Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Quản lý thu thuế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của luận án là: hệ thống hóa lý luận về quản lý thu thuế, đặt quản lý thu thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế để xem xét tìm ra những yêu cầu đối với quản lý thu thuế. Phân tích thực trạng quản lý thu thuế ở CHDCND Lào. Trên cơ sở những phân tích về thực trạng và những kinh nghiệm của một số nước về quản lý thu thuế, luận án đề xuất những phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần hoàn thiện quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Quản lý thu thuế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VONGPHACHANH VONGPADITH QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Ma sô: 62 34 04 10 ̃ ́
- HÀ NỘI 2018 Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Quang Minh Phản biện 1: ............................................................ ............................................................ Phản biện 2: ............................................................ ............................................................ Phản biện 3: ............................................................ ............................................................ Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 20.... Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hội nhập kinh tế trong khu vực và quốc tế là một chủ trương nhất quán và là nội dung trọng tâm trong chính sách đối ngoại và hợp tác kinh tế quốc tế của Đảng nhân dân cách mạng Lào trong quá trình đổi mới đất nước. Thực hiện chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng, đất nước Lào đã từng bước, chủ động hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Việc mở rộng quan hệ hợp tác cũng như mở rộng thị trường như vậy đòi hỏi Đảng và Nhà nước không ngừng đổi mới các chính sách và cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô trong đó có chính sách thuế. Quản lý thu thuế là một trong những lĩnh vực khó khăn, phức tạp nhất của quản lý kinh tế. Điều này xuất phát từ việc thuế liên quan trực tiếp đến lợi ích kinh tế của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội; đồng thời, quản lý thu thuế lại chịu tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau mà những tác động này lại đa chiều, phụ thuộc lẫn nhau, chuyển hóa lẫn nhau. Thêm vào đó, bản chất huy động nguồn lực từ thuế là huy động kết quả của nền sản xuất xã hội từ các chủ thể kinh tế và từ thu nhập của các cá nhân trong xã hội nên quản lý thu thuế gắn với các yếu tố kỹ thuật nghiệp vụ rất sâu về hạch toán kế toán, kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh và kiểm soát thu nhập. Trong điều kiện hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0, những yếu tố của môi trường quản lý thu thuế thay đổi dẫn đến cần những thay đổi trong nhận thức về lý luận và tổ chức quản lý thu thuế. Đây chính là những khoảng hở về lý luận quản lý thu thuế cần tiếp tục nghiên cứu làm cơ sở vận dụng trong thực tiễn quản lý kinh tế. Vì lẽ đó, cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện lý luận về quản lý thu thuế. Trong thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý thu thuế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào nhưng chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện về quản lý thu thuế. Vì những lý do trên, đề tài luận án “Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, có tính thời sự và là đòi hỏi cấp bách của thực tiễn quản lý thu thuế. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu
- 2 Mục đích nghiên cứu của luận án là: Hệ thống hóa lý luận về quản lý thu thuế, đặt quản lý thu thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế khu v ực và quốc tế để xem xét tìm ra những yêu cầu đối với quản lý thu thuế. Phân tích thực trạng quản lý thu thuế ở CHDCND Lào. Trên cơ sở những phân tích về thực trạng và những kinh nghiệm của m ột số n ước v ề qu ản lý thu thuế, luận án đề xuất những phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần hoàn thiện quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu thuế. Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian qua, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Là các quan hệ quản lý trong hoạt động thu, nộp thuế. Các quan hệ quản lý thu, nộp thuế được hiểu dưới hai góc độ: Một là quan hệ quản lý giữa nhà nước đối với xã hội, quan hệ quản lý này dựa trên quyền lực đặc biệt của Nhà nướcvới tư cách là cơ quan cầm quyền. Hai là quan hệ quản lý của một tổ chức công nhằm tạo ra các dịch vụ công cung cấp đáp ứng yêu cầu của xã hội. Dưới góc độ này, quản lý thu thuế được xem như là quan hệ quản lý hành chính của Chính phủ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận án về nội dung luận án chỉ nghiên cứu một khâu trong quản lý thuế đó là khâu hành thu, là các quan hệ quản lý trong phạm vi quan hệ giữa cơ quan thu ế và đối tượng nộp thuế và các quan hệ quản lý thu thuế nội địa. Luận án không nghiên cứu về thực trạng quản lý thu thuế theo nghĩa rộng (tức là không bao hàm việc ban hành chính sách thuế), không nghiên cứu về quản lý thu thuế của cơ quan Hải quan và các quan hệ giữa cơ quan thuế với các cơ quan khác trong Chính phủ và Quốc hội. Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu tình hình quản lý thu thuế trong thời gian từ năm 20122016, định hướng sử dụng các giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế ở CHDCND Lào đến năm 2025. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- 3 Các nghiên cứu trong luận án dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin về chủ nghĩa xã hội, lý luận của các trường phái kinh tế và quản lý hiện đại, cũng như các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng Nhân dân cách mạng Lào và nhà nước Lào. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án. + Phương pháp nghiên cứu lịch sử. + Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp và thống kê. + Phương pháp định tính để phân tích và đánh giá quá trình quản lý thu thuế ở CHDCND Lào. + Phương pháp điều tra xã hội học: Ngoài việc đánh giá thực trạng quản lý thu thuế ở CHDCND Lào bằng số liệu quản lý thuế do cục Thuế và CQT các cấp công bố qua các báo cáo tổng kết, sơ kết, thông tin báo chí, các thông tin số liệu đượ c cung cấp bởi các cơ quan có chức năng liên quan như Trang Thông tin Chính phủ, Tổng cục Thống kê, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư…. ; tác giả luận án còn sử dụng phương pháp đánh giá qua điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi. Cuộc khảo sát được tiến hành trên cơ sở đặt ra các câu hỏi, các nội dung đã chuẩn bị sẵn để các đối tượ ng đượ c khảo sát cho ý kiến của mình bằng cách trả lời các câu hỏi trong phiếu khảo sát. Cụ thể như sau: Nghiên cứu sinh tiến hành điều tra 850 phiếu, trong đó 500 phiếu phát cho ĐTNT và 350 phiếu phát cho cán bộ công chức thuế. Đối tượng điều tra gồm: người nộp thuế và cán bộ công chức thuế. Các câu trả lời được tập hợp theo từng nhóm và được sử dụng để minh họa thêm cho các phân tích, đánh giá, nhận xét của Luận án. Mục đích điều tra nhằm tìm hiểu sự đánh giá của các đối tượng có liên quan về quản lý thu thuế của Lào hiện nay. 5. Những đóng góp mới của luận án Luận án làm rõ cơ sở lý luận về quản lý thu thuế ở một nước có nền kinh tế đang phát triển và đang hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và quốc tế. Đánh giá một cách khoa học những thành tích đạt được, những hạn chế, yếu kém và các nguyên nhân về công tác quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian qua. Đặc biệt luận án cố gắng phân tích những thách thức, những vấn đề trong quản lý thu thuế mà CHDCND Lào phải đối mặt trong tiến
- 4 trình hội nhập kinh tế. Trên cơ sở đó đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý thu thuế. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian tới, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý thu thuế ở CHDCND Lào. Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị có liên quan. 6. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung của luận án bao gồm 4 chương,12 tiết. NỘI DUNG Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ THU THUẾ Mục tiêu của chương 1 là nghiên cứu các công trình liên quan đến đề tài, nhằm xác định những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế từ đó chỉ ra những vấn đề tiếp tục nghiên cứu về quản lý thu thuế ở CHDCND Lào. Để đảm bảo tính kế thừa và khẳng định những đóng góp của luận án, luận án chia các công trình thành 2 nhóm: 1). Những công trình khoa học ở nước ngoài có liên quan đến đề tài; 2). Những công trình khoa học ở Lào có liên quan đến đề tài; Có thể nhận thấy, đã có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu về quản lý thu thuế dưới nhiều góc độ khác nhau; trong đó có nhiều công trình khoa học đăng tải trên các báo, tạp chí nghiên cứu về vấn đề quản lý thu Thuế với những kết quả đáng trân trọng. Nhiều nội dung trong công trình nghiên cứu trong nước và các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có thể kế thừa và nghiên cứu sâu hơn cho phù hợp với tình hình thực tế tại Lào. Những khoảng trống và những vấn đề luận án sẽ nghiên cứu Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài, các công trình đó đã tiếp cận và nghiên cứu với nhiều góc độ khác nhau, nhưng chưa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu về: "Quản lý thu thuế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào". Đây chính là khoảng hở cần tiếp tục nghiên cứu về quản lý thu thế ở CHDCND Lào. Cụ thể là các vấn đề sau: Một là, chưa có cơ sở lý luận toàn diện về quản lý thu thuế ở một nước đang phát triển trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cần được tiếp tục bổ sung, phát triển và làm rõ thêm.
- 5 Hai là, chưa đánh giá đầy đủ và toàn diện về thực trạng quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong giai đoạn 2012 2016, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế và yêu cầu của hiện đại hóa quản lý thu thuế. Ba là, chưa có công trình nào đề xuất có hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế ở CHDCND Lào từ 2017 đến năm 2025. Chính vì vậy, trong nội dung, phạm vi nghiên cứu của mình, luận án định hướng nghiên cứu vào các vấn đề chính sau: Phát triển và bổ sung lý luận cơ bản về quản lý thu thuế, đặt quản lý thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế để xem xét tìm ra những yêu cầu đối với quản lý thu thuế. Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian qua, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian tới. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ 2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ 2.1.1. Khái niệm, mục tiêu và đặc điểm của quản lý thu thuế 2.1.1.1. Khái niệm quản lý thu thuế Theo nghĩa rộng, Quản lý thu thuế có thể được hiểu là toàn bộ quá trình hoạch định chính sách, xây dựng và tổ chức thực thi pháp luật thuế của Nhà nước nhằm điều tiết một bộ phận thu nhập quốc dân vào ngân sách nhà nước thông qua hệ thống thuế. Theo nghĩa hẹp, quản lý thu thuế được hiểu là là quá trình cơ quan thuế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các hoạt động nhằm đảm bảo để người nộp thuế thực thi nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Hay nói một cách đơn giản, quản lý thu thuế là tổ chức hành thu thuế. 2.1.1.2. Mục tiêu của quản lý thu thuế Một là, Đảm bảo nguồn thu từ thuế được tập trung một cách chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định cho ngân sách quốc gia. Hai là, Quản lý thu thuế phải có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế của một quốc gia, đảm bảo nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu, phát huy vai trò tích cực của hệ thống thuế trong đời sống kinh tế xã hội. Ba là, Quản lý thu thuế phải nhằm mực tiêu tối thiểu hóa chi phí, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của quản lý thu thuế.
- 6 Bốn là, Đảm bảo sự tuân thủ theo pháp luật, chống các hành vi trốn thuế, tránh thuế, đồng thời phản ánh kịp thời các yêu cầu của xã hội, các bất cập trong chính sách, trong quản lý để điều chỉnh kịp thời. 2.1.1.3. Đặc điểm của quản lý thu thuế So với các hoạt động quản lý khác, quản lý thu thuế có những đặc điểm cơ bản sau đây: Quản lý thu thuế là quản lý bằng pháp luật; Quản lý thu thuế đặc biệt coi trọng phương pháp hành chính; Quản lý thu thuế xét ở tầm vĩ mô là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ. 2.1.2. Nguyên tắc quản lý thu thuế Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ pháp luật. Thứ hai, nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả Thứ ba, nguyên tắc thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế. Thứ tư, nguyên tắc công khai, minh bạch Thứ năm, nguyên tắc tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế. 2.2. NỘI DUNG VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ THU THUẾ 2.2.1. Những nội dung quản lý thu thuế 2.2.1.1. Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý thu thuế Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy quản lý thu thuế Nói đến tổ chức bộ máy quản lý thu thuế, người ta còn đề cập đến mô hình tổ chức quản lý thu thuế. Hiện nay trên thế giới có các mô hình tổ chức bộ máy thu thuế như sau: (1) mô hình tổ chức bộ máy theo đối tượng; (2) mô hình tổ chức bộ máy theo sắc thuế; (3) mô hình tổ chức bộ máy theo chức năng; (4) mô hình tổ chức bộ máy kết hợp các mô hình trên (mô hình tổ chức bộ máy hỗn hợp). Xây dựng cơ chế quản lý thu thuế Cơ chế quản lý cơ quan thuế tính thuế và thông báo thuế: là cơ chế quản lý trong đó cơ quan thuế đảm nhiệm toàn bộ trách nhiệm tính thuế và yêu cầu đối tượng nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế. Ưu điểm của phương thức này là cơ quan thuế hoàn toàn chủ động công việc. Tuy nhiên, theo cơ chế này, trách nhiệm của người nộp thuế không được đề cao, cán bộ thuế là người làm thay công việc cho đối tượng nộp thuế dẫn đến lãng phí nguồn nhân lực của cơ quan thuế. Cơ chế này chỉ phù hợp với một số quốc gia có số đối tượng nộp thuế ít, trình độ của đối tượng nộp thuế hạn chế khó có khả năng tự tính
- 7 thuế. Cơ chế quản lý tự khai tự nộp thuế: Là cơ chế quản lý thu thuế trong đó người nộp thuế tự giác tuân thủ thực hiện các nghĩa vụ thuế. Cơ quan thuế không can thiệp vào việc thực hiện của đối tượng nộp thuế. Cơ chế này rất phù hợp với những quốc gia có nền kinh tế phát triển, khi trình độ nhận thức và hiểu biết luật của người dân ở mức độ khá cao, trình độ tổ chức quản lý của cơ quan thuế đáp ứng được yêu cầu, hệ thống chính sách thuế phải minh bạch dễ hiểu, dễ thực hiện. Có khả năng áp dụng các công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật hiện đại vào công tác quản lý thu thuế. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi hay phát triển, một số quốc gia áp dụng một số cơ chế quản lý thuế trung gian (hỗn hợp của cả hai c ơ ch ế) nhằm phát huy hết ưu điểm của cả hai cơ chế và phù hợp với từng điều kiện, từng đối tượng nộp thuế. 2.2.1.2. Tổ chức triển khai thực hiện các luật thuế và quản lý quá trình thu thuế Để đạt đượ c mục tiêu của quản lý thu thuế, cơ quan thuế phải tổ ch ức thực hiện những nội dung cơ bản của việc tổ chức thực hiện các quy định của luật thuế bao gồm: Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; Quản lý kê khai thuế; Thanh tra, kiểm tra NNT; Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế 2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý thu thuế 2.2.2.1. Các tiêu chí định tính Thứ nhất,mức độ hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,.. mà Đảng và Nhà nước đã giao trong từng thời kỳ. Thứ hai, mức độ tuân thủ pháp luật thuế của NNT: thể hiện qua sự quan tâm và am hiểu của NNT đối với các quy định của pháp luật thuế, nhất là các quy định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của NNT. Thứ ba, sự tự nguyện hay miễn cưỡng trong tuân thủ thuế. Tiêu chí này cho thấy NNT tuân thủ một cách miễn cưỡng hay tự nguyện pháp luật thuế. 2.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng * Tổng thu nội địa trên GDP Mục đích sử dụng: Đánh giá mức độ động viên từ thuế, phí nội địa vào NSNN tính trên GDP. Công thức tính: Tổng thu nội địa Tỷ lệ tổng thu nội địa trên GDP = x 100% GDP theo giá thực tế
- 8 * Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý trên tổng thu ngân sách nhà nước Mục đích sử dụng: Đánh giá mức độ đóng góp của ngành thuế trong việc thực hiện nhiệm vụ thu NSNN, chỉ tiêu này được tính và phân tích nguyên nhân biến động theo từng năm. Công thức tính: Tỷ lệ tổng thu nội địa do Tổng thu nội địa do ngành ngành thuế quản lý trên thuế quản lý x 100% = tổng thu NSNN Tổng thu NSNN * Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý trên dự toán pháp lệnh được giao Mục đích sử dụng: Đánh giá công tác lập dự toán thu ngân sách và năng lực thu thuế của cơ quan thuế, tiêu chí này được dùng để phân tích nguyên nhân biến động theo từng năm. Công thức tính: Tổng thu nội địa do ngành Tỷ lệ tổng thu nội địa do thuế quản lý ngành thuế quản lý trên dự x 100% = Dự toán pháp lệnh toán pháp lệnh được giao được giao 2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU THUẾ 2.3.1. Các nhân tố khách quan 2.3.1.1. ThÓ chÕ chÝnh trÞ vµ tæ chøc bé m¸y hµnh chÝnh nhµ níc ThÓ chÕ chÝnh trÞ ¶nh hëng ®Õn qu¶n lý thu thuÕ trªn ph¬ng diÖn x©y dùng chÝnh s¸ch qu¶n lý thuÕ mµ thÓ hiÖn râ nÐt nhÊt ë quan ®iÓm ®iÒu tiÕt thuÕ víi møc ®é nµo, nh»m ®Õn nh÷ng ®èi tîng nµo… 2.3.1.2. §iÒu kiÖn kinh tÕ - x· héi mét quèc gia Qu¶n lý thu thuÕ lµ mét lÜnh vùc qu¶n lý kinh tÕ - x· héi cô thÓ. Bëi vËy, qu¶n lý thu thuÕ chÞu t¸c ®éng m¹nh mÏ cña ®iÒu kiÖn kinh tÕ - x· héi cña mét quèc gia. 2.3.1.3. Hội nhập kinh tế quốc tế Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra những cơ hội mà các nước có thể tận dụng để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống, làm tăng quá trình trao đổi hàng hóa, trao đổi và chuyển giao công nghệ cũng như sự lưu thông, điều tiết các dòng vốn giữa các nước... Những cơ hội này thực chất đã tác động rất lớn đến nền kinh tế khi tham gia hội nhập với sự phát hiện hàng loại các nhà đầu tư mới, các nhà kinh doanh mới, các hình thức kinh doanh khác nhau, những quan hệ
- 9 kinh tế đa dạng, phức tạp. Những vấn đề này đặt ra cho quản lý thu thuế những vấn đề rất lớn kể cả phương pháp quản lý, cách thức quản lý, yêu cầu và nội dung quản lý. 2.3.1.4. Tr×nh ®é d©n trÝ Tr×nh ®é d©n trÝ cao sÏ t¹o thuËn lîi cho ho¹t ®éng qu¶n lý thu thuÕ, vµ ngîc l¹i, tr×nh ®é d©n trÝ thÊp th× g©y nhiÒu khã kh¨n cho ho¹t ®éng qu¶n lý thu thuÕ. Khi người nộp thuế am hiểu ph¸p luật thuế, tự gi¸c chấp hành sẽ tạo cơ sở cho việc tiết kiệm chi phÝ quản lý. 2.3.2. Các nhân tố chủ quan của ngành thuế 2.3.2.1. ChÊt lîng bộ máy và c¸n bé, c«ng chøc thuÕ Bộ máy và con ngêi luôn luôn là nh©n tè không thể không kể đến của mọi hoạt động quản lý nói chung, của hoạt động quản lý thu thuế nói riêng, nó quyÕt ®Þnh ®Õn mäi sù thµnh b¹i cña ho¹t ®éng qu¶n lý, lùc lîng c¸n bé, c«ng chøc thuÕ ®Òu cã nh÷ng t¸c ®éng m¹nh mÏ ®Õn qu¶n lý thu thuÕ, ®Õn sù thµnh c«ng hay thÊt b¹i cña qu¶n lý thu thuÕ. 2.3.2.2. Trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ cho c«ng t¸c quản lý thu thuế Khi trang bị tốt cho c«ng t¸c quản lý sẽ tạo cơ sở cho việc tiết kiệm chi phÝ thu nộp, nhanh chãng về thời gian, kiểm tra kiểm so¸t sẽ tốt hơn, từ đó gãp phần n©ng cao hiệu quả quản lý thuế. 2.4. KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ VÀ BÀI HỌC CÓ THỂ VẬN DỤNG CHO CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 2.4.1. Kinh nghiệm của các nước về quản lý thu thuế Luận án tập trung nghiên cứu kinh nghiệm quản lý thu thuế của một số nước như: New Zealand, Singapore, Australia, Việt Nam và kinh nghiệm của một số nước khác. Những kinh nghiệm này là rất bổ ích cho việc nghiên cứu về quản lý thu thuế và có thể sử dụng cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội ở CHDCND Lào. 2.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Qua nghiên cứu kinh nghiệm quản lý thu thuế của các nước như trên có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với việc quản lý thu thuế của Lào như sau: Về mô hình tổ chức bộ máy quản lý thu thuế Về mô hình tổ chức bộ máy: Hầu hết các cơ quan quản lý Trung ương của các nước có sự kết hợp hài hòa giữa quản lý theo sắc thuế, theo đối tượng quản lý
- 10 và theo chức năng. Đối với CHDCND Lào là nước đang phát triển ở mức trung bình thấp cần lựa chọn một mô hình tổ chức quản lý thu thuế sao cho hiệu quả nhất, vừa phát huy được yêu cầu quản lý, vừa nâng cao chất lượng phục vụ đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế, tiết kiệm được chi phí và vừa đáp ứng yêu cầu đặt ra. Về cơ chế quản lý thu thuế Từng bước hoàn thiện áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế (tự tính thuế) theo kinh nghiệm của các nước và theo xu thế hội nhập kinh tế hiện nay, đòi hỏi Lào phải không ngừng cải cách mọi chính sách kinh tế xã hội của mình cho phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới. Về tổ chức triển khai thực hiện pháp luật thuế Về tổ chức triển khai thực hiện pháp luật thuế theo kinh nghiệm của các nước trên đều hướng tới nâng cao tính tuân thủ của NNT để tiết kiệm chi phí quản lý thu thuế, quản lý thu thuế theo hướng hiện đại hóa, tăng đầu tư cho cơ sở hạ tầng, áp dụng hệ thống công nghệ thông tin gắn với hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật, phát huy vai trò của công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT, hỗ trợ người nộp thuế bằng phương thức điện tử và nhắn tin qua điện thoại như Singapore… Coi trọng và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế,… CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 3.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 3.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ảnh hưởng đến quản lý thu thuế Lào nằm ở bán đảo Đông Dương, có diện tích 236.800km 2 và có chung biên giới với năm quốc gia: phía Bắc giáp với nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, phía Nam giáp với Vương quốc Campuchia, phía Tây có chung biên giới với Myanma, phía Tây Nam có chung biên giới với Vương quốc Thái Lan và phía Đông có chung biên giới với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Lào là một nước có lịch sử đấu tranh giành độc lập lâu dài, là một đất nước có nhiều tài nguyên thiên nhiên quý hiếm như vàng, bạc, đá quý, quặng,
- 11 rừng,... Theo thống kê trong năm 2015 dân số Lào có khoảng 6.464.775 người với 48 dân tộc. Lào có 18 tỉnh. Viêng Chăn là Thủ đô của nước CHDCND Lào, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của Lào. Lào là một nước không có đường thông ra biển, địa hình chủ yếu là đồi núi. Nước Lào có 3 đồng bằng lớn nhằm ở các vùng khác nhau. Lào có nguồn tài nguyên phong phú về lâm, nông nghiệp, tiềm năng thủy điện và khoáng sản thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội. Ngoài ra, CHDCND Lào có hơn 140 dòng sông, thuận tiện cho phát triển giao thông đường thủy, phát triển thủy điện và thủy lợi. Từ khi đổi mới kinh tế theo đường lối của Đảng và Nhà nước, kinh tế của Lào không ngừng phát triển và đạt được những kết quả rất đáng kể. Chẳng hạn, trong những năm đầu đổi mới (19871990) GDP hàng năm tăng trung bình là 4,5 %; trong những năm 19911995 tăng lên 6,7 %; trong những năm 19962000 GDP hàng năm tăng trung bình là 6,2%; đến năm 20012005 tốc độ tăng trưởng của GDP đạt 7,2%/năm; năm 20052010 tốc độ tăng trưởng của GDP đạt 7,9% và đến năm 20102015 tốc độ tăng trưởng trung bình của GDP đạt 7,9%. Bảng 3.1: Quy mô, tốc độ tăng trưởng GDP của Lào Năm Năm Năm Năm Năm Tính TB Nội dung 2010 2011 2012 2013 2014 5 năm 2011 2012 2013 2014 2015 Tăng trưởng GDP (%) 8,1 8,3 8,0 7,8 7,5 7,9 - Nông nghiệplâm nghiệp 2,9 2,8 3,1 3,0 3,0 3,0 - Công nghiệp 15,8 14,4 7,4 8,5 8,9 11,0 - Dịch vụ 7,8 8,1 9,7 9,3 9,1 8,8 Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Thu nhập bình quân đầu người tăng đều qua các năm: năm 1985 là 114USD, năm 1990 là 211USD, năm 1995 tăng tới 380USD, năm 20002001 đạt 319USD, năm 20102011 đạt tới 1.217 USD, và đến năm 20142015 đạt 1.970 USD/1người/1năm. Đặc biệt, trong năm 2011 ngân hàng thế giới chuyển nước Lào từ nhóm nước có thu nhập mức độ thấp sang nhóm nước có thu nhập trung bình thấp. Việc thực hiện theo phương pháp quản lý thu thuế mới đã góp phần nâng cao tỷ lệ động viên của NSNN qua các năm. Góp phần tích cực làm cho tỷ trọng thuế chiếm trong GDP ngày một tăng và ổn định ở mức không dưới 10% trong
- 12 những năm gần đây. Bảng 3.2: Tỷ trọng thuế trong GDP qua các năm Năm 20112012 20122013 20132014 20142015 20152016 Thuế/GDP 18,05% 19,03% 20,03% 19,47% 20,06% Nguồn: Vụ Chính sách, Bộ Tài chính Lào So với giai đoạn trước tỷ lệ động viên qua thuế cao hơn và ổn định hơn. Về cơ cấu kinh tế: cơ cấu kinh tế của Lào đã có sự thay đổi theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa như: GDP của ngành nông nghiệp lâm nghiệp đã giảm từ trong năm 20102011 là 27,9% giảm xuống còn 23,7% trong tổng GDP; GDP của ngành công nghiệp đã tăng lên từ 26,9% trong năm 20102011 thành 29,1% trong năm 20142015 và GDP của ngành dịch vụ cũng tăng lên từ 45,2% trong năm 20102011 thành 47,2% trong năm 20142015. 3.1.2. Chủ trương và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Chủ trương của Đảng và nhà nước Lào khi tham gia hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế là tận dụng những cơ hội trong quá trình hội nhập để mở rộng giao lưu hàng hóa với các nước trong khu vực, thúc đẩy thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện xóa đói giảm nghèo, tranh thủ học hỏi kinh nghiệm quản lý kinh tế, xã hội của các nước trong khu vực, qua hợp tác tranh thủ những thành tựu khoa học, kỹ thuật để áp dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh. 3.1.3. Các cam kết về thuế trong quá tình hội nhập kinh tế quốc tế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Các cam kết của Lào để thực hiện AFTA : Như các nước thành viên của ASEAN khác, khi tham gia ký kết và thực hiện các quy định của AFTA, CEPT về kinh tế như tiếp tục tham gia xây dựng cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC). Các cam kết về thuế của Lào khi tham gia WTO: Sự thành công trong việc gia nhập WTO của Lào chỉ là bước đầu, lợi ích thực sự sẽ hiện lên khi Lào đã thực hiện nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên của WTO. Để hoàn thành nghĩa vụ đó, Chính phủ Lào phải thực hiện một số cam kết của mình như: Cắt giảm dần thuế quan, c ải cách thể chế kinh tế, nâng cao khả năng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế và các nước trên thế giới. Các Hiệp định thương mại Lào với các nước: Hiệp định đa phương, hiệp định song phương giữa Lào với các nước: Hiệp định giữa CHDCND Lào
- 13 và XHCN Việt Nam,… Mục đích là để xóa bỏ thuế quan cho các mặt hàng có xuất xứ từ các nước đã ký kết hiệp định, tránh đánh thuế trùng, thống nhất các ưu đãi về thuế,… 3.1.4. Tác động của hội nhập khu vực và thế giới đối với quản lý thu thuế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Một là, cắt giảm thuế quan sẽ làm giảm thu từ thuế xuất nhập khẩu, các loại thuế thuế liên quan tới hàng hóa xuất nhập khẩu. Hai là, cắt giảm thuế quan sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ba là, khi tham gia hội nhập, mở cửa thị tường sẽ dẫn đến đối tượng nộp thuế ngày càng tăng nhanh chóng và phức tạp xuất hiện các yếu tố như trốn thuế, gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái,…đặt ra yêu cầu quản lý thuế đối với thị trường nội địa ngày càng chặt chẽ. 3.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 3.2.1. Thực trạng xây dựng tổ chức bộ máy quản lý thu thuế 3.2.1.1.Thực trạng xây dựng mô hình tổ chức bộ máy quản lý thu thuế Trong những năm trước đây, mô hình quản lý thuế của Lào tổ chức theo ĐTNT và theo sắc thuế. Bắt đầu từ năm 2009 bộ máy tổ chức quản lý thuế của Lào đã tổ chức thành ngành dọc, thống nhất trong phạm vi cả nước và chịu sự lãnh đạo song trùng của ngành dọc và chính quyền địa phương. Cơ cấu tổ chức theo ngành dọc ở Lào phân chia ngành thuế thành 3 cấp: cấp trung ương được gọi là Vụ thuế và các sở trực thuộc; ở cấp tỉnh, thành phố gọi là sở thuế và có các phòng trực thuộc; ở cấp huyện gọi là tổ thuế. NCS đã thực hiện khảo sát NNT về công tác quản lý thu thuế ở CHDCND Lào thời gian qua theo hai giác độ: Bộ máy quản lý thu thuế của Lào hiện nay chưa đảm bảo tính gọn nhẹ và Thủ tục, quy trình thu nộp thuế còn rườm rà, với hình thức cho điểm từ 0 đến 5 theo mức độ đồng ý tăng dần. Kết quả ở Bảng 3.3 sau đây đã thể hiện rõ nhận định trên. Bảng 3.3: Kết quả khảo sát về hiệu quả lý thu thuế Điểm bình Nội dung quân đánh giá của NNT Bộ máy quản lý thu thuế của Lào hiện nay chưa đảm bảo 3,98 tính gọn nhẹ
- 14 Thủ tục và quy trình thu nộp thuế còn rườm rà 4,44 Nguồn: NCS tự khảo sát Bảng số liệu trên cho thấy, NNT đều đồng ý cao với các nhận định rằng, Bộ máy quản lý thu thuế của Lào hiện nay chưa đảm bảo tính gọn nhẹ và Thủ tục và quy trình thu nộp thuế còn rườm rà, với mức độ đồng ý khá cao từ (từ 3,98 đến 4,44 điểm trên thang điểm 5). Mặc dù đây chỉ là một số liệu khảo sát với một quy mô mẫu nhỏ, song so với thực tế diễn biến quá trình hoàn thiện và điều chỉnh bộ máy quản lý thu thuế, quy trình thu nộp thuế của Lào thời gian qua thì những con số trên đã phần nào phản ánh những tác động chưa tốt của tổ chức bộ máy thu thuế đến hiệu quả quản lý thu thuế ở Lào trong thời gian qua. 3.2.1.2. Thực trạng thực hiện cơ chế quản lý thu thuế Cơ chế quản lý thu thuế đang áp dụng phổ biến ở CHDCND Lào là cơ chế cơ quan thuế tính thuế, thông báo thuế và thu thuế, kết hợp với cơ chế tự tínhtự nộp thuế đối với các doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, theo xu hướng hội nhập kinh tế thế giới và phát triển kinh tế cơ chế thông báo thuế tỏ ra không còn phù hợp, cần được nghiên cứu đổi mới cho phù hợp với thực tiễn quản lý kinh tế đất nước. 3.2.2. Thực trạng triển khai th ực hi ện các luật và quản lý quá trình thu thuế Công tác tuyên truyền các luật, các cơ chế, chính sách về thu thuế Trong thời gian qua, những hình thức truyên truyền được triển khai hiệu quả như in các ấn phẩm về pháp luật thuế; tổ chức các buổi gặp gỡ, đối thoại, tập huấn cho NNT; thông qua đài truyền thanh, đài truyền hình, các báo đưa tin, cập nhật những nội dụng mới nhất của chính sách thuế; tổ chức tuyên dương, khen thưởng NNT tốt… Qua số liệu điều tra NNT với câu hỏi: Việc tuyên truyền pháp luật thuế và các quy định về thuế được tổ chức thực hiện thường xuyên với hình thức cho điểm từ 0 đến 5 theo mức độ đồng ý tăng dần. Kết quả cho thấy, Việc tuyên truyền pháp luật thuế và các quy định về thuế được tổ chức thực hiện thường xuyên hiện nay khá cao có điểm trung bình khá cao là là 3,77 trong tổng số NNT được điều tra thì có 277 người (chiếm khoảng 59,06%) cho thang điểm từ 45 nghĩa là họ đều đánh giá việc tuyên truyền pháp luật thuế và các quy định về thuế khá cao.
- 15 Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế vẫn còn những hạn chế nhất định, chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao sự hiểu biết, tính tự giác trong việc chấp hành chính sách thuế của Nhà nước; các hình thức tuyên truyền chưa đa dạng, chưa thu hút được sự quan tâm của công chúng, đặc biệt là những người có nghĩa vụ phải nộp thuế. Công tác quản lý ĐTNT Mỗi ĐTNT đều do một bộ phận hay một cá nhân chuyên trách và hoàn toàn chịu trách nhiệm từ việc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế của cơ sở. Việc kê khai đăng ký thuế được tiến hành ở địa bàn và hồ sơ được lưu trữ lại tại cơ quan thuế nơi trực tiếp quản lý đối tượng. Bảng 3.4: Tổng hợp số đối tượng nộp thuế được quản lý qua các năm 2013 2014 2015 2016 Năm Tăng Tăng Tăng Tăng so so với so với so với với 2012 Số Số Số Số năm năm năm năm lượng lượng lượng lượng Chỉ tiêu trước trước trước trước (%) (%) (%) (%) Doanh nghiệp trong 27.210 30.676 12,74 42.162 37,44 58.767 39,39 69.021 17,45 nước Doanh nghiệp có vốn 1.038 1.394 34,28 2.097 50,38 2.600 24,00 3.020 16,15 đầu tư nước ngoài Hộ kinh doanh cá thể 33.806 41.328 22,25 47.821 15,71 61.643 28,90 75.300 22,15 Tổng số 62.054 73.398 92.080 123.011 147.341 Nguồn: Vụ Thuế Lào Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy số ĐTNT có xu hướng tăng lên qua các năm, chứng tỏ công tác quản lý ĐTNT trong những năm qua đã có những thành tựu đáng ghi nhận. Quản lý quá trình kê khai và nộp thuế Năm 2009 đã mở rộng trong phạm vi cả nước áp dụng cơ chế tự tính thuế, tự nộp thuế tại kho bạc, tất cả các doanh nghiệp đến nay cả các doanh nghiệp lớn và vừa đều nộp thuế theo cơ chế này và tự chịu trách nhiệm về mặt pháp lý về sự chính xác của việc tự khai, tự nộp đó. Còn đối với các hộ kinh doanh nhỏ thì nộp thuế theo chế độ khoán. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế Thông qua công tác thanh tra kiểm tra, việc xử lý các vi phạm về thuế
- 16 trong thời gian qua, ngành Thuế của Lào đã thực hiện truy thu góp phần tăng thu vào NSNN như sau: Bảng 3.5: Kết quả truy thu thuế qua các năm Đơn vị tính: triệu kíp Năm ngân sách Số thuế truy thu 2011-2012 28.405 2012-2013 59.322 2013-2014 87.311 2014-2015 32.210 2015-2016 78.233 Nguồn: Vụ Thuế Lào Kết quả truy thu thuế đạt được kết quả khá tốt, điều này có thể thấy, rằng việc chấp hành pháp luật của người dân và việc tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ các chính sách pháp luật của người dân ngày càng được tăng cường. Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm tra thu ế c ủa Lào thời gian qua vẫn áp dụng phương pháp thủ công truyền thống, chưa áp dụng phương pháp quản lý hiện đại, chưa vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế; ch ưa ứng d ụng m ạnh m ẽ công nghệ thông tin vào thanh tra, kiểm tra thuế. Qua số liệu điều tra cả hai đối tượng: công chức thuế và NNT đều có ý kiến thống nhất rằng nên tăng cường thêm công tác kiểm tra, thanh tra thuế có mức thang điểm cao (mức điểm bình quân 4,57 trên thang điểm 5 đối với đánh giá của công chức thuế và mức 4,67 điểm trên thang điểm 5 đối với đánh giá của NNT). Thể hiện qua bảng sau: Bảng 3.6: Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý thu thuế Điểm bình quân Điểm bình quân Nội dung đánh giá của công đánh giá của chức thuế NNT Nên tăng cường thêm công tác kiểm 4,57 4,67 tra, thanh tra thuế Nguồn: NCS điều tra Công tác quản lý nợ thuế Công tác quản lý nợ thuế, gian lận thuế đã được tăng cường trong thời gian qua, ngành Thuế đã tổ chức hệ thống kế toán theo dõi, đôn đốc các đối tượng nộp thuế đầy đủ, kịp thời, đồng thời xây dựng các chế tài nhằm xử lý các
- 17 trường hợp cố tình vi phạm luật thuế, chây ỳ tiền thuế. Theo điều tra nhận xét của công chức thuế về công tác quản lý nợ thuế hiện nay chưa đượ c tốt thì kết quả điều tra 313 công chức thuế cho ý kiến đồng ý có điểm bình quân 4,42 là công tác quản lý nợ thuế hiện nay ch ưa tốt, c ần có biện pháp khắc phục để công tác quản lý nợ thuế đạt hiệu quả cao hơn. 3.2.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu thuế Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu thuế đang được nhà nước quan tâm thực hiện để đảm bảo cho quá trình quản lý thu thuế được thực hiện một cách nhanh chóng, hình thức thu nộp thuế hiện đại và phong phú, tiến tới tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác quản lý thuế của Lào. Theo kết quả điều tra về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu thuế ở CHDCND Lào như sau: Bảng 3.7: Kết quả khảo sát về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu thuế Điểm bình quân Điểm bình Nội dung đánh giá của quân đánh giá công chức thuế của NNT Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế ở Lào chưa đáp ứng theo 4,24 4,57 yêu cầu của quản lý theo cách hiện đại Nguồn: NCS tự điều tra Bảng số liệu trên cho thấy, cả công chức thuế và NNT đều đồng ý cao với các nhận định rằng, Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế ở Lào chưa đáp ứng theo yêu cầu của quản lý theo cách hiện đại , với mức độ đồng ý khá cao từ (4,24 và 4,57 điểm trên thang điểm 5). 3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TRONG THỜI GIAN QUA 3.3.1. Đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng Nhìn tổng quan những năm qua các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế ở CHDCND Lào có sự đan sen nhau cả những nhân tố tác động tích cực, thuận lợi, cả những tác động tiêu cực, khó nhăn, thể hiện trên các nội dung chính sau:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn