ chức bộ máy quản lý; (ii) Nguyên tắc thứ hai: Đồng bộ hóa các quy định vĩ mô, tối giản quy định vi mô trong xây dựng hệ thống văn bản quản lý; (iii) Nguyên tắc thứ ba: Tạo lập cơ chế tài chính công sử dụng đồng thời “lực đẩy”/ “lực hút” của ngân sách và áp dụng phân bổ tài chính dựa trên kết quả đầu ra. 10
  14. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC KH&CN 3.1. Thực trạng 3.1.1. Về quyền lực và tổ chức bộ máy Về phân bổ quyền QLNN, QLNN về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN không chỉ chịu sự quản lý thống nhất của Bộ KH&CN; mà còn chịu sự quản lý của nhiều bộ, ngành có liên quan như Bộ Ngoại giao, Công an, Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính, và UBND các địa phương. Trong khi đó, về quyền trực tiếp thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN được trao quyền rất lớn đến các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp, cá nhân nhà khoa học. Về tổ chức bộ máy QLNN và thực hiện hoạt động HTQT về KH&CN, gồm 3 nhóm chính như sau: Nhóm 1, các cơ quan QLNN đối với hợp tác quốc tế về KH&CN: Chính phủ trực tiếp và thống nhất quản lý hoạt động này. Trong đó, Bộ KH&CN được giao là đầu mối thống nhất quản lý về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN. Tuy nhiên, các bộ khác như Ngoại giao, Công an, Quốc phòng, các Bộ chuyên ngành như Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông vận tải,... và UBND các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương cũng được phân công trách nhiệm quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về KH&CN. Nhóm 2, các cơ quan hỗ trợ quản lý hợp tác quốc tế về KH&CN: Đó là các tổ chức như 2 viện hàn lâm quốc gia là Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam (VAST) và Viện Hàn lâm khoa học xã hội (VASS). Đây là 2 cơ quan thuộc Chính phủ, không có chức năng QLNN nhưng lại quản lý nhiều viện/trung tâm nghiên cứu trực thuộc, nơi thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế. Một số Bộ tổ chức các học viện/viện để quản lý các cơ sở nghiên cứu chuyên ngành. Các cơ quan này đều tổ chức đầu mối quản lý hoạt động 11
  15. KH&CN và hợp tác quốc tế của các đơn vị trực thuộc. Tương tự ở khối các trường đại học. Hai Đại học quốc gia, một số Đại học vùng và các trường đại học quy mô lớn đều tổ chức bộ máy dưới dạng phòng/ban để quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của các đơn vị thành viên, thường là Ban HTQT và Ban KH&CN. Các tổ chức hiệp hội như VUSTA, VINASA, VCCI, VNSME đều có đầu mối để quản lý hợp tác quốc tế về KH&CN, hoặc hỗ trợ doanh nghiệp thành viên trong việc mua bán/nhập khẩu/chuyển giao công nghệ từ nước ngoài. Nhóm 3, các cơ quan thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về KH&CN: Nhóm này gồm có các tổ chức KH&CN ở Việt Nam, gồm: Viện/trung tâm nghiên cứu công lập, Phòng thí nghiệm quốc gia, Viện/trung tâm nghiên cứu tư nhân, và Viện/trung tâm nghiên cứu nước ngoài, hay hệ thống các trường đại học được tổ chức dưới các tên gọi như học viện, trường đại học (dân lập, công lập hoặc quốc tế). Họ thường thành lập các phòng hợp tác quốc tế hoặc phòng quản lý khoa học để giúp lãnh đạo tổng hợp và quản lý hoạt động hợp tác quốc tế. Ngoài ra, ở Việt Nam còn phải kể đến hệ thống các doanh nghiệp công nghiệp cũng thực hiện nhiều hoạt động mua bán, chuyển giao công nghệ với đối tác nước ngoài (nhà nước và tư nhân), các doanh nghiệp khởi nghiệp bằng công nghệ hay các tập đoàn đa quốc gia đang đầu tư vào Việt Nam. Hệ thống các tổ chức hỗ trợ tài chính cho hoạt động hợp tác quốc tế về KH&CN cũng đóng vai trò quan trọng để xúc tiến và thúc đẩy các hoạt động này như 2 quỹ KH&CN quốc gia là Quỹ Phát triển KH&CN quốc gia (NAFOSTED) và Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia (NATIF). Ngoài ra, các quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEDF) hay các quỹ đầu tư mạo hiểm của các doanh nghiệp tư nhân, tổ chức NGO cũng tham gia việc tài trợ cho hoạt động hợp tác quốc tế về KH&CN ở Việt Nam. 12
  16. 3.1.2. Hệ thống văn bản quản lý Trong giai đoạn 2000 - 2017, nhiều văn bản đã được hình thành đã tạo khung khổ pháp lý và các quy định cụ thể để triển khai cho hoạt động hợp tác quốc tế về KH&CN, gồm nhóm văn bản “vĩ mô” là Nghị quyết của Đảng; Luật, Nghị quyết của quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội; nghị định Chính phủ, quyết định Thủ tướng, Đề án, Chiến lược, Quy hoạch được Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; một số thông tư liên tịch; và các thỏa thuận quốc tế do Chính phủ Việt Nam ký kết ở cấp nhà nước hoặc cấp Bộ. Nhóm văn bản “vi mô” bao gồm các thông tư hướng dẫn của các Bộ; quyết định, quy định, quy trình do cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ và UBND tỉnh/thành phố trực thuộc TW phê duyệt; các văn bản khác do cơ quan quản lý trung gian ban hành; và các thỏa thuận quốc tế do các cơ quan trung gian này hoặc các đơn vị trực thuộc. Đảng đã ban hành một số nghị quyết trong đó có những định hướng quan trọng cho hợp tác quốc tế về KH&CN; Nghị quyết Hội nghị TW 6 về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế (Nghị quyết số 20). Nhiều đạo luật đã được ban hành, trong đó có các đạo luật liên quan đến KH&CN, ngoại giao, doanh nghiệp, đầu tư, tài chính cũng liên quan đến QLNN đối với hợp tác quốc tế về KH&CN như Luật KH&CN, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp. Tham gia vào hệ thống văn bản quản lý hợp tác quốc tế về KH&CN của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2017 còn có một số chương trình quốc gia liên quan đến hợp tác quốc tế về KH&CN đã được Thủ tướng quyết định. Tiêu biểu là 2 Chương trình hợp tác nghiên cứu song phương và đa phương về KH&CN đến năm 2020 và Chương trình tìm kiếm và chuyển giao công nghệ nước ngoài đến năm 2020. Một hệ thống văn bản khác có tác động trực 13
  17. tiếp đến hoạt động hợp tác quốc tế về KH&CN chính là các thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam ký kết với đối tác nước ngoài ở cấp Chính phủ hoặc các Bộ, UBND tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương (ví dụ: hơn 80 hiệp định hợp tác KH&CN cấp Chính phủ và cấp Bộ). UBND Tỉnh/thành phố trực thuộc TW cũng có các văn bản để quản lý hoạt động đối ngoại và KH&CN trên địa bàn. Đối với các tổ chức KH&CN, hoạt động hợp tác quốc tế về KH&CN được đặt dưới sự quản lý của những quy định do cơ quan hành chính cấp trên ban hành (ngoài việc tuân thủ các quy định do cơ quan QLNN có thẩm quyền khác). Họ cũng còn phải tuân thủ theo các quy định trong các thỏa thuận quốc tế đã ký với đối tác nước ngoài. 3.1.3. Hệ thống tài chính công Trong giai đoạn 2000 - 2017, Việt Nam đã có những chính sách ưu đãi nhất định để thúc đẩy hoạt động hợp tác quốc tế về KH&CN, mục đích là tranh thủ khai thác vốn và công nghệ tiên tiến của nước ngoài để tăng cường năng lực KH&CN trong nước. Về ưu đãi tài chính (thuế, sử dụng đất đai, lãi suất,...), Việt Nam đã đưa ra một số cơ chế hỗ trợ cởi mở và thông thoáng nhằm thu hút nước ngoài đem công nghệ tiên tiến vào Việt Nam, ví dụ như: xếp việc sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại, bảo vệ môi trường, đầu tư cho NCPT là những ưu tiên của Việt Nam trong khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài; hay miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng cho thay thế và đổi mới công nghệ. Việt Nam đã bắt đầu sử dụng “công cụ” vốn mồi để thu hút đối tác nước ngoài đầu tư vào phát triển KH&CN ở Việt Nam. Ví dụ: Ngay từ năm 2000, Việt Nam đã sử dụng kinh phí từ ngân sách sự nghiệp KH&CN để đối ứng thực hiện các dự án hợp tác nghiên cứu chung với đối tác nước ngoài (Nghị định thư). Đến năm 2011, Việt Nam thành lập Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia (NATIF) để hỗ trợ tài chính cho các hoạt động đổi mới công nghệ và ứng dụng công nghệ. 14
  18. Việt Nam đã có chính sách tài chính công tận dụng “lực đẩy” của công cụ này nhằm phát triển hợp tác quốc tế về KH&CN như đóng niên liễm cho các tổ chức KH&CN quốc tế, hỗ trợ chi phí tổ chức các đoàn đi nước ngoài hay đón các đoàn chuyên gia nước ngoài vào Việt Nam để tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế hoặc chuyển giao tri thức KH&CN. Việt Nam cũng đã triển khai một số Chương trình quốc gia mà ở đó hợp tác quốc tế về KH&CN là một giải pháp để thu hút chất xám và sự tiên tiến về công nghệ từ nước ngoài. Ví dụ: Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia (năm 2011), Chương trình tìm kiếm và chuyển giao công nghệ nước ngoài (năm 2014). 3.2. Nhận xét và đánh giá 3.2.1. Về phân bổ quyền lực và tổ chức bộ máy Trong thực tiễn QLNN đối với hoạt động hợp tác quốc tế về KH&CN ở Việt Nam giai đoạn 2000 đến nay, cách thức tổ chức bộ máy cũng như phân bổ quyền lực quản lý đã và đang được thực hiện theo nguyên tắc kết hợp giữa tập quyền và phân quyền. Điều này đã có sự phù hợp nhất định. Một mặt, tạo ra sự linh hoạt cho các tổ chức KH&CN Việt Nam nhanh chóng mở rộng được quan hệ và thúc đẩy hợp tác với đối tác nước ngoài. Mặc khác, thông qua chức năng QLNN, Nhà nước đã có những tác động vĩ mô để tạo khung khổ hành lang pháp lý cho hoạt động hợp tác quốc tế về KH&CN trong giai đoạn này được rộng mở, trong đó có sự ra đời của Luật KH&CN năm 2000 với những quy định về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN. Việc tập trung quyền lực QLNN ở một số quyền ra quyết định như (i) quyền quyết định tạo ra khung khổ quản lý (luật, nghị định, thông tư, chiến lược, quy hoạch) và (ii) quyền quyết định các vấn đề nhạy cảm, liên quan đến an ninh đã tạo nên tác động thuận chiều đến kết quả và hiệu quả hợp tác quốc tế. Tuy nhiên, thực trạng tổ chức bộ máy và phân bổ quyền lực QLNN trong giai đoạn 2000 - 2017 vẫn có một số điểm hạn chế, 15
  19. do vậy đã tạo ra tác động nghịch (cản trở) đối với kết quả và hiệu quả của hoạt động này. Hiệu quả phối hợp giữa cơ quan QLNN với đối tượng quản lý có hiệu quả trung bình và thấp. Việc tập trung quyền lực quản lý ở quyết định nội dung chi tiêu từ NSNN, quyết định nhân sự và nội dung hợp tác quốc tế về KH&CN, quyết định khai thác kết quả hợp tác quốc tế về KH&CN, quyết định sử dụng kinh phí thu được từ khai thác kết quả hợp tác quốc tế về KH&CN đã tạo ra các tác động nghịch chiều (cản trở) đối với kết quả/hiệu quả của hợp tác quốc tế về KH&CN. Nguyên nhân chính: (i) việc phân bổ quyền lực đối với một số loại quyền vẫn chưa khoa học, không phù hợp với đặc điểm của loại hình hoạt động hợp tác quốc tế vốn đòi hỏi sự linh hoạt cao; phân quyền, phân cấp và phân công về quyền QLNN đối với hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH&CN bất hợp lý đã tạo ra sự phân tán trong hoạt động này; (ii) Bộ máy QLNN vẫn có nhiều đầu mối quản lý trung gian, thường mang nặng thủ tục hành chính hay vì cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho các đơn vị. 3.2.2. Về hệ thống văn bản quản lý Trong giai đoạn 2000 - 2017, số lượng văn bản vĩ mô và vi mô ban hành nhiều, và xu hướng này vẫn tiếp tục tăng. Trong đó các văn bản “vĩ mô” đã đặt nền móng cho hành lang pháp lý để hợp tác quốc tế về KH&CN Việt Nam phát triển như Luật KH&CN, Luật chuyển giao công nghệ,... hoặc một số văn bản “vi mô” như Quyết định 14/2005/QĐ-BKHCN (về Nghị định thư) đã mở đường thí điểm sử dụng ngân sách nhà nước hỗ trợ các dự án hợp tác nghiên cứu chung giữa các tổ chức KH&CN Việt Nam với đối tác nước ngoài. Điều này phù hợp với đặc tính của QLNN đối với hợp tác quốc tế về KH&CN; do có tính liên ngành cao và tính phụ thuộc quốc tế nên tất yếu số lượng các văn bản để quản lý hoạt động này nhiều. Tuy nhiên, điểm hạn chế là: mức độ đồng bộ hóa, hỗ trợ lẫn nhau của các văn bản (“độ cộng sinh”) ở mức thấp và vừa phải; 16
  20. mức độ chưa rõ ràng, chồng chéo triệt tiêu lẫn nhau của các văn bản (“độ xung đột”) ở mức độ vừa phải và cao. Vì vậy, hiệu quả hệ thống văn bản này mang lại cho hoạt động hợp tác quốc tế về KH&CN ở múc độ trung bình hoặc thấp. Nguyên nhân chính: (i) có quá nhiều văn bản dẫn đến thực trạng “hành lang” cho các hoạt động hợp tác quốc tế về KH&CN không còn thông thoáng, lúc được mở rộng, lúc lại bị “thắt cổ chai”; (ii) văn bản vi mô thiếu đồng bộ và có số lượng lớn do thiếu vắng một chính sách đối ngoại KH&CN dài hạn của quốc gia; thiếu những mục tiêu chiến lược đặt ra cho hợp tác quốc tế về KH&CN; và thiếu một cơ chế sử dụng ngân sách nhà nước phù hợp. 3.2.3. Về hệ thống tài chính công Trong giai đoạn 2000 - 2017, tài chính công của Việt Nam đã có một số quy định thiết thực để khai thác kênh hợp tác quốc tế về KH&CN nhằm thu hút được chất xám, vốn và công nghệ tiên tiến của nước ngoài. Trong giai đoạn này, Việt Nam chủ yếu tranh thủ “lực đẩy” của tài chính công để hỗ trợ hợp tác quốc tế về KH&CN. Tuy vậy, vẫn còn một số điểm hạn chế, dẫn đến hệ lụy chưa đem lại hiệu quả cao của hoạt động này, ví dụ như trong thu hút đầu tư ngoài ngân sách hay đối tác nước ngoài cho hợp tác quốc tế về KH&CN. Nguyên nhân chính: (i) có nhiều văn bản quy định khung về tài chính, đồng thời cũng có nhiều văn bản quy định chi tiết cách sử dụng ngân sách nhà nước. Điều này làm cho việc triển khai trong thực tiễn gặp khó khăn do sự đa dạng về các nội dung chi liên quan đến hợp tác quốc tế về KH&CN; (ii) Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước vốn hạn chế nhưng đầu tư phân tán, hiệu quả thấp. Cơ chế giám sát tài chính theo nội dung chi thay vì chú trọng đến kết quả đầu ra và đánh giá hiệu quả sử dụng đồng vốn đầu tư; (iii) thiếu một cơ chế tài chính đặc biệt để vận hành một số chương trình quốc gia có mục tiêu. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2