intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

22
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án "Quản lý hoạt động nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay" nhằm lý thuyết và quan điểm nghiên cứu đặc thù, luận án đánh giá thực trạng công tác tổ chức quản lý việc bảo tồn nghệ thuật chèo ở thành phố Hải Phòng, nhằm đưa ra các giải pháp thích hợp cho công tác này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay

  1. BỘGIÁO DỤCVÀĐÀOTẠO BỘVĂNHÓA,THỂTHAOVÀDULỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM Trần Thị Hoàng Mai QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHỆ THUẬT CHÈO TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Ngành: Quản lý văn hóa Mã số: 9229042 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA Hà Nội – 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại: Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Minh Thái Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Viện tại: VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM 32 phố Hào Nam, phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa, Hà Nội Vào lúc giờ ngày tháng năm 2022 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Chèo là loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian cổ truyền, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam. Trải qua bao thăng trầm, chèo vẫn được người Việt bảo tồn, gìn giữ, phát huy, phát triển, song hành với công chúng hiện đại Việt Nam cho đến thế kỉ 21 hôm nay. Và nếu biết cách bảo tồn, phát huy và phát triển, nghệ thuật chèo có thể song hành cho cả mai sau. 1.2. Ngày nay, trong môi trường toàn cầu hóa và kinh tế thị trường, cũng như một số hình thức văn nghệ cổ truyền khác, chèo đang đứng trước nguy cơ mai một, “xuống giá”, “mất giá” trong sự khủng hoảng công chúng, Sự thiếu vắng một chiến lược phát triển riêng cho chèo trong chiến lược chung của phát triển sân khấu Việt Nam hiện đại, sự thiếu vắng đội ngũ tác giả, đạo diễn, diễn viên tài năng. Bên cạnh lý do khách quan còn có nguyên nhân chủ quan, trong đó có bất cập từ cơ chế quản lý bao cấp, sự thiếu sót trong định hướng, chỉ đạo thực hiện của các cơ quan quản lý nhà nước và có cả trách nhiệm của người nghệ sĩ. Như vậy, từ thực trạng trên và trải nghiệm công tác của bản thân, cũng như từ góc độ quản lý văn hóa - nghệ thuật, NCS chọn đề tài Quản lý hoạt động nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay cho luận án tiến sĩ Quản lý văn hóa. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý thuyết và quan điểm nghiên cứu đặc thù, luận án đánh giá thực trạng công tác tổ chức quản lý việc bảo tồn nghệ thuật chèo ở thành phố Hải Phòng, nhằm đưa ra các giải pháp thích hợp cho công tác này. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (1). Hệ thống hóa cơ sở lý luận và tổng quan tình hình nghiên
  4. 2 cứu liên quan đến quản lý hoạt động nghệ thuật chèo. (2). Đánh giá thực trạng công tác quản lý, bảo tồn nghệ thuật chèo chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp tại Hải Phòng. (3). Xác định giải pháp quản lý hoạt động nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng. 3. Đối tượng nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động quản lý, tổ chức, điều hành hoạt động biểu diễn, thưởng thức nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng và đặt trong không gian văn hóa của vùng văn hóa Bắc Bộ ( chèo được sinh ra trong chính vùng văn hoá Bắc Bộ). - Thời gian nghiên cứu: Từ năm 1998 (năm ban hành Nghị quyết Trung ương 5, khoá VIII) đến năm 2021. 4. Câu hỏi nghiên cứu (1). Nội dung quản lý hoạt động nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng giai đoạn hiện nay là gì? (2). Thực trạng công tác quản lý hoạt động nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng hiện nay như thế nào? (3). Những giải pháp nào là khả thi nhất để quản lý hoạt động nghệ thuật chèo nhằm bảo tồn và phát huy nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay? 5. Giả thuyết nghiên cứu Hiện nay, các địa phương đã triển khai nhiều biện pháp hữu hiệu để bảo tồn và phát huy các loại hình nghệ thuật truyền thống. Thực tế cho thấy, dù đã có kết quả nhất định nhưng do chưa được triển khai một cách đồng bộ, triệt để, khoa học, cho đến nay hoạt động bảo tồn và phát
  5. 3 huy nghệ thuật chèo vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn. Để có thể bảo tồn nghệ thuật chèo và phát huy được giá trị tốt đẹp của chèo, cần có phương pháp tổ chức, quản lý văn hóa nghệ thuật phù hợp, cùng những giải pháp căn cơ mang tính chiến lược: triển khai đồng bộ từ phía các cơ quan lãnh đạo, cơ quan quản lý các cấp của thành phố để đưa nghệ thuật chèo từng bước trở thành hoạt động thường niên, đồng thời gắn kết, phát triển song hành với các hoạt động giáo dục, kinh tế, xã hội khác... 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp tiếp cận liên ngành NCS đã chọn phương pháp nghiên cứu liên ngành văn hóa – nghệ thuật làm phương pháp nghiên cứu cơ bản. Phương pháp liên ngành này đã giúp NCS có thể nhận diện nghệ thuật chèo đầy đủ và sâu sắc, phân tích được giá trị văn hoá, giá trị sân khấu của nghệ thuật chèo đối với đời sống xã hội Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại, đồng thời đặt nó trong bối cảnh, văn hoá của xã hội Việt Nam hiện đại - thời kinh tế thị trường đầu thế kỷ XXI… Từ đó đưa ra những giải pháp bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị tiêu biểu của nghệ thuật chèo. 6.2. Phương pháp nghiên cứu Bên cạnh phương pháp nghiên cứu liên ngành văn hoá – nghệ thuật, luận án còn sử dụng các phương pháp hỗ trợ: + Phương pháp điều tra xã hội học: Thông qua các phiếu hỏi, bảng hỏi, phiếu phỏng vấn sâu đã tổng hợp thu thập được tư liệu xác thực, cập nhật về hiện trạng nghệ thuật chèo và công tác bảo tồn và phát huy giá trị trong giai đoạn hiện nay + Phương pháp phân tích – tổng hợp: NCS đã phân tích những trường hợp cụ thể của hoạt động nghệ thuật chèo. Đồng thời nghiên cứu các tài liệu liên quan đến nghệ thuật chèo, các văn bản, chính
  6. 4 sách của Nhà nước, các địa phương về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá. + Phương pháp thống kê và xử lý số liệu bằng thống kê toán học: Trên cơ sở xử lý số liệu bằng thống kê toán học, NCS đưa ra nhận xét, đánh giá, lý giải nguyên nhân, đồng thời đưa ra các biện pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động bảo tồn nghệ thuật chèo. + Phương pháp điền dã: NCS quan sát công tác biểu diễn, tập luyện, dàn dựng, bảo tồn và phát huy giá trị nghệ thuật chèo tại một số Nhà hát chèo trên cả nước. Từ đó đánh giá, phân tích được những ưu, nhược điểm của hoạt động bảo tồn ở nhiều nơi, nhằm rút kinh nghiệm, đề xuất giải pháp khả thi, phù hợp với thực tế Hải Phòng. 7. Đóng góp của luận án 7.1. Đóng góp về lý luận: Luận án góp phần bổ sung tư liệu về lý luận cho khoa học chuyên ngành quản lý văn hoá, thông qua nghiên cứu và đánh giá việc tổ chức thực hiện công tác bảo tồn, phát huy, phát triển nghệ thuật chèo ở đô thị hiện đại, từ trường hợp Hải Phòng (theo nghiên cứu trường hợp - case study). 7.2. Đóng góp thực tiễn: Luận án sẽ là cơ sở khoa học cho Hải Phòng vận dụng để triển khai việc bảo tồn và phát triển nghệ thuật chèo trong điều kiện đặc thù của địa phương. Đồng thời giúp nghệ thuật chèo Hải Phòng có môi trường hoạt động rộng hơn, góp phần nâng cao đời sống văn hóa và bảo tồn nghệ thuật chèo –loại hình sân khấu truyền thống đặc sắc của vùng văn hoá Bắc Bộ tại thành phố Hải Phòng. Và luận án sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho những người nghiên cứu và thưởng thức nghệ thuật chèo. 8. Bố cục của luận án Ngoài phần Mở đầu (11 trang), phần Kết luận (4 trang) và Tài liệu tham khảo (8 trang), cấu trúc luận án bao gồm 3 chương.
  7. 5 Chương 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và khái quát về nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng (52 trang). Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng (46 trang). Chương 3: Giải pháp quản lý hoạt động nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng (41 trang). Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ NGHỆ THUẬT CHÈO Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về nghệ thuật chèo 1.1.1.1. Nghiên cứu về lịch sử nghệ thuật chèo Trong sử sách dân tộc, vấn đề liên quan đến nguồn gốc và sự hình thành nghệ thuật chèo đã từng được đề cập trong một số bộ sách lịch sử quan trọng, như: Đại Việt sử ký toàn thư, Kiến văn tiểu lục, Vũ trung tùy bút; Việt Nam sử lược; Việt Nam văn học sử yếu. Sau này, trong thời hiện đại đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu có giá trị về lịch sử nghệ thuật chèo như: Bước đầu tìm hiểu sân khấu chèo [26], Tìm hiểu sân khấu chèo [25], Quá trình hình thành và phát triển của nghệ thuật chèo [7], Về nghệ thuật chèo [47], Kịch bản chèo từ dân gian đến bác học của tác giả Trần Đình Ngôn [38], Nghệ thuật Chèo – nhận thức từ một phía [70], Sân khấu và nghệ sĩ sáng tạo (Phê bình và tiểu luận) [73], Chèo Cách mạng [74]..... Cho đến nay, dù chưa tài liệu nào khẳng định chính xác thời điểm ra đời của nghệ thuật chèo, nhưng có thể thấy, từ thời văn nghệ dân gian xa xưa, người nông dân Việt vùng châu thổ sông Hồng đã tổ chức lễ hội nông nghiệp cổ truyền (hội làng“xuân thu nhị kì", "đến
  8. 6 hẹn lại lên”) vào những dịp nông nhàn của hai vụ lúa xuân và thu, tại các lễ hội này đã hiện diện nghi lễ diễn xưởng dân gian - tiền đề hình thành nghệ thuật chèo. 1.1.1.2. Nghiên cứu về bảo tồn và phát huy nghệ thuật chèo Bên cạnh công trình về lịch sử nghệ thuật chèo, đã xuất hiện công trình, bài viết định hướng phát triển và giải pháp bảo tồn nghệ thuật chèo: Chèo - một hiện tượng sân khấu dân tộc [4], Khái luận về chèo [5], Trần Bảng, đạo diễn chèo [6], "Ba lần thay đổi mô hình thẩm mỹ vở chèo cổ Quan Âm Thị Kính" [68, tr.22], ... 1.1.1.3. Nghiên cứu về nghệ thuật chèo ở Hải Phòng Đối với thành phố Hải Phòng - được NCS lựa chọn là không gian nghiên cứu, đến nay chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu về công tác quản lý việc bảo tồn và phát triển nghệ thuật chèo, chỉ có một số ít công trình nghiên cứu về sân khấu Hải Phòng, về lịch sử, các giai đoạn phát triển hoặc công tác quản lý hoạt động biểu diễn. 1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động nghệ thuật Bên cạnh các công trình mang tính khái quát về quản lý văn hóa nghệ thuật, còn có nhiều nghiên cứu về quản lý trong các lĩnh vực nghệ thuật, trong đó có quản lý nghệ thuật sân khấu nói chung, chèo nói riêng như: “Xã hội hóa và xã hội hóa sân khấu”, Tạp chí Diễn đàn văn nghệ Việt Nam, số 4, tr.22 – 25 [18], “Bồi dưỡng tài năng nghệ sĩ sân khấu”, Sân khấu, số 12 [71], Trần Thị Minh Thu (2014), “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phát triển sân khấu Việt Nam đương đại”, Lý luận phê bình văn học nghệ thuật, số 25, tr 30 – 32 [72], Trần Trí Trắc (2013), “Bàn về đào tạo tác giả Chèo”, Văn hóa nghệ thuật, số 345, tr.37-40 [75].... 1.1.3. Đánh giá chung về các tài liệu đã tổng quan Có thể nói, các công trình nghiên cứu dưới góc độ quản lý nhà nước về văn hóa đối với việc quản lý hoạt động nhằm bảo tồn và
  9. 7 phát huy nghệ thuật truyền thống nói chung, nghệ thuật chèo nói riêng chưa thực sự có nhiều hoặc nếu có cũng phần lớn là lý thuyết về khoa học quản lý hoặc lý thuyết về việc bảo tồn chứ chưa thực sự gắn với đời sống văn hóa nghệ thuật đương đại. Chưa có nhiều công trình nghiên cứu đánh giá những kết quả đạt được và những vấn đề tồn tại trong việc bảo tồn và phát huy giá trị nghệ thuật chèo dưới góc độ quản lý văn hóa. Việc đặt vấn đề nghiên cứu này đối với một địa phương cụ thể cũng chưa có nhiều. Bởi vậy, đây chính là một khoảng trống nghiên cứu mà nghiên cứu sinh cho là đã dành cho luận án này. 1.1.4. Những vấn đề cần giải quyết trong đề tài luận án Tổng hợp đánh giá những tác động tích cực của các chính sách quản lý đối với hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị nghệ thuật chèo; những kết quả đạt được trong công tác bảo tồn nghệ thuật truyền thống nói chung, nghệ thuật chèo nói riêng trong thời gian qua. Đánh giá được giá trị nghệ thuật chèo Hải Phòng và ý nghĩa của việc bảo tồn nghệ thuật chèo đối với thành phố trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó, phân tích thực trạng công tác bảo tồn nghệ thuật chèo ở thành phố Hải Phòng từ góc nhìn quản lý văn hóa; đánh giá những tồn tại, bất cập trong công tác quản lý nhà nước về văn hóa đối với hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị nghệ thuật truyền thống nói chung và nghệ thuật chèo nói riêng, những ảnh hưởng, tác động không thuận lợi từ thực tế khách quan của cuộc sống hiện đại đối với nghệ thuật chèo, đặc biệt ở một đô thị hiện đại, có tốc độ phát triển nhanh như thành phố Hải Phòng. Vai trò của công tác quản lý văn hóa nói chung và quản lý nghệ thuật chèo nói riêng trong thời gian qua. Qua đó, bàn luận và đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát huy giá trị nghệ thuật chèo, xây dựng được một mô hình ứng dụng vào thực tiễn, nhằm bảo tồn nghệ thuật chèo tại một địa phương cụ
  10. 8 thể là thành phố Hải Phòng. Và tìm ra những giải pháp khả thi nhất để bảo tồn nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay. 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nghệ thuật chèo 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1.1. Khái niệm về quản lý Quản lý là hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu trong đời sống xã hội, quản lý gắn liền với quá trình phát triển. Quản lý nhà nước là sự tác động, điều chỉnh của chủ thể mang quyền lực nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật với phương pháp đặc trưng là cưỡng chế đến các quá trình xã hội, nhằm thiết lập trật tự, ổn định xã hội theo ý chí của nhà nước. Quản lý nhà nước về văn hoá là sự tác động chủ quan bằng nhiều hình thức, phương pháp của chủ thể quản lý đối với khách thể nhằm đạt được mục tiêu mong muốn. 1.2.1.2. Khái niệm bảo tồn và phát huy là Bảo tồn là bảo vệ và giữ gìn sự tồn tại của sự vật hiện tượng theo dạng thức vốn có của nó. Bảo tồn là giữ nguyên hiện trạng, không để mất đi [56, tr.57]. Phát huy là làm cho rộng thêm ra, sáng thêm ra trên cơ sở bảo tồn. Chữ phát là khởi lên, mở ra, sáng sủa. Huy do chữ huy là ánh sáng, sáng rực [56, tr.317]. 1.2.1.3. Khái niệm về nghệ thuật, nghệ thuật biểu diễn và nghệ thuật biểu diễn truyền thống Nghệ thuật là hình thái ý thức xã hội đặc biệt, dùng hình tượng sinh động, cụ thể và gợi cảm để phản ánh hiện thực và truyền đạt tư tưởng, tình cảm. Phương pháp, phương thức giàu tính sáng tạo [57, tr.76]. 1.2.1.4. Nghệ thuật chèo Chèo là một loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian Việt Nam độc đáo, phát triển mạnh ở vùng Châu thổ Bắc Bộ. Chèo được coi là loại
  11. 9 hình sân khấu hội hè với đặc điểm sử dụng ngôn ngữ đa thanh, đa nghĩa kết hợp với cách nói ví von giàu tính tự sự, trữ tình, nên loại hình nghệ thuật này dễ đi vào lòng người, gắn liền với đời sống văn hoá tinh thần của con người. Giá trị nghệ thuật chèo mang một vẻ đẹp giản dị, độc đáo. Sự độc đáo của chèo được thể hiện qua nội dung và hình thức nghệ thuật. Song, quán xuyến chung vẫn là nguyên tắc tự sự, thủ pháp ước lệ, cách điệu, cấu trúc âm nhạc, cấu trúc vở diễn và sự tương tác giữa nghệ sĩ và tác giả. Có thể khẳng định, cùng nhiều hình thức văn nghệ cổ truyền, sân khấu chèo không chỉ hiện diện trong đời sống văn hoá dân tộc như một nghệ thuật giải trí, mà còn chứa trong đó nhiều giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. 1.2.2. Cơ sở lý thuyết và quan điểm về quản lý hoạt động nhằm bảo tồn và phát huy nghệ thuật chèo 1.2.2.1. Cơ sở lý thuyết về bảo tồn và phát huy nghệ thuật chèo Cũng giống như các di sản văn hóa, nghệ thuật chèo cũng cần được bảo tồn ở 02 dạng, đó là: bảo tồn ở dạng tĩnh (bảo tồn nguyên vẹn) và bảo tồn ở dạng động (bảo tồn trên cơ sở kế thừa) [69]. 1.2.2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về bảo tồn nghệ thuật truyền thống Ngay từ những ngày đầu của cuộc Cách mạng Tháng Tám, Đảng và Nhà nước đã quan tâm sâu sắc tới sự nghiệp xây dựng, phát triển văn hóa. Tại Đề cương văn hóa năm 1943, Đảng ta đã xác định: “Mặt trận văn hoá là một trong ba mặt trận (kinh tế, chính trị, văn hoá) ở đó người cộng sản phải hoạt động. Không phải chỉ làm cách mạng chính trị mà còn phải làm cách mạng văn hoá nữa. Có lãnh đạo được phong trào văn hoá, Đảng mới ảnh hưởng được dư luận, việc tuyên truyền của Đảng mới có hiệu quả” [94]. 1.2.2.3. Quan điểm bảo tồn nghệ thuật chèo ở thành phố Hải Phòng Các giải pháp bảo tồn và phát huy nghệ thuật sân khấu chèo tại thành phố Hải Phòng cũng tuân theo quy luật vận động phát triển của
  12. 10 văn hóa dân tộc, cần bảo tồn nghệ thuật chèo bằng cả hai hình thức là bảo tồn "tĩnh" và bảo tồn "động". 1.2.3. Nội dung quản lý hoạt động nhằm bảo tồn và phát huy nghệ thuật chèo tại Hải Phòng - Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để quản lý hoạt động nhằm bảo tồn và phát triển nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng. - Triển khai xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, quản lý về tổ chức hoạt động nhằm bảo tồn và phát huy nghệ thuật chèo. - Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chèo. - Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ làm công tác quản lý, nguồn nhân lực của nghệ thuật sân khấu chèo: tác giả chuyên nghiệp, đạo diễn, diễn viên, phát triển thị trường khán giả… - Tổ chức, chỉ đạo công tác kiểm tra, tổng kết đánh giá và thi đua, khen thưởng đối với các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị nghệ thuật chèo. 1.3. Khái quát về nghệ thuật chèo ở thành phố Hải Phòng 1.3.1. Lịch sử nghệ thuật chèo Hải Phòng Nghệ thuật chèo ra đời và phát triển ở vùng châu thổ sông Hồng. Các nghệ sĩ chèo xưa lấy kinh thành Thăng Long làm điểm gốc để chia ra bốn vùng chèo (chiếng chèo): Chèo Đoài; chèo Bắc; chèo Nam và chèo Đông. Hải Phòng được xếp vào chiếng chèo Đông. Đoàn chèo Hải Phòng cũng như các Đoàn chèo khác ra đời từ những năm 1959, 1960 và một vào năm sau đó. 1.3.1.1. Sân khấu chèo chuyên nghiệp Đoàn Chèo Hải Phòng có tiền thân là Đội Văn công Sông Hồng, với thành tựu nghệ thuật trong suốt quá trình xây dựng và phát triển,
  13. 11 Đoàn Chèo Hải Phòng đã đạt nhiều giải thưởng cao quý. 1.3.1.2. Sân khấu chèo không chuyên Trong giai đoạn hiện nay, do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan, sân khấu chèo không chuyên Hải Phòng đang đứng trước những khó khăn thách thức. Tuy nhiên, những người yêu chèo tại các địa phương trên địa bàn thành phố vẫn đang cố gắng duy trì các câu lạc bộ chèo. 1.3.2. Các tác giả, tác phẩm nổi bật của sân khấu chèo Hải Phòng Trong giai đoạn hiện nay, đoàn chèo Hải Phòng đã tham gia các chương trình lễ hội, liên hoan nghệ thuật tại một số nơi trên thế giới như: Incheon (Hàn Quốc); Nam Ninh (Trung Quốc), Vla-đi-vô-xtốc (Liên bang Nga)… Nhiều tác giả, đạo diễn, nghệ sĩ trẻ xuất sắc, năng động đạt nhiều giải thưởng trong giai đoạn này như: Vũ Huy Thành, Trần Thị Hoàng Mai, Thanh Bình…. Xây dựng nhiều vở diễn thành công về đề tài lịch sử (Người tạo dựng ngai vàng; Vùng sáng Dương Kinh; Hoàng đế Tiền Lê; Hào khí Bạch Đằng Giang). Vở chèo Ông vua hóa hổ giành Huy chương Bạc cuộc thi nghệ thuật sân khấu chèo toàn quốc năm 2013. Tại Hội diễn Sân khấu chèo chuyên nghiệp toàn quốc tại tỉnh Bắc Giang năm 2019, vở "Hào khí Bạch Đằng Giang" của Đoàn Chèo Hải Phòng được trao giải Vở diễn xuất sắc về đề tài lịch sử. 1.3.3. Giá trị nghệ thuật chèo Hải Phòng Qua tìm hiểu lịch sử nghệ thuật chèo Hải Phòng và những tác phẩm, tác giả qua các thời kỳ có thể khẳng định từ những ngày đầu thành lập cho đến hiện nay, nghệ thuật chèo chuyên nghiệp thành phố Hải Phòng đã tập hợp được một đội ngũ diễn viên chèo xuất sắc, tiếp thu được những tinh hoa nghệ thuật do các nghệ nhân chèo truyền dạy, xây dựng nhiều vở diễn có chất lượng cao và trở thành một địa phương có nghệ thuật chèo được phát triển, bảo tồn và phát
  14. 12 huy tốt trong cả nước. Tiểu kết Trong Chương 1, tác giả luận án đã tập trung nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và khái quát về nghệ thuật chèo ở thành phố Hải Phòng. Đến nay những công trình nghiên cứu lý luận, lịch sử, cũng như công trình nghiên cứu về bảo tồn nghệ thuật chèo chiếm một số lượng không nhỏ nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về lĩnh vực quản lý văn hóa, đặc biệt là đối với quản lý việc bảo tồn và phát huy nghệ thuật chèo tại một địa phương cụ thể. NCS hy vọng sẽ kế thừa được quan điểm khoa học và lý luận của thế hệ đi trước để giải quyết tốt vấn đề của luận án, xây dựng được một mô hình ứng dụng cụ thể nhằm thực hiện tốt việc bảo tồn nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHỆ THUẬT CHÈO TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 2.1. Chủ thể thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động nghệ thuật chèo 2.1.1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cục Nghệ thuật biểu diễn là tổ chức trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo tồn, giữ gìn và phát huy nghệ thuật truyền thống nói chung, nghệ thuật chèo nói riêng. 2.1.2. Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hải Phòng: Theo khoản 5, Điều 3, Quyết định số 299/2017/QĐ-UBND ngày 13/02/2017 của UBND thành phố Hải Phòng, UBND đã quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa và Thể thao đối với lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được
  15. 13 giao, để góp phần hỗ trợ công tác quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị nghệ thuật chèo, Sở Văn hóa và Thể thao giao nhiệm vụ cho các cơ quan chức năng thuộc Sở thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn. 2.1.2.1. Đoàn Chèo Hải Phòng: là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hải Phòng. 2.1.2.2. Trung tâm Văn hóa thành phố Hải Phòng: là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao Hải Phòng. 2.1.3. Cơ chế phối hợp bảo tồn nghệ thuật chèo ở thành phố Hải Phòng Sở Văn hóa và Thể thao Hải Phòng là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong công tác quản lý nhà nước về nghệ thuật biểu diễn, trong đó có các đoàn nghệ thuật truyền thống. Đoàn Chèo Hải Phòng và Trung tâm Văn hóa thành phố thực hiện cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa hai đơn vị công lập trực thuộc Sở. Đoàn Chèo thực hiện công tác bảo tồn nghệ thuật chèo chuyên nghiệp, Trung tâm Văn hóa thành phố triển khai thực hiện một số nhiệm vụ góp phần bảo tồn chèo không chuyên. Việc phối hợp giữa các chủ thể thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo tồn nghệ thuật chèo ở Trung ương với các địa phương và giữa các đơn vị tại địa phương thành phố Hải Phòng chưa chặt chẽ nên hiệu quả chưa cao. 2.2. Chính sách về quản lý hoạt động nghệ thuật chèo 2.2.1. Chính sách của Trung ương 2.2.1.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý hành chính nhà nước về bảo tồn nghệ thuật truyền thống, trong đó có nghệ thuật chèo: Đối với Chính phủ , Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 2.2.1.2. Tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý biểu diễn nghệ thuật sân khấu truyền thống: Quản lý nội dung; Cấp phép; Đầu tư
  16. 14 kinh phí, cơ sở vật chất; Xã hội hoá. 2.2.2. Chính sách của thành phố Hải Phòng 2.2.2.1. Chính sách về hoạt động văn hóa nghệ thuật Thành phố Hải Phòng đã ban hành nhiều văn bản định hướng, chỉ đạo xây dựng đời sống văn hoá thành phố, trong đó có những Nghị quyết chuyên đề, Kế hoạch về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Hải Phòng 2.2.2.2. Chính sách đối với hoạt động nghệ thuật chèo Thành phố Hải Phòng, với nhiều chính sách quản lý vĩ mô: Đề án Sân khấu truyền hình, mô hình "Sân khấu truyền hình". Bên cạnh những thành tựu, việc ban hành cơ chế chính sách bảo tồn nghệ thuật truyền thống nói chung, nghệ thuật chèo nói riêng của Trung ương và thành phố Hải Phòng cũng còn những hạn chế. 2.3. Hoạt động nghệ thuật chèo ở thành phố Hải Phòng 2.3.1. Khái quát hoạt động bảo tồn nghệ thuật chèo Kể từ sau Hội nghị sân khấu Việt Bắc năm 1950, việc sưu tầm những giá trị nghệ thuật sân khấu cổ truyền như tuồng, chèo đã trở thành vấn đề quan tâm của nhiều người. Nhờ công lao đóng góp của hàng chục nghệ nhân và nhà nghiên cứu như: Trần Huyền Trân, Cao Kim Điển, Trần Bảng, Hàn Thế Du, Hà Văn Cầu, Trần Việt Ngữ,... mà hôm nay chúng ta có được những bản chèo cổ khá trọn vẹn như: Quan Âm Thị Kính, Lưu Bình – Dương Lễ, Tôn Mạnh – Tôn Trọng, Kim Nham, Từ Thức, Chu Mãi Thần, Trương Viên. Mặc dù còn nhiều vấn đề cần bàn, nhưng chúng ta không thể phủ nhận vai trò lớn lao của các đơn vị nghệ thuật chèo chuyên nghiệp đối với việc bảo tồn nghệ thuật chèo trong suốt diễn trình lịch sử cách mạng Việt Nam. Có thể nói, đến nay đội ngũ nghệ sĩ đã và đang hoạt động trong các đơn vị chèo chuyên nghiệp vẫn là lực lượng nòng cốt thực hiện công việc bảo tồn chèo.
  17. 15 2.3.2. Hoạt động nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng 2.3.2.1. Thực trạng hoạt động nghệ thuật chèo không chuyên Theo dòng chảy thời gian, sân khấu chèo không chuyên cũng có những bước phát triển thăng trầm cùng đời sống văn hóa nghệ thuật thành phố. Trong những năm gần đây, với sự phát triển của khoa học công nghệ và phương tiện thông tin đại chúng,cũng giống nhiều hình thức văn nghệ truyền thống, sân khấu chèo không chuyên đang đứng trước những thách thức lớn, đặt ra nhiều câu hỏi cho hoạt động giữ gìn và bảo tồn. Sân khấu chèo không chuyên dẫn đến thực trạng trên do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau 2.3.2.2. Thực trạng hoạt động nghệ thuật chèo chuyên nghiệp Nhìn chung, cũng giống như các đơn vị chèo chuyên nghiệp hiện nay, Đoàn Chèo Hải Phòng đang đứng trước những khó khăn về cơ cấu tổ chức, đội ngũ nghệ sĩ, kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất và khán giả. Bên cạnh sự phân tán khán giả do ảnh hưởng của giao lưu văn hóa và phát triển của truyền thông thì việc thiếu thốn kịch bản và đội ngũ nhân lực nghệ thuật chuyên môn cao khiến cho chất lượng nghệ thuật chèo chuyên nghiệp của thành phố không đáp ứng được nhu cầu thưởng thức của khán giả, làm cho sân khấu ngày càng vắng khách. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng hoạt động của nghệ thuật chèo ở Hải Phòng bao gồm những nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau. 2.3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng 2.3.3.1. Những mặt đạt được Thành phố đã có những chủ trương, chính sách để phát triển văn hóa, bảo tồn nghệ thuật truyền thống nói chung trong đó có nghệ thuật chèo. Cùng với chủ trương, chính sách lớn của thành phố, các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bảo tồn và phát huy giá trị
  18. 16 nghệ thuật chèo đã bước đầu có cố gắng trong việc triển khai thực hiện. Công tác bảo tồn và phát huy giá trị nghệ thuật chèo chuyên nghiệp bước đầu được Đoàn chèo Hải Phòng quan tâm thực hiện. 2.3.3.2. Những hạn chế, tồn tại Việc hiện thực hóa các chủ trương, chính sách, nghị quyết về phát triển văn hóa trên địa bàn thành phố chưa thực sự đạt hiệu quả như mong muốn. Công tác tham mưu để đề xuất thành phố ban hành Chương trình, kế hoạch về bảo tồn nghệ thuật truyền thống nói chung, nghệ thuật chèo nói riêng chưa thực hiện được. Tiểu kết Nhận thức rõ giá trị của các loại hình nghệ thuật truyền thống trong phát triển văn hóa, xã hội, quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước nói chung, của thành phố Hải Phòng nói riêng đối với việc bảo tồn nghệ thuật truyền thống là bảo tồn gắn liền với phát triển. Qua hoạt động thực tiễn cũng như trong như định hướng phát triển thành phố, Hải Phòng luôn coi trọng phát triển văn hóa, xã hội đi đôi với phát triển kinh tế. Thực tế đã chứng minh cho thấy, công tác bảo tồn nghệ thuật chèo ở Hải Phòng bước đầu đạt được những kết quả quan trọng. Việc bảo tồn nghệ thuật chèo nói riêng, sân khấu nói chung cần phải nghiên cứu mang tính tổng hợp, thấu đáo, khoa học và phù hợp mới có thể giải quyết vấn đề bảo tồn và phát triển trong giai đoạn hiện nay. Đây cũng chính là cơ sở cho những bàn luận để đưa ra các giải pháp bảo tồn nghệ thuật chèo ở Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay. Chương 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHỆ THUẬT CHÈO Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội tác động đến quản lý hoạt động nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng
  19. 17 3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và xã hội thành phố Hải Phòng 3.1.1.1.Đôi nét về vùng đất Hải Phòng: Nhìn chung thành phố Hải Phòng là địa phương có môi trường tự nhiên khá thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi mà phát triển kinh tế du lịch đang trở thành mũi nhọn. 3.1.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội thành phố Hải Phòng Những năm gần đây thành phố Hải Phòng đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội. Thành ủy Hải Phòng đã ban hành Nghị quyết về xây dựng và phát triển văn hóa Hải Phòng. Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các kế hoạch, chương trình hành động về xây dựng và phát triển văn hoá Hải Phòng. Cùng với sự phát triển chung về văn hóa xã hội, các phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh trên địa bàn thành phố Hải Phòng đã có bước phát triển sâu rộng. Hải Phòng là một trung tâm giáo dục lớn của Việt Nam. Riêng huyện Cát Hải và quận Đồ Sơn đã thu hút được 34 dự án du lịch, trong đó có nhiều dự án tiêu biểu. 3.1.2. Hải Phòng – vùng đất giàu truyền thống văn hóa Phần lớn vùng đất Hải Phòng ngày nay thuộc trấn Hải Dương. Quá trình hình thành lãnh thổ Hải Phòng là quá trình vươn ra biển, khai phá thiên nhiên, cải tạo đất đai để canh tác. Sự hòa hợp dân cư nhiều vùng, miền đã tạo nên nét văn hóa đan xen đa dạng, sinh động. 3.2. Kinh nghiệm quản lý hoạt động nghệ thuật chèo tại một số địa phương và một số đoàn chèo chuyên nghiệp trên cả nước 3.2.1. Hoạt động nghệ thuật chèo tại địa phương 3.2.1.1. Hoạt động bảo tồn nghệ thuật chèo tại Hưng Yên Những năm gần đây, Hưng Yên là một trong số địa phương có những hoạt động thiết thực đối với sự nghiệp bảo tồn nghệ thuật chèo: Liên hoan chiếu chèo làng tôi và giọng hát hay chuyên nghiệp
  20. 18 lần thứ nhất, Liên hoan Chiếu chèo làng tôi và giọng hát chèo chuyên nghiệp tỉnh Hưng Yên mở rộng năm 2018. Tỉnh Hưng Yên duy trì hoạt động bảo tồn nghệ thuật chèo theo hướng duy trì các câu lạc bộ chèo tại các địa phương, tổ chức các liên hoan chèo không chuyên và chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh để các câu lạc bộ chèo không chuyên trên địa bàn tỉnh có sân chơi, được giao lưu, thi với các tỉnh, thành phố khác. 3.2.1.2. Hoạt động bảo tồn nghệ thuật chèo không chuyên tại Ninh Bình Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Ninh Bình đã tổ chức Liên hoan các câu lạc bộ chèo không chuyên tỉnh Ninh Bình năm 2018. Liên hoan đã qui tụ được 400 nghệ nhân tiêu biểu (gồm diễn viên và nhạc công) từ 15 câu lạc bộ, đội chèo không chuyên thuộc 8 huyện trong tỉnh và thành phố Ninh Bình. Từ đó có thể khẳng định nghệ thuật chèo hoàn toàn có thể được bảo tồn trong cộng đồng đã sản sinh ra nó, chèo chỉ còn cách là trở về sống trong lòng quần chúng nhân dân để có thể được bảo tồn, hoặc cũng mai một dần. 3.2.1.3. Hoạt động bảo tồn nghệ thuật chèo tại Thái Bình Ủy ban nhân dân tỉnh giao ngành Giáo dục và Đào tạo phối hợp với ngành Văn hóa và Thể thao đưa hát chèo vào các chuyên đề sinh hoạt tại trường học, truyền dạy về hát chèo cho thế hệ trẻ. Đây cũng có thể được coi là một trong những giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị nghệ thuật chèo hiệu quả, các bạn nhỏ được học, biểu diễn chèo từ nhỏ sẽ có đam mê nghệ thuật, hiểu được những giá trị của nghệ thuật chèo, từ đó nghệ thuật chèo được ươm mầm, duy trì với đội ngũ kế cận được đào tạo bài bản. 3.2.2. Hoạt động nghệ thuật chèo tại một số đơn vị chèo chuyên nghiệp Theo thống kê, vào thời điểm hiện nay, cả nước có có 18 đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp có chèo trong đó gồm:08 Nhà hát chèo và
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2