Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý Giáo dục: Phát triển năng lực tự học cho sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận dạy học tích cực
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu của Luận án nhằm đề xuất các biện pháp triển năng lực tự học cho sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận dạy học tích cực. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của Luận án này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý Giáo dục: Phát triển năng lực tự học cho sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận dạy học tích cực
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ------------------ NGUYỄN ĐỨC GIANG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THEO TIẾP CẬN DẠY HỌC TÍCH CỰC Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử giáo dục Mã số: 9 14 01 02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội, 2021
- Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học giáo dục Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: Hướng dẫn 1 : PGS.TS. Nguyễn Dục Quang Hướng dẫn 2 : PGS.TS. Nguyễn Vũ Bích Hiền Phản biện 1: .................................................................... .................................................................... Phản biện 2: .................................................................... .................................................................... Phản biện 3: .................................................................... .................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm..... Có thể tìm hiều luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
- I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Bồi dưỡng, phát triển năng lực tự học được Đảng, Nhà nước và Bộ giáo dục & đào tạo đặc biệt quan tâm. Điều này được thể hiện trong nhiều nghị quyết của Đảng, văn bản pháp lý của Nhà nước xuyên suốt quá trình phát triển của đất nước. [30,89] Với bối cảnh toàn cầu hóa và kinh tế tri thức, thế giới ngày nay đang thay đổi rất nhanh chóng về mọi mặt, nhiều tri thức vừa ra đời chưa bao lâu đã nhanh chóng trở nên lạc hậu và con người không ngừng tìm tòi, phát hiện ra những tri thức mới để đáp ứng yêu cầu của thời đại. Theo đó, lý luận dạy học hiện đại chỉ rõ thầy giáo từ nhiệm vụ truyền thụ tri thức sang làm nhiệm vụ định hướng, tổ chức, dạy cách học cho người học. Người học phải chủ động, tích cực chiếm lĩnh tri thức. Vai trò của tự học là rất quan trọng: …Tự học là chìa khóa vàng càng cần được mài sáng thêm trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ta thế kỉ XXI. [29,26] Trong lý luận dạy học đại học, giảng viên biết rằng giáo dục đại học cần khuyến khích sinh viên thể hiện quan điểm cá nhân với môn học bất luận quan điểm đó đúng hay sai nhưng thực tế người giảng viên lại thường áp đặt một đáp án chuẩn với câu hỏi đặt ra cho sinh viên. Chính lẽ đó, giảng viên thường rơi vào tình trạng tiến thoái lưỡng nan khi phải lựa chọn áp dụng phương pháp giảng dạy truyền đạt hay hướng dẫn SV tự học vì khi SV học cùng một thứ theo phương pháp giảng dạy truyền đạt sẽ dễ dàng hơn khi kiểm soát việc học và đánh giá kết quả học của sinh viên. Vào những thập niên 60 của thế kỷ XX đã có quan điểm của Carl Roger chỉ ra rằng cần dạy cho người học cách thích ứng với thay đổi. Ông đã nhận ra không thể cung cấp đủ kiến thức cho người học, phải hướng dẫn người học cách thức tìm kiếm kiến thức mới giúp người học thỏa mãn. Hơn nữa, một trong những phương châm của giáo dục đại học là đáp ứng tất cả các nhu cầu của người học theo hướng riêng biệt. Cho phép sinh viên tự học, tự nghiên cứu theo chương trình giảng dạy. Điều này đòi hỏi sinh viên phải chịu trách nhiệm cho việc học của mình, họ sử dụng trường đại học như một bộ tài nguyên dưới sự kiểm soát của chính mình. Rất nhiều giảng viên theo đuổi phương châm truyền cảm hứng cho sinh viên để họ tự nghiên cứu, tự tìm tòi rồi chia sẻ trong cộng đồng lớp học. Tuy nhiên, để làm được
- việc này đòi hỏi sinh viên cần có một số khả năng để trở thành những người học độc lập. Giảng viên cần hướng dẫn hình thành năng lực học độc lập này như một mục tiêu trọng yếu của chương trình. Một trong những cách khả thi để cải thiện khả năng tự học của sinh viên là áp dụng các cách thức dạy học tích cực nhằm thúc đẩy việc học độc lập. Cần nghiên cứu thêm để xác định việc áp dụng cách thức dạy học nào trong thực tiễn sẽ phát triển năng lực tự học của sinh viên. Các kết quả nghiên cứu sẽ rất quan trọng cải thiện chất lượng giảng dạy và phát triển lí thuyết về các chiến lược giảng dạy nhằm thúc đẩy năng lực tự học ở cả đại học cũng như các cấp học phổ thông. Xuất phát từ những cơ sở nêu trên tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: Phát triển năng lực tự học cho sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận dạy học tích cực làm đề tài luận án của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về năng lực tự học và phát triển năng lực tự học từ đó đề xuất các biện pháp triển năng lực tự học cho SV ĐHSP theo tiếp cận dạy học tích cực. 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Phát triển năng lực tự học cho sinh viên ĐHSP. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp phát triển năng lực tự học cho sinh viên ĐHSP theo tiếp cận dạy học tích cực. 4. Giả thuyết khoa học Năng lực tự học ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình học của sinh viên đại học sư phạm. Thông qua các biện pháp PTNLTH theo tiếp cận dạy học tích cực, đi kèm với các bài tập bổ trợ phát triển kĩ năng sẽ giúp sinh viên phát triển và hoàn thiện năng lực tự học nhanh và bền vững hơn. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của phát triển năng lực tự học cho sinh viên các trường ĐHSP theo tiếp cận dạy học tích cực. 5.2. Khảo sát thực trạng phát triển năng lực tự học cho sinh viên trường ĐHSP theo tiếp cận dạy học tích cực. 5.3. Đề xuất các biện pháp phát triển NLTH cho SVĐHSP theo tiếp cận dạy học tích cực và thực nghiệm sư phạm kiểm chứng các biện pháp này. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu các biện pháp phát triển NLTH theo tiếp cận dạy học tích cực trong phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học chủ yếu gồm: dạy học dựa vào dự án; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; dạy học theo Elearning; dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. Các biện pháp pháp phát triển NLTH cho SVĐHSP theo tiếp cận dạy học tích cực sẽ thực hiện trong môn Giáo dục học đại cương và môn Quản lí hành chính nhà nước và Quản lí ngành Giáo dục đào tạo. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu của đề tài: Sinh viên các trường sư phạm gồm: Đại học sư phạm Hà Nội; ĐH Ngoại ngữ, ĐH QGHN. Thời gian nghiên cứu của đề tài từ 2014 tới 2020. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết 7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.2.1. Phương pháp quan sát: Dự giờ, quan sát các hoạt động học của sinh viên trong quá trình học tập. Đề tài sẽ xây dựng mẫu phiếu quan sát năng lực, dựa vào tiêu chuẩn năng lực để đánh giá. 7.2.2.2. Phương pháp điều tra viết: Sử dụng bảng hỏi để thu thập thông tin về những vấn đề có liên quan đến hoạt động phát triển năng lực tự học. 7.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng bảng hỏi phỏng vấn nhằm thu thập các thông tin về nhận thức, thái độ của SV về năng lực tự học và thực trạng phát triển năng lực tự học. 7.2.2.4. Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của quy trình giáo dục năng lực tự học, bộ tiêu chuẩn đánh giá NLTH và các bước PTNLTH cho sinh viên trường ĐHSP. 7.2.2.5. Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các nhà khoa học về năng lực tự học và các biện pháp nhằm hình thành năng lực tự học cho sinh viên. 7.2.3. Xử lý số liệu: Xử lý số liệu thu được bằng phần mềm SPSS để đảm bảo độ tin cậy.
- 8. Luận điểm bảo vệ Có thể phát triển NLTH cho SV ĐHSP thông qua các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học gồm: dạy học dựa vào dự án; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; dạy học theo Elearning; dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. Để phát triển năng lực tự học cho SV ĐHSP nhanh chóng và bền vững cần thúc đẩy các thuộc tính trí tuệ, các năng lực nhận thức và tạo động lực trong quá trình vận dụng phương pháp dạy học tích cực. 9. Đóng góp mới của luận án 9.1. Đóng góp về lí luận Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong phú thêm lí luận về năng lực tự học và phát triển NLTH theo tiếp cận dạy học tích cực. Hệ thống hóa lại một số các thuộc tính cấu trúc của NLTH và các yếu tố bên ngoài của NLTH của SV ĐHSP; Một số cách thức phát triển NLTH theo tiếp cận DHTC. 9.2. Đóng góp về thực tiễn Luận án nghiên cứu đánh giá thực trạng NLTH và phát triển NLTH cho SVĐHSP từ đó hoàn thiện hệ thống các biện pháp phát triển NLTH theo tiếp cận DHTC, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường ĐHSP. 10. Cấu trúc luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận án có cấu trúc gồm 3 chương.
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THEO TIẾP CẬN DẠY HỌC TÍCH CỰC 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu của đề tài 1.1.1 Trên thế giới Trong khoảng 10 năm trở lại đây, các nhà nghiên cứu về tự học và năng lực tự học đang tập trung nghiên cứu về các thành thành tố của năng lực tự học tiêu biểu như của: Anthony, 1994 [67]; Boekaerts, 1997 [82]; Carr, 1996 [85]; Malone & Smith, 1996; Schunk và Zimmerman, 1996 [157]; Schwartz và Bransford, 1998 [158]; Birenbaum, 2002 [78]; Weiss, 2004 [173]; Taggart (2005) [162]; Bullock & Muschamp, 2006; Bishop, 2006 [84]. Các học giả này chỉ ra rằng năng lực tự học quyết định bởi ba yếu tố bên trong gồm: (1) Một số kỹ năng nhận thức cơ bản, như trí nhớ, sự chú ý, giải quyết vấn đề và sáng tạo; (2) Về các kỹ năng siêu nhận thức cần thiết cho việc học độc lập; (3) Các kỹ năng tình cảm. Trong đó quan trọng nhất là kỹ năng tình cảm, thường được coi là động lực đối với việc học độc lập. Các thành tố này sẽ được làm rõ ở trong mục tiếp theo của luận án. 1.1.2. Trong nước Các nghiên cứu về phát triển năng lực tự học hiện nay tập trung chủ yếu vào một số vấn đề sau: 1/ Dạy cách tự học nhằm hình thành năng lực tự học 2/ Dạy học nhằm bồi dưỡng, phát triển năng lực tự học Qua tổng quan các công trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy hầu hết các tác giả nghiên cứu đều nhấn mạnh ý nghĩa quan trọng của việc phát triển NLTH cho sinh viên. Các công trình nghiên cứu đã chỉ ra nhiều cách thức để phát triển NLTH cho sinh viên. Song các nghiên cứu cho thấy trong phát triển NLTH cho sinh viên còn rất nhiều vấn đề chưa được giải quyết như: các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển NLTH, các kĩ năng thúc đẩy phát triển NLTH, các biện pháp tối ưu phát triển NLTH trong dạy học hiện đại. 1.2. Năng lực tự học của sinh viên đại học sư phạm 1.2.1. Khái niệm Tự học và Năng lực tự học 1.2.1.1. Tự học Dựa vào các quan niệm, chúng tôi đưa ra cách hiểu tự học là quá trình người học huy động toàn bộ khả năng trí tuệ, vốn sống, tình cảm và ý chí của
- mình để tác động một cách chủ động vào đối tượng cần khám phá để lĩnh hội một cách tự lực một khối lượng kiến thức, kỹ năng năng và hoàn thiện nhân cách bản thân dưới sự can thiệp hay không can thiệp của GV. 1.2.1.2. Năng lực Theo chúng tôi NL là sự vận dụng kiến thức, kĩ năng và thái độ để thực hiện được các nhiệm vụ công việc đáp ứng theo các tiêu chuẩn, tiêu chí cho từng nhiệm vụ công việc. NL là sự kết hợp giữa kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ với các kỹ năng thực hành, giao tiếp, giải quyết các vấn đề trí tuệ, thái độ nghề nghiệp tích cực, khát vọng học tập, … Yếu tố kỹ năng thực hành là biểu hiện cao nhất của NL. 1.2.1.3. Năng lực tự học Trong khuôn khổ luận án, chúng tôi sử dụng cách hiểu về năng lực tự học là sự vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ và thuộc tính cá nhân để tác động một cách chủ động vào đối tượng cần khám phá (nội dung học tập) trong những tình huống, bối cảnh khác nhau nhằm đạt được hiệu quả cao dưới sự can thiệp hay không can thiệp của giảng viên. 1.2.2. Đặc điểm của sinh viên đại học sư phạm 1.2.3. Cấu trúc Năng lực tự học của sinh viên đại học sư phạm Cấu trúc NLTH gồm 3 nhóm: Nhóm các NL nhận thức; Nhóm các năng lực siêu nhận thức; Nhóm các năng lực tình cảm, tạo động lực 1.2.4. Đánh giá Năng lực tự học của sinh viên Đại học sư phạm Đánh giá NLTH được hiểu là một quá trình đo lường, thu thập các chứng cứ và đưa ra các phán xét về một NLTH nào đó đã đạt/chưa đạt tại một thời điểm. Vì không thể quan sát trực tiếp NLTH nên cần có một số chỉ số gián tiếp để biểu hiện NLTH. Tiêu chuẩn đánh giá năng lực tự học được mô tả gồm 3 nhóm lớn là: Tiêu chuẩn 1: Năng lực nhận thức (9 tiêu chí) Tiêu chuẩn 2: Năng lực siêu nhận thức (7 tiêu chí) Tiêu chuẩn 3: Năng lực tạo động lực (7 tiêu chí) Diễn giải cho từng mức như (xem trong toàn văn) Đánh giá NLTH của SV được thực hiện thông qua hai hình thức gồm: tự đánh giá và đánh giá của GV
- 1.3. Phát triển năng lực tự học cho sinh viên đại học sư phạm 1.3.1. Phát triển năng lực tự học Phát triển năng lực tự học có thể hiểu là sự tác động của nhà giáo dục hoặc của bản thân người học đến người học để họ đạt được mức độ năng lực tự học cao hơn so với trước đó. 1.3.2. Các con đường phát triển Năng lực tự học cho sinh viên đại học sư phạm 1.3.2.1. Tự học trên lớp dưới sự hướng dẫn của giảng viên 1.3.2.2. Tự học ngoài giờ lên lớp không có sự hỗ trợ trực tiếp của giáo viên 1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển Năng lực tự học cho sinh viên Đại học sư phạm 1.3.3.1. Giảng viên và bài giảng 1.3.3.2. Yếu tố môi trường vật lý 1.3.3.3. Các thuộc tính trí tuệ của Sinh viên Đại học sư phạm 1.4. Phát triển Năng lực tự học cho sinh viên Đại học Sư phạm theo tiếp cận dạy học tích cực 1.4.1. Tiếp cận dạy học tích cực 1.4.1.1. Cách hiểu về dạy học tích cực 1.4.1.2. Đặc trưng của tiếp cận dạy học tích cực Đặc trưng 1: Dạy học hướng tới năng lực giải quyết vấn đề, động não, sáng tạo Đặc trưng 2: Dạy học phân hóa và hợp tác giữa các cá nhân Đặc trưng 3: Người học chủ động tự tìm hiểu vấn đề Đặc trưng 4: Ứng dụng công nghệ thông tin để tối ưu hóa, đa dạng hóa thời gian, không gian dành cho hoạt động học
- 1.4.2. Mối liên hệ giữa dạy học tích cực và sự phát triển năng lực tự học • DH nêu và giải quyết vấn đề Học tích cực • Năng lực nhận thức • DH dự án • Năng lực siêu nhận thức • DH đảo ngược • Giải quyết vấn đề, sáng tạo. • Tạo động lực • DH Elearning • Phân hóa, hợp tác giữa các SV • Chủ động tìm hiểu vấn đề • Tối ưu hóa, đa dạng hóa thời gian, không gia cho hoạt động học DH TC NLTH Biểu đồ 1.1: Biểu thị mối liên hệ giữa DHTC và sự phát triển NLTH 1.4.3. Phát triển năng lực tự học cho sinh viên Đại học Sư phạm theo tiếp cận dạy học tích cực 1.4.3.1. Phát triển năng lực tự học thông qua dạy học theo dự án (Project- based Learning) * Tác động của DHDA tới PTNLTH Phương pháp dạy học dự án phát triển các năng lực nhận thức, siêu nhận thức và tạo động lực cho sinh viên. 1.4.3.2. Phát triển năng lực tự học thông qua dạy học giải quyết vấn đề * Tác động của dạy học giải quyết vấn đề tới mục tiêu tự học Nhìn chung, một số phân tích tổng hợp đã chứng minh rằng sinh viên học theo phương pháp DH GQVĐ đạt điểm thấp hơn một chút so với sinh viên học theo các phương pháp truyền thống. Tuy nhiên, khi phân tích so sánh về khả năng áp dụng các kiến thức đã học vào các bối cảnh khác nhau thì sinh viên học phương pháp DH GQVĐ lại làm tốt hơn. * Tác động của DH GQVĐ tới việc phát triển NLTH Sinh viên được giảng dạy theo phương pháp DH GQVĐ đã chuyển lý luận được học sang các vấn đề khác và tạo ra nhiều lời giải thích mạch lạc hơn so với những sinh viên không được giảng dạy bằng phương pháp DH GQVĐ. 1.4.3.3. Phát triển năng lực tự học thông qua E-learning * Tác động dạy học Elearning tới PTNLTH E-Learning cho phép SV làm chủ hoàn toàn quá trình học của bản thân, từ thời gian, lượng kiến thức cần học cũng như thứ tự học các bài, đặc biệt
- là cho phép tra cứu trực tuyến những kiến thức có liên quan đến bài học một cách tức thời, duyệt lại những phần đã học một cách nhanh chóng, tự do trao đổi mới những người cùng học hoặc giáo viên ngay trong quá trình học. 1.4.3.4. Phát triển năng lực tự học thông qua lớp học đảo ngược * Tác động của dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược tới PTNLTH Sinh viên sẽ trở thành người học độc lập thông qua việc kiểm soát việc học của bản thân về tốc độ học tập, nắm vững nội dung và trách nhiệm chuẩn bị khi đến lớp [64][101]. Cách học này đòi hỏi học sinh phải dùng nhiều đến hoạt động trí não. Như vậy những nhiệm vụ bậc cao trong thang tư duy được thực hiện bởi cả giảng viên và sinh viên. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 1) Có tương đối nhiều công trình nghiên cứu về tự học và NLTH. Hầu hết các tác giả nghiên cứu đều nhấn mạnh ý nghĩa quan trọng của việc phát triển NLTH cho sinh viên, đồng thời kết quả nghiên cứu chỉ ra nhiều cách thức để phát triển NLTH cho sinh viên. Tuy nhiên còn rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu sâu hơn khi nhắc tới NLTH và PTNLTH như: các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển NLTH, các kĩ năng thúc đẩy phát triển NLTH, các biện pháp tối ưu phát triển NLTH trong dạy học hiện đại. 2) Năng lực tự học là sự vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ và thuộc tính cá nhân để tác động một cách chủ động vào đối tượng cần khám phá (nội dung học tập) trong những tình huống, bối cảnh khác nhau nhằm đạt được hiệu quả cao dưới sự can thiệp hay không can thiệp của giảng viên. 3) Năng lực tự học bao gồm các thành tố: NL nhận thức, NL siêu nhận thức và NL tình cảm. Phát triển năng lực tự học chính là sự thúc đẩy, khuyến khích người học tò mò, tự tin và tự lực để hình thành, tiệm cận và thuần thục các kĩ năng nhận thức, siêu nhận thức phục vụ cho việc học của bản thân. Người học sẽ vận dụng kiến thức, kĩ năng và thái độ để đưa ra các quyết định có trách nhiệm và có hành động phù hợp với nhu cầu học tập của bản thân.
- 4) Thông qua tổ chức các hoạt động học tập, PPDHTC góp phần rèn luyện năng lực tự học cho sinh viên, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi cá nhân, khuyến khích trí thông minh óc sáng tạo trong giải quyết những vấn đề thực tế. Trong đề tài nghiên cứu tập trung phát triển năng lực tự học thông qua các nhóm phương pháp tích cực gồm: Phát triển năng lực tự học qua phương pháp dạy học dựa trên dự án (Project-based Learning); Phát triển năng lực tự học qua Dạy học giải quyết vấn đề (Problem-based Learning); Phát triển năng lực tự học qua Elearning; Phát triển năng lực tự học thông qua lớp học đảo ngược (Flipped Classrooms). 5) Thúc đẩy phát triển năng lực tự học cho sinh viên sư phạm cần tập trung thúc đẩy vai trò của các (giảng viên) bài giảng với việc phát triển năng lực tự học và thúc đẩy các thuộc tính trí tuệ bên trong của sinh viên gồm: Lập luận khoa học; tư duy sáng tạo; tự đánh giá. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THEO TIẾP CẬN DẠY HỌC TÍCH CỰC 2.1. Khái quát về khảo sát 2.1.1. Mục đích khảo sát Trên cơ sở nghiên cứu và làm rõ các vấn đề lí luận về PTNLTH theo tiếp cận DHTC. Đề tài tiến hành khảo sát thực trạng PTNLTH theo tiếp cận dạy học tích cực, chỉ rõ các kết quả, hạn chế trong quá trình PTNLTH. Qua khảo sát giúp đề tài vạch đường cơ sở về NLTH của SV từ đó có những chuẩn bị cho các bước PTNLTH sau này. 2.1.2. Nội dung khảo sát Đề tài tiến hành khảo sát hai nội dung chính gồm: - Khảo sát thực trạng năng lực tự học của SV ĐHSP. - Khảo sát thực trạng phát triển NLTH cho SV ĐHSP theo tiếp cận DHTC.
- 2.1.3. Mô hình khảo sát Mô hình khảo sát NLTH và phát triển NLTH cho SV ĐHSP theo tiếp cận DHTC được thiết kế gồm các thành phần như sau: (1)Khảo sát nhận thức (NLTH/PTNLTH) (2)Khảo sát thực trạng PT NLTH cho SV ĐHSP theo tiếp cận DHTC. (3)Đánh giá NLTH của SV ĐHSP. (4)Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển NLTH cho SV ĐHSP. 2.1.4. Thời gian khảo sát và phương pháp khảo sát 2.1.5. Mẫu khảo sát 2.2. Kết quả khảo sát 2.2.1. Thực trạng Năng lực tự học của sinh viên Đại học sư phạm 2.2.1.1. SV tự đánh giá về NLTH Bảng 2.1: SV tự đánh giá NLTH Năng lực tự học Mean Std. D 1. Năng lực nhận thức 2.367 0.867 2. Năng lực siêu nhận thức 2.345 0.937 3. Năng lực tình cảm 2.469 0.966 Trung bình 2.394 0.923 SV tự đánh giá NLTH của bản thân mình thì điểm trung bình của 3 nhóm năng lực đạt 2.4, mức này là mức tiệm cận. Với độ lệch chuẩn 0.9, cho thấy NLTH của SV có NTH thuộc vùng từ đang hình thành đến đạt yêu cầu, trong đó nhiều nhất ở mức độ tiệm cận và tiến đến đạt yêu cầu. 2.2.1.2. GV đánh giá về NLTH của SV 2.2.2. Thực trạng PTNLTH cho SV ĐHSP theo tiếp cận DHTC 2.2.2.1. Tần suất vận dụng phương pháp, hình thức dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực tự học cho sinh viên Bảng 2.2: Khảo sát trên SV về tần suất GV vận dụng phương pháp, hình thức DHTC nhằm PTNLTH Vận dụng phương pháp, hình thức N Min Max Mean Std. D dạy học tích cực Phát triển năng lực tự học qua Học 475 1.00 5.00 3.68 .799 tập dựa trên dự án
- Phát triển năng lực tự học qua Dạy 470 1.00 5.00 3.78 .713 học giải quyết vấn đề Phát triển năng lực tự học thông qua 475 1.00 5.00 3.56 .817 dạy học E – learning Phát triển năng lực tự học thông qua 475 1.00 5.00 3.36 .884 lớp học đảo ngược Qua khảo sát, chúng tôi thấy rằng những phương pháp và hình thức DH tích cực này mới được sử dụng ở mức độ thỉnh thoảng đến gần thường xuyên là chủ yếu. Chúng tôi cũng đưa ra giả thuyết rằng nếu sử dụng những phương pháp và hình thức DH tích cực thường xuyên và sử dụng đạt mức độ đạt yêu cầu trở lên sẽ giúp phát triển NLTH của SV. 2.2.2.2. Thực trạng phát triển năng lực tự học thông qua dạy học dự án 2.2.2.3. Thực trạng phát triển năng lực tự học thông qua dạy học nêu và giải quyết vấn đề 2.2.2.4. Thực trạng phát triển năng lực tự học thông qua dạy học lớp học đảo ngược 2.2.2.5. Thực trạng phát triển năng lực tự học thông qua dạy học Elearning 2.2.2.6. Đánh giá tác động của các cách thức trong việc phát triển năng lực tự học cho sinh viên Sinh viên đánh giá các tác động từ cách thức tổ chức dạy học theo tiếp cận DHTC chỉ đạt mức hiệu quả từ ít hiệu quả tới hiệu quả bình thường. Cụ thể như sau: Sinh viên đánh giá tác động từ các cách thức tổ chức dạy học dự án tới PTNLTH cho SV gần đạt hiệu quả bình thường. SV đánh giá cách thức GV Thông báo trước nội dung sắp học điểm cao nhất đạt 2.9 điểm với ĐLC 0.7; Hướng dẫn SV lập kế hoạch hoạt động đạt 2.7 với ĐLC 0.8; Hướng dẫn SV triển khai dự án đạt 2.7 điểm với ĐLC 0.6. Mức độ hiệu quả của các tác động từ PPDH nêu và giải quyết vấn đề tác động tới PTNLTH gần đạt mức hiệu quả bình thường. Không có sự khác biệt quá nhiều trong việc đánh giá hiệu quả các tác động của GV đến PTNLTH cho SV. Các tác động của dạy học đảo ngược tới PTNLTH cho SV hiệu quả nhất là GV lựa chọn chủ đề dạy học đạt 2.95 điểm với độ lệch chuẩn 0.8 điểm. Tiếp đến là cách thức GV hướng dẫn SV thảo luận, trao đổi thực hành đạt 2.8 điểm với độ lệch chuẩn 0.9.
- Tác động của dạy học Elearning tới PTNLTH cho SV hiệu quả nhất là GV xây dựng môi trường học tập dựa vào công nghệ đạt 2.84 điểm với độ lệch chuẩn 0.8. 2.2.2.7. Khó khăn gặp phải khi vận dụng phương pháp, hình thức DHTC phát triển NLTH cho SVSP Thiếu bầu không khí tâm lý tích cực say mê khuyến khích tự học và thiếu động lực để bạn tích cực học tập chính là hai yếu tố tiếp theo gây ảnh hưởng cho SV chiếm lần lượt là 15.8% và 14.6%. Hai yếu tố này là hai yếu tố nội tại trong mỗi cá nhân, động lực và tâm lý tích cực say mê tự học xuất phát từ bên trong mỗi SV, nhưng nó lại được tác động và thúc đẩy bởi giảng viên. Khi giảng viên có những động viên và những vấn đề hấp dẫn để SV giải quyết, khi GV tìm được những vấn đề vừa sức với SV, khi GV quan tâm và gây được sự hấp dẫn trong học tập với SV… thì khi đó trong SV sẽ xuất hiện động lực học và sự say mê nghiên cứu, tìm tòi. Chính vì vậy, bản thân SV là yếu tố quan trọng, chủ yếu trong hoạt động tự học, nhưng để phát triển NLTH thì lại rất cần những phương pháp, hình thức DH tích cực từ GV có tâm có tài.
- KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Khảo sát thực trạng phát triển NLTH cho SV sư phạm thông qua phương pháp, hình thức DH tích cực chúng tôi kết luận một số vấn đề như sau: 1) NLTH của SV đang dừng ở mức tiệm cận tới đạt yêu cầu, trong đó năng lực siêu nhận thức được đánh giá thấp nhất, tiếp đến năng lực tạo động lực và năng lực nhận thức. SV đã chuẩn bị sẵn tâm thế tự học, có các kĩ năng nhận thức ở mức độ nhất định, tuy nhiên khả xâu chuỗi, suy ngẫm, lên kế hoạch và phân bổ nguồn lực còn hạn chế nên ảnh hưởng tới mức độ thành thạo trong NLTH. 2 ) Khi khảo sát về tần suất sử dụng phương pháp, hình thức DH tích cực để phát triển NLTH, SV và GV đều khẳng định tần suất sử dụng các phương pháp: phát triển NLTH dựa trên dự án; phát triển NLTH thông qua giải quyết vấn đề; phát triển NLTH thông qua E – learning; phát triển NLTH thông qua lớp học đảo ngược sử dụng ở mức độ gần thỉnh thoảng. Chúng tôi kỳ vọng rằng, trong thực nghiệm của mình, khi chúng tôi sử dụng những phương pháp đã đưa ra trong đề tài với cách tiến hành được đưa ra với mức độ thường xuyên hơn thì NLTH của SV sẽ có bước phát triển. 4) Thực trạng cách thức PTNLTH theo tiếp cận dạy học tích cực GV đánh giá cao hơn SV đạt mức thường xuyên tới rất thường xuyên ở gần hết các biện pháp, SV đánh giá đạt mức thỉnh thoảng tới thường xuyên. Sự khác biệt được lí giải vì cách nhìn nhận khác nhau về một số biện pháp theo tiếp cận DHTC giữa GV và SV, điều này thể hiện qua kết quả phỏng vấn GV và SV. 5) GV và SV có sự đồng nhất trong đánh giá về sự hiệu quả của các tác động DHTC tới PTNLTH. Hiệu quả của các biện pháp tác động tới PTNLTH chỉ đạt từ mức ít hiệu quả tới hiệu quả bình thường. 6) Trong đánh giá các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến phát triển NLTH, GV và SV đều cho rằng những yếu tố đề tài đưa ra: môi trường vật lý, vai trò của GV, vai trò bản thân có ảnh hưởng đến sự phát triển NLTH. Trong các nhóm yếu tố đề tài đưa ra, đối tượng khảo sát có nhận định chung rằng nhóm yếu tố bản thân người học có mức khá ảnh hưởng đến sự phát triển NLTH của SV.
- CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THEO TIẾP CẬN DẠY HỌC TÍCH CỰC 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp PTNLTH cho sinh viên ĐHSP 3.2. Các biện pháp PTNLTH cho SVĐHSP 3.2.1. Xây dựng công cụ đánh giá NLTH cho SV ĐHSP để xác định phương pháp, hình thức dạy học tích cực phù hợp 3.2.2. Xây dựng các hoạt động trải nghiệm kích thích động cơ, tạo hứng thú học tập nhằm phát triển năng lực tự học cho sinh viên Đại học Sư phạm 3.2.3. Tổ chức phát triển năng lực tự học cho sinh viên Đại học Sư phạm thông qua dạy học giải quyết vấn đề 3.2.4. Tổ chức phát triển năng lực tự học cho sinh viên Đại học Sư phạm thông qua dạy học dựa vào dự án 3.2.5. Vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược vào tổ chức giảng dạy qua ứng dụng Elearning. 3.2.6. Hướng dẫn SV phát triển các năng lực tự học thông qua các bài tập bổ trợ 3.3. Thực nghiệm các biện pháp phát triển NLTH cho SV ĐHSP theo tiếp cận DHTC 3.3.1. Thực nghiệm sư phạm tổ chức dạy học tích cực và sử dụng hệ thống bài tập PTNLTH qua ứng dụng E-learning cho SV ĐHSP 3.3.1.1. Mục đích thực nghiệm Xác nhận tính khả thi và hiệu quả của biện pháp vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược vào tổ chức giảng dạy qua ứng dụng E-learning và sử dụng hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực tự học cho sinh viên qua ứng dụng E-learning. Đồng thời qua thực nghiệm cũng kiểm chứng lại tính khả thi khi sử dụng các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá năng lực tự học của sinh viên. 3.3.1.2. Nội dung thực nghiệm Thực nghiệm tiến hành trên nội dung học tập môn Quản lí hành chính nhà nước và Quản lí ngành giáo dục & đào tạo. Đây là môn học được số hóa và giảng dạy dựa trên nền tảng phần mềm E-learning. Nội dung môn học được thiết kế gồm: video bài giảng, hệ thống bài tập trắc nghiệm và tự luận đã được lưu trữ tại đường links: http://elearning.ulis.vnu.edu.vn/. Nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm đều học tập trên nền tảng E- learning kết hợp với vận dụng dạy học đảo ngược dựa vào công nghệ.
- Nhóm thực nghiệm GV sẽ sử dụng thêm các bài tập phát triển NLTH cho SV trong quá trình giảng dạy. * Giáo viên cung cấp các bài tập nhằm thúc đẩy phát triển NLTH cho nhóm thực nghiệm 3.3.1.3. Chọn mẫu thực nghiệm Nhóm thực nghiệm (TN): gồm 30 SV năm thứ 3 chuyên ngành sư phạm gồm: Sư phạm tiếng Anh, tiếng Pháp và tiếng Trung quốc. Nhóm đối chứng (ĐC): gồm 30 SV năm thứ 3 chuyên ngành sư phạm gồm: Sư phạm tiếng Anh, tiếng Pháp và tiếng Trung quốc. 3.3.1.4. Tiến trình thực nghiệm Bước 1: Chuẩn bị các điều kiện tiến hành thực nghiệm Bước 2: Tổ chức dạy học tích cực PTNLTH cho SV Bước 3: Đo và đánh giá kết quả thực nghiệm 3.3.1.5. Thời gian tiến hành thực nghiệm Từ tháng 01/2019 tới tháng 5/2019. 3.2.1.6. Công cụ đánh giá Đề tài sử dụng công cụ đánh giá NLTH của sinh viên gồm 23 item. Kiểm định độ tin cậy của phiếu đánh giá NLTH dùng trong thực nghiệm Bảng 3.1. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của phiếu đánh giá NLTH Cronbach’s Alpha N of Items .902 23
- 3.3.1.7. Kết quả thực nghiệm a. Đánh giá đầu vào * Năng lực tự học của sinh viên 3.5 2.92 2.832.92 3 2.75 2.73 2.54 2.51 2.58 2.552.47 2.58 2.58 2.39 2.452.37 2.37 2.422857143 2.45 2.37 2.43 2.5 2.31 2.29 2.22 2.25 2.12 2 1.5 1 0.5 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 TN ĐC Biểu đồ 3.1. Đánh giá đầu vào NLTH của nhóm thực nghiệm và đối chứng Chú thích: Tra cứu, tìm kiếm và thẩm định thông tin (Search, Find & Verify 1 Information) 2 Phân tích và luận giải (Analyse and Interpret 3 Đánh giá và nhận định (Evaluating Assumptions) 4 Xây dựng luận điểm (Formulating Arguments) 5 Xử lí vấn đề (Problem Processing) 6 Dự đoán (Guesses) 7 Đọc phản biện (Reading Critically) 8 Ghi chép để học tập (Note Making for Study) 9 Kĩ thuật ghi nhớ (Memory Techniques) 10 Suy ngẫm về những điều đã học (Reflection on Subject Matter) Suy ngẫm về mức độ thành thục kiến thức, kĩ năng (Reflection on 11 Skill Proficiency) 12 Đặt mục tiêu (Setting Goals) 13 Lập kế hoạch tự học (Planning Activities) 14 Sắp xếp nguồn lực học tập (Organising Resources) 15 Quản lí tài liệu học tập (Organising Files)
- 16 Điều chỉnh nhận thức (Revising Views) 17 Ý thức và sự tập trung (Mindfulness & Concentration) 18 Tự tạo động lực (Self-motivation) 19 Giải tỏa áp lực và căng thẳng (Dealing with Pressure & Stress) 20 Thất bại tích cực (Failing Well) 21 Kiên trì (Perseverance) 22 Óc tò mò (Curiosity) 23 Sự bền bỉ (Resilience) Kết quả của quan sát trên cả nhóm thực nghiệm và đối chứng cũng cho thấy sự tương đồng trong cách sinh viên phân tích và luận giải khi xử lí các bài tập, cách sinh viên xử lí vấn đề, đặt giả thuyết. SV còn tương đối thụ động trong cá nhân hóa cách học, thụ động trong nghe giảng và nghiên cứu tài liệu. Rất nhiều sinh viên ghi chép kiến thức từ giáo viên mà không hề suy ngẫm về nội dung ghi, không hề có đánh giá và điều chỉnh nhận thức trong một số vấn đề học. Nhóm năng lực tình cảm cho thấy sinh viên đã biết cách tạo động lực cho bản thân, có những cách giải tỏa căng thẳng như nghe nhạc, làm việc cùng bạn bè hoặc chơi games. Tuy nhiên, phần lớn các sinh viên thiếu sự tò mò, không có ý định tìm hiểu thêm các nội dung ngoài bài giảng của giáo viên, khi gặp bài tập khó sẵn sàng bỏ qua, thậm chí bỏ qua cả các câu khó trong bài thi. b. Đánh giá đầu ra * Đánh giá NLTH của nhóm thực nghiệm trước và sau
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn