intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ công chức cấp xã người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận án này nhằm đánh giá thực trạng QLNN về phát triển đội ngũ CCCX người Khmer vùng ĐBSCL, Luận án đề xuất quan điểm và những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về phát triển đội ngũ CCCX người Khmer vùng ĐBSCL. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ công chức cấp xã người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THANH SƠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƯỜI KHMER VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại Học viện Hành chính Quốc gia Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Lưu Kiếm Thanh 2. PGS.TS. Ngô Thành Can Phản biện 1: ............................................................... ............................................................... Phản biện 2: ............................................................... ............................................................... Phản biện 3: ............................................................... ............................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện Địa điểm: Học viện Hành chính Quốc gia. Số 77, đường Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa, Hà Nội Thời gian: Vào hồi....... giờ........ ngày....... tháng......... năm.......... Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhiệm vụ chính trị mới rất nặng nề, khó khăn và phức tạp, đòi hỏi Đảng Cộng sản Việt Nam phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ ngang tầm, góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX tại Hội nghị lần thứ 7 về công tác dân tộc đã chỉ rõ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại chỗ có phẩm chất và năng lực đáp ứng được yêu cầu của địa phương”. Những năm gần đây, việc thực hiện chủ trương phát triển đội ngũ công chức cấp xã người DTTS đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, công tác phát triển đội ngũ CCCX là người Khmer vùng ĐBSCL vẫn còn một số bất cập nhất định: tỷ lệ cơ cấu CCCX người Khmer chưa bảo đảm theo quy định; mặc dù trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị của đội ngũ CCCX người Khmer tuy được nâng lên, nhưng vẫn còn thấp so với mặt bằng chung của tỉnh, khu vực; đặc biệt là ở xã, phường, thị trấn. Việc bố trí, sử dụng đội ngũ CCCX là người Khmer chưa thật sự phù hợp; việc tuyển dụng và đào tạo, bồi dưỡng CCCX người Khmer chưa thực sự gắn với việc sử dụng; chính sách thu hút, đãi ngộ chưa thỏa đáng. Đa số CCCX là người Khmer có xu hướng tham gia công tác tập trung chủ yếu ở các cơ quan khối đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể nên ít tham gia công tác ở các cơ quan quan hành chính nhà nước. Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có vị trí chiến lược, đặc biệt quan trọng, là phên dậu phía Tây Nam Tổ quốc, là vùng nông nghiệp trù phú của cả nước. Trong vùng ĐBSCL thì người Khmer là một trong những DTTS có đông dân số, có tầm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội của khu vực. Mặt khác, tập trung xây dựng đội ngũ công chức nói chung, người DTTS nói riêng là yêu cầu cần thiết vừa cấp bách cũng 1
  4. vừa lâu dài, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, từng bước xây dựng nền hành chính quốc gia ngày càng chính quy hiện đại. Xuất phát từ các lý do nêu trên, tác giả đã chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ công chức cấp xã người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long” để làm đề tài Luận án tiến sĩ Quản lý công. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu a) Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng QLNN về phát triển đội ngũ CCCX người Khmer vùng ĐBSCL, Luận án đề xuất quan điểm và những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về phát triển đội ngũ CCCX người Khmer vùng ĐBSCL. b) Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu tổng quan về tình hình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề tài Luận án. - Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu QLNN về phát triển đội ngũ CCCX người Khmer vùng ĐBSCL. - Tiến hành khảo sát, thu thập và tổng hợp thông tin, số liệu để phục vụ cho việc phân tích thực trạng, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong QLNN về phát triển đội ngũ CCCX người Khmer vùng ĐBSCL. - Đề xuất quan điểm và giải pháp hoàn thiện QLNN về phát triển đội ngũ CCCX người Khmer vùng ĐBSCL. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a) Đối tượng nghiên cứu Các nội dung QLNN về phát triển đội ngũ CCCX người Khmer vùng ĐBSCL. b) Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu các nội dung QLNN về phát triển đội ngũ CCCX người dân tộc Khmer khu vực ĐBSCL. 2
  5. - Nghiên cứu việc thực trạng QLNN về phát triển đội ngũ CCCX người Khmer từ năm 2010 đến nay và tầm nhìn đến năm 2030. - Nghiên cứu QLNN về phát triển đội ngũ CCCX người Khmer trong khu vực ĐBSCL. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu a) Phương pháp luận Luận án được nghiên cứu dựa trên những cơ sở của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển đội ngũ công chức người DTTS. b) Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp chuyên gia, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phân tích, đánh giá, phương pháp phân tích, thống kê, phương pháp đánh giá hệ thống chính sách. Ngoài ra Luận án còn sử dụng thêm các phương pháp phương pháp đối chiếu so sánh, phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học a) Câu hỏi nghiên cứu Hoạt động QLNN về phát triển đội ngũ CCCX người Khmer vùng ĐBSCL đang được thực hiện thế nào? Những ưu điểm và hạn chế trong QLNN về phát triển đội ngũ CCCX người Khmer vùng ĐBSCL? Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ CCCX người Khmer vùng ĐBSCL? Cần phải làm gì nhằm hoàn thiện QLNN về phát triển đội ngũ CCCX người Khmer vùng ĐBSCL? b) Giả thuyết khoa học Thực trạng hoạt động QLNN trong việc phát triển đội ngũ CCCX người Khmer vùng ĐBSCL đã đạt những kết quả nhất định, tuy nhiên còn những hạn chế: tỷ lệ cơ cấu chưa bảo đảm theo quy định; chất lượng của 3
  6. đội ngũ CCCX người Khmer vùng ĐBSCL còn hạn chế. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên. Do đó nếu nghiên cứu, tìm hiểu và chỉ ra được các nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế trong việc phát triển đội ngũ CCCX người Khmer vùng ĐBSCL, thì sẽ xây dựng được một hệ thống các giải pháp QLNN phù hợp khắc phục những tồn tại và hoàn thiện một số chính sách phát triển đội ngũ CCCX người Khmer vùng ĐBSCL đủ về số lượng, mạnh về chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. 6. Đóng góp mới của Luận án a) Về lý luận Luận án sẽ góp phần làm sâu sắc hơn những cơ sở lý luận QLNN về phát triển đội ngũ CCCX người DTTS. Nghiên cứu và làm sáng tỏ nội hàm của QLNN đối với phát triển đội ngũ CCCX người DTTS bao gồm: các khái niệm liên quan, chủ thể và đối tượng quản lý đội ngũ CCCX người DTTS; các nội dung QLNN về phát triển đội ngũ CCCX người DTTS; những yếu tố tác động ảnh hưởng đến QLNN về phát triển đội ngũ CCCX người DTTS. Những kinh nghiệm QLNN về phát triển đội ngũ CCCX người DTTS vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, rút ra giá trị tham khảo cho vùng ĐBSCL. b) Về thực tiễn Luận án sẽ cung cấp nhiều số liệu, dữ liệu về tình hình phát triển đội ngũ CCCX người Khmer vùng ĐBSCL. Những điểm mạnh và hạn chế của đội ngũ CCCX người Khmer vùng ĐBSCL. Kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ cung cấp cho độc giả, những nhà quản lý một bức tranh tổng quan tình hình quản lý nguồn nhân lực về phát triển đội ngũ CCCX người DTTS Luận án đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện QLNN về phát triển đội ngũ CCCX người Khmer vùng ĐBSCL. 4
  7. 7. Ý nghĩa của Luận án - Luận án có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về phát triển đội ngũ CCCX người DTTS phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho giảng dạy, học tập của các đối tượng học viên của các cơ sở ĐTBD CBCC, đặc biệt là các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tư liệu có giá trị để các nhà hoạch định, các cơ quan quản lý, đội ngũ CBCC xây dựng và thực thi các chính sách, chiến lược ngày càng hiệu quả hơn, nhất là hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách tuyển dụng, sử dụng và QLNN đối với đội ngũ CCCX người DTTS nói chung, người Khmer nói riêng. 8. Kết cấu của Luận án Ngoài Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Luận án được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ công chức cấp xã người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ công chức cấp xã người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long 5
  8. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài được các tác giả tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau, những công trình này đã tạo điều kiện thuận lợi cho luận án có thể xây dựng khung lý thuyết về phát triển đội ngũ công chức. Có rất nhiều nội dung mà luận án có thể tham khảo như khái niệm về CCCX, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ công chức và những quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển đội ngũ công chức trong giai đoạn hiện nay. Hầu hết các công trình này đều khẳng định việc phát triển đội ngũ công chức phải gắn liền với tuyển dụng, sử dụng và quản lý. Nhiều tác giả cũng cho rằng việc phát triển đội ngũ công chức chịu sự tác động của nhiều yếu tố như: điều kiện kinh tế - xã hội; các thể chế xã hội truyền thống của các dân tộc thiểu số sống trong vùng; tư tưởng tự ti và ảnh hưởng của tâm lý, tập quán cũ, lạc hậu. Các công trình nghiên cứu về người dân tộc Khmer cũng được các tác giả trình bày tương đối hoàn chỉnh từ những khái niệm cơ bản rồi đến thực trạng, giải pháp. Những công trình trên đều khẳng định vai trò và tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ công chức người dân tộc Khmer. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài, hầu hết các tác giả đã nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn việc phát triển đội ngũ công chức người dân tộc thiểu số ở một số nước trên thế giới có những điểm tương đồng với việc phát triển đội ngũ công chức người dân tộc của Việt Nam. 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU Cơ sở lý luận về đội ngũ CCCX còn thiếu, chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu về phát triển đội ngũ CCCX người Khmer, mà chủ yếu chỉ 6
  9. nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong nền hành chính nhà nước hiện nay. Vấn đề cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số đã có nhiều nhà nghiên cứu với những cách tiếp cận khác nhau nhưng nghiên cứu QLNN về phát triển đội ngũ CCCX người DTTS thì chưa có công trình nào nghiên cứu. Vấn đề người Khmer được nhiều công trình nghiên cứu đề cập, nhưng thường nghiên cứu dưới góc độ dân tộc học, hoặc triết học, khoa học chính sách… hầu như chưa có công trình nào tiếp cận dưới góc độ khoa học quản lý, nhất là CCCX người Khmer vùng ĐBSCL. 1.3. HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Xây dựng cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CCCX người DTTS, bổ sung khái niệm QLNN về phát triển đội ngũ CCCX người DTTS, vai trò và đặc điểm của đội ngũ CCCX người DTTS, các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển đội ngũ CCCX người DTTS. Khảo sát điều tra, đánh giá chính sách tuyển dụng và sử dụng, ĐTBD nhằm hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách tuyển dụng, sử dụng, ĐTBD CCCX người Khmer vùng ĐBSCL. Hình thành hệ thống thông tin, số liệu phản ánh thực trạng quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ CCCX người Khmer trong giai đoạn hiện nay nhằm phục vụ có hiệu quả hoạt động QLNN về phát triển đội ngũ CCCX người DTTS nói chung, người Khmer vùng ĐBSCL nói riêng. Nâng cao hợp lý tỷ lệ CCCX người DTTS, đặc biệt là ở các địa phương vùng dân tộc Khmer, nhưng không tăng số lượng biên chế đã được cấp có thẩm quyền giao. 7
  10. Chương 2 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ 2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ 2.1.1. Một số khái niệm liên quan - Công chức là những người được tuyển dụng, làm việc trong bộ máy nhà nước, bao gồm: Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội (từ cấp huyện đến cấp trung ương), trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, trong biên chế và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. - Công chức cấp xã là công dân Việt Nam, được tuyển dụng và phụ trách những lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể tại UBND xã, phường, thị trấn, trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã, phường, thị trấn trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. - Công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là người dân tộc thiểu số, được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã, phường, thị trấn trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. - Đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số được hiểu là những người dân tộc thiểu số, tập hợp thành lực lượng thống nhất, được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trực tiếp tham mưu Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn trong chỉ đạo, điều hành, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. 8
  11. 2.1.2. Đặc điểm của công chức cấp xã người dân tộc thiểu số - Chất lượng đội ngũ CCCX người DTTS không đồng đều giữa các địa phương là do điều kiện lịch sử, tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế - xã hội quy định. - CCCX người DTTS mang đậm nét tâm lý, văn hóa truyền thống, gắn bó với cộng đồng, nhưng vẫn còn bị tác động bởi những tập quán lạc hậu, tiêu cực trong quá trình thực thi nhiệm vụ. - CCCX người DTTS công tác trên địa bàn phức tạp, chịu nhiều sức ép từ nhiều phía, nên nguy cơ sai lầm cao. 2.1.3. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã người dân tộc thiểu số - CCCX người DTTS là người góp phần xây dựng và trực tiếp tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ở cấp cơ sở. - CCCX người DTTS là người có ảnh hưởng quan trọng, tích cực đối với cộng đồng DTTS. - CCCX người DTTS tạo nên sự cân bằng, hài hòa về chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở. 2.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ 2.2.1. Một số khái niệm liên quan đến quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số - Phát triển đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là xây dựng và hoàn thiện đội ngũ công chức người dân tộc thiểu số đủ về số lượng, đạt về chất lượng với cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu của nền hành chính nhà nước ở sở. - Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số được hiểu là quá trình tổ chức, điều hành các phương tiện, công cụ của cơ quan hành chính nhà nước nhằm xây dựng và hoàn thiện đội ngũ công chức người dân tộc thiểu số đủ về số lượng, đạt về chất lượng với cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu của nền hành chính nhà nước ở sở. 9
  12. 2.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số - Xuất phát từ chủ trương, chính sách bình đẳng, đoàn kết các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam. - Xuất phát từ vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã vùng DTTS. - Xuất phát từ vị trí, vai trò của đội ngũ CCCX người DTTS. - Tập trung xây dựng đội ngũ CCCX người DTTS đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. 2.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số - Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về phát triển đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số. - Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về phát triển đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số. - Quản lý nhà nước về tổ chức thực hiện tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng, sử dụng đánh giá để phát triển đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số. - QLNN về tài chính nhằm phát triển đội ngũ CCCX người dân tộc thiểu số. - Phân cấp quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số. - Thanh tra, kiểm tra việc thực thi pháp luật có liên quan về phát triển đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số. 2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số - Hệ thống quy định của pháp luật liên quan đến phát triển đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số. - Năng lực của đội ngũ công chức quản lý. - Phẩm chất, năng lực, trình độ và đạo đức của đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số. 10
  13. - Phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa, tục lệ của cộng đồng người dân tộc thiểu số. - Điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng, miền, địa phương. 2.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƯỜI DÂN DỘC THIỂU SỐ Ở MỘT SỐ TỈNH TÂY BẮC, TÂY NGUYÊN VÀ GIÁ TRỊ THAM KHẢO 2.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phát triển công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở một số tỉnh vùng Tây Nguyên và Tây Bắc - Khu vực Tây Bắc đã làm tốt công tác quy hoạch gắn với đào tạo, bồi dưỡng; thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng. - Công tác quản lý phát triển đội ngũ CCCX người DTTS khu vực Tây Nguyên cũng có những tín hiệu tích cực: Quy hoạch, tạo nguồn công chức cấp xã người dân tộc thiểu số theo từng chức danh; Phát triển giáo dục - đào tạo, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Thực hiện các chính sách hỗ trợ công chức xã người dân tộc thiểu số. 2.3.2. Giá trị tham khảo cho Đồng bằng sông Cửu Long Một là, hoàn thiện thể chế pháp luật liên quan đến phát triển đội ngũ công chức cấp xã người Khmer. Hai là, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch CCCX người Khmer gắn với nhu cầu sử dụng, ĐTBD nhằm chủ động về nguồn cán bộ, bố trí hợp lý theo cơ cấu. Ba là, thực hiện tuyển chọn công chức trẻ người Khmer từ các địa phương; sinh viên con em đồng bào người Khmer tốt nghiệp đại học đưa đi đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, sau đó được bố trí việc làm. Bốn là, quan tâm ĐTBD, sử dụng đội ngũ CCCX người Khmer tăng về số lượng, mạnh về chất lượng và phẩm chất chính trị, đạo đức. 11
  14. Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƯỜI KHMER VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 3.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƯỜI KHMER VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 3.1.1. Khái quát chung về đồng bằng sông Cửu Long 3.1.1.1. Khái quát về kinh tế-xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long ĐBSCL là một bộ phận của châu thổ sông Mê Kông có diện tích 39.734 km². Có vị trí nằm liền kề vùng Đông Nam Bộ, phía Bắc giáp Campuchia, phía Tây Nam là vịnh Thái Lan, phía Đông Nam là Biển Đông. Vùng ĐBSCL có 1 thành phố trực thuộc trung ương là thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau. Dân số của vùng ĐBSCL là 17,66 triệu người (Tổng cục thống kê năm 2016), chiếm khoảng 19,59% dân số cả nước. Mật độ dân số trung bình của vùng đạt 429 người/km2 (gấp 1,6 lần mật độ dân số trung bình của cả nước). 3.1.1.2. Về văn hóa, tập quán, truyền thống người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long Trên địa bàn các tỉnh vùng ĐBSCL có sự hiện diện của 31 dân tộc, trong đó người Kinh chiếm chủ yếu, khoảng 92,5% tổng dân số, dân tộc có số lượng đứng thứ hai trong vùng là người Khmer, chiếm khoảng 6,3% và người Hoa chiếm khoảng 1,2%, còn lại là các dân tộc ít người khác. Đồng bào Khmer luôn có truyền thống yêu nước, đoàn kết cộng đồng và dân chủ; những giá trị của luật tục là công cụ. Tuy nhiên, văn hóa truyền thống, tập quán, tục lệ của người Khmer vùng ĐBSCL mang nhiều nét tích cực, nhưng cũng còn bộ lộ những nét hạn chế sau: Tính chất khép kín trong tổ chức thiết chế xã hội truyền thống; tâm lý “trọng tình cảm”, giải quyết công việc theo kinh nghiệm... dẫn đến việc quản lý xã hội của người Khmer vùng ĐBCSL còn thiếu năng động, chủ quan, hiệu quả không cao; phần lớn đồng bào Khmer sinh sống tại địa bàn có điểm xuất phát thấp, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội có mặt còn yếu kém. 12
  15. 3.1.2. Đội ngũ công chức cấp xã người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long 3.1.2.1. Về số lượng, cơ cấu Công chức cấp xã người Khmer vùng ĐBCSL ngày càng phát triển, số lượng công chức chuyên môn tăng dần qua các năm. Tuy nhiên, số lượng và cơ cấu CCCX người Khmer chưa đảm bảo theo quy định. Bảng 3.1. Số lượng công chức người Khmer xã, phường, thị trấn 2010 2015 2016 2017 2018 Trưởng Công an 45 65 75 75 75 Chỉ huy trưởng quân sự 46 66 76 76 76 Văn phòng - Thống kê 35 55 55 55 55 Địa chính - Xây dựng 81 101 111 111 111 Tài chính - Kế toán 25 45 45 45 45 Tư pháp - Hộ tịch 20 30 30 30 30 Văn hoá - Xã hội 70 101 111 111 111 Cộng 329 460 503 503 503 (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo của các tỉnh) 3.1.2.2. Về trình độ, kỹ năng, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. - Năng lực thực thi công vụ, khả năng tổ chức thực tiễn của CCCX người Khmer vùng ĐBSCL được nâng lên, góp phần hoàn thành nhiệm vụ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Tuy nhiên, vẫn còn một phận công chức cấp xã người Khmer năng lực thực thi công vụ, khả năng tổ chức thực tiễn còn hạn chế, chưa có tính độc lập, linh hoạt, vận dụng sáng tạo trong nhiệm vụ được giao. Bảng 3.2. Tổng hợp trình độ của công chức cấp xã người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long Trình độ Trình độ Trình độ chuyên môn quản lý nhà nước lý luận chính trị CS, CVCC CVC CV NV Chưa Chưa hoặc hoặc hoặc Tiến Thạc Đại Cao Trung Sơ Cử Cao Trung Sơ hoặc đào đào tương tương tương sĩ sĩ học đẳng cấp cấp nhân cấp cấp Cấp tương tạo tạo đương đươngđương đương 100 229 112 10 160 20 27 29 100 150 50 0 0 293 210 0 10 300 27 144 11 11 1 37 239 118 18 (Nguồn: tác giả tổng hợp từ Báo cáo của các tỉnh) 13
  16. - Đội ngũ CCCX người Khmer vùng ĐBSCL có lập trường tư tưởng cách mạng, giữ vững phẩm chất đạo đức, gương mẫu đi đầu trong phong trào, góp phần phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Bảng 3.3. Đánh giá của cán bộ lãnh đạo, quản lý đối với công chức cấp xã người Khmer Tổng Ý Kiến đánh giá TT Nội dung số ý Tốt Khá Trung bình Yếu Kém kiến SL % SL % SL % SL % SL % Phẩm chất đạo đức, lối sống, tác 1 102 8 7,15 53 52,38 36 35,71 5 4,76 0 phong và lề lối làm việc Tiến độ và kết quả 2 thực hiện nhiệm 102 21 20,23 74 73,8 4 3,57 3 2,4 0 vụ được giao Thái độ phục vụ 3 102 11 10,23 84 83,33 5 4,76 2 1,68 0 nhân dân Công chức có ý thức tự rèn luyện 4 bồi dưỡng chuyên 102 23 22,61 62 61,9 16 15,49 0 0 môn, nâng cao nghiệp vụ (Nguồn: Số liệu tác giả tự điều tra thu thập) Tuy nhiên, một bộ phận công chức cấp xã người Khmer vùng ĐBSCL chưa thể hiện sự nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm chưa cao, thiếu tu dưỡng rèn luyện, ý chí tự vươn lên. 3.1.2.3. Đánh giá chung về đội ngũ công chức cấp xã người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long - Ưu điểm: CCCX người Khmer vùng ĐBCSL ngày càng phát triển, số lượng công chức chuyên môn tăng dần qua các năm; trình độ mọi mặt được nâng lên một bước; năng lực thực thi công vụ, khả năng tổ chức thực tiễn được nâng lên; giữ vững lập trường tư tưởng cách mạng, giữ vững 14
  17. phẩm chất đạo đức, lối sống, gương mẫu đi đầu trong phong trào, góp phần phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. - Hạn chế: Số lượng và cơ cấu CCCX người Khmer chưa đảm bảo theo quy định; một bộ phận CCCX người Khmer trình độ chuyên môn, trình độ lý luận lý luận chính trị, trình độ QLNN vẫn còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra; năng lực thực thi công vụ, khả năng tổ chức thực tiễn vẫn còn hạn chế, chưa có tính độc, linh hoạt, vận dụng sáng tạo trong nhiệm vụ được giao; một số CCCX người Khmer vùng ĐBSCL chưa thể hiện sự nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm chưa cao. Qua phân tích tình hình trên, có thể rút ra đặt ra một số vấn đề như sau: Số lượng công chức người Khmer còn thấp, tỷ lệ chưa bảo đảm đúng theo quy định, chưa tương xứng với tỷ lệ số dân người Khmer hiện có; chất lượng đội ngũ CCCX người Khmer không đồng đều, trình độ chuyên môn còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao, thiếu các kiến về kỹ năng, ứng xử, thái độ phục vụ … 3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƯỜI KHMER VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 3.2.1. Thực trạng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến phát triển đội ngũ công chức cấp xã người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long Qua khảo sát thực tiễn, cho thấy trong những năm gần đây, đặc biệt giai đoạn từ 2010 đến nay, hệ thống pháp luật về phát triển đội ngũ công chức cấp xã nói chung, công chức cấp xã người Khmer nói riêng ngày càng hoàn thiện và khá đầy đủ. Tuy nhiên, cũng còn một số văn bản quy phạm pháp luật còn bất cập, chồng chéo, chưa đáp ứng yêu cầu, công tác tuyên truyền còn hạn chế. 15
  18. Bảng 3.4. Kết quả khảo sát thực tiễn về hệ thống văn bản pháp luật về phát triển đội ngũ công chức cấp xã người Khmer vùng ĐBSCL Phương án đánh giá Tổng Chưa đáp Đáp ứng nhu Khó đánh Nội dung số ý ứng yêu cầu giá kiến cầu SL % SL % SL % Đầy đủ của văn bản 273 220 80,6 32 11.7 21 7,7 pháp luật Đầy đủ của chính 273 201 73,6 51 18,7 21 7,7 sách/chế độ Về tuyên truyền phổ 273 202 74,0 50 18,3 21 7,7 biến PL (Nguồn: Tác giả điều tra khảo sát thực tiễn năm 2019) 3.2.2. Về xây dựng quy hoạch, kế hoạch về phát triển đội ngũ công chức cấp xã người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long Trong những năm qua các địa phương đã quan tâm công tác lập quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ CCCX người Khmer; tuy nhiên việc quy hoạch chưa gắn với sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng; trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chưa gắn vơi nhu cầu vị trí công tác. Bảng 3.5. Kết quả khảo sát thực tiễn về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ công chức cấp xã người Khmer vùng ĐBSCL Khó đánh TS ý Tốt Trung bình Chưa tốt Nội dung giá kiến SL % SL % SL % SL % Chiến lược cán bộ 273 185 67,8 71 26,0 2 7,0 15 5,5 Quy hoạch phát 273 163 59,7 91 33,3 4 1,5 15 5,5 triển, sử dụng Kế hoạch đào tạo, 273 177 64,8 79 28,9 5 1,8 12 4,4 bồi dưỡng (Nguồn: Tác giả điều tra khảo sát thực tiễn năm 2019) 16
  19. 3.2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng để phát triển đội ngũ công chức cấp xã người Khmer Vùng đồng bằng sông Cửu Long 3.2.3.1. Thực trạng công tác tuyển dụng đội ngũ công chức cấp xã người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long Việc tuyển dụng CCCX người Khmer vùng ĐBSCL dần thay thế việc tuyển dụng thông qua hình thức xét tuyển sang hình thức thi tuyển để lựa chọn được những người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc được giao. Hình thức, nội dung thi tuyển ngày càng cụ thể, sát thực hơn với yêu cầu, điều kiện của vị trí cần tuyển; công khai, minh bạch, bảo đảm tính cạnh tranh và ưu tiên người dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, Việc xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã người Khmer còn chưa sát với yêu cầu nhiệm vụ; trong xây dựng kế hoạch nhu cầu đào tạo theo chế độ cử tuyển ở các địa phương chưa gắn kế hoạch đào tạo với nhu cầu tuyển dụng, sử dụng. Bảng 3.6. Tổng số công chức cấp xã người Khmer tuyển dụng qua từng năm ĐVT: người Số lượng công chức cấp xã người Khmer TT ĐBSCL 2010 2015 2016 2017 2018 1 Sóc Trăng 100 140 145 150 190 2 Trà Vinh 169 246 250 256 256 3 Kiên Giang 50 167 169 175 175 4 Bạc Liêu 10 27 27 32 32 Tổng số 329 460 480 503 503 (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo của các tỉnh) 17
  20. 3.2.3.2. Thực trạng việc bố trí, sử dụng đối với công chức người Khmer cấp xã vùng đồng bằng sông Cửu Long Những năm gần đây, các tỉnh, thành vùng ĐBSCL đã sắp xếp vị trí phù hợp với trình độ chuyên môn của công chức. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại việc công chức người Khmer một số xã, phường, thị trấn có trình độ chuyên môn chưa phù hợp với vị trí công tác và yêu cầu thực tiễn của công việc nên hiệu quả công việc chưa cao. Bảng 3.7. Đánh giá của công chức lãnh đạo, quản lý về sự phù hợp giữa trình độ, năng lực công chức cấp xã người Khmer đối với các vị trí đang đảm nhận Ý kiến đánh giá Tổng Không Rất Rất phù Phù Bình TT Nội dung số ý phù không hợp hợp thường kiến hợp phù hợp SL % SL % SL % SL % SL % Công việc đang đảm 1 nhận phù hợp với năng 102 10 8 39 38 39 38 10 10 2 6 lực của công chức Công việc đang đảm 2 nhận phù hợp với 102 15 14 31 30 11 20 23 22 14 14 chuyên ngành đào tạo (Nguồn: Số liệu tác giả tự điều tra thu thập) 3.2.3.3. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long Công tác ĐTBD CCCX người Khmer vùng ĐBSCL thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực và từng bước đi vào nề nếp, ổn định. Tuy nhiên, việc xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng chưa gắn với quy hoạch sử dụng, chưa gắn với phân tích, đánh giá đúng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của công chức; chương trình đào tạo, bồi dưỡng, phương pháp giảng dạy chưa phù hợp. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2