intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đào tạo trình độ đại học ngành Chỉ huy Tham mưu Lục quân theo tiếp cận năng lực ở các Trường Sĩ quan Lục quân trong bối cảnh hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Quản lý đào tạo trình độ đại học ngành Chỉ huy Tham mưu Lục quân theo tiếp cận năng lực ở các Trường Sĩ quan Lục quân trong bối cảnh hiện nay" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất một số biện pháp quản lý đào tạo trình độ đại học ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực trong các Trường SQLQ, nhằm góp phần đào tạo lực lượng sĩ quan đáp ứng với yêu cầu bối cảnh hiện nay để thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đào tạo trình độ đại học ngành Chỉ huy Tham mưu Lục quân theo tiếp cận năng lực ở các Trường Sĩ quan Lục quân trong bối cảnh hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC ---------- PHẠM QUỐC TUẤN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC NGÀNH CHỈ HUY THAM MƯU LỤC QUÂN THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ở CÁC TRƯỜNG SĨ QUAN LỤC QUÂN TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 9.14.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS Trần Hữu Hoan 2. PGS.TS Nguyễn Văn Phán Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Thị Tính, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên Phản biện 2: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Phản biện 3: TS. Trịnh Văn Cường, Học viện Quản lý Giáo dục Luận án được bảo vệ tại hội đồng chấm Luận án Tiến sĩ họp tại Học viện Quản lý giáo dục Vào hồi giờ ngày tháng năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm Thông tin thư viện Học viện Quản lý giáo dục
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Trong các giai đoạn của lịch sử nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ không tách rời nhau; truyền thống hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc đã minh chứng điều đó. Quan điểm chỉ đạo của Đảng có giá trị đối với đào tạo nguồn nhân lực trình độ đại học trong và ngoài quân đội, trong đó có đào tạo ngành Chỉ huy tham mưu Lục quân (CHTMLQ). Quán triệt chủ trương của Đảng, trong đổi mới đào tạo sĩ quan ngành Chỉ huy tham mưu Lục quân trình độ ĐH cần hướng đến phát triển năng lực của người học, thể hiện trong toàn bộ quá trình quản lý và hoạt động đào tạo, từ công tác tuyển sinh, tổ chức ĐT đến đánh giá kết quả; đổi mới mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp và đó chính là tiếp cận năng lực (NL) trong ĐT ngành CHTMLQ trình độ đại học. Tiếp cận năng lực không chỉ đơn thuần là phát triển năng lực, mà trước hết là dựa vào năng lực người học để có tác động quản lý nhằm tạo ra sự phát triển năng lực của chính họ...Như vậy, đào tạo nguồn nhân lực đặc thù ngành CHTMLQ trình độ đại học không nằm ngoài kết quả nghiên cứu lý luận chung đó; và kết quả nghiên cứu lý luận tiếp cận NL trong đào tạo trình độ ĐH, là cơ sở cho nghiên cứu làm rõ lý luận về đào tạo và quản lý đào tạo ngành CHTMLQ trình độ đại học theo tiếp cận năng lực. Những năm qua, các Trường sĩ quan Lục quân đã tập trung hoàn thiện chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo và các điều kiện đảm bảo đáp ứng yêu cầu ĐT đặc thù ngành CHTMLQ trình độ ĐH; quán triệt chủ trương của Đảng, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT), Bộ Quốc phòng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT tại các trường SQLQ và yêu cầu của chiến tranh hiện đại trong bối cảnh hiện nay. Trong quá trình đổi mới, các Trường luôn kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm thế giới; tổ chức ĐT bảo đảm tính hệ thống, phù hợp với đối tượng học viên, nhiệm vụ của quân đội trong tình hình mới. Tuy nhiên, do nguyên nhân khách quan và chủ quan nên công tác quản lý ĐT trình độ ĐH ngành CHTMLQ theo tiếp cận NL ở các trường SQLQ còn những hạn chế nhất định trong các khâu: quản lý tuyển sinh, phát triển chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo; chất lượng đào tạo toàn diện về quân sự, chính trị, chuyên môn, thể lực... chưa thật đáp ứng yêu cầu cao của nhiệm vụ xây dựng quân đội trong tình hình mới; chưa chú trọng đúng mức tính đặc thù của ngành CHTMLQ và yêu cầu đào tạo tài năng quân sự; chưa quan tâm thích đáng đến phối hợp đào tạo và gửi giảng viên đi đào tạo ở nước ngoài; đội ngũ giảng viên (GV) đầu đàn, có trình độ chuyên môn cao ngày càng thiếu hụt; điều kiện và phương tiện kỹ thuật phục vụ dạy và học chưa đáp ứng yêu cầu của hiện đại hóa... Là cán bộ quản lý đào tạo trong cơ sở giáo dục đại học quân đội, với những lý do trên, tác giả chọn vấn đề: “Quản lý đào tạo trình độ đại học ngành Chỉ huy Tham mưu Lục quân theo tiếp cận năng lực ở các Trường Sĩ quan Lục quân trong bối cảnh hiện nay” để nghiên cứu trong khuôn khổ luận án tiến sĩ ngành Quản lý giáo dục với mong muốn tìm ra các biện pháp quản lý đào tạo có tính khoa học, thực tiễn và khả thi nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo sĩ quan CHTMLQ ở các trường SQLQ hiện nay.
  4. 2 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về quản lý ĐT trình độ ĐH theo tiếp cận năng lực trong các cơ sở giáo dục đại học; Phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo và quản lý đào tạo trình độ đại học ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực trong các trường sĩ quan lục quân, luận án đề xuất một số biện pháp quản lý đào tạo trình độ đại học ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực trong các Trường SQLQ, nhằm góp phần đào tạo lực lượng sĩ quan đáp ứng với yêu cầu bối cảnh hiện nay để thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động đào tạo trình độ đại học trong các cơ sở giáo dục đại học quân đội. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý đào tạo trình độ đại học ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực ở các Trường Sĩ quan Lục quân. 4. Câu hỏi nghiên cứu 4.1.Bối cảnh quận sự hiện nay cũng như bối cảnh đổi mới giáo dục đặt ra những yêu cầu mới nào về NL của SQQĐ, yêu cầu đối với QLĐT đội ngũ SQQĐ? Dựa trên cơ sở lý luận nào để khung NL ĐT sĩ quan ngành CHTMLQ làm cơ sở cho hoạt động ĐT và quản lý hoạt động ĐT ngành này? 4.2. QLĐT trình độ đại học ngành CHTMLQ theo tiếp cận NL, cần thay đổi quản lý các khâu trong hoạt động ĐT thế nào, để ĐT ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu của quân đội trong bối cảnh hiện nay ?. 4.3. Việc nhận diện được những điểm mạnh, hạn chế của ĐT và QLĐT ngành CHTMLQ trong các Trường SQLQ Việt Nam để làm cơ sở thực tiễn đề xuất các biện pháp QLĐT trình độ đại học ngành CHTMLQ trong các trường sĩ quan trong bối cảnh hiện nay là vấn đề cần thiết ?. 5. Giả thuyết khoa học Quản lý ĐT ngành CHTMLQ trình độ đại học theo tiếp cận năng lực ở các Trường SQLQ những năm qua, bên cạnh những ưu điểm đạt được từ chỉ đạo công tác tuyển sinh đến quản lý kết quả đầu ra theo yêu cầu về NL của sĩ quan lục quân cấp phân đội thì trong quản lý ĐT theo tiếp cận NL còn không ít hạn chế, bất cập từ quản lý tuyển sinh, thực hiện chương trình, nội dung và phương pháp ĐT, đến đảm bảo điều kiện và quản lý đánh giá kết quả đầu ra… dẫn đến năng lực của học viên sau tốt nghiệp chưa như mong muốn. Do vậy, để khắc phục hạn chế, bất cập đó, việc nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý đào tạo trình độ đại học có cơ sở khoa học, phù hợp, khả thi và góp phần nâng cao chất lượng ĐT sĩ quan CHTMLQ ở các trường SQLQ đáp ứng yêu cầu về năng lực chỉ huy đơn vị cấp phân đội trong chiến tranh hiện đại và hội nhập giáo dục quân sự tiên tiến trên thế giới. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đào tạo và quản lý đào tạo trình độ đại học ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực trong bối cảnh hiện nay. 6.2. Phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo và quản lý đào tạo trình độ đại học ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực ở các trường SQLQ hiện nay. 6.3. Đề xuất hệ thống biện pháp quản lý đào tạo trình độ đại học ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực ở các trường SQLQ trong bối cảnh hiện nay. 6.4. Tổ chức khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi và thử nghiệm một biện pháp.
  5. 3 7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 7.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu quản lý đào tạo trình độ đại học ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực ở các Trường SQLQ. 7.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Luận án nghiên cứu thực trạng quản lý đào tạo trình độ đại học tại 2 Trường SQLQ (Trường Trường SQLQ 1 và Trường SQLQ 2). 7.3. Giới hạn khách thể khảo sát: Luận án tập trung khảo sát các khách thể sau: Lãnh đạo nhà trường (Hiệu trưởng và phó HT), CBQL (Trưởng, Phòng, Khoa, Ban, Bộ môn…) giảng viên và học viên của hai Trường SQLQ 1 và Trường SQLQ 2. Lãnh đạo và cán bộ một số đơn vị quân đội sử dụng học viên trường sĩ quan lục quân. 7.4. Phạm vi về thời gian Các số liệu được sử dụng từ năm 2020 – 2023, qua các khóa đào tạo ở 2 Trường Sĩ quan Lục quân. 8. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 8.1. Cách tiếp cận 8.1.1. Tiếp cận năng lực 8.1.2. Tiếp cận quá trình (nội dung) hoạt động 8.1.3. Tiếp cận chức năng quản lý 8.1.4. Tiếp cận kết quả đầu ra 8.2. Phương pháp nghiên cứu 8.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết 8.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi - Phương pháp phỏng vấn - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm đào tạo - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm - Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm 8.2.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ - Phương pháp chuyên gia - Phương pháp phân tích dữ liệu 9. Luận điểm để bảo vệ - Quản lý ĐT trình độ ĐH ngành CHTMLQ theo tiếp cận NL ở các trường SQLQ hướng đến chất lượng ĐT SQLQ của quân đội đáp ứng yêu cầu chiến tranh hiện đại. - Đào tạo trình độ đại học ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực ở các trường SQLQ cần đổi mới phương thức quản lý đào tạo phù hợp với yêu cầu thực tiễn. - Nhận diện được những ưu điểm, hạn chế trong quản lý đào tạo trình độ đại học ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực ở các trường SQLQ sẽ giúp nhà trường tìm ra các biện pháp quản lý đào tạo phù hợp, khả thi, từ đó sẽ nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu chỉ huy đơn vị lục quân trong chiến tranh hiện đại. - Việc đề xuất và áp dụng các biện pháp quản lý đào tạo theo tiếp cận năng lực sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo sĩ quan CHTMLQ, tạo ra một lực lượng sĩ quan CHTMLQ đáp ứng các yêu cầu của quân đội trong thời kỳ mới.
  6. 4 10. Những đóng góp mới của luận án 10.1. Về lý luận - Khung lý thuyết về quản lý đào tạo trình độ đại học ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực được xây dựng trong luận án góp phần bổ sung, làm phong phú thêm cơ sở lý luận về quản lý đào tạo trong các trường đại học nói chung - Khung năng lực đào tạo sĩ quan ngành CHTMLQ được đề xuất trong luận án là tài liệu tham khảo hữu ích cho các trường sĩ quan quân đội nói chung, trường sĩ quan lục quân ở Việt Nam nói riêng. 10.2. Về thực tiễn - Kết quả đánh giá thực trạng đào tạo và quản lý ĐT ngành CHTMLQ ở các trường SQLQ giúp lãnh đạo, CBQL của nhà trường nhận diện được điểm mạnh và hạn chế của quản lý ĐT của trường, từ đó xác định được hướng cải tiến quản lý ĐT của nhà trường. - Hệ thống biện pháp quản lý đào tạo trình độ đại học ngành CHTMLQ được đề xuất trong luận án là tài liệu tham khảo hữu ích với lãnh đạo, cán bộ quản lý trong các trường sĩ quan quân đội nói chung hiện nay. 11. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục; luận án được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo trình độ đại học ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực ở Trường Sỹ quan Lục quân trong bối cảnh hiện nay. Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo trình độ đại học ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực ở các Trường Sỹ quan Lục quân hiện nay. Chương 3: Biện pháp quản lý đào tạo trình độ đại học ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực ở các Trường Sỹ quan Lục quân trong bối cảnh hiện nay. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC NGÀNH CHỈ HUY THAM MƯU LỤC QUÂN THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG SĨ QUAN LỤC QUÂN TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Công trình nghiên cứu về đào tạo trong cơ sở giáo dục theo tiếp cận năng lực 1.1.2. Công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo theo tiếp cận năng lực trong cơ sở giáo dục đại học 1.1.3. Nhận xét chung về các công trình nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo của luận án 1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài 1.2.1. Quản lý Khái niệm về quản lý được các nhà khoa học quan tâm và đưa ra nhiều nhận định khác nhau; Theo tác giả Nguyễn Đức Chính (2017) đã đưa ra nhận định: “Quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản trị lên đối tượng quản lý nhằm đạt được những kết quả cao nhất với mục tiêu đã định trước”. Có thể hiểu: Quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng việc vận dụng các chức năng, công cụ và phương pháp quản lý phù hợp nhằm sử dụng hiệu quả nhất những điểm mạnh và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra.
  7. 5 1.2.2. Quản lý đào tạo Quản lý đào tạo là hoạt động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý để đạt được mục tiêu chung của quá trình đào tạo thông qua các chức năng của quản lý và bằng những phương pháp quản lý phù hợp trong đào tạo. 1.2.3. Đào tạo, quản lý đào tạo trình độ đại học Trình độ đại học, được quy định tương đương với Bậc 6. Đào tạo trình độ ĐH là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức ở trường đại học nhằm hình thành và phát triển hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ… để hoàn thiện nhân cách nghề nghiệp cho mỗi cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể thực hành nghề đào tạo ở trình độ ĐH có hiệu quả. Quản lý đào tạo trình độ đại học được hiểu là quản lý các quá trình đào tạo của một ngành đào tạo/khóa đào tạo, trong đó gồm từ các khâu tuyển sinh, tổ chức quá trình đào tạo, phát triển chương trình, cơ sở vật chất để thực hiện đào tạo… 1.2.4. Năng lực Năng lực là tổ hợp kiến thức, kỹ năng, phẩm chất, thái độ của con người, đảm bảo cho con người hoàn thành có hiệu quả công việc, hoạt động mà cá nhân đang tiến hành. 1.2.5. Đào tạo theo tiếp cận năng lực Đào tạo theo tiếp cận năng lực là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ… tập trung phát triển năng lực người học và dựa theo năng lực nền tảng mỗi cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể thực hành nghề có hiệu quả. 1.2.6. Quản lý đào tạo trình độ đại học ngành Chỉ huy Tham mưu Lục quân theo tiếp cận năng lực Quản lý ĐT trình độ ĐH ngành CHTMLQ ở trường SQLQ theo tiếp cận NL: Là tổng thể những tác động có mục đích, có tổ chức và kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý, nhằm phát triển năng lực toàn diện của học viên trong ĐT và tương lai, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường, nhiệm vụ của quân đội trong tình hình mới. 1.3. Bối cảnh hiện nay và những yêu cầu đặt ra trong đào tạo ở các Trường SQLQ 1.3.1. Bối cảnh hiện nay về Quân sự - Quốc phòng liên quan đến ĐT ở trường SQLQ 1.3.2. Những yêu cầu trong đào tạo theo tiếp cận năng lực ở các trường SQLQ 1.4. Đào tạo trình độ ĐH ngành CHTMLQ theo tiếp cận NL ở các Trường SQLQ 1.4.1. Ngành Chỉ huy tham mưu Lục quân trong các Trường Sĩ quan Lục quân 1.4.2. Đặc điểm đào tạo trình độ đại học ngành CHTMLQ ở trường SQLQ 1.4.3. Chương trình đào tạo ngành CHTMLQ trong các trường sĩ quan lục quân 1.4.3.1. Mục tiêu đào tạo ngành Chỉ huy tham mưu lục quân 1.4.3.2. Yêu cầu đào tạo ngành Chỉ huy tham mưu lục quân 1.4.3.3. Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo 1.4.3.4. Mô tả khái quát nội dung chương trình đào tạo 1.4.3.5. Về vị trí công tác sau tốt nghiệp 1.4.4. Cấu trúc khung năng lực của sĩ quan chỉ huy tham mưu lục quân 1.4.4.1. Cơ sở xây dựng khung năng lực 1.4.4.2. Cấu trúc khung năng lực đào tạo sĩ quan ngành CHTMLQ Cấu trúc khung năng lực của sĩ quan CHTMLQ gồm có 6 tiêu chuẩn (nhóm năng lực) cụ thể là: 1) Phẩm chất chính trị, đạo đức, nghề nghiệp, lối sống; 2) NL vận dụng kiến thức quốc phòng an ninh; 3) NL quản lý, chỉ huy, tham mưu; 4) Kiến thức, NL chuyên
  8. 6 môn; 5) NL vận dụng thực tiễn và nghệ thuật QS và 6) Phát triển nghề nghiệp, phát triển bản thân. Các nhóm năng lực được thể hiện cụ thể về kiến thức, kỹ năng và thái độ. 1.5. Lý thuyết về quản lý đào tạo và hoạt động đào tạo trình độ đại học ngành Chỉ huy Tham mưu lục quân theo tiếp cận năng lực ở Trường SQLQ 1.5.1. Một số mô hình lý thuyết áp dụng vào quản lý đào tạo ngành CHTMLQ Một số mô hình trong quản lý đào tạo đã được nghiên cứu và vận dụng trong giáo dục và đào tạo như sau: 1.5.1.1. Mô hình quản lý đào tạo theo quá trình 1.5.1.2. Mô hình CIPO 1.5.1.3. Mô hình quản lý đào tạo dựa trên kết quả 1.5.2. Hoạt động đào tạo trình độ đại học ngành CHTMLQ tại trường SQLQ theo tiếp cận năng lực 1.5.2.1. Tổ chức tuyển sinh 1.5.2.2. Tổ chức thực hiện nội dung chương trình đào tạo 1.5.2.3. Thực hiện phương pháp dạy học 1.5.2.4. Thực hiện các hình thức dạy học của giảng viên 1.5.2.5. Thực hiện các hình thức kiểm tra, đánh giá 1.5.2.6. Hoạt động học tập và rèn luyện của sinh viên 1.5.2.7. Cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ cho đào tạo 1.6. Nội dung quản lý đào tạo trình độ đại học ngành Chỉ huy Tham mưu lục quân trong trường Sĩ quan Lục quân theo tiếp cận năng lực 1.6.1. Phân cấp quản lý đào tạo trình độ đại học ngành CHTMLQ ở các Trường Sĩ quan Lục quân theo tiếp cận năng lực 1.6.2. Quản lý đào tạo trình độ đại học ngành chỉ huy tham mưu trong các trường sĩ quan lục quân theo tiếp cận năng lực 1.6.2.1. Quản lý công tác tuyển sinh Quản lý công tác tuyển sinh thực hiện trên cơ sở ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích, thu hút những thí sinh ưu tú. Cử cán bộ, GV có kinh nghiệm lâu năm tham gia ĐT, xây dựng bộ phận, đơn vị giúp việc cho Ban Giám hiệu thực hiện tuyển sinh. Quản lý việc thực hiện quy trình, chất lượng công tác xét tuyển “đầu vào”. Công tác sơ kết, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm tuyển sinh được đánh giá nghiêm túc định kỳ. 1.6.2.2. Quản lý thực hiện nội dung chương trình đào tạo Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo ngành CHTMLQ theo tiếp cận NL hướng đến đào tạo đội ngũ giáo viên có đủ năng lực cấp thiết đảm nhiệm giảng dạy. Hiện nay, Bộ Quốc phòng xây dựng và tổ chức quản lý và thực hiện mục tiêu, nội dung đào tạo ngành CHTMLQ tại các cơ sở đào tạo để tạo ra sản phẩm cuối cùng. 1.6.2.3. Quản lý hoạt động giảng của giảng viên và học tập, rèn luyện của học viên - Về quản lý hoạt động giảng của giảng viên: Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên về phương pháp dạy học CHTMLQ, bảo đảm phát huy tính tích cực kết hợp thực hiện phân hoá sao cho phù hợp với thực tế cơ sở vật chất của cơ sở đào tạo cũng như điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị. - Về quản lý học tập và rèn luyện của học viên: Quản lý phương pháp học tập của học viên; quản lý thực hiện chế độ nề nếp, kỷ luật và thái độ học tập của học viên; quản lý các hoạt động vui chơi, giải trí trong các giờ nghỉ, ngày nghỉ; quản lý việc phân tích đánh giá kết quả học tập của học viên; quản lý việc phối
  9. 7 hợp giữa các lực lượng tham gia quản lý học tập của học viên. 1.6.2.4. Quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học viên Quản lý kiểm tra, đánh giá đào tạo ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực không chỉ yêu cầu người học nhớ lại, tái hiện lại tri thức, để có điểm cao, mà phải hướng đến đánh giá chính xác chuẩn đầu ra của quá trình đào tạo đã được xác định trước; Công tác khảo thí, tổ chức thi được tiến hành chặt chẽ, nghiêm túc. 1.6.2.5. Quản lý phối hợp đào tạo giữa nhà trường với đơn vị thực tập theo hướng phát triển năng lực thực hiện nhiệm vụ chỉ huy đơn vị của học viên Quản lý và tổ chức hoạt động liên kết trong đào tạo giữa nhà trường với đơn vị thực tập theo hướng phát triển năng lực thực hiện nhiệm vụ chỉ huy đơn vị của học viên ngày càng có vai trò quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo; và nó là yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng đào tạo, nhất là trong bối cảnh mới hiện nay. 1.6.2.6. Quản lý kết quả đầu ra ngành CHTMLQ các trường Sĩ quan Lục quân Quản lý đánh giá kết quả đầu ra của ĐT ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực, bảo đảm đánh giá với tổ hợp về kiến thức, kỹ năng, thái độ, phẩm chất và năng lực của người GV theo mô hình đã xác định. Việc tham gia vào quá trình này của các cấp quản lý có giá trị như công đoạn kiểm tra chất lượng sản phẩm của quá trình đào tạo và khả năng thích ứng của người học trong ĐT học viên ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực. 1.6.2.7. Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ cho đào tạo Các điều kiện đảm bảo đào tạo ngành CHTMLQ có ý nghĩa quan trọng, tạo môi trường thực hiện có hiệu quả đào tạo. Nhất là đào tạo ngành CHTMLQ theo tiêu chuẩn năng lực không thể đào tạo theo kiểu “dạy chay, học chay”, không có vật chất bảo đảm cho huấn luyện. 1.7. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo trình độ đại học ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực ở trường SQLQ 1.7.1. Bối cảnh quân sự trong tình hình mới 1.7.2. Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý chương trình đào tạo 1.7.3. Nhận thức, trình độ của cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên, học viên trong quản lý thực hiện chương trình đào tạo theo tiếp cận năng lực 1.7.4. Năng lực của cán bộ quản lý và nhận thức của giảng viên các trường sĩ quan quân đội về đào tạo trình độ đại học ngành Chỉ huy tham mưu Lục quân 1.7.5. Nội dung chương trình đào tạo ngành Chỉ huy tham mưu lục quân 1.7.6. Hoạt động phối hợp giữa nhà trường với đơn vị trong tổ chức ĐT sĩ quan CHTMLQ 1.7.7. Cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ cho đào tạo Kết luận chương 1 Chương 1 của luận án đã tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về đào tạo và quản lý đào tạo theo tiếp cận năng lực; và xác định những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu chương này đã làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý đào tạo trình độ đại học ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực ở các trường quân đội; đề xuất hướng khung năng lực đào tạo sý quan CHTMLQ; và làm rõ các khái niệm, đặc điểm; và bối cảnh hiện nay và những yêu cầu đặt ra trong đào tạo trình độ đại học ngành CHTMLQ ở các trường SQLQ hiện nay. Phân tích các nội dung quản lý ĐT trình độ ĐH ngành CHTMLQ ở trường SQLQ.
  10. 8 Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC NGÀNH CHỈ HUY THAM MƯU LỤC QUÂN THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC TẠI CÁC TRƯỜNG SĨ QUAN LỤC QUÂN 2.1. Khái quát về trường sĩ quan lục quân Việt Nam 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển các trường sĩ quan lục quân 2.1.2. Sứ mạng, nhiệm vụ của các trường sĩ quan lục quân 2.1.3. Quy mô đào tạo 2.1.4. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên 2.1.5. Kết quả giáo dục và đào tạo 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục tiêu Nhận diện được những ưu điểm, hạn chế của thực trạng quản lý ĐT trình độ đại học ngành CHTMLQ ở các trường SQLQ Việt Nam, đây là cơ sở thực tiễn đề xuất biện pháp đổi mới trong quản lý ĐT nhằm nâng cao chất lượng ĐT sĩ quan tại các trường hiện nay. 2.2.2. Phạm vi và đối tượng khảo sát Trong điều kiện và khả năng nghiên cứu, luận án nghiên cứu thực trạng về đào tạo và quản lý đào tạo ngành Chỉ huy tham mưu Lục quân tại 2 trường sĩ quan lục quân. Tổng số khách thể khảo sát là: 692 tại 2 trường SQLQ, trong đó có 12 lãnh đạo, 60 CBQL, 160 giảng viên, 320 học viên và 140 cán bộ các đơn vị cơ sở. 2.2.3. Nội dung khảo sát Luận án tiến hành khảo sát phân tích thực trạng theo 3 nội dung sau: - Thực trạng đào tạo trình độ ĐH ngành sĩ quan CHTMLQ tại 2 trường SQLQ; - Thực trạng quản lý ĐT trình độ ĐH ngành sĩ quan CHTMLQ tại 2 trường SQLQ; - Đánh giá mức độ tố ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý đào tạo trình độ đại học ngành CHTMLQ ở trường SQLQ. 2.2.4. Quy trình tổ chức khảo sát - Xây dựng phiếu hỏi khảo sát, câu hởi phỏng vấn; - Gửi các phiếu khảo sát và thu nhận lại các phiếu khảo sát. - Tổng hợp và xử lý số liệu, thông tin khảo sát. - Phân tích, đánh giá kết quả thu thập qua khảo sát. 2.2.5. Phương pháp điều tra khảo sát 2.2.6. Thang đánh giá và cách thức xử lý số liệu 2.2.6.1. Tiêu chí đánh giá và thang đánh giá 2.2.6.2. Cách thức xử lý số liệu Đánh giá điểm trung bình có trọng số (mean): ∑ = Trong đó: x1,x2, …, xn là n phần tử trong tập mẫu; ai là trọng số của phần tử xi. N là tổng số số lượng phần tử trong mẫu. + Xếp hạng mức độ cao, thấp của giá trị điểm trung bình đánh giá, sử dụng hàm xếp hạng Rank (xi, x1..xn) xếp thứ tự phần tử xi trong tập n phần tử theo thứ tự. Phiếu điều tra được gửi đến đối tượng khảo sát từ tháng 1/2020 đến tháng 9/2020 và thu hồi các ý kiến, phiếu điều tra trong tháng 9/2020.
  11. 9 2.3. Thực trạng hoạt động đào tạo ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực tại các trường Sĩ quan Lục quân 2.3.1. Thực trạng công tác tuyển sinh ĐT ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực Kết quả khảo sát cho thấy, công tác tuyển sinh đào tạo ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực tại các trường sĩ quan lục quân ở mức độ trung bình, điểm trung bình giao động từ 2,30 đến 2,55. Nội dung thực hiện tốt nhất là về tổ chức tuyển sinh đảm bảo theo quy chế của Bộ GD&ĐT và quy định của Bộ Quốc phòng, điểm trung bình là 2,55, xếp bậc 1/8, trong đó có 250/692 (36,1%); ý kiến đánh giá tốt, 95/692 (13,7); ý kiến đánh giá khá, 132/692 (19,1); ý kiến đánh giá trung bình và 215/692 (31,6%); ý kiến đánh giá yếu. 2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực. Bảng 2.1. Thực trạng thực hiện chương trình đào tạo ngành CHTMLQ SL Mức độ đánh giá Điểm Thứ Nội dung Tốt Khá TB Yếu TB bậc % SL 250 130 220 92 1. Bám sát và cụ thể hóa mục tiêu ĐT. 2,78 1 % 36,1 18,8 31,8 13,3 2. Đảm bảo sự cân đối giữa thời gian SL 210 130 246 106 học lý thuyết và thực hành trên thao 2,64 4 trường. % 30,3 18,8 25,5 15,3 SL 220 148 226 98 3. Khối kiến thức và kỹ năng chung. 2,71 2 % 31,8 21,4 32,7 14,2 SL 190 160 216 126 4. Khối KT và kỹ năng chuyên ngành. 2.60 5 % 27,5 23,1 31,2 18,2 SL 210 140 250 92 5. Khối kiến thức và kỹ năng cứng. 2,68 3 % 30,3 20,2 36,1 13,3 SL 180 153 230 129 6. Khối kiến thức và kỹ năng mềm. 2,55 7 % 26,0 22,1 33,2 18,6 7. Khối kiến thức và kỹ năng nghiệp SL 175 160 247 110 2,58 6 vụ. % 25,3 23,1 35,7 15,9 Điểm trung bình 2,65 Khi được hỏi, nhiều ý kiến cho rằng, nội dung, chương trình vẫn chưa thực sự chú trọng đúng mức cả về nội dung và phân bổ thời gian cho việc đào tạo hình thành, phát triển năng lực ngành CHTMLQ cần thiết cho học viên sau khi tốt nghiệp có năng lực tốt đáp ứng yêu cầu giảng dạy ngành CHTMLQ, cũng như trước yêu cầu chuẩn năng lực ngành CHTMLQ. 2.3.3. Thực trạng sử dụng phương pháp đào tạo ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ sử dụng các phương pháp dạy học của GV ở mức độ trung bình, điểm TB 2,49. Phương pháp thuyết trình là phương pháp được thực hiện tốt nhất, điểm TB là 2,58, trong đó có 24,6% đánh giá tốt, 31,8% đánh giá khá, 20,5% đánh giá TB và 23,1% ý kiến đánh giá yếu. 2.3.4. Thực trạng học tập, rèn luyện của học viên ngành CHTMLQ Học viên ngành CHTMLQ được học tập, rèn luyện trong môi trường đặc thù quân
  12. 10 sự. Học viên vừa phải học tập, vừa phải rèn luyện tính tổ chức, tính kỷ luật, tư thế, tác phong quân sự, học tập và rèn luyện trong khuôn khổ, các nội quy, quy định, giờ giấc, kỷ luật của quân đội nên còn gặp nhiều khó khăn cần có sự giúp đỡ, định hướng cho học viên. 2.3.5. Thực trạng cơ sở vật chất đảm bảo đào tạo ngành CHTMLQ theo tiếp cận NL Điều kiện bảo đảm trong quá trình đào tạo ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực hiện nay được đánh giá ở mức độ trung bình, điểm trung bình 2,38. 2.3.6. Thực trạng kiểm tra - đánh giá kết quả đào tạo ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực tại các trường SQLQ Trong đó nội dung “Công tác kiểm tra, đánh giá đã tiếp cận theo năng lực và phát huy tác dụng” là nội dung xếp thứ 5/5, điểm trung bình là 2,26, trong đó 21,7% đánh giá tốt; 17,5% đánh giá khá; 34,8% đánh giá trung bình và 34,8% ý kiến đánh giá loại kém. 2.3.7. Tổng hợp kết quả thực trạng các nội dung hoạt động đào tạo trình độ đại học ngành CHTMLQ 2.4. Thực trạng quản lý đào tạo trình độ đại học ngành Chỉ huy Tham mưu lục quân theo tiếp cận năng lực tại các trường sĩ quan lục quân 2.4.1. Thực trạng quản lý tuyển sinh ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực tại các Trường SQLQ Biểu đồ 2.1. Thực trạng quản lý tuyển sinh đào tạo ngành CHTMLQ 2.4.2. Thực trạng quản lý mục tiêu đào tạo trình độ đại học ngành CHTMLQ Kết quả khảo sát cho thấy, quản lý mục tiêu đào tạo ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực tại các trường SQLQ đạt ở mức khá, điểm trung bình đạt 2,60. Trong đó nội dung được đánh giá tốt nhất là xác định vị trí việc làm sau tốt nghiệp của học viên, có 36,1% ý kiến đánh giá tốt, 18,6% ý kiến đánh giá khá, 23,8% ý kiến đánh giá trung bình và 21,4% ý kiến đánh giá kém.
  13. 11 2.4.3. Thực trạng quản lý nội dung, CT ĐT ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực Thực tế những năm qua, cùng với xây dựng chương trình chuẩn cho ĐT ngành CHTMLQ, các cơ sở ĐT ngành CHTMLQ tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy môn học, chủ động chỉ đạo các khoa GV bám sát chương trình kế hoạch ĐT, thường xuyên đổi mới phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng, nâng cao chất lượng bài giảng. Song, kết quả khảo sát cho thấy, mức độ sử dụng các phương pháp dạy học của GV ở mức độ trung bình, điểm TB 2,49. Phương pháp thuyết trình là phương pháp được thực hiện tốt nhất, điểm TB là 2,58, trong đó có 24,6% ý kiến đánh giá tốt, 31,8 ý kiến đánh giá khá, 20,5 ý kiến đánh giá trung bình và 23,1% ý kiến đánh giá yếu 2.4.4. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên tham gia đào tạo ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực tại các trường SQLQ Kết quả khảo sát cũng cho thấy, nội dung 6 về công tác bồi dưỡng phương pháp giảng dạy cho giảng viên theo tiếp cận năng lực cũng không được đánh giá cao: có 26,0% ý kiến đánh giá mức TB và 23,0% ý kiến đánh giá yếu. Nhiều cán bộ, giảng viên cho rằng, việc bồi dưỡng phương pháp giảng dạy có lúc vẫn mang tính hình thức, chưa chú trọng đầy đủ bồi dưỡng nâng cao NL sư phạm, năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giảng viên. 2.4.5. Thực trạng quản lý hoạt động học tập, rèn luyện của học viên ngành CHTMLQ Một số nội dung chưa được đánh giá cao như: “Hiệu quả công tác quản lý các hoạt động học tập rèn luyện của học viên”, điểm trung bình 2,55, xếp bậc 6/7, trong đó có 30,3% ý kiến đánh giá tốt, 23,4% ý kiến đánh giá khá, 17,3% ý kiến đánh giá trung bình và 28,9% ý kiến đánh giá kém. Nội dung “Cán bộ quản lý, giảng viên định hướng mô hình năng lực học viên trường sĩ quan lục quân cho học viên là nội dung được đánh giá thấp nhất, có 27,5% ý kiến đánh giá tốt, 20,5% ý kiến đánh giá khá, 26,0% ý kiến đánh giá mức trung bình, 26,0% ý kiến đánh giá yếu. 2.4.6. Thực trạng quản lý kiểm tra - đánh giá kết quả học tập ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực tại các trường SQLQ Hai nội dung được đánh giá thấp nhất là Nội dung 2 về hệ thống câu hỏi, đề thi đã cơ bản phù hợp hướng tới mục tiêu hình thành năng lực của người học viên trường sĩ quan lục quân, điểm trung bình 2,34, xếp bậc 7/7, có 21,7% ý kiến đánh giá tốt, 22,0% ý kiến đánh giá khá, 24,6% ý kiến đánh giá mức trung bình, 31,8% ý kiến đánh giá yếu; nội dung 3 về Đầu tư trong việc xây dựng, chuẩn bị câu hỏi, đáp án, ngân hàng đề thi theo tiếp cận năng lực, điểm trung bình 2,37, xếp bậc 6/7, có 23,1% ý kiến đánh giá tốt, 23,8% ý kiến đánh giá khá, 19,8% ý kiến đánh giá mức trung bình, 33,2% ý kiến đánh giá yếu. 2.4.7. Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà trường với các đơn vị thực tập Kết quả khảo sát cho thấy, nội dung 1 về “Xây dựng kế hoạch phối hợp ĐT giữa nhà trường với các đơn vị” được đánh giá cao nhất, điểm trung bình 2,60, xếp bậc 1/6, có 30,3% ý kiến đánh giá tốt, 22,0% ý kiến đánh giá khá, 24,6% ý kiến đánh giá mức trung bình, 23,1% ý kiến đánh giá yếu.
  14. 12 2.4.8. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện đảm bảo đào tạo ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực tại các trường SQLQ Biểu đồ 2.2. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị trong đào tạo ngành CHTMLQ 2.4.9. Thực trạng quản lý kết quả đầu ra trong đào tạo ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực tại các trường SQLQ Biểu đồ 2.3. Thực trạng quản lý kết quả đầu ra trong đào tạo ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực tại các trường SQLQ Nội dung được thực hiện yếu nhất là “Ban hành chuẩn đầu ra ngành CHTMLQ”, điểm trung bình 2,07, xếp bậc 6/6. Có 13,0% ý kiến đánh giá tốt, 19,5% ý kiến đánh giá khá, 28,9% ý kiến đánh giá mức trung bình, 38,6% ý kiến đánh giá yếu. 2.4.10. Tổng hợp kết quả đánh giá thực trạng các nội dung quản lý đào tạo ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực ở các trường SQLQ Bảng 2.2. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo ngành CHTMLQ Điểm TB Thứ Nội dung chung bậc 1. Thực trạng quản lý tuyển sinh ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực tại 2.41 8 các trường sĩ quan lục quân.
  15. 13 Điểm TB Thứ Nội dung chung bậc 2. Thực trạng quản lý mục tiêu đào tạo trình độ đại học ngành CHTMLQ. 2,59 3 3. Thực trạng quản lý nội dung chương trình đào tạo ngành CHTMLQ theo 2.63 1 tiếp cận năng lực. 4. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên tham gia đào tạo 2.54 4 ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực. 5. Thực trạng quản lý hoạt động học tập, rèn luyện của học viên ngành 2.60 2 CHTMLQ theo tiếp cận năng lực. 6. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập ngành CHTMLQ 2.48 5 theo tiếp cận năng lực. 7. Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà trường với các đơn vị thực tập. 2.46 7 8. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện đảm bảo trong đào tạo 2.48 5 ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực. 9. Thực trạng quản lý kết quả đầu ra của quá trình đào tạo ngành CHTMLQ 2.30 9 theo tiếp cận năng lực tại các trường SQLQ. Điểm trung bình chung 2.49 2.5. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý đào tạo trình độ đại học ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực tại các trường SQLQ 2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đào tạo ngành CHTMLQ theo tiếp cận NL 2.6.1. Ưu điểm và hạn chế + Ưu điểm + Hạn chế Trong công tác quản lý tuyển sinh, các trường SQLQ vẫn chưa xây dựng được chiến lược khả thi, bài bản; chưa có nhiều giải pháp đồng bộ trong việc đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá, thu hút học viên thi vào ngành Chỉ huy tham mưu Lục quân. Trong quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình ngành CHTMLQ chưa thấy được tính toàn diện của mục tiêu, nội dung, chương trình, nhất là mục tiêu hình thành, phát triển năng lực cho học viên. Các trường SQLQ chưa có sự kết hợp đa dạng các phương pháp, nhất là phương pháp dạy học tích cực nhằm trang bị, hình thành, phát triển năng lực ngành Chỉ huy tham mưu Lục quân. Công tác kiểm tra việc chấp hành và thực hiện điều lệnh, nền nếp chính quy chưa sát với tình hình thực tiễn đào tạo ngành CHTMLQ ở các trường sĩ quan quân đội. 2.6.2. Nguyên nhân của thực trạng Kết luận Chương 2 Đào tạo ngành CHTMLQ và quản lý đào tạo ngành CHTMLQ được thực hiện tại 2 trường SQLQ; tuy nhiên qua khảo sát thực tiễn cho thấy những năm qua công tác đào tạo và quản lý đào tạo ngành CHTMLQ đã có nhiều nỗ lực, cố gắng để nâng cao hiệu quả đào tạo và quản lý đào tạo ngành CHTMLQ, từng bước đáp ứng được yêu cầu, thực tiễn đặt ra. Các cơ sở đã tập trung quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo; tích cực đổi mới hình thức, phương pháp giảng dạy, và kiểm tra, đánh giá quá trình đào tạo ngành CHTMLQ, theo hướng tăng cường sử dụng phương pháp, hình thức giảng dạy tích cực, đầu tư tăng thời gian huấn luyện thực hành và thực tập.
  16. 14 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC NGÀNH CHỈ HUY THAM MƯU LỤC QUÂN THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ở CÁC TRƯỜNG SĨ QUAN LỤC QUÂN TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 3.2. Biện pháp quản lý đào tạo trình độ đại học ngành Chỉ huy tham mưu lục quân theo tiếp cận năng lực ở các Trường Sĩ quan Lục quân trong bối cảnh hiện nay Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả luận án đề xuất hệ thống biện pháp quản lý đào tạo trình độ đại học ngành Chỉ huy tham mưu Lục quân ở các trường sĩ quan lục quân trong bối cảnh hiện nay; cụ thể như sau: 3.2.1. Biện pháp 1. Chỉ đạo xây dựng, cụ thể hóa khung năng lực đào tạo sĩ quan ngành Chỉ huy Tham mưu lục quân trình độ đại học ở các Trường Sĩ quan Lục quân 3.2.1.1. Mục đích biện pháp Khung năng lực nghề nghiệp của người sĩ quan CHTMLQ trình độ đại học, là cơ sở lựa chọn nội dung đào tạo, xác định phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo và cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo, tổ chức thực hiện chương trình đào tạo sĩ quan CHTMLQ theo tiếp cận năng lực, trước hết phải xác định được khung năng lực nghề nghiệp của người sĩ quan CHTMLQ theo khung năng lực quốc gia; và đây là cơ sở định hướng xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch đào tạo nhằm đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn và nhu cầu của người học. 3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện Giám đốc/Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo cơ quan Khảo thí và Đảm bảo chất lượng GD&ĐT chủ trì tổ chức xây dựng khung năng lực nghề nghiệp của người sĩ quan CHTMLQ; các khoa, bộ môn tổ chức xây dựng chuẩn đầu ra các môn học do khoa, bộ môn đảm nhiệm theo Khung năng lực đã xác định. 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Nhà trường phải đầu tư kinh phí cho hoạt động xây dựng khung năng theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo và Bộ Quốc phòng; từ đó xác định khung năng lực người sĩ quan CHTMLQ trước mỗi khóa đào tạo, thường xuyên đánh giá tình hình thực tiễn và bổ sung những yêu cầu về năng lực của sĩ quan CHTMLQ, từ đó thực hiện các bước trong quy trình bổ sung khung năng lực cho học viên. 3.2.2. Biện pháp 2. Tổ chức phát triển chương trình, nội dung đào tạo ngành Chỉ huy Tham mưu lục quân theo tiếp cận năng lực 3.2.2.1. Mục đích biện pháp Đảm bảo cho các trường SQLQ xây dựng được chương trình, nội dung đào tạo ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực của học viên, nhằm giúp người học có phẩm chất nhân cách, thái độ nghề nghiệp, kiến thức, kỹ năng cần thiết để sau khi tốt nghiệp ra trường có thể thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ chỉ huy, quản lý, huấn luyện và giáo dục bộ đội; xử lý tốt các tình huống đặt ra của người cán bộ chỉ huy lục quân ở các đơn vị trong toàn quân.
  17. 15 3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện Đổi mới, điều chỉnh chương trình, nội dung đào tạo theo tiếp cận năng lực của học viên, trên cơ sở dựa vào khung năng lực và kết quả đầu ra làm chuẩn để xây dựng chương trình đào tạo. Chương trình đào tạo phải hướng đến mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất, năng lực thực hiện của học viên; đồng thời chú trọng hướng vào sự hình thành và phát triển năng lực chuẩn của người chỉ huy lục quân trên ba phương diện: Thái độ, kiến thức, kỹ năng trong thực hiện nhiệm vụ, chức trách và các hoạt động có liên quan trên cương vị, chức trách người sĩ quan Chỉ huy tham mưu Lục quân. 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện Việc chỉ đạo điều chỉnh, bổ sung, xây dựng chương trình, nội dung đào tạo ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực phải đảm bảo đồng bộ, kiên quyết và liên tục; có sự đồng thuận nhất trí cao từ lãnh đạo, quản lý các cấp ở các trường đại học cho đến Bộ GD&ĐT. 3.2.3. Biện pháp 3. Tổ chức xây dựng và thực hiện nội quy cơ chế phối hợp đào tạo giữa các đơn vị chức năng trong quản lý đào tạo trình độ đại học sĩ quan ngành Chỉ huy Tham mưu lục quân theo tiếp cận năng lực ở các trường Sĩ quan Lục quân 3.2.3.1. Mục đích của biện pháp Đây là biện pháp giữ vai trò then chốt, đảm bảo cho hoạt động quản lý thực hiện CTĐT được tiến hành đồng bộ, theo đúng trật tự xác định, dựa trên các quy phạm đảm bảo tính thống nhất về mục tiêu, nhịp nhàng thuận lợi trong phối hợp, phục vụ tốt nhất cho tổ chức thực hiện CTĐT theo tiếp cận năng lực; nhưng cũng đồng thời đảm bảo thực hiện các quy tắc, các chuẩn mực quản lý. 3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện Rà soát, đánh giá lại các văn bản hiện hành về liên kết, hợp tác đào tạo giữa các nhà trường và giữa nhà trường với các đơn vị để có biện pháp điều chỉnh, bổ sung, cập nhật hoặc biên soạn mới. Xây dựng và ban hành các quy định cụ thể về hoạt động quản lý thực hiện CTĐT sĩ quan CHTMLQ theo tiếp cận năng lực; quy định cụ thể về phân cấp quản lý, chức trách, nhiệm vụ của từng cấp, từng bộ phận từ Ban giám hiệu nhà trường đến các cơ quan, khoa giáo viên, bộ môn, giảng viên và đến đơn vị sử dụng học viên tốt nghiệp tránh chồng chéo hoặc thiếu sót nội dung, phạm vi quản lý. 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Để thực hiện tốt biện pháp này, Hiệu trưởng phải chỉ đạo sâu sát, các cơ quan đơn vị chức năng phải thực hiện triệt để chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình và thường xuyên có sự phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ với nhau trong quá trình tổ chức thực hiện chương trình đào tạo. Văn bản pháp quy phải thường xuyên được cập nhật, điều chỉnh, sửa đổi kịp thời đáp ứng yêu cầu quản lý thực hiện chương trình đào tạo. Lựa chọn nhân sự tham gia vào Hội đồng sửa đổi quy chế và tham gia Ban Biên soạn chương trình đào tạo phải là những cán bộ, giảng viên có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động quản lý và giảng dạy; Đảm bảo kinh phí, cơ sở vật chất thiết yếu cho thực hiện biện pháp này. 3.2.4. Biện pháp 4. Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tác nghiệp cho cán bộ quản lý, giảng viên thực hiện quản lý đào tạo và giảng dạy ngành Chỉ huy Tham mưu lục quân theo tiếp cận năng lực 3.2.4.1. Mục đích biện pháp Để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động quản lý thực hiện CTĐT, Hiệu trưởng nhà trường tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ này; từ đó sẽ tổ chức thực hiện CTĐT một cách khoa học, bài bản, đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu đề ra.
  18. 16 3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện Xác định nội dung, chương trình bồi dưỡng; từ đó soạn thảo các chuyên đề bồi dưỡng, xây dựng quy trình bồi dưỡng một cách khoa học, phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và đối tượng bồi dưỡng. 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Để thực hiện có hiệu quả hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý CTĐT, đòi hỏi sự quan tâm đầu tư, lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Hiệu trưởng, thủ trưởng các cơ quan, khoa, đơn vị trong từng giai đoạn cụ thể. Phải bố trí thời gian và kinh phí cho hoạt động này. Bản thân cán bộ QLGD, giảng viên phải tự giác, tích cực tham gia vào quá trình bồi dưỡng; xem đó không chỉ là quyền lợi mà còn là nghĩa vụ thường xuyên của mình nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. 3.2.5. Biện pháp 5: Tổ chức các hoạt động học tập, rèn luyện cho học viên ở các trường Sĩ quan Lục quân theo hướng phát triển năng lực của học viên, phù hợp với điều kiện của nhà trường 3.2.5.1. Mục đích biện pháp Mục đích chính là tạo điều kiện, môi trường để học viên phát huy được tối đa vai trò là chủ thể tích cực trong hoạt động học tập, rèn luyện thực hiện nghiêm túc các chế độ, nội quy và quy chế môn học, hình thành và phát triển năng lực ngành CHTMLQ. 3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện Quản lý quá trình học tập, rèn luyện của học viên trong quá trình đào tạo ngành CHTMLQ theo hướng tiếp cận năng lực trên cơ sở phát huy vai trò của học viên, lấy học viên làm trung tâm của quá trình dạy học và rèn luyện vừa phát huy được tính chủ động, sáng tạo, tự giác của người học, vừa thực hiện đúng chủ trương đổi mới dạy học theo tiếp cận năng lực là chuyển từ dạy học lấy người dạy làm trung tâm sang lấy người học làm trung tâm, dưới sự định hướng của giảng viên. 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện và biện pháp Đối với đội ngũ cán bộ quản lý các cấp, nhất là cán bộ quản lý trực tiếp học viên khi thực hiện quản lý học tập, rèn luyện của học viên phải nắm vững và tuân thủ các yêu cầu có tính định hướng, khách quan và khoa học; học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn; tính yêu cầu cao; thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ theo phân cấp quản lý; tổ chức cho học viên thực hiện nghiêm túc các quyết định quản lý; thực hiện tốt kế hoạch kiểm tra, nhận xét, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học viên trong quá trình đào tạo. 3.2.6. Biện pháp 6. Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất, đảm bảo điều kiện đào tạo ngành Chỉ huy Tham mưu lục quân đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực học viên và yêu cầu của chiến tranh hiện đại 3.2.6.1. Mục đích của biện pháp Vấn đề bảo trì, bảo dưỡng và mua sắm trang thiết bị mới vẫn luôn đặt ra trong quản lý, lãnh đạo ở các trường hiện nay. Nhằm khắc phục điểm yếu trong quản lý các điều kiện bảo đảm chất lượng, bảo đảm các trang thiết bị dạy học theo hướng đầy đủ và hiện đại để tạo nên sự đồng bộ, sự phù hợp với tổng thể, đáp ứng yêu cầu đào tạo ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng lực. 3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện Đầu tư củng cố, xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, thao trường, bãi tập và trang bị, phương tiện dạy học theo danh mục đã được Bộ Quốc phòng phê duyệt. Bộ Giáo dục và Đào tạo cần phối hợp chặt chẽ với Bộ Quốc phòng ưu tiên bảo đảm đầy đủ vũ khí, trang bị cấp thiết phục vụ quá trình đào tạo. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các bộ, ngành
  19. 17 liên quan thực hiện tốt các chế độ đãi ngộ đối với đối tượng đào tạo ngành CHTMLQ để động viên học viên phấn đấu học tập, rèn luyện. 3.2.6.3. Điều kiện để thực hiện Bộ phận quản lý cần phải được bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin để tiến tới việc tin học hóa các hoạt động quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị thay vì thực hiện thủ công, theo đó, việc quản trị và phân cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất... phải được lập kế hoạch theo mô đun, môn học và nguyện vọng, nhịp độ, năng lực của học viên. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Trong các biện pháp đã đề xuất trên, mỗi biện pháp có vị trí, vai trò tầm quan trọng nhất định và có những cách thức, nội dung, phương pháp yêu cầu riêng. Song, các biện pháp này lại là một hệ thống, có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau, hỗ trợ bổ sung cho nhau, cùng hướng tới thực hiện có hiệu quả quản lý đào tạo ngành CHTMLQ theo tiếp cận năng năng lực, góp phần vào việc thực hiện tốt mục tiêu, yêu cầu quản lý đào tạo ngành CHTMLQ trình độ đại học theo tiếp cận năng lực ở các trường SQLQ. Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp 3.4. Khảo nghiệm mức độ cấp thiết, tính khả thi các biện pháp 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm Tổ chức khảo khảo nghiệm để kiểm nghiệm độ tin cậy của các biện pháp quản lý đào tạo ngành CHTMLQ đã đề xuất về tính cầp thiết, tính khả thi của nó. 3.4.2. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm + Nội dung khảo nghiệm Khảo nghiệm về đánh giá mức độ cấp thiết và khả thi đối với các biện pháp quản lý đào tạo ngành CHTMLQ đã đề xuất gồm 6 biện pháp. + Phương pháp khảo nghiệm Việc kiểm chứng tính cấp thiết, tính khả thi và tác dụng, hiệu quả của biện pháp quản lý đào tạo ngành CHTMLQ được tác giả tiến hành với phương pháp điều tra bằng bản hỏi được tiến hành như sau: Bước 1: Xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến. Bước 2: Lựa chọn chuyên gia để xin ý kiến Bước 3: Lấy ý kiến khảo sát và xử lí kết quả. Tác giả xin ý kiến độc lập bằng phiêu hỏi trưng cầu ý kiến đã xây dựng:
  20. 18 - Nhận thức về mức độ cấp thiết của 6 biện pháp đề xuất có 3 mức độ: Rất cấp thiết: 3 điểm; Cấp thiết: 2 điểm; Ít cấp thiết:1 điểm - Nhận thức về mức độ khả thi có 3 mức độ: Rất khả thi:3 điểm; Khả thi: 2 điểm; Ít khả thi:1 điểm Sau đó, tính điểm trung bình cho các biện pháp đã được khảo sát, xếp thứ bậc, nhận xét và đưa ra kết luận. Thang đánh giá: K= (Max - Min)/N = (3 - l)/3 = 0,67 Như vậy: Rất cấp thiết, rất khả thi: 2,33 – 3; Cấp thiết, khả thi: 1,66 - 2,33 Ít cấp thiết, không khả thi: 1-1,66 3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm Tổng số: 86 Lãnh đạo Trường SQLQ1 và Trường SQLQ2: 4 Cán bộ lãnh đạo, quản lý đào tạo: 12 Cán bộ quản lý và giảng viên của 2 trường SQLQ: 70 3.4.4. Kết quả khảo nghiệm * Kết quả khảo nghiệm về sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất Cấp K RCT Thứ STT Biện pháp thiết CT  X bậc (3) (2) (1) Chỉ đạo xây dựng, cụ thể hóa khung năng lực đào 73/ 13/ 0/ 1 tạo sĩ quan ngành Chỉ huy Tham mưu lục quân 245 2,85 2 84,9 15,1 0,0 trình độ đại học ở các Trường Sĩ quan Lục quân Tổ chức phát triển chương trình, nội dung đào 78/ 8/ 0/ 2 tạo ngành Chỉ huy Tham mưu lục quân theo 250 2,91 1 90,7 9,3 0,0 tiếp cận năng lực Tổ chức xây dựng và thực hiện nội quy cơ chế phối hợp đào tạo giữa các đơn vị chức năng 68/ 18/ 0/ 3 trong quản lý đào tạo trình độ đại học sĩ quan 240 2,79 4 79,1 20,9 0,0 ngành Chỉ huy Tham mưu lục quân theo tiếp cận năng lực ở các trường Sĩ quan Lục quân. Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tác nghiệp cho cán bộ quản lý, giảng 70/ 16/ 0/ 4 viên thực hiện quản lý đào tạo và giảng dạy 242 2,81 3 81,4 18,6 0,0 ngành Chỉ huy Tham mưu lục quân theo tiếp cận năng lực Tổ chức các hoạt động học tập, rèn luyện cho học viên ở các trường Sĩ quan Lục quân theo 66/ 18/ 2/ 5 236 2,74 6 hướng phát triển năng lực của học viên, phù 76,7 20,9 2,3 hợp với điều kiện của nhà trường. Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất, đảm bảo điều kiện đào tạo ngành Chỉ huy Tham mưu 66/ 19/ 1/ 6 237 2,76 5 lục quân đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực 76,7 22,1 1,2 học viên và yêu cầu của chiến tranh hiện đại. Điểm trung bình 2,81
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2