Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam
lượt xem 6
download
Luận án "Thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam" nhằm làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn của thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA MAI THỊ KIM OANH THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ THEO PHƢƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƢ (PPP) TRONG XÂY DỰNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2023
- Công trình được hoàn thành tại: Học viện Hành chính Quốc gia Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Hoàng Quy 2. PGS.TS. Trần Văn Giao Phản biện 1: …………………………………………………………. Phản biện 2: ………………………………………………………….. Phản biện 3: ………………………………………………………… …………………………………………………………… Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp trường tại…… Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án………, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa -Hà Nội Thời gian: ……………………………………………………………………. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam; - Thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia.
- MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu luận án Trong điều kiện ngân sách còn hạn hẹp, chủ trương của Đảng và Nhà nước là huy động tối đa nguồn lực thông qua xã hội hóa đầu tư, trong đó chủ yếu là theo phương thức đối tác công tư. Trên cơ sở chủ trương của Đảng và Nhà nước, chúng ta xác định hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP trong xây dựng hạ tầng giao thông nói chung, hạ tầng giao thông đường bộ nói riêng là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt, và đã mang lại những kết quả quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ ở nước ta vẫn còn những hạn chế, bất cập nhất định. Xuất phát từ các lý do trên, với mong muốn nghiên cứu một cách đầy đủ hơn cả về lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất được một số giải pháp hoàn thiện, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam” cho luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý công của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án Luận án nhằm làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn của thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Thứ nhất, nghiên cứu các công trình khoa học cả trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án, từ đó xác định khoảng trống nghiên cứu luận án cần tập trung giải quyết; Thứ hai, hệ thống khung lý thuyết thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ; Thứ ba, làm rõ, đánh giá thực trạng thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam; Thứ tư, từ khung lý thuyết và phân tích thực trạng, đồng thời dựa trên định hướng của Đảng, Nhà nước, luận án đề xuất một số nhóm giải pháp 1
- nhằm hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn của thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Nội dung của luận án tập trung vào các nội dung cụ thể: (1) Thể chế xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ; (2) Thể chế tổ chức bộ máy và nhân lực quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ; (3) Thể chế liên quan đến huy động nguồn lực tài chính và nguồn lực khác trong đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ; (4) Thể chế về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong đầu tư theo hình thức đối tác công tư trong phát triển hạ tầng giao thông đường bộ. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Thời gian nghiên cứu của luận án tập trung cho giai đoạn 2016 - 2021, giải pháp đặt ra đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Phạm vi nghiên cứu về không gian: Nghiên cứu được thực hiện liên quan đến thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam, đồng thời có khảo cứu kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia để rút ra giá trị tham khảo đối với nước ta. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu luận án 4.1. Phƣơng pháp luận Vận dụng phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng để nghiên cứu, phân tích luận án. Đồng thời sử dụng quan điểm của Đảng coi phát triển cơ sở hạ tầng, trong đó có hạ tầng giao thông đường bộ và hoàn thiện thể chế liên quan là những khâu đột phá chiến lược. 4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản: Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bằng bảng hỏi; Phương pháp phỏng vấn chuyên gia; Phương pháp thống kê, 2
- so sánh; Phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp nghiên cứu tiếp cận hệ thống. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 5.1. Câu hỏi nghiên cứu Để đảm bảo sự nhất quán của luận án, câu hỏi nghiên cứu của luận án tập trung vào: Thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam đã đạt được những kết quả gì? Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế? Kinh nghiệm nào của thế giới liên quan đến thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ mà Việt Nam có thể học hỏi? Giải pháp nào nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam? 5.2. Giả thuyết nghiên cứu Với câu hỏi như trên, giả thuyết nghiên cứu của luận án là thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam tuy đã đạt được những kết quả rất quan trọng, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế nhất định do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. Trên cơ sở phân tích thực trạng và tham khảo kinh nghiệm của thế giới, cần có những giải pháp mang tính khả thi nhằm tiếp tục hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ ở nước ta trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Về lý luận (1) Bổ sung thêm khái niệm về phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ, quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ, thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ; (2) Hệ thống các nội dung cơ bản và tiêu chí đánh giá thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ; (3) Luận án đã hệ thống kinh nghiệm hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ của một số quốc gia, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. 6.2. Về thực tiễn (1) Đã đi sâu phân tích thực trạng thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo 3
- phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam theo đúng 4 nội dung, trên cơ sở đó đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân; (2) Dựa trên cơ sở khung lý thuyết và phân tích thực trạng, luận án đã đề xuất được một số giải pháp và kiến nghị, nếu được thực hiện đồng bộ sẽ góp phần hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam. 7. Kết cấu của luận án Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Cơ sở khoa học của thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ Chương 3: Thực trạng thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam Chương 4: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Các nghiên cứu trƣớc đây về đầu tƣ theo phƣơng thức đối tác công tƣ 1.1.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc: Các nghiên cứu ngoài nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư gồm các nghiên cứu điển hình, gồm: Nooriha Abdullah & cgt (2014); Grimsey & cgt (2004); Akintoye & cgt (2003); Yscombe, E.R (2007); Plum &cgt (2009); Klijn và Teisman (2002),… 1.1.2. Nghiên cứu trong nƣớc: Các nghiên cứu trong nước liên quan đến phương thức đối tác công tư gồm các nghiên cứu điển hình, gồm: Lê Chi Mai & cgt (2002); Đặng Khắc Ánh (2012),… 1.2. Các nghiên cứu về đầu tƣ theo phƣơng thức đối tác công tƣ trong xây dựng hạ tầng giao thông đƣờng bộ 1.2.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc: Các nghiên cứu ngoài nước điển hình gồm: Zhang, X.Q(2005); Young Hoon Kwak & cgt (2009); Ing-Feng Yaun & cgt (2010); US Department of Transportation (2007); UNESCAP (2017),… 1.2.2. Nghiên cứu trong nƣớc: Gồm nghiên cứu của Phan Thị Bích Nguyệt (2013); Phan Thị Bích Nguyệt và Phạm Dương Phương Thảo (2014); Đinh Sơn 4
- Hùng & cgt (2007); Thân Thanh Sơn (2015); Huỳnh Thị Thúy Giang (2012). 1.3. Nghiên cứu về thể chế quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ theo phƣơng thức đối tác công tƣ trong xây dựng hạ tầng giao thông đƣờng bộ 1.3.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc: Cho đến thời điểm hiện tại, c ng có khá nhiều các nghiên cứu nước ngoài liên quan đến vai trò của nhà nước và thể chế quản lý nhà nước đối với hình thức PPP trong hạ tầng giao thông đường bộ: Usaid (2017); Yescombe (2007); Henrik & cgt (2010); Koch, C. & Buser, M. (2006); Qiao & cgt (2001); Sader (2000); Nyagwachi và Smallwood (2006). 1.3.2. Nghiên cứu trong nƣớc: Bao gồm các nghiên cứu điển hình, như: Vụ Pháp chế - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011); Nguyễn Hồng Thái (2012); Đoàn Thị Hải Yến (2020); Nguyễn Thu Thủy (2016); Nguyễn Thị Hồng Minh (2016); Nguyễn ThịLáng (2008); Thân Thanh Sơn (2015). 1.4. Nhận xét về tình hình nghiên cứu trƣớc đây và giá trị rút ra 1.4.1. Nhận xét về tình hình nghiên cứu trƣớc đây có liên quan đến luận án 1.4.1.1. Đối với các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) Hiện cả trong và ngoài nước đã có nhiều nghiên cứu trước đây đã phân tích, hệ thống và làm rõ thêm nhiều vấn đề về khung lý thuyết liên quan đến phương thức đối tác công tư (PPP) như những quan niệm chung, các đặc trưng và vai trò của phương thức này trong việc tạo lập nguồn vốn đầu tư trong cung cấp dịch vụ công, trong đó có cơ sở hạ tầng. Đây là nền tảng quan trọng để luận án có thể tiếp tục kế thừa và phát huy khi hệ thống hóa khung lý thuyết liên quan đến phương thức này trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ, trong bối cảnh của nền kinh tế đang chuyển đổi, nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ngày càng cao ở nước ta. 1.4.1.2. Với nghiên cứu có liên quan đến phương thức PPP trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ Giúp cho nghiên cứu sinh có thể phân tích sâu hơn khung lý thuyết, đánh giá về phương thức PPP trong đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ, đồng thời xem x t phân tích thực trạng thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP trong hạ tầng giao thông đường bộ. 1.4.1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ Liên quan trực tiếp đến đề tài, đã có những nghiên cứu cả trong và ngoài nước 5
- trước đây về thể chế quản lý nhà nước, nhưng ở các góc độ khác nhau, các nghiên cứu này có ý nghĩa là nền tảng đối với luận án, giúp cho tác giả có thể đánh giá được tổng thể cả ở khía cạnh lý thuyết và thực tiễn quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện, kiểm tra kiểm soát. 1.4.2. Khoảng trống nghiên cứu liên quan đến luận án cần tập trung giải quyết 1.4.2.1. Khoảng trống nghiên cứu liên quan đến luận án Thứ nhất, chưa tiếp cận cụ thể dưới góc độ thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ, đặc biệt dưới góc độ của khoa học quản lý công; Thứ hai, ở Việt Nam, hiện chưa có công trình nào tiếp cận một cách toàn diện cả về lý thuyết và thực tiễn thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ; Thứ ba, thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ tai Việt Nam c ng cần được hoàn thiện theo thông lệ quốc tế và đáp ứng được với thực tế, chính vì vậy, việc nghiên cứu toàn diện và đề xuất các giải pháp khả thi liên quan đến chủ đề nghiên cứu là phù hợp và khác biệt so với các nghiên cứu trước đây. 1.4.2.2. Khoảng trống nghiên cứu luận án tập trung giải quyết Thứ nhất, tiếp thu và bổ sung hoàn chỉnh hơn khung lý thuyết về thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ, tiếp cận dưới góc độ khoa học quản lý công; Thứ hai, phân tích, đánh giá một cách toàn diện thực trạng thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam theo các nội dung đã hệ thống ở khung lý thuyết. Trên cơ sở đó, đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế để làm cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện; Thứ ba, với định hướng chiến lược của Đảng, Nhà nước, nhu cầu và mục tiêu đầu tư hạ tầng giao thông đường bộ tầm nhìn đến năm 2050, dựa trên phân tích thực trạng, luận án đã đề xuất một số nhóm giải pháp mang tính khả thi, toàn diện, nhằm hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam, phù hợp với bối cảnh hội nhập quốc tế. 6
- CHƢƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ THEO PHƢƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƢ TRONG XÂY DỰNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ 2.1. Những vấn đề chung về đầu tƣ theo phƣơng thức đối tác công tƣ trong xây dựng hạ tầng giao thông đƣờng bộ 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hạ tầng giao thông đƣờng bộ trong phát triển kinh tế - xã hội 2.1.1.1. Khái niệm về hạ tầng giao thông đường bộ Nghiên cứu cho rằng hạ tầng giao thông đường bộ là các công trình hạ tầng giao thông đường bộ và hành lang an toàn đường bộ, với mục đích phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa và cư dân bằng đường bộ nhằm phát triển kinh tế - xã hội. 2.1.1.2. Đặc điểm của hạ tầng giao thông đường bộ Thứ nhất, hạ tầng giao thông đường bộ mang tính chất đầu tư dài hạn, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội; Thứ hai, hạ tầng giao thông đường bộ thường được đầu tư phát triển trước một bước, từ đó thúc đ y các hoạt động kinh tế - xã hội; Thứ ba, hạ tầng giao thông đường bộ không tồn tại và vận hành độc lập, mà được kết nối, liên kết, hỗ trợ lẫn nhau; Thứ tư, hạ tầng giao thông đường bộ là tài sản cố định, có thời gian sử dụng dài và chịu tác động của điều kiện tự nhiên; Thứ năm, hạ tầng giao thông đường bộ là một loại hàng hóa công cộng; Thứ sáu, việc đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ gắn với đầu tư phát triển và được huy động từ nhiều nguồn khác nhau. 2.1.1.3. Vai trò của hạ tầng giao thông đường bộ trong phát triển kinh tế - xã hội Thứ nhất, có vai trò quan trọng trong thúc đ y tăng trưởng bền vững; Thứ hai, có vai trò quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội; Thứ ba, đảm bảo an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội của quốc gia, của vùng kinh tế, của các địa phương; Thứ tư, có vai trò quan trọng trong việc gắn kết, giao lưu kinh tế, chính trị, văn hóa giữa các vùng, địa phương,.. 2.1.2. Đầu tƣ theo phƣơng thức đối tác công tƣ trong xây dựng hạ tầng giao thông đƣờng bộ 2.1.2.1. Khái niệm đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ Là thỏa thuận hợp tác giữa nhà nước với khu vực tư nhân nhằm đầu tư vốn 7
- trong trung hạn hoặc dài hạn nhằm tiến hành các hoạt động đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ, gắn với thời gian, không gian cụ thể, trên cơ sở phân bổ nguồn lực tham gia, gắn với việc chia sẻ nguồn lực đầu tư, rủi ro, trách nhiệm và lợi ích của các bên tham gia nhằm đạt được mục tiêu phát triển hạ tầng giao thông đường bộ. 2.1.2.2. Đặc điểm của đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ Thứ nhất, đầu tư theo phương thức PPP thường gắn với thời gian dài, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố; Thứ hai, tuân thủ các nguyên tắc quản lý của Luật chuyên ngành và các văn bản quy phạm pháp luật; Thứ ba, việc hài hòa lợi ích và chia sẻ rủi ro trong quá trình thực hiện đầu tư được đặc biệt quan tâm. 2.1.2.3. Phân loại đầu tư theo hình thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ Thứ nhất, nhóm hợp đồng dự án áp dụng cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng hoặc tổ chức bao tiêu sản ph m, dịch vụ công; Thứ hai, nhóm hợp đồng dự án áp dụng cơ chế Nhà nước thanh toán trên cơ sở chất lượng sản ph m, dịch vụ công; Thứ ba, hợp đồng hỗn hợp, là loại hợp đồng kết hợp giữa các nhóm trên. 2.2. Thể chế quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ theo phƣơng thức đối tác công tƣ trong xây dựng hạ tầng giao thông đƣờng bộ 2.2.1. Quan niệm về quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ theo phƣơng thức đối tác công tƣ trong xây dựng hạ tầng giao thông đƣờng bộ Quản lý nhà nước đối với đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ là sự tác động của Nhà nước đến các hoạt động liên quan đến đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ theo phương thức PPP, từ việc hoạch định chiến lược, ban hành kế hoạch, xây dựng hệ thống văn bản pháp lý và tổ chức thực hiện, xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy quản lý và nhân lực, huy động nguồn lực tài chính đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ, gắn với việc thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững của đất nước. 2.2.2. Khái niệm, đặc điểm của thể chế quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ theo phƣơng thức đối tác công tƣ trong xây dựng hạ tầng giao thông đƣờng bộ 2.2.2.1. Khái niệm về thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ Thể chế quản lý nhà nước là hệ thống các quy định pháp luật, tạo khung pháp lý cho hoạt động của các cơ quan, tổ chức thực hiện hoạt động quản lý nhà nước 8
- trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Thể chế được nghiên cứu ở trạng thái tĩnh (các quy định pháp luật) và trạng thái động (việc tổ chức thực hiện thể chế). Thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ là hệ thống các quy định pháp luật, tạo khung pháp lý cho hoạt động của các cơ quan, tổ chức thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ, nhằm đảm bảo đúng định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn nhất định. 2.2.2.2. Đặc điểm của thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ Thứ nhất, thể hiện ý chí chung của Nhà nước trong quản lý hoạt động đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ; Thứ hai, Nhà nước tạo lập và tổ chức thực hiện thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ; Thứ ba, thể chế nhằm định hướng các hoạt động liên quan đến quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ, gắn với quá trình kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm; Thứ tư, tạo ra hành lang pháp lý, từ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; đến chính sách, pháp luật để thực thi, tổ chức bộ máy quản lý, nhân lực, thể chế trong huy động nguồn lực đầu tư, thanh tra, kiểm tra, giám sát. 2.2.3. Nội dung thể chế quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ theo phƣơng thức đối tác công tƣ trong xây dựng hạ tầng giao thông đƣờng bộ 2.2.3.1. Thể chế xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ Thể chế về xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ tập trung vào các vấn đề cơ bản: (1) Xây dựng định hướng, mục tiêu phát triển hạ tầng giao thông đường bộ theo phương thức PPP phù hợp với định hướng chung của phát triển hạ tầng giao thông đường bộ của quốc gia và địa phương, đảm bảo phát triển bền vững kinh tế - xã hội; (2) Các nhóm giải pháp gắn với các nguồn lực bảo đảm thực hiện đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ, trong đó có thể chế liên quan đến tài chính; nhân lực và hệ thống tổ chức quản lý. 9
- Tiếp đến, để cụ thể hóa chiến lược, quy hoạch, kế hoạch liên quan đến đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ, cần hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh, bao gồm Luật, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành,… 2.2.3.2. Thể chế về tổ chức bộ máy và nhân lực quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ Bộ máy tổ chức và nhân lực quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ thường gắn với các thuộc tính căn bản là sự chuyên môn hóa; quá trình phân cấp, phân quyền; và sự phối hợp trong quản lý nhà nước giữa các cơ quan này. 2.2.3.3.Thể chế trong huy động nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác trong đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ Thể chế trong huy động nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác trong đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm tổng thể các hình thức hỗ trợ, ưu đãi và đảm bảo đầu tư tư phía Nhà nước cho nhà đầu tư nhằm tạo ra tính hấp dẫn của các dự án hạ tầng giao thông đường bộ, từ đó thu hút đầu tư mạnh mẽ từ phía đối tác tư nhân, c ng như giúp bảo đảm thực hiện dự án đầu tư thành công. 2.2.3.4. Thể chế về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong phát triển hạ tầng giao thông đường bộ Thể chế về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong phát triển hạ tầng giao thông đường bộ có thể được hiểu là hệ thống các quy phạm pháp luật liên quan đến thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm do cơ quan nhà nước có th m quyền ban hành và tổ chức bộ máy thanh tra, kiểm tra về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ nhằm đáp ứng các yêu cầu, mục tiêu trong từng giai đoạn nhất định. 2.2.4. Tiêu chí đánh giá thể chế quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ theo phƣơng thức đối tác công tƣ trong xây dựng hạ tầng giao thông đƣờng bộ Luận án sử dụng các tiêu chí sau để đánh giá thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ: (1) Tính cấp thiết và kịp thời; (2) Tính phù hợp, đầy đủ, đồng bộ; (3) Tính ổn định; (4) Tính hiệu quả. 10
- 2.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến thể chế quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ theo phƣơng thức đối tác công tƣ trong xây dựng hạ tầng giao thông đƣờng bộ 2.3.1. Tình hình kinh tế - xã hội: Là một trong những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ. 2.3.2. Sự ổn định chính trị và quyết tâm của nhà nƣớc: Là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ. 2.3.3. Năng lực cán bộ, công chức tham gia quản lý nhà nƣớc liên quan đến phƣơng thức PPP trong đầu tƣ xây dựng hạ tầng giao thông đƣờng bộ: giúp cho quá trình hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ hiệu quả, đồng bộ và phù hợp với thực tiễn, ở cả khâu hoạch định, tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra,… 2.3.4. Trình độ phát triển và năng lực của khu vực tƣ nhân khi tham gia đầu tƣ xây dựng hạ tầng giao thông đƣờng bộ theo phƣơng thức PPP: có tác động tích cực đến quá trình hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ. 2.3.5. Quá trình hội nhập quốc tế: cần tuân thủ thông lệ và tiêu chu n quốc tế trong quá trình hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước theo phương thức PPP trong đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ. 2.4. Kinh nghiệm hoàn thiện thể chế quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ theo phƣơng thức đối tác công tƣ trong xây dựng hạ tầng giao thông đƣờng bộ trên thế giới và giá trị rút ra đối với Việt Nam 2.4.1. Kinh nghiệm hoàn thiện thể chế quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ theo phƣơng thức đối tác công tƣ trong xây dựng hạ tầng giao thông đƣờng bộ trên thế giới 2.4.1.1. Kinh nghiệm của nhóm các nước thuộc tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD): Về kinh nghiệm hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước theo phương thức đối tác công tư (PPP) trong đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ, luận án lựa chọn các quốc gia tiêu biểu trong OECD bao gồm: Anh, Australia, Hàn Quốc. 2.4.1.2. Kinh nghiệm của các quốc gia đang phát triển Nhóm các quốc gia đang phát triển luận án tham khảo kinh nghiệm gồm Ấn Độ, Trung Quốc; Philippines. 11
- 2.4.2. Giá trị rút ra đối với Việt Nam trong hoàn thiện thể chế quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ theo phƣơng thức đối tác công tƣ trong xây dựng hạ tầng giao thông đƣờng bộ Thứ nhất, không tồn tại một phương thức PPP chu n, kể cả thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ; Thứ hai, cần hoàn thiện trước một bước trong thể chế về xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về đầu tư theo phương thức PPP trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ; Thứ ba, hệ thống chính sách, pháp luật nhằm thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về đầu tư đầy đủ, minh bạch; Thứ tư, tạo lập được thể chế tổ chức bộ máy và nhân lực quản lý nhà nước đủ năng lực, với chức năng, nhiệm vụ được quy định cụ thể; Thứ năm, hoàn thiện thể chế về kiểm tra, thanh tra, đồng thời xây dựng chế tài xử lý vi phạm cụ thể, khách quan, minh bạch. CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ THEO PHƢƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƢ TRONG XÂY DỰNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ Ở VIỆT NAM 3.1. Các yếu tố tác động đến thể chế quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ theo phƣơng thức đối tác công tƣ trong xây dựng hạ tầng giao thông đƣờng bộ ở Việt Nam 3.1.1. Điều kiện tự nhiên Việt Nam nằm trên bán đảo Đông Dương của khu vực Đông Nam Á, với tọa độ k o dài từ 23o23’ Bắc đến 8o27’ Bắc, trong đó có đường biên 13 giới với chiều dài 4.550 km, phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Lào và Campuchia, đường biển dài hơn 3200 km, tiếp giáp với Biển Đông ở phía Đông. 3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam đã trải qua hơn 35 năm kể từ khi tiến hành công cuộc đổi mới đất nước, và đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, từ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người; thu - chi ngân sách nhà nước,… 12
- 3.1.3. Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến thể chế quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ theo phƣơng thức đối tác công tƣ trong xây dựng hạ tầng giao thông đƣờng bộ ở Việt Nam Với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội như trên đã mang đến cả thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam. 3.2. Tình hình đầu tƣ theo hình thức công tƣ trong giao thông đƣờng bộ ở Việt Nam 3.2.1. Cơ sở hạ tầng giao thông đƣờng bộ tại Việt Nam Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam trong thời gian vừa qua đã có sự phát triển hết sức mạnh mẽ, có trọng tâm, trọng điểm, gắn với quá trình hiện đại hóa đất nước, có sức lan tỏa, kết nối, làm động lực cho quá trình phát triển bền vững của đất nước, với phương châm là giao thông vận tải, trong đó có giao thông đường bộ phải đi trước một bước trong quá trình phát triển đất nước. 3.2.2. Đầu tƣ phƣơng thức đối tác công tƣ trong xây dựng hạ tầng giao thông đƣờng bộ ở Việt Nam Từ năm 2005 đến nay, nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, trong đó có hạ tầng giao thông đường bộ ngày càng đa dạng, ngoài nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, đã huy động được nhiều sự tham gia của toàn xã hội, nhất là đầu tư theo phương thức PPP (hợp đồng BOT, BT). 3.3. Phân tích thực trạng thể chế quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ theo phƣơng thức đối tác công tƣ trong xây dựng hạ tầng giao thông đƣờng bộ ở Việt Nam 3.3.1. Thể chế về xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch và chính sách pháp luật về đầu tƣ theo phƣơng thức đối tác công tƣ trong xây dựng hạ tầng giao thông đƣờng bộ Thứ nhất, đối với thể chế xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện chiến lƣợc quy hoạch, kế hoạch: Thứ nhất, hiện nay quy hoạch kinh tế - xã hội và quy hoạch ngành do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì xây dựng còn quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng chủ trì lập; Thứ hai, các quy hoạch ngành giao thông vận tải thường được lập trên cơ sở các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch sử dụng đất. Tuy nhiên, các quy hoạch này chưa đáp ứng yêu cầu định hướng chủ đạo cho quy 13
- hoạch giao thông; Thứ ba, bên cạnh đó, giá cả và các chính sách chung có nhiều biến động nên việc xác định nhu cầu đầu tư còn mang tính chủ quan, khả năng dự báo vĩ mô của quy hoạch thiếu tính thực tế; Thứ tư, tính đồng bộ trong triển khai quy hoạch giữa các ngành, lĩnh vực, giữa quy hoạch chuyên ngành với quy hoạch ngành chưa cao; Thứ năm, việc cân đối nguồn lực thực hiện quy hoạch gặp nhiều khó khăn, không đáp ứng nhu cầu theo lộ trình đề xuất trong các quy hoạch; Thứ sáu, các chiến lược, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng chưa có nguyên tắc và thứ tự ưu tiên đầu tư, c ng như đặc thù của từng phương thức đầu tư, của từng vùng miền. Thứ hai, về xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật nhằm cụ thể hóa chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ theo phƣơng thức đối tác công tƣ trong xây dựng hạ tầng giao thông đƣờng bộ: Bên cạnh kết quả đạt được, vẫn còn những bất cập nhất định: Thứ nhất, các quy hoạch của ngành giao thông thường được lập trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, và quy hoạch sử dụng đất. Tuy nhiên, các quy hoạch này lại chưa đáp ứng yêu cầu định hướng chủ đạo cho quy hoạch giao thông nên ảnh hưởng đến chất lượng quy hoạch giao thông, trong một số trường hợp có thể nói là sớm bị lạc hậu; Thứ hai, dự báo nhu cầu vận tải còn hạn chế, một số kết quả dự báo chưa chính xác; Thứ ba, cơ bản kết cấu hạ tầng đầu tư chậm so với quy hoạch, nhiều công trình động lực chưa được đầu tư, đặc biệt là các tuyến cao tốc; Thứ tư, cơ chế phối hợp quản lý quy hoạch với quy hoạch các địa phương, quy hoạch các ngành có liên quan còn xung đột, chồng lấn, thiếu đồng bộ. 3.3.2. Thể chế về tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ theo phƣơng thức đối tác công tƣ trong xây dựng hạ tầng giao thông đƣờng bộ Đến thời điểm hiện nay Việt Nam chưa có một cơ quan độc lập theo dõi toàn bộ hoạt động PPP mà vẫn nằm trong cơ quan quản lý dọc; cán bộ, công chức của các đơn vị PPP, thực hiện đầu mối ở các Bộ, ngành, địa phương chủ yếu là các cán bộ kiêm nhiệm, được chuyển từ các đơn vị quản lý đầu tư công; không có cán bộ có kinh nghiệm sâu trong hoạt động đầu tư PPP, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, còn hạn chế về năng lực. 3.3.3. Thể chế trong huy động nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác trong đầu tƣ theo phƣơng thức đối tác công - tƣ trong xây dựng hạ tầng giao thông đƣờng bộ Hiện c ng đã bộc lộ những bất cập cần sửa đổi, bổ sung: Thứ nhất, chưa có quy định cụ thể đối với các dự án đã và đang triển khai nhằm chia sẻ và tháo gỡ 14
- các khó khăn, vướng mắc cho các dự án; Thứ hai, thực tế vẫn còn nhiều chính sách bất cập, khi cơ quan nhà nước yêu cầu nhà đầu tư phải thực hiện nhiều cam kết (về chất lượng, tiến độ,...), thực hiện các bảo lãnh (tạm ứng, thực hiện hợp đồng,...); Thứ ba, quy định trong hồ sơ mời thầu đối với các doanh nghiệp tham gia dự thầu, hiện còn chưa được quy định rõ ràng, còn mang tính không bình đẳng giữa nhà nước và đối tác tham gia; Thứ tư, chưa có quy định về lãi vay, th m quyền xác nhận, hồ sơ chứng minh trong trường hợp cam kết cấp tín dụng thuộc loại hình doanh nghiệp được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (không phải ngân hàng). 3.3.4. Thể chế về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong đầu tƣ theo phƣơng thức đối tác công tƣ trong xây dựng hạ tầng giao thông đƣờng bộ Các vấn đề tồn tại lặp lại ở nhiều dự án PPP, quản lý chi phí, quản lý thực hiện hợp đồng, cụ thể: Thứ nhất, Một số chi phí chưa được xác định chính xác; Thứ hai, công tác công bố dự án, danh mục dự án chưa được thực hiện nghiêm túc, công khai; Thứ ba, một số dự án được thực hiện thanh tra, kiểm toán đều áp dụng hình thức chỉ định thầu để lựa chọn nhà đầu tư, dẫn đến làm giảm sự cạnh tranh, minh bạch trong công tác lựa chọn nhà đầu tư, tiềm n rủi ro lãng phí, thất thoát và chọn nhà đầu tư không có đủ năng lực thực hiện dự án; Thứ tư, công tác giám sát trong quá trình thực hiện hợp đồng còn lỏng lẻo, dẫn đến chất lượng thường không đảm bảo, công trình xuống cấp nhưng không được khắc phục kịp thời; Thứ năm, đối với dự án BOT giao thông, xuất hiện các bất cập về mức phí, vị trí đặt trạm thu phí, thời gian thu phí; Thứ sáu, cơ chế giám sát đặc biệt là các cơ chế giám sát doanh thu của nhà đầu tư, chế tài xử lý vi phạm của nhà đầu tư c ng như cơ quan nhà nước có th m quyền còn thiếu, chưa chặt chẽ; Thứ bảy, quy định về vai trò, trách nhiệm của cơ quan nhà nước có th m quyền và nhà đầu tư còn thiếu, cụ thể về cơ chế chính sách chia sẻ rủi ro, giải quyết tranh chấp giữa các bên tham gia thực hiện dự án; Thứ tám, vai trò của người sử dụng dịch vụ chưa được quan tâm đúng mức, thiếu quy định về trình tự, hình thức tham vấn của chính quyền địa phương với các đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp của dự án. 3.4. Đánh giá chung về thể chế quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ theo phƣơng thức đối tác công tƣ trong xây dựng hạ tầng giao thông đƣờng bộ ở Việt Nam 3.4.1. Kết quả đạt đƣợc Thứ nhất, từng bước hoàn thiện thể chế liên quan đến xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về đầu tư theo phương thức đối 15
- tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ; Thứ hai, hoạt động xây dựng thể chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước trong tổ chức thực hiện đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ, từ quá trình đầu tư, vận hành khai thác liên quan đến đầu tư đã từng bước được hoàn thiện; Thứ ba, việc ban hành Luật đầu tư theo phương thức PPP và các Nghị định hướng dẫn đã góp phần xây dựng định hướng, chiến lược dài hạn, thống nhất, rõ ràng để thực hiện mô hình PPP; Thứ tư, ngoài ra, với mục tiêu thu hút tối đa nguồn vốn đầu tư từ khu vực tư nhân, đặc biệt từ nước ngoài, các cơ quan có liên quan đã ban hành văn bản quy phạm về thông tin tuyên truyền, hướng dẫn cụ thể về mô hình đầu tư theo phương thức đối tác công tư. 3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 3.4.2.1. Hạn chế Thứ nhất, các chiến lược, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng đã được phê duyệt song việc triển khai quy hoạch giữa các lĩnh vực chưa đồng bộ, chưa nhất quán trong quy hoạch; Thứ hai, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; trong các quy định về th m quyền và trách nhiệm của các chủ thể trong quản lý đầu tư và khai thác các công trình giao thông theo hình thức PPP hiện còn chồng ch o; Thứ ba, mặc dù các đơn vị đầu mối về PPP được thành lập; song chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị đầu mối này chủ yếu ở công tác xây dựng và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật. Thứ tư, các cơ chế chính sách bảo lãnh, hay nói cách khác là chia sẻ rủi ro của Chính phủ đối với các rủi ro Nhà nước quản lý tốt hơn như doanh thu, t giá hối đoái, chuyển đổi ngoại tệ... còn chưa có; Thứ năm, quy định liên quan đến hạ tầng thông tin phát triển chưa đi đôi với quản lý, sử dụng một cách có hiệu quả. Nhiều công trình chậm tiến độ, k m chất lượng, chi phí cao, thể chế trong thanh tra, kiểm tra còn chưa đồng bộ, hiệu quả thấp. 3.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế Nguyên nhân khách quan: Thứ nhất, đây là một hình thức đầu tư mới, phức tạp, nhiều tình huống phát sinh trong thực tiễn không thể lường trước được; Thứ hai, kinh tế của Việt Nam có quy mô nhỏ, dễ bị ảnh hưởng bởi mức độ ổn định kinh tế của khu vực và thế giới; Thứ ba, phương thức đầu tư PPP trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ có ảnh hưởng nhiều đến xã hội, đời sống dân sinh; Thứ tư, các dự án đầu tư hạ tầng giao thông đường bộ trải dài trên diện rộng, các yếu tố địa hình, địa chất thủy văn không thể kiểm soát tuyệt đối, khối lượng vật 16
- liệu lớn và nhiều chủng loại chất lượng không thể đồng đều, khó kiểm tra, kiểm soát một cách chính xác. Nguyên nhân chủ quan: Thứ nhất, sự quyết tâm chính trị và đồng thuận chưa cao trong triển khai định hướng tạo mọi điều kiện và nguồn lực để thu hút đầu tư từ khu vực tư nhân; Thứ hai, việc xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hình thức đầu tư này nhiều bất cập, nhiều nội dung chưa phù hợp thực tiễn; Thứ ba, các cơ quan quản lý nhà nước thiếu kinh nghiệm quản lý và việc phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị chưa thực sự hiệu quả; Thứ tư, thực tiễn triển khai các dự án PPP giao thông trong thời gian qua c ng cho thấy Bộ, ngành liên quan còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc khi đề xuất các cơ chế bảo đảm, bảo lãnh hay ưu đãi để các dự án PPP được hấp dẫn hơn; Thứ năm, vai trò kiểm tra, thanh tra, giám sát chất lượng công trình và xử lý vi phạm khi có sự việc phát sinh của cơ quan nhà nước có th m quyền chưa rõ ràng, chưa có quy định chi tiết về cơ chế phối hợp, giám sát quá trình khai thác công trình và cung cấp dịch vụ của nhà đầu tư, quy định cơ quan làm đầu mối giải quyết các vấn đề liên quan tới việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng giao thông đường bộ theo phương thức PPP. CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ THEO PHƢƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƢ TRONG XÂY DỰNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ Ở VIỆT NAM 4.1. Định hƣớng, mục tiêu hoàn thiện thể chế quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ theo phƣơng thức đối tác công tƣ trong xây dựng hạ tầng giao thông đƣờng bộ ở Việt Nam 4.1.1. Nhu cầu đầu tƣ theo phƣơng thức đối tác công tƣ trong xây dựng hạ tầng giao thông đƣờng bộ ở Việt Nam Giai đoạn 2021-2025, nhu cầu đầu tư mỗi năm cần khoảng 78.000 t đồng, trong đó nguồn vốn ngân sách chỉ đáp ứng được 2/3 (tương đương với 20 52.000 t đồng/năm), còn lại phải thu hút từ khu vực tư nhân thông qua phương thức PPP (tương đương với 22.000 t đồng/năm). Còn giai đoạn 2026-2030 nhu cầu vốn đầu tư cần huy động năm cần 102.000 t đồng, trong đó vốn ngân sách chỉ đáp ứng được 68.000 t đồng mỗi năm (ứng với 2/3 nhu cầu), còn lại phải huy động tư khu vực tư nhân thông qua phương thức PPP. 17
- 4.1.2. Định hƣớng hoàn thiện thể chế quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ theo phƣơng thức đối tác công tƣ trong xây dựng hạ tầng giao thông đƣờng bộ ở Việt Nam Thứ nhất, xác định là một trong ba khâu đột phá chiến lược cần ưu tiên đầu tư theo hướng hiện đại; Thứ hai, hoàn thiện thể chế xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ; Thứ ba, nghiên cứu hoàn thiện chính sách, sửa đổi, bổ sung các Luật liên quan; Thứ tư, thể chế liên quan đến tổ chức bộ máy, nhân sự thực hiện các dự án đầu tư theo phương thức PPP cần được tiếp tục hoàn thiện theo hướng ban hành, thực hiện quy định cụ thể, gắn với việc chuyên trách, chuyên nghiệp ở tất cả các cấp,..; Thứ năm, tiếp tục hoàn thiện thể chế trong huy động nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác; Thứ sáu, thể chế liên quan đến thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong phát triển hạ tầng giao thông đường bộ cần tiếp tục được thực hiện có hiệu quả, mang tính trọng tâm, trọng điểm; Thứ bảy, đ y mạnh ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, đặc biệt là các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. 4.1.3. Mục tiêu hoàn thiện thể chế quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ theo phƣơng thức đối tác công tƣ trong xây dựng hạ tầng giao thông đƣờng bộ ở Việt Nam Thứ nhất, cần tiếp tục rà soát các bất cập, chồng ch o trong các quy định của pháp luật bảo đảm tính ổn định, thống nhất, đồng bộ; Thứ hai, (1) Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu quả; (2) Tập trung phát triển nhân lực chất lượng cao, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ; (3) Thực hiện các chương trình đào tạo nhân lực trong lĩnh vực chuyển đổi số, ứng dụng và phát triển công nghệ mới, ưu tiên công nghệ số trong quản lý, đầu tư hạ tầng giao thông đường bộ và quản lý dịch vụ công; Thứ ba, (1) Rà soát, sửa đổi hoàn thiện hệ thống khuôn khổ pháp lý, đề xuất thí điểm một số cơ chế chính sách đặc thù để huy động mọi nguồn lực; (2) Tiếp tục sửa đổi bổ sung các quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ tài chính, thuế, giá, phí, lệ phí phù hợp với cơ chế thị trường để tăng tính thương mại của các dự án kết cấu hạ tầng đường bộ; Thứ tư, tiếp tục hoàn thiện thể chế về thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện quy định của pháp luật về lựa chọn nhà đầu tư để kịp thời phát hiện vi phạm, xử lý theo đúng quy định; nghiêm túc thực hiện quy định về báo cáo thông tin xử lý vi phạm của nhà đầu tư, đăng tải công khai trên website của cơ quan quản lý nhà nước có th m quyền. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn