intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Đào tạo nguồn nhân lực sản xuất tại các doanh nghiệp Hàn Quốc ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

30
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm thu thập các thông tin và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo nguồn nhân lực sản xuất tại các doanh nghiệp Hàn Quốc ở Việt Nam. Đưa ra các đánh giá chung cho hoạt động đào tạo nguồn nhân lực sản xuất tại các doanh nghiệp Hàn Quốc ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Đào tạo nguồn nhân lực sản xuất tại các doanh nghiệp Hàn Quốc ở Việt Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ OANH ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC SẢN XUẤT TẠI CÁC DOANH NGHIỆP HÀN QUỐC Ở VIỆT NAM Ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 09 34 01 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI, 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Ngô Xuân Bình 2. TS. Bùi Tôn Hiến Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn Phản biện 2: PGS.TS. Ngô Quang Minh Phản biện 3: PGS.TS. Trần Hữu Cường Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện tại Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội. Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2020 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Học viện Khoa học xã hội - Thư viện Quốc gia Việt Nam
  3. DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 1. Nhu cầu về nhân lực chất lượng cao của doanh nghiệp Hàn Quốc đầu tư tại Việt Nam, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp, tháng 10/2017, ISSN: 005- 56, Tr.54-56 2. Một số giải pháp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các doanh nghiệp Hàn Quốc đầu tư tại Việt Nam, Tạp chí Công thương, tháng 11/2017, ISSN: 0866-7756, Tr.153-157 3. Factors affecting training production workers at enterprises in Vietnam, The international journal of business and management, Vol 7, IS 11. ISSN: 2321-8916.
  4. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài C.Mác cho rằng: “Con người là yếu tố số một của lực lượng sản xuất”, đóng vai trò quyết định trong các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội. Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, đã và đang trải qua các cuộc cách mạng công nghiệp 3.0 và 4.0, vai trò của nguồn lực con người vẫn không thể phủ nhận. Cùng với lực lượng lao động chất lượng cao, lực lượng lao động sản xuất đóng một vai trò then chốt trong quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Lực lượng lao động sản xuất đã và đang đứng trước một quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, từ sử dụng lao động thủ công là phổ biến sang sử dụng sức lao động được đào tạo cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao và tạo ra những biến đổi về chất trong toàn bộ các hoạt động của đời sống xã hội.1 Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với những thay đổi mang tính đột phá về công nghệ, đòi hỏi những biến đổi mới về chất đối với đội ngũ lao động sản xuất, vốn được coi là lực lượng lao động phổ thông, không cần trình độ kỹ thuật cao. Tuy nhiên, sự phát triển công nghệ một cách liên tục như hiện nay buộc lực lượng lao động này phải thay đổi nhằm thích ứng với những yêu cầu của dây chuyền sản xuất hiện đại. Với lực lượng lao động trẻ và môi trường ổn định, Việt Nam trở thành điểm đến của nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Theo Tổng cục thống kê trong số 125 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư trực tiếp cấp phép mới tại Việt Nam trong năm 2019, thì Hàn Quốc là quốc gia dẫn đầu với tổng vốn đầu tư 7,92 tỷ USD, chiếm 20,8% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam. Sự phát triển của các nhà máy sản xuất của doanh nghiệp Hàn Quốc tại Việt 1 https://www.nhandan.com.vn/giaoduc/item/27199202-cong-nghiep-hoa-hien-dai- hoa-va-yeu-cau-doi-voi-giao-duc-dai-hoc-hien-nay.html 1
  5. Nam đòi hỏi một lực lượng lớn lao động sản xuất lành nghề, là cơ hội lớn cho nhóm lao động phổ thông của Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng, sự chuẩn bị đón nhận những cơ hội việc làm này của nhóm lao động trên ở Việt Nam là rất thấp. Tình trạng thể lực của lao động Việt Nam ở mức trung bình kém, cả về chiều cao, cân nặng cũng như sức bền, sự dẻo dai, chưa đáp ứng được cường độ làm việc và những yêu cầu trong sử dụng máy móc thiết bị theo tiêu chuẩn quốc tế. Kỷ luật lao động của người Việt Nam nói chung chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra của quá trình sản xuất công nghiệp. Chính vì vậy, hầu hết các doanh nghiệp lớn phải đào tạo cho lao động cả về kiến thức, kỹ năng, thái độ... trước khi đứng vào dây chuyền sản xuất. Các khóa đào tạo tại doanh nghiệp chính là giải pháp chủ yếu của các doanh nghiệp nước ngoài hiện nay nhằm giúp lao động thích ứng nhanh với hoạt động sản xuất công nghiệp cũng như tăng năng suất lao động. Quá trình đào tạo này tốn không ít thời gian và chi phí của doanh nghiệp nhưng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập trong tất cả các khâu từ tổ chức cho tới nội dung đào tạo như: trình độ, thái độ của nguồn lao động xuất phát điểm thấp; các doanh nghiệp nhỏ chưa có kế hoạch đào tạo cụ thể lâu dài và nhân sự phụ trách đào tạo chưa có kiến thức chuyên môn sâu, hầu hết đào tạo theo hình thức kèm cặp. Việc nghiên cứu “Đào tạo nguồn nhân lực sản xuất tại các doanh nghiệp Hàn Quốc ở Việt Nam” là một nghiên cứu chuyên sâu có tính thực tiễn cao, nhằm giúp cho các doanh nghiệp Hàn Quốc mới gia nhập vào thị trường Việt Nam và các doanh nghiệp trong nước có một cái nhìn đầy đủ về thực trạng đào tạo cho lao động trong sản xuất. Từ những kinh nghiệm đó mỗi doanh nghiệp sẽ tự định hướng, xây dựng kế hoạch và lộ trình đào tạo cho lao động của mình tiếp cận nhanh nhất với yêu cầu của doanh nghiệp nhằm đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Phân tích quá trình đào tạo tại các doanh nghiệp Hàn Quốc ở Việt Nam, tiêu biểu cho các doanh nghiệp sản xuất nước ngoài nói chung, từ đó giúp người lao động và hệ thống giáo dục Việt Nam nắm bắt được những 2
  6. yêu cầu cơ bản của các doanh nghiệp sản xuất mang tầm quốc tế, có sự chuẩn bị sớm hơn và cập nhật hơn cho lực lượng lao động Việt trong quá trình hội nhập. Với những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Đào tạo nguồn nhân lực sản xuất tại các doanh nghiệp Hàn Quốc ở Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Luận án đưa ra các mục đích sau: Nghiên cứu lý luận: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về ĐT NNLSX. - Nghiên cứu khung lý thuyết và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo NNL. Đồng thời đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động tới hoạt động đào tạo NNLSX tại các doanh nghiệp Hàn Quốc ở Việt Nam. Nghiên cứu thực tiễn: - Nghiên cứu thực trạng đào tạo NNL SX tại các DN Hàn Quốc ở Việt Nam. - Nghiên cứu yếu tố nội bộ ảnh hưởng đến hoạt động ĐT NNL SX tại các DN Hàn Quốc ở Việt Nam (NNL SX đầu vào, Chương trình đào tạo, Văn hóa học tập trong DN, Năng lực học tập của NLĐ, Chính sách đãi ngộ …) - Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nội bộ đến hoạt động ĐT NNL SX tại các DN Hàn Quốc ở Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị tăng cường hoạt động ĐT NNL SX trong DN Hàn Quốc ở Việt Nam và một số bài học kinh nghiệm đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án hướng tới giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau: - Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước các vấn đề liên quan đến luận án. Đây là những nội dung làm căn cứ để xây dựng mô hình nghiên cứu của luận án. 3
  7. - Xây dựng mô hình nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo NNL SX trong DN. - Thu thập các thông tin và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo NNL SX tại các doanh nghiệp Hàn Quốc ở Việt Nam. Đưa ra các đánh giá chung cho hoạt động đào tạo NNL SX tại các DN Hàn Quốc ở Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1 Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hoạt động đào tạo nguồn nhân lực sản xuất tại các doanh nghiệp Hàn Quốc ở Việt Nam. 3.2 Phạm vi nghiên cứu - NNL SX tại các doanh nghiệp Hàn Quốc ở Việt Nam gồm NNL SX trực tiếp đứng máy và tham gia sản xuất các sản phẩm in, thêu quần áo, vải bạt nhựa PE và sản xuất thiết bị công nghệ, điện tử … Trong luận án không nghiên cứu đào tạo NNL SX là người phục vụ bảo dưỡng, vệ sinh thiết bị sản xuất thiết bị trong phân xưởng. - Luận án nghiên cứu đào tạo NNL SX tại các DN, tức là nghiên cứu các hoạt động đào tạo NNL SX do DN tự thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất của DN. Quá trình đào tạo NNL SX tại các DN gồm các hoạt động đào tạo kỹ năng, dạy nghề, nội quy, … cho phù hợp công việc và các điều kiện cơ sở vật chất tại DN. - Phạm vi không gian: Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động đào tạo NNL SX tại các DN Hàn Quốc có 100% vốn đầu tư tại Việt Nam hiện nay. Cụ thể là các doanh nghiệp: Công ty Samsung tại Thái Nguyên; Công ty LG Việt Nam tại Hải Phòng; Công ty TNHH TE VINA tại Việt Trì – Phú Thọ; Công ty VINA KOOKJE tại Hà Nội, Thanh Hóa; Công ty HAESUNG VINA tại Vĩnh Phúc. - Phạm vi thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu và khảo sát thực tế về đào tạo NNL SX tại 5 doanh nghiệp Hàn Quốc ở Việt Nam trong thời gian từ năm 2014 đến năm 2018. Đồng thời luận án lựa chọn thời gian 4
  8. nghiên cứu đưa ra các định hướng, mục tiêu và các giải pháp phát triển đào tạo NNL SX đến năm 2030. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu luận án 4.1. Phƣơng pháp luận Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, luận án hướng tới trả lời các câu hỏi cụ thể sau: Câu hỏi 1: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo NNLSX tại các DN Hàn Quốc ở Việt Nam? Câu hỏi 2: Các DN Hàn Quốc ở Việt Nam triển khai hoạt động đào tạo NNLSX như thế nào? Đâu là những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân? Câu hỏi 3: Có những giải pháp nào phát triển hoạt động đào tạo NNLSX trong doanh nghiệp Hàn Quốc ở Việt Nam? Câu hỏi 4: Có những bài học kinh nghiệm về đào tạo NNL SX nào cho các DN Việt Nam? Với phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả sử dụng cách tiếp cận vi mô tại các DN Hàn Quốc cụ thể ở Việt Nam và sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu sau đây: Giả thuyết 1: Hoạt động đào tạo NNL SX của một số doanh nghiệp Hàn Quốc ở Việt Nam được triển khai đa dạng và có những hiệu quả khác nhau. Giả thuyết 2: Một số yếu tố nội bộ ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo NNL SX tại doanh nghiệp Hàn Quốc: văn hóa học tập của DN, chế độ đãi ngộ, năng lực học tập của NLĐ, chương trình đào tạo, NNL SX đầu vào. Giả thuyết 3: Phát triển hoạt động đào tạo NNL SX là giải pháp quan trọng đối với các doanh nghiệp Hàn Quốc ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 4.2 Phƣơng pháp nghiên cứu * Nghiên cứu định tính: Phương pháp thống kê; Phương pháp hệ thống; Phỏng vấn chuyên gia; Phương pháp điều tra xã hội học * Nghiên cứu định lƣợng Luận án đã tiến hành khảo sát ý kiến đánh giá về ĐT NNL SX của 2 5
  9. loại đối tượng: người lao động và người sử dụng lao động. Đề tài sử dụng phương kế thừa và sử dụng thông tin từ các nguồn thứ cấp, phương pháp diễn giải và quy nạp, phương pháp tổng hợp và phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp thu thập và phân tích thống kê dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. * Phƣơng pháp thu thập số liệu: Thu thập thông tin sơ cấp; Thu thập số liệu thứ cấp * Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu Về mẫu điều tra: Để thu thập số liệu sơ cấp thu thập năm 2017 và 2018, xử lý trong năm 2018 và 2019 về hoạt động đào tạo nguồn nhân lực sản xuất của các DN Hàn Quốc tại Việt Nam, tác giả tiến hành điều tra các DN. Tác giả đã thiết kế phiếu điều tra dành cho 03 đối tượng là CBQL, công nhân sản xuất và nhân viên phục vụ để thu thập thông tin sơ cấp về nội dung nghiên cứu. Tổng số phiếu điều tra thu về là 282. Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để phân tích tương quan nhằm đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo nguồn nhân lực sản xuất của các doanh nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam. 5. Những đóng góp của luận án Thứ nhất, trên cơ sở nghiên cứu, hệ thống hóa các tài liệu về ĐT NNL SX trong DN; tác giả kế thừa các mô hình nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động ĐT NNL SX và xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố nội bộ ảnh hưởng đến hoạt động ĐT NNL SX trong DN. Thứ hai, luận án phân tích và xác định các nhân tố quan trọng trong môi trường nội bộ của DN ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo NNLSX giúp cho DN có các phương án chủ động giải quyết phù hợp để đạt hiệu quả đào tạo cao. DN có thể đánh giá những ưu, nhược điểm cũng như nguyên nhân để có kế hoạch đào tạo phù hợp và lâu dài. Thứ ba, Định hướng cho các Doanh nghiệp có kế hoạch đầu tư nhiều hơn vào hoạt động đào tạo NNL nhằm đáp ứng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. 6
  10. Thứ tư, Các giải pháp trong luận án là những tài liệu hỗ trợ các cán bộ quản lý và cán bộ phụ trách đào tạo trong các hoạt động đào tạo ở DN. Đồng thời, việc sử dụng thang đo để đánh giá hoạt động đào tạo của mỗi khóa đào tạo sẽ góp phần nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả đào tạo trong DN. Thứ năm, Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả khuyến nghị một số bài học kinh nghiệm về ĐT NNL SX đối với các DN ở Việt Nam. Đây cũng là đóng góp mới của luận án so với các nghiên cứu lý thuyết về đánh giá nhân tố ảnh hưởng hoạt động ĐT NNL SX trong DN. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án làm sáng rõ thêm tình hình hoạt động và chất lượng ĐT NNL SX tại các DN Hàn Quốc ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của Luận án đã đóng góp một phần lý luận về ĐT NNL SX khi nghiên cứu nội dung này trong nhiều ngành, làm phong phú thêm kinh nghiệm cho sự tiếp cận và phân tích các công trình khoa học về ĐT NNL SX cho những đối tượng liên quan. 6.2.Ý nghĩa thực tiễn Đề tài nghiên cứu làm rõ tình hình ĐT NNL SX của doanh nghiệp Hàn Quốc; đồng thời phân tích, đánh giá và đưa ra những gợi ý về giải pháp có ý nghĩa tham khảo đối với các cán bộ và NNL SX tại các DN Hàn Quốc ở Việt Nam nhằm đưa ra các kế hoạch đào tạo phù hợp với DN; đóng góp vào sự phát triển của các DN Hàn Quốc nghiên cứu nói riêng và các DN ở Việt Nam nói chung. 7. Kết cấu của luận án Nội dung chính của luận án gồm 4 chương cụ thể như sau: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nguồn nhân lực sản xuất tại các doanh nghiệp. 7
  11. Chƣơng 3: Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực sản xuất tại các DN Hàn Quốc ở Việt Nam. Chƣơng 4: Giải pháp phát triển hoạt động đào tạo nguồn nhân lực sản xuất tại các DN Hàn Quốc ở Việt Nam Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu các vấn đề liên quan đến luận án 1.1.1. Tổng quan nghiên cứu NNL SX hiện nay và yêu cầu đặt ra Các tác giả Nguyễn Bá Ngọc (2011); Nguyễn Đình Phan, Nguyễn Kế Tuấn (2007); Bùi Tôn Hiến (2009) nghiên cứu cho thấy những bộ phận tham gia vào thị trường lao động chưa có sự tương tác và thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, do đó nguồn nhân lực đầu vào của các doanh nghiệp nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh. 1.1.2. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến mục tiêu và vai trò ĐT NNL SX Theo Jame R. David Ph. và Adelaide B. David (1998). Đào tạo và PTNNL đã trở thành một chức năng của TC từ thế kỷ 18 và khẳng định vai trò của nó theo thời gian. Nguyễn Ngọc Quân, Nguyễn Vân Điềm (2014) nêu tổng quan về quản trị nguồn nhân lực, kế hoạch hóa và bố trí nhân lực, tạo động lực trong lao động. 1.1.3. Tổng quan nghiên cứu về nhiệm vụ và cách thức ĐT của DN Tác giả Trần Kim Dung (2015) đã xây dựng các bước của một quá trình quản trị NNL có hiệu quả. Nguyễn Quốc Khánh (2010) đánh giá cao vai trò của công tác đào tạo và PTNNL để phát huy năng lực của nhân viên. Onuka, A.O.U. & Ajayi, Kassim.O (2012) chỉ ra rằng đào tạo và phát triển là một hoạt động có thể đóng góp rất đáng kể vào hiệu quả và lợi nhuận chung của một tổ chức. 1.1.4. Tổng quan nghiên cứu đến thực tiễn hoạt động ĐT NNL Liên quan đến kinh nghiệm đào tạo của các nước, Nguyễn Duy Dũng (2008) dựa trên những nghiên cứu về quá trình lịch sử của Hàn Quốc, Nhật Bản có tàn phá do chiến tranh, đất nước nghèo nàn; Nhờ có chiến lược đào tạo và phát triển NNL đã trở thành nước phát triển kinh tế, xã hội, khoa học 8
  12. công nghệ Ngô Xuân Bình (2012) tập trung phân tích, đánh giá quan hệ Việt Nam – Hàn Quốc kể từ sau khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức (1992) cho đến cuối thập niên đầu thế kỷ XXI. 1.1.5. Tổng quan tài liệu về các nhân tố ảnh hƣởng đến ĐT Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nguồn nhân lực, Nguyễn Vân Thùy Anh (2014) đánh giá kết quả đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp thông qua mức độ đánh giá mức độ đáp ứng các công việc của công nhân kỹ thuật sau khi đào tạo kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc và khả năng phát triển nghề nghiệp trong tương lai. Đinh Thị Hồng Duyên (2015) nghiên cứu định tính và định lượng đã đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến PTNNL trong các DN thuộc ngành công nghiệp nội dung số. 1.1.6. Tổng quan tài liệu liên quan đến đánh giá hoạt động ĐT A.K.L. Jayawardana và cộng sự (2008) cho rằng hiệu quả đào tạo được đo lường bằng số lượng người học ứng dụng thành công các kiến thức đã học vào CV (sự thâm nhập), thời gian bao lâu những người được học đó ứng dụng vào CV (độ duy trì) và sau bao lâu TC nhận ra lợi ích tổng thể (tốc độ), hiệu quả đào tạo chịu tác động từ cả phía cá nhân NLĐ và cả môi trường NLĐ đang làm việc mà vượt khỏi khả năng điều chỉnh của NLĐ – hay còn gọi là nhân tố tổ chức. 1.2. Khoảng trống nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu của đề tài luận án * Khoảng trống nghiên cứu Cho đến nay chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về ĐT NNL SX nói chung và cho các DN Hàn Quốc ở Việt Nam nói riêng, với việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng có xem xét đến đặc điểm của các DN Hàn Quốc sản xuất ở Việt Nam. Trong bối cảnh hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền công nghiệp 4.0 làm thay đổi những yêu cầu của nhân lực sản xuất và sự hợp tác mạnh mẽ với các DN Hàn Quốc, cần có một công trình nghiên cứu sâu về đào tạo nguồn nhân lực sản xuất không chỉ đáp ứng yêu cầu của các DN Hàn Quốc mà còn nâng cao chất lượng NNL SX của Việt 9
  13. Nam trong thời kỳ mới. Đó là những gợi mở để đề tài luận án được lựa chọn thực hiện. * Hướng nghiên cứu của đề tài luận án - Về mặt lý luận: Đề tài luận án hệ thống cơ sở lý luận về ĐT NNL SX tại các DN. Cụ thể, sẽ làm rõ: (i) Khái niệm, nội dung hoạt động ĐTNNL tại các DN; (ii) Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động ĐT NNL SX của các DN. - Về mặt thực tiễn: (i) Luận án sẽ phân tích, đánh giá hoạt động ĐT NNL SX tại các DN Hàn Quốc tại Việt Nam trên cơ sở lý thuyết đã xây dựng; (ii) Luận án sẽ đề xuất phương hướng, giải pháp ĐT NNL SX cho các DN Hàn Quốc ở Việt Nam và khả năng ứng dụng đối với các doanh nghiệp trong nước; (iii) Luận án đưa ra một số bài học kinh nghiệm về ĐT NNL SX đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung đánh giá hoạt động ĐT NNL SX của các DN Hàn Quốc tại Việt Nam đối với NNL SX về các khía cạnh kiến thức, kỹ năng và thái độ. Với sự quan tâm, đầu tư và triển khai của mỗi DN là khác nhau nên hiệu quả đào tạo cũng khác nhau. Tuy nhiên, các DN Hàn Quốc nên chủ động các kế hoạch tuyển dụng, đào đạo, đãi ngộ để thu hút và duy trì LĐ có tay nghề. Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP 2.1. Cơ sở lý luận về ĐT NNL SX 2.2.1. Các khái niệm cơ bản Nguồn nhân lực sản xuất có thể được hiểu là người lao động làm việc dựa vào sự thu nạp nhân công của chủ tư liệu sản xuất công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp còn bản thân họ không chiếm hữu tư liệu sản xuất. Nguồn nhân lực sản xuất là lực lượng lao động cơ bản trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất của cải vật chất, bao gồm NNL SX trực tiếp và NNL SX gián tiếp. 10
  14. Đào tạo NNLSX là đào tạo lực lượng lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm trong doanh nghiệp, do đó việc đào tạo nguồn nhân lực sản xuất là trang bị các kiến thức và kỹ năng giúp cho công nhân sản xuất có thể làm việc đạt hiệu quả cao. Việc đào tạo lao động sản xuất có thể gồm đào tạo nắm bắt công nghệ; đào tạo kỹ năng, kỹ xảo trong thao tác; đào tạo các bước công việc và quy trình quản lý chất lượng. Trong Luận án này, tác giả nghiên cứu NNL SX trực tiếp đứng máy và tham gia sản xuất các sản phẩm in, thêu quần áo, vải bạt nhựa PE và sản xuất thiết bị công nghệ, điện tử … Luận án không nghiên cứu đào tạo NNL SX là người phục vụ bảo dưỡng, vệ sinh thiết bị sản xuất thiết bị trong phân xưởng… Đồng thời tác giả sử dụng quan điểm đào tạo nguồn nhân lực sản xuất là trang bị kiến thức, kỹ năng, thái độ cho mỗi cá nhân người lao động có thể hoàn thành công việc với năng suất và hiệu quả cao, đồng thời thích ứng với yêu cầu của hoạt động sản xuất trong thực tế của doanh nghiệp. 2.1.2. Vai trò đào tạo nguồn nhân lực *Đối với doanh nghiệp: - Đào tạo NNLSX giúp doanh nghiệp thu hút nguồn nhân lực tiềm năng - Đào tạo NNLSX giúp doanh nghiệp bù đắp sự thiếu hụt về nhân lực - Đào tạo NNLSX giúp doanh nghiệp nâng cấp nguồn nhân lực hiện có *Đối với ngƣời lao động: giúp cho NLĐ cập nhật kiến thức, kỹ năng mới, thích nghi và áp dụng thành công các thay đổi về công nghệ hay kỹ thuật. 2.2. Quá trình ĐT NNL SX trong doanh nghiệp 2.2.1. Xác định mục tiêu và đánh giá nhu cầu đào tạo Mỗi doanh nghiệp cần phải có những mục tiêu cụ thể để nâng chất lượng đào tạo NNLSX trong DN. Một trong những mục tiêu cơ bản của đào tạo là nhằm thay đổi Kiến thức, Hành vi và Thái độ theo hướng tích cực nhằm nâng cao sự hiểu biết và sự vận dụng của người học. 2.2.2. Xây dựng chƣơng trình đào tạo Chương trình đào tạo cho biết toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ người học có thể đạt được gì sau khi tham gia chương trình; phác họa qui 11
  15. trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo và cách thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập và gắn với thời gian biểu chặt chẽ. 2.2.3. Tổ chức hoạt động đào tạo trong doanh nghiệp  Triển khai các khóa đào tạo  Các chính sách khích lệ trong quá trình đào tạo 2.2.4. Đánh giá kết quả đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực sau đào tạo Đánh giá kết quả ĐT NNL SX của DN tức là đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu công việc về năng lực thực hành-thực hiện công việc của các NNL SX qua đào tạo và khả năng phát triển trong tương lai của NNL SX tập trung ở các mức độ sau đây: - Mức độ đáp ứng yêu cầu công việc về kỹ năng; - Về kiến thức - Về hành vi, thái độ lao động - Khả năng phát triển nghề nghiệp 2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động ĐT NNL SX trong DN Luận án nghiên cứu, đánh giá các hoạt động đào tạo và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo NNL SX gồm 2 yếu tố tác động: (1)Các yếu tố tác động từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp; (2)Các yếu tố tác động từ bên trong DN. Mô hình nghiên cứu của Luận án dược xây dựng dựa trên những đặc điểm, tổng quan các nghiên cứu, phỏng vấn chuyên gia, NLĐ về những yếu tố tác động đến hoạt động đào tạo của NNL SX tại các DN Hàn Quốc ở Việt Nam. 12
  16. Sơ đồ 2.1: Mô hình nghiên cứu yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động ĐT NNL SX trong DN 2.3.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ảnh hƣởng đến hoạt động đào tạo nguồn nhân lực sản xuất Các nhân tố bên ngoài DN tạo ra các cơ hội cũng như thách thức đối với DN. Đối với hoạt động ĐTNNL trong DN, các yếu tố chủ yếu bao gồm: xu hướng toàn cầu hóa và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; Cơ chế và chính sách ĐTNNL của Nhà nước; Đặc trưng ngành nghề và thị trường lao động… 2.3.2. Các yếu tố bên trong DN ảnh hƣởng dến hoạt động ĐT NNL SX 2.3.2.1. Nguồn nhân lực sản xuất đầu vào 2.3.2.2. Văn hóa học tập của doanh nghiệp 2.3.2.3. Năng lực học tập của người lao động 2.3.2.4. Chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp 2.3.2.5. Chương trình đào tạo cho người lao động tại DN 2.4. Thực tiễn ĐT NNL tại các DN nƣớc ngoài ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm cho các DN hiện nay 13
  17. 2.4.1. Công ty Toyota Việt Nam 2.4.2. Tập đoàn Unilever tại Việt Nam 2.4.3. Công ty Honda Việt Nam 2.4.4. Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Thứ nhất, thực hiện mô hình đào tạo trong doanh nghiệp để gia tăng nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Thứ hai, Doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư để phát triển giáo dục đào tạo cho nhân viên mới và nhân viên cũ, phải thực sự coi đào tạo là yếu tố quan trọng hàng đầu. Thứ ba, đào tạo NNL SX phù hợp với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp. Thứ tư, quan tâm tạo điều kiện tốt cho NNL SX có tiềm năng. Thứ năm, xây dựng mối quan hệ giữa trường đào tạo và doanh nghiệp. Thứ sáu, đào tạo nguồn nhân lực phải dựa trên cơ sở kế thừa và phát huy giá trị văn hóa truyền thống kết hợp với việc tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Chƣơng 3: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC SẢN XUẤT TẠI CÁC DOANH NGHIỆP HÀN QUỐC Ở VIỆT NAM 3.1. Đặc điểm chung các doanh nghiệp Hàn Quốc ở Việt Nam Hàn Quốc là đối tác hàng đầu của Việt Nam, đứng thứ nhất về FDI và thứ hai về ODA tiếp đó là Nhật Bản, Singgapo... Lũy kế đến ngày tháng 2/2019, tổng vốn đầu tư đăng ký của Hàn Quốc đạt 63,7 tỷ USD, chiếm 18,5% tổng vốn FDI đăng ký đầu tư vào Việt Nam. Năm 2018, Hàn Quốc có 953 dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 6,8 tỷ USD, chiếm 22,3% tổng vốn FDI đăng ký đầu tư vào Việt Nam. Doanh nghiệp FDI Hàn Quốc sử dụng khoảng 70 vạn lao động và đóng góp trên 25% tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam. Trong lĩnh vực công nghiệp sản xuất, sự xuất hiện của các tập đoàn kinh tế lớn như: Samsung, LG (lĩnh vực công nghiệp chế tạo), Kumho, Doosan, Hyundai, GS, Posco (lĩnh vực 14
  18. công nghiệp nặng và đóng tàu) đã có tác động quan trọng thúc đẩy các ngành công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam phát triển; nổi bật là các lĩnh vực: có khí, luyện kim, hóa chất, điện-điện tử, nhựa... 3.2. Giới thiệu một số công ty Hàn Quốc ở Việt Nam 3.2.1. Giới thiệu công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Samsung là doanh nghiệp đi đầu trong việc đầu tư vào thị trường Việt Nam. Năm 2012, khoảng 2 năm sau khi Samsung mở nhà máy sản xuất thiết bị di động đầu tiên ở Bắc Ninh, Việt Nam bắt đầu xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu lần đầu tiên trong 20 năm. Sau khi hãng mở nhà máy sản xuất điện thoại thứ hai tại Thái Nguyên năm 2013, 17% trong tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam là từ Samsung. Samsung thuê khoảng 173.500 công nhân tại Việt Nam, phần lớn làm việc tại hai nhà máy sản xuất smartphone của hãng ở Bắc Ninh và Thái Nguyên. 3.2.2. Giới thiệu công ty LG Electronics Việt Nam LG Electronics là tập đoàn công nghệ hàng đầu được thành lập tại Hàn Quốc vào năm 1958, có quy mô toàn cầu khi có mặt trên 119 quốc gia với hơn 86.000 nhân viên. LG Electronics chính thức có mặt tại Việt Nam vào năm 1995 với trụ sở chính đặt tại Hà Nội. nhà máy tại Hải Phòng khai trương vào tháng 3/2015 có diện tích 800.000 m2 và tổng số vốn đầu tư lên tới 1,5 tỷ USD đánh dấu mốc 20 năm phát triển vững mạnh của LG tại thị trường Việt Nam. Với số lượng nhân viên trên 10.000. 3.2.3. Giới thiệu công ty Te wang Vina Công ty được thành lập năm 2003 với vốn đầu tư 100% nước ngoài. Công ty hiện nay đang có 350 công nhân. Sản phẩm sản xuất ra và tiêu thụ chủ yếu: Chuyên sản xuất các mặt hàng vải bạt nhựa PE cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu. 3.2.4. Giới thiệu công ty Vina Kookje Công ty TNHH VINA KOOK JE (VINA KOOK JE CO.,LTD.) do Công ty KOOK JE (Hàn quốc) góp 100% vốn điều lệ, bằng tiền mặt và thiết bị. Số cán bộ - công nhân viên xưởng thêu vi tính và xưởng in lưới: 15
  19. 200 người. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty: sản phẩm gia công là thêu vi tính và in lưới các sản phẩm may mặc xuất khẩu 100%. 3.2.5. Giới thiệu Công ty Haesung Công ty TNHH Haesung Vina, tên viết tắt HAESUNG VINA Co.,Ltd có trụ sở sản xuất tại lô CN7, khu công nghiệp Khai Quang, thành phố Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc. Công ty Haesung Optics là một trong những doanh nghiệp với thế mạnh trong lĩnh vực nghiên cứu, chế tạo các thiết bị quang học và quang điện tử. Hiện nay có trên 4.250 chuyên gia, công nhân viên đang trực tiếp lao động 3.3. Thực trạng hoạt động ĐT NNL SX tại các DN Hàn Quốc ở Việt Nam 3.3.1. Nhu cầu và mục tiêu đào tạo Tại Samsung, con người luôn được xem là yếu tố quan trọng nhất. Chính vì vậy, công ty luôn dành sự quan tâm đặc biệt cho các chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực với mục tiêu mỗi nhân viên Samsung không chỉ giỏi về chuyên môn, mà còn có kiến thức văn hóa, xã hội rộng lớn. Còn tại LGEVH thường tổ chức đánh giá nhu cầu đào tạo một cách chính thức, bài bản. Đối với công ty TE Vina và công ty Vina Kookje, nhu cầu đào tạo được xác định bởi cán bộ quản lý của công ty, đáp ứng mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty trong từng giai đoạn. 3.3.2. Xây dựng chƣơng trình đào tạo Đối với các công ty có quy mô lớn như Samsung, LGEVH thì quy trình công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sản xuất tại các doanh nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam dựa trên các công việc cơ bản bao gồm: đánh giá nhu cầu đào tạo, thiết kế chương trình đào tạo, thực hiện chương trình đào tạo và đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo. Tại Samsung thiết kế các chương trình đào tạo huấn luyện nhân viên các kỹ năng cần thiết cho công việc, các khóa đào tạo nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên rất được đầu tư. 16
  20. Tuy nhiên, Heasung Vina cũng là công ty có quy mô lớn hay công ty có quy mô nhỏ của Hàn quốc tại Việt Nam như Teawang Vina, Vina Kookje lại không có kế hoạch đào tạo định kỳ hay cố định hàng năm. Sau mỗi đợt tuyển dụng, công nhân sản xuất sẽ được đào tạo hội nhập với doanh nghiệp và hướng dẫn học việc tại phân xưởng. Nội dung đào tạo tại LG luôn được giảng viên thiết kế và truyền đạt phù hợp với yêu cầu thực tế công việc đặt ra; Nội dung đào tạo của công ty Vina Kookje: Điều lệ tổ chức và hoạt động; Nội quy lao động của công ty; Các quy trình, quy định, tài liệu hướng dẫn công việc của công ty cùng các tài liệu khác. 3.3.3. Tổ chức hoạt động đào tạo Công ty Samsung thỏa thuận với các trường đại học, cao đẳng liên kết để nhân viên của mình có thể học miễn phí vào ban đêm ngay trong nhà máy. Họ có thể học tiếng Anh và Hàn Quốc, cũng như kế toán và điện tử kỹ thuật. Đối với công ty HEASUNG thường xuyên kiểm định định kỳ các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ, cứu nạn cứu hộ cho toàn bộ công nhân viên công ty, thành lập mạng lưới phòng chống cháy nổ cơ sở và an toàn viên phủ đều khắp các phân xưởng. Công ty cũng ký văn bản hợp tác với Trường Đại học Bách khoa Hà Nội thành lập trung tâm nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực quang điện tử. 3.3.4. Đánh giá kết quả và sử dụng lao động sau đào tạo Qua khảo sát 282 lao động tại 5 công ty về kết quả đào tạo theo mô hình 4 mức độ của Kichpatrick, kết quả trên cho thấy chương trình đào tạo nguồn nhân lực sản xuất của các doanh nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam được xây dựng và thực hiện đạt được mong muốn của người lao động với mức độ hài lòng là 83% (tương đương 4,16 điểm) . Khả năng tiếp thu kiến thức, kỹ năng và cải thiện thái độ của người lao động cũng khá cao (81% tương đương 4,06 điểm). Mức độ thiết thực và khả năng áp dụng những gì đã được đào tạo vào công việc cụ thể là 79% (3,97 điểm) và mức tăng hiệu 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2