intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lí phát triển chương trình nhà trường về giáo dục kỹ năng sống dựa vào cộng đồng cho học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở

Chia sẻ: Acacia2510 _Acacia2510 | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:44

19
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm làm rõ khung cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chương trình nhà trường về giáo dục kỹ năng sống và Quản lý phát triển chương trình nhà trường về GDKNS dựa vào cộng đồng trong các trường PTDTBT cấp THCS ở nước ta hiện nay, trên cơ sở đó tác giả đề xuất các giải pháp quản lý hỗ trợ cho Hiệu trưởng các nhà trường PTDTBT cấp THCS kết nối tốt nhất với cộng đồng để phát triển được CTNT về giáo dục kỹ năng sống phù hợp với học sinh DTTS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lí phát triển chương trình nhà trường về giáo dục kỹ năng sống dựa vào cộng đồng cho học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC LÝ THANH LOAN QUẢN LÍ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH NHÀ TRƯỜNG VỀ  GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ  CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ Chuyên ngành:  Quản lý giáo dục Mã số: 9.14.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
  2. HÀ NỘI – 2021
  3. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC,  ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đinh Thị Kim Thoa 2. PGS.TS. Trần Thành Nam Phản biện 1:………………………………… Phản biện 2:………………………………… Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ họp tại  ……………………………………….. Vào hồi    giờ      ngày   tháng     năm Có thể tìm hiểu luận án tại:
  4. ­ Thư viện Quốc gia Việt Nam ­Trung tâm Thông tin – Thư viện , Đại học Quốc gia Hà Nội
  5. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Trường PTDTBT là trường chuyên biệt, ngoài tính chất phổ thông, còn có các yếu  tố đặc thù trong tổ chức và hoạt động của nhà trường. Trong đó, GDKNS cho học sinh trong  các trường PTDTBT là một nhiệm vụ trọng tâm và chuyên biệt so với các trường phổ thông  khác.   1.2. Phân cấp trong quản lý PTCTGD là một bước tiến rất lớn về đổi mới giáo dục  phổ  thông  ở  nước ta trong giai đoạn hiện nay, cho phép các nhà trường phổ  thông chủ  động xây dựng chương trình nhà trường đảm bảo các mục tiêu chung và phù hợp với  điều kiện thực tế. Trong đó, PTCTNT về GDKNS là một trong những nhiệm vụ  cốt lõi  của giáo dục phổ thông.  1.3. Tuy nhiên, do ở giai đoạn sơ khai nên hoạt động quản lý PTCTNT về  GDKNS  trong trường PTDTBT đang gặp phải rất nhiều khó khăn, hạn chế  để  có thể  xây dựng  được chương trình, tài liệu hướng dẫn dạy KNS phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học  sinh DTTS, nhu cầu phát triển KT­XH của cộng đồng dân cư và mô hình tổ chức và hoạt  động của nhà trường.  1.4. Trước những đòi hỏi của vấn đề nghiên cứu, là một cán bộ quản lý giáo dục vùng   DTTS&MN, với mong muốn tháo gỡ  các khó khăn cho hiệu trưởng các trường PTDTBT   trong việc nâng cao chất lượng GDKNS cho học sinh. Với nhận định cách tiếp cận dựa vào  cộng đồng là hoàn toàn phù hợp vị trí, vai trò của trường PTDTBT trong sự phát triển kinh   tế, xã hội, an ninh, quốc phòng  ở  các địa phương vùng DTTS&MN cũng như  mô hình tổ  chức và hoạt động của nhà trường; Quản lý PTCTNT về  GDKNS dựa vào cộng đồng sẽ  tập trung nguồn lực thực hiện để nhà trường PTDTBT có thể  xây dựng được CTGDKNS  của riêng mình. Những giải pháp quan trọng này sẽ làm thay đổi căn bản mục tiêu, nội dung,   phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức hoạt động GDKNS cho học sinh DTTS và   chỉ ra những nội dung, yêu cầu trong việc nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên trường   PTDTBT. Với những lí do trên tác giả  lựa chọn đề  tài: "Quản lí  phát triển chương trình  nhà trường về giáo dục kỹ năng sống dựa vào cộng đồng cho học sinh trường phổ  thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ  sở"  để  nghiên cứu  trong luận án tiến sỹ  chuyên ngành Quản lý giáo dục. 2. Mục đích nghiên cứu  Đề   tài   nghiên   cứu   nhằm   làm   rõ   khung   cơ   sở   lý   luận   và   thực   tiễn   về  PTCTNT về  GDKNS và Quản lý PTCTNT về  GDKNS dựa vào cộng đồng trong  các trường PTDTBT cấp THCS  ở nước ta hiện nay, trên cơ sở  đó tác giả đề  xuất  các giải pháp quản lý hỗ trợ cho Hiệu trưởng các nhà trường PTDTBT cấp THCS   kết nối tốt nhất với cộng đồng để phát triển được CTNT về GDKNS phù hợp với   học sinh DTTS.  3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu  3.1. Khách thể nghiên cứu  Hoạt động PTCTNT về GDKNS trong các trường PTDTBT.  5
  6. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp Quản lý PTCTNT về  GDKNS dựa vào cộng đồng cho học sinh  các trường PTDTBT cấp THCS.  4. Câu hỏi nghiên cứu 4.1. Chương trình GDKNS trong các trường PTDTBT cấp THCS trong bối   cảnh đổi mới giáo dục đang đặt  ra cho các nhà quản lý những vấn đề gì? 4.2. PTCTNT về GDKNS trong các trường PTDTBT cấp THCS diễn ra như  thế nào? có đáp ứng được nhu cầu của cộng đồng hay không?  4.3. Vai trò của nhà quản lý trong PTCTNT về GDKNS dựa vào cộng đồng   cho học sinh trường PTDTBT cấp THCS? 4.4. Cần có những biện pháp quản lý gì để  PTCTNT về  GDKNS dựa vào  cộng đồng có tính đáp ứng cao nhất? 5.  Giả thuyết khoa học (trả lời cho câu hỏi nghiên cứu) Hoạt động GDKNS trong các trường PTDTBT cấp THCS đã mang lại nhiều  hiệu quả tích cực tuy nhiên CTGDKNS vẫn còn khá xa lạ, chưa đáp ứng được nhu  cầu của học sinh DTTS. Cán bộ quản lý giáo dục nhà trường PTDTBT cấp THCS   đã chú ý đến vai trò của cộng đồng trong GDKNS cho học sinh nhưng chưa thực   sự  thu hút được cộng đồng vào PTCTNT về  GDKNS. Nếu vận dụng các biện   pháp   quản   lý   theo   quy   trình   PTCTNT   đặc   biệt   là   cơ   chế   phối   kết   hợp   trong  PTCTNT về GDKNS dựa vào cộng đồng thì sẽ phát triển được CTNT về GDKNS  phù hợp với học sinh và điều kiện KT­XH của vùng miền. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận án sẽ tiến hành những nhiệm vụ nghiên cứu sau: 6.1.  Những vấn đề  lý luận về  CTGD, GDKNS cho HS DTTS, PTCTNT,   quản lí PTCTNT về GDKNS dựa vào cộng đồng trong trường PTDTBT. 6.2.   Thực   trạng   chương   trình   GDKNS,   PTCTNT   về   GDKNS   trong   các   trường PTDTBT cấp THCS 6.3. Thực trạng quản lí PTCTNT về  GDKNS dựa vào cộng đồng trong các  trường PTDTBT cấp THCS để  rút ra những thành công, ưu điểm và chỉ  ra những  hạn chế cần tránh trong quá trình quản lý  phát triển chương trình. 6.4. Đề xuất các biện pháp quản lý PTCTNT về GDKNS theo cách tiếp cận   dựa vào cộng đồng trong các nhà trường PTDTBT cấp THCS. 7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu  ­ Phạm vi khảo sát: Tập trung khảo sát và khảo nghiệm thực tế  tại các  vùng tập trung đông trường PTDTBT cấp THCS là khu vực miền núi phía Bắc và   khu vực Miền Trung ­ Tây Nguyên ­ Tổng số trường tham gia khảo sát là: 25 trường (trên tổng số 589 trường   PTDTBT cấp THCS toàn quốc) ­ Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý thuộc Bộ GD&ĐT, các sở GD&ĐT,  cán  bộ  quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh  của các trường PTDTBT  cấp   THCS, cha mẹ  học sinh, đại diện các tổ  chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp  ở  6
  7. địa   phương,   thành   viên   cộng   đồng   dân   cư   xung   quanh   trường   PTDTBT   cấp   THCS thuộc 03 vùng trên. ­ Thời gian thu thập số liệu: Số liệu sử dụng trong Luận án được thu thập  từ năm học 2013­ 2014 đến năm học 2019­2020. 8. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu  8.1. Phương pháp luận ­  Phương pháp luận về  duy vật biện chứng và duy vật lịch sử  của Chủ  nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng đại đoàn kết dân tộc trong chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí  Minh. ­ Tiếp cận hệ  thống trong nghiên cứu lí luận, khảo sát thực tiễn cũng như  đề xuất các biện pháp quản lí. ­ Tiếp cận hoạt động trong nghiên cứu GDKNS ­ Tiếp cận thực tiễn trong nghiên cứu PTCTNT về GDKNS 8.2. Phương pháp nghiên cứu  Đề  tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau để  thu thập và xử  lý dữ  liệu: ­ Phương pháp nghiên cứu lí luận ­ Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp ­ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ­ Phương pháp phỏng vấn ­ Phương pháp thảo luận nhóm tập trung ­ Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia ­ Phương pháp thống kê toán học: Thống kê, xử lý số liệu với sự hỗ trợ của   phần mềm SPSS (Statistic Package for Social Studies), Excel. 9. Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu ­ Đề xuất được quy trình có tính lý luận về PTCTNT về GDKNS dựa vào cộng  đồng phù hợp cho học sinh trường PTDTBT cấp THCS.    ­ Mô tả được bức tranh thực trạng về CTGDKNS; PTCTNT về GDKNS và thực   trạng quản lý PTCTNT về GDKNS dựa vào cộng đồng của các trường PTDTBT cấp   THCS ­ Đề  xuất được các biện pháp quản lí PTCTNT về  GDKNS dựa vào cộng  đồng cho học sinh các trường PTDTBT cấp THCS có thể là nguồn tham khảo cho  các nhà quản lý trong PTCTNT đối với các hoạt động giáo dục của các nhà trường  vùng   DTTS&MN,   đặc   biệt   là   công   tác   PTCTNT   về   GDKNS   của   các   trường  PTDTBT cấp THCS. 10. Cấu trúc luận án Ngoài phần mở  đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và các phụ  lục, luận án dự kiến được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về Quản lí phát triển chương trình nhà trường về  giáo dục kỹ năng sống dựa vào cộng đồng. 7
  8. Chương 2: Cơ sở thực tiễn Quản lí phát triển chương trình nhà trường về  giáo dục kỹ năng sống dựa vào cộng đồng cho học sinh trường phổ thông dân tộc  bán trú cấp Trung học cơ sở. Chương 3: Đề  xuất các  biện pháp Quản lí phát triển  chương trình nhà  trường về  giáo dục kĩ năng sống dựa vào cộng đồng cho học sinh   trường phổ  thông dân tộc bán trú cấp Trung học cơ sở. 8
  9. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH NHÀ TRƯỜNG  VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG  1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề  1.1.1. Những nghiên cứu về phát triển chương trình nhà trường Tổng quan sau khi nghiên cứu các mô hình khác nhau về  PTCTGD, tác giả  nhận  thấy: ­ Theo cách tiếp cận người tham gia, mô hình phù hợp nhất hiện nay là mô hình phát   triển GD của Peter F. Oliva với sự tham gia của nhiều bên, trong đó đặc biệt quan tâm   đến nhu cầu của cộng đồng trong việc xây dựng mục tiêu GD.  ­ Để triển khai PTCT giảng dạy người hiệu trưởng phải thận trọng trong việc giám  sát tất cả hoạt động giảng dạy của trường học để đạt được các mục tiêu GD.  ­ Những người có thể  tham gia trong PTCT nhà trường đó là: các nhà quản lý,  chuyên gia, GV, phụ huynh, HS và cộng đồng dân cư.  1.1.2. Những nghiên cứu về phát triển chương trình giáo dục kỹ năng sống  dựa vào   cộng đồng ­ CTGDKNS  ở  các quốc gia, vùng lãnh thổ  khác nhau cũng mang nhiều đặc trưng   riêng biệt, phụ thuộc nhiều vào đặc điểm người học, hoàn cảnh sống của người học và  bối cảnh kinh tế, xã hội của quốc gia, khu vực.  ­ Tại Việt Nam, CTGD KNS đầu tiên được thực hiện năm 1996 do UNICEF tài trợ  mang tên “GDKNS để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên   trong và ngoài nhà trường”. Bắt đầu từ CT này, GDKNS ngày càng được mở rộng và trở  thành một trong các hoạt động GD quan trọng của nhà trường phổ thông. Để dẫn đường   cho triển khai CT nêu trên, vấn đề  KNS và GDKNS cho HS đã được rất nhiều nhà GD  quan tâm nghiên cứu. Cho đến nay, ở Việt Nam đã có trên 100 công trình nghiên cứu, tài   liệu tham khảo, sách hướng dẫn quản lý, tổ chức hoạt động GDKNS cho HS các trường  phổ thông. Trong đó, chủ yếu tập trung những xu hướng nghiên cứu sau: Nghiên cứu xác   định những vấn đề lí luận cốt lõi về KNS và GD KNS; Nghiên cứu đổi mới hình thức tổ  chức hoạt động GDKNS cho HS trong trường phổ thông; Nghiên cứu quản lý hoạt động  GDKNS cho HS trong trường phổ thông.  ­ PTCTGD DVCĐ vẫn còn là một khái niệm khá mới mẻ nhưng các nghiên cứu lưu  ý các hiệu trưởng rằng, tiếp cận DVCĐ tỏ  ra có hiệu quả  nhất trong các hoạt động   GDKNS, GD hướng nghiệp, dạy nghề. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các ngôi  trường vùng DTTS&MN nơi có những đặc trưng hoàn toàn khác biệt với vùng đồng  bằng, thành thị; nơi có vô vàn những khó khăn, thiếu thốn từ  điều kiện cơ  sở  vật chất,  trang thiết bị  đến đội ngũ cán bộ, GV; nơi chịu tác động sâu sắc bởi các yếu tố  cộng   đồng. 1.1.3. Những nghiên cứu về quản lí phát triển chương trình nhà trường về  giáo dục   kỹ năng sống dựa vào cộng đồng ­ Đã có nhiều công trình nghiên cứu về GDKNS, quản lý hoạt động GDKNS, quản   lý PTCTNT đóng góp một phần không nhỏ trong việc triển khai các hoạt động GDKNS,   9
  10. PTCTNT cho HS phổ thông. Nhưng chưa có công trình nghiên cứu về quản lý  PTCTNT  về  GDKNS cho HS DTTS, những công trình nghiên cứu đã có mới chỉ  đề  cập đến một   phần rất nhỏ tác động đến KNS của HS, đó là đặc điểm tâm lý HS DTTS, chưa có đề tài   nào tiếp cận quản lý hoạt động GDKNS gắn với quản lý PTCT GDKNS cho HS DTTS.  Chưa có đề tài nghiên cứu về KNS của HS DTTS gắn với đặc điểm trong đời sống, phát  triển kinh tế, xã hội khác nhau của mỗi vùng DTTS, GDKNS gắn với các mô hình tổ  chức và hoạt động của các nhà trường vùng DTTS&MN (PTDTNT, PTDTBT).  1.2. Những vấn đề lí luận chung về quản lí quản lí giáo dục, quản lí nhà trường 1.2.1. Quản lý giáo dục 1.2.2. Quản lí nhà trường 1.3. Những vấn đề lý luận về Quản lý phát triển chương trình giáo dục 1.3.1.  Chương trình giáo dục  1.3.1.1. Khái niệm Chương trình giáo dục Theo tiếp cận hoạt động, khái niệm Chương trình sử dụng trong luận án này được   hiểu là: “tất cả  những gì được thiết kế, xây dựng, sử  dụng, bao gồm cả  những hoạt   động ngoại khóa, hoạt động giảng dạy và việc thiết lập các mối quan hệ  giữa các tổ   chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường nhằm phục vụ cho công tác giáo dục học sinh„. 1.3.1.2. Các thành tố cơ bản của chương trình giáo dục Có 4 thành tố cơ bản của chương trình giáo dục, đó là: ­ Mục tiêu, chuẩn đầu ra của chương trình. ­ Nội dung chương trình. ­ Hình thức tổ chức dạy học, các phương pháp, phương tiên dạy học, các hình thức   đánh giá quá trình. ­ Đánh giá tổng kết. 1.3.1.3. Phân loại chương trình giáo dục Có nhiều cách phân loại CTGD tùy thuộc cấp độ, tính chất, phạm vi ảnh hưởng và  hình thức của chương trình ... Hiện tại, cách phân loại phổ biến nhất với CTGDPT tại Việt Nam là theo phân cấp   quản lý CT. Có 3 phân cấp, đó là cấp trung ương – địa phương – nhà trường, tương ứng  với CTGDPT tổng thể, CT địa phương và  CTNT (Kế hoạch giáo dục nhà trường). 1.3.1.4. Chương trình nhà trường CTNT là bản thiết kế  chi tiết quá trình giảng dạy của nhà trường trong một khoá   học phản ánh cụ thể mục tiêu, nội dung, cấu trúc, trình tự cách thức tổ chức thực hiện và  kiểm tra đánh giá các hoạt động GD, dạy học cho toàn khoá học và cho từng môn học,   phần học, chương, mục và bài giảng….  1.3.2. Phát triển chương trình nhà trường 1.3.2.1. Khái niệm PTCTNT là một quá trình nhằm tạo ra sự  phân quyền, trách nhiệm và kiểm soát   của chính quyền trung ương, địa phương đối với nhà trường; dựa trên các yêu cầu trong   việc thực hiện CT chung của quốc gia/vùng lãnh thổ  và các nhu cầu, hoạt động thuộc   phạm vi quản lý của nhà trường, để  giao quyền tự chủ về hành chính, chuyên môn cho   nhà trường tự quản lý và phát triển  1.3.2.2. Chu trình PTCTNT  10
  11.  Trên cơ sở vận dụng lý thuyết về PTCT, có thể thấy rằng chu trình PTCTNT gồm   05 bước sau: ­ Phân tích nhu cầu, với các nội dung. ­ Xác định mục tiêu môn học/ hoạt động giáo dục. ­ Thiết kế chương trình. ­ Triển khai thực thi chương trình. ­ Đánh giá cải tiến chương trình. 1.3.2.3. Các mô hình PTCTNT Có một số  mô hình PTCTNT, trong đó Mô hình tham gia (participatory curriculum   development model) là mô hình thể hiện sự huy động tối đa sự tham gia của cộng đồng và   các bên liên quan vào PTCTNT. Tất cả những vấn đề liên quan đến mục tiêu, nội dung,   cách dạy, học, kiểm tra đánh giá đều được thảo luận giữa người dạy, người học và cộng  đồng.  Đây cũng là mô hình phù hợp để PTCTNT về GDKNS học sinh DTTS  1.3.3. Quản lý PTCTNT  Trong luận án này, Quản lý PTCTNT loại hình quản lý đặc thù hướng tới việc huy   động các nguồn lực (con người, kinh phí và nguồn lực khác) để  tổ  chức, thực hiện các   hoạt động (nghiên cứu nhu cầu, xác định mục tiêu, thiết kế CT, thử nghiệm CT, thực thi   CT, đánh giá CT, ...) nhằm PTCTGD phù hợp với định hướng phát triển của nhà trường. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm tổ chức quản lý phát triển CTNT theo quyền hạn của   mình. Hoạt động quản lý PTCTNT của người hiệu trưởng, có thể  chia thành các giai   đoạn và các nhiệm vụ cụ thể sau: Bước 1. Giai đoạn chuẩn bị:  Bước 2. Giai đoạn thiết kế, ban hành: ­ Tổ chức PTCTNT ở các môn học và hoạt động giáo dục ­ Tổ chức lấy ý kiến về CTNT; ­ Ban hành CTNT; Bước 3. Giai đoạn tổ chức thực thi: ­ Tổ chức hướng dẫn thực thi CTNT; ­ Quản lý việc thực thi CTNT; Bước 4. Giai đoạn tổng kết, đánh giá cải tiến:  ­ Tổ chức đánh giá, cải tiến CTNT. 1.4. Giáo dục dựa vào cộng đồng và PTCTNT dựa vào cộng đồng  1.4.1. Giáo dục dựa vào cộng đồng 1.4.1.1. Cộng đồng Có nhiều cách định nghĩa, phân loại về Cộng đồng, liên quan đến những khái niệm  như không gian, con người, tương tác, và bản sắc văn hóa. Nhưng khái quát, có thể  chia  cộng đồng thành 2 nhóm là cộng đồng địa lý và cộng đồng chức năng. 1.4.1.2. Giáo dục dựa vào cộng đồng GDDVCĐ  được sử dụng trong luận án này được hiểu như sau:  “GDDVCĐ  là một tập hợp các chiến lược dạy học  nhằm huy động tối đa các   nguồn lực từ cộng đồng để hỗ trợ cho quá trình thu lượm, thực hành kiến thức, kỹ năng   11
  12. của người học, đồng thời cung cấp cho người học những trải nghiệm để  họ  tìm hiểu   nhu cầu của cộng đồng và có trách nhiệm phát triển cộng đồng”.  Các chiến lược GDDVCĐ ­  Ứng dụng kết quả  nghiên cứu vào cộng đồng – giáo dục dựa trên học thuật   (academically based community service) ­ Giáo dục dựa trên vai trò của công dân trong cộng đồng (civic education) ­ Giáo dục dựa vào môi trường (environment ­ based education) ­ Giáo dục dựa trên công việc (work ­ based learning) ­ Giáo dục dựa vào địa điểm (place ­based learning) ­ Giáo dục phục vụ cộng đồng (service learning) Sự kết hợp 06 chiến lược này là một tập hợp các đặc điểm chung, đan xen, hỗ trợ  nhau tạo thành khuôn khổ cơ bản của GDDVCĐ.  1.4.2. Quản lý Phát triển chương trình nhà trường dựa vào cộng đồng 1.5. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh DTTS 1.5.1. Giáo dục kĩ năng sống 1.5.2. Đặc điểm về Kĩ năng sống của sinh DTTS Bên cạnh những nét chung của trẻ  em, thanh thiếu niên cùng lứa tuổi, học sinh   DTTS có một số nét riêng biệt, đặc trưng ở cả các mặt sinh lý và tâm lý. Đặc điểm nổi   dễ nhận thấy nhất là học sinh DTTS trong các trường PTDTBT cấp THCS còn hạn chế  về năng lực cạnh tranh, có rất ít kỹ năng để sinh sống và làm việc trong môi trường hiện  đại cần sự chủ động, sáng tạo, hợp tác, trao đổi và hội nhập; chưa nhiều em có kỹ năng   khởi nghiệp để phát huy các tiềm năng, thế mạnh của địa phương. 1.5.3. Chương trình nhà trường về  giáo dục kỹ  năng sống dựa vào cộng đồng cho   học sinh trường PTDTBT cấp THCS Với quan điểm tiếp cận khái niệm chương trình dựa trên hoạt động, CTNT về  GDKNS trong luận án này được hiểu là:  CTNT về  GDKNS được thiết kế  dưới dạng kế hoạch giáo dục và tài liệu hướng   dẫn thực hiện, trải theo 4 mạch hoạt động giáo dục của nhà trường PTDTBT. Đó là : ­ Kế  hoạch lồng ghép, tích hợp GDKNS trong các môn học bắt buộc, chính khóa,  đặc biệt là môn GDCD ­ Kế hoạch GDKNS trong hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ­ Kế hoạch GDKNS trong đời sống nội trú ­ Kế  hoạch GDKNS trong các hoạt động sinh hoạt với gia đình và cộng đồng dân   cư. Trong đó, CTNT về  GDKNS  đặc biệt chú ý đến GDKNS trong hoạt  động trải   nghiệm, hướng nghiệp và GDKNS trong đời sống nội trú.  1.5.4.  Vai trò của GDKNS cho học sinh trường PTDTBT cấp THCS trong CTNT để   thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 ­ GDKNS là một mục tiêu quan trọng, được thẩm thấu toàn bộ trong CTGDPT 2018  và được cụ thể hóa thành những yêu cầu cần đạt, nội dung, phương pháp và đánh giá kết  quả giáo dục.  ­ GDKNS là nội hàm cốt lõi của CTGD nhằm phát triển năng lực chung.  Mục tiêu,  nội dung GDKNS được thể  hiện rõ nét trong các môn học (nhiều nhất là môn giáo dục  12
  13. công  dân)  và   là   mục   tiêu  chủ   yếu  của   chương  trình  hoạt  động  trải  nghiệm,   hướng   nghiệp;  ­ GDKNS   là   nhiệm   vụ   đặc   biệt,   một   nội   dung   giáo   dục   đặc   thù   của   trường  PTDTBT; ­ GDKNS là một nội dung cơ bản của nhiệm vụ phối hợp giữa gia đình, nhà trường   và xã hội trong công tác giáo dục, bảo vệ trẻ em. Để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu cho từng nhóm đối tượng cụ thể của trường  PTDTBT, phù hợp với đặc điểm tự  nhiên, xã hội, dân cư  của mỗi vùng, miền,  Hiệu  trưởng nhà trường cần cụ  thể  hóa từng mục tiêu, yêu cầu cần đạt về  KNS của HS   trường PTDTBT cấp THCS trong CTNT.  CTNT về GDKNS cho HS trường PTDTBT cấp THCS sẽ bao gồm toàn bộ  những   KNS cần phải giáo dục cho học sinh từng khối lớp, trong các môn học, hoạt động trải   nghiệm, hoạt động nội trú và hoạt động sinh hoạt với cộng đồng. Vai trò chính của người Hiệu trưởng là huy động các nguồn lực để  lập kế  hoạch,   tổ  chức thực hiện, chỉ  đạo, kiểm tra các bộ  phận trong việc PTCTNT về  GDKNS phù   hợp với điều kiện hiện tại. Trong đó có nhiều mảng công việc cùng một lúc phải thực  hiện bao gồm: chuẩn bị tốt về cơ sở vật chất, đội ngũ người tham gia, lựa chọn tài liệu,  tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực PTCTNT, huy động nguồn lực cộng đồng.  1.6.   Quản   lý  PTCTNT   về   GDKNS   dựa   vào   cộng   đồng   cho   học   sinh   trường  PTDTBT cấp THCS Để  PTCTNT về  GDKNS dựa vào cộng đồng cho học sinh trường PTDTBT, Hiệu   trưởng nhà trường cần xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo các bên tham gia  và đôn đốc kiểm tra việc thực hiện theo tiến trình sau:  1. Bước 1. Giai đoạn Chuẩn bị: Để   thực   hiện   PTCTNT   về   GDKNS   DVCĐ   cho   học   sinh   trường   PTDTBT   cấp  THCS, Hiệu trưởng cần chuẩn bị các nguồn lực để  thực hiện. Bao gồm: nhân lực, vật   lực, trí lực, tài lực, danh lực, hệ lực.  ­ Hiệu trưởng huy động thành viên của những nhóm cộng đồng GV để tham gia vào  hoạt động PTCTNT về  GDKNS theo từng giai đoạn  ứng với từng khóa tuyển sinh (4  năm) và trước đầu mỗi năm học. Trong đó, ra quyết định phân công nhiệm vụ rõ ràng cho  các thành viên.  ­ Hiệu trưởng tổ chức huy động các điều kiện cơ  sở vật chất, phương tiện hỗ trợ  để tiến hành PTCTNT về GDKNS.  ­ Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo đội ngũ này thông qua đầu mối là các thành viên ban  giám   hiệu,   hội  đồng   trường,   tổ   trưởng   chuyên  môn…đồng   thời   theo  dõi,   động   viên   khuyến khích để các nhóm cộng đồng làm việc đạt hiệu quả cao cũng như kịp thời xử lý  các vấn đề phát sinh.  ­ Hiệu trưởng chỉ  đạo ban hành kế  hoạch PTCTNT về  GDKNS trong đó xác định  rõ: Quy mô giai đoạn của CTNT về GDKNS; Mục đích, yêu cầu của CTNT về GDKNS;   Thời gian, tiến độ  thực hiện; Nội dung các nhiệm vụ  trọng tâm, sản phẩm minh chứng   kèm theo;   Các nguồn lực con người, cơ  sở  vật chất, kinh phí thực hiện PTCTNT về  13
  14. GDKNS; Cơ  chế  phối hợp của các   thành viên nhóm cộng đồng và giữa cộng đồng   chuyên môn với cộng đồng địa lý khi tham gia PTCTNT về GDKNS ­ Hiệu trưởng phân công, chỉ đạo các nhóm cộng đồng tham gia phân tích nhu cầu;  ­ Hiệu trưởng tổ chức rà soát, kiểm tra, bổ sung các điều kiện đảm bảo để  phục vụ  cho việc thiết kế CTNT về GDKNS dựa vào cộng đồng cho học sinh trường PTDTBT cấp   THCS ­ Trên cơ sở kết quả phân tích nhu cầu, Hiệu trưởng chỉ đạo 4 nhóm cộng đồng xác  định được các KNS cần thiết cho học sinh trong các trường PTDTBT cấp THCS. 2. Bước 2. Giai đoạn thiết kế: ­ Hiệu trưởng chỉ đạo Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, các tổ trưởng chuyên  môn, khối trưởng các khối chủ nhiệm, đại diện các nhóm cộng đồng về chủ trương thiết  kế chương trình.  ­ Hiệu trưởng chỉ  đạo các nhóm cộng đồng là thành viên tham gia PTCTNT về  GDKNS lựa chọn các nội dung phù hợp để GDKNS. ­ Hiệu trưởng chỉ  đạo các nhóm cộng đồng nghiên cứu các hình thức tổ  chức GD  phù hợp với đặc thù nhà trường; hướng dẫn, khuyến khích GV sử dụng những phương  pháp GD tích cực, phù hợp như: dạy học qua dự án, dạy học qua tổ  chức trò chơi, dạy   học qua trải nghiệm...  ­ Hiệu trưởng tổ  chức nghiên cứu xây dựng các mô hình GDKNS theo dự  án, trải  nghiệm thực tiễn nhằm tích hợp, sử dụng nhiều KNS của HS để  thực hiện 1 nhiệm vụ  cụ thể, có sản phẩm gắn liền với nhu cầu thiết thực của học sinh và cộng đồng. Trong  đó áp dụng các mô hình trong chiến lược giáo dục dựa vào cộng đồng như: GDKNS dựa   trên địa điểm, GDKNS dựa trên công việc, GDKNS phục vụ  cộng đồng, GDKNS dựa  trên học thuật (ứng dụng kết quả nghiên cứu học thuật vào GDKNS), GDKNS gắn với  môi trường, GDKNS dựa trên ảnh hưởng của các cá nhân tiêu biểu trong cộng đồng. ­ Hiệu trưởng chỉ đạo trong thiết kế  chương trình phải xác định rõ từng nội dung  giáo dục cụ  thể  tương  ứng với thành phần tham gia, đảm bảo các nội dung giáo dục  phong phú và đa dạng người tham gia GDKNS cho HS. 3. Bước 3. Giai đoạn thực thi:  ­ Hiệu trưởng tổ chức cho các nhóm cộng đồng theo chức năng, nhiệm vụ  chuyên  môn được phân công, đảm nhiệm việc thực thi CTNT về GDKNS.  ­ Hiệu trưởng huy động tối đa các nguồn lực để tổ chức hướng dẫn cho các nhóm   cộng đồng thực thi CTNT, đảm bảo họ thực thi CT hiệu quả nhất. Các nguồn lực đó bao  gồm: 4. Bước 4. Giai đoạn đánh giá, cải tiến: ­ Hiệu trưởng cùng với hội đồng trường kiểm tra, đánh giá hiệu quả  GDKNS của   từng nhóm cộng đồng đối với sự cải thiện KNS của HS.  ­ Hiệu trưởng cùng với Hội đồng trường xây dựng quy chế, tiêu chí, thành phần và   hướng dẫn đánh giá cải tiến CTNT về GDKNS.  ­ Kết quả  đánh giá CTNT về  GDKNS là cơ  sở  để    điều chỉnh, bổ  sung các điều  kiện cơ  sở  vật chất trang thiết bị dạy học phù hợp với CT GDKNS cũng như  ma trận   14
  15. mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức KT­ĐG trong GDKNS trong  giai đoạn/năm học tiếp theo. 1.7. Các yếu tố tác động tới việc quản lý PTCTNT về GDKNS dựa vào cộng đồng   cho học sinh trường PTDTBT cấp THCS 1.7.1. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 1.7.2. Văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện chương trình 2018 1.7.3. Năng lực quản lý phát triển chương trình 1.7.4.   Đặc   điểm   học   sinh   và   điều   kiện   cơ   sở   vật   chất   thiếu   thốn   của   trường   PTDTBT 1.7.5.  Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng dân cư 15
  16. Kết luận chương 1 Chương 1 dành để xây dựng khung lí thuyết của đề tài luận án “Quản lý PTCTNT  về GDKNS dựa vào cộng đồng cho học sinh các trường PTDTBT cấp THCS„.  Trên cơ  sở  tổng quan nghiên cứu các vấn đề  về  quản lý phát triển chương trình,  giáo dục KNS, giáo dục dựa vào cộng đồng... với những phân tích, đánh giá những vấn   đề  đã được giải quyết, những vấn đề  còn bỏ  ngỏ, Luận án đã xác định được tính cấp   thiết, giá trị thực tiễn của vấn đề quản lý PTCTNT về GDKNS dựa vào cộng đồng cho  học sinh các trường PTDTBT cấp THCS. Nội dung cốt lõi của chương 1 là các vấn đề  lí luận về  Quản lý PTCTNT về  GDKNS cho học sinh các trường PTDTBT. Ngoài việc luận giải khái niệm, luận án đã  xác định các nhóm cộng đồng sẽ tham gia vào các bước cụ thể của chu trình PTCTNT về  GDKNS cho học sinh các trường PTDTBT cấp THCS. Trên cơ sở này luận án đã đề xuất  sơ  đồ  quản lý PTCTNT về  GDKNS dựa vào cộng đồng cho các trường PTDTBT cấp   THCS.  Bảng phân cấp quản lí xác  định vai trò  quan trọng của  hiệu trưởng các  nhà  trường.   Đây   là   cơ   sở   để   luận   án   khảo   sát   thực   trạng   chương   trình   giáo   dục   KNS,  PTCTNT về GDKNS và Quản lý PTCTNT về GDKNS dựa vào cộng đồng cho học sinh   các trường PTDTBT cấp THCS, và cũng là cơ  sở  để  đề  xuất các biện pháp Quản lý  PTCTNT về GDKNS dựa vào cộng đồng cho học sinh các trường PTDTBT cấp THCS. 16
  17. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC  KỸ NĂNG SỐNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ 2.1. Tổ chức nghiên cứu 2.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế ­ xã hội các tỉnh vùng DTTS&MN  2.1.1.1. Đặc trưng về điều kiện tự nhiên, dân số 2.1.1.2. Đặc trưng về điều kiện kinh tế­xã hội 2.1.1.3. Đặc trưng văn hóa 2.1.2. Đặc điểm các trường Phổ thông dân tộc bán trú cấp Trung học cơ sở 2.1.2.1. Quy mô, số lượng 2.1.2.2. Tổ chức và hoạt động 2.2. Các phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp Nghiên cứu tài liệu thứ cấp 2.2.2. Phương pháp phỏng vấn 2.2.3. Phương pháp thảo luận nhóm tập trung 2.2.4. Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi 2.3.   Thực   trạng   chương   trình   GDKNS   đang   triển   khai   trong   các   nhà   trường  PTDTBT cấp THCS 2.3.1. Thực trạng về mục tiêu 2.3.2. Thực trạng về nội dung 2.3.3. Thực trạng về hình thức tổ chức dạy học 2.3.4. Thực trạng về kiểm tra đánh giá 2.3.5.   Đánh   giá   thực   trạng   CTGDKNS   dựa   vào   cộng   đồng   cho   học   sinh   trường   PTDTBT cấp THCS  2.4.   Thực   trạng   PTCTNT   về   GDKNS   dựa   vào   cộng   đồng   trong   các   trường   PTDTBT cấp THCS 2.4.1. Thực trạng phân tích nhu cầu 2.4.2. Thực trạng xây dựng mục tiêu, chuẩn đầu ra của chương trình GDKNS  2.4.3. Thực trạng thiết kế nội dung  2.4.4. Thực trạng thực thi chương trình  2.4.5. Thực trạng đánh giá cải tiến chương trình 2.4.6. Thực trạng nhân sự tham gia PTCTNT về GDKNS  2.5. Thực trạng quản lý phát triển chương trình GDKNS dựa vào cộng đồng tại  các trường PTDTBT cấp THCS 2.5.1.  Thực trạng hoạt động Lập kế hoạch PTCTNT về GDKNS dựa vào cộng đồng  tại các trường PTDTBT cấp THCS Thực trạng công tác Lập kế hoạch PTCTNT về GDKNS dựa vào cộng đồng tại   các trường PTDTBT cấp THCS được đánh giá dựa trên mức độ  thực hiện của Hiệu   trưởng nhà trường PTDTBT cấp THCS đối với các nhiệm vụ  quản lý để  chuẩn bị  cho   PTCTNT về GDKNS dựa vào cộng đồng. Kết quả được ghi tại Bảng 2.1. 17
  18. Bảng 2.1. Thực trạng Lập kế hoạch PTCTNT về GDKNS dựa vào cộng đồng tại các   trường PTDTBT cấp THCS Hoạt  Mức  động  độ  Số  Lập  thực  người  ĐTB Thứ bậc kế  hiện  trả lời hoạch  (% ) PTCT NT về  GDKN S dựa  STT vào  cộng  Rất  đồng  Không  Bình  không  Tốt Rất tốt tại các  tốt thường tốt trườn g  PTDT BT  cấp  THCS 1 Tổ  0,0 0,0 25,0 62,5 12,5 120 3,88 1 chức  nghiên  cứu  các văn  bản  hướng  dẫn  của Bộ  GD&Đ T,   Sở  GD&Đ T,  CTGD PT  tổng  thể,  CTGD ĐP  (Xác  định  các căn  cứ  18
  19. pháp  lý) Tổ  chức  đánh  giá,  phân  tích  thực  trạng  về   bối  cảnh  bên  trong  và   bên  ngoài  2 20,8 25,0 33,3 8,3 12,5 120 2,67 5 nhà  trường  tác  động  đến  PTCT NT   về  GDKN S   (Xác  định  các căn  cứ  thực  tiễn) Tổ  chức  thu  thập  3 các  4,2 12,5 25,0 41,7 16,7 120 3,54 2 thông  tin   về  học  sinh 4 Rà soát  25,0 41,7 16,7 8,3 8,3 120 2,33 8 nhân  sự,  phân  công  nhiệm  vụ   và  19
  20. xây  dựng  cơ  chế  phối  hợp  cho  các  nhóm  cộng  đồng Rà  soát,  đánh  giá   cơ  sở   vật  chất,  5 16,7 16,7 25,0 25,0 16,7 120 3,08 3 trang  thiết  bị,   tài  chính  cần  thiết Xây  dựng,  ban  hành  kế  6 25,0 33,3 16,7 16,7 8,3 120 2,50 7 hoạch  PTCT NT   về  GDKN S 7 Xây  16,7 25,0 41,7 16,7 0,0 120 2,58 6 dựng  cơ  chế  động  viên,  khuyế n  khích,  bồi  dưỡng  nâng  cao  năng  lực  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2