Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Quản lý tài chính ở Ban tôn giáo Chính phủ
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng quản lý tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ để tìm giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ trong điều kiện hiện nay; nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là: Hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong các CQNN có tính đặc thù như Ban Tôn giáo Chính phủ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Quản lý tài chính ở Ban tôn giáo Chính phủ
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HỮU NHƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở BAN TÔN GIÁO CHÍNH PHỦ Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 62 34 04 10 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
- HÀ NỘI 2015
- Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Hữu Thắng Phản biện 1: …………………………………………….. Phản biện 2: …………………………………………….. Phản biện 3:…………………………………………….. Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi giờ ngày tháng năm 2015
- Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ban Tôn giáo Chính phủ là một cơ quan thuộc Bộ Nội vụ, thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước (QLNN) về lĩnh vực tôn giáo trong phạm vi cả nước; QLNN đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực tôn giáo theo quy định của pháp luật tại Nghị định 91/2003/NĐCP, ngày 13/8/2003. Để đáp ứng hoạt động của đơn vị, hàng năm Ban Tôn giáo Chính phủ được dự toán nguồn tài chính trên dưới 100 tỷ đồng, đòi hỏi quản lý tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ phải luôn được chú trọng. Thực hiện Luật NSNN 2002, các hoạt động tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ đã từng bước được đổi mới căn bản. Các nguồn lực tài chính của Nhà nước được sử dụng có hiệu quả, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ QLNN về tôn giáo cho các tổ chức, chức sắc, tín đồ của các tôn giáo đang hoạt động trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên, các hoạt động tôn giáo rất phức tạp, đa dạng, trong khi nguồn lực tài chính có hạn nên công tác tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ chưa thực sự đáp ứng những yêu cầu, nhiệm vụ đề ra. Từ thực tế đó, việc nghiên cứu làm rõ đặc thù của hoạt động quản lý tài chính nhà nước tại Ban Tôn giáo Chính phủ, phân tích thực trạng và đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ là một nhiệm vụ quan trọng, bức thiết. Đó là lý do của việc lựa chọn vấn đề "Quản lý tài chính ở Ban tôn giáo Chính phủ" làm đề tài nghiên cứu tiến sỹ kinh tế. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng quản lý tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ để
- 2 tìm giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ trong điều kiện hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là: Hệ thống hoá và bổ sung cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong các CQNN có tính đặc thù như Ban Tôn giáo Chính phủ. Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Ban Tôn giáo Chính phủ và đánh giá những ưu điểm và nhược điểm, chỉ ra nguyên nhân và các vấn đề cần tập trung giải quyết. Đề xuất các quan điểm, giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý tài chính tại Ban Tôn giáo Chính phủ cho phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đề tài là quản lý tài chính ở một cơ quan đặc thù là Ban Tôn giáo Chính phủ, vừa thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước, vừa có hoạt động sự nghiệp trong lĩnh vực tôn giáo Phạm vi nghiên cứu: Quản lý tài chính tại Ban Tôn giáo Chính phủ trong giai đoạn 20082014. Các hoạt động tài chính cần quản lý ở đây bao gồm tài chính của toàn Ban và tài chính của bộ phận trực thuộc với các nội dung quản lý tài chính từ NSNN và từ hoạt động sự nghiệp. Nguồn tài chính được nghiên cứu trong luận án là nguồn tiền từ NSNN và các khoản thu chi sự nghiệp của công tác Tôn giáo. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận: Luận án sử dụng phương pháp luận nghiên cứu kết hợp phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích, đánh giá vấn đề. 4.2. Phương pháp nghiên cứu: Kết hợp diễn giải, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, thống kê,... để nghiên cứu. Những phương pháp cụ thể này được áp dụng phù hợp theo mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ của từng chương, tiết.
- 3 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Góp phần làm rõ nội dung quản lý tài chính ở đơn vị đặc thù là Ban Tôn giáo Chính phủ, vừa thực hiện chức năng QLNN về tôn giáo, vừa tham mưu đề xuất với Đảng, Nhà nước các chủ trương, chính sách về tôn giáo, đồng thời cung cấp các dịch vụ công về tôn giáo. Nêu bật những đặc điểm và các nhân tố tác động đến hoạt động quản lý tài chính tại Ban Tôn giáo Chính phủ, đặc biệt là các nhân tố về con người, cơ chế, chính sách đối với hoạt động quản lý tài chính. Và sự cần thiết hoàn thiện hoạt động quản lý tài chính tại Ban Tôn giáo Chính phủ theo các yêu cầu của Luật NSNN 2002 và Luật NSNN 2015. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Ban Tôn giáo Chính phủ ở cả hai mặt quản lý tài chính từ NSNN và quản lý tài chính các hoạt động sự nghiệp có thu. Chỉ ra những mặt mạnh, điểm hạn chế trong công tác quản lý tài chính một cách khách quan, khoa học làm tiền đề xây dựng giải pháp một cách hợp lý, hiệu quả đối với công tác quản lý tài chính của Ban. Đề xuất những quan điểm về quản lý tài chính đối với công tác tôn giáo trong ngắn hạn và dài hạn để nâng cao chất lượng quản lý tài chính tại Ban Tôn giáo Chính phủ nhằm đáp ứng những yêu cầu mới về quản lý tài chính trong CQNN. 6. Kết cấu của luận án Ngoài các phần Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của luận án gồm 4 chương, 10 tiết. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
- 4 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH 1.1.1. Những công trình nghiên cứu về quản lý tài chính công Với quy mô mỗi ngày một lớn hơn trong các quan hệ kinh tế tài chính, tài chính công luôn chiếm vị trí đáng kể ở nước ta cũng như hầu hết các nước trên thế giới. Thông qua các chính sách, cơ chế cụ thể, vai trò của tài chính công luôn chiếm vị trí quan trọng và được thể hiện chủ yếu qua 3 điểm chính là: duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước và các cấp chính quyền địa phương các cấp, bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội; là công cụ để nhà nước tác động vĩ mô (và vi mô) vào đời sống kinh tế xã hội, bảo đảm công bằng và phù hợp với các quy luật khách quan; là công cụ để nhà nước thực hiện việc điều tiết, kiềm chế và bổ trợ cho thị trường, khắc phục các khuyết tật của thị trường, duy trì sự bình đẳng trong xã hội, bảo vệ môi trường, tạo cơ sở cho tăng trưởng và phát triển bền vững. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu về quản lý ngân sách nhà nước Việc nâng cao hiệu quả quản trị điều hành ngân sách trung ương và địa phương luôn là vấn đề được các nhà nghiên cứu quan tâm. Các công trình nghiên cứu về NSNN được nêu đều khẳng định vai trò quan trọng của công tác điều hành ngân sách với việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của trung ương và địa phương, song những bất cập của quản lý, điều hành NSNN vẫn tồn tại, đặc biệt là những bất cập về cơ chế, chính sách. 1.1.3. Những công trình nghiên cứu về quản lý tài chính trong
- 5 các đơn vị sự nghiệp Những nghiên cứu trên đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận, quan điểm quản lý tài chính công ở cấp vĩ mô, quản lý tài chính cấp vi mô trong các cơ quan nhà nước sử dụng NSNN và các đơn vị sự nghiệp. Một số nhà nghiên cứu đã chỉ ra yêu cầu đẩy mạnh cải cách quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhằm thúc đẩy cải cách hành chính nhà nước. 1.2. KHÁI QUÁT CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM 1.2.1. Những công trình nghiên cứu về tôn giáo, tín ngưỡng Việt Nam Ở nước ta, tôn giáo là vấn đề lớn liên quan đến chính sách luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm, tạo điều kiện. Việc tìm hiểu sâu để có cái nhìn tổng quát về các tôn giáo không chỉ ở trong nước và trên thế giới, về khía cạnh QLNN là cơ sở cho việc hoạch định các chính sách tôn giáo đúng đắn; về phía các tổ chức tôn giáo là để củng cố, phát triển tôn giáo mình trong tính nhân văn, tình đoàn kết, sự thân hữu. 1.2.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến công tác tôn giáo Các công trình, bài báo, tạp chí nghiên cứu như trên đã đi sâu vào tìm hiểu về tình hình tôn giáo Việt Nam; chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà Nước qua các thời kỳ lịch sử với giá trị tổng kết thực tiễn lớn góp phần giúp nghiên cứu sinh phân tích đặc thù của công tác tôn giáo tác động đến tài chính và quản lý tài chính của Ban Tôn giáo Chính phủ. 1.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP
- 6 TỤC NGHIÊN CỨU 1.3.1. Một số kết quả nghiên cứu đạt được có liên quan đến đề tài luận án Thứ nhất, làm rõ được các khái niệm về tài chính nhà nước, quản lý tài chính nhà nước.Thứ hai, làm rõ được các vấn đề còn tồn tại trong quản lý NSNN .Thứ ba, làm rõ những hạn chế trong quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp.Thứ tư, làm rõ tính đặc thù của tôn giáo và công tác tôn giáo ở Việt Nam 1.3.2. Những vấn đề dự kiến nghiên cứu trong luận án Nghiên cứu công tác quản lý tài chính ở Ban tôn giáo Chính phủ bao gồm các nội dung: Làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước có hoạt động thu sự nghiệp. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà nước có hoạt động thu sự nghiệp phù hợp với cơ chế tự chủ về biên chế, tài chính, nguồn kinh phí và tổ chức hoạt động trong các đơn vị hành chính và sự nghiệp. Xác định các nội dung quản lý tài chính phù hợp với đặc điểm hoạt động và tổ chức bộ máy quản lý các đơn vị hành chính, sự nghiệp nhằm đảm bảo tuân thủ Luật Ngân sách 2002 và các quy định pháp luật về tài chính khác. Phân tích hoạt động quản lý tài chính trên hai lĩnh vực: quản lý nguồn tài chính từ NSNN và quản lý nguồn tài chính từ hoạt động sự nghiệp có thu của Ban Tôn giáo Chính phủ. Đánh giá hoạt động quản lý tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ giai đoạn 20082013 trên các mặt. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính ở Ban tôn giáo
- 7 Chính phủ trong điều kiện mới. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ HOẠT ĐÔNG SỰ NGHIỆP 2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÀI CHÍNH TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tài chính trong cơ quan nhà nước có hoạt động sự nghiệp 2.1.1.1. Khái niệm tài chính nhà nước, tài chính trong cơ quan nhà nước có hoạt động sự nghiệp Tài chính Nhà nước là tổng thể các hoạt động thu chi bằng tiền do Nhà nước tiến hành trong quá trình tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước nhằm phục vụ việc thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước. Tài chính trong các CQNN là các hoạt động thu và chi bằng tiền của các CQNN, phản ánh các mối quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của các CQNN nhằm phục vụ việc thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao. 2.1.1.2. Đặc điểm tài chính trong cơ quan nhà nước có hoạt động sự nghiệp Hoạt động của tài chính nhà nước rất đa dạng, liên quan đến mọi lĩnh vực kinh tế xã hội và tác động đến mọi chủ thể trong xã hội với những đặc điểm cơ bản sau: * Đặc điểm chủ thể của tài chính trong CQNN
- 8 * Đặc điểm về nguồn thu của tài chính trong CQNN * Đặc điểm về chi tài chính trong CQNN 2.1.2. Nội dung tài chính trong cơ quan nhà nước có hoạt động sự nghiệp 2.1.2.1. Hoạt động thu tài chính trong cơ quan nhà nước có hoạt động sự nghiệp * Nguồn thu tài chính từ NSNN Tài chính từ NSNN trong mỗi CQNN là nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách (ngân sách trung ương hoặc ngân sách địa phương) cho các CQNN nhằm đảm bảo cho tổ chức đó hoạt động để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được cơ quan quản lý cấp trên giao. * Nguồn thu tài chính từ các hoạt động sự nghiệp Tài chính từ các hoạt động sự nghiệp có thu của CQNN là những khoản thu phí, lệ phí thuộc NSNN, những khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ được để lại đơn vị. Trong các khoản thu trên của đơn vị, khoản thu từ phí và lệ phí chiếm tỷ lệ lớn. * Nguồn thu tài chính khác của CQNN theo quy định của pháp luật: là những khoản thu từ các dự án viện trợ, quà biếu tặng và những khoản thu khác theo quy định của pháp luật. 2.1.2.2. Chi tài chính trong các cơ quan nhà nước có hoạt động sự nghiệp Trong CQNN các khoản chi được chia thành hai loại: Các khoản chi từ NSNN và các khoản chi từ hoạt động sự nghiệp. * Các khoản chi từ NSNN: Các khoản chi thường xuyên.
- 9 Các khoản chi hoạt động nghiệp vụ. Những khoản chi nhằm phục vụ cho yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Các khoản chi khác. * Các khoản chi từ hoạt động sự nghiệp: Một là, các khoản chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí và hoạt động cung cấp dịch vụ của CQNN. Hai là, các khoản chi không thường xuyên. 2.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP 2.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý tài chính trong cơ quan nhà nước có hoạt động sự nghiệp 2.2.1.1. Khái niệm quản lý tài chính trong cơ quan nhà nước có hoạt động sự nghiệp Quản lý tài chính trong CQNN là hoạt động của các chủ thể quản lý tài chính thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của tài chính trong CQNN nhằm đạt được các mục tiêu đã định. 2.2.1.2. Đặc điểm của quản lý tài chính trong cơ quan nhà nước về tôn giáo Tài chính của Ban Tôn giáo Chính phủ bảo đảm nguồn lực cho hoạt động của Ban phục vụ công tác tôn giáo mang tính nhạy cảm, rộng khắp cả nước. Tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ gắn với nhiệm vụ QLNN về tôn giáo và cung cấp dịch vụ công về tôn giáo 2.2.2. Các nội dung cơ bản của quản lý tài chính trong cơ quan
- 10 nhà nước có hoạt động sự nghiệp Nội dung tài chính trong CQNN bao gồm có các nguồn tài chính từ NSNN, tài chính từ hoạt động sự nghiệp có thu và các nguồn tài chính khác nên quản lý tài chính trong CQNN cũng được thể hiện thông qua hoạt động quản lý tài chính từ NSNN và quản lý tài chính từ các hoạt động sự nghiệp có thu. 2.2.2.1. Quản lý tài chính từ NSNN ̣ ự toan ngân sach hàng năm Lâp d ́ ́ Chấp hành dự toán NSNN hàng năm Quyết toán NSNN ̉ Kiêm tra, kiểm soát ngân sach t ́ ại các CQNN 2.2.2.2. Quản lý tài chính từ các hoạt động sự nghiệp Quản lý nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp Quản lý chi từ hoạt động sự nghiệp 2.2.3. Yêu cầu đối với quản lý tài chính trong cơ quan nhà nước có hoạt động sự nghiệp 2.2.3.1. Bảo đảm đúng nguyên tắc quản lý tài chính trong cơ quan nhà nước có hoạt động sự nghiệp Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả 2.2.3.2. Đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức về quản lý tài chính trong cac c ́ ơ quan nha n ̀ ươc ́ Hiện nay các định mức sử dụng thuộc chi thường xuyên của CQNN đã có những thay đổi đáng kể, làm phân hoá các định mức sử
- 11 dụng thành 2 loại: các định mức bắt buộc chung và các định mức không bắt buộc chung. Các định mức bắt buộc chung được áp dụng đối với các cơ quan QLNN chưa được giao khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính; các đơn vị sự nghiệp không có thu; và các khoản kinh phí không khoán của tất cả các đơn vị đã được giao khoán. Các định mức không bắt buộc chung được áp dụng đối với các khoản kinh phí đã được giao khoán cho các cơ quan quản lý hành chính nhà nước đã được khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và kinh phí thuộc hoạt động thường xuyên mà đơn vị sự nghiệp có thu đã được giao quyền tự chủ tài chính. 2.2.3.3. Đáp ứng nhu cầu về tài chính cho các hoạt động nghiệp vụ của cơ quan nha n ̀ ươć ̉ ́ ưng nhu câu hoat đông chuyên môn Quá trình quan ly tai chinh đap ́ ̀ ́ ́ ̀ ̣ ̣ ̣ ̣ ại mỗi đơn vị hành chính, sự nghiệp rất cần phải có sự phân nghiêp vu t định theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ phát sinh một cách rõ ràng, chuẩn xác. Qua đo, công tác th ́ ống kê, phân tích đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí ở mỗi đơn vị mới có thể lột tả được mức độ quán triệt nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả đã đạt được ở mức độ nào. Một đơn vị được đánh giá là quản lý và sử dụng kinh phí chi thường xuyên có hiệu quả khi tỷ trọng chi nghiệp vụ chuyên môn trong tổng số chi của đơn vị đó luôn phải được ưu tiên sau khi đã trang trải các nhu cầu chi cho con người theo qui định. 2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính của cơ quan nhà nước có hoạt động sự nghiệp Mô hình tổ chức quản lý của cơ quan nhà nước có hoạt động sự nghiệp. Thể chế và cơ chê tai chinh cua Nha n ́ ̀ ́ ̉ ̀ ươc đôi v ́ ́ ới cac c ́ ơ quan ̀ ươć . Năng lực quản lý tài chính trong CQNN. Phân cấp quản lý nha n
- 12 ngân sách đối với quản lý tài chính trong CQNN. Các nhân tố về môi trường của hoạt động tài chính Chương 3 THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở BAN TÔN GIÁO CHÍNH PHỦ 3.1. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA BAN TÔN GIÁO CHÍNH PHỦ 3.1.1. Quá trình xây dựng và phát triển của Ban tôn giáo Chính phủ. Trải qua 60 năm hoạt động dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ và Bộ Nội vụ, Ban Tôn giáo Chính phủ ngày nay đã không ngừng phấn đấu, xây dựng và trưởng thành, thực hiện việc QLNN đối với các hoạt động tôn giáo; góp phần đấu tranh chống các hoạt động lợi dụng tôn giáo của các thế lực xấu vào mục đích chính trị. Đặc biệt là động viên tín đồ, chức sắc các tôn giáo tham gia và có những đóng góp rất quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại. 3.1.2. Về tổ chức bộ máy của Ban Tôn giáo Chính phủ 3.1.2.1. Về cơ cấu tổ chức Lãnh đạo Ban Tôn giáo Chính phủ Các đơn vị hành chính Các đơn vị sự nghiệp
- 13 Văn phòng Ban Vụ Cao đài Vụ Phật giáo Vụ Tin lành Vụ Các tôn giáo khác Vụ Pháp chế Thanh tra Viện Nghiên cứu chính sách tôn giáo Trường nghiệp vụ công tác Tôn giáo Nhà xuất bản Tôn giáo Vụ Tổ chức cán bộ Vụ Quan hệ quốc tế Vụ công tác tôn giáo phía Nam Vụ Công giáo Tạp chí Công tác Tôn giáo Trung tâm Thông tin Hình 3.1. Sơ đồ các đơn vị trực thuộc Ban Tôn giáo Chính phủ 3.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ban Tôn giáo Chính phủ Theo Quyết định số 06/2015/QĐTTg, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo Chính phủ trực thuộc Bộ Nội vụ. Theo đó, Ban Tôn giáo Chính phủ là cơ quan trực thuộc Bộ Nội vụ, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ QLNN về lĩnh vực tôn giáo trong phạm vi cả nước và thực hiện các dịch vụ công thuộc lĩnh vực tôn giáo theo quy định của pháp luật. 3.1.3. Tính đặc thù của Ban Tôn giáo Chính phủ tác động đến quản lý tài chính của Ban 3.1.3.1. Tính đặc thù của Ban Tôn giáo Chính phủ tác động đến quản lý tài chính tại Ban Do tính đặc thù của công tác tôn giáo nên tác động rất lớn tới hoạt động tài chính tại Ban Tôn giáo Chính phủ. Cụ thể công tác lập dự toán chi ngân sách hàng năm rất khó xác định được kinh phí để giải quyết điểm nóng trong năm là bao nhiêu, các thông tin về an ninh, tình báo tôn
- 14 giáo là bí mật quốc gia nên rất khó tiếp cận, do vậy việc lập dự toán thường không chính xác. Công tác chấp hành ngân sách của Ban Tôn giáo cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu, chi cho các đối tượng tôn giáo.Bên cạnh đó, quy định hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức việc tôn giáo hoạt động tại Việt Nam chỉ mang tính chất chung áp dụng cho tất cả các chức sắc, chức việc của các tôn giáo, không áp dụng định mức chi cho những đối tượng cụ thể nên việc chi tiêu tùy tiện, khó kiểm soát. 3.1.3.2. Thực trạng tổ chức quản lý tài chính của Ban Tôn giáo Chính phủ TRƯỞNG PHÒNG PHÓ TRƯỞNG PHÒNG Kế toán kinh phí Kế toán vốn, Theo dõi các đơn Thủ quỹ, thư, lập ĐT XDCB và thanh toán và kế vị sự nghiệp hồ sơ, quản lý lưu vật tư, tài sản toán thu, chi trữ tài liệu kế toán Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán, Ban Tôn giáo Chính phủ, 2013 Hình 3.2. Sơ đồ bộ máy quản lý tài chính của Phòng Tài chính Kế toán Ban Tôn giáo Chính phủ
- 15 3.1.3.3. Thực trạng tài chính của Ban Tôn giáo Chính phủ Đơn vị tính: triệu đồng Nguồn: Tổng hợp Báo cáo thu chi tài chính của Ban Tôn giáo Chính phủ giai đoạn 2008 2014 Hình 3.4. Tình hình thu chi tài chính của Ban Tôn giáo Chính phủ giai đoạn 20082013 Tổng hợp số liệu thu chi tài chính của Ban Tôn giáo Chính phủ có thể thấy, dù phụ thuộc phần lớn vào nguồn NSNN, song Ban Tôn giáo đã có những biện pháp để tăng thu tài chính dựa vào các hoạt động sự nghiệp của Ban và giảm tối đa các hoạt động chi tài chính, góp phần ổn định cân đối thu chi các năm, tạo cơ sở tài chính vững mạnh cho hoạt động của Ban. 3.2. THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở BAN TÔN GIÁO CHÍNH PHỦ 3.2.1. Thực trạng tài chính của Ban Tôn giáo Chính phủ * Hoạt động thu tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ Một là, nguồn thu từ NSNN. Đối với Ban Tôn giáo Chính phủ, thu từ NSNN gồm có các nguồn cụ thể như: Kinh phí do NSNN cấp. Phí, lệ phí do các tổ chức, cá nhân nộp khi thụ hưởng các dịch vụ công về lĩnh
- 16 vực tôn giáo.Thu từ các hoạt động sự nghiệp của Ban Tôn giáo Chính phủ; Tiền sử dụng đất.Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước.Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức tôn giáo phi chính phủ cho các hoạt động tôn giáo. Thu kết dư ngân sách. Các khoản thu khác Hai là, thu từ hoạt động sự nghiệp: Phần được để lại từ số phí, lệ phí thuộc NSNN cho đơn vị sử dụng theo quy định của Nhà nước.Thu từ dịch vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ công về tôn giáo. * Nhiệm vụ chi tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ Thứ nhất, các khoản chi thường xuyên . Thứ hai, các khoản chi đầu tư phát triển. Thứ ba, các khoản chi khác. 3.2.2. Thực trạng quản lý tài chính từ nguồn ngân sách nhà nước và từ hoạt động sự nghiệp của Ban Tôn giáo Chính phủ 3.2.2.1. Quản lý nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước ̣ ự toan ngân sach nhà n * Lâp d ́ ́ ước Dự toán chi NSNN tại Ban Tôn giáo Chính phủ giai đoạn 2008 2014 thể hiện cụ thể với các số liệu sau: Đơn vị tính: triệu đồng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn