intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng trên địa bàn các tỉnh Đông Bắc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng trên địa bàn các tỉnh Đông Bắc" tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Nghiên cứu và bổ sung cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước phù hợp với đặc điểm tình hình và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh Đông Bắc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng trên địa bàn các tỉnh Đông Bắc

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THANH MAI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH ĐỒNG BẮC Chuyên ngành: Quản lý hành chính công Mã số: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG Hà Nội, 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại: Học viện Hành chính Quốc gia, Số 77 Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa, Hà Nội. Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Lê Chi Mai 2. TS. Trịnh Thanh Hà Phản biện 1: .......................................... Phản biện 2: .......................................... Phản biện 3: .......................................... Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp cơ sở Địa điểm: Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội Thời gian: vào hồi ......giờ ......... phút, ngày ..... tháng ..... năm 20.... Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc Thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước ta cũng đã thực hiện chủ trương xã hội hóa với sự tham gia cung ứng của các thành phần trong xã hội đối với một số dịch vụ công, như y tế, giáo dục... Trên cơ sở kết quả đã đạt được, xã hội hoá tiếp tục được thực hiện đối với các dịch vụ công khác, vốn được coi là những dịch vụ thuộc thẩm quyền hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Một trong các dịch vụ công đó là hoạt động công chứng. Tuy nhiên, từ góc độ lý luận và thực tiễn, hoạt động công chứng đang đặt ra cho quá trình xã hội hóa cũng như công tác quản lý nhà nước đối với quá trình này nhiều vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu, cụ thể: Thứ nhất, XHHDVCC là một yêu cầu cấp thiết cần được tiếp tục đẩy mạnh trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên khi thực hiện quá trình này, các chủ thể quản lý nhà nước phải xác định được những điểm đặc thù của dịch vụ công chứng và quá trình xã hội hóa dịch vụ này. Thứ hai, trong quá trình XHHDVCC, Nhà nước cần phát huy vai trò quản lý, vừa triển khai thực hiện vừa tổng kết, đánh giá để có những điều chỉnh, bổ sung kịp thời. Thứ ba, vùng Đông Bắc có nhiều điểm đặc thù ảnh hưởng tới quá trình XHHDVCC, đòi hỏi chính quyền các địa phương phải có những chính sách quản lý phù hợp. Trước những yêu cầu về lý luận và thực tiễn XHHDVCC, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng trên địa bàn các tỉnh Đông Bắc” làm đề tài Luận án Tiến sĩ Quản lý công. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Nghiên cứu và bổ sung cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về XHHDVCC, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước phù hợp với đặc điểm tình hình và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh Đông Bắc. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu và làm rõ mục tiêu, vai trò, nội dung của quản lý nhà nước đối với quá trình XHHDVCC; phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về XHHDVCC trên địa bàn các tỉnh Đông Bắc; đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về XHHDVCC nói chung và những giải pháp đặc thù được áp dụng cho các tỉnh Đông Bắc. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về quá trình XHHDVCC; hoạt động quản lý nhà nước đối với quá trình XHHDVCC. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 1
  4. - Nội dung nghiên cứu: Các nội dung quản lý nhà nước về XHHDVCC trên địa bàn các tỉnh Đông Bắc. - Không gian nghiên cứu: Trên phạm vi các tỉnh Đông Bắc. - Thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các tài liệu, số liệu liên quan đến XHHDVCC từ năm 2014 đến năm 2019, đề xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về XHHDVCC đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận về chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin. - Luận án vận dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp nghiên cứu tài liệu; phương pháp thống kê; phương pháp điều tra, khảo sát thực tế; phương pháp so sánh; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp dự báo. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học - Đề tài được triển khai trên cơ sở các câu hỏi nghiên cứu sau: (1) XHHDVCC có những điểm đặc thù gì? Những điểm đặc thù này có ảnh hưởng gì tới nội dung và các công cụ quản lý nhà nước về XHHDVCC? (2) Quản lý nhà nước về XHHDVCC tại các tỉnh Đông Bắc chịu tác động bởi những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội như thế nào? Đâu là những thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về XHHDVCC tại các tỉnh Đông Bắc? (3) Để tăng cường quản lý nhà nước về XHHDVCC, chính quyền các tỉnh Đông Bắc cần thực hiện những giải pháp nào cho phù hợp với những điểm đặc thù của vùng? - Từ những vấn đề được nghiên cứu trên, giả thuyết khoa học của đề tài như sau: (1) XHHDVCC có những điểm đặc thù, khác biệt so với xã hội hóa các dịch vụ công khác, đòi hỏi các CQNN cần xác định nội dung và lựa chọn công cụ quản lý phù hợp (2) Địa bàn các tỉnh Đông Bắc có nhiều điểm đặc thù về tự nhiên, đặc điểm dân cư và tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt, sự chênh lệch về trình độ kinh tế - xã hội giữa các địa phương trong vùng đã dẫn đến tình trạng XHHDVCC tại các tỉnh Đông Bắc diễn ra không đồng đều. Do đó, bên cạnh một số thành công nhất định, quản lý nhà nước về XHHDVCC tại các tỉnh Đông Bắc còn không ít hạn chế, nhất là nội dung xây dựng quy định, chính sách (3) Để hoàn thiện quản lý nhà nước về XHHDVCC tại các tỉnh Đông Bắc, chính quyền các tỉnh cần có những chính sách phù hợp với đặc điểm từng đại bàn, vừa đảm bảo phát triển ổn định mạng lưới TCHNCC vừa đáp ứng được nhu cầu công chứng của người dân. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa khoa học - Phân tích và làm rõ các điểm khác biệt của dịch vụ công chứng so với các dịch vụ công khác, từ đó luận giải được các điều kiện thực hiện cũng như những điểm đặc thù của XHHDVCC. 2
  5. - Xây dựng hệ thống cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về XHHDVCC: đưa ra khái niệm và chỉ ra các đặc điểm của quản lý nhà nước về XHHDVCC; phân tích các mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể; phân tích và bổ sung các nội dung quản lý nhà nước về XHHDVCC. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Từ việc đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về XHHDVCC tại các tỉnh Đông Bắc có thể xác định được mức độ thực hiện XHHDVCC trên phạm vi các tỉnh Đông Bắc. - Đề xuất các nội dung cần tập trung thực hiện trong quản lý nhà nước đối với quá trình XHHDVCC. Trong đó, giải pháp được ưu tiên là tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế có liên quan đến hoạt động công chứng và XHHDVCC theo hướng nâng cao chất lượng đội ngũ CCV, khắc phục những bất cập trong thủ tục thực hiện công chứng và tăng cường sự chặt chẽ trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm. - Đối với các tỉnh Đông Bắc, đề xuất các chính sách hỗ trợ đối với các đối tượng theo học lớp đào tạo CCV và khuyến khích các TCHNCC thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhằm bổ sung đội ngũ CCV cho các tỉnh trong vùng và đảm bảo tính bình đẳng cho người dân trong việc thụ hưởng dịch vụ công chứng. 7. Cấu trúc của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận án gồm 4 chương, cụ thể: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng Chương 2. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng trên địa bàn các tỉnh Đông Bắc Chương 4. Quan điểm, giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng trên địa bàn các tỉnh Đông Bắc 3
  6. Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG 1.1. Tình hình nghiên cứu về công chứng Các công trình nghiên cứu trên thế giới: Các công trình tập trung phân tích về những cách thức cung ứng dịch vụ công trong điều kiện kinh tế - xã hội có nhiều thay đổi. Đối với dịch vụ công chứng, các sách và bài báo đã phân tích cụ thể về tiêu chuẩn và chức năng, nhiệm vụ của một công chứng viên và một số lưu ý về kỹ năng nghiệp vụ công chứng. Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam: Các tài liệu đã chỉ ra bản chất, đặc trưng của dịch vụ công và vai trò điều tiết của nhà nước đối với dịch vụ công. Đây là cơ sở lý luận để đối chiếu, nghiên cứu quá trình xã hội hóa đối với một dịch vụ cụ thể là công chứng. Đối với dịch vụ công chứng, đã có một số luận án, như: Luận án Tiến sĩ Luật học “Tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước ở nước ta hiện nay” của tác giả Dương Khánh, Luận án Tiến sĩ Luật học “Nghiên cứu pháp luật về công chứng một số nước trên thế giới nhằm góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật về công chứng ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Tuấn Đạo Thanh và một số bài báo nghiên cứu về phạm vi, nội dung công chứng cũng như hệ thống pháp luật quy định về dịch vụ này. 1.2. Tình hình nghiên cứu về xã hội hóa dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ công chứng Các công trình nghiên cứu trên thế giới: Các công trình nghiên cứu đã tập trung phân tích những xu hướng thay đổi trong hoạt động của Chính phủ nói riêng và nền hành chính nói chung. Trong đó có xu hướng vận dụng cơ chế thị trường, đặc biệt là vận dụng vào hoạt động cung ứng dịch vụ công. Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam: Các công trình nghiên cứu đã chỉ ra tính tất yếu phát triển dịch vụ công trong nền kinh tế thị trường; đưa ra kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong đổi mới cung ứng dịch vụ công, đồng thời nhấn mạnh một số đặc điểm cần chú ý khi thực hiện xã hội hóa dịch vụ công ở Việt Nam. Đối với quá trình XHHDVCC, đã có một số công trình nghiên cứu đề cập đến quá trình XHHDVCC như Luận án Tiến sỹ Luật học Hoàn thiện pháp luật về xã hội hóa dịch vụ công trong lĩnh vực tư pháp ở Việt Nam hiện nay của tác giả Trần Thu Hường, năm 2017 và bài viết “Công chứng Việt Nam trong nền kinh tế thị trường hướng theo mô hình Latinh” của tác giả Nguyễn Văn Toàn. Các công trình này đã đề cập đến tính cấp thiết và những điểm cần lưu ý khi đổi mới dịch vụ công chứng theo hướng xã hội hóa. Tuy nhiên, những điểm đặc thù cũng như các mức độ và hình thức thực hiện XHHDVCC lại chưa được tập trung làm rõ. 1.3. Tình hình nghiên cứu quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công và quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng Các công trình nghiên cứu trên thế giới: Các tài liệu đã chỉ ra những đặc điểm cụ thể của thực tiễn quản lý dịch vụ công cộng tại một số nước trên thế giới theo hướng tăng cường sự tham gia cung ứng của các thành phần trong xã hội dưới sự quản lý của nhà nước. 4
  7. Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam: Đã có các đề tài, luận án và kỷ yếu hội thảo nghiên cứu về nội dung quản lý nhà nước về công chứng, về thực tiễn hoàn thiện khung pháp luật về xã hội hóa cung ứng dịch vụ công nói chung và dịch vụ công chứng nói riêng. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như: đề tài khoa học cấp trường Đại học Luật Hà Nội “Hoàn thiện khung pháp luật về xã hội hóa cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam” do tác giả Nguyễn Văn Quang làm chủ nhiệm; luận án Tiến sĩ Luật học “Hoàn thiện pháp luật về dịch vụ công trong lĩnh vực hành chính” của tác giả Nguyễn Ngọc Bích; luận án Tiến sỹ Quản lý hành chính công “Quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực ở Việt Nam” của tác giả Phan Hải Hồ; kỷ yếu Hội thảo cấp Bộ “Xã hội hóa hoạt động công chứng sau gần 5 năm triển khai Luật công chứng” 1.4. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra đối với luận án 1.4.1. Những vấn đề đã được nghiên cứu Nhìn chung, các công trình khoa học đều đã nghiên cứu những nội dung quan trọng của dịch vụ công, xã hội hóa dịch vụ công, về hoạt động công chứng và XHHDVCC, tạo nên những cơ sở lý luận vững chắc cùng những nền tảng đánh giá thực tiễn sắc bén cho tác giả tiến hành nghiên cứu luận án. 1.4.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý thuyết về hoạt động công chứng dưới góc độ là một nghề đặc trưng cung ứng dịch vụ công cho xã hội. Thứ hai, nghiên cứu cơ sở lý thuyết về XHHDVCC. Thứ ba, bổ sung và hệ thống cơ sở lý thuyết về công tác quản lý nhà nước về XHHDVCC. Thứ tư, tổng kết và đánh giá hệ thống pháp luật về hoạt động công chứng. Thứ năm, đánh giá thực trạng thực hiện quản lý nhà nước về XHHDVCC trên phạm vi các tỉnh Đông Bắc với nhiều điểm đặc trưng về điều kiện về tự nhiên, kinh tế - xã hội. 1.4.3. Điểm mới của luận án - Xác định các mức độ và hình thức thực hiện XHHDVCC. Xây dựng khái niệm quản lý nhà nước về XHHDVCC, phân tích các mục tiêu (bao gồm mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể) và hệ thống các nội dung của quản lý nhà nước về XHHDVCC. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về XHHDVCC. - Chỉ ra những đặc điểm về tình hình tự nhiên, kinh tế - xã hội của tiểu vùng Đông Bắc có ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước về XHHDVCC. Đánh giá việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về XHHDVCC trên phạm vi các tỉnh Đông Bắc, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế cũng như những nguyên nhân của thực trạng. 5
  8. - Đề ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về XHHDVCC, đặc biệt là các giải pháp được áp dụng đối với các tỉnh Đông Bắc. Chương 2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG 2.1. Công chứng và xã hội hóa dịch vụ công chứng 2.2.1. Công chứng 2.2.1.1. Khái niệm công chứng Công chứng là việc CCV thuộc một TCHNCC chứng nhận tính xác thực, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của hợp đồng, giao dịch và tính xác thực của bản dịch giấy tờ, văn bản, nhằm đảm bảo an toàn pháp lý cho các cá nhân, tổ chức khi tham gia giao dịch. 2.2.1.2. Đặc điểm của công chứng Thứ nhất, bản chất của dịch vụ công chứng là làm chứng. Thứ hai, dịch vụ công chứng mang tính xã hội sâu sắc. Thứ ba, dịch vụ công chứng có tính chuyên môn hóa cao. Thứ tư, công chứng là dịch vụ hành chính công nhưng mang tính pháp lý. 2.2.2. Xã hội hóa dịch vụ công chứng 2.2.2.1. Quan niệm về xã hội hóa dịch vụ công chứng XHHDVCC là quá trình Nhà nước từng bước chuyển giao hoạt động cung ứng dịch vụ công chứng cho các TCHNCC ngoài nhà nước và phát huy vai trò tự quản nghề nghiệp của CCV, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công chứng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân. 2.2.2.2. Đặc điểm của xã hội hóa dịch vụ công chứng Thứ nhất, XHHDVCC là quá trình phụ thuộc vào khả năng nhận thức pháp luật của người dân trong từng thời kỳ. Thứ hai, XHHDVCC gắn liền với đề cao vai trò quản lý của Nhà nước. Thứ ba, XHHDVCC gắn liền với yêu cầu cải cách tư pháp và cải cách hành chính của Nhà nước ta hiện nay. 2.2.2.3. Các hình thức và mức độ xã hội hóa dịch vụ công chứng Mức độ thứ nhất, nhà nước cho phép CCV thành lập các Văn phòng công chứng (không thuộc nhà nước) cùng với Phòng công chứng (thuộc nhà nước) tham gia cung ứng dịch vụ công chứng. Mức độ thứ hai, nhà nước chuyển giao hoàn toàn việc cung ứng dịch vụ công chứng cho CCV. 2.2. Quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng 2.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng 6
  9. Quản lý nhà nước đối với đối với quá trình XHHDVCC là sự tác động có tổ chức và định hướng bằng quyền lực nhà nước đối với quá trình XHHDVCC do các CQNN có thẩm quyền thực hiện nhằm đảm bảo dịch vụ công chứng được cung ứng một cách đầy đủ và có chất lượng đến mọi người dân. 2.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng Thứ nhất, quản lý nhà nước về XHHDVCC là quá trình huy động và tạo điều kiện cho các thành phần trong xã hội tham gia cung ứng dịch vụ công chứng. Thứ hai, quản lý nhà nước về XHHDVCC là quá trình vừa khuyến khích vừa kiểm soát chặt chẽ hoạt động của các TCHNCC. Thứ ba, quản lý nhà nước về XHHDVCC là quá trình kết hợp giữa chức năng quản lý vĩ mô của nhà nước và vai trò tự quản của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của CCV. 2.2.3. Mục tiêu quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng Mục tiêu chung: Quản lý nhà nước đối với quá trình XHHDVCC hướng đến mục tiêu vận động và thu hút được tối đa các thành phần trong xã hội tham gia vào quá trình cung ứng dịch vụ công chứng. Mục tiêu cụ thể: Thu hút được CCV đứng ra thành lập các TCHNCC tư nhân; từng bước chuyển đổi loại hình hoạt động của TCHNCC thuộc Nhà nước; các tổ chức tự quản mang tính chất xã hội nghề nghiệp của CCV được thành lập ở tất cả các địa phương và tham gia sâu rộng vào quản lý nhà nước về công chứng; vận động được đông đảo người dân tích cực tham gia vào hoạt động quản lý của nhà nước về XHHDVCC. 2.2.4. Vai trò của quản lý nhà nước trong xã hội hóa dịch vụ công chứng Thứ nhất, nhà nước điều tiết tiến độ thành lập và chuyển đổi các TCHNCC phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và của cả nước. Thứ hai, nhà nước tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội nghề nghiệp của CCV phát huy vai trò tự quản. Thứ ba, nhà nước đảm bảo quyền lợi của các cá nhân, tổ chức trong quá trình thực hiện XHHDVCC. 2.2.5. Công cụ quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng Thứ nhất là chiến lược phát triển dịch vụ công chứng. Thứ hai là hệ thống văn bản pháp luật quy định trực tiếp và liên quan đến hoạt động công chứng. Thứ ba là chế độ, chính sách cụ thể được nhà nước áp dụng trong từng giai đoạn. Thứ tư là tổ chức bộ máy nhà nước. Thứ năm là hệ thống thông tin quản lý được nhà nước xây dựng và sử dụng. Thứ sáu là hoạt động thanh tra, kiểm tra. 2.2.6. Nội dung quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng 2.2.6.1. Xây dựng và ban hành thể chế quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng 7
  10. 2.2.6.2. Tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng 2.2.6.3. Tổ chức thực hiện thể chế quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng 2.2.6.4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động công chứng 2.2.6.5. Hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng 2.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng 2.2.7.1. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội 2.2.7.2. Chủ trương và chính sách của Đảng về xã hội hóa dịch vụ công chứng 2.2.7.3. Hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động công chứng và quá trình xã hội hóa dịch vụ công chứng 2.2.7.4. Sự quan tâm của chính quyền địa phương về xã hội hóa dịch vụ công chứng 2.2.7.5. Sự phát triển của đội ngũ công chứng viên 2.3. Kinh nghiệm xã hội hóa dịch vụ công chứng của các nước trên thế giới và một số địa phương trong nước 2.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới 2.3.1.1. Quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng ở Trung Quốc 2.3.1.2. Quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng ở An-giê-ri 2.3.1.3. Quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng ứng ở Ba Lan 2.3.1.4. Quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng ở Singapore 2.3.2. Những giá trị tham khảo cho vùng Đông Bắc - Chủ trương XHHDVCC được tiến hành theo một lộ trình đã vạch sẵn và có sự rà soát trong từng giai đoạn nhất định để điều chỉnh cho phù hợp, kịp thời. - Nhà nước xây dựng thể chế về hoạt động công chứng chặt chẽ nhưng vẫn đảm bảo tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các Phòng công chứng. - Nhà nước kiểm soát việc thành lập và đảm bảo sự phân bố hợp lý các TCHNCC. - Có sự kết hợp chặt chẽ giữa quản lý vĩ mô của các cơ quan hành chính tư pháp với sự quản lý nghề nghiệp của các tổ chức đại diện cho ngành công chứng theo chế độ tự quản. - Các CQNN cần trở thành cầu nối giúp hoạt động công chứng tại địa phương mình có thể kết nối với các địa phương khác trên cả nước cũng như trên thế giới. - Chú trọng quan tâm đến việc xây dựng cơ sở dữ liệu về công chứng. - Có sự phối hợp giữa các TCHNCC với các CQNN trong việc cung ứng dịch vụ cho người dân, góp phần đơn giản hóa thủ tục hành chính. Như vậy, chủ trương XHHDVCC đã được thực hiện thành công tại nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam, tại một số tỉnh, thành có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển cũng đã đẩy nhanh tiến độ XHHDVCC với nhiều cách làm hay, từ việc phát huy vai trò của Hội CCV trên cơ sở quy chế phối hợp rõ ràng giữa Hội CCV với Sở Tư pháp đến việc thành lập Trung tâm dịch vụ cung ứng thông tin, tư vấn nghiệp vụ cho các TCHNCC và CCV. Đây là 8
  11. những bài học kinh nghiệm mà chính quyền các tỉnh Đông Bắc hoàn toàn có thể học hỏi để áp dụng vào công tác quản lý nhà nước về XHHDVCC tại địa phương mình. 9
  12. Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH ĐÔNG BẮC 3.1. Những điều kiện về tự nhiên, chính trị, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng trên địa bàn các tỉnh Đông Bắc 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, chính trị, kinh tế - xã hội Theo Quyết định số 1064/QĐ-TTg ngày 08 tháng 07 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng trung du và miền núi phía Bắc đến năm 2020, Đông Bắc là một tiểu vùng trong vùng kinh tế xã hội trung du và miền núi phía Bắc. Vùng Đông Bắc gồm 10 tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Lào Cai, Yên Bái. Tại vùng Đông Bắc hiện nay, tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tiếp tục được duy trì ổn định. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các tỉnh trong vùng có sự chênh lệch khá lớn, chưa đồng đều. 3.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, chính trị, kinh tế - xã hội đến quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng 3.1.2.1. Ảnh hưởng tích cực Trong điều kiện các ngành kinh tế phát triển cùng chất lượng đời sống của người dân được nâng cao, nhu cầu công chứng trong vùng sẽ tăng cao trong thời gian tới, tạo tiền đề thúc đẩy quá trình XHHDVCC. 3.1.2.1. Ảnh hưởng tiêu cực Các tỉnh Đông Bắc tuy đã có sự phát triển kinh tế - xã hội vượt bậc so với những năm trước đây nhưng sự phát triển này chưa thực sự bền vững và đồng đều sẽ khiến cho mức độ phát triển của dịch vụ công chứng giữa các tỉnh trở nên mất cân bằng. Ngoài ra, một đặc thù của vùng Đông Bắc là sự đa dạng về dân tộc. Mỗi dân tộc đều có những phong tục, tập quán sinh hoạt riêng. Những phong tục, tập quán đó phần nào ảnh hưởng đến tâm sinh lý và mức độ hiểu biết của người dân, khiến cho công tác quản lý nhà nước gặp nhiều khó khăn, trong đó có quản lý nhà nước về XHHDVCC. 3.2. Hoạt động quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng trên địa bàn các tỉnh Đông Bắc 3.2.1. Xây dựng và ban hành thể chế quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng Trên cơ sở quy định và hướng dẫn của các CQNN ở Trung ương, chính quyền các tỉnh Đông Bắc đã ban hành một số văn bản quy định về hoạt động công chứng. Thứ nhất, các tỉnh Đông Bắc đều xây dựng Đề án quy hoạch phát triển mạng lưới các TCHNCC. Việc sớm xây dựng các Đề án đã tạo cơ sở quan trọng để mạng lưới các 10
  13. TCHNCC trong vùng Đông Bắc phát triển một cách có định hướng, tránh được tình trạng tràn lan, chồng chéo hay thiếu hụt TCHNCC. Thứ hai, các tỉnh đã ban hành tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng. Việc xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng được thực hiện dựa trên các tiêu chí cơ bản về nhân sự, trụ sở làm việc, trang thiết bị, kế hoạch triển khai thực hiện. Thứ ba, chính quyền các tỉnh Đông Bắc cũng đã ban hành văn bản quy định, hướng dẫn cụ thể về hoạt động công chứng. UBND các tỉnh đã ban hành các văn bản quy định mức trần thù lao công chứng, các văn bản quy định, hướng dẫn các TCHNCC thực hiện các trình tự thủ tục liên quan đến hoạt động công chứng. 3.2.2. Tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng Về tổ chức bộ máy: Có thể biểu thị tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công chứng nói chung và XHHDVCC nói riêng thông qua sơ đồ sau: Sơ đồ 3.1 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về XHHDVCC từ trung ương đến địa phương Chính phủ Bộ Tư pháp UBND cấp tỉnh Sở Tư pháp Chú thích: Quản lý theo ngành Quản lý theo lãnh thổ Tùy vào đặc điểm của từng địa phương, cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp các tỉnh vùng Đông Bắc có sự khác nhau trong việc thiết kế các phòng chuyên môn. Do đó, việc phân giao trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động bổ trợ tư pháp (trong đó có dịch vụ công chứng) cho phòng chuyên môn có sự khác nhau. Trong các tỉnh vùng Đông Bắc, 3 tỉnh Thái 11
  14. Nguyên, Tuyên Quang và Bắc Giang có phòng chuyên môn riêng quản lý về hoạt động bổ trợ tư pháp. Trong khi đó, 7 tỉnh còn lại, việc quản lý hoạt động này được ghép với hoạt động quản lý về hành chính tư pháp và đều được giao cho một phòng chuyên môn là Hành chính – Bổ trợ tư pháp. Về tổ chức nhân sự: Đối với hoạt động quản lý nhà nước về dịch vụ công chứng tại các tỉnh Đông Bắc, nguồn nhân lực chủ yếu là đội ngũ công chức đang làm việc tại Sở Tư pháp, cụ thể là các công chức được phân giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động bổ trợ tư pháp. 3.2.3. Tổ chức thực hiện thể chế quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng 3.2.3.1. Thành lập và chuyển đổi các tổ chức hành nghề công chứng * Tổ chức thành lập các TCHNCC Chính quyền các tỉnh Đông Bắc đã sớm công bố các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động công chứng. Đáng chú ý, có tỉnh đã triển khai việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục này. Được sự hỗ trợ, tạo điều kiện của các CQNN, số lượng các TCHNCC tại các tỉnh Đông Bắc giai đoạn 2011 – 2019 đã có sự thay đổi. Bảng 3.3. Bảng thống kê số lượng TCHNCC tại các tỉnh Đông Bắc (giai đoạn 2011 – 2019) NĂM 2011 NĂM 2019 STT TỈNH Phòng Văn phòng Tổng Phòng Văn phòng Tổng công chứng công chứng số công chứng công chứng số 1 Bắc Cạn 02 0 02 03 01 04 2 Bắc Giang 02 07 09 0 16 16 3 Cao Bằng 01 0 01 01 02 03 4 Hà Giang 01 02 03 01 04 05 5 Lạng Sơn 01 01 02 01 05 06 6 Lào Cai 01 05 06 01 08 09 7 Phú Thọ 02 04 06 02 12 14 8 Thái Nguyên 02 02 04 02 13 15 9 Tuyên Quang 01 0 01 01 03 04 10 Yên Bái 02 0 02 02 03 05 TỔNG 15 21 36 14 67 81 (Nguồn: Thống kê của Bộ Tư pháp) Từ bảng số liệu trên có thể thấy, số lượng TCHNCC tại các tỉnh Đông Bắc giai đoạn 2011- 2019 đã có sự thay đổi theo chiều hướng tăng lên, số lượng TCHNCC trong năm 2019 đã gấp đôi so với năm 2011. So sánh số liệu giữa Phòng công chứng và Văn phòng 12
  15. công chứng có thể thấy, năm 2019, số lượng Văn phòng công chứng nhiều gấp gần 4 lần so với số lượng Phòng công chứng. So sánh số lượng TCHNCC giữa các tỉnh Đông Bắc có thể thấy, Bắc Giang là tỉnh có số lượng TCHNCC nhiều nhất với 16 tổ chức. Cao Bằng là tỉnh có số lượng TCHNCC thấp nhất với 03 tổ chức. Thực tế này cho thấy, sự phát triển chưa đồng đều về TCHNCC giữa các tỉnh Đông Bắc. * Chuyển đổi hoạt động các tổ chức hành nghề công chứng Về việc chuyển đổi hoạt động của các Văn phòng công chứng: Thực hiện quy định của Luật Công chứng năm 2014 về việc chuyển đổi các Văn phòng công chứng, Sở Tư pháp các tỉnh Đông Bắc đã gửi công văn hướng dẫn đến các TCHNCC và có nhiều biện pháp đôn đốc việc chuyển đổi của các Văn phòng công chứng. Tính đến thời điểm 2019, các tỉnh Đông Bắc đã thực hiện xong việc chuyển đổi Văn phòng công chứng. Tuy nhiên, một số Văn phòng công chứng tại các tỉnh do không thể tìm đủ nguồn CCV bổ sung để chuyển đổi từ Văn phòng công chứng do 1 CCV thành lập sang Văn phòng công chứng do 2 CCV thành lập nên đã phải giải thể, dừng hoạt động. Việc một số Văn phòng công chứng phải dừng hoạt động do không thể chuyển đổi được đã gây ra những tác động tiêu cực đến quá trình XHHDVCC. Về việc chuyển đổi hoạt động của các Phòng công chứng: Theo xu hướng XHHDVCC và giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, chính quyền các tỉnh Đông Bắc tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương mình và căn cứ vào thực trạng hoạt động của các Phòng công chứng đã khuyến khích, hướng dẫn các Phòng công chứng chuyển đổi từ cơ chế được ngân sách Nhà nước đảm bảo 100% dần chuyển sang cơ chế tài chính tự chủ. Theo số liệu thống kê về cơ chế tài chính của các Phòng công chứng, hầu hết các Phòng công chứng tại các tỉnh Đông Bắc đều hoạt động theo cơ chế tự chủ 1 phần chi thường xuyên. Theo quy định tại Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 03 năm 2015 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng, để thực hiện mục tiêu XHHDVCC, các Phòng công chứng sẽ chuyển đổi thành Văn phòng công chứng. Tại các tỉnh Đông Bắc, tính đến hết năm 2019, chưa có Phòng công chứng nào thực hiện chuyển đổi. Xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, đồng thời với đặc thù của các tỉnh Đông Bắc, các Phòng công chứng vẫn còn giữ vai trò chủ đạo, đi đầu trong hoạt động công chứng nên các Phòng công chứng vẫn chưa thể chuyển đổi thành Văn phòng công chứng. 3.2.3.2. Xây dựng đội ngũ công chứng viên đáp ứng nhu cầu xã hội hóa * Đăng ký hành nghề cho CCV Nhận thức rõ tầm quan trọng của đội ngũ CCV trong quá trình thực hiện XHHDVCC, các CQNN tại Đông Bắc đã có nhiều biện pháp phát triển đội ngũ này. Cụ thể: - Hướng dẫn các TCHNCC xây dựng kế hoạch bổ sung CCV, ưu tiên phát triển nguồn CCV từ chính các nhân viên nghiệp vụ của tổ chức. 13
  16. - Hướng dẫn người đã tốt nghiệp khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng và đạt kết quả tập sự lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm CCV. - Gửi hồ sơ đề nghị bổ nhiệm CCV lên Bộ Tư pháp; nhận quyết định bổ nhiệm CCV và trả kết quả cho người được bổ nhiệm. - Gửi công văn xác minh thông tin hành nghề của CCV tại các tỉnh, thành khác để đảm bảo quy định CCV hành nghề tại một TCHNCC theo Điểm b Khoản 2 Điều 17 Luật công chứng. - Thực hiện thủ tục cấp thẻ hành nghề cho CCV tại các TCHNCC. Tình hình số lượng đội ngũ CCV tại các tỉnh Đông Bắc được thể hiện tại bảng thống kê sau: Bảng 3.8 Bảng thống kê số lượng CCV tại các tỉnh Đông Bắc (giai đoạn 2014 – 2019) NĂM 2014 NĂM 2019 STT TỈNH Phòng Văn phòng Tổng Phòng Văn phòng Tổng công chứng công chứng số công chứng công chứng số 1 Bắc Cạn 3 3 6 5 2 7 2 Bắc Giang 5 22 27 1 31 32 3 Cao Bằng 3 5 8 2 4 6 4 Hà Giang 3 3 6 3 6 9 5 Lạng Sơn 3 5 8 2 7 9 6 Lào Cai 1 9 10 1 12 13 7 Phú Thọ 3 19 22 3 24 27 8 Thái Nguyên 5 12 17 4 21 25 9 Tuyên Quang 3 3 6 3 6 9 10 Yên Bái 6 3 9 4 6 10 TỔNG 35 84 119 28 119 147 (Nguồn: Thống kê của Bộ Tư pháp) Bảng thống kê trên cho thấy, số lượng CCV tại các tỉnh Đông Bắc trong giai đoạn 2014 – 2019 đã tăng nhanh, từ 119 CCV năm 2011 lên 147 CCV năm 2019, tức là đã tăng gấp 1,2 lần. Sự gia tăng về số lượng CCV cũng tương ứng với sự gia tăng số lượng TCHNCC, nhằm đáp ứng nhu cầu công chứng ngày càng cao của người dân ở vùng Đông Bắc. * Đào tạo công chứng viên Thực tế phát triển nghề công chứng tại các tỉnh Đông Bắc đã cho thấy, đội ngũ CCV cần được bổ sung về số lượng và nâng cao về chất lượng, nhằm đáp ứng nhu cầu công chứng ngày càng cao của người dân. Đầu năm 2019, Học viện Tư pháp đã tiến hành mở lớp đào tạo nghề công chứng khóa 21 tại tỉnh Thái Nguyên. Các học viên đến từ nhiều địa 14
  17. phương khác nhau, ngoài Thái Nguyên, còn có các tỉnh Bắc Giang, Lạng Sơn, Bắc Cạn,... Đây sẽ nguồn cung ứng đội ngũ CCV cho các tỉnh Đông Bắc trong thời gian tới. * Bồi dưỡng nghiệp vụ hàng năm cho công chứng viên Hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ hàng năm cho CCV được các tỉnh Đông Bắc thực hiện nghiêm túc theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, các tỉnh Đông Bắc đã có sự liên kết, phối hợp trong việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho CCV. 3.2.3.3. Hỗ trợ thành lập và phát huy vai trò tự quản của Hội Công chứng viên * Thành lập Hội CCV Được sự hướng dẫn của Bộ Tư pháp, chính quyền các tỉnh Đông Bắc đã quan tâm, vận động và tạo điều kiện cho các CCV thành lập tổ chức xã hội – nghề nghiệp của mình. Bảng 3.9 Bảng thống kê Hội CCV tại các tỉnh Đông Bắc (Tính đến năm 2019) STT TỈNH TÊN HỘI CCV NĂM GHI CHÚ THÀNH LẬP 1 Bắc Cạn Hội CCV tỉnh Bắc Kạn 2016 2 Bắc Giang Chưa thành lập 3 Cao Bằng Hội CCV tỉnh Cao Bằng 2017 4 Hà Giang Chưa thành lập 5 Lạng Sơn Hội CCV tỉnh Lạng Sơn 2017 6 Lào Cai Hội CCV tỉnh Lào Cai 2016 7 Phú Thọ Chưa thành lập 8 Thái Nguyên Hội CCV tỉnh Thái Nguyên 2015 Hội CCV tỉnh Tuyên 2018 9 Tuyên Quang Quang 10 Yên Bái Hội CCV tỉnh Yên Bái 2017 (Nguồn: Thống kê của Bộ Tư pháp) Theo bảng thống kê trên, có 07 trong tổng số 10 tỉnh Đông Bắc đã thành lập Hội CCV. Trong đó, Thái Nguyên là tỉnh thành lập Hội CCV sớm nhất, vào năm 2015, tức là ngay khi Luật công chứng năm 2014 có hiệu lực thi hành. Tuy nhiên, tính đến năm 2019 hai tỉnh Bắc Giang và Phú Thọ lại chưa thành lập được Hội CCV. Vì vậy, với đội ngũ CCV khá đông đảo, chính quyền hai tỉnh Bắc Giang và Phú Thọ cần sớm quan tâm động viên, hỗ trợ các CCV thành lập Hội CCV. * Phát huy vai trò tự quản của Hội Công chứng viên Với các tỉnh đã thành lập Hội CCV, một số Sở Tư pháp đã sớm xây dựng quy chế phối hợp giữa Sở và Hội CCV, đồng thời thu hút sự tham gia của Hội vào công tác quản lý nhà nước, từng bước phát huy vai trò tự quản của Hội CCV. Cụ thể: đề nghị Hội CCV cử người 15
  18. tham gia Tổ xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng; đề nghị Hội CCV cử người tham gia các Đoàn Kiểm tra đối với các TCHNCC; lấy ý kiến của Hội CCV liên quan đến việc bổ nghiệm, miễn nhiệm và xử phạt vi phạm hành chính đối với CCV; phối hợp với Hội CCV tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng cho hội viên theo quy định. 3.2.4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình thực hiện xã hội hóa dịch vụ công chứng 3.2.4.1. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm Với số lượng các Văn phòng công chứng được thành lập ngày càng tăng, các cơ quan chức năng trên địa bàn Đông Bắc thực hiện công tác thanh, kiểm tra hoạt động công chứng dưới hai hình thức chủ yếu: thông qua báo cáo từ các TCHNCC;tổ chức các đoàn kiểm tra định kỳ và kiểm tra liên ngành (bao gồm các chuyên viên của Phòng Bổ trợ tư pháp, Sở Tư pháp). Kết quả các đợt kiểm tra cho thấy, phần lớn vi phạm của các TCHNCC tập trung vào các vấn đề: không ghi ngày mở và khóa sổ; phiếu yêu cầu công chứng không đúng với mẫu quy định; hồ sơ công chứng còn thiếu các giấy tờ liên quan; niêm yết việc thụ lý công chứng không đúng địa điểm theo quy định; chưa niêm yết mức trần thù lao công chứng;... Sau các đợt thanh tra, kiểm tra, Sở Tư pháp các tỉnh đã yêu cầu các TCHNCC nhanh chóng rà soát, khắc phục những sai sót mà Kết luận thanh tra đã nêu và nghiêm túc thực hiện đúng theo quy định của pháp luật công chứng. 3.2.4.2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo Tại các tỉnh Đông Bắc, Sở Tư pháp các tỉnh đã tiếp nhận một số đơn thư các loại (đơn tố cáo, đơn khiếu nại, kiến nghị, thỉnh cầu) do các công dân, tổ chức gửi đến. Trong đó, có đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Sở, có đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Trưởng các Phòng công chứng. Thanh tra các Sở Tư pháp đã xử lý đơn theo đúng quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và chỉ đạo của Giám đốc Sở. 3.2.5. Hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng Đối với hoạt động hợp tác quốc tế về công chứng nói chung và trong quản lý nhà nước về XHHDVCC nói riêng tại các tỉnh Đông Bắc chủ yếu được thực hiện lồng ghép thông qua các hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật. Trong các tỉnh Đông Bắc, tỉnh Thái Nguyên đã sớm đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế về công chứng và quản lý nhà nước về XHHDVCC. Dưới sự chỉ đạo, hỗ trợ của UBND tỉnh và Sở Tư pháp tỉnh Thái Nguyên, Hội CCV tỉnh Thái Nguyên đã tổ chức thành công Lễ ký kết hợp tác công chứng với Hội đồng Công chứng Thành phố Rouen - vùng Normandie (Cộng hòa Pháp). Hai bên đã nhất trí tăng cường việc hợp tác và trao đổi kinh nghiệm xây dựng pháp luật về công chứng, về XHHDVCC, tổ chức các cuộc hội thảo về vấn đề liên quan đến pháp luật dân sự, thương mại, thừa kế và hôn nhân gia đình hằng năm. 16
  19. 3.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xã hội hóa dịch vụ công chứng trên địa bàn các tỉnh Đông Bắc 3.3.1. Ưu điểm Chính quyền các tỉnh Đông Bắc đã sớm ban hành nhiều văn bản quy định, hướng dẫn, tạo cơ sở pháp lý cụ thể cho quá trình XHHDVCC tại địa phương. Công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực bổ trợ tư pháp nói chung và hoạt động công chứng nói riêng được phân công cho phòng chức năng cụ thể với cơ cấu tổ chức hợp lý. Việc tổ chức thành lập và chuyển đổi TCHNCC được quan tâm và khuyến khích. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CCV luôn được quan tâm. Hội CCV các tỉnh sớm được thành lập và phát huy vai trò của một tổ chức xã hội nghề nghiệp. Việc thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo được đảm bảo theo đúng quy định. Các hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật nói chung và quản lý nhà nước về XHHDVC nói riêng phù hợp với chủ trương chung của Đảng và Nhà nước. 3.3.2. Hạn chế Số lượng các TCHNCC tăng nhưng phân bố không đồng đều. Số lượng và chất lượng đội ngũ CCV còn chưa đáp ứng được nhu cầu công chứng của người dân. Quy trình thực hiện công chứng tại các TCHNCC còn chưa được thực hiện theo đúng quy định. Quy chế quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu về công chứng chưa được quan tâm xây dựng. Hội CCV chưa chủ động tham gia quản lý nhà nước về công chứng. Hoạt động hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước về XHHDVCC còn chưa nhiều và có chiều sâu. 3.3.3. Nguyên nhân 3.3.3.1. Nguyên nhân của ưu điểm Nhà nước ta đã xây dựng hệ thống văn bản pháp luật quy định về hoạt động công chứng nói chung cũng như quá trình XHDVCC nói riêng. Các CQNN đã nhận thức cơ bản đầy đủ về chủ trương XHHDVCC. Các CCV đã nắm bắt được nhu cầu công chứng ngày càng tăng của công dân, tổ chức. Một bộ phận người dân đã sớm nhận thức được vị trí, vai trò của các Văn phòng công chứng. 17
  20. 3.3.3.2. Nguyên nhân của hạn chế Nhận thức về hoạt động công chứng và quá trình XHHDVCC của một bộ phận CCV, cá nhân, tổ chức, cán bộ quản lý nhà nước còn chưa đầy đủ. Hệ thống văn bản pháp luật quy định về hoạt động công chứng còn nhiều điểm bất cập, làm ảnh hưởng đến quá trình XHHDVCC. Quy định về thẩm quyền chứng nhận hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản tại các văn bản có liên quan chưa rõ ràng, thống nhất, gây khó khăn cho hoạt động quản lý nhà nước về XHHDVCC. Hệ thống tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng còn một số điểm chưa phù hợp. Các địa phương chưa xây dựng và thực hiện chính sách phù hợp với đặc thù của địa phương mình. Việc chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng còn gặp nhiều khó khăn từ quy định trong văn bản pháp luật đến thực tiễn triển khai. Hầu hết các tỉnh Đông Bắc còn chưa xây dựng quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp và Hội CCV. Hoạt động thanh tra, kiểm tra chưa đánh giá được kết quả hoạt động của TCHNCC. Các tỉnh Đông Bắc chưa xây dựng chiến lược hoạt động hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước về XHHDVCC. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1