Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố Hà Nội
lượt xem 7
download
Trên cơ sở xây dựng khung lý thuyết về thực hiện dân chủ ở xã, phân tích đánh giá thực trạng thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố Hà Nội, luận án "Thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố Hà Nội" đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ........../.......... ...../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THANH THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2023
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học 1. PGS.TS. NGUYỄN VĂN HẬU 2. TS. LÊ VĂN HOÀ Phản biện 1: ……………………………………………. Phản biện 2: …………………………………………… Luận án được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá Luận án tiến sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Hội trường bảo vệ Luận án tiến sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Q. Đống Đa, Hà Nội Thời gian: Vào lúc …… giờ …., ngày …… tháng ….. năm 2023 Có thể tìm hiểu Luận án tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang thông tin điện tử của Ban Quản lý đào tạo, Học viện Hành chính Quốc gia
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghiên cứu về thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố Hà Nội xuất phát từ những lý do sau: Xuất phát từ vai trò quan trọng của dân chủ đối với sự phát triển của đất nước. Dân chủ không chỉ là mục tiêu cơ bản, là động lực quan trọng của cách mạng mà còn là yêu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay. Đảng ta ngày càng nhận thức đầy đủ, sâu sắc, toàn diện hơn về dân chủ, quyền làm chủ trực tiếp của người dân, vai trò của người dân tham gia vào việc quyết định những vấn đề lớn của đất nước và địa phương. Xuất phát từ vai trò, vị trí quan trọng của cấp xã (xã, phường, thị trấn) và yêu cầu phải tăng cường thực hiện dân chủ ở xã đối với quá trình phát triển của nước ta. Trong quá trình mở rộng và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, Đảng ta coi dân chủ ở cấp xã là khâu quan trọng nhất, bởi đây là cấp hành động, là nơi tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, luật pháp, chính sách của Nhà nước, là địa bàn nhân dân sinh sống, lao động, sản xuất...; là nơi diễn ra sự tiếp xúc, mối quan hệ nhiều mặt giữa các tầng lớp nhân dân với Đảng bộ và chính quyền; đồng thời cấp xã cũng là nơi người dân tiếp cận và thực hiện quyền làm chủ, thể hiện ý chí, nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của mình. Thực hiện dân chủ ở cấp xã vừa là điều kiện, vừa là yêu cầu nhằm kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cấp xã. Thông qua việc thực hiện dân chủ ở cấp xã mà hệ thống chính trị ngày càng nâng cao năng lực tổ chức triển khai nhiệm vụ, điều hòa và gắn kết các nhóm lợi ích, những vấn đề nảy sinh được phát hiện kịp thời, các khó khăn được tháo gỡ và ngày càng thu hút được sự tham gia rộng rãi của người dân vào các công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Xuất phát từ chính thực trạng thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố thời gian qua. Thành phố Hà Nội là địa phương có dân cư đông, địa bàn lớn và rất đa dạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa-xã hội. Thành phố vừa là đô thị phát triển hàng đầu của cả nước, đồng thời vẫn còn là địa phương có tỷ lệ nông thôn, nông nghiệp và nông dân tương đối lớn. Hiện nay, dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố vẫn chưa được phát huy đúng mức - xét cả ở góc độ nhận thức cũng như ở hiện thực của các hình thức và nội dung thực hiện quyền dân chủ của nhân dân đối với các vấn đề của địa phương và đất nước. Thêm vào đó, tốc độ đô thị hoá của thành phố diễn ra nhanh chóng khiến một bộ phận không nhỏ nông dân không thích ứng kịp; nhiều nơi không gian sống của nông dân bị ô nhiễm nghiêm trọng, không gian sinh hoạt văn hóa, tâm linh bị xâm hại; những sai phạm kéo dài liên quan đến đất đai, đến các vấn đề an sinh xã hội… chậm được xử lý đã làm giảm sút niềm tin của nông dân với Đảng với chính quyền xã, đây cũng là nguyên nhân chính dẫn đến những điểm nóng chính trị - xã hội mà trên thực tế nó đã từng và có thể tiếp tục xảy ra trên địa bàn các xã thuộc thành phố, ảnh hưởng đến ổn định trật tự xã hội chung của cả nước. Từ những luận giải trên cho thấy việc nghiên cứu chuyên sâu về dân chủ ở xã, thực hiện dân chủ ở xã tại thành phố Hà Nội nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn để từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố trong thời gian tới có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Đó là những lý do nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài "Thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố Hà Nội" để nghiên cứu.
- 2 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở xây dựng khung lý thuyết về thực hiện dân chủ ở xã, phân tích đánh giá thực trạng thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố Hà Nội, luận án đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, Luận án tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài, đánh giá những giá trị của các công trình nghiên cứu trước đó để làm rõ những khoảng trống về khoa học mà luận án cần tiếp tục nghiên cứu. - Hệ thống hoá và xây dựng khung lý thuyết về thực hiện dân chủ ở xã. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Đề xuất quan điểm và giải pháp tăng cường thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu hoạt động thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn Thành phố Hà Nội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: + Về lý luận: Luận án tập trung nghiên cứu khung lý thuyết về thực hiện dân chủ ở xã từ góc độ quyền tham gia, giám sát hoạt động quản lý nhà nước của người dân (không nghiên cứu về quyền bầu ra các cơ quan đại diện cho người dân ở xã). + Về thực tiễn: Luận án phân tích thực trạng thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố Hà Nội dưới hình thức dân chủ trực tiếp, không nghiên cứu về hình thức dân chủ gián tiếp. - Về không gian: Luận án nghiên cứu tình hình thực hiện dân chủ ở xã thuộc các huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội. - Về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2007 đến hết năm 2021. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác -Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về dân chủ, thực hiện dân chủ. Đồng thời, sử dụng phương pháp luận của các ngành khoa học quản lý công, khoa học chính trị, xã hội. 4.2. Về phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn tư liệu liên quan đến đề tài luận án, gồm các văn bản pháp luật; các văn bản của Đảng; các báo cáo kết luận của cơ quan có thẩm quyền; các công trình khoa học đã công bố như: sách chuyên khảo, bài báo, các đề tài khoa học, luận án, các hội thảo trong nước, quốc tế có liên quan đến dân chủ, dân chủ ở cấp xã, thực hiện dân chủ ở xã.
- 3 - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Được sử dụng để thu thập thông tin sơ cấp về thực trạng thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố Hà Nội. Hiện nay, thành phố Hà Nội có 584 đơn vị hành chính cấp xã (xã, phường, thị trấn) có hơn 200 xã, tuy nhiên trong nghiên cứu này mẫu khảo sát lựa chọn đại diện 50 xã để tiến hành điều tra bằng bảng hỏi. Đối tuợng khảo sát gồm: Người dân; CBCC xã, trưởng thôn. Số lượng phiếu: Với đối tượng là người dân, thực hiện khảo sát trên phạm vi 50 xã, mỗi xã phát 60 phiếu, tổng số phiếu phát ra là 3000 phiếu, số phiếu hợp lệ thu về và xử lý là 2812 phiếu. Với đối tượng là CBCC xã, trưởng thôn tổng số phiếu phát ra 250 phiếu, mỗi xã phát 5 phiếu (Lãnh đạo UBND xã, công chức xã phụ trách và trưởng thôn), số phiếu hợp lệ thu về và xử lý là 250 phiếu. - Phương pháp phỏng vấn sâu: Đề tài thực hiện 30 cuộc phỏng vấn sâu với 3 đối tượng: chuyên gia, nhà khoa học đã và đang nghiên cứu về vấn đề dân chủ ở cấp xã, thực hiện dân chủ ở cấp xã; CBCC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý ở các huyện và thành phố; CBCC xã - người trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện dân chủ ở cấp xã. - Phương pháp tổng hợp: Luận án sử dụng phương pháp này ở cả 4 chương để tóm lược nội dung sau mỗi phần luận giải, phân tích. - Phương pháp so sánh: Luận án sử dụng phương pháp so sánh để đối chiếu những nội dung dân chủ ở xã trong chính quyền đô thị với chính quyền nông thôn; giữa các xã trên địa bàn thành phố Hà Nội với các xã trên cả nước. Từ đó, xác định những nét tương đồng và điểm đặc thù về thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Phương pháp thống kê, mô tả: Luận án dùng để tổ chức, trình bày thông tin theo cách trực tiếp và khái quát nhất. Các số liệu sẽ được tổ chức, tóm tắt, mô tả thông qua tỉ lệ %, tần số, biểu đồ, bảng, đồ thị. Phương pháp này được luận án sử dụng tập trung nhất ở chương 3, giúp luận án phân tích được số liệu từ cả khảo sát thực tiễn (số liệu sơ cấp) và số liệu thứ cấp. 5. Đóng góp mới của luận án Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu về thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn Thành phố Hà Nội, vì vậy luận án có những đóng góp mới như sau: - Trên cơ sở kế thừa lý luận về dân chủ, dân chủ ở xã; luận án đã xây dựng khung lý thuyết về thực hiện dân chủ ở xã. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố Hà Nội. Xác định những kết quả đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố. - Các giải pháp luận án đề xuất phù hợp với đặc thù của thành phố Hà Nội trong quá trình thực hiện chính quyền đô thị vì vậy đây sẽ là nghiên cứu có ích trực tiếp cho chính quyền thành phố Hà Nội trong thực hiện dân chủ ở xã thời gian tới để giải quyết các vấn đề chính trị tại các xã trên địa bàn. 6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 6.1. Câu hỏi nghiên cứu Luận án trả lời những câu hỏi nghiên cứu sau:
- 4 - Thực hiện dân chủ ở xã bao gồm những nội dung gì? Chủ thể chính trực tiếp triển khai thực hiện dân chủ ở xã là ai? - Thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố Hà Nội đang được triển khai như thế nào? Có những hạn chế nào trong quá trình tổ chức thực hiện? Nguyên nhân của hạn chế là gì? - Cần những giải pháp nào để tăng cường thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới? 6.2. Giả thuyết nghiên cứu - Thực hiện dân chủ ở xã là toàn bộ quá trình hiện thực hóa các quyền tham gia, giám sát của người dân vào hoạt động quản lý nhà nước tại xã bằng những hình thức nhất định phù hợp với các nguyên tắc và quy định của pháp luật. Thực hiện tốt dân chủ ở xã góp phần phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, xây dựng nền dân chủ XHCN, bảo đảm quyền lực thực sự thuộc về Nhân dân, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. - Thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố Hà Nội kể từ khi Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 có hiệu lực đến hết năm 2021 đã đạt những kết quả nhất định, tuy nhiên hoạt động này còn nhiều hạn chế, chưa đảm bảo quyền làm chủ thực sự của người dân. - Để tăng cường thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố trong thời gian tới, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp như: Đổi mới tư duy dân chủ và nâng cao quyết tâm chính trị của các đảng bộ xã về việc lãnh đạo, tổ chức thực hiện dân chủ ở xã; Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thực hiện dân chủ ở cấp cơ sở; Nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ CBCC xã trong thực hiện dân chủ … 7. Ý nghĩa của luận án 7.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Luận án xây dựng được khung lý thuyết về thực hiện dân chủ ở xã, góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về thực hiện dân chủ ở xã. 7.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung cơ sở khoa học cho các nhà lãnh đạo, quản lý trong bộ máy chính quyền các cấp thành phố Hà Nội khi tổ chức thực hiện dân chủ ở cấp xã nói chung và ở xã nói riêng. 8. Kết cấu của luận án Luận án gồm phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận, phần phụ lục. Phần nội dung được kết cấu thành 4 chương. Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chương 2: Cơ sở lý luận về thực hiện dân chủ ở xã Chương 3: Thực trạng thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố Hà Nội Chương 4: Quan điểm và giải pháp tăng cường thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài được công bố trong và ngoài nước 1.1.1. Nghiên cứu về dân chủ, thực hiện dân chủ 1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài 1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước 1.1.2. Nghiên cứu về dân chủ ở xã 1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài 1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước 1.1.3. Nghiên cứu về thực hiện dân chủ ở xã 1.2. Nhận xét, đánh giá về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài đã được công bố 1.2.1. Những vấn đề đã được làm rõ Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về dân chủ, thực hiện dân chủ đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề luận án có thể kế thừa như: quan niệm về dân chủ; vị trí, vai trò của dân chủ; yêu cầu, đặc điểm của dân chủ; hình thức thực hiện dân chủ; phương thức để đạt tới dân chủ trong xã hội hiện đại; sự cần thiết phải phát huy dân chủ trong công cuộc đổi mới hiện nay ở Việt Nam. Thứ hai, các công trình nghiên cứu về dân chủ ở xã đã bước đầu làm rõ một số vấn đề lý luận về dân chủ ở cơ sở nói chung và dân chủ ở cấp xã (xã, phường, thị trấn) nói riêng như: khái niệm cơ sở, cấp cơ sở; dân chủ ở cấp cơ sở; vị trí, vai trò của dân chủ ở cấp cơ sở; sự cần thiết phải thực hiện dân chủ ở cấp cơ sở. Thứ ba, các công trình nghiên cứu về thực hiện dân chủ ở xã đã cung cấp chất liệu thực tế sinh động về kết quả đã đạt được, hạn chế trong thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở và Pháp lệnh về dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Luận án kế thừa có chọn lọc một số đánh giá trên trong nghiên cứu của mình. 1.2.2. Những vấn đề chưa được làm rõ Thứ nhất, quan niệm, nội dung về dân chủ, thực hiện dân chủ trong các nghiên cứu trên chủ yếu được tiếp cận từ phía người dân; rất ít công trình tiếp cận vấn đề dân chủ từ phía chính quyền, các cơ quan nhà nước, vì vậy nội hàm khái niệm thực hiện dân chủ, các nội dung thực hiện dân chủ … chưa được các nghiên cứu phân tích, luận giải đầy đủ. Thứ hai, hầu hết các công trình nghiên cứu về thực hiện dân chủ ở xã đều tập trung vào vấn đề thực thi pháp luật dân chủ cơ sở (Quy chế dân chủ ở cơ sở và Pháp lệnh về dân chủ ở xã, phường, thị trấn) trên phạm vi cả nước hoặc vùng miền, các giải pháp được đề xuất mang tính khái quát hướng tới mục tiêu thực hiện pháp luật dân chủ cơ sở có hiệu quả; chưa có nghiên cứu nào được thực hiện tại thành phố Hà Nội với những điểm đặc thù riêng của Thủ đô cả nước; Thứ ba, các nghiên cứu trên đều tiếp cận dân chủ ở cấp cơ sở bao gồm xã, phường, thị trấn mặc dù thực hiện dân chủ ở cấp xã có sự khác biệt giữa chính quyền đô thị (phường) với chính quyền nông thôn (xã); tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu riêng cho địa bàn nông thôn - thực hiện dân chủ ở xã.
- 6 1.2.3. Định hướng nghiên cứu của luận án Thứ nhất, luận án thuộc chuyên ngành Quản lý công, tiếp cận vấn đề thực hiện dân chủ ở xã từ phía các cơ quan nhà nước, nên luận án giải quyết các vấn đề lý luận cơ bản như: Khái niệm dân chủ ở xã; khái niệm thực hiện dân chủ ở xã; Nội dung dân chủ ở xã; Nội dung thực hiện dân chủ ở xã; hình thức thực hiện dân chủ ở xã; Các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện dân chủ ở xã; tiêu chí đánh giá thực hiện dân chủ ở xã …. Thứ hai, việc thực hiện dân chủ ở cấp xã có sự khác biệt giữa chính quyền đô thị (phường) với chính quyền nông thôn (xã) vì vậy nghiên cứu của luận án sẽ tập trung làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, thực tiễn về thực hiện dân chủ ở khu vực nông thôn - ở xã tại một địa bàn cụ thể - thành phố Hà Nội. Thứ ba, xuất phát từ góc độ các cơ quan quản lý nhà nước để nghiên cứu vấn đề thực hiện dân chủ ở xã, luận án có thể bổ sung, phát triển những đề xuất để tăng cường thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và ở các xã trên cả nước nói chung bằng những luận điểm và góc tiếp cận mới. Tiểu kết chương 1 Trong chương này, luận án đã điểm luận những nghiên cứu liên quan đến chủ đề theo cách tiếp cận từ khái quát đến cụ thể: từ những nghiên cứu về dân chủ nói chung, về dân chủ ở xã nói riêng đến những nghiên cứu về thực hiện dân chủ ở cấp xã. Những nghiên cứu trên đã tạo nền tảng lý luận để luận án tiếp tục nghiên cứu đề tài về thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố Hà Nội. Luận án kế thừa có chọn lọc một số nội dung nghiên cứu của các tác giả đi trước như phân tích ở trên. Tuy nhiên, luận án cho rằng “Thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố Hà Nội”, đứng từ góc độ của cơ quan nhà nước là vấn đề mới cần tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, làm sáng tỏ, vì vậy luận án đưa ra các định hướng nghiên cứu riêng.
- 7 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ 2.1. Lý luận về dân chủ ở xã 2.1.1. Khái niệm dân chủ Dân chủ là khái niệm gắn liền với hình thái kinh tế - xã hội, gắn với chế độ chính trị của mỗi quốc gia, vì vậy có nhiều quan điểm với nhiều góc độ tiếp cận khác nhau: Trong nghiên cứu này, luận án đưa ra quan niệm: Dân chủ là quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của một đất nước bao gồm 3 nhóm quyền chính: (i) quyền trực tiếp bầu ra các cơ quan đại diện cho mình và thông qua hệ thống cơ quan này để lập ra các cơ quan chấp hành, điều hành, các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước; (ii) quyền tham gia và giám sát đối với hoạt động quản lý nhà nước; (iii) quyền tự quyết trong việc giải quyết các vấn đề riêng của cá nhân. Luận án tiếp cận khái niệm dân chủ dưới góc độ quyền tham gia và giám sát của người dân đối với hoạt động quản lý nhà nước. Theo đó, khái niệm này được hiểu “là quyền tham gia và giám sát của nhân dân đối với hoạt động quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, ở tất cả các cấp chính quyền, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. 2.1.2. Khái niệm dân chủ ở xã Ở Việt Nam, xét từ khía cạnh quan hệ thứ bậc mang tính pháp lý của cấu trúc hành chính - lãnh thổ và chỉnh thể hệ thống chính trị thống nhất thì cấp xã hay còn gọi "cấp cơ sở" là cấp thấp nhất, gần dân nhất, có vị trí đặc biệt trong hệ thống chính trị. Luận án tiếp cận khái niệm “xã” là cấp chính quyền địa phương thấp nhất ở nông thôn, có nhiệm vụ quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền, những vấn đề được phân cấp, phân quyền theo quy định của pháp luật. Dân chủ ở xã chính là sự phản ánh vị thế quyền lực của nhân dân trên địa bàn xã - là nơi cư trú và sinh hoạt của người dân, gắn liền với những nội dung cụ thể có liên quan đến đời sống chính trị-xã hội của người dân trên địa bàn xã và thể hiện trực tiếp ở các quyền của họ. Dân chủ ở xã là quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội tại địa bàn xã người dân sinh sống, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân ở xã”. Trong phạm vi nghiên cứu, luận án tiếp cận khái niệm dân chủ ở xã dưới góc độ thực hiện quyền tham gia và giám sát của người dân đối với hoạt động quản lý nhà nước, theo đó khái niệm này được hiểu“là quyền tham gia và giám sát của nhân dân đối với hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội tại địa bàn xã người dân sinh sống, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người dân ở xã”. 2.1.3. Nội dung dân chủ ở xã Ở Việt Nam, nội dung quyền tham gia, giám sát của người dân vào hoạt động quản lý nhà nước có những nét đặc thù, xuất phát từ bối cảnh riêng của đất nước, bao gồm các quyền như sau:
- 8 - Quyền biết thông tin: Ở cấp độ này chính quyền có trách nhiệm lựa chọn hình thức cung cấp thông tin liên quan đến những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của mình và người dân tiếp nhận thông tin một cách thụ động, một chiều từ chính quyền. - Quyền đóng góp ý kiến: Hoạt động này được hiểu là sự giao tiếp một chiều từ phía người cần thu thập ý kiến không có hàm ý buộc người lấy ý kiến phải trao đổi lại, giải trình với người được lấy ý kiến. Theo pháp luật hiện hành, chính quyền xã lấy ý kiến người dân trước khi đưa ra quyết định về các nội dung được quy định trong Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2020, Luật Đất đai năm 2013; Luật Tổ chức chính quyền địa phương …. Chính quyền xã lựa chọn hình thức phù hợp với điều kiện, đặc điểm và trình độ dân trí xã mình. - Quyền tham gia bàn và biểu quyết: Người dân trực tiếp cùng chính quyền thảo luận và biểu quyết trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định. Nội dung bàn và biểu quyết được quy định trong Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Hình thức thực hiện có thể tổ chức cuộc họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn từng thôn; Phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình. - Quyền tự quyết: Đây là mức độ tham gia cao nhất của người dân. Tự quyết thể hiện vai trò làm chủ của người dân trong quá trình xây dựng đất nước. Người dân đưa ra sự lựa chọn của mình và chính quyền xã sẽ là cơ quan thực hiện. Hiện nay chưa có quy định về “dân quyết định” ở phạm vi rộng lớn, mà dân chỉ có quyền quyết định đối với những gì do mình đóng góp được quy định trong Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Hình thức nhân dân tự quyết: Tổ chức cuộc họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn từng thôn, tổ dân phố; Phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình. - Quyền kiểm tra, giám sát: Người dân giám sát thông qua hoạt động của các thiết chế tự quản do mình lập ra như Ban TTND, Ban GSĐTCCĐ hoặc thông qua hoạt động giám sát xã hội của các tổ chức đại diện nhân dân ở cơ sở. - Quyền thụ hưởng: là việc Nhân dân được nhận, thụ hưởng thành quả, kết quả của quá trình phát triển về đời sống vật chất, tinh thần mà các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật mang lại sau quá trình tổ chức, thực hiện. Hiện nay, các quyền trên được áp dụng trong toàn bộ hệ thống cấp xã bao gồm xã, phường, thị trấn; các văn bản pháp luật về dân chủ không có sự tách biệt giữa cấp hành chính xã với phường, thị trấn. Tuy nhiên cách thức thực hiện 6 quyền của người dân ở xã (đơn vị hành chính nông thôn) sẽ có nhiều điểm đặc thù khác biệt với phường (đơn vị hành chính đô thị). 2.2. Lý luận về thực hiện dân chủ ở xã 2.2.1. Khái niệm thực hiện dân chủ ở xã Thực hiện dân chủ ở xã là thực hiện các quy định nhằm bảo đảm quyền của nhân dân được biết, tham gia ý kiến, quyết định, thực hiện và giám sát việc thực hiện hoạt động của chính quyền cấp xã, bảo đảm trách nhiệm của chính quyền cấp xã đối với việc thực hiện các quyền dân chủ của nhân dân địa phương.
- 9 Xuất phát từ phạm vi nghiên cứu của luận án, dưới góc độ quyền tham gia và giám sát của nhân dân đối với hoạt động quản lý nhà nước thì “Thực hiện dân chủ ở xã là toàn bộ quá trình hiện thực hóa các quyền tham gia và giám sát của người dân đối với hoạt động quản lý nhà nước tại xã nơi người dân sinh sống, được thực hiện bởi người dân và chính quyền xã bằng những hình thức nhất định phù hợp với các nguyên tắc và quy định của pháp luật. 2.2.2. Đặc điểm của thực hiện dân chủ ở xã Thứ nhất, về chủ thể Thứ hai, về nội dung Thứ ba, về hình thức 2.2.3. Ý nghĩa của thực hiện dân chủ ở xã Thứ nhất, thực hiện dân chủ ở xã là một trong những công cụ, phương tiện cơ bản đảm bảo quyền con người, quyền làm chủ của nhân dân tại xã. Thứ hai, thực hiện dân chủ ở xã góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền xã. Thứ ba, thực hiện dân chủ ở xã góp phần tạo ra sự đồng thuận trong nhân dân giúp thực hiện thắng lợi các mục tiêu của xã. Thứ tư, thực hiện dân chủ ở xã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội và giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở xã. 2.2.4. Các chủ thể tham gia thực hiện dân chủ ở xã - Hội đồng nhân dân; - Uỷ ban nhân dân; - MTTQ và các tổ chức chính trị xã hội; - Trưởng thôn; - Ban Thanh tra nhân dân; - Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; - Ban công tác Mặt trận ở thôn; - Tổ nhân dân tự quản; - Người dân. 2.2.5. Nội dung thực hiện dân chủ ở xã 2.2.5.1. Ban hành văn bản hướng dẫn, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện dân chủ ở xã 2.2.5.2. Phổ biến, tuyên truyền các quy định của pháp luật về dân chủ Theo pháp luật hiện hành, quyền tiếp cận thông tin của người dân là một quyền cơ bản được ghi nhận tại Điều 25 của Hiến pháp 2013 và Điều 5 Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn quy định có những loại thông tin bắt buộc chính quyền xã phải phổ biến cho người dân biết. Ngoài ra, Luật tiếp cận thông tin năm 2016 quy định UBND xã có trách nhiệm cung cấp cho người dân các thông tin do mình tạo ra và nhận được trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình (Điều 32). Phổ biến, tuyên truyền được thực hiện bằng nhiều hình thức như: Thông qua họp thôn; Niêm yết công khai tại trụ sở HĐND, UBND cấp xã; Qua hệ thống truyền thanh của cấp xã; Qua Trưởng thôn để thông báo đến nhân dân; Qua cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của chính quyền xã. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng xã
- 10 mà chính quyền xã có thể lựa chọn hình thức phổ biến, tuyên truyền phù hợp với điều kiện hiện có của cơ quan mình. 2.2.5.3. Tổ chức bộ máy và phân công, phối hợp thực hiện dân chủ ở xã Tổ chức bộ máy thực hiện dân chủ ở xã là toàn bộ các cơ quan, đơn vị tham gia vào quá trình này, được tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật bao gồm: (i) các tổ chức cấu thành hệ thống chính trị ở xã như Đảng, chính quyền, MTTQ Việt Nam và các đoàn thể xã hội; (ii) các thiết chế dân cử như Ban Thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng. 2.2.5.4. Thực hiện các nội dung dân chủ trực tiếp ở xã - Quyền được tiếp cận thông tin - Quyền được đóng góp ý kiến - Quyền được bàn và biểu quyết - Quyền tự quyết. - Quyền giám sát. - Quyền thụ hưởng. 2.2.5.5. Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện dân chủ ở xã Chủ thể kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện dân chủ ở xã là các cơ quan nhà nước (HĐND, UBND, ban ngành đoàn thể) và người dân. Nhân dân thực hiện việc giám sát thông qua hoạt động của Ban TTND, Ban GSĐTCĐ; kiến nghị thông qua MTTQ và các tổ chức thành viên; hoặc thông qua quyền khiếu nại, tố cáo. 2.2.5.6. Sơ kết, tổng kết thực hiện dân chủ ở xã Công tác sơ kết, tổng kết việc thực hiện dân chủ ở xã phải nêu lên được kết quả toàn diện về triển khai công việc trong kỳ, kể cả mặt được và mặt chưa được trên tất cả các quyền của người dân; chỉ ra được nguyên nhân của kết quả cũng như hạn chế đã nêu; rút ra được những bài học kinh nghiệm, để đề xuất các kiến nghị và giải pháp trong việc thực hiện dân chủ ở xã. 2.2.6. Hình thức thực hiện dân chủ ở xã 2.2.6.1. Hình thức dân chủ đại diện (gián tiếp) - Thông qua các đại biểu dân cử - Thông qua các tổ chức xã hội 2.2.6.2. Hình thức dân chủ trực tiếp Dân chủ ở xã bao gồm trong nó cả hình thức dân chủ đại diện và hình thức dân chủ trực tiếp, nhưng dân chủ trực tiếp là hình thức phổ biến và dễ thực hiện nhất tại xã trên cả 6 nội dung dân chủ. 2.2.7. Tiêu chí đánh giá thực hiện dân chủ ở xã - Tiêu chí đánh giá quá trình thực hiện các nội dung dân chủ ở xã: (i) Tiêu chí đánh giá quyền biết thông tin: (ii) Tiêu chí đánh giá quyền được đóng góp ý kiến: (iii) Tiêu chí đánh giá quyền được thảo luận và biểu quyết: (iv) Tiêu chí đánh giá quyền được tự quyết: (v) Tiêu chí đánh giá quyền kiểm tra, giám sát: (v) Tiêu chí đánh giá quyền thụ hưởng:
- 11 - Tiêu chí đánh giá tác động của thực hiện dân chủ ở xã đến sự phát triển của địa phương: (i) Thiết chế hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản thay đổi theo hướng đồng bộ, từng bước kết nối với đô thị, bộ mặt nông thôn ngày càng khang trang. (ii) Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ở xã ngày càng được nâng cao. (iii) Công tác vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề được chú trọng; chất lượng đời sống văn hóa của người dân ở xã được nâng cao. (iv) Trật tự an toàn, an ninh tại xã được giữ vững, mang lại cuộc sống bình yên cho người dân. 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện dân chủ ở xã 2.3.1. Thể chế về dân chủ 2.3.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hoá địa phương 2.2.3. Sự phát triển của khoa học công nghệ 2.3.4. Năng lực của đội ngũ CBCC xã 2.3.5. Năng lực thực hành dân chủ của người dân Tiểu kết chương 2 Trong chương 2, luận án đã phân tích, làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện dân chủ ở xã với những điểm nổi bật như sau: (1) Làm rõ khái niệm dân chủ ở xã là việc Nhân dân thực hiện quyền tham gia của mình vào hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội tại địa bàn xã nơi người dân sinh sống, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người dân ở cơ sở. (2) Làm rõ khái niệm thực hiện dân chủ ở xã là toàn bộ quá trình hiện thực hóa các quyền thể hiện sự tham gia của người dân vào hoạt động quản lý nhà nước tại xã bằng những hình thức nhất định phù hợp với các nguyên tắc và quy định của pháp luật. (3) Làm rõ các nội dung thực hiện dân chủ ở xã bao gồm 6 nội dung cơ bản; (4) Làm rõ vai trò của các chủ thể tham gia thực hiện dân chủ ở xã; (5) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện dân chủ ở xã, trong đó luận án tập trung vào các yếu tố chính như: Thể chế về dân chủ; Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hoá địa phương; Sự phát triển của khoa học công nghệ; Năng lực của hệ thống chính trị xã; Năng lực thực hành dân chủ của người dân.
- 12 Chương 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Tổng quan về đơn vị hành chính xã trên địa bàn thành phố Hà Nội 3.1.1. Khái quát kinh tế, văn hóa, xã hội của thành phố Hà Nội - Tình hình kinh tế Giai đoạn 2011-2020, kinh tế Thủ đô tăng trưởng khá, tăng 6,83%/năm, bằng 1,15 lần cả nước. GRDP/người đạt 5.325 USD, gấp 2,3 lần năm 2010. Thu ngân sách hằng năm đều tăng và vượt dự toán: Năm 2010 đạt 108,301 nghìn tỷ đồng; năm 2021 đạt 265,77 nghìn tỷ đồng; lũy kế giai đoạn 2011-2020 đạt gần 2 triệu tỷ đồng. Quy mô, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: Nhóm ngành phi nông nghiệp tăng từ 82,69% năm 2010 tăng lên 86,73% năm 2021; trong đó dịch vụ chiếm 62,74%; công nghiệp - xây dựng 23,99%; nông nghiệp 2,27%; thuế sản phẩm chiếm 11,0%. Mô hình tăng trưởng chuyển dần sang chiều sâu: Đóng góp năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GRDP giai đoạn 2011-2015 là 36,3%, giai đoạn 2016-2020 là 46,0%. - Tình hình văn hóa - xã hội Tổng dân số của thành phố tại thời điểm điều tra dân số năm 2019 là 8.053.663 người, cụ thể: Bảng 3.1. Tổng hợp và dự báo dân số đến năm 2030 của thành phố Hà Nội TT Hạng mục Đơn vị Chung Thành thị Nông thôn 1 Dân số năm 2009 Người 6.451.909 2.644.536 3.807.373 2 Dân số năm 2019 Người 8.053.663 3.962.310 4.091.533 3 Số dân tăng thêm Người 1.601.754 1.317.774 283.980 4 Tỷ lệ tăng trung % 2,48 4,98 0.75 bình/năm 5 Dân số năm 2025 Người 9.300.000 5.300.000 4.000.000 6 Dân số năm 2030 Người 10.500.000 6.700.000 3.800.000 Nguồn:Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 - tính toán của nhóm chuyên gia 3.1.2. Khái quát về đơn vị hành chính xã và đặc điểm dân cư ở xã trên địa bàn thành phố Hà Nội Hiện nay, ngoại thành Hà Nội gồm 17 huyện và 01 thị xã, bao gồm Đông Anh, Sóc Sơn, Gia Lâm, Thanh Trì, Ba Vì, Chương Mỹ, Đan Phượng, Hoài Đức, Mỹ Đức, Phú Xuyên, Phúc Thọ, Quốc Oai, Thạch Thất, Thanh Oai, Thường Tín, Ứng Hòa, Mê Linh và thị xã Sơn Tây. Ngoại thành Hà Nội có diện tích là 3.018,12 km2 /3.344,7km, chiếm 90.23% diện tích toàn thành phố; dân số là 3.890,7 nghìn người, chiếm 50,8% dân số toàn thành phố với 382 xã, 21 thị trấn [133, tr6]. Hà Nội bao gồm cả khu vực đô thị và khu vực nông thôn; tuy nhiên khu vực đô thị có nhiều điểm khác với khu vực nông thôn: Dân cư ở xã tại các huyện ngoại thành Hà Nội ngoài việc mang đầy đủ các đặc trưng của nông dân khu vực nông thôn thì còn có một số đặc điểm riêng của nông dân ngoại thành Hà Nội. Hiện nay, các xã ở Hà Nội tồn tại song hành vừa có các xã ngoại vi thành phố, các xã thuộc vùng ven đô, ven các khu công nghiệp tập trung - là những xã chịu ảnh
- 13 hưởng rất lớn của quá trình đô thị hoá hay ở các xã dãn dân, nhiều chung cư đa phần là dân nhập cư như xã An Khánh - người dân phần đông là cán bộ, tri thức trẻ; vừa có các xã thuần nông, dân cư cổ truyền còn đang canh tác nông nghiệp như các xã ở Phúc Thọ, Mỹ Đức, Ba Vì…. (nhất là khu vực không có ngành du lịch), một số xã như xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì đa số là dân tộc thiểu số sinh sống, họ không thể nghe và hiểu rõ tiếng Kinh. Tất cả những nét đặc thù này tạo nên sự khác biệt trong tổ chức thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố Hà Nội. 3.2. Cơ sở chính trị, pháp lý để thực hiện dân chủ ở xã 3.2.1. Cơ sở chính trị - Kết luận 65-KL/TW ngày 04/3/2010 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa VIII) về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. - Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011). - Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII. - Bộ Chính trị ban hành Kết luận số 120-KL/TW ngày 7/01/2016 về tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. - Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII. 3.2.2. Cơ sở pháp lý - Hiến pháp nước CHXHCNVN năm 2013. - Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Quốc hội đã ban hành nhiều văn bản Luật liên quan đến thực hiện dân chủ ở xã như: Luật MTTQ Việt Nam; Luật Khiếu nại; Luật tố cáo; Luật Phòng chống tham nhũng; Luật Tiếp cận thông tin; Luật Trưng cầu dân ý; Luật Tổ chức chính quyền địa phương … Đây là các văn bản pháp luật có tính chất khung, chứa đựng các quy định nền tảng về thực hiện dân chủ ở cơ sở nói chung và ở xã nói riêng. 3.3. Phân tích tình hình thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố Hà Nội 3.3.1. Ban hành văn bản hướng dẫn và kế hoạch tổ chức thực hiện - Ngay sau khi có Chỉ thị số 30, Thành ủy Hà Nội khóa XII ban hành Kế hoạch số 27- KH/TU ngày 17/3/1998 và tỉnh Hà tây khóa X ban hành Thông tri số 13-TT/TU ngày 26/6/1998 để chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ. - Quá trình triển khai từ năm 2008 đến 2015, Thành phố đã ban hành 1.173 văn bản, trong đó cấp ủy đảng ban hành 282 văn bản, chính quyền ban hành 188 văn bản và Ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ các cấp ban hành 703 văn bản. - Chính quyền các xã đã căn cứ vào quy định pháp luật và tình hình thực tế của địa phương để tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới các quy chế, quy định liên quan đến việc thực hiện dân chủ ở xã. - Ngoài ra, chính quyền các cấp đã chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện dân chủ ở xã phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cấp mình. 3.3.2. Phổ biến, tuyên truyền các quy định pháp luật về dân chủ Đây là nội dung có vai trò quan trọng trong việc giáo dục, nâng cao nhận thức, hiểu biết, giúp người dân nắm bắt được chủ trương, đường lối của Đảng, quyền, nghĩa vụ của mình để chủ động tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương. Về hình thức thực hiện: Các xã thực hiện với nhiều hình thức khác nhau như:
- 14 thông tin trên hệ thống loa truyền thanh; các kỳ họp HĐND xã; họp đại diện hộ dân ở các cụm dân cư, thôn, xóm; họp các đoàn thể; niêm yết bằng văn bản tại trụ sở HĐND, UBND xã và thông qua việc tuyên truyền của cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên. Thông qua kết quả điều tra xã hội học đối với người dân và đội ngũ CBCC xã cho thấy: Hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật được cả CBCC và Nhân dân đánh giá có hiệu quả nhất chính là “hình thức họp thôn” với 91,1% người dân và 90,7% CBCC xã lựa chọn, điều này dễ hiểu bởi họp thôn mang tính chính thống tạo ra sự yên tâm, tin tưởng của người dân đối với thông tin mà chính quyền cung cấp. 3.3.3. Tổ chức bộ máy và phân công phối hợp thực hiện dân chủ ở xã - Tổ chức Đảng ở xã chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn diện quá trình thực hiện dân chủ trên địa bàn xã. - Hội đồng nhân dân xã chịu trách nhiệm ban hành nghị quyết về chủ trương, quyết định các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ trong phạm vi địa bàn xã; thu nhận và giải quyết ý kiến của người dân thông qua cuộc họp tiếp xúc cử tri; giám sát việc thực hiện dân chủ ở xã. - UBND xã trực tiếp tổ chức thực hiện các nội dung dân chủ ở xã bao gồm: Cung cấp thông tin tới người dân hoặc giao trách nhiệm cho thôn/bản tổ chức tuyên truyền các quy định về dân chủ đến người dân, thông báo kế hoạch triển khai của UBND đến người dân; Chỉ đạo thôn/bản thực hiện các nội dung dân chủ trực tiếp ở địa phương mình (tham vấn, bàn và biểu quyết, tự quyết …); Cung cấp thông tin, hướng dẫn xây dựng kế hoạch, tổ chức phân công, triển khai thực hiện các nội dung dân chủ, kiểm tra giám sát, đánh giá rút kinh nghiệm, báo cáo kế quả với HĐND về thực hiện dân chủ ở xã…. - MTTQ và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn xã làm nòng cốt để nhân dân làm chủ trong thực hiện dân chủ ở xã; có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện dân chủ ở xã; tham mưu, góp ý kiến cho cấp uỷ đảng, chính quyền về nguyện vọng của hội viên, nhân dân; tiếp xúc, lắng nghe ý kiến của hội viên để phản ánh với chính quyền. 3.3.4. Thực hiện các nội dung dân chủ trực tiếp ở xã - Thực hiện quyền được biết thông tin Kết quả tổng hợp báo cáo của các xã trên địa bàn thành phố Hà Nội cho thấy, về cơ bản các xã đã thực hiện nghiêm túc quyền được biết thông tin, những nội dung công khai được quy định tại điều 5, điều 10, điều 13 Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/04/2007; Điều 9, Luật Tiếp cận thông tin năm 2016; Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018; Thông tư của Bộ Tài chính năm 2016 về thực hiện công khai ngân sách tại Điều 15; Luật Tổ chức chính quyền địa phương tại Điều 31; Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Theo đánh giá của người dân và đội ngũ CBCC xã, nội dung được công khai công khai đầy đủ nhất là: “Các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính, giải quyết các công việc liên quan đến nhân dân do chính quyền cấp xã trực tiếp thực hiện” chiếm tỷ lệ 86,0% người dân đánh giá và 93,3% CBCC xã đánh giá. Nội dung người dân ít được biết nhất là “Thông tin mà chính quyền cấp xã tạo ra và nhận được về thực hiện nhiệm vụ,
- 15 quyền hạn của mình và của công dân” với 31,5% người dân và 62% CBCC xã đánh giá. Kết quả khảo sát trên cho thấy có sự chênh lệch giữa nỗ lực của chính quyền trong việc cung cấp thông tin tới người dân và mức độ tiếp nhận thông tin trên thực tế của người dân, điều này đặt ra yêu cầu phải xem lại về cách thức công khai thông tin của chính quyền xã đã hiệu quả hay chưa? - Thực hiện quyền được đóng góp ý kiến Theo kết quả tổng hợp báo cáo của các xã và kết quả khảo sát về nội dung này cho thấy, hầu hết các vấn đề lớn của địa phương đều được UBND xã mời người dân đóng góp ý kiến trước khi đưa ra quyết định: Đối với nội dung dự thảo kế hoạch triển khai các chương trình, dự án trên địa bàn cấp xã; chủ trương, phương án đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng, tái định cư; phương án quy hoạch khu dân cư có số người dân được đóng góp ý kiến chiếm tỷ lệ cao nhất với 81,2%; chỉ có 6,3% số người dân cho rằng họ không được mời đóng góp ý kiến còn lại 12,5% người dân không nắm được các thông tin; đối với CBCC có tới 86,8% trả lời có mời nhân dân tham gia đóng góp ý kiến trước khi chính quyền xã quyết định. Nội dung được người dân đánh giá mức độ lấy ý kiến thấp nhất là “Lấy ý kiến về dự thảo nghị quyết, quyết định của chính quyền xã” chỉ có 34,5% người dân và 52,8% CBCC xã được hỏi cho biết có tham vấn người dân. Về hình thức thực hiện: Theo báo cáo tổng hợp được từ các xã, hình thức chủ yếu được thực hiện là họp cử tri; phát phiếu lấy ý kiến cử tri và thông qua hòm thư góp ý... Trong đó, hình thức họp cử tri là phổ biến nhất ở các xã trên địa bàn thành phố Hà Nội, với 80,0% CBCC trả lời trung bình một năm UBND xã tổ chức trên 2 buổi họp dân để lấy ý kiến về các vấn đề trọng yếu tại địa phương, có tới 60% CBCC cho rằng chất lượng các cuộc họp ở mức hiệu quả, chỉ có 8,4% cho rằng chưa hiệu quả. Về các nội dung nhân dân tham gia ý kiến nếu được đánh giá là hợp lý thì mức độ tiếp thu của chính quyền cấp xã được CBCC đánh giá ở mức rất đầy đủ là 32,8%, ở mức tương đối đầy đủ là 54,4%, chỉ có 1,6% đánh giá chính quyền xã không tiếp thu ý kiến đóng góp của người dân. - Thực hiện quyền tham gia bàn và biểu quyết Qua kết quả tổng hợp báo cáo, hầu hết các xã đều thực hiện đúng quy định của pháp luật về nội dung này. Theo đó, người dân được tham gia thảo luận và biểu quyết về xây dựng quy ước, hương ước; bầu – miễn nhiệm – bãi nhiệm Trưởng thôn, xóm; bầu – bãi nhiệm Ban TTND, Ban GSĐTCĐ. Đánh giá kết quả thực hiện quyền tham gia bàn và biểu quyết của người dân để cấp có thẩm quyền quyết định tại các xã, qua điều tra xã hội học cho thấy: có tới 91,8% người dân được hỏi trả lời họ được tham gia vào bầu, miễn nhiễm, bãi nhiễm Trưởng thôn, kết quả này tương đồng với trả lời của đội ngũ CBCC xã với 92% cho rằng chính quyền xã đã tổ chức cho dân bầu và biểu quyết về nội dung này; Có 90,8% người dân được hỏi trả lời họ được tham gia vào bàn và biểu quyết để xây dựng các hương ước, quy ước của thôn, kết quả trả lời của đội ngũ CBCC xã với nội dung này là 92,8%. - Thực hiện quyền tự quyết Theo báo cáo của các xã, trong những năm qua chính quyền xã đã quan tâm, phối hợp với MTTQ thông báo công khai để nhân dân biết, tham gia bàn bạc và quyết định mức đóng góp kinh phí (toàn bộ hoặc một phần) với nội dung xây dựng cơ sở hạ tầng,
- 16 các công trình an sinh xã hội, công trình phúc lợi đáp ứng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới; đường liên thôn, xây dựng nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng thôn... cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng địa phương. Một số địa phương đã thực hiện tốt nội dung nhân dân tự quyết định như huyện Mỹ Đức: Trong 5 năm 2016-2020 huyện đã xây dựng được 300 km đường làng ngõ với nguồn kinh phí huy động của dân trên 420 tỷ đồng. Xây dựng nhà văn hoá khu trung tâm thôn trên 100 tỷ đồng. Xây dựng 150 nhà tình nghĩa trị giá trên 1 tỷ đồng và hàng nghìn ngày công lao động. Kết quả điều tra xã hội học về thực hiện quyền tự quyết cho thấy, có 85,6% CBCC cấp xã 67,5% nhân dân cho rằng tại địa bàn đã thực hiện việc tổ chức cho nhân dân bàn và quyết định trực tiếp về chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã, thôn do nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí và các công việc khác trong nội bộ cộng đồng dân cư. Có 87% CBCC cấp xã và 61% nhân dân trả lời được bàn và quyết định mức đóng góp tham gia xây dựng trường học, trạm xá; Có 84% CBCC và 46,5% nhân dân cho rằng được bàn và quyết định mức đóng góp xây dựng đường thôn, liên thôn. Tự quyết là mức độ tham gia cao nhất của người dân, đòi hỏi người dân phải có một số kiến thức nhất định trong lĩnh vực đó. - Thực hiện quyền giám sát Theo báo cáo của các xã trên địa bàn thành phố, hiện nay 100% các xã đều đã thành lập Ban TTND, Ban GSĐTCĐ; có 75,6% các xã đánh giá đã phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của Ban trong việc theo dõi, giám sát các đơn vị thi công (về quy trình, tiến độ, chất lượng công trình trên cơ sở kế hoạch đã được phê duyệt, thiết kế). Năm 2020, Ban TTND đã tổ chức giám sát 3.085 cuộc phát hiện 548 vụ có dấu hiệu vi phạm; kiến nghị với chính quyền các cấp có thẩm quyền 518 vụ việc được các cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết 482 vụ việc đạt 96%. Ban GSĐTCĐ đã tham gia giám sát 1.544 công trình, dự án, phát hiện 156 vụ vi phạm kiến nghị với chính quyền các cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý. Kết quả điều tra xã hội học đối với người dân và CBCC xã về thực hiện quyền giám sát, cho thấy: Hầu hết người dân ở các xã đều được tuyên truyền, phổ biến và biết về 21 nội dung mình được giám sát theo quy định của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn và các nội dung được giám sát khác theo quy định của pháp luật hiện hành. 3.3.5. Kiểm tra, giám sát và chỉ đạo thực hiện dân chủ ở xã - Kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị xã hội. Hàng năm, đảng ủy, HĐND thành phố đều ban hành Nghị quyết về chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện dân chủ ở cấp xã trên địa bàn thành phố, căn cứ vào Nghị quyết này, UBND thành phố ban hành kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện dân chủ ở các xã. Nhiệm kỳ 2015-2020 đã tiến hành kiểm tra trực tiếp hơn 200 xã. Việc kiểm tra trực tiếp tại cơ sở đã giúp cho cấp ủy, chính quyền nhận thức sâu sắc hơn về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thực hiện dân chủ. Đối với cấp huyện, hàng năm, Huyện ủy, UBND huyện đã thành lập hàng chục đoàn kiểm tra, giám sát về việc thực hiện Quy chế dân chủ ở xã theo các nội dung trong Pháp lệnh số 34/2007/PL- UBTVQH11, ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- 17 - Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của nhân dân với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền: Ban Thường vụ Thành ủy đã ban hành Chỉ thị số 15-CT/TU và Nghị quyết số 15- NQ/TU, chỉ đạo các xã tập trung rà soát các vụ khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài; tăng cường tiếp xúc đối thoại trực tiếp với người dân, chủ động nắm bắt tình hình ngay từ khi phát sinh tại cơ sở, nâng cao chất lượng giải quyết. Năm 2017, Thành ủy Hà Nội thống kê có khoảng 200 vụ việc phức tạp trên địa bàn của 164 xã, phường, thị trấn; trong đó có 146 vụ việc diễn ra tại khu vực nông thôn. Nhờ sự quyết liệt vào cuộc của thành phố cũng như của chính quyền các xã, những con số trên đã giảm đáng kể trong năm 2018, 2019. 3.3.6. Sơ kết, tổng kết thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố Từ thành phố đến các xã đều thực hiện nghiêm việc sơ kết định kỳ nửa năm, tổng kết định kỳ năm, 3 năm, 5 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18/2/1998 của Bộ Chính trị khoá VIII về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Đặc biệt, năm 2018, Thành uỷ Hà Nội đã tổ chức tổng kết 20 năm thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18/2/1998 của Bộ Chính trị khoá VIII về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kết quả có 30/30 quận, huyện, thị xã; 584/584 xã, phường, thị trấn tổ chức hội nghị tổng kết. Trên cơ sở tổng kết của các địa phương. 3.4. Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố Hà Nội 3.4.1. Yếu tố thể chế 3.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương 3.4.3. Năng lực của đội ngũ CBCC xã, Trưởng thôn 3.4.4. Năng lực thực hành dân chủ của người dân 3.4.5. Sự phát triển của khoa học công nghệ 3.5. Đánh giá chung về tình hình thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố Hà Nội 3.5.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất, hệ thống các quy định về thực hiện dân chủ ở cấp cơ sở khá đầy đủ và đồng bộ từ các văn bản của Đảng, đến các quy định mang tính chất nền tảng trong Hiến pháp và đến các văn bản hướng dẫn thi hành của thành phố Hà Nội. Thứ hai, Thực hiện dân chủ ở xã đã góp phần đổi mới phương thức, nội dung hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở theo hướng “trọng dân, gần dân, hiểu dân và có trách nhiệm với dân”. Thứ ba, nhận thức về dân chủ của người dân các xã trên địa bàn thành phố ngày càng được nâng lên, người dân nắm rõ các quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương. 3.5.2. Những hạn chế Thứ nhất, hệ thống thể chế về thực hiện dân chủ ở xã chưa tạo được điều kiện thuận lợi để người dân thực hiện quyền dân chủ của mình một cách thực chất tại địa bàn xã. Thứ hai, hạn chế trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về dân chủ.
- 18 Thứ ba, chất lượng hoạt động của bộ máy thực hiện dân chủ ở xã chưa đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới. Thứ tư, việc thực hiện các nội dung dân chủ trực tiếp ở xã trên địa bàn thành phố còn mang nặng tính hình thức, chưa thực chất. (1) Thực hiện quyền được cung cấp thông tin: (2) Thực hiện quyền được lấy ý kiến: (3) Thực hiện quyền thảo luận và biểu quyết. (4) Thực hiện quyền tự quyết: (5) Thực hiện quyền giám sát: (6) Thực hiện quyền thụ hưởng: Thứ năm, công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện dân chủ ở xã mặc dù đã được cấp ủy, chính quyền quan tâm nhưng hiệu quả mang lại chưa cao, vẫn còn nặng về hình thức, không liên tục và chưa kịp thời. 3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế Thứ nhất, do pháp luật thực hiện dân chủ còn nhiều hạn chế, thiếu tính đồng bộ và toàn diện. Thứ hai, tại một số xã, vai trò của bộ máy thực hiện dân chủ chưa được đặt tương xứng với yêu cầu phát huy quyền làm chủ của người dân. Thứ ba, năng lực của đội ngũ CBCC xã trong giải quyết các vấn đề dân chủ còn nhiều yếu kém. Thứ tư, năng lực thực hiện dân chủ của người dân ở xã còn nhiều hạn chế. Thứ năm, kinh phí đầu tư cho việc tổ chức thực hiện dân chủ trực tiếp ở xã trên địa bàn thành phố còn rất hạn chế và việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chưa đáp ứng được yêu cầu. Thứ sáu, do tốc độ tăng trưởng kinh tế giữa các huyện ngoại thành Hà Nội chưa đồng đều, tình trạng phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng xã hội gia tăng, làm nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội. Thứ bảy, do đời sống văn hóa xã hội của người dân chịu sự ảnh hưởng bởi mặt trái của cơ chế thị trường. Tiểu kết chương 3 Trong chương 3, luận án đã phân tích, làm rõ thực trạng thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố Hà Nội với những điểm nổi bật như sau: (1) Tổng quan về đơn vị hành chính xã trên địa bàn thành phố Hà Nội; (2) Phân tích cơ sở chính trị, pháp lý để thực hiện dân chủ ở xã. (3) Phân tích tình hình thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố Hà Nội với các nội dung chính: Ban hành văn bản hướng dẫn và kế hoạch tổ chức thực hiện; Phổ biến, tuyên truyền các quy định pháp luật về dân chủ cơ sở; Tổ chức bộ máy và phân công phối hợp thực hiện dân chủ ở xã; Thực hiện các nội dung dân chủ trực tiếp ở xã; Kiểm tra, giám sát và chỉ đạo thực hiện dân chủ ở xã; Sơ kết, tổng kết việc thực hiện dân chủ ở xã. (4) Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện dân chủ ở xã trên địa bàn thành phố Hà Nội. (5) Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận án đã rút ra các đánh giá chung về kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế để làm cơ sở đề xuất các giải pháp trong chương 4.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 195 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn