intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà về giáo dục đại học trong điều kiện xã hội hóa dịch vụ công

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

12
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu "Quản lý nhà về giáo dục đại học trong điều kiện xã hội hóa dịch vụ công" nhằm hệ thống hóa lý luận về xã hội hóa dịch vụ công và quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong điều kiện xã hội hóa dịch vụ công, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong điều kiện xã hội hóa dịch vụ công ở Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà về giáo dục đại học trong điều kiện xã hội hóa dịch vụ công

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN QUANG SÁNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9340403 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: Học viện Hành chính Quốc gia Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Nguyễn Hữu Khiển 2. PGS.TS. Trương Quốc Chính Phản biện 1: …………………………………………………………… Phản biện 2: …………………………………………………………… Phản biện 3: …………………………………………………………… Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp….. Nhà ……, Học viện Hành chính Quốc gia, Số 77 đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội Thời gian: vào hồi ……… giờ ….. ngày … tháng …. Năm ……… Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia. HÀ NỘI - 2023
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đề tài được chọn nghiên cứu xuất phát từ những lý do sau đây: Thứ nhất: Vai trò của giáo dục đại học đối với sự phát triển trong bối cảnh hiện nay. Thế giới đang bước vào một xã hội mà vai trò của tri thức quan trọng hơn bao giờ hết. Nên vai trò của GDĐH lại càng được quan tâm hơn bất kỳ một hệ thống nào trong xã hội. Giáo dục đại học luôn đóng vai trò quan trọng đối với đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, có phẩm chất đạo đức tốt, giỏi về chuyên môn, nhạy bén, giàu óc sáng tạo có đủ năng lực bắt kịp với tốc độ hội nhập và phát triển của thế giới, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc gia. Vai trò của giáo dục đại học càng trở nên vô cùng quan trọng trong thời đại cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ Tư đang có những tác động to lớn đối với tất cả các quốc gia, dân tộc. Đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, giáo dục đại học đang giữ vai trò chủ chốt, kéo cả đoàn tàu giáo dục, kinh tế và văn hóa đất nước đi vào hội nhập kinh tế quốc tế một cách chủ động. Mặt khác, chỉ có giáo dục đại học mới góp phần thực sự, nhanh chóng rút ngắn khoảng cách tụt hậu giữa Việt Nam và các nước phát triển. Chính vì vậy Nhà nước luôn xác định: đầu tư cho giáo dục cần được quan tâm và ưu tiên hàng đầu giáo dục và đào tạo được coi là nhân tố quyết định sự thành bại của quốc gia. Điều này cũng được thể hiện rõ trong Luật Giáo dục 2019 “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân”. Thứ hai: Xuất phát từ yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đã từng được khẳng định trong các văn kiện của Đảng, đặc biệt là trong Nghị quyết số 29 của Hội nghị Trung ương 8, khóa XI, khẳng định đây không chỉ là quốc sách hàng đầu, là “chìa khóa” mở ra con đường đưa đất nước tiến lên phía trước, mà còn là “mệnh lệnh” của cuộc sống. Trong Văn kiện đại hội Đảng luôn kế thừa quan điểm chỉ đạo của nhiệm kỳ trước, Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc sách hàng đầu, tiêu điểm của sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đường phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân sinh mới của nền giáo dục nước nhà “dạy người, dạy chữ, dạy nghề”. Vì sao phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực? Các văn kiện của Đảng đã chỉ rõ chất lượng, hiệu quả giáp dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo dục và đào tạo thiếu liên thông giữa các trình độ và các phương thức giáo dục, đào tao; còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và nhu cầu của thị 1
  4. trường lao động; chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Chất lượng giáo dục đại học chưa tiếp cận được với trình độ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, mặt khác chưa đáp ứng với các ngành nghề trong xã hội; Hiệu quả hoạt động giáo dục chưa cao. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo còn thấp: còn nhiều học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp chưa có việc làm; Cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền đã được khắc phục một bước song vẫn còn mất cân đối; Đội ngũ nhà giáo thiếu về số lượng và nhìn chung thấp về chất lượng; Cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu thốn; Chương trình, giáo trình, phương pháp giáo dục chậm đổi mới, chậm hiện đại hóa; Công tác quản lý giáo dục còn kém hiệu quả. Đặc biệt trong xu thế xã hội hóa và hội nhập quốc tế chúng ta vẫn chưa tạo điều kiện và tận dụng được mọi nguồn lực ngoài Nhà nước. Vì vậy, đổi mới giáo dục đại học trong điều kiện mới là yêu cầu tất yếu để xây dựng một nền GDĐH hiệu quả, đưa giáo dục Việt Nam tiệm cận với nền GD trong khu vực và thế giới. Thứ ba: xã hội hóa dịch vụ công đặt ra nhiều vấn đề mới cho quản lý nhà nước về giáo dục đại học cần phải giải quyết Xã hội hóa là quá trình huy động, tổ chức tham gia rộng rãi, chủ động của nhân dân và các tổ chức vào hoạt động cung ứng dịch vụ công trên cơ sở phát huy tính sáng tạo và khả năng đóng góp của mỗi người trên cơ sở tăng cường vai trò của NN. Xã hội hóa là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta nhằm cải thiện hiệu quả cung ứng dịch vụ công vì từ thực tế có rất nhiều tổ chức công hoạt động kém hiệu quả, gây tổn thất cho xã hội và lãng phí nguồn lực ngân sách do nhân dân đóng góp. Sự tham gia của nhiều chủ thể trong cung cấp dịch vụ công trong đó có GDĐH đã đặt ra nhiều vấn đề mà Nhà nước cần giải quyết: làm thế nào để nâng cao chất lượng DVC mà không làm giảm đi vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước; Nhà nước cần làm gì để tạo ra môi trường công bằng, bình đẳng cho các chủ thể tham gia cung cấp DVC (trong đó có GDĐH) một cách tốt nhất; Nhà nước cần phải tạo động lực, mở rộng khả năng tham gia rộng rãi của các tầng lớp xã hội trong cung ứng dịch vụ công. Đồng thời, Nhà nước cần có những biện pháp, chính sách và hệ thống công cụ hữu hiệu để đảm bảo chất lượng DVC cũng như quá trình xã hội hóa đạt được mục tiêu và kết quả mong muốn... Thực tiễn quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong điều kiện xã hội hóa dịch vụ công còn nhiều bất cập Trong thời gian vừa qua, hoạt động quản lý đối với GDĐH đã từng bước được hoàn thiện. Tư duy quản lý đối với GDĐH đã được đổi mới theo hướng quản lý chất lượng với những bước đi cụ thể và phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Môi trường cho hệ thống cơ sở GDĐH CL và NCL hoạt động đã được hình thành và dần phát huy hiệu quả; Quyền tự chủ 2
  5. của các trường được mở rộng và đảm bảo; Thể chế quản lý về tài chính và cơ sở vật chất của các cơ sở GDĐH cũng được xây dựng hoàn thiện nhằm bảo đảm những điều kiện cần thiết cho chất lượng GDĐH. Đa kênh hóa hệ thống cung cấp và phân hóa mức tài trợ nguồn lực cho giáo dục đại học; khuyến khích đầu tư nước ngoài vào GDĐH; coi trọng và thu hút các nguồn lực đầu tư từ bên ngoài... Mặc dù vậy, hoạt động quản lý đối với GDĐH trong điều kiện XHH vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập như: Chưa hoàn thiện được khung pháp lý về phân cấp quản lý đối với cơ sở GDĐH; Thể chế quản lý GDĐH chậm được đổi mới và còn tập trung nhiều vào vấn đề quản lý hành chính các cơ sở GDĐH; Hệ thống thể chế quản lý GDĐH còn thiếu đồng bộ, hệ thống; Chính sách phát triển GDĐH đã hướng tới mục tiêu nhưng chưa thể hiện được hiệu quả và tính hiện thực. Chưa phát huy được các công cụ của chính sách tài chính và chính sách đầu tư đối với GDĐH; Chưa huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội vào việc phát triển giáo dục đại học; Việc đảm bảo công bằng giữa các cơ sở ĐH công lập và NCL vẫn còn là dấu hỏi lớn trong công tác quản lý nhà nước; Thể chế, chính sách về học phí, lệ phí và học bổng chưa thực sự đảm bảo sự công bằng trong GDĐH về quyền và nghĩa vụ của sinh viên; Cơ chế kiểm tra giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động GDĐH chưa được thực hiện hiệu quả... Do vậy, nghiên cứu sinh chọn “Quản lý nhà về giáo dục đại học trong điều kiện xã hội hóa dịch vụ công” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ. . 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu nhằm hệ thống hóa lý luận về xã hội hóa dịch vụ công và quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong điều kiện XHHDVC, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về GDĐH trong điều kiện XHH DVC ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, luận án đặt ra những nhiệm vụ sau: - Tổng hợp và phân tích tài liệu để xây dựng tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án để chứng minh tính mới, tính không trùng lắp của luận án. - Luận giải và hệ thống hóa những nội dung lý luận cơ bản liên quan đến dịch vụ công, XHH DVC và quản lý nhà nước về GDĐH trong điều kiện XHH DVC. - Điều tra, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về GDĐH khi XHH dịch vụ công. Xác định những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng QLNN về GDĐH trong điều kiện XHH dịch vụ công. 3
  6. - Tổng hợp kết quả nghiên cứu từ khảo sát thực trạng, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về GDĐH trong điều kiện XHH dịch vụ công ở Việt Nam. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là các nội dung quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong điều kiện XHHDVC. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: nghiên cứu các nội dung quản lý nhà nước về GDĐH khi thực hiện XHH GDĐH: thể chế, bộ máy quản lý, nguồn lực cho GDĐH và kiểm tra giám sát hoạt động GDĐH, kiểm định CLGDĐH... Về không gian: Luận án nghiên cứu quản lý giáo dục đại học trong điều kiện XHH DVC ở Việt Nam (không bao gồm các trường trong lực lượng vũ trang). Về thời gian, từ năm 2012 đến 2021, từ khi Luật Giáo dục Đại học được ban hành. Mốc đề xuất giải pháp là từ nay đến năm 2025. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Để luận giải lý luận quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong mối tương quan với điều kiện XHH DVC luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; đồng thời dựa trên cơ sở lý luận tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về giáo dục để nhìn nhận đánh giá khách quan và định hướng về những nội dung nghiên cứu. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã sử dụng các phương pháp cụ thể sau: - Phương pháp khảo cứu lý thuyết: được sử dụng nhằm thu thập thông tin thứ cấp phục vụ nghiên cứu lý luận thông qua các tài liệu về quản lý đối với giáo dục đại học về XHH DVC. Trên cơ sở tài liệu thu thập được, luận án đưa ra khái niệm quản lý giáo dục đại học trong điều kiện XHH DVC, những nội dung cơ bản về quản lý giáo dục đại học từ trong điều kiện XHH DVC, các nhân tố ảnh hưởng và các công cụ được sử dụng trong quản lý GDĐH. - Phương pháp thống kê mô tả: được sử dụng nhằm nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu các công trình nghiên cứu trước đó của các tác giả trong và ngoài nước có liên quan, tìm ra khoảng trống nghiên cứu định hướng cho đề tài nghiên cứu đồng thời phân tích thực trạng, nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đại học trong điều kiện XHH DVC ở Việt Nam trong thời gian vừa qua làm căn cứ đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý đối với GDĐH ở nước ta. 4
  7. - Phương pháp phân tích và tổng hợp đánh giá: Được sử dụng để nghiên cứu các tài liệu liên quan đến luận án thông qua việc phân chia những nội dung thành từng bộ phận, khía cạnh, yếu tố cấu thành để phát hiện ra xu hướng, luận điểm trong nghiên cứu đồng thời sắp xếp hệ thống các nội dung nghiên cứu để chắt lọc dữ liệu và rút ra suy luận logic bám sát đối tượng và mục tiêu nghiên cứu của luận án. - Phương pháp điều tra xã hội học: NCS xây dựng bảng hỏi với số phiếu 240 phiếu tập trung vào các nội dung quản lý nhà nước về giáo dục đại học, chủ trương XHH giáo dục. Đối tượng điều tra trả lời bảng hỏi là Cán bộ quản lý về giáo dục tại Bộ giáo dục, các cơ quan quản lý về giáo dục ĐH, giảng viên các trường đại học công lập và NCL. Thực hiện điều tra NCS sử dụng phần mềm google forms để gửi và thu kết quả điều tra, Kết quả điều tra 208/240 phiếu, cụ thể với từng đối tượng: Cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục: 35 phiếu; các Cơ quan quản lý NN về GDĐH: 73 phiếu; Giảng viên các trường ĐH CL và NCL: 100 phiếu. Sau khi thu thập số liệu NCS sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu cụ thể theo từng đối tượng. Kết quả cụ thể được NCS trình bày tại Chương III của luận án. Bên cạnh đó luận án sử dụng một số phương pháp khác: phương pháp thống kê toán học và sử dụng phần mềm tin học để xử lý các kết quả nghiên cứu; mô hình hóa, sơ đồ hóa, đồ thị hóa các kết quả nghiên cứu. 5. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu 5.1. Câu hỏi nghiên cứu - Quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong điều kiện XHH DVC gồm những nội dung gì? - Để huy động nguồn lực cho phát triển GDĐH NN cần ban hành những chính sách nào? - Quản lý nhà nước về GDĐH trong điều kiện XHH DVC ở Việt Nam hiện nay ra sao? - Quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong điều kiện XHH DVC cần được hoàn thiện thế nào để phù hợp điều kiện Việt Nam? 5.2. Giả thuyết nghiên cứu Luận án nghiên cứu dựa trên giả thuyết XHH DVC làm thay đổi bối cảnh, vai trò quản lý Nhà nước về GDĐH từ sự tồn tại độc quyền của hệ thống GDĐH công lập sang sự ra đời và phát triển của hệ thống giáo dục đại học NCL và sự tham gia của các thành phần xã hội vào hoạt động giáo dục. Quản lý Nhà nước về GDĐH sẽ thay đổi theo hướng từ việc Nhà nước độc quyền quản lý GDĐH, quản lý theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, can thiệp sâu vào nội bộ các trường sang việc ban hành thể chế tạo môi trường bình đẳng cho GDĐH giữa công lập và NCL, phát huy quyền tự chủ của các cơ sở GDĐH; huy động nguồn lực cho GDĐH và kiểm 5
  8. soát chặt chẽ chất lượng GDĐH nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển GDĐH trong điều kiện XHH DVC. 6. Những đóng góp mới của luận án 6.1. Về lý luận - Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn và tiếp cận một cách hệ thống, có cơ sở khoa học, luận án đã góp phần làm rõ, bổ sung thêm vào hệ thống cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong điều kiện XHH DVC, cụ thể như sau: luận án đã đề xuất được khái niệm QLNN đối với GDĐH trong điều kiện XHH DVC, đã chỉ ra được những nội dung cơ bản của QLNN về GDĐH trong điều kiện XHH DVC. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về GDĐH trong điều kiện XHH DVC. - Dựa trên kết quả nghiên cứu thực tiễn và những quan điểm, tư tưởng, chính sách về phát triển GDĐH của Đảng và Nhà nước, luận án đã đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về GDĐH trong điều kiện XHH DVC nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách phát triển GDĐH phù hợp với chủ trương về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học và xu thế phát triển GDĐH trên thế giới. 6.2. Về thực tiễn - Luận án đã tổng hợp, so sánh, đánh giá thực tiễn hoạt động quản lý Nhà nước về GDDH trước và sau khi XHH DVC để làm rõ những ưu điểm, hạn chế, bất cập và xác định các nguyên nhân cơ bản của thực trạng quản lý GDĐH, đồng thời trên cơ sở chọn lọc kinh nghiệm ở một số nước, tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp về hoàn thiện quản lý Nhà nước về GDĐH trong điều kiện XHH DVC: thể chế, xây dựng bộ máy, về XHH giáo dục,..và các chính sách khác nhằm phát triển GDĐH trong giai đoạn hiện nay. 7. Ý nghĩa của Luận án - Luận án đã làm rõ và sâu sắc hơn lý luận và thực tiễn quản lý Nhà nước về GDĐH trong điều kiện XHH DVC Việt Nam; trên cơ sở tổng hợp, hệ thống hóa các văn bản pháp luật về XHH, về quản lý nhà nước về GDĐH và các số liệu nghiên cứu thực tiễn luận án cho thấy được bức tranh về thực trạng những ưu điểm và hạn chế, bất cập của hoạt động quản lý về GDĐH hiện nay, chỉ ra các nguyên nhân để đề xuất các giải pháp; sẽ có ý nghĩa quan trọng trong quá trình xây dựng và thực hiện chính sách giai đoạn tới hợp lý hơn nhằm thúc đẩy phát triển GDĐH trong điều kiện XHH DVC, nâng cao chất lượng đào tạo góp phần phát triển đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách để xây dựng và thực hiện chính sách xã hội hoá giáo dục nói chung và GDĐH nói 6
  9. riêng của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Hơn nữa hệ thống lý luận và thực tiễn của luận án cũng có ý nghĩa thiết thực trong nghiên cứu là giảng dạy chuyên đề QLNN về giáo dục hiện nay. 8. Kết cấu của Luận án Ngoài Phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục Luận án được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong điều kiện xã hội hóa dịch vụ công Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong điều kiện xã hội hóa dịch vụ công ở Việt Nam Chương 4: Định hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong điều kiện xã hội hóa dịch vụ công 7
  10. CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG 1.1.1. Các công trình ngoài nước 1.1.2. Các công trình trong nước 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG 1.2.1. Các công trình ngoài nước 1.2.2. Các công trình trong nước 1.3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KHOẢNG TRỐNG TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU Các nghiên cứu đã tập trung ở các khía cạnh sau: Thứ nhất, về về XHH DVC trong đó có XHH GDĐH, các tác giả đã khái quát được xu hướng cũng như cách thức thực hiện. Ở Việt Nam quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước là khuyến khích phát triển XHH. Thứ hai, về quản lý Nhà nước về GDĐH trong bối cảnh XHH DVC. Các công trình cũng đã nghiên cứu quản lý về giáo dục trong đó có GDĐH. Tuy nhiên chưa công trình nào nghiên cứu cụ thể về quản lý Nhà nước về GDĐH trong điều kiện XHH dịch vụ công như: việc ban hành thể chế, xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về GDĐH, kiểm định chất lượng, thanh tra GDĐH,.. Hơn nữa, các nghiên cứu về QL GDĐH ở nước ta trong thời gian vừa qua chủ yếu được thực hiện hoặc với khối đại học công lập hoặc đại học NCL. Tuy nhiên cần có những nghiên cứu tổng thể cho toàn bộ các trường đại học để có cái nhìn tổng thể về QLGDĐH tạo điều kiện bình đẳng cho các trường đại học cùng phát triển. Thứ ba, về vai trò của Nhà nước trong quản lý GDĐH khi XHH DVC. Các công trình có đề cập đến vai trò quản lý của Nhà nước là tuy nhiên trong điều kiện XHH DVC thì các công trình trên chưa chỉ rõ được vai trò cụ thể là đảm bảo công bằng về tham gia vào hoạt động GDĐH của cả tư nhân và nhà nước. Đặc biệt trong bối cảnh mới sự tham gia của các thành phần xã hội vào phát triển GDĐH là rất cần thiết để giảm gánh nặng cho Nhà nước. Lúc này Nhà nước là chủ thể tạo điều kiện cho các thành phần tham gia một cách thuận lợi nhất. Đây chính là điểm mà tác giả Luận án hướng tới giải quyết. Thứ tư, về nội dung quản lý Nhà nước về GDĐH trong điều kiện XHH DVC. Các công trình trên có phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý Nhà nước, nhưng với GDĐH đặc biệt trong điều kiện XHH thì chưa công trình nào phân tích đánh giá, so sánh về quản lý nhà nước trước và sau khi thực hiện XHH. 8
  11. Như vậy, các công trình nghiên cứu trên chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu: trong điều kiện XHH DVC Nhà nước phải quản lý GDĐH như thế nào để đáp ứng được yêu cầu vừa huy động nguồn lực xã hội cho GDĐH và đa dạng hóa các loại hình đào tạo lại vẫn giữ được vai trò quản lý của Nhà nước và đảm bảo được chất lượng giáo dục. Khoảng trống nghiên cứu: - Luận án tiếp tục hoàn thiện cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong điều kiện XHH DVC như: khái niệm, nội dung, vai trò của Nhà nước,.. - Về Phạm vi: Luận án sẽ nghiên cứu tổng thể hệ thống GDĐH CL và NCL với mục đích xây dựng môi trường, chính sách tạo điều kiện bình đẳng cho các cơ sở GDĐH phát triển, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục của quốc gia. - Về nội dung nghiên cứu: (1) Tiếp tục hoàn thiện cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về GDĐH trong điều kiện XHH DVC đặc biệt là làm rõ khái niệm, nội dung, các yếu tố ảnh hưởng; (2) Nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong điều kiện XHH DVC trong giai đoạn 2012-2021 trên cơ sở những số liệu thứ cấp và sơ cấp nhất là số liệu sơ cấp về mức độ theo các nội dung quản lý đối với GDĐH được thu thập; (3) Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về GDĐH trong điều kiện XHH DVC. Chương II CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DỊCH VỤ CÔNG VÀ XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG 2.1.1. Khái niệm dịch vụ công Dịch vụ công là những hoạt động phục vụ các lợi ích chung, thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và công dân, do NN trực tiếp đảm nhận hay uỷ nhiệm cho các cơ sở ngoài NN thực hiện nhằm bảo đảm trật tự và công bằng XH”. 2.1.2. Xã hội hóa dịch vụ công 2.1.2.1. Khái niệm xã hội hóa dịch vụ công Xã hội hóa dịch vụ công được hiểu là quá trình huy động, tổ chức sự tham gia rộng rãi, chủ động của nhân dân và các tổ chức vào hoạt động cung ứng dịch vụ công trên cơ sở phát huy sáng tạo và khả năng đóng góp của mọi người, tạo nên cộng đồng trách nhiệm trong đáp ứng nhu cầu của XH.. 2.1.2.2. Sự cần thiết phải xã hội hóa dịch vụ công 9
  12. Thứ nhất, do dịch vụ công phục vụ nhu cầu cơ bản thiết yếu nên nhu cầu ngày càng cao, yêu cầu đảm bảo chất lượng phục vụ công lớn, đòi hỏi cung ứng đầy đủ cả số lượng và chất dịch vụ. Thứ hai, nguồn lực của nhà nước có hạn trong khi tìềm lực của nhân dân rất phong phú và đa dạng như vậy Nhà nước phải xây dựng cơ chế thu hút khai thác các tiềm lực đó. Thứ ba, do yêu cầu của cải cách đất nước để đáp ứng yêu cầu phát triển trong bối cảnh hiện nay. Thứ tư, xã hội hóa dịch vụ công đảm bảo nâng cao quyền, trách nhiệm và tính tự chủ, năng động, sáng tạo của các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp, khu vực tư nhân trong việc tham gia cùng với khu vực nhà nước cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm yêu cầu về số lượng, chất lượng dịch vụ sự nghiệp công của xã hội. Thứ năm, xã hội hóa dịch vụ công cộng tạo ra áp lực đối với nhà nước, các cơ quan quản lý nhà nước hoàn thiện năng lực quản trị của mình trong việc hoạch định chính sách, pháp luật điều chỉnh hoạt động cung ứng dịch vụ công của các chủ thể. Thứ sáu, xã hội hóa dịch vụ công có tác động thúc đẩy việc cải cách hành chính làm thay đổi phương thức, biện pháp cung ứng dịch vụ công, do đó tạo ra sự hấp dẫn nhất định trong từ nguồn lực bên ngoài tham gia đầu tư phát triển dịch vụ công trong nước. 2.1.2.3. Đặc điểm của xã hội hóa dịch vụ công - Xã hội hóa dịch vụ công là mở rộng chủ thể cung ứng dịch vụ công - Xã hội hóa dịch vụ công không làm giảm trách nhiệm quản lý nhà nước về dịch vụ công - Xã hội hóa dịch vụ công được thực hiện dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước. - Xã hội hóa dịch vụ công là một hoạt động mang tính xã hội nhằm phục vụ lợi ích chung của cộng đồng. 2.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG 2.2.1. Khái quát về quản lý Nhà nước về giáo dục đại học 2.2.1.1. Khái niệm về Giáo dục đại học GDĐH là bậc đào tạo cao nhất trong hệ thống giáo dục quốc dân, đào tạo các trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ. Cơ sở GDĐH thực hiện chức năng đào tạo các trình độ của GDĐH, hoạt động khoa học và công nghệ, phục vụ cộng đồng. 2.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong điều kiện xã hội hóa dịch vụ công Quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong điều kiện xã hội hóa dịch vụ công có thể được hiểu là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực công tác động đến các hoạt động giáo dục đại học, thông qua hệ thống thể chế, chính sách,.. Nhằm hướng hoạt động giáo dục đại học theo mục tiêu đã định và đáp ứng nhu cầu và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia GDĐH trong điều kiện xã hội hóa dịch vụ công. 10
  13. 2.2.1.3. Những yêu cầu đặt ra đối với quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong điều kiện xã hội hóa dịch vụ công Trong điều kiện mới, quản lý giáo dục theo hành chính - quan liêu được thay bằng quản lý theo chất lượng. Giáo dục phải được xem như một hoạt động trong đó tất cả thành viên của các tổ chức giáo dục và xã hội đều tham gia trên những cương vị và trách nhiệm khác nhau. Đặc trưng của quản lý GDĐH trong điều kiện mới là cấu trúc và vai trò của các chủ thể tham gia vào quá trình GDĐH đã có sự thay đổi đáng kể. Trong điều kiện XHH Nhà nước cần phải giải quyết các vấn đề đặt ra là: Thứ nhất: Tạo lập ra một môi trường pháp lý chuẩn mực trong kiểm soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng chiến lược, quy hoạch, mục tiêu, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục phù hợp điều kiện XHH GDĐH. Đảm bảo công bằng trong giáo dục giữa CL và NCL. Thứ hai: Động viên, khuyến khích mọi chủ thể trong XH tham gia phát triển GDĐH đồng thời huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực XH. Thứ ba: Xây dựng bộ máy quản lý GDĐH phù hợp, phân cấp, phân quyền hợp lý cùng với đội ngũ cán bộ công chức có tình độ năng lực trong quản lý. Thứ tư: Xây dựng và phát huy hiệu quả hệ thống kiểm định chất lượng trong toàn ngành làm cơ sở cho việc đánh giá và thường xuyên thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra. Thứ năm: Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về GDĐH trên cơ sở phát huy tính tiềm năng và tính chủ động của các cơ sở GDĐH. 2.2.2. Sự cần thiết của quản lý Nhà nước về GDĐH trong điều kiện xã hội hóa dịch vụ công Thứ nhất, xuất phát từ vai trò quan trọng của GDĐH trong sự phát triển kinh tế xã hội. Thứ hai, xuất phát từ những lợi ích và rào cản của XHH DVC đối với phát triển GDĐH. Thứ ba, xuất phát từ vai trò quản lý của nhà nước trong điều kiện XHH. Thứ tư, xã hội hóa sẽ có sự cạnh tranh lớn giữa các cơ sở GDĐH CL và ngoài công lập. Vì vậy nhà nước cần tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các bên tham gia phát triển GDĐH. Thứ năm, trong điều kiện xã hội hóa việc đa dạng hóa các loại hình trường lớp, hình thức đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, do đó nhà nước cần quản lý tránh thương mại hóa giáo dục. 2.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong điều kiện xã hội hóa dịch vụ công 2.2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về giáo dục đại học 2.2.3.2.Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục đại học 2.2.3.3. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục đại học 2.2.3.4. Kiểm định chất lượng giáo dục đại học 2.2.3.5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục đại học 11
  14. 2.2.3.6. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về giáo dục đại học 2.3. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG 2.3.1. Yếu tố chính trị 2.3.2. Hệ thống pháp luật 2.3.3. Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức 2.3.4. Nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất 2.3.5. Truyền thông và công nghệ thông tin 2.3.6. Hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa 2.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM 2.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong điều kiện xã hội hóa dịch vụ công ở một số quốc gia 2.4.1.1. Kinh nghiệm xây dựng mô hình quản lý nhà nước về giáo dục đại học Kinh nghiệm của Mỹ; Kinh nghiệm của Nhật Bản; Kinh nghiệm của Trung Quốc 2.4.1.2. Về chính sách huy động tài chính Kinh nghiệm của Mỹ; Kinh nghiệm của Trung Quốc; Hàn Quốc; Nhật Bản,.. 2.4.1.3. Về chính sách đảm bảo quyền tự chủ trong thực hiện các hoạt động quản lý đào tạo 2.4.1.4. Kinh nghiệm trong kiểm định chất lượng giáo dục đại học 2.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam Thứ nhất, QLNN đối với hệ thống GDĐH cần có sự chuyển hướng theo quản lý chất lượng chuyển từ quản lý hành chính đơn thuần sang giám sát kiến tạo điều kiện phát triển. Thứ hai, mở rộng quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học. Thứ ba, áp dụng chính sách đầu tư tài chính cho GDĐH theo mô hình “chia sẻ chi phí”. Thứ tư, xây dựng hệ thống các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đại học độc lập. CHƯƠNG III THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG Ở VIỆT NAM 3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM 3.1.1. Về mạng lưới 12
  15. Tổng số trường đại học năm học 2014 - 2015 là 219 trường trong đó: công lập là 159 trường chiếm 72,6%, ngoài công lập là 60 trường chiếm 27,4%. Năm học 2019-2020 tổng số trường ĐH là 237 trường tăng 18 trường so với năm học 2014 - 2015 (bằng 1,1 lần) trong đó: công lập là 172 trường tăng 13 trường (1,1 lần) chiếm 72,6% ngoài công lập là 65 trường tăng 5 trường (1,1 lần) chiếm 27,4%. Các cơ sở GDĐH được phân bố rộng khắp cả nước. Tuy nhiên xét theo vùng miền, thì hiện nay phân bố của các cơ sở đào tạo ĐH vẫn tập chung chủ yếu ở vùng Đồng bằng sông Hồng (40,5%) sau đó đến vùng Đông Nam bộ (24,7%) vùng ít cơ sở đào tạo ĐH nhất là Tây Nguyên (2,1%). 3.1.2. Về quy mô Tổng số sinh viên đại học năm học 2014 -2015 là 1.824.328 sinh viên trong đó: công lập là 1.596.754 sinh viên chiếm 87,5%, ngoài công lập là 227.574 sinh viên chiếm 12,5%. Năm học 2019-2020 tổng số sinh viên đại học là 1.672.881. 3.1.3. Về giảng viên Tổng số giảng viên đại học năm học 2014-2015 là 65.664 người trong đó: công lập là 52.689 người chiếm 80,2%, ngoài công lập là 12.975 người chiếm 19,8%. Năm học 2019-2020 tổng số giảng viên ĐH là 85.091 người tăng 19.427 người so với năm học 2014 – 2015 (bằng 1,27 lần) trong đó: công lập là 65.498 người tăng 12.809 người (tăng 1.3 lần) chiếm 77,5%, ngoài công lập là 19.143 người tăng 6.168 người (tăng 1,45 lần) chiếm 22,5%. 3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG 3.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về GDĐH 3.2.1.1. Về ban hành và tổ chức thực hiện VBQPPL Trong điều kiện XHHDVC, việc ban hành hệ thống VBPL nhằm hướng tới các mục tiêu: XHH giáo dục đại học; tạo môi trường cho các cơ sở GDĐH CL và NCL được phát triển thuận lợi, bình đẳng; Tạo điều kiện cho các cơ sở GDĐH khai thác tốt các cơ hội từ thị trường và nguồn lực hiện có; Thực hiện được các mục tiêu về GDĐH; Đảm bảo chất lượng GDĐH,.. 3.2.1.2. Về ban hành và thực hiện chính sách GDĐH Trên cơ sở khung pháp lý đã ban hành, chính sách của Nhà nước về phát triển GDĐH được ban hành và tổ chức thực hiện tập trung vào các mục tiêu cho phát triển GDĐH trong điều kiện XHH: chính sách đa dạng hóa hệ thống GDĐH; chính sách đảm bảo chất lượng GDĐH; chính sách phát triển chương trình GDĐH; Chính sách tự chủ tự chịu trách nhiệm của cơ sở GDĐH. - Về chính sách đa dạng hóa hệ thống giáo dục đại học được đánh giá cao nhất. Thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản GDĐT, trên cơ sở khung pháp lý được ban hành về đa dạng hóa hệ thống GDĐH phát triển các trường NCL. 13
  16. - Về chính sách tự chủ tài chính và trách nhiệm xã hội: Chính sách đề cao quyền tự chủ cho các cơ sở GDĐH được đánh giá khá cao, điều đó cho thấy cơ chế quản lý tài chính đối với GDĐH tại Việt Nam đã có nhiều đổi mới cho phù hợp với yêu cầu phát triển. - Về chính sách phát triển chương trình và đảm bảo chất lượng. Luật Giáo dục Đại học đã đưa vào những điều khoản giám sát chặt chẽ chất lượng đào tạo trong suốt quá trình sinh viên học tập tại trường với nhiều tiêu chí chặt chẽ. 3.2.2.Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục đại học Hiện nay, chúng ta đã xây dựng được bộ máy quản lý nhà nước về GDĐH khá hoàn chỉnh từ trung ương xuống địa phương quy định tại điều 69 Luật Giáo dục ĐH sửa đổi 2018. Hệ thống bộ máy phân cấp rõ ràng từ trung ương xuống địa phương tạo điều kiện cho chính quyền địa phương chủ động hơn trong việc xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển GDĐH trên địa bàn. Bên cạnh đó, năng lực của cán bộ quản lý và cơ cấu tổ chức cũng được đánh giá từ khá trở lên. Tuy nhiên, mức độ chuyên môn hóa trong quản lý GDĐH chưa được đánh giá cao, thẩm quyền ra quyết định trong hệ thống GDĐH Việt Nam phân tán khá rộng và hệ quả là việc quản lý hệ thống rất mỏng manh. 3.2.3. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục đại học 3.2.3.1. Quản lý và huy động nguồn lực tài chính a) Huy động và quản lý nguồn lực từ ngân sách nhà nước Về chính sách thuế Các chính sách thuế tiêu biểu như: Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu là: tài liệu, sách báo, tạp chí, giáo trình,.. dùng cho công tác giảng dạy và nghiên cứu; Không thu thuế GTGT đối với đầu vào của giáo dục đại học là sách báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành,..Không thu thuế TNDN đối với nguồn thu sự nghiệp các khoản tài trợ nhận được của các cơ sở GDĐH có nguồn gốc từ NSNN chi trả.. Về chính sách chi ngân sách nhà nước Đảng và Nhà nước luôn khảng định: “Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư kinh phí cho giáo dục, đầu tư có trọng điểm, không dàn trải. Đa dạng các nguồn đầu tư giáo dục phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. “Nhà nước ưu tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách giáo dục, bảo đảm ngân sách nhà nước chi cho giáo dục, đào tạo tối thiểu là 20% tổng chi ngân sách nhà nước” (Điều 96 Luật Giáo dục 2019); “Tăng ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục đại học; đầu tư có trọng điểm để hình thành một số cơ sở giáo dục đại học chất lượng cao..”(Điều 12Luật Giáo dục đại học (sửa đổi 2018). 14
  17. Những năm vừa qua, nguồn tài chính từ NSNN luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn tài chính của các trường ĐHCL ở Việt Nam (khoảng 30%-40% tổng thu của các trường ĐHCL hàng năm). Về chính sách tín dụng nhà nước Trong nhiều năm qua, chính sách tín dụng của Nhà nước với GDĐH vẫn còn khiêm tốn, theo kết quả khảo sát của tác giả thì chính sách này được 3,0 điểm. Chính sách ưu đãi tín dụng được thực hiện bởi NHPT Việt Nam và NHCSXH. b) Huy động và quản lý nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước Về học phí Hiện tại, việc thu học phí được thực hiện theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 2/10/2015 quy định về cơ chế thu, QL học phí đối với cơ sở GD thuộc hệ thống GD quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021. Các hoạt động khoa học công nghệ, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ Tại các cơ sở ĐT ĐH có uy tín khoa học và có quy mô lớn, việc thành lập tổ chức KHCNệ, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ diễn ra phổ biến. Hầu hết các cơ sở GDĐH đa ngành và có quy mô lớn đều có rất nhiều viện và trung tâm trực thuộc. Về hoạt động tài trợ, viện trợ, hiến tặng Việc huy động vốn ODA được thực hiện từ khá sớm, đầu những năm 90 đến nay, trong giai đoạn 2011-2016, Bộ GD&ĐT chỉ đạo triển khai thực hiện 16 dự án sử dụng vốn vay ODA và vay ưu đãi từ bậc học mầm non đến bậc GDĐH. Tính đến năm 2018, Bộ GD&ĐT còn QL 10 chương trình, dự án triển khai thực hiện trong giai đoạn 2015-2020. Về hiến tặng, cũng như nhiều quốc gia châu Á, việc hiến tặng cho GDĐH chưa phổ biến ở Việt Nam. Bên cạnh đó, công tác huy động nguồn lực phi tài chính cũng được triển khai và mang lại được những kết quả quan trọng: Gắn kết hoạt động của cơ sở đào tạo với các viện nghiên cứu; Gắn kết hoạt động của cơ sở đào tạo với các đơn vị sử dụng lao động; Tăng cường vai trò của người học trong kiểm định chất lượng và giám sát hoạt động của cơ sở giáo dục đại học;.. 3.2.3.2. Về quản lý và huy động nguồn nhân lực giáo dục đại học Chính sách về thu hút, tuyển dụng ĐNGV, thu hút và phát huy vai trò của ĐNGV trình độ cao ở nước ngoài, các nhà khoa học, quản lý doanh nghiệp thành công… về làm việc tại các trường đại học, có ý nghĩa quan trọng đó sẽ là cầu nối quan hệ với các trường đại học 3.2.4. Kiểm định chất lượng giáo dục đại học Trong những năm qua, công tác kiểm định chất lượng được đánh giá là phù hợp với điều kiện XHH. Tính đến hết 30-4-2021, cả nước có 212 chương trình đạt chuẩn kiểm định khu vực và quốc tế. Trong số này, phần lớn chương trình đào tạo được kiểm định và công nhận bởi Mạng lưới đảm bảo 15
  18. chất lượng các trường đại học ASEAN (AUN-QA). Tới nay đã có 07 trường đại học được đánh giá ngoài và được công nhận theo tiêu chuẩn đánh giá cơ sở giáo dục của Hội đồng Cấp cao về Đánh giá nghiên cứu và giáo dục đại học Pháp (HCERES) và AUN-QA. Hiện nay Việt Nam có 7 trung tâm kiểm định đánh giá ngoài, việc thành lập các trung tâm kiểm định độc lập là phù hợp với yêu cầu thực tiễn. 3.2.5. Thanh tra, kiểm tra đối với giáo dục đại học Qua kết quả điều tra cho thấy các cơ sở giáo dục đại học đánh giá cao quy trình và tần suất kiểm tra đánh giá đối với hoạt động GDĐH trong thời gian vừa qua. Hàng năm Bộ Giáo dục và Đào tạo tiến hành kiểm tra đánh giá các cơ sở giáo dục đại học trên một số phương diện như chương trình đào tạo, chất lượng đào tạo, đầu tư tài chính,..Sau nhiều năm tổ chức thực hiện, Nhà nước đã xây dựng được hệ thống cơ quan thanh tra tương đối hoàn chỉnh, được tổ chức từ trung ương xuống địa phương đều có tổ chức thanh tra giáo dục, hệ thống thanh tra được xây dựng gồm Thanh tra Chính phủ và Thanh tra chuyên ngành giáo dục, điều đó giúp cho công tác thanh tra đạt được nhiều kết quả nhất định, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT. Trong những năm qua, Thanh tra giáo dục đã tổ chức nhiều đợt thanh tra, nhiều đoàn thanh tra tập trung vào một số các nội dung: quy chế tuyển sinh, thi và cấp phát bằng, chứng chỉ giả, không đủ tiêu chuẩn, tuyển sinh vượt chỉ tiêu được phê duyệt; thanh tra thực hiện các quy định pháp luật đối với giảng viên; 3.2.6. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về giáo dục đại học - Về hoạt động liên kết đào tạo, đến hết năm 2021, cả nước có 408 chương trình LKĐT với nước ngoài đang hoạt động. Nếu phân loại theo quốc gia, nước Anh đang dẫn đầu về số lượng chương trình liên kết với các trường của Việt Nam (101 chương trình); tiếp sau là Mỹ 59 chương trình; Pháp 53 chương trình; Úc 37 chương trình và Hàn Quốc 27 chương trình. - Hợp tác quốc tế chuyển giao công nghệ, năm 2019, tổng số bài báo khoa học của Việt Nam công bố trên các ấn phẩm quốc tế có uy tín là 12.475 bài, đứng thứ 49 thế giới (so với 2015 tăng 2,7 lần và tăng 9 bậc), trong đó các trường đại học đóng góp trên 90% số bài...Một số trường đã xây dựng được uy tín trong hợp tác KHCN với các tổ chức và quốc gia trên thế giới: Đại học Quốc gia Hà Nội, ĐHQG TP Hồ Chí Minh, Đại học Bách khoa, Đại học Đằ Nẳng, Đại học FPT,.. - Về hợp tác đầu tư giáo dục đại học, Bộ GD-ĐT đã chủ động thực hiện các hoạt động thúc đẩy hợp tác và đầu tư của nước ngoài. Hiện có 22 quốc gia và vùng lãnh thổ với 147 nhà đầu tư tham gia đầu tư trực tiếp vào giáo dục và đào tạo tại Việt Nam. 3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG 3.3.1. Kết quả đạt được 16
  19. Về thể chế, so sánh kết quả điều tra cho thấy, trong thời gian qua hệ thống thể chế về quản lý GDĐH được đánh giá khá toàn diện và dần phù hợp hơn với điều kiện mới, từ việc tạo môi trường cho các cơ sở GDĐH phát triển đến việc đảm bảo cho các trường hoạt động công bằng nhất. Bộ máy quản lý NN về GDĐH được kiện toàn ngày một hoàn thiện, đã phân cấp, phân quyền, đa dạng hóa các chủ thể quản lý được xây dựng từ trung ương xuống địa phương, trao quyền chủ động cho địa phương. Kết quả thực hiện các chính sách huy động nguồn lực cho phát triển GDĐH cho thấy, nguồn lực cho phát triển giáo dục được đẩy mạnh và đa dạng hóa các nguồn đầu tư tài chính cho phát triển GDĐH. Về mặt tổng thể, cơ bản chính sách huy động nguồn lực bước đầu đã phản ánh được yêu cầu và nội dung của chủ trương XHHGDĐH của Đảng. Mục tiêu, quan điểm, định hướng của chính sách tài chính thúc đẩy phát triển GDĐH. Đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy ngày càng đa dạng. Hoạt động kiểm định chất lượng GDĐH được triển khai nghiêm túc và trên quy mô toàn diện đã mang lại nhiều kết quả khả quan, việc xây dựng hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong đã được các cơ sở giáo dục đại học quan tâm thực hiện. Trong những năm gần đây, nguồn vốn đầu tư nước ngoài cho giáo dục tăng nhanh. Bình quân vốn ODA chiếm từ 5,6 đến 6% tổng kinh phí dành cho GD&ĐT và có khoảng gần 200 chương trình, dự án hợp tác với tổng kinh phí hơn 1 triệu USD. Việt Nam hợp tác với 20 tổ chức quốc tế, trên 70 tổ chức phi chính phủ thông qua các chương trình hợp tác song phương về GD. 3.3.2. Những hạn chế - Về thể chế quản lý nhà nước về GDĐH, chưa hoàn thiện được khung pháp lý về phân cấp quản lý đối với cơ sở GDĐH, đặc biệt là quản lý tài chính, đầu tư; thể chế QLNN về GDĐH chậm được đổi mới và còn tập trung nhiều vào vấn đề quản lý hành chính các cơ sở GDĐH. Chính sách phát triển GDĐH đã hướng tới mục tiêu nhưng chưa thể hiện được hiệu quả và tính hiện thực; chưa phát huy được các công cụ của chính sách tài chính và chính sách đầu tư đối với GDĐH; - Hạn chế về bộ máy QLNN đối với GDĐH, Bộ máy QLNN đối với GDĐH còn phân tán, đồng thời, còn có sự chồng chéo giữa chức năng QLNN và chức năng cung ứng dịch vụ công. - Hạn chế về chính sách huy động nguồn lực cho giáo dục đại học. Nguồn tài chính cho GDĐH còn hạn hẹp, chưa được đa dạng hóa. Các cơ sở GDĐH chưa chủ động về nguồn thu, chủ yếu dựa vào nguồn NSNN và thu từ học phí (đối với cơ sở GDĐH công lập) và nguồn thu từ học phí (đối với cơ sở GDĐH ngoài công lập); nguồn thu từ hoạt động dịch vụ, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ còn hạn chế. cơ chế tài chính cho GDĐH (gồm chi NSNN cho GDĐH).Việc thực hiện chính sách thu hút giảng viên giỏi hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, bởi có một số rào cản. 17
  20. - Hạn chế về hoạt động thanh tra, giám sát đối với cơ sở GDĐH. Hoạt động Thanh tra giáo dục chưa bao quát hết nội dung quản lý nhà nước về GDĐH, chỉ chú trọng vào khâu tuyển sinh (chỉ tiêu tuyển sinh, mở ngành, tổ chức kỳ thi, chấm thi, xét tuyển), buông lỏng đầu ra (chương trình, quy trình và phương pháp đào tạo, các điều kiện đảm bảo chất lượng,..). Chưa có chiến lược tổng thể, dài hơi về việc kiểm tra, giám sát hoạt động GDĐH. - Về kiểm định chất lượng giáo dục đại học. Mặc dù các hoạt động đảm bảo chất lượng trong thời gian vừa qua đã đạt được nhiều thành quả đáng ghi nhận, nhưng Việt Nam chưa có một hệ thống và cơ chế đảm bảo chất lượng đủ mạnh để làm tròn vai trò chất xúc tác quan trọng trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục đại học của Việt Nam. - Về hợp tác quốc tế về giáo dục đại học. Một số cơ sở giáo dục chưa phát huy hết được khả năng của mình để huy động tốt các nguồn lực đầu tư từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam có giảng dạy các chương trình tích hợp với chương trình nước ngoài cũng chưa được quản lý chặt chẽ. Một số địa phương chưa thể hiện rõ được vai trò, trách nhiệm của mình trong việc kiểm tra, giám sát thực hiện các hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam có giảng dạy chương trình của nước ngoài. 3.3.3. Nguyên nhân hạn chế Thứ nhất, quản lý nhà nước về GDĐH đang chuyển sang điều kiện mới, Nhà nước sẽ là chủ thể quản lý vĩ mô, tạo môi trường cho các cơ sở đào tạo hoạt động tự chủ và Nhà nước đứng ra đảm bảo công bằng, chất lượng đào tạo cho các cơ sở công lập và ngoài công lập. Thứ hai, chưa được nhận thức đúng mục tiêu của XHH GDĐH là sẽ “mở cửa” nhà trường với xã hội bên ngoài, tạo điều kiện xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa nhà trường với nhân dân, để nhân dân có thể thực hiện tốt quyền làm chủ của mình đối với giáo dục. Thứ ba, việc phân định giữa quản lý Nhà nước về giáo dục với hoạt động quản trị trong các cơ sở giáo dục, đào tạo chưa rõ. Thứ tư, công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về XHH GD chưa hiệu quả trong xã hội dẫn đến nhiều người chưa hiểu cặn kẽ về công tác này. Thứ năm, việc đảm bảo công bằng trong giáo dục chưa được thực hiện hiệu quả. Thứ bảy, tư duy quản lý nhà nước về GDĐH vẫn còn bị ảnh hưởng nặng nề của tư duy thời kỳ tập trung quan liêu bao cấp, mọi việc vẫn do Nhà nước cầm tay chỉ việc hoặc quyết định. CHƯƠNG IV ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ CÔNG 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2