intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý trường trung học phổ thông công lập tại thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của tóm tắt luận án "Quản lý trường trung học phổ thông công lập tại thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục" là nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn quản lý trường trung học phổ thông công lập tại thành phố Hà Nội để đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả trường trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý trường trung học phổ thông công lập tại thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐẶNG VIỆT HÀ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 9.14.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2024
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Lê Ngọc Hùng 2. PGS.TS. Nguyễn Chí Thành Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ họp tại Trường Đại học Giáo dục năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam -Trung tâm Thông tin – Thư viện , Đại học Quốc gia Hà Nội.
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Cũng như các quốc gia khác trên thế giới, giáo dục (GD) Việt Nam đã và đang tiến hành đổi mới căn bản toàn diện GD trong quá trình hội nhập quốc tế và đang chịu sự tác động của ba yếu tố cơ bản: Toàn cầu hóa, kinh tế trí thức; Công nghệ thông tin và truyền thông (ICTs); GD cũng bắt đầu chịu sự chi phối mạnh mẽ của cuộc cách mạng 4.0, giải quyết mối quan hệ và tương tác giữa thế giới thực – thế giới ảo – thế giới sinh vật (vật lý – công nghệ số - công nghệ sinh học). Mặc dù GD Việt Nam đã thực hiện nhiều đổi mới trong chương trình, sách giáo khoa, phương pháp GD… nhằm nâng cao chất lượng GD ở các bậc học. Tuy nhiên, GD nước ta vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập trước yêu cầu của sự phát triển và thay đổi của nền kinh tế chuyển từ mô hình kế hoạch hóa tập trung sang phi tập trung trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, GD Việt Nam cần cải cách để bắt kịp với xu thế phát triển của thời đại theo định hướng Nghị quyết 29-NQ/TW toàn ngành giáo dục đào tạo trong thời kỳ đổi mới toàn diện, triệt để phải “Đẩy mạnh phân cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ động sáng tạo của các cơ sở giáo dục đào tạo” Error! Reference source not found.. 1.2. Quản lý trường trung học phổ thông (THPT) trong bối cảnh đổi mới GD hiện nay là yêu cầu tất yếu để thực hiện Chương trình GDPT mới. Do đó, Hiệu trưởng cần có những năng lực mới để đáp ứng yêu cầu như: chuyển đổi quá trình GD từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; Đổi mới căn bản công tác quản lý GD; Tăng quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của các nhà trường; Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên (GV), CBQL GDPT. Hiệu trưởng phải đổi mới tư duy, cách nghĩ, cách làm và phát huy hết năng lực cá nhân để đóng góp vào sự phát triển của nhà trường. Đồng thời, hiệu trưởng cần quan tâm đến tầm nhìn sứ mạng, tạo giá trị, xây dựng và thực hiện các chương trình hành động phát triển nhà trường, xây dựng các mục tiêu kế hoạch, tổ chức và nhân sự, dạy học và GD, tài chính và tài sản, huy động cộng đồng với luồng thông tin đa chiều, nhiều luồng 1.3. Trong hệ thống GD quốc dân, GDPT có vai trò và vị trí vô cùng quan trọng góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Mục tiêu của “GD THPT nhằm trang bị kiến thức công dân; bảo đảm cho HS củng cố, phát triển kết quả của GD trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có hiểu biết thông thường về kỹ thuật, hướng nghiệp; có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học chương trình GD đại học, GD nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” Error! Reference source not found.. Vì vậy, CBQL cơ sở GDPT cốt cán là hiệu trưởng, 1
  4. phó hiệu trưởng cơ sở GDPT phải có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín về công tác lãnh đạo, Quản lý nhà trường; hiểu biết về tình hình GD trong bối cảnh mới; có năng lực tư vấn, hỗ trợ đồng nghiệp trong công việc và trong hoạt động bồi dưỡng phát triển năng lực lãnh đạo, Quản lý nhà trường Error! Reference source not found.. Hiện nay, ở nước ta nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng cùng tồn tại hệ thống giáo dục là hệ thống giáo dục công lập đang thay đổi nhanh chóng và hệ thống giáo dục ngoài công lập với sự xuất hiện ngày càng nhiều các cơ sở, loại hình giáo dục tư nhân, doanh nghiệp giáo dục cả trong nước và quốc tế. Do đó, người học có nhiều lựa chọn hơn nhưng cũng có nhiều rủi ro hơn...tất cả phụ thuộc chủ yếu vào năng lực Quản lý nhà trường của đội ngũ cán bộ quản lý. Ở bất kì cơ sở giáo dục nào thì công tác quản lý /quản lý, cơ chế quản lý, đội ngũ của nhà trường nói chung quyết định đến chất lượng hoạt động GD, dạy học. 1.4. Thay đổi GD đòi hỏi các nhà lãnh đạo phải xây dựng chiến lược phát triển GD đồng hành với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia. Trong bối cảnh toàn cầu hóa cả về kinh tế và xã hội, sự phát triển với tốc độ nhanh của khoa học và công nghệ, các nhà lãnh đạo và quản lý trường học đang phải đối mặt với những khó khăn về hoạt động trong một môi trường thay đổi rất nhanh. Những kinh nghiệm quản lý sẽ không còn là lợi thế của quản lý thay đổi mà có khi còn trở thành rào cản của hoạt động quản lý GD trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện GD – đào tạo. Mặt khác, thách thức đặt ra đối với nhà lãnh đạo và người quản lý trường học mang tính lịch sử cá nhân khi họ đã từng trải qua môi trường GD của quá khứ và đang thực hiện hoạt động quản lý môi trường GD hiện tại nhưng phải thực hiện mục tiêu GD tương lai. Thực tiễn cho thấy các trường THPT nước ta nói chung và ở thành phố Hà Nội nói riêng đang phải đối mặt với nhiều áp lực thay đổi có thể đến từ cả bên trong và bên ngoài.. Vì vậy, để quản lý trường THPT thành công các nhà lãnh đạo và quản lý trường học cần chủ động quản lý sự thay đổi thông qua các chức năng hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra và chú trọng rèn luyện các năng lực, phẩm chất cần thiết. Việc nhận thức được nhu cầu thay đổi và làm thế nào dẫn dắt thành công sự thay đổi trong các nhà trường chính là thách thức lớn nhất trong bối cảnh đổi mơi giáo dục hiện nay. Xuất phát từ cơ sở tiếp cận và sự cần thiết trên, chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý trường trung học phổ thông công lập tại thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục” nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trường THPT tại thành phố Hà Nội, đáp ứng những thay đổi của GD theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. 2. Mục đích nghiên cứu 2
  5. Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn quản lý trường THPT công lập tại thành phố Hà Nội để đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả trường trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động quản lý trường THPT công lập. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý trường THPT công lập tại thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 4. Câu hỏi nghiên cứu - Quản lý trường THPT công lập trong bối cảnh đổi mới giáo dục có những đặc điểm, nội dung gì và cần dựa trên cơ sở lý luận nào về quản lý nhà trường? - Thực trạng quản lý trường THPT công lập tại thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay như thế nào? - Cần có biện pháp nào để nâng cao hiệu quả quản lý trường THPT công lập tại thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay? 5. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hiệu quả trường THPT công lập dựa trên lý thuyết quản lý sự thay đổi (QLSTĐ) của J. Kotter và cơ sở lý luận về các lĩnh vực quản lý nhà trường thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý trường THPT công lập tại thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới chương trình GDPT hiện nay. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý nhà trường, quản lý trường trung học phổ thông và quản lý sự thay đổi; 6.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của trường THPT công lập và thực trạng quản lý trường THPT công lập tại thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục; 6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý trường THPT công lập tại thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục; 6.4. Khảo nghiệm và thử nghiệm một số các biện pháp đã đề xuất. 7. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý hiệu quả trường THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục dựa trên lý thuyết quản lý sự thay đổi (QLSTĐ) của J. Kotter và cơ sở lý luận về các lĩnh vực quản lý nhà trường ở một số trường THPT công lập tại thành phố Hà Nội từ năm học 2018-2019 đến năm học 2022 - 2023. 8. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 8.1. Cách tiếp cận 3
  6. 8.1.1. Tiếp cận hệ thống: Nghiên cứu về quản lý nhà trường phổ thông nói riêng dựa trên hệ thống các lý thuyết quản lý nhà trường, quản lý trường THPT, các mô hình về quản lý trường phổ thông, các mô hình về quản lý sự thay đổi trong nước và quốc tế. quản lý nhà trường của đội ngũ CBQL. 8.1.2. Tiếp cận năng lực quản lý nhà trường: Trong bối cảnh đổi mới GD và cuộc cách mạng công nghệ 4.0, nhà quản lý cần được trang bị những năng lực tiên tiến như: năng lực tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường, năng lực quản lý hoạt động dạy học, GD HS; năng lực quản lý đội ngũ nhân sự nhà trường; năng lực quản lý tổ chức, hành chính; năng lực quản lý tài chính; năng lực quản lý cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học HS và năng lực quản lý sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội. 8.1.3. Tiếp cận theo chức năng quản lý: Cách tiếp cận phát triển năng lực quản lý nhà trường cho hiệu trưởng trường THPT công lập trong bối cảnh đổi mới giáo dục tập trung vào việc nâng cao kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát và hợp tác để quản lý nhà trường hiệu lực, hiệu quả. 8.1.4. Tiếp cận lý thuyết quản lý sự thay đổi: Xem xét và phân tích các bước thực hiện quản lý sự thay đổi trong các hoạt động quản lý trường THPT như: Tạo môi trường cho sự thay đổi (gồm bước 1. Nhận ra nhu cầu cần thiết của việc thay đổi; bước 2. Xây dựng nhóm công tác/chuyên gia quản lý sự thay đổi; bước 3. Xác định tầm nhìn chiến lược cho sự thay đổi); Thu hút và tạo điều kiện cho toàn bộ tổ chức (gồm bước 4. Truyền đạt thông điệp về tầm nhìn của việc thay đổi; bước 5. Loại trừ các khó khăn và rào cản trong quá trình thay đổi; bước 6. Đặt ra những mục tiêu thay đổi ngắn hạn); Thực hiện và duy trì sự thay đổi (gồm bước 7. Xây dựng và phân tích chiến lược dựa trên những kết quả đã đạt được và bước 8 là Vận dụng và duy trì những thay đổi đó vào quản lý trường THPT). 8.2. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết những nhiệm vụ nêu trên, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 8.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu, tư liệu từ các nguồn khác nhau đã công bố có liên quan đến nội dung nghiên cứu lý luận của đề tài; - Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước về GD &ĐT, các tài liệu của Bộ GD&ĐT, các công trình nghiên cứu khoa học, luận án và những tài liệu, sách báo 4
  7. có liên quan trong và ngoài nước liên quan đến quản lý , quản lý trường THPT, quản lý sự thay đổi trong các hoạt động quản lý trường THPT; - Nghiên cứu các mô hình quản lý nhà trường, mô hình quản lý sự thay đổi trên thế giới và so sánh ưu điểm, hạn chế của từng mô hình quản lý sự thay đổi để vận dụng có hiệu quả vào quản lý sự thay đổi trong các hoạt động quản lý trường THPT; - Nghiên cứu các kế hoạch, giải pháp, kết quả đạt được của công tác quản lý sự thay đổi trong các hoạt động quản lý của chủ thể quản lý trường học. 8.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Thu thập, xử lý và phân tích số liệu thu được thông qua khảo sát của 12 trường THPT công lập thuộc nội thành và ngoại thành trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm 2018 đến năm 2023 để tìm hiểu thực trạng và lấy ý kiến phản biện cho việc đề xuất biện pháp về quản lý trường THPT công lập trong bối cảnh đổi mới giáo dục - Phương pháp phỏng vấn sâu: Tổ chức phỏng vấn sâu cá nhân và nhóm: phỏng vấn nhóm, phỏng vấn sâu để thu thập thêm những thông tin về quản lý trường THPT và quản lý sự thay đổi trong các hoạt động quản lý trường THPT tại thành phố Hà Nội để tìm hiểu nhu cầu, điều kiện của họ, đánh giá của họ về công tác quản lý trường THPT trước những thay đổi của chương trình GD mới hiện nay nhằm thu thập những thông tin cần thiết bổ sung cho phương pháp điều tra khảo sát. Kết quả điều tra, khảo sát được phân tích, so sánh, đối chiếu để tìm ra những thông tin cần thiết theo hướng nghiên cứu của luận án. - Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp quản lý sự thay đổi trong các hoạt động quản lý trường THPT. - Phương pháp thực nghiệm: Tổ chức thử nghiệm một biện pháp nhằm kiểm chứng bước đầu tính khả thi và hiệu quả của các giải pháp đã đề xuất. 8.2.3. Các phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thu thập được nhằm phân tích, xử lý kết quả nhằm khẳng định tính khả thi của đề tài luận án. 9. Những luận điểm bảo vệ 9.1. Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT hiện nay, năng lực quản lý trường học, năng lực nhận biết và thực hiện những thay đổi trong quản lý trường THPT là một trong những yêu cầu hàng đầu đặt ra đối với các nhà lãnh đạo và QLGD. Trong môi trường giáo dục, sự chuyển đổi và các phương pháp lãnh đạo phục vụ là điều cần thiết để các trường học định hướng và phát triển thành công thông qua những thay đổi lớn về mô hình. Hơn nữa, Quy trình thay đổi 8 giai đoạn của Kotter phù hợp nhất với bản chất của các phong cách lãnh đạo này. Vận dụng lý thuyết 5
  8. QLSTĐ “tám bước” của J. Kotter, kết hợp với cơ sở lý luận về các lĩnh vực quản lý trong nhà trường là lựa chọn ưu việt nhất để thực hiện quản lý hiệu quả trường THPT trong giai đoạn GD có nhiều đổi mới hiện nay. 9.2. Kết quả của việc thực hiện quản lý trường THPT tại thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục phụ thuộc vào nhiều nhân tố như: nhận thức, trình độ, năng lực và phẩm chất của Hiệu trưởng, TTCM, GV và các thành viên khác trong nhà trường, sự đồng thuận của cha mẹ HS và cộng đồng, xã hội; cơ chế chính sách và các nguồn lực, trong đó GV đóng vai trò quyết định và Hiệu trưởng có vai trò then chốt: thúc đẩy hoặc cản trở việc thực hiện sự đổi mới. 9.3. Quản lý trường THPT theo tiếp cận lý thuyết QLSTĐ của J.Kotter kết hợp với cơ sở lý luận về các lĩnh vực quản lý trong trường THPT đòi hỏi thực hiện hệ thống các biện pháp đồng bộ và phù hợp với điều kiện thực tế của từng trường THPT trong cả nước nói chung và tại thành phố Hà Nội nói riêng. Các biện pháp này được thực hiện trong các giai đoạn quản lý sự thay đổi của nhà trường và phù hợp với điều kiện, nguồn lực của từng trường. 10. Những đóng góp mới của luận án 10.1. Về lý luận - Luận án đã góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý nhà trường, quản lý hoạt động trường THPT, quản lý trường THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục theo lý thuyết quản lý sự thay đổi: Làm rõ các khái niệm về quản lý nhà trường, quản lý trường THPT, lý thuyết về quản lý sự thay đổi, các mô hình quản lý nhà trường và các mô hình quản lý sự thay đổi. - Luận án xác định nội dung quản lý trường THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục (vận dụng mô hình quản lý sự thay đổi 8 bước của J. Kotter để quản lý hiệu quả trường THPT trong bối cảnh đổi mới chương trình GDPT ở nước ta hiện nay). - Luận án xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường THPT công lập trong bối cảnh đổi mới giáo dục 10.2. Về thực tiễn - Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý trường THPT tại thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục (các kết quả đã đạt được, các mặt yếu kém cần khắc phục, tìm ra các nguyên nhân dẫn đến thực trạng đã nêu). - Đề xuất được các biện pháp quản lý trường THPT tại thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục có tính khoa học và thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng dạy học và GD HS trung học phổ đáp ứng yêu cầu đổi mới GD theo định hướng “Chuyển mạnh quá trình GD từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển 6
  9. toàn diện năng lực và phẩm chất người học” (Bộ GD đào tạo (2018), Chương trình GDPT 2018). 11. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý trường trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục Chương 2. Cơ sở lý luận về quản lý trường trung học phổ thông công lập trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Chương 3. Cơ sở thực tiễn về quản lý trường trung học phổ thông công lập tại thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Chương 4. Biện pháp quản lý trường trung học phổ thông công lập tại thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 1.1. Các nghiên cứu về quản lý nhà trường và quản lý trường trung học phổ thông 1.2. Các nghiên cứu về quản lý sự thay đổi 1.3. Các nghiên cứu về quản lý nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục 1.4. Đánh giá và xác định khoảng trống trong nghiên cứu của luận án KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong bối cảnh mới, nền kinh tế nước ta cần một hệ thống GD hiện đại, mô hình quản lý về GD phù hợp có thể tạo điều kiện và cơ hội, nhu cầu học tập cho mọi người dân, đồng thời còn nhằm tạo ra sự hội nhập của GD nước ta với GD các nước trong khu vực và thế giới trong tương lai gần. Hiện nay, khi cùng tồn tại hệ thống GD tại Việt Nam là hệ thống GD công lập đang thay đổi nhanh chóng; xuất hiện ngày càng nhiều các cơ sở/loại hình GD tư nhân, doanh nghiệp GD cả trong nước và quốc tế; nhiều lựa chọn hơn nhưng cũng có nhiều rủi ro hơn cho người học.... Vì vậy, nghiên cứu về các hoạt động quản lý , những thay đổi trong quản lý trường trung học phổ thông và quản lý sự thay đổi ở các trường THPT hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý trường trung học phổ thông công lập trong bối cảnh đổi mới giáo dục theo lý thuyết quản lý sự thay đổi nhằm nâng cao chất lượng GD và đào tạo là một việc làm quan trọng và cần thiết. Đây cũng là các khoảng trống quan trọng cần được nghiên cứu sinh nghiên cứu trên cơ sở kế thừa 7
  10. các công trình nghiên cứu của các tác giả trước đây về quản lý trường học, quản lý trường trung học phổ thông và quản lý sự thay đổi trong giáo dục. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO LÝ THUYẾT QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI 2.1. Quản lý nhà trường 2.1.1. Khái niệm 2.1.1.1. Quản lý 2.1.2.2. Quản lý nhà trường 2.1.2. Chức năng của quản lý nhà trường 2.2. Bối cảnh hiện nay và những thay đổi trong quản lý trường trung học phổ thông 2.2.1. Những thay đổi trong nhà trường và quản lý trường trung học phổ thông 2.2.2. Những yêu cầu đặt ra đối với quản lý trường trung học phổ thông công lập trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay 2.2.2.1. Yêu cầu của cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0 2.2.2.2. Yêu cầu của Chương trình GDPT 2018 2.2.2.3. Yêu cầu về ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà trường 2.3. Trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân 2.3.1. Mục tiêu của trường Trung học phổ thông công lập 2.3.2. Phân cấp quản lý trường trung học phổ thông công lập 2.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường Trung học phổ thông công lập 2.3.4. Vai trò của quản lý trường trung học phổ thông 2.4. Quản lý trường trung học phổ thông công lập trong bối cảnh đổi mới giáo dục 2.4.1. Các nội dung quản lý trường trung học phổ thông công lập 2.2.4.1. Tổ chức xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển nhà trường 2.2.4.2. Quản lý hoạt động dạy học, giáo dục học sinh trường trung học phổ thông 2.2.4.3. Quản lý đội ngũ nhân sự trường trung học phổ thông 2.2.4.4. Quản lý tổ chức, hành chính trường trung học phổ thông 2.2.3.5. Quản lý tài chính trường trung học phổ thông 2.2.3.6. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ tại trường trung học phổ thông 2.2.4.7. Quản lý sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội 2.4.2. Quản lý sự thay đổi 2.4.2.1. Khái niệm về quản lý sự thay đổi 2.4.2.2. Nguyên tắc và quy trình quản lý sự thay đổi 8
  11. 2.4.2.3. Các mô hình quản lý sự thay đổi 2.4.3. Quản lý trường trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục theo mô hình quản lý sự thay đổi 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục 2.5.1. Vai trò Hội đồng trường 2.5.2. Vai trò của Hiệu trưởng 2.5.3. Vai trò của tổ chuyên môn 2.5.4.. Vai trò của đội ngũ giáo viên 5.5.5. Nhu cầu học tập của học sinh 2.5.6. Cơ sở vật chất và môi trường dạy học của nhà trường 2.5.7. Vai trò của gia đình và cộng đồng xã hội KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, luận án đã xây dựng hệ thống lý luận của đề tài gồm hệ thống lý luận về Quản lý trường THPT và hệ thống lý luận về Quản lý sự thay đổi. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để tác giả tiếp tục nghiên cứu thực trạng tại chương 3 và đề xuất giải pháp tại chương 4 của luận án. Chương 3 CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 3.1. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý trường phổ thông và bài học kinh nghiệm vận dụng cho Việt Nam 3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 3.1.2. Kinh nghiệm của Anh 3.1.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản 3.1.4. Kinh nghiệm của Mỹ 3.1.5. Kinh nghiệm của Phần Lan 3.1.7. Bài học kinh nghiệm rút ra cho các cơ sở giáo dục phổ thông Việt Nam 3.2. Khái quát về kinh tế, xã hội và giáo dục trung học phổ thông ở thành phố Hà Nội 3.2.1. Về kinh tế, xã hội của Thành phố Hà Nội 3.3. Khái quát về khảo sát thực trạng 3.3.1. Mục đích khảo sát 9
  12. 3.3.2. Nội dung khảo sát 3.3.3. Đối tượng và khách thể khảo sát 3.3.3.1. Đối tượng và khách thể khảo sát 3.3.3.2. Đặc điểm cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh và học sinh tham gia khảo sát 3.3.4. Địa bàn khảo sát 3.3.5. Phương pháp và công cụ khảo sát 3.3.5.1. Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi 3.3.5.2. Phương pháp phỏng vấn 3.3.5.3. Phương pháp toán thống kê 3.3.6. Tiến hành khảo sát 3.3.7. Xử lý số liệu và thang điểm đánh giá 3.4. Thực trạng hoạt động của trường trung học phổ thông tại thành phố Hà Nội 3.4.1. Thực trạng hoạt động tổ chức, xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường Bảng 3.6. Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về thực trạng hoạt động tổ chức, xây dựng kế hoạch phát triển trường THPT công lập Các chỉ số đánh giá về việc tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển của các trường THPT công lập tại Hà Nội cho thấy một mức độ đồng thuận cao từ cả CBQL và GV với điểm trung bình chủ yếu nằm trong mức "Khá" và "Tốt". Các trường đã thực hiện khá tốt việc xây dựng và triển khai các kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường; ban hành và công bố các văn bản chiến lược và đưa ra các giải pháp giám sát, điều chỉnh hiệu quả. Tuy nhiên, có một số đánh giá vẫn ở mức "Trung bình" và "Kém" là những khía cạnh cần cải thiện, đặc biệt là việc xác định phương hướng chiến lược phù hợp mục tiêu, yêu cầu của mỗi giai đoạn đổi mới giáo dục, phù hợp với nguồn lực của nhà trường, điều kiện của địa phương và công khai thông tin chiến lược để đạt được sự đồng thuận cao hơn từ đội ngũ giáo viên, nhân viên trong trường. Cán bộ quản lý các trường THPT cần tập trung vào việc cải thiện hệ thống công khai thông tin, nâng cao chất lượng giám sát và đảm bảo sự đồng bộ trong việc thực hiện các chiến lược phát triển nhà trường. 3.4.2. Thực trạng hoạt động dạy học và giáo dục học sinh trường trung học phổ thông công lập Bảng 3.7. Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về thực trạng hoạt động dạy học và giáo dục học sinh trường THPT công lập Từ kết quả đánh giá trên, các trường THPT cần chú trọng đến việc động viên và hỗ trợ giáo viên và học sinh, đồng thời cải thiện hệ thống quản lý và phân tích dữ liệu bằng việc đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ quản lý nhà trường 10
  13. và nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên các trường. Duy trì việc rà soát và cập nhật chương trình giảng dạy hàng năm để đáp ứng kịp thời các mục tiêu giáo dục mới và hướng tới hội nhập quốc tế. Việc phát huy các thành tựu và khắc phục các tồn tại, sẽ giúp nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của học sinh và xã hội. 3.4.3. Thực trạng đội ngũ nhân sự trường trung học phổ thông công lập Bảng 3.8. Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về thực trạng đội ngũ nhân sự tại các trường THPT công lập Từ kết quả đánh giá trên, các cấp quản lý và các nhà quản lý trường học cần chú trọng đến việc nâng cao chất lượng các chương trình bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nhu cầu thực tế của GV và nhân viên; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên, nhân viên trước mỗi năm học để đảm bảo lịch trình bồi dưỡng hợp lý, linh hoạt giúp GV và nhân viên có thể tham gia đầy đủ. Cải thiện quy trình tuyển chọn và sắp xếp nhân sự như: sử dụng các công cụ và phương pháp hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin để đánh giá năng lực của ứng viên một cách khoa học và chính xác; xây dựng quy trình tuyển chọn và sắp xếp nhân sự minh bạch, đồng bộ và tối ưu, từ đó đảm bảo sử dụng đúng năng lực của từng cá nhân. Thực hiện các chính sách tiền lương, phúc lợi, thi đua khen thưởng kịp thời đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích trong dạy học và giáo dục học sinh nhằm tạo động lực làm việc cho GV và nhân viên. 3.4.4. Thực trạng hoạt động tài chính trường trung học phổ thông công lập Bảng 3.9. Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về thực trạng hoạt động tài chính tại các trường THPT công lập Từ kết quả đánh giá trên, để nâng cao hiệu quả quản lý các hoạt động tài chính, cán bộ quản lý các trường cần: Thiết lập các quy trình và kênh thông tin rõ ràng (như xây dựng các quy định và hướng dẫn về cách thức chia sẻ thông tin tài chính và quản lý tài sản giữa cán bộ quản lý và giáo viên.; Thiết lập các kênh thông tin hiệu quả như họp định kỳ, hệ thống báo cáo, hoặc ứng dụng quản lý thông tin trực tuyến). Tạo cơ hội cho giáo viên đóng góp ý kiến và phản hồi về các vấn đề tài chính và quản lý tài sản.; thực hiện các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao kiến thức và kỹ năng của giáo viên trong lĩnh vực này. Xây dựng hệ thống báo cáo tài chính và quản lý tài sản minh bạch, dễ hiểu; công khai thông tin về ngân sách, chi tiêu và tình hình quản lý tài sản một cách định kỳ. Phân cấp và phân quyền hiệu quả bằng việc xác định rõ vai trò, trách nhiệm của cán bộ quản lý và giáo viên trong công tác quản lý tài chính và tài sản; ủy quyền một số nhiệm vụ quản lý tài chính và tài sản cho giáo viên phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của họ. Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng về quản lý tài chính và tài sản 11
  14. cho cán bộ quản lý và giáo viên. Khuyến khích sự trao đổi, học hỏi kinh nghiệm giữa các đơn vị, trường học… 3.4.5. Thực trạng hoạt động tổ chức, hành chính tại các trường trung học phổ thông công lập Bảng 3.10. Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về thực trạng hoạt động tổ chức, hành chính tại các trường THPT công lập Từ kết quả đánh giá trên, để nâng cao hiệu quả hoạt động tổ chức, hành chính, cán bộ quản lý các trường cần: cải thiện quy trình tham gia đóng góp ý kiến, khuyến khích đội ngũ giáo viên và nhân viên tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến để tạo sự đồng thuận, đoàn kết, phối hợp có hiệu quả trong xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường; Đảm bảo đủ nguồn lực cho công tác kiểm tra, đánh giá bao gồm cả nhân lực và vật lực để đạt hiệu quả cao nhất trong công tác an ninh trật tự góp phần tạo ra môi trường học tập và làm việc tốt nhất cho giáo viên, học sinh. Đồng thời, nhà trường cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính. 3.4.6. Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ dạy học tại các trường trung học phổ thông công lập thành phố Hà Nội 3.4.6.1. Kết quả dánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ tại các trường trung học phổ thông công lập thành phố Hà Nội Bảng 3.11. Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ dạy học trường THPT công lập Từ kết quả đánh giá trên, để nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ dạy học cán bộ quản lý các trường cần chú trọng vào các điểm yếu như thiếu hụt về phòng học, thiết bị dạy học và kết nối Internet. Đề xuất tăng cường đầu tư, bảo dưỡng định kỳ và mở rộng hợp tác với các nhà cung cấp để đảm bảo cơ sở vật chất luôn đạt tiêu chuẩn, tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh. 3.4.6.2. Kết quả dánh giá của học sinh và phụ huynh học sinh về thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ tại các trường trung học phổ thông công lập thành phố Hà Nội Bảng 3.12. Kết quả đánh giá của Học sinh, Phụ huynh học sinh về thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ dạy học trường THPT công lập Từ kết quả trên cho thấy, phụ huynh học sinh đánh giá cao về phòng học và các phòng chức năng, thiết bị dạy học và khu hành chính -quản lý của nhà trường còn học sinh đánh giá mức độ trung bình về thiết bị dạy học; cơ sở vật chất khu vực sân 12
  15. chơi, bãi tập và đặc biệt không hài lòng với khu vệ sinh và thư viện, tài liệu bổ sung hàng năm của nhà trường. Sự khác biệt trong đánh giá của học sinh và phụ huynh phản ánh những nhu cầu và trải nghiệm khác nhau, trong đó PHHS thường đánh giá dựa trên tổng quan và hình thức bên ngoài, chưa trực tiếp sử dụng cơ sở vật chất, còn HS là những người trải nghiệm trực tiếp hàng ngày, thấy rõ các vấn đề nhỏ và thực tiễn hơn, đặc biệt ở khu vệ sinh và thư viện nhà trường, chất lượng đường truyền mạng internet ảnh hưởng tới chất lượng các giờ học có ứng dụng CNTT trên lớp. 3.4.7. Thực trạng hoạt động phổi hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội tại các trường trung học phổ thông công lập thành phố Hà Nội 3.4.7.1. Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về thực trạng hoạt động phổi hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội tại các trường trung học phổ thông công lập thành phố Hà Nội Bảng 3.13. Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội tại các trường THPT công lập Nhìn chung, kết quả đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội tại các trường THPT công lập khá tốt, các trường đã thành lập Ban đại diện CMHS theo quy định và xây dựng kế hoạch hoạt động trước mỗi năm học để phối hợp tốt với Ban đại diện cha mẹ học sinh trong các hoạt động giáo dục học sinh; Chủ động phối hợp với cấp ủy đảng, chính quyền để triển khai thực hiện các hoạt động giáo dục; Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo dục. Tuy nhiên, vẫn còn một số mặt cần tiếp tục cải thiện và nâng cao sự hiểu biết của PHHS và các lực lượng giáo dục trong cộng đồng, XH về tầm quan trọng của giáo dục, trách nhiệm của PHHS, của Ban đại diện cha mẹ học sinh trong việc giáo dục con em mình. 3.4.7.2. Kết quả đánh giá của phụ huynh học sinh về thực trạng hoạt động phổi hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội tại các trường trung học phổ thông công lập thành phố Hà Nội Bảng 3.14. Kết quả đánh giá của phụ huynh học sinh về sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội tại các trường THPT công lập Vì vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Đội ngũ cán bộ quản lý các trường THPT mà đứng đầu là Hiệu trưởng cần không ngừng học hỏi nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực quản lý nhà trường để kịp thời điều chỉnh trong xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường phù hợp với điều kiện nguồn lực của trường và kinh tế của địa phương. Trong hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, Hiệu trưởng các trường cần đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, lắng nghe phản hồi từ phụ huynh để điều chỉnh nội dung phù hợp. Cần có sự 13
  16. phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các lực lượng giáo dục ở địa phương, cộng đồng và xã hội để xây dựng sự tin tưởng, thống nhất mục tiêu, phân định rõ vai trò, xây dựng kênh giao tiếp và hợp tác hiệu quả. 3.5. Thực trạng quản lý trường trung học phổ thông công lập tại thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục 3.5.1. Thực trạng tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển trường trung học phổ thông công lập trong bối cảnh đổi mới giáo dục Hình 3.1. Biểu đồ về thực trạng tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển trường THPT công lập trong bối cảnh đổi mới giáo dục Kết quả khảo sát Hình 3.1 (xem Bảng số liệu kết quả số liệu khảo sát tại Phụ lục 10) cho thấy các nội dung về tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển trường THPT công lập trong bối cảnh đổi mới giáo dục 8 bước của Kotter được cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá mức độ thực hiện Khá với điểm trung bình chung là X = 4,18 (CBQL) và X =4.14 (GV). Tuy nhiên, vẫn còn một số CBQL và GV đánh giá ở mức độ kém và trung bình ở một số nội dung trong các bước tổ chức, xây dựng kế hoạch phát triển trưởng THPT. Vì vậy, các trường cần cải thiện trong việc phân tích hiện trạng cạnh tranh giữa các trường THPT để nâng cao chất lượng giảng dạy và thương hiệu của trường; tạo cơ hội cho giáo viên và học sinh tham gia đóng góp ý kiến vào quá trình lập kế hoạch và giúp cho giáo viên, nhân viên, học sinh hiểu rõ tình hình hoạt động của nhà trường, hiểu được vai trò, nhiệm vụ của từng cá nhân trong thực hiện chiến lược phát triển trường. Việc cải thiện những điểm yếu này sẽ giúp các trường thực hiện thay đổi một cách hiệu quả hơn và đạt được những mục tiêu phát triển dài hạn. 3.5.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học, GD học sinh tại các trường trung học phổ thông công lập trong bối cảnh đổi mới giáo dục Hình 3.2. Biểu đồ về thực trạng quản lý hoạt động dạy học và GD học sinh trường trung học phổ thông công lập trong bối cảnh đổi mới giáo dục 14
  17. Theo kết quả khảo sát Hình 3.2 (xem Bảng kết quả số liệu khảo sát tại Phụ lục 11) cho thấy các nội dung Quản lý hoạt động dạy học và giáo dục học sinh theo tiếp cận mô hình Quản lý sự thay đổi 8 bước của Kotter được cán bộ quản lý đánh giá mức độ thực hiện khá với điểm trung bình chung ( X ) là 4,19 (CBQL) và giáo viên đánh giá mức độ thực hiện tốt với điểm trung bình chung là 4.29 (GV). Đồng thời, các trường THPT phải duy trì sự thay đổi và triển khai các kết quả đã đạt được trên quy mô toàn trường, thực hiện việc kiểm tra, đánh giá chương trình mới và tiếp tục có những điều chỉnh cho phù hợp với nguồn lực của nhà trường và thực tiễn địa phương. Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, quản lý chuyên môn và đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, dạy học cho đội ngũ cán bộ quản lý các tổ chuyên môn, giáo viên nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, sứ mệnh, tầm nhìn đã đặt ra trong chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường. 3.5.3. Thực trạng quản lý đội ngũ nhân sự tại các trường trung học phổ thông công lập trong bối cảnh đổi mới giáo dục Hình 3.3. Biểu đồ về thực trạng quản lý đội ngũ nhân sự tại các trường trung học phổ thông công lập trong bối cảnh đổi mới giáo dục 15
  18. Theo kết quả khảo sát Hình 3.3 (xem Bảng kết quả số liệu khảo sát tại Phụ lục 12) cho thấy các nội dung về Quản lý đội ngũ nhân sự trường THPT công lập trong bối cảnh đổi mới giáo dục 8 bước của Kotter được cán bộ quản lý đánh giá mức độ thực hiện Tốt với điểm trung bình chung 8 bước là X = 4,24 (CBQL) và giáo viên đánh giá mức độ thực hiện Khá X =4.15 (GV). Từ kết quả đánh giá của CBQL và GV, có thể thấy các trường THPT công lập hiện nay đã nhận ra tầm quan trọng của việc cải thiện quản lý đội ngũ nhân sự trong bối cảnh đổi mới giáo dục và yêu cầu ngày càng cao về chất lượng. Các trường đang nỗ lực xây dựng đội ngũ quản lý chuyên nghiệp và phân công nhiệm vụ rõ ràng, nhưng vẫn thiếu sự chuyên sâu và liên tục trong đào tạo. Nhiều trường đã và đang xây dựng tầm nhìn, chiến lược dài hạn, nhưng gặp khó khăn trong việc điều chỉnh và linh hoạt hóa chiến lược khi gặp những thay đổi của ngành GD&ĐT. Việc truyền đạt thông điệp chưa hiệu quả và kịp thời, công nghệ thông tin chưa được áp dụng rộng rãi trong tổ chức họp và truyền thông nội bộ. Các trường gặp nhiều rào cản trong quá trình thay đổi, như thiếu sự hỗ trợ từ cấp trên và khó khăn trong việc thay đổi tư duy của giáo viên và nhân viên. 3.5.4. Thực trạng quản lý tổ chức, hành chính tại các trường trung học phổ thông công lập trong bối cảnh đổi mới giáo dục Hình 3.4. Biểu đồ về thực trạng quản lý tổ chức, hành chính tại các trường trung học phổ thông công lập trong bối cảnh đổi mới giáo dục Theo kết quả khảo sát Hình 3.4 (xem Bảng kết quả số liệu khảo sát tại Phụ lục 14) cho thấy các nội dung về Quản lý tổ chức, hành chính ở các trường THPT công lập trong bối cảnh đổi mới giáo dục 8 bước của Kotter được cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá mức độ thực hiện Khá với điểm trung bình chung 8 bước là X = 4,19 (CBQL) và X =4.12 (GV). 16
  19. Từ kết quả đánh giá thực trạng quản lý tổ chức, hành chính ở trường THPT công lập theo mô hình quản lý sự thay đổi 8 bước với những điểm mạnh và điểm yếu như trên, các trường cần thực hiện các giải pháp sau để thực hiện sự thay đổi tốt hơn trong quản lý tổ chức và hành. 3.5.5. Thực trạng quản lý tài chính tại các trường trung học phổ thông công lập trong bối cảnh đổi mới giáo dục Hình 3.5. Biểu đồ về thực trạng quản lý tài chính tại các trường trung học phổ thông công lập trong bối cảnh đổi mới giáo dục Theo kết quả khảo sát Hình 3.5 (xem Bảng kết quả số liệu khảo sát tại Phụ lục 15) cho thấy các nội dung về Quản lý tài chính ở các trường THPT công lập trong bối cảnh đổi mới giáo dục 8 bước của Kotter được cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá mức độ thực hiện Khá với điểm trung bình chung 8 bước là X = 4,21 (CBQL) và X = 4.17 (GV). Như vậy, các trường THPT công lập tại Hà Nội hiện nay vẫn gặp khó khăn trong việc huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính, dẫn đến thiếu hụt tài chính cho các hoạt động giáo dục; Sự tự chủ tài chính và trách nhiệm giải trình vẫn còn nhiều hạn chế; Minh bạch và công khai tài chính là một trong những yêu cầu quan trọng nhưng chưa được thực hiện đầy đủ tại nhiều trường; Năng lực Quản lý tài chính của CBQL và GV còn hạn chế, cần được nâng cao thông qua đào tạo và phát triển. 3.5.6. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ dạy học tại các trường trung học phổ thông công lập trong bối cảnh đổi mới giáo dục Hình 3.6. Biểu đồ về thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ dạy học tại các trường THPT công lập trong bối cảnh đổi mới giáo dục 17
  20. Theo kết quả khảo sát Hình 3.6 (xem Bảng kết quả số liệu khảo sát tại Phụ lục 16) cho thấy các nội dung về Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ dạy học ở các trường THPT công lập trong bối cảnh đổi mới giáo dục 8 bước của Kotter được cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá mức độ thực hiện Khá với điểm trung bình chung 8 bước là X = 4,17 (CBQL) và X = 4.11 (GV). Để cải thiện tốt hơn các vấn đề khó khăn trong việc huy động và phân bổ nguồn lực tài chính để nâng cấp CSVC, thiết bị và công nghệ dạy học; việc quản lý chưa đồng bộ về CSVC, thiếu kế hoạch bảo dưỡng và sử dụng hiệu quả thiết bị, công nghệ dạy học; việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy còn hạn chế của nhiều giáo viên và sự hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân bên ngoài chưa đạt hiệu quả. Các trường THPT công lập cần: Tăng cường đào tạo và phát triển năng lực quản lý và sử dụng CSVC, thiết bị, công nghệ dạy học cho cả CBQL và GV; Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy thông qua các khóa đào tạo và hội thảo;Xây dựng và thực hiện các kế hoạch bảo dưỡng định kỳ về CSVC, thiết bị và công nghệ dạy học; Áp dụng các phần mềm quản lý CSCV để theo dõi và bảo trì thiết bị hiệu quả, kịp thời; Tìm kiếm và huy động các nguồn tài trợ từ các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân để nâng cấp CSVC, thiết bị công nghệ dạy học; Sử dụng các công cụ truyền thông hiệu quả để đảm bảo mọi thông tin về tầm nhìn và kế hoạch thay đổi được truyền đạt rõ ràng, đầy đủ đến giáo viên, nhân viên trong trường;… 3.4.7. Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội tại các trường trung học phổ thông công lập trong bối cảnh đổi mới giáo dục Hình 3.7. Biểu đồ về thực trạng quản lý sự phổi hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội tại các trường THPT công lập trong bối cảnh đổi mới giáo dục 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2