Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công: Quản lý chất lương khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập Việt Nam
lượt xem 7
download
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý chất lượng khám, chữa bệnh, luận án đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công: Quản lý chất lương khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập Việt Nam
- Công trình được hoàn thành tại: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ Học viện hành chính quốc gia Người hướng dẫn khoa học: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 1. PGS.TS. Lê Thị Vân Hạnh 2. GS.TS. Nguyễn Công Khẩn CAO HƯNG THÁI Phản biện 1: …………………………………………………………… Phản biện 2: QUẢN LÝ CHẤT LƯƠNG KHÁM, CHỮA BỆNH CỦA BỆNH VIỆN CÔNG LẬP VIỆT NAM ………………………………..…………………………… Phản biện 3: …………………………………………………………… Chuyên ngành: Quản lý hành chính công Mã số: 62 34 82 01 Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp….. Nhà ……, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ Đa - Hà Nội HÀNH CHÍNH CÔNG Thời gian: vào hồi ……… giờ ….. ngày … tháng …. Năm ……… Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia.
- Ở các nước phát triển như các nước Bắc Âu (nhà nước phúc lợi), Mỹ, Mở đầu Anh, Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc, vv, hoạt động cung cấp dịch vụ y tế nói 1.Tính cấp thiết của đề tài chung và dịch vụ khám chữa bệnh nói riêng được quan tâm đầu tư phát triển. Khi nói đến chất lượng cuộc sống của con người, chúng ta thường đề cập Quản lý nhà nước đối với các hoạt động cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh khá đến vấn đề sức khỏe. Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tâm hoàn thiện, từ khung pháp lý, đến tổ chức bộ máy quản lý nhà nước, các công thần và xã hội chứ không phải chỉ đơn thuần là tình trạng không có bệnh hay cụ hỗ trợ, kiểm tra, giám sát đánh giá để hoạt động cung cấp dịch vụ khám thương tật. Có một sức khỏe tốt nhất là một trong những quyền cơ bản của con chữa bệnh tuân thủ đúng pháp luật và đảm bảo chất lượng. Các bệnh viện liên người dù thuộc bất kỳ chủng tộc, tôn giáo, niềm tin, chính trị điều kiện kinh tế tục áp dụng các phương pháp quản lý chất lượng mới như quản lý chất lượng xã hội nào. toàn diện, quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, đánh giá chất lượng bệnh viện theo tiêu chuẩn JCI vv nhằm duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng, Do đó, sức khỏe là một trong những mục tiêu quan trọng của tiến trình hiệu quả khám chữa bệnh, đáp ứng sự hài lòng của người bệnh. phát triển và được đặt ở vị trí cao: “Sức khỏe là vốn quý nhất của con người, là một trong những điều kiện cơ bản để con người sống hạnh phúc, là mục tiêu và Khoảng 20 năm trở lại đây, các nước trong khu vực Asean như Xinh-ga- là nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ Tổ po, Thái Lan, Ma-lay-xi-a đã có chính sách quản lý chất lượng khám, chữa quốc”. bệnh thông qua các công cụ pháp luật và các chương trình nâng cao chất lượng quốc gia; các cơ sở y tế đã triển khai thực hiện và đẩy mạnh việc áp dụng quản Sức khỏe con người ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như môi trường thiên lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và JCI. Nhiều bệnh viện đã xây dựng và duy nhiên (đất, nước, không khí, khí hậu); môi trường xã hội (văn hóa, giáo dục, lao trì thương hiệu “bệnh viện chất lượng” được thế giới và khu vực công nhận, động, học tập); sinh học và di truyền; ý thức tự giữ gìn sức khỏe của mỗi người đáp ứng nhu cầu và thu hút được nhiều người dân đến khám chữa bệnh. (rèn luyện thân thể, vệ sinh cá nhân, chế độ ăn uống, thói quen sinh hoạt) và đặc biệt là các hoạt động y tế. Để có sức khỏe tốt con người cần phải phòng Ở nước ta, trong thời kỳ đổi mới, nhất là từ khi Luật khám bệnh, chữa bệnh chủ động và tích cực, triển khai tổ chức các biện pháp vệ sinh an toàn bệnh được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2011, tạo dấu ấn thực phẩm, vệ sinh môi trường, vệ sinh lao động, vệ sinh học đường, khám sức quan trọng trong hoạt động quản lý cũng như cung ứng dịch vụ khám chữa khỏe định kỳ, tiêm chủng mở rộng, kiểm dịch, phòng chống dịch bệnh và chỉ bệnh, với mục tiêu lấy người bệnh làm trung tâm, đảm bảo an toàn người bệnh, đến khi bị ốm đau, bệnh tật, tai nạn, thì mới cần đến các cơ quan y tế tiến hành thực hiện công khai, công bằng, hiệu quả trong khám bệnh, chữa bệnh, khuyến việc cấp cứu, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng tùy theo tình trạng sức khích các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng khỏe, thương tích của mỗi người. Có thể nói sức khỏe và y tế có mối quan hệ bệnh viện, nhờ đó, công tác y tế nói chung và khám chữa bệnh nói riêng có mật thiết, hữu cơ với nhau. nhiều đổi mới và tiến bộ. Hệ thống chính sách, pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh tiếp tục được hoàn thiện; hệ thống bệnh viện công lập được quan tâm đầu Trong quá trình phát triển, tùy vào thể chế chính trị và điều kiện kinh tế- tư, củng cố nâng cấp cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực; năng lực xã hội, chính phủ mỗi nước đều có định hướng phát triển sự nghiệp y tế, ban khám chữa bệnh của các bệnh viện từng bước được tăng cường góp phần năng hành các chiến lược, chính sách và sử dụng công cụ quản lý nhà nước để can cao chất lượng khám chữa bệnh đáp ứng sự hài lòng của người bệnh. thiệp, điều tiết, hỗ trợ hoạt động y tế cũng như kiểm soát chất lượng dịch vụ y tế sao cho đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước và sử dụng Tuy nhiên, công tác khám chữa bệnh thời gian qua còn nhiều hạn chế, một cách hợp lý nguồn ngân sách nhà nước đầu tư cho y tế. Đồng thời, giúp bất cập và đang đứng trước những khó khăn thách thức: người dân dễ dàng tiếp cận, thụ hưởng dịch vụ y tế có chất lượng đáp ứng nhu Thứ nhất, thách thức giữa một bên là nhu cầu khám chữa bệnh của nhân cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân dân góp phần thực hiện công dân ngày càng tăng cao cả về số lượng lẫn chất lượng và một bên là năng lực bằng, đảm bảo an sinh xã hội. cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở khám, chữa bệnh còn hạn chế, chưa đáp ứng cả về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ. Hiện nay, mô hình bệnh tật ở Việt Nam ngày càng đa dạng và phức tạp. Bệnh không lây nhiễm gia tăng,
- bệnh lây nhiễm diễn biến phức tạp, nhiều bệnh dịch mới nổi vv. Mặt khác, điều Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, bản thân nghiên cứu sinh kiện kinh tế xã hội phát triển, thu nhập của người dân tăng lên, giao thông là công chức đã có thời gian công tác lâu năm trong ngành y tế và hiện đang thuận tiện hơn, dẫn đến nhu cầu khám chữa bệnh của người dân tăng lên, trong công tác tại Cục Quản lý Khám chữa bệnh là cơ quan có chức năng tham mưu khi đó các bệnh viện chưa được đầu tư, nâng cấp kịp thời, nhiều bệnh viện cơ cho Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước về lĩnh vực khám chữa bệnh, nhận sở vật chất trang thiết bị đã xuống cấp, năng lực chuyên môn của bệnh viện còn thức được những vấn đề hạn chế, bất cập và những khó khăn thách thức hiện hạn chế, quá tải bệnh viện xảy ra ở các bệnh viện Trung ương và bệnh viện nay trong quản lý chất lượng khám chữa bệnh. Những vấn đề này cần phải sớm tuyến cuối ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. được khắc phục, giải quyết góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân. Thứ hai, trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập khu vực và thế giới, trong đó có y tế dẫn đến sự thay đổi nhanh chóng về khoa học công nghệ trong y tế, Chính vì vậy, để có bằng chứng khoa học cho việc xây dựng chính sách nhất là công nghệ thông tin, đòi hỏi các bệnh viện Việt Nam phải kịp thời thay và hoàn thiện cơ chế quản lý, đồng thời nhằm giải quyết được những vấn đề đổi cả về công nghệ lẫn quản lý để cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh cho nhân nêu trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Quản lý chất lượng khám, chữa dân đảm bảo chất lượng và an toàn. Điều đó, có nghĩa là chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện công lập Việt Nam” bệnh của bệnh viện Việt Nam phải đạt được một chuẩn mực chất lượng tối 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu thiểu và thường xuyên phải nâng cao hơn, phù hợp tiêu chuẩn chất lượng của khu vực và thế giới. 2.1. Mục đích nghiên cứu Thứ ba, bệnh viện công có vai trò chủ đạo, quyết định trong cung cấp Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý chất lượng khám, dịch vụ KCB cho nhân dân. Tính đến 31/12/2016 cả nước có 1424 bệnh viện chữa bệnh, luận án đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý chất lượng với 252.600 giường bệnh, trong đó có 1252 bệnh viện công lập (chiếm 88%) khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ, chăm với 239.544 giường bệnh (chiếm 95%) và 172 bệnh viên tư nhân (chiếm 12%) sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. với 13.056 giường bệnh (chiếm 5 %). Thực tiễn cho thấy, bệnh viện công giữ 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu vai trò chủ đạo trong cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh cho nhân dân. Để thực hiện được mục đích đặt ra, đề tài luận án tập trung giải quyết các Bên cạnh đó, hiện nay có sự thay đổi cơ chế quản lý đối với bệnh viện nhiệm vụ chủ yếu sau: công lập hướng đến mục tiêu công bằng, hiệu quả và phát triển trong hoạt động khám chữa bệnh. Bệnh viện công lập do nhà nước đầu tư, thành lập và quy định - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, phân tích cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, cơ chế quản lý nhân lực và tổ chức điều làm rõ những nội dung đề tài luận án có thể kế thừa, những nội dung, vấn đề hành hoạt động của bệnh viện nhằm thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của nhà nước. luận án cần tiếp tục nghiên cứu. Hiện nay, các bệnh viện đang triển khai, thực hiện chủ trương của nhà nước - Nghiên cứu tổng hợp và bổ sung cơ sở lý luận về quản lý chất lượng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các bệnh viện, tạo điều kiện cho khám chữa bệnh của bệnh viện: làm rõ các khái niệm và các yếu tố liên quan; bệnh viện phát huy hết khả năng của mình, vì thế Nhà nước cần phải có cơ chế phân tích nội dung quản lý chất lượng bao gồm nội dung quản lý nhà nước và quản lý, kiểm soát để đánh giá, hạch toán chi phí và hiệu quả. nội dung quản lý chất lượng tại bệnh viện; nghiên cứu phân tích mô hình, Thứ tư, khám chữa bệnh là loại hình dịch vụ đặc biệt, liên quan đến sức phương pháp quản lý chất lượng và bài học kinh nghiệm quốc tế về quản lý khỏe và tính mạng của con người. Đối tượng sử dụng, thụ hưởng dịch vụ khám chất lượng khám chữa bệnh. chữa bệnh là người bệnh, khi mắc bệnh họ cần phải nhanh chóng, kịp thời đến - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng cơ sở khám chữa bệnh phù hợp để được cấp cứu, khám và điều trị, vì thế không khám chữa bệnh của bệnh viện công lập ở nước ta hiện nay: phân tích kết quả có hoặc ít có cơ hội để lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh. đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
- - Tổng hợp các quan điểm, định hướng và đề xuất một số giải pháp quản Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích tài lý chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện công lập phù hợp với quan điểm, liệu thứ cấp; phương pháp điều tra xã hội học; phương pháp phỏng vấn trưng định hướng của Đảng và Nhà nước đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cầu ý kiến. cao sức khỏe nhân dân và hội nhập quốc tế. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thiết khoa học của đề tài 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Câu hỏi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài luận án giải quyết một số câu hỏi nghiên cứu chính sau đây: Đối tượng nghiên cứu của luận án là quản lý chất lượng khám chữa bệnh Thứ nhất, chất lượng khám, chữa bệnh, quản lý chất lượng khám, chữa của bệnh viện bao gồm quản lý nhà nước về chất lượng khám chữa bệnh và bệnh của bệnh viện công lập được hiểu như thế nào? Đo lường bằng gì? Bao quản lý chất lượng tại bệnh viện: gồm những nội dung gì? Phụ thuộc những yếu tố nào? Quản lý chất lượng 3.2. Phạm vi nghiên cứu khám, chữa bệnh ở các nước trên thế giới như thế nào, có thể rút ra bài học gì để áp dụng vào thực tiễn Việt Nam. Luận án xác định phạm vi nghiên cứu như sau: Thứ hai, thực trạng quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện - Về nội dung: tập trung nghiên cứu các hoạt động quản lý chất lượng công lập bao gồm quản lý nhà nước và quản lý chất lượng tại bệnh viện hiện khám chữa bệnh của bệnh viện công lập gồm: nay? Việc thực hiện thí điểm bộ tiêu chí đánh giá chất lượng khám, chữa bệnh + Hoạt động quản lý nhà nước (chủ thể Nhà nước), giới hạn ở cơ quan của bệnh viện được thực hiện như thế nào? quản lý cấp Trung ương. Thứ ba, các quan điểm, định hướng quản lý chất lượng khám chữa bệnh + Hoạt động quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại bệnh viện (chủ thể của bệnh viện hiện nay là gì? Những giải pháp quản lý nhà nước nào cần thực bệnh viện) giới hạn đối tượng là các bệnh viện Trung ương trực thuộc Bộ Y tế. hiện để nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập Việt Nam - Về thời gian: giai đoạn từ năm 2011 trở lại đây, thời điểm Luật khám trong thời gian tới? bệnh, chữa bệnh có hiệu lực thi hành. Trong quá trình phân tích đánh giá có thể 5.2. Giả thuyết khoa học sử dụng dữ liệu có trước 2011. Từ các câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu của đề tài luận án là: - Về không gian: Nghiên cứu quản lý chất lượng khám chữa bệnh của Thứ nhất, các khái niệm liên quan chất lượng khám, chữa bệnh và quản bệnh viện công lập trong cả nước. lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện chưa rõ, được hiểu khác nhau; 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu nội dung và các yếu tố liên quan đến quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của 4.1. Phương pháp luận bệnh viện chưa được làm rõ; có sự khác biệt về quản lý chất lượng khám, chữa bệnh ở Việt Nam và các nước trên thế giới. Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác- Lê Nin về phép biện chứng duy vật và lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh và những Thứ hai, hoạt động quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác y tế để diễn giải, phân công lập Việt Nam còn những hạn chế, bất cập; chưa có bộ công cụ đo lường tích và luận giải hoạt động quản lý chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện chuẩn để đánh giá; chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. công lập ở Việt Nam. Thứ ba, cần phải có giải pháp mới và thay đổi cách thực hiện quản lý 4.2. Phương pháp nghiên cứu chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập phù hợp với các quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước, đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng cao của nhân dân và xu thế hội nhập quốc tế.
- 6. Những đóng góp mới của luận án Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; Luận án được hoàn thành, là công trình nghiên cứu chuyên sâu thuộc Chương 2: Cơ sở khoa học về quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của chuyên ngành quản lý hành chính công. Luận án có một số đóng góp mới cụ bệnh viện công lập; thể sau: Chương 3: Thực trạng quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh - Thông qua tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, viện công lập Việt Nam; tìm ra khoảng trống còn bỏ ngỏ cần nghiên cứu tiếp về lý luận và thực tiễn về Chương 4: Định hướng và giải pháp quản lý chất lượng khám, chữa bệnh chất lượng khám, chữa bệnh và quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh của bệnh viện công lập Việt Nam; viện công lập Việt Nam. Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN - Làm rõ các khái niệm, nội dung và các yếu tố liên quan tác động đến ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN chất lượng và quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện; chỉ ra các mô hình, phương pháp quản lý chất lượng các nước tiến tiến đang áp dụng, rút ra 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam. 1.1.1. Công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về chất lượng khám chữa - Luận án đã khắc họa được bức tranh thực trạng về chất lượng và quản bệnh lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện công lập ở Việt Nam (từ phía nhà Công trình nước ngoài nước và các bệnh viện). - Cuốn sách “Đo lường và quản lý chất lượng y tế” của các tác giả - Đề xuất được một số giải pháp mới về quản lý chất lượng khám, chữa Maimunah A. Hamid, Sondi Sararaks, A.F.AI-Assaf, Low Lee Lan thuộc bệnh của bệnh viện công lập phù hợp với quan điểm, định hướng của Đảng và Viện Nghiên cứu hệ thống y tế Bộ Y tế Malaysia đã chỉ ra rằng quản lý chất Nhà nước đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và lượng y tế có liên quan chặt chẽ tới việc cải thiện chăm sóc sức khỏe. hội nhập quốc tế. - Nghiên cứu của Ali Mohammad Mosadeghrad về các yếu tố ảnh hưởng 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận án đến chất lượng dịch vụ CSSK với mục đích chính là xác định các yếu tố ảnh Luận án góp phần bổ sung và làm phong phú thêm lý luận về quản lý hưởng đến chất lượng CSSK trong bối cảnh Iran. chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện, đặc biệt là bệnh viện công lập; góp - Nghiên cứu Jack A. Meyer, Sharon Silow-Carroll, Todd Kutyla, Larry phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với dịch vụ S. Stepnick, và Lise S. Rybowski Tháng 7 năm 2004, về bệnh viện chất lượng khám chữa bệnh, đồng thời chỉ rõ thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn thành phần cho thành công, tổng quát và bài học kinh nghiệm. thiện quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện. - Buciuniene và cộng sự (2006) đã nghiên cứu thái độ của các nhà quản Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu lý đối với hệ thống QLCL tại các bệnh viện điều dưỡng và điều trị hỗ trợ tại viên, giảng viên và sinh viên trong công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại Latvia. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu thái độ của các nhà quản lý bệnh viện các cơ sở đào tạo khoa học hành chính và y tế. Đồng thời, cũng có thể làm tài đối với việc áp dụng hệ thống QLCL. liệu tham khảo đối với các cán bộ, công chức, viên chức, các nhà quản lý y tế trong công tác nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và hoạch định - Nghiên cứu của Heidari Gorji AM1, Farooquye JA. Thông qua việc so chính sách trong lĩnh vực khám, chữa bệnh. sánh các dịch vụ chăm sóc y tế tại ba nước được thực hiện dựa trên các tiêu chí CSSK Baldrige đánh giá hiệu suất hoạt động xuất sắc năm 2009-2010 và các 8. Nội dung luận án hướng dẫn được đề xuất bởi Hiệp hội các bệnh viện Hoa Kỳ cho các bệnh viện. Bố cục Luận án ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, có 4 chương:
- - Nghiên cứu của Selbmann HK1 về đánh giá và chứng nhận chất lượng tích nội hàm các khái niệm liên quan và đề xuất khái niệm QLNN về đào tạo chăm sóc y tế ở Đức cho thấy ngày càng có nhiều các cuộc gọi để đánh giá và nguồn nhân lực điều dưỡng; xác định các nội dung QLNN và phân tích các yếu chứng nhận chất lượng của bệnh viện để thấy được sự minh bạch trong hệ tố liên quan đến hoạt động QLNN; ….. đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN thống CSSK ở Đức. về đào tạo điều dưỡng. Công trình trong nước - Tác giả Lê Quang Cường trong bài viết “Chăm sóc sức khỏe và thị trường y tế” đã đưa ra kết luận: Do tính đặc thù của sức khỏe, dịch vụ CSSK và - Cuốn tài liệu “Đào tạo liên tục về quản lý chất lượng bệnh viện” của thị trường CSSK, Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong quản lý và cung cấp Cục Quản lý Khám, chữa bệnh – Bộ Y tế sử dụng cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, dịch vụ CSSK. quản lý các bệnh viện, xuất bản năm 2015 với 6 chủ đề chính bao gồm: đại cương về QLCL bệnh viện, hướng dẫn công tác QLCL bệnh viện, đo lường - Tác giả Trương Bảo Thanh trong Đề tài tiến sĩ “Chính sách cạnh tranh chất lượng, vai trò của người lãnh đạo, khuyến khích động viên nhân viên và trong cung ứng dịch vụ y tế ở Việt Nam” đã hệ thống hoá và luận giải rõ hơn phương pháp lập kế hoạch chiến lược và đề án cải thiện chất lượng bệnh viện. cơ sở lý luận về chính sách cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ y tế; …trên cơ sở đó đặt ra các vấn đề cần phải giải quyết; đưa ra một số quan điểm và các giải - Cuốn sách “Báo cáo chung tổng quan Ngành Y tế năm 2012, nâng cao pháp hoàn thiện chính sách cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ y tế ở Việt Nam chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh”, xuất bản năm 2012 đã cập nhật tình hiện nay. trạng sức khỏe và những yếu tố ảnh hưởng, cập nhật thực trạng hệ thống y tế và thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra trong kế hoạch 5 năm Ngành Y tế 2011-2015. - Tác giả Lê Thu Thủy trong đề tài tiến sĩ kinh tế chính trị năm 2018 “Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các bệnh viện trung ương - Cuốn sách “Các thực hành tốt quản lý chất lượng và an toàn người trên địa bàn Hà Nội” đã làm rõ vai trò của Nhà nước, vai trò của thị trường; bệnh tại một số bệnh viện Việt Nam”, chủ biên tác giả Lương Ngọc Khuê và nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước rút ra bài học cho việc nâng chất cộng sự năm 2016 gồm 4 phần chính: (1) Triển khai áp dụng Bộ Tiêu chí đánh lượng dịch vụ KCB tại bệnh viện …đề xuất những giải pháp cơ bản để nâng giá chất lượng bệnh viện; (2) Giới thiệu bài học về QLCL và cải tiến chất cao chất lượng dịch vụ KCB tại các bệnh viện TW trên địa bàn Hà Nội. lượng; (3) Các bài học về thực hành sử dụng Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện phục vụ cho cải tiến chất lượng;(4) Giới thiệu các biện pháp liên - Tác giả Trịnh Thị Lý với nghiên cứu “Mô hình quản lý chất lượng bệnh quan đến an toàn người bệnh, liên hệ với các tiêu chí trong Bộ tiêu chí đánh giá viện và đề xuất giải pháp áp dụng ở Hải Phòng” đã tìm hiểu, phân tích mô hình chất lượng bệnh viện. QLCL bệnh viện, từ đó lựa chọn mô hình phù hợp để áp dụng QLCL bệnh viện ở Hải Phòng - Tác giả Nguyễn Huy Quang trong Đề tài tiến sĩ “Quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực Y tế ở nước ta hiện nay” đã phân tích nội hàm, - Tác giả Vũ Tiến Dũng trong đề tài tiến sĩ hành chính công “Quản lý làm rõ khái niệm lĩnh vực y tế chính là các hoạt động y tế để xác định y tế là nhà nước về bồi dưỡng viên chức có trình độ chuyên môn sau đại học tại các một trong những yếu tố tác động tích cực đến sức khỏe, nhằm bảo vệ sức khỏe bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam” đã đưa ra khái niệm, nội dung của nhân dân,…. đưa ra những luận chứng cụ thể hơn, khoa học hơn về nội hàm QLNN, các yếu tố tác động đến hoạt động QLNN và đề xuất các giải pháp các nội dung của công tác QLNN bằng pháp luật trong lĩnh vực y tế; hoàn thiện QLNN về bồi dưỡng viên chức có trình độ sau đại học tại các bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam. - Tác giả Phạm Văn Tác trong Đề tài tiến sĩ hành chính công “Quản lý nhà nước đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực y tế” đã - Nghiên cứu đánh giá thực trạng triển khai quản lý chất lượng KCB của nghiên cứu vấn đề lý luận, thực tiễn và những giải pháp hoàn thiện QLNN đội Cục Quản lý Khám, chữa bệnh năm 2012. Nghiên cứu này dừng lại ở việc đánh ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực y tế. giá thực trạng việc triển khai thực hiện QLCL của các bệnh viện mà chưa có đánh giá việc tổ chức thực hiện của cơ quan QLNN. - Tác giả Nguyễn Minh Lợi trong Đề tài tiến sĩ hành chính công “Quản nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng ở Việt Nam hiện nay” đã phân 1.1.2. Công trình nghiên cứu quản lý chất lượng tại bệnh viện
- Công trình nước ngoài -1994, tới mô hình chứng nhận đạt chuẩn ISO 9001-2000 áp dụng quản lý quy trình và tích hợp cả đảm bảo quản lý và chất lượng. - Trước tiên phải kể đến nghiên cứu của Alaraki M.S. về QLCL toàn diện (TQM) đưa ra phương pháp giải quyết vấn đề an toàn cho bệnh nhân và - Bài viết của Pereira P, Westgard JO, Encarnação P, Seghatchian J, de giúp cải thiện đáng kể hoạt động của bệnh viện. Sousa G. thảo luận về việc thực hành sản xuất tốt và thực hành phòng thí nghiệm tốt cũng như các xu hướng trong các tiêu chuẩn. - Nghiên cứu của Nicolay CR1, Purkayastha S, Greenhalgh A, Benn J, Chaturvedi S, Phillips N, Darzi A. về thực nghiệm thực hiện một phương pháp - Nghiên cứu của Seki A, Kugawa S, Miya T. cho thấy đã hơn 10 năm QI mô tả nhằm phục vụ cho việc chăm sóc phẫu thuật và phân tích kết quả trôi qua kể từ khi Chương trình tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO 15189 quy định về thống kê. chất lượng và năng lực của các phòng thí nghiệm y tế đã được ban hành vào năm 2003. - Nghiên cứu của Sussmane JB1, Torbati D, Gitlow HS . Với Mục đích là đo lường, đánh giá chất lượng CSSK tại đơn vị hồi sức tích cực nhi khoa - Nghiên cứu của Rizzi F1, Pizzuto M, Lodetti L, Corli O, Da Col D, (PICU) trong suốt quá trình thay huyết tương. Damiani ME, Mihali D, Piva L, Saita L, Vinci M, Bonaldi A, mô tả kết quả chính của quá trình chứng nhận dựa trên các tiêu chí của JCI cho mô hình nhà - Nghiên cứu của Revere L1, Black K. về việc lồng ghép 6 Sigma vào bệnh viện được thực hiện bởi những CSYT chăm sóc giảm nhẹ của 7 bệnh viện chương trình TQM hiện có, tạo điều kiện cho việc cải tiến quá trình thông qua ở Milan cho những bệnh nhân ung thư. phân tích dữ liệu chi tiết. - Nghiên cứu của Tekkesin N1, Kilinc C, Keskin K. tại bệnh viện - Nghiên cứu của Lebuisson và cộng sự tại một bệnh viện của Pháp với Memorial có một dịch vụ phòng thí nghiệm cung cấp xét nghiệm Easy Stat và mục tiêu đạt được chứng nhận ISO 9001-2000 trong việc điều trị laser tật khúc thường quy. Việc sử dụng các quy trình tiêu chuẩn hóa và đào tạo đội ngũ nhân xạ. viên thường xuyên, kết hợp với một cuộc trao đổi với hệ thống quản lý giới - Một Nghiên cứu gần đây nhất của Lorenzen và cộng sự tại khoa xạ trị thiệu dựa trên nghiên cứu hiện có với một hệ thống điện tử, có thể tăng sự an của một bệnh viện thuộc trường đại học tại Đức, đánh giá sự thay đổi các chỉ số toàn trong quá trình tiền phân tích. chất lượng của khoa sau khi áp dụng hệ thống QLCL theo ISO 9001-2000. Công trình trong nước - Một nghiên cứu khác của Helbig và cộng sự tại một khoa khám bệnh Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Xuyên và cộng sự tại 5 bệnh viện có ngoại trú của bệnh viện thuộc trường đại học tại Đức. Nghiên cứu này đã kết ứng dụng hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 và 4 bệnh viện chưa luận việc đánh giá có hệ thống cấu trúc tổ chức hiện tại của phòng khám ngoại ứng dụng ISO trong thời gian từ năm 2007-2008, đã rút ra kết luận: Ứng dụng trú qua việc phân tích tình hình hiện tại xác định vấn đề, phân tích tìm nguyên hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 đã góp phần nâng cao hiệu quả nhân là việc làm cần thiết để cải thiện chất lượng dịch vụ. công tác quản lý bệnh viện và nâng cao chất lượng chuyên môn của bệnh viện. - Beholz S1, Koch C, Konertz W. nghiên cứu về chứng nhận và QLCL 1.2. Nhận xét, đánh giá về các công trình nghiên cứu đã tổng quan một trung tâm tim mạch thuộc Trường Đại học tổng hợp theo luật ISO 9001- 2000. 1.2.1. Những nội dung kế thừa từ các công trình tổng quan - Beholz và cộng sự năm 2003, cũng lại tiến hành nghiên cứu đánh giá Thứ nhất, các công trình tổng quan đã chỉ rõ một số nội dung về tính cấp tác động của hệ thống QLCL theo ISO 9001-2000 tại trung tâm phẫu thuật tim thiết và lợi ích của việc thực hiện hoạt động QLCL nói chung và QLCL trong y nói trên. tế nói riêng; nguyên tắc, xu hướng QLCL hiện nay và một số khái niệm, yếu tố liên quan đến chất lượng và QLCL trong y tế. - Nghiên cứu của Duvauferrier R1, và cộng sự với mục đích là sự chuyển tiếp từ mô hình quản lý kết hợp TQM dựa trên mô hình “EFQM” châu Âu, và đảm bảo chất lượng dựa trên mô hình cấp giấy chứng nhận đạt chuẩn ISO 9000
- Thứ hai, các công trình tổng quan đã khẳng định dịch vụ y tế là một loại Thứ sáu, công trình nghiên cứu tổng quan cũng cho thấy một số bộ tiêu hình dịch vụ nhưng có đặc điểm riêng, liên quan trực tiếp đến sức khỏe con chí đánh giá chất lượng KCB mà một số nước phát triển đang áp dụng và Bộ người, là thị trường dịch vụ thiếu cạnh tranh, thị trường không hoàn chỉnh. tiêu chí đánh giá chất lượng mà bệnh viện Việt Nam đang được áp dụng thí điểm. Thứ ba, các công trình nghiên cứu tổng quan cả trong nước và nước ngoài đều cho thấy vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc kiểm soát chất Thứ bảy, chưa có công trình nghiên cứu nào về thực trạng quản lý chất lượng dịch vụ y tế và yêu cầu QLNN bằng pháp luật trong y tế. lượng KCB hiện nay và đánh giá chất lượng KCB của bệnh viện ở Việt Nam, như làm rõ tổ chức nào có chức năng đánh giá, đánh giá như thế nào. Thứ tư, các công trình nghiên cứu tổng quan đã cho thấy một số mô hình QLCL đang được các quốc gia trên thế giới nhất là các nước phát triển áp dụng 1.2.3. Hướng nghiên cứu của đề tài trong QLCL để nâng cao chất lượng KCB và hiệu quả hoạt động của các tổ Thứ nhất, Đề tài luận án cần nghiên cứu làm rõ hơn cả về cơ sở lý luận chức y tế như mô hình TQM, PDCA, 6 sigma, Lean, ISO. và thực tiễn của vấn đề quản lý chất lượng KCB như: làm rõ các khái niệm liên Thứ năm, công trình nghiên cứu tổng quan chỉ rõ một số giải pháp quan đến đề tài; phân tích nội dung quản lý chất lượng KCB của bệnh viện cả QLNN đối với đội ngũ cán bộ chuyên môn sau đại học và phát triển đội ngũ về nội dung QLNN và nội dung quản lý chất lượng tại bệnh viện; quản lý chất điều dưỡng ở Việt Nam hiện nay. lượng KCB; phân tích, nghiên cứu các mô hình, bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới để lựa chọn áp dụng ở Việt Nam trong lĩnh vực quản lý chất Thứ sáu, các công trình nghiên cứu tổng quan nêu lên việc đo lường, lượng KCB. đánh giá chất lượng dịch vụ y tế cần phải có bộ công cụ bao gồm các tiêu chí đánh giá, nhóm tiêu chí đánh giá về các điều kiện đầu vào, quá trình và đầu ra. Thứ hai, nghiên cứu đánh giá thực trạng về quản lý chất lượng KCB của bệnh viện. Đề xuất các tiêu chuẩn, quy chuẩn và việc tổ chức triển khai hoạt 1.2.2. Những nội dung chưa đề cập hoặc chưa được làm rõ trong các động QLCL, làm rõ hơn các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng KCB của công trình tổng quan bệnh viện. Thứ nhất, các công trình nghiên cứu tổng quan có đề cập đến tính cấp Thứ ba, nghiên cứu các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về thiết và lợi ích của QLCL trong y tế nói chung đối với các nước trên thế giới công tác y tế, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng KCB của bệnh nhưng chưa đề cập sâu, cụ thể đối với thực tiễn ở Việt Nam. viện công lập Việt Nam trong tình hình mới. Thứ hai, các công trình nghiên cứu tổng quan có đề cập đến các khái Kết luận Chương 1 niệm chung liên quan đến chất lượng và QLCL y tế nhưng tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Kết quả tổng quan cho thấy có một số nội dung, vấn đề các công trình nghiêu cứu đã làm rõ cần thiết phải kế thừa và còn những vấn đề liên quan đến Thứ ba, có một số tài liệu, công trình nghiên cứu tổng quan đề cập đến Đề tài luận án chưa đề cập đến hoặc đề cập nhưng chưa đầy đủ, cụ thể, chuyên QLCL dịch vụ y tế nhưng mới dừng ở một số khía cạnh của QLNN trong y tế sâu, toàn diện cần phải tiếp tục nghiên cứu làm rõ hơn; quan điểm, đinh hướng, hoặc đề cập việc tổ chức thực hiện QLCL tại bệnh viện.. về QLCL và các giải pháp cụ thể để tăng cường quản lý chất lượng KCB của Thứ tư, các công trình nghiên cứu tổng quan có đề cập đến các yếu tố các bệnh viện công lập hiên nay. ảnh hưởng đến chất lượng và QLCL nhưng ở phạm vi của một bệnh viện hoặc Chương 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHÁM khoa phòng của bệnh viện. CHỮA BỆNH CỦA BỆNH VIỆN CÔNG LẬP Thứ năm, nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài đề cập 2.1. Chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện mô hình quản lý mới áp dụng tại các bệnh viện như ứng dụng quản lý theo tiêu chuẩn ISO, theo phương pháp PDCA, phương pháp 6 sigma, Lean, còn nghiên 2.1.1. Bệnh viện và vai trò của bệnh viện cứu trong nước có đề cập ứng dụng mô hình ISO áp dụng trong bệnh viện.
- 2.1.1.1. Khái niệm bệnh viện 2.1.2.2. Khái niệm chất lượng khám chữa bệnh Bệnh viện là cơ sở khám, chữa bệnh có cơ sở hạ tầng, trang thiết bị tối Theo W. Edwards Deming khi chất lượng và hiệu suất tăng thì độ biến thiểu đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện khám, chữa bệnh theo quy định; có đội ngũ động giảm. Joseph Juran cho rằng chất lượng trước hết là phải nhận dạng nhân lực, người hành nghề (được cấp chứng chỉ hành nghề) phù hợp; được cơ khách hàng. quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khám, chữa bệnh; có tổ Dựa trên các quy trình, nhiệm vụ và kỳ vọng về kết quả thực hiện thì: chức bộ máy quản lý điều hành và các bộ phận chức năng, điều phối sử dụng “Chất lượng không có một cách ngẫu nhiên mà là kết quả của ý định quyết các nguồn lực tổ chức hoạt động khám, chữa bệnh và ứng dụng các tiến bộ đoán, nỗ lực nghiêm túc, hướng đi thông minh và sự thực thi khéo léo”. Đây là khoa học kỹ thuật và quản lý để duy trì và nâng cao chất lượng khám, chữa một định nghĩa gắn chất lượng với các quy trình, nhiệm vụ và kỳ vọng về kết bệnh đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân. Ngoài ra, quả thực hiện. bệnh viện còn thực hiện một số hoạt động dự phòng, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến và hợp tác quốc tế. Dựa trên mô hình công nghiệp thì: “Chất lượng lấy khách hàng làm trọng tâm. Vì vậy, việc đáp ứng được nhu cầu và mong đợi của khách hàng là mục 2.1.1.2. Vai trò của bệnh viện và bệnh viện công lập đích chính của chất lượng”. Bệnh viện là bộ phận cấu thành hệ thống y tế và là thành tố quan trọng Dựa trên nguyên tắc cơ bản của lãnh đạo và quản lý thì: “Chất lượng là trong cung cấp dịch vụ KCB cho người dân. làm việc đúng đắn ngay từ lần đầu tiên và làm điều đó tốt hơn trong những lần - Bệnh viện là bộ mặt của ngành y tế có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là tiếp theo”. CSSK toàn diện cho người dân và cộng đồng bao gồm cả phòng bệnh, chữa Chất lượng trong y tế có nhiều cách tiếp cận khác nhau: bệnh và nâng cao sức khỏe; bao gồm cả nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ y tế lẫn hợp tác quốc tế với các hình thức cả KCB, điều trị bệnh nội ngoại trú. + Từ góc độ của người bệnh và người nhà người bệnh với tư cách là người thụ hưởng dịch vụ, là khách hàng quan tâm đến loại hình chăm sóc và - Bệnh viện công lập Việt Nam là đơn vị sự nghiệp của Nhà nước có vị tính hiệu quả của nó. trí và vai trò quan trọng, chủ đạo trong hoạt động cung cấp dịch vụ KCB cho nhân dân + Từ góc độ tiếp cận của người cung cấp dịch vụ, nhân viên y tế hoặc cơ sở y tế sẽ quan tâm nhiều hơn đến quy trình khoa học của chăm sóc y tế, khả 2.1.2. Chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện năng chẩn đoán và điều trị một ca bệnh mà ít để ý đến tính tiện lợi và càng ít 2.1.2.1. Khái niệm khám bệnh, chữa bệnh tập trung vào khía cạnh “chăm sóc”. Theo nghĩa hẹp, là việc khám, chữa bệnh của thầy thuốc (người hành + Đối với nhà quản lý cũng có quan niệm tiếp cận khác về chất lượng. nghề) thực hiện thăm khám (hỏi bệnh, tìm hiểu tiền sử bệnh, khám thực thể) và Các nhà quản lý cho rằng chất lượng là sự tiếp cận, hiệu lực, tính phù hợp, khả chỉ định các xét nghiệm (nếu cần thiết) để chẩn đoán bệnh, sau đó sử dụng các năng có thể chấp nhận được và hiệu quả trong cung ứng dịch vụ CSSK. phương pháp, kỹ thuật chuyên môn y học đã được công nhận và thuốc đã được Một cách tiếp cận khác: Chất lượng là sự cải thiện gia tăng. Theo ý kiến cấp phép lưu hành để cấp cứu, điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng cho của Hội nghị bàn tròn Quốc gia về Chất lượng, Viện Y khoa Masachusetts thì: người bệnh. “Chất lượng chăm sóc là mức độ nâng cao khả năng đạt được kết quả về sức Theo nghĩa rộng, là hoạt động khám, chữa bệnh của bệnh viện, đó là việc khỏe cho cá nhân và cho công chúng mà dịch vụ y tế làm được và tương đồng bệnh viện tổ chức các hoạt động quản lý, điều hành, sử dụng nhân lực (người với kiến thức chuyên môn hiện tại”. hành nghề và cán bộ y tế), cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính …và các Theo Christian Grönroos: Chất lượng KCB bao hàm hai cấu phần riêng phương pháp, kỹ thuật y học để khám, chẩn đoán bệnh, cấp cứu, điều trị, chăm biệt là chất lượng vận hành và chất lượng chuyên môn. sóc, phục hồi chức năng cho người bệnh.
- Theo Donabedian A: Chất lượng dịch vụ KCB bao gồm cả việc ứng 2.2. Quản lý chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện dụng khoa học và kỹ thuật y khoa theo cách thức nào đó để tối đa hóa lợi ích về 2.2.1. Khái niệm quản lý chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện sức khỏe mà không làm gia tăng các rủi ro tương ứng do ứng dụng các kỹ thuật này. Theo GOST 15467-70, QLCL là xây dựng và duy trì mức chất lượng tất yếu của sản phẩm khi thiết kế, chế tạo, lưu thông và tiêu dùng. Theo John Øvretveit: Chất lượng dịch vụ KCB là hình thức tổ chức các nguồn lực một cách hiệu quả nhất nhằm đáp ứng nhu cầu CSSK của những A.G. Robertson, một chuyên gia người Anh về chất lượng cho rằng: người có nhu cầu nhất nhằm mục đích phòng bệnh và CSSK, không gây lãng QLCL được xác định như là một hệ thống quản trị nhằm xây dựng chương phí mà vẫn đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu cao hơn. trình và sự phối hợp các cố gắng của những đơn vị khác nhau để duy trì và tăng cường chất lượng trong các tổ chức. Theo WHO, chất lượng dịch vụ KCB là mức độ đạt được các mục đích bên trong của một hệ thống y tế nhằm nâng cao sức khỏe và đáp ứng được kỳ A.V. Feigenbaum, nhà khoa hoạc người Mỹ cho rằng: QLCL là một hệ vọng chính đáng của nhân dân. thống hoạt động thống nhất có hiệu quả của những bộ phận khác nhau trong một tổ chức. Tóm lại, có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về chất lượng dịch vụ KCB, tuy nhiên, theo tác giả khi tiếp cận khái niệm chất lượng KCB chúng ta - Giáo sư, tiến sĩ Kaoru Ishikawwa, một chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh cần quan tâm và đề cập đến 6 tiêu chí, khía cạnh chất lượng sau đây: vực QLCL định nghĩa là: nghiên cứu triển khai, thiết kế sản xuất và bảo dưỡng một số sản phẩm có chất lượng, kinh tế nhất, có ích nhất cho người tiêu dùng Một là - An toàn: cung cấp dịch vụ KCB với sự giảm thiểu rủi ro và và bao giờ cũng thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. nguy hại cho người sử dụng dịch vụ KCB. Điều này phù hợp với mục tiêu của Luật Khám bệnh, chữa bệnh là an toàn người bệnh, đây là điều cần thiết và Philip Crosby, một chuyên gia người Mỹ về chất lượng định nghĩa quan trọng nhất. QLCL là một phương tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc tôn trọng tổng thế tất cả các thành phần của một kế hoạch hành động. Hai là - Hiệu quả: cung cấp dịch vụ KCB dựa vào cơ sở bằng chứng và đem lại các kết quả cải thiện sức khỏe cho các cá nhân và cộng đồng, đồng thời Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO 9000 cho rằng: QLCL là một hoạt không ngừng nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu của người bệnh. động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, Ba là - Người bệnh là trung tâm: cung cấp dịch vụ KCB có tính đến sở kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn thích và nguyện vọng của người sử dụng dịch vụ cá nhân và các nền văn hóa khổ một hệ thống chất lượng. của các cộng đồng.Mục tiêu hiện nay của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và cả hệ thống khám, chữa bệnh là lấy người bệnh làm trung tâm, đáp ứng sự hài lòng Như vậy, QLCL bao gồm các hoạt động chính như đảm bảo chất lượng, của người bệnh. kiểm soát chất lượng, cải tiến chất lượng, đánh giá chất lượng. Bốn là - Kịp thời: dịch vụ KCB được cung cấp kịp thời, hợp lý về mặt Khái niệm Quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện địa lý, và trong các cơ sở có kỹ năng và nguồn lực phù hợp với yêu cầu y học; Như vậy, quản lý chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện được hiểu Năm là - Hiệu suất: cung cấp dịch vụ KCB với việc sử dụng nguồn lực là: “(1) Tổng thể các hoạt động quản lý của Nhà nước bao gồm việc đưa ra có hiệu quả tối đa và tránh lãng phí; chính sách, quy định lẫn tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá cùng với các biện pháp xử lý vi phạm để các quy định được thực hiện và (2) các hoạt động của Sáu là - Công bằng: cung cấp dịch vụ KCB không có khác biệt về chất bệnh viện bao gồm việc triển khai thực hiện các chính sách, quy định của Nhà lượng theo các đặc điểm cá nhân người bệnh như giới tính, chủng tộc, dân tộc, nước và áp dụng các phương pháp, biện pháp quản lý nhằm đảm bảo, duy trì và vị trí địa lý, hoặc tình trạng KTXH, thực hiện công bằng trong chăm sóc sức cải tiến chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện. Theo nghiên cứu của tác giả khỏe. có 96,65% ý kiến được hỏi đồng ý với khái niệm này.
- Sơ đồ. Hệ thống quản lý chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện 2.2.2. Nội dung quản lý chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện 2.2.2.1. Quản lý nhà nước về chất lượng khám chữa bệnh Quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng các công cụ, phương tiện nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đề ra hay nói cách khác là tác động có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt được mục đích đề ra. Quản lý bao gồm các chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, điều hành, nhân sự, tài chính, kiểm tra, xử lý vi phạm QLNN là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN được xem là một hoạt động chức năng của Nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. QLNN theo nghĩa rộng là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hành pháp đến hoạt động tư pháp. QLNN về chất lượng KCB của bệnh viện là việc Nhà nước thông qua hệ thống luật pháp, chính sách và hệ thống tổ chức các cơ quan quản lý của mình để điều khiển và tác động vào các đối tượng của quản lý nhằm bảo đảm và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người bệnh, người hành nghề để thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng KCB và an toàn người bệnh đảm bảo an sinh xã hội. Theo đó, Nhà nước định hướng chuẩn chất lượng và các điều kiện để đạt chuẩn chất lượng thông qua chiến lược, chương trình, kế hoạch, hệ thống chỉ tiêu, chỉ số, chỉ báo…; hỗ trợ các bệnh viện bằng hệ thống thể chế và các nguồn lực cần thiết để đạt được chuẩn chất lượng và có những biện pháp xử lý khi các bệnh viện không đạt chuẩn chất lượng. Chủ thể QLNN về hoạt động KCB là Nhà nước với hệ thống các cơ quan của Nhà nước được phân chia thành các cấp từ Trung ương đến địa phương và bao gồm cả 3 lĩnh vực là lập pháp, hành pháp và tư pháp, trong đó quản lý hành chính (hành pháp) về KCB là lĩnh vực rất quan trọng. Khách thể của QLNN về chất lượng KCB là các tổ chức, cá nhân các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, người hành nghề và người bệnh. Nội dung QLNN về chất lượng KCB của bệnh viện bao gồm: a) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch QLNN về chất lượng KCB - quản lý vĩ mô và QLCL tại bệnh viện – quản lý chất lượng KCB của bệnh viện. Xây dựng chiến lược, chương trình kế quản lý vi mô có mối quan hệ hữu cơ, khăng khít với nhau, theo đó QLNN giữ hoạch quản lý chất lượng KCB phải đảm bảo các yêu cầu: Thứ nhất, đánh giá vai trò chủ đạo, quyết định. QLNN có tính chất định hướng dẫn dắt, đảm bảo đúng thực trạng chất lượng KCB, quản lý chất lượng KCB hiện nay, những hạn duy trì chất lượng KCB của bệnh viện còn QLCL tại bệnh viện có vai trò thúc chế khó khăn thách thức, nguyên nhân tồn tại hạn chế; thứ hai, xác định các đẩy, nâng cao chất lượng KCB của bệnh viện.
- mục tiêu, xu hướng chất lượng, QLCL và xu hướng thay đổi phát triển của y tế chồng chéo giữa các bộ phận; thứ ba, cùng với việc xây dựng tổ chức bộ máy, và nhu cầu KCB của người dân, yêu cầu của sự phát triển KTXH, xu thế hội cần thết xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác QLNN và QLCL nhập khu vực và thế giới; thứ ba, xác định các giải pháp chủ yếu để tăng cường tại đơn vị. quản lý chất lượng KCB phù hợp với hiện trạng và thực trạng và yêu cầu của d) Hỗ trợ và huy động các nguồn lực cho hoạt động quản lý chất lượng phát triển KTXH và xu thế phát triển chung của đất nước. KCB: Muốn đưa chiến lược, chương trình kế hoạch và pháp luật vào thực tế b) Xây dựng và triển khai thực hiện pháp luật về quản lý chất lượng cuộc sống, cùng với hệ thống tổ chức bộ máy và đội ngũ QLNN, cần phải có KCB: Pháp luật là công cụ để Nhà nước duy trì sự thống trị, thực hiện chức nguồn lực bao gồm cả tài chính, nhân lực, cơ sở vật chất cho hoạt động quản lý năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Hệ thống pháp luật về QLCL phải mang tính chất lượng KCB. tổng thể khách quan, đảm bảo phù hợp với đặc điểm, đặc thù của lĩnh vực y tế đ) Thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động quản lý chất lượng nói chung và lĩnh vực KCB nói riêng, đồng thời đạt được những yêu cầu: Thứ KCB: Công tác thanh kiểm tra là một trong những nội dung quan trọng không nhất, quy định về điều kiện hoạt động đối với các cơ sở KCB với các loại hình thể thiếu được của QLNN bằng pháp luật nhằm bảo đảm cho bộ máy quản lý khác nhau như bệnh viện, phòng khám ... Quy định tiêu chuẩn tối thiểu để đảm vận hành theo đúng quy định của pháp luật đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của bảo chất lượng KCB của bệnh viện; thứ hai, quy định tiêu chuẩn năng lực đối QLNN. với người hành nghề và đội ngũ lãnh đạo quản lý bệnh viện như người hành nghề phải có CCHN và chỉ được hành nghề theo phạm vi hoạt động chuyên 2.2.2.2. Quản lý chất lượng khám, chữa bệnh tại bệnh viện môn được cấp trong CCHN; thứ ba, quy định tổ chức bộ máy, đội ngũ bao gồm a) Hệ thống QLCL tại bệnh viện. cả cán bộ có CCHN và đội ngũ cán bộ khác của cơ sở KCB và tổ chức bộ máy, nhân lực của cơ quan, đơn vị làm công tác QLCL; thứ tư, quy định vai trò, - Các yếu tố của hệ thống QLCL bệnh viện: Theo tổ chức quốc về về tiêu trách nhiệm của các bên liên quan trong quản lý chất lượng KCB, các điều kiện chuẩn hóa thì một hệ thống QLCL bao gồm 3 yếu tố: cơ cấu tổ chức; các quy hỗ trợ như đào tạo, tập huấn, thu hút kinh phí cho hoạt động QLCL. định mà tổ chức phải tuân thủ; các quá trình. Như vậy, hệ thống quản lý chất lượng KCB tại bệnh viện sẽ bao gồm các yếu tố: Cơ cấu tổ chức của bệnh viện; Để việc ban hành và triển khai thực hiện pháp luật về QLCL đi vào thực các quy định mà bệnh viện tuân thủ gồm nhiều loại bao gồm các nguyên tắc, tiễn cuộc sống, việc xây dựng và ban hành phải đảm bảo các nguyên tắc sau: các tiêu chuẩn, các yêu cầu, quy chế chuyên môn như hướng dẫn chẩn đoán và Đảm bảo tính phù hợp, cần phải xác định đúng các vấn đề ưu tiên, cấp thiết đặt điều trị, quy trình kỹ thuật, các quy chế nội bộ, các hướng dẫn, các nội quy vv; ra trong quản lý chất lượng KCB; đảm bảo tính hợp pháp, tính thống nhất của các quá trình. Quá trình là tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau để biến văn bản QPPL. Việc xây dựng các văn bản QPPL về QLCL phải phù hợp với đầu vào thành đầu ra. Hiến pháp, Luật và không được trái và trùng lặp với các Luật khác và tạo nên hệ thống văn bản QPPL đồng bộ thống nhất; tuân thủ thẩm quyền, trình tự, thủ - Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng KCB tại bệnh viện: Trước tiên tục, hình thức ban hành văn bản QPPL; đảm bảo tính công khai, minh bạch phải lựa chọn được hệ thống quản lý chất lượng phù hợp; sau khi lựa chọn, lập trong quá trình xây dựng văn bản QPPL; đảm bảo độ tin cậy, tính khách quan kế hoạch xây dựng bao gồm: xây dựng hệ thống kế hoạch tổng thể và hệ thống bình đẳng và công bằng đối với các chủ thể và khách thể liên quan đến hoạt các kế hoạch chi tiết, lộ trình, thời gian thực hiện, kinh phí và quy mô phạm vi động quản lý chất lượng KCB . áp dụng vv; xây dựng hệ thống QLCL gồm các công việc: Thiết lập cơ cấu tổ chức về chất lượng; bổ nhiệm lãnh đạo, thành lập phòng, ban, tổ, đội, nhóm c) Tổ chức bộ máy, phát triển đội ngũ QLNN và cán bộ làm công tác điều phối, tư vấn nếu cần, các hội đồng của bệnh viện như Hội đồng chất QLCL ở các bệnh viện. Việc xây dựng tổ chức bộ máy phải đảm bảo các lượng, Hội đồng khoa học, Hội đồng thuốc và điều trị vv; đánh giá hệ thống nguyên tắc: Thứ nhất, tổ chức bộ máy trong một thể thống nhất, phù hợp với QLCL. Đánh giá được thực hiện ở 3 hình thức: Đánh giá nội bộ - đánh giá của chức năng nhiệm vụ, có cơ cấu hợp lý, tinh gọn, hiệu quả; thứ hai, có sự phân bên thứ nhất; đánh giá của người bệnh và gia đình người bệnh – đánh giá của công nhiệm vụ, trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận cấu thành và các cá nhân bên thứ hai; đánh giá chứng nhận – đánh giá của bên thứ ba; duy trì và phát lãnh đạo và cán bộ thuộc đơn vị, có hệ thống quy chế hoạt động phối hợp, tránh triển hệ thống QLCL.
- b) Một số nguyên tắc xây dựng hệ thống QLCL tại bệnh viện: Nguyên và giải pháp phù hợp để giải quyết các vấn đề mà toàn cầu hóa, sự phát triển tắc định hướng khách hàng; coi trọng yếu tố con người trong QLCL; QLCL của khoa học kỹ thuật và công nghệ mang lại cả về khía cạnh tích cực và tiêu phải đồng bộ và toàn diện; QLCL phải thực hiện đồng thời với các yêu cầu đảm cực. bảo và cải tiến chất lượng. Đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng là hai vấn 2.2.3.3 Sự thay đổi mô hình bệnh tật, biến động về dân số và nhu cầu đề có liên quan tới nhau; QLCL phải đảm bảo tính quá trình; nguyên tắc kiểm khám chữa bệnh của nhân dân ngày càng tăng cao tra. Hiện nay, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, sự phát triển KTXH kéo c) Các mô hình quản lý chất lượng phổ biến áp dụng tại bệnh viện: Thứ theo sự thay đổi của mô hình bệnh tật. Bệnh không lây nhiễm gia tăng nhanh, nhất, hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn ISO. Cải cách hành chính của một số bệnh lây nhiễm tiếp tục diễn biến phức tạp, dịch bệnh thường xuyên xảy ra, nước cũng đề cập đến vấn đề này và coi đó như cách thức để hoàn thiện chất nguy cơ bùng phát, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm mới nổi, vấn đề kháng lượng dịch vụ công dân; thứ hai, Chu trình PDCA. Chu trình này dựa trên kháng sinh đang trở nên ngày càng trầm trọng vv. Sự gia tăng dân số, tốc độ già phương pháp khoa học được phát triển từ tác phẩm của Francis Bacon năm hóa nhanh, giai đoạn dân số vàng đã đi qua cũng là một trong những nguyên 1620, mô tả tiến trình 3 bước là “giả thuyết” – “thực nghiệm” – “lượng giá”; nhân làm tăng nhu cầu KCB của người dân. Điều đó tác động lớn đến công tác thứ ba, mô hình 6 sigma: 6 Sigma là một phương pháp được tiến hành một cách KCB. chặt chẽ, khoa học, tập trung vào việc thực hiện có hiệu quả các kỹ thuật và các nguyên tắc QLCL đã được thừa nhận; thứ tư, quản lí tinh gọn (Lean) bắt nguồn Như vậy, với sự thay đổi mô hình bệnh tật, biến động dân số và nhu cầu từ Hệ thống sản xuất Toyota (TPS) và đã được dần triển khai xuyên suốt các KCB ngày càng tăng cao của nhân dân, cần có chính sách, chiến lược và đổi hoạt động của Toyota từ những năm 1950. mới quản lý hoạt động KCB, đặc biệt là công tác QLCL khám chữa bệnh của bệnh viện công lập. 2.2.3. Những yếu tố tác động đến chất lượng và quản lý chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện công lập 2.2.3.4. Nguồn nhân lực 2.2.3.1. Môi trường chính trị - hành chính và chính sách của Nhà nước Trong quản trị chất lượng, con người giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quá trình hình thành, đảm bảo chất lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch QLNN về chất lượng KCB của bệnh viện phải phù hợp với các quan vụ. Trong quản lý chất lượng KCB của bệnh viện, nhân lực trong bộ máy quản điểm, đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam, phù hợp với các chính sách và lý và nhận lực là đội ngũ những người làm chuyên môn trực tiếp cung ứng dịch hệ thống thể chế của Nhà nước. vụ KCB có vai trò chủ đạo, quyết định, có tác động ảnh hưởng lớn đến chất Các chính sách của Nhà nước đối với lĩnh vực KCB phù hợp, không chỉ lượng và QLCL dịch vụ KCB. góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về chất lượng KCB mà 2.2.3.5. Lãnh đạo và quản lý còn góp phần vào việc đảm bảo, đáp ứng nhu cầu KCB ngày càng tăng cao của nhân dân. Lãnh đạo (Leadership) và quản lý (Management) là hai thuật ngữ được sử dụng nhiều trong quản lý con người, tổ chức và xã hội. Trong quản lý nói 2.2.3.2. Xu hướng toàn cầu hóa kinh tế xã hội và sự phát triển mạnh mẽ chung, một trong những yếu tố quyết định đường lối, sự thành công là vai trò của khoa học kỹ thuật và công nghệ của người lãnh đạo, quản lý. Chính vì vậy, tất cả các nước đều quan tâm đến Toàn cầu hóa cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong tương lai, mặc dù mức độ công nghệ có nhiều tích cực, dẫn đến sự thay đổi nhanh chóng của khoa học quan tâm có thể khác nhau. Nhiều nước đã coi phát triển đội ngũ lãnh đạo, công nghệ về y tế. Toàn cầu hóa, bên cạnh mặt tích cực, cũng có mặt hạn chế, quản lý như là một chiến lược dài hạn của phát triển nguồn nhân lực trong các tiêu cực, có thể làm mất đi bản sắc văn hóa của quốc gia, khu vực và là nguyên cơ quan nhà nước và tổ chức, đơn vị sự nghiệp. nhân lây truyền dịch bệnh nhanh chóng giữa các quốc gia, khu vực. Vì thế, Quản lý chất lượng KCB của bệnh viện trong xu thế toàn cầu hóa, hội trong hoạt động KCB và QLCL khám, chữa bệnh, cần thiết phải có chính sách nhập kinh tế quốc tế, sự tiến bộ mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, sự thay đổi cơ
- chế hoạt động, cơ chế tài chính…, đòi hỏi phải xây dựng đội ngũ lãnh đạo, Ở Thái Lan cũng xây dựng một bộ chỉ số đánh giá chất lượng riêng cho quản lý giỏi. các cơ sở cung ứng dịch vụ y tế với tổng số 42 chỉ số trong 6 nhóm: nhóm chỉ số thông tin chung về cơ sở y tế: 10 chỉ số; nhóm chỉ số về đầu vào cơ sở vật 2.2.3.6. Cơ chế hoạt động và cơ chế tài chính đối với bệnh viện chất: 7 chỉ số; nhóm chỉ số quá trình và đầu ra lâm sàng: 10 chỉ số; nhóm chỉ số Trong thời kỳ đổi mới, có sự chuyển đổi vai trò quản lý của Nhà nước quá trình và đầu ra cho dịch vụ: 9 chỉ số; nhóm chỉ số về chất lượng quản lý: 3 đối với công tác y tế. Khi nước ta chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch tập trung chỉ số; nhóm chỉ số về hệ thống và quá trình QLCL: 3 chỉ số. sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hệ thống y tế đã có c) Kinh nghiệm về tổ chức đánh giá và chứng nhận chất lượng khám, những đổi mới quan trọng: Từ chế độ KCB miễn phí hoàn toàn sang chế độ thu chữa bệnh của bệnh viện một phần viện phí; thực hiện chính sách BHYT bắt buộc đối với người dân; phát triển hành nghề y tư nhân; mở cửa thị trường thuốc chữa bệnh và đổi mới Thập niên của những năm 1990 có sự phát triển nhanh chóng với sự ra cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập. đời các tổ chức tiêu chuẩn và thẩm định chất lượng bệnh viện tại các nước châu Âu, Úc, Mỹ và một số quốc gia Châu Á, Phi. Những đổi mới nói trên và đặc biệt đổi mới về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với bệnh viện công lập có tác động lớn đến hệ thống quản lý nhà Tổ chức đánh giá và chứng nhận chất lượng bệnh viện thường là một tổ nước và QLCL khám chữa bệnh tại bệnh viện, vì thế trong hoạt động QLCL, chức phi lợi nhuận hoạt động mang tính chất quốc tế hoặc trong phạm vi quốc chúng ta phải quan tâm đến vấn đề này để đề ra những giải pháp phù hợp. gia. 2.2.4. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý chất lượng khám, chữa bệnh và Tính đến tháng 11/2011, có 19 tổ chức đánh giá và chứng nhận chất bài học cho Việt Nam lượng được ISQua công nhận dựa trên các tiêu chuẩn về tổ chức đánh giá chất lượng từ bên ngoài do ISQua đưa ra. 2.2.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý chất lượng khám, chữa bệnh ISQua cũng thẩm định các bộ tiêu chuẩn chất lượng bệnh viện do các tổ a) Kinh nghiệm quản lý nhà nước về chất lượng khám, chữa bệnh chức tiêu chuẩn và thẩm định xây dựng. Đến nay, đã có 35 bộ tiêu chuẩn của Hiện nay, trên thế giới nhiều nước áp dụng chiến lược quốc gia về chất 21 tổ chức đã được ISQua thẩm định. lượng dựa trên sự pha trộn giữa bắt buộc và tự nguyện về QLCL. Các chính d) Kinh nghiệm về chương trình đảm bảo chất lượng khám, chữa bệnh sách, chiến lược, kế hoạch về QLCL khám chữa bệnh được ban hành dưới hình của Ma-lay-xi-a thức là luật, nghị định hay thông tư hướng dẫn. Mục tiêu của Chương trình đảm bảo chất lượng là đàm bảo cho bệnh b) Kinh nghiệm xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng khám, chữa nhân, người nhà bệnh nhân và cộng đồng có thể được hưởng lợi ích cao nhất ở bệnh của bệnh viện các dịch vụ của Bộ Y tế với nguồn lực cho phép. Bộ tiêu chuẩn chất lượng bệnh viện được xây dựng dựa trên sự đồng Với các chỉ số y tế quốc gia, những chỉ số phổ biến nhất được sử dụng để thuận của các cơ quan Bộ Y tế, hiệp hội y khoa, hiệp hội bệnh viện tuỳ theo bối đánh giá chấp lượng CSSK. Các chỉ số được quan tâm nhiều ở các vùng khác cảnh và cấu trúc hệ thống y tế của từng nước. Hiệp hội Quốc tế về Chất lượng nhau được chọn làm chỉ số đánh giá chung cho hầu hết các bệnh viện. CSSK (The International Society for Quality in Health Care-ISQua) đã đưa ra nguyên tắc cơ bản và khung yêu cầu cho việc xây dựng tiêu chuẩn chất lượng Với các chỉ số đo lường cụ thể ở bệnh viện, có thể nhận ra những thiếu cơ sở KCB sót cụ thể cho từng bệnh viện. Sau khi tiến hành điều tra đánh giá quá trình thực hiện công tác CSSK của bệnh viện sẽ xác định được những mặt yếu kém. Phiên bản 3.0 năm 2007 đưa ra 6 nguyên tắc xây dựng bộ tiêu chuẩn chất lượng gồm: Một là, cải tiến chất lượng; hai là, tập trung vào người bệnh và Trong hoàn cảnh bệnh viện đó, HSA được coi là công cụ hữu ích để phát người sử dụng dịch vụ; ba là, lập kế hoạch và thực hiện của tổ chức; bốn là, an triển các kỹ năng của chương trình đảm bảo chất lượng. toàn; năm là, xây dựng tiêu chuẩn; sáu là, đo lường tiêu chuẩn.
- Các bước tiến hành chương trình đảm bảo chất lượng gồm 8 bước, được 3.1. Thực trạng chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện công lập tiến hành thành một chu trình khép kín. 3.1.1. Khái quát hệ thống y tế Việt Nam 2.2.4.2. Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 3.1.2. Khái quát hệ thống bệnh viện công lập Việt Nam Một là, hoàn thiện thể chế quản lý chất lượng KCB, theo đó xây dựng 3.1.2.1. Hệ thống mạng lưới bệnh viện khung pháp lý về quản lý chất lượng KCB của bệnh viện. Hệ thống bệnh viện công lập được chia làm 3 tuyến: Tuyến trung ương; Hai là, nghiên cứu áp dụng tiêu chuẩn, mô hình, phương pháp QLCL. tuyến tỉnh gồm các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa thuộc tỉnh, thành phố trong Ba là, về đo lường chất lượng, có thể xây dựng ban hành bộ công cụ đó có một số bệnh viện đóng vai trò như bệnh viện tuyến cuối của khu vực và đánh giá chất lượng bệnh viện thống nhất áp dụng trong cả nước. tuyến huyện. Bốn là, quy định bắt buộc các bệnh viện xây dựng chương trình hoặc kế 3.1¬¬.2.2. Chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện hoạch QLCL và tổ chức triển khai thực hiện theo hướng cải tiến, nâng cao chất Năng lực, chất lượng điều trị ở các tuyến được nâng lên rõ rệt. Hệ thống lượng KCB đáp ứng sự hài lòng của người bệnh. phác đồ, hướng dẫn điều trị nhiều loại bệnh được xây dựng, triển khai thống Năm là, hình thành tổ chức công nhận/ kiểm định chất lượng KCB đảm nhất trong cả nước. bảo tính chuyên nghiệp và tính độc lập khách quan trong đánh giá chất lượng. Nhiều kỹ thuật cao, công nghệ mới trong điều trị như ghép tạng, can Kết luận Chương 2 thiệp tim mạch, phẫu thuật nội soi, hỗ trợ sinh sản, y học hạt nhân... đã được ứng dụng, làm chủ. Thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu, tham khảo các tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án ở trong nước và nước ngoài, đồng Bằng nhiều giải pháp đồng bộ, quyết liệt nhất là triển khai mô hình bệnh thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học hiện đại như phân tích tài viện vệ tinh, kết hợp công tư, cải cách thủ tục hành chính trong KCB bước đầu liệu thứ cấp và phương pháp so sánh, Chương 2 của Luận án đã làm sáng tỏ cơ đã giảm được quá tải ở các bệnh viện tuyến trên. sở lý luận và thực tiễn về quản lý chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện Đổi mới căn bản phương thức đánh giá chất lượng, phân loại bệnh viện công lập. Các kết quả nghiên cứu cụ thể của Chương 2 Luận án, đó là: Thứ theo bộ tiêu chí phù hợp với quốc tế và chỉ số hài lòng của người dân. nhất, làm rõ khái niệm bệnh viện, phân loại bệnh viện, vai trò của bệnh viện và bệnh viện công lập Việt Nam; thứ hai, làm sáng tỏ các khái niệm: Khám chữa Ứng dụng công nghệ thông tin trong KCB, quản lý bệnh viện được đẩy bệnh, chất lượng khám chữa bệnh, quản lý chất lượng và quản lý chất lượng mạnh. Thực hiện kết nối mạng gần 14.000 cơ sở y tế trong cả nước với cơ quan khám chữa bệnh của bệnh viện; thứ ba, phân tích làm rõ nội dung quản lý chất BHXH phục vụ giám định tự động BHYT và từng bước triển khai lập bệnh án lượng khám chữa bệnh của bệnh viện. Theo đó, quản lý chất lượng khám chữa điện tử, quản lý hồ sơ sức khỏe toàn dân. bệnh của bệnh viện bao gồm 2 cấp độ: Cấp độ vĩ mô - quản lý nhà nước về chất Số lượt KCB ngoại trú liên tục tăng qua các năm theo tất cả các tuyến lượng khám chữa bệnh và cấp độ vi mô - quản lý chất lượng khám chữa bệnh bệnh viện. tại bệnh viện; thứ tư, tìm hiểu, phân tích, chỉ ra một số yếu tố liên quan tác động đến chất lượng và quản lý chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện; thứ Số lượt người bệnh điều trị nội trú tăng đều qua các năm và cũng tăng ở năm, tìm hiểu nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về quản lý chất lượng khám tất cả các tuyến bệnh viện. chữa bệnh, từ đó so sánh rút ra bài học kinh nghiệm về quản lý chất lượng Kết quả đánh giá chất lượng bệnh viện theo bộ công cụ 83 tiêu chí: Bảng khám chữa bệnh của bệnh viện có thể áp dụng tại Việt Nam. 3.5 cho thấy điểm đánh giá chất lượng trung bình của các bệnh viện công lập Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHÁM CHỮA toàn quốc tăng đều qua các năm, chất lượng KCB của bệnh viện Trung ương BỆNH CỦA BỆNH VIỆN CÔNG LẬP VIỆT NAM
- cao hơn bệnh viện tỉnh và huyện. Điều đó cho thấy chất lượng khám chữa bệnh nhất quản lý vĩ mô, định hướng phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng từng bước được nâng cao. cao sức khỏe nhân dân … thực hiện chăm sóc liên tục và toàn diện cho người bệnh; lấy người bệnh làm trung tâm; xây dựng chương trình bảo đảm và cải Điểm đánh giá chất lượng trung bình của bệnh viện công lập từ 2013 - thiện chất lượng dịch vụ KCB; kiện toàn cơ chế xử lý, phản hồi ý kiến, bảo vệ 2015 quyền lợi của người bệnh; xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn QLCL phù hợp đối Tuyến bệnh viện với các bệnh viện ở Việt Nam, từng bước áp dụng chuẩn khu vực và quốc tế Năm Trung ươngTỉnh/Thành phố trong khám bệnh, chữa bệnh. Thiết lập hệ thống quản lý, kiểm định và kiểm Huyện/ Quận Điểm trung bình các bệnh viện soát chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh từ trung ương đến địa phương…Nâng cao năng lực quản lý bệnh viện, bảo đảm sử dụng hiệu quả 2013 3,03 2,67 2,40 nguồn lực ở các bệnh viện; tăng cường cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng 2,70 công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện”. 2014 3,40 2,80 2,55 Ngoài ra, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành và triển 2,92 khai các quyết định quan trọng như: Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg của Thủ 2015 3,45 2,85 2,58 tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn 2010 2,96 và tầm nhìn đến 2020 chỉ rõ việc hình thành mạng lưới KCB theo các tuyến kỹ thuật từ thấp đến cao, bảo đảm tính liên tục về cấp độ chuyên môn; Quyết định Điểm trung bình 3,29 2,77 số 30/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển 2,51 mạng lưới KCB đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020; Kế hoạch số 39/KH- 3.2. Thực trạng quản lý chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện công BYT của Bộ Y tế về bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn lập Việt Nam 2016-2020; Quyết định số 4276/QĐ-BYT năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế Phê duyệt “Chương trình hành động Quốc gia về nâng cao năng lực QLCL 3.2.1. Thực trạng quản lý nhà nước khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn từ nay đến năm 2025”. 3.2.1.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quản lý chất lượng Quyết định số 2348/QĐ-TTg năm 2016 của Thủ tướng chính phủ phê khám chữa bệnh duyệt Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới Những kết quả đạt được: Trong giai đoạn vừa qua nhiều chiến lược, quy với mục tiêu: Đổi mới tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, phát hoạch, kế hoạch về công tác y tế nói chung và KCB nói riêng đã được ban hành triển nguồn nhân lực để nâng cao năng lực cung ứng và chất lượng dịch vụ của để định hướng và hướng dẫn cũng như thực hiện các quan điểm, chủ trương mạng lưới y tế cơ sở của Đảng, Nhà nước về công tác y tế, công tác KCB như: Các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch nói trên được ban hành Chiến lược phát triển KTXH giai đoạn 2011-2020 đã được Đại hội Đảng và triển khai thực hiện trong thực tế, thể hiện sự chỉ đạo xuyên suốt của Đảng toàn quốc lần thứ XI thông qua, xác định: “Phát triển mạnh sự nghiệp y tế, và Nhà nước ta. Với mục tiêu tăng cường và nâng cao chất lượng công tác y tế nâng cao chất lượng công tác CSSK nhân dân…. Đổi mới cơ chế hoạt động, nói chung và công tác KCB nói riêng, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ, chăm nhất là cơ chế tài chính của các cơ sở y tế công lập theo hướng tự chủ, công sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và cũng thể hiện công tác quản lý chất khai, minh bạch. Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ y tế, chất lượng bệnh viện, từng lượng KCB có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển KTXH. bước tiếp cận với tiêu chuẩn khu vực và quốc tế”. Hạn chế, bất cập: Một số chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch Chiến lược Quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân chậm được ban hành và bổ sung sửa đổi kịp thời, chưa sát với thực tế, tính khả giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030 đưa ra quan điểm: “Nhà nước thống thi chưa cao. Bên cạnh đó việc tổ chức thực hiện ở các cấp Bộ ngành và địa phương chưa quyết liệt, chưa chủ động và thiếu giải pháp đồng bộ.
- 3.2.1.2. Xây dựng và triển khai hệ thống pháp luật về quản lý chất lượng giải quyết các vấn đề cấp bách, phát sinh như: Chỉ thị số 05/CT-BYT ngày 10 khám chữa bệnh tháng 9 năm 2012 về việc tăng cường thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh sau khi điều chỉnh giá dịch vụ y tế; Chỉ thị số Những kết quả đạt được 03/CT-BYT ngày 01/4/2013 về việc tăng cường các giải pháp thực hiện tốt Luật Khám bệnh, chữa bệnh được Quốc hội khóa XII thông qua và ngày Quy tắc ứng xử, nâng cao đạo đức nghề nghiệp, học tập và làm theo tấm gương 04 tháng 12 năm 2009, Chủ tịch nước đã ký ban hành Lệnh số 17/2009/L-CTN đạo đức Hồ Chí Minh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Chỉ thị số 09/CT- công bố Luật và có hiệu lực từ 01 tháng 01 năm 2011. Đây là đạo luật đầu tiên BYT ngày 22/11/2013 về việc tăng cường tiếp nhận và xử lý ý kiến phản ánh về khám bệnh, chữa bệnh, là một lĩnh vực quan trọng của ngành y tế Việt Nam. của người dân về chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thông qua đường Luật Khám bệnh, chữa bệnh thể chế hóa quan điểm của Đảng và Nhà nước ta dây nóng; Quyết định số 1313/QĐ-BYT ngày 22/4/2013, hướng dẫn quy trình về khám bệnh, chữa bệnh. Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định, mục tiêu nhất khám bệnh tại bệnh viện. quán là từng bước nâng cao chất lượng công tác khám bệnh, chữa bệnh nhằm Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đã ký kết Hiệp định khung về điều kiện đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân hành nghề điều dưỡng giữa các nước ASEAN và sắp tới là Hiệp định khung về dân. điều kiện hành nghề bác sĩ và nha sĩ. Thi hành Luật khám bệnh, chữa bệnh, Chính phủ đã ban hành 04 Nghị Những hạn chế, bất cập định: Nghị định số 87/2011/NĐ-CP ngày 27/9/2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khám bệnh, chữa bệnh; Nghị định số - Hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật khám bệnh, chữa bệnh chưa 86/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 quy định xử phạt vị phạm hành chính trong được hoàn thiện. Một số văn bản QPPL hướng dẫn thi hành Luật khám bệnh, khám bệnh, chữa bệnh; Nghị định số 102/2011/NĐ-CP ngày 14/11/2011 quy chữa bệnh ban hành chậm, chưa kịp thời. định về bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh; Nghị định số - Tính khả thi trong một số nội dung của Luật khám bệnh, chữa bệnh và 109/2016/NĐ-CP quy định hướng dẫn một số điều của Luật khám bệnh, chữa văn bản hướng dẫn thi hành Luật chưa cao. bệnh thay thế Nghị định số 87/2011/NĐ-CP. - Tính thống nhất của Luật và văn bản hướng dẫn với hệ thống văn bản Bộ Y tế đã ban hành hơn 40 thông tư hướng dẫn thuộc 6 nhóm lĩnh vực Luật khác chưa cao, chưa phù hợp với thực tiễn. và vấn đề sau: Một là, quy định điều kiện cấp GPHĐ đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; hai là, quy định hoạt động chuyên môn trong khám bệnh, - Tính phù hợp không cao như: Quy định cấp CCHN và GPHĐ một lần chữa bệnh; ba là, quy định áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám là không phù hợp với xu hướng hội nhập ASEAN và quốc tế; quy định ràng bệnh, chữa bệnh; bốn là, quy định sai sót chuyên môn kỹ thuật trong khám buộc CCHN phải thực hiện 2 năm đào tạo cập nhật kiến thức y khoa liên tục bệnh, chữa bệnh; năm là, quy định chứng nhận chất lượng đối với cơ sở khám nhưng việc này khó theo dõi, quản lý và không có cơ chế rõ ràng để phát hiện bệnh, chữa bệnh; sáu là, quy định các tổ chức chứng nhận chất lượng đối với cơ đình chỉ hành nghề vv. sở khám bệnh, chữa bệnh, nhằm bảo đảm tính độc lập, công khai trong việc 3.2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý chất lượng khám chữa bệnh đánh giá chất lượng khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện và phát huy các nguồn lực xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Những kết quả đạt được Bộ Y tế còn ban hành nhiều quy định hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật, Cùng với việc ban hành chính sách pháp luật, tổ chức bộ máy QLNN về hướng dẫn chẩn đoán và điều trị, quy trình chuyên môn kỹ thuật trong khám y tế nói chung và KCB nói riêng được hình thành và thường xuyên được kiện bệnh, chữa bệnh, về an toàn bức xạ, an toàn truyền máu, vv. Hàng trăm hướng toàn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm tình hình cụ thể từng giai dẫn và quy trình kỹ thuật thuộc 28 chuyên ngành, chuyên khoa. Song song với đoạn phát triển của đất nước. Các tổ chức bao gồm các cơ quan Nhà nước: việc xây dựng ban hành các văn bản QPPL hướng dẫn thi hành Luật khám Quốc hội, Chính phủ, Bộ Y tế và các Bộ ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các bệnh, chữa bệnh và quy chế chuyên môn, Bộ Y tế có những chỉ đạo điều hành tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương. Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất
- của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền lập hiến lập Kết quả đạt được: Đội ngũ QLNN về chất lượng KCB ở Trung ương là pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao với công chức thuộc Văn phòng, Thanh tra và các các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế, tập hoạt động của Nhà nước. trung đầu mối thực hiện nhiệm vụ QLNN là Cục Quản lý Khám, chữa bệnh. Đội ngũ QLNN ở các Sở Y tế tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương và y tế Bộ Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định trách nhiệm QLNN về khám bệnh, Ngành là công chức thuộc Phòng Nghiệp vụ Y thuộc Sở Y tế, các công chức chữa bệnh, theo đó: Chính phủ thống nhất QLNN về khám bệnh, chữa bệnh; QLCL thường kiêm nhiệm, được tham dự các lớp tập huấn cơ bản về QLCL Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về khám bệnh, bệnh viện. Đội ngũ công chức QLNN ở Trung ương và địa phương được tuyển chữa bệnh; các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của dụng, bố trí sử dụng theo quy định của Luật Công chức. mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế thực hiện QLNN về khám bệnh, chữa bệnh; ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm Đội ngũ quản lý chất lượng KCB tại các bệnh viện là viên chức thuộc vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện QLNN về khám bệnh, chữa bệnh Phòng QLCL hoặc tổ QLCL hoặc cán bộ thuộc Phòng Kế hoạch Tổng hợp trong phạm vi địa phương. Như vậy, tổ chức bộ máy cơ quan QLNN được được giao kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng KCB của bệnh thiết kế đồng bộ từ Trung ương đến địa phương. viện, đội ngũ này được tập huấn đào tạo về QLCL bệnh viện. Tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, bệnh viện có trách nhiệm hình Thực hiện Luật Viên chức, Bộ Y tế đã phối hợp với Bộ Nội vụ xây dựng thành và trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt tổ chức bộ máy tiêu chuẩn, mã số chức danh nghề nghiệp của bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật quản lý để triển khai thực hiện chức năng quản lý chất lượng KCB. Thông tư số viên y làm cơ sở để tuyển dụng, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và đánh giá 19/2013/TT-BYT ngày 12/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện viên chức trong ngành y tế. QLCL dịch vụ KCB tại bệnh viện quy định: Hệ thống QLCL trong bệnh viện Hạn chế, tồn tại: Số lượng và chất lượng công chức QLNN về KCB còn gồm: Hội đồng QLCL bệnh viện do giám đốc bệnh viện làm chủ tịch và phó hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ QLCL; trình độ không đồng đều, giám đốc phụ trách chuyên môn làm phó chủ tịch; phòng/tổ QLCL; nhân viên chưa được đào tạo đầy đủ về quản lý chất lượng KCB; công chức được giao chuyên trách về QLCL; mạng lưới QLCL phù hợp với quy mô của bệnh viện. nhiệm vụ chuyên trách số lượng ít, chủ yếu là công chức kiêm nhiệm. Viên Mạng lưới QLCL bệnh viện được thiết lập từ cấp bệnh viện đến các chức trực tiếp làm công tác QLCL tại bệnh viện chủ yếu là kiêm nhiệm, ít được khoa, phòng, đơn vị trong bệnh viện, do phòng/tổ QLCL làm đầu mối điều phối đào tạo bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng QLCL. các hoạt động. 3.2.1.5. Hỗ trợ, thu hút và huy động nguồn lực cho quản lý chất lượng Hạn chế, tồn tại khám, chữa bệnh Tổ chức bộ máy cơ quan QLNN về y tế ở Trung ương và ở địa phương Kết quả đạt được: Chính phủ đã phê duyệt nhiều dự án đầu tư nâng cấp có sự thay đổi theo nhiệm kỳ, có thể tạo nên sự xáo trộn và thiếu tính ổn định. cải tạo các bệnh viện Việt Nam thông qua huy động trái phiếu Chính phủ như Quyết định số 225/QĐ-TTg, Quyết định số 47/QĐ-TTg đầu tư nâng cấp bệnh Sự phối hợp giữa cơ quan QLNN ở Trung ương là Bộ Y tế và UBND viện tuyến huyện; Quyết định số 930/QĐ-TTg đầu tư nâng cấp các bệnh viện tỉnh, thành phố ở địa phương còn chưa chặt chẽ và sự phối hợp giữa các tổ sản, nhi, lao, phong, tâm thần và bệnh viện đa khoa các tỉnh miền núi vùng sâu, chức thuộc Bộ Y tế và các Sở Y tế còn chưa chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất. vùng xa, vùng khó khăn. Phòng/bộ phận QLCL tại các bệnh viện mới được hình thành, cơ chế Chính phủ đã có nhiều chính sách hỗ trợ và huy động nguồn lực trong và phối hợp với các khoa phòng trong bệnh viện chưa cụ thể, hoạt động còn có ngoài nước, kêu gọi hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, các đối tác phát triển giúp tình trạng chồng chéo. đỡ Việt Nam thực hiện các chiến lược, chính sách, pháp Luật đặc biệt là xây 3.2.1.4. Đội ngũ công chức quản lý nhà nước và viên chức quản lý chất dựng và thi hành Luật khám bệnh, chữa bệnh. Một số Dự án hỗ trợ nâng cao lượng khám chữa bệnh tại bệnh viện chất lượng KCB các bệnh viện tỉnh vùng do JICA hỗ trợ; Dự án hỗ trợ quản lý việc cấp CCHN và GPHĐ do Ngân hàng thế giới; Dự án hỗ trợ nâng cao năng
- lực QLCL bệnh viện do EU; Dự án phát triển năng lực KCB do Jica hỗ trợ vv. chí, trên 1500 tiểu mục bao gồm: Nhóm tiêu chí về hướng tới sự hài lòng của Sự hỗ trợ quan trọng của các đối tác y tế, các chính phủ đã giúp Việt Nam triển người bệnh; nhóm tiêu chí về chất lượng đội ngũ cán bộ; nhóm tiêu chí về khai được nhiều hoạt động đảm bảo, cải tiến duy trì chất lượng KCB, góp phần chuyên môn kỹ thuật; nhóm tiêu chí về cải tiến chất lượng. Đối với bệnh viện cải thiện chất lượng y tế nói chung và KCB nói riêng. chuyên khoa bổ sung thêm một nhóm tiêu chí đặc thù chuyên khoa. Bộ tiêu chí được áp dụng thí điểm 3 năm từ 2013-2015. Bên cạnh đó, Chính phủ có các Nghị quyết về chủ trương xã hội hóa y tế nhằm huy động các nguồn lực từ doanh nghiệp và người dân. Nghị định số Theo báo cáo của 25/63 Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, 59/2014/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 17/38 bệnh viện Trung ương trực thuộc Bộ Y tế và 291/1.300 bệnh viện thuộc 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách Sở Y tế và kết quả khảo sát, đánh giá tại 03 tỉnh: Điện Biên, Thừa Thiên Huế, khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy Thành phố Hồ Chí Minh về xây dựng và triển khai thực hiện đánh giá chất nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế lượng bệnh viện theo bộ tiêu chí chất lượng gồm 83 tiêu chí cho thấy kết quả vv. đạt được trên một số mặt: về công tác hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến Bộ tiêu chí; về bảo đảm các điều kiện cho thi hành Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng Chính phủ đã chỉ đạo triển khai thực hiện đổi mới cơ chế hoạt động, cơ bệnh viện; tổ chức, kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện bằng bộ công cụ 83 chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công như thực hiện Nghị định số tiêu chí. Kết quả kiểm tra, đánh giá cho thấy chất lượng tăng đều qua các năm 43/2004/NĐ-CP, Nghị định số 16/NĐ-CP Nghị định số 85/2012/NĐ-CP của từ 2013 -2015, tuy nhiên chưa đồng đều giữa các tuyến trong hệ thống KCB. Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y Một số bệnh viện tuyến trung ương có điểm số chất lượng thấp hơn bệnh viện tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, thành phố, thậm chí thấp hơn bệnh viện tuyến quận/huyện; có chênh lệch giữa chữa bệnh công lập, bệnh viện tự đánh giá và phúc tra của Bộ Y tế, Sở Y tế, nhưng không cao và có Ngoài ra, để khuyến khích tăng cường công tác quản lý chất lượng KCB xu hướng giảm. Năm 2013, các bệnh viện tự đánh giá điểm trung bình đạt: 2,5 của bệnh viện, Bộ Y tế đã quy định trong việc xem xét thi đua khen thưởng đối điểm, Bộ Y tế đánh giá điểm trung bình đạt: 2,45 điểm. Năm 2014, các bệnh với các bệnh viện hàng năm. Theo đó bệnh viện đạt điểm chất lượng trung bình viện tự đánh giá điểm trung bình đạt: 2,8 điểm, Bộ Y tế đánh giá điểm trung từ 3.0/5.0 trở lên sẽ được xem xét để đánh giá thi đua khen thưởng. bình đạt: 2,4 điểm. Năm 2015, các bệnh viện tự đánh giá điểm trung bình đạt: Hạn chế, tồn tại: Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm 3,03 điểm, Bộ Y tế đánh giá điểm trung bình đạt: 2,7 điểm và việc tổ chức đánh chưa đáp ứng nhu cầu đầu tư, nâng cấp các bệnh viện, còn dản trải và thiếu ổn giá theo Bộ tiêu chí có tác động tới việc nâng cao chất lượng KCB: định. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân: Số đoàn thanh tra hàng năm còn ít, chủ Kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp hàng năm nhưng phê duyệt còn yếu là thanh tra quản lý chất lượng KCB phối hợp trong thanh tra chuyên chậm, thủ tục phiền hà và còn cơ chế xin cho. ngành y tế; việc triển khai thí điểm kiểm tra đánh giá chất lượng bệnh viện theo Bộ tiêu chí bên cạnh những mặt được còn bộc lộ hạn chế, khó khăn vướng mắc. 3.2.1.6. Về thanh tra, kiểm tra giám sát chất lượng bệnh viện Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập do chủ quan từ các đơn vị thực thi Kết quả đạt được: Hàng năm, Bộ Y tế, Sở Y tế đều xây dựng kế hoạch như Lãnh đạo bệnh viện chưa quan tâm, chưa xây dựng kế hoạch cụ thể để thực thanh tra công tác khám bệnh, chữa bệnh từ Trung ương đến địa phương (thanh hiện hằng năm; do khách quan từ quy định của Bộ tiêu chí chưa phù hợp; một tra theo kế hoạch). Ngoài ra, còn tổ chức thực hiện thanh tra đột xuất. Cục số tiêu chí khó cải tiến để nâng điểm; việc thống kê để tính điểm của Bộ tiêu Quản lý Khám, chữa bệnh cũng tăng cường tổ chức thanh tra chuyên ngành chí đòi hỏi người dùng phải thành thạo Excel. thông qua đó để kịp thời chấn chỉnh vi phạm của các bệnh viện trong hoạt động 3.2.2. Thực trạng quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại bệnh viện KCB. Để đánh giá thực trạng quản lý chất lượng KCB tại bệnh viện, nghiên Bộ Y tế xây dựng và ban hành Quyết định số 4858/QĐ-BYT về Bộ tiêu cứu sinh và nhóm nghiên cứu thực hiện nghiên cứu khảo sát điều tra tại 37 chí đánh giá chất lượng bệnh viện Việt Nam. Bộ Tiêu chí có 5 phần với 83 tiêu bệnh viện Trung ương trực thuộc Bộ Y tế gồm 4 bệnh viện hạng đặc biệt, 31
- bệnh viện hạng 1 và 2 bệnh viện hạng 2; thời gian nghiên cứu từ 01/2015 – dài hạn về quản lý chất lượng KCB nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 6/2016. Song song với đó, cần thiết phải ban hành thông tư, hướng dẫn về việc triển khai quản lý chất lượng KCB, ban hành sổ tay hướng dẫn về 83 tiêu chí,… Một Kết quả nghiên cứu cho thấy:100% bệnh viện xây dựng và tổ chức thực số khác cũng cho rằng nên sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong bộ 83 tiêu hiện chương trình kế hoạch quản lý chất lượng KCB tại bệnh viện: chí (40,5%). 3.3. Đánh giá chung về quản lý chất lượng khám chữa bệnh của bệnh 100% bệnh viện có các hội đồng: Thi đua khen thưởng, Kiểm soát nhiễm viện khuẩn, Thuốc và điều trị, Quản lý bệnh viện; 56% bệnh viện có Phòng QLCL, 3.3.1. Công tác quản lý nhà nước về quản lý chất lượng khám, chữa bệnh Tổ QLCL; một số hội đồng khác có tỷ lệ thấp khoảng 20% Về ưu điểm: Thứ nhất, trên cơ sở các Nghị quyết của Trung ương về Cán bộ chuyên trách trung bình là 2,4 người, kiêm nhiệm 13,7 công tác y tế, hệ thống các chính sách vĩ mô, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch người/bệnh viện về y tế nói chung và quản lý chất lượng KCB nói riêng đã được xây dựng, ban 51% bệnh viện đã áp dụng các mô hình, phương pháp trong QLCL bệnh hành và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, từng bước hiện thực hóa trên viện trong đó: 4/19 (21%) bệnh viện áp dụng mô hình ISO: 9001-2001; 9001- thực tế. Hệ thống mạng lưới y tế, mạng lưới KCB trong đó có hệ thống bệnh 2008; 9001-2015; 4/19 (21%) bệnh viện áp dụng mô hình ISO 16189; 2/19 viện công lập đã được hình thành rộng khắp từ Trung ương tới địa phương, tiếp (10%) bệnh viện áp dụng mô hình TQM/CQI/QA-QI; 6/19 (32%) bệnh viện áp cận người dân ở các vùng miền kể cả khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, dụng mô hình PDCA; 2/19 (10%) bệnh viện áp dụng mô hình 5S; 1/19 (5%) địa bàn khó khăn, biên giới, hải đảo trong cả nước và không ngừng phát triển bệnh viện áp dụng mô hình SLAMTA. Có 12/19 bệnh viện (63,1%) áp dụng cả về số lượng lẫn chất lượng, từng bước đáp ứng nhu cầu KCB của nhân dân. trên quy mô toàn bệnh viện. Tỷ lệ bệnh viện áp dụng pp/mô hình QLCL trong Trong đó, hệ thống các bệnh viện công lập giữ vai trò chủ đạo, vị trí then chốt lĩnh vực hành chính chiếm tỷ lệ thấp nhất với 5.3%. trong hoạt động cung ứng dịch vụ KCB và thực hiện chính sách an sinh xã hội. 97,3% bệnh viện áp dụng CNTT trong việc kê đơn thuốc; 59,5% bệnh Thứ hai, hệ thống pháp luật về KCB từng bước được củng cố, hoàn viện áp dụng CNTT trong quản lý bệnh án điện tử; 62,2% bệnh viện áp dụng thiện, đặc biệt sự ra đời của Luật Khám bệnh, chữa bệnh, các luật liên quan và CNTT trong quản lý thiết bị y tế. các văn bản QPPL hướng dẫn thi hành luật được ban hành và triển khai thực Ngoài ra các bệnh viện còn áp dụng CNTT trong việc quản lí vật tư tiêu hiện. Luật khám bệnh, chữa bệnh ra đời là điểm mốc quan trọng đánh dấu bước hao, quản lý tài chính kế toán, quản lý nhân lực… phát triển mới, thể chế hóa quan điểm của Đảng và Nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh. Trong Về kiểm tra đánh giá chất lượng bệnh viện điểm đánh giá chất lượng giai đoạn đổi mới hệ thống y tế hiện nay, Luật khám bệnh, chữa bệnh là cơ sở trung bình của các bệnh viện Trung ương từ 2013 - 2015 có xu hương tăng đều pháp lý bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bệnh, người hành nghề qua các năm. khám bệnh, chữa bệnh; nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh, giảm phiền Về khen thưởng, xử phạt, các bệnh viện căn cứ vào kết quả đánh giá chất hà cho người bệnh; nâng cao tính sẵn có trong việc tiếp cận dịch vụ khám bệnh, lượng bệnh viện để xem xét khen thưởng xử phạt phù hợp. chữa bệnh; xác định nền tảng cho sự phát triển của y học thực chứng vì quyền lợi của người bệnh. Đây là cơ sở pháp lý để điều chỉnh mối quan hệ giữa người Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy những khó khăn trong việc triển khai bệnh, người hành nghề với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Công tác tổ chức thực quản lý chất lượng KCB tại bệnh viện chủ yếu là khó khăn về cơ sở vật chất, hiện được đẩy mạnh và tăng cường, góp phần từng bước nâng cao chất lượng quá tải bệnh viện, nhân lực và thiết kế nhân cựu KCB, đáp ứng sự hài lòng của người bệnh. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện, 100% bệnh viện đề xuất với Bộ Y tế Thứ ba, tổ chức bộ máy QLNN về KCB và quản lý chất lượng KCB từ và các cơ quan liên quan là cần thiết phải tổ chức những lớp tập huấn ngắn hạn, Trung ương đến điạ phương tiếp tục được củng cố, kiện toàn, quy định rõ thẩm
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn