intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:31

42
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm đo lường hiệu quả kỹ thuật các doanh nghiệp niêm yết ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Xác định và lượng hóa mức độ tác động của các nhân tố thuộc Quản trị công ty đến Hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp niêm yết ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------------- Vũ Thịnh Trƣờng NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA DOANH NGHIỆP Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 62 34 01 02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Tp. Hồ Chí Minh, Năm 2018
  2. Công trình này đƣợc hoàn thành tại: Trường Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh. Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: Tiến sĩ Võ Hồng Đức, Tiến sĩ Lê Thị Thanh Loan. Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc hội đồng chấm điểm luận án cấp trƣờng họp tại: Trƣờng Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh vào hồi:……giờ……..ngày………tháng ………năm 2018. Có thể tham khảo luận án tại thƣ viện: - Thư viện quốc gia Việt Nam. - Thư viện trường Đại học Mở Tp. HCM.
  3. 1 Chƣơng 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 Cơ sở hình thành luận án Hoạt động có hiệu quả luôn là mục tiêu hàng đầu của các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động sản xuất kinh doanh của nói riêng. Việc áp dụng các tỷ số tài chính khác nhau để đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp còn nhiều bất cập nên nhiều nghiên cứu trên thế giới đã đề xuất cách tiếp cận hiệu quả kỹ thuật để bổ sung hoặc thay thế (Abrache và ctg., 2013; Feroz và ctg., 2003; Halkos và Tzeremes, 2012; Smith, 1990). Theo đó, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được đo lường dựa vào hiệu suất của mô hình chuyển hóa các nguồn lực đầu vào thành đầu ra dựa trên công nghệ sản xuất xác định. Lợi điểm của cách tiếp cận này là có thể đánh giá được năng lực quản trị các nguồn lực của doanh nghiệp để tối đa hóa các giá trị đầu ra và đánh giá được mức độ hiệu quả trung bình của ngành công nghiệp. Tại Việt Nam, đến nay, đã có nhiều nghiên cứu đã áp dụng phương pháp này, tập trung chủ yếu trong các ngành sản xuất công nghiệp khác nhau (Ví dụ: Chu và Kalirajan, 2011; Đào Lê Thanh, 2013; Le và Harvie, 2010a; Nguyễn Khắc Minh, Giang Thanh Long, và Bạch Ngọc Thắng, 2007; Nguyễn Khắc Minh và Trương Trí Vĩnh, 2007; Nguyễn Thắng, Tô Trung Thành, và Vũ Hoàng Đạt, 2002; Pham, Dao, và Reilly, 2010; Phạm Khánh Linh và Nguyễn Khắc Minh, 2014; Trần Thị Bích, Grafton, và Kompas, 2008; Võ Hồng Đức và Lê Hoàng Long, 2014; Vũ Quốc Ngư, 2003...). Ngoài việc đo lường hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp, một số nghiên cứu còn phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ hiệu quả kỹ thuật. Mặc dù vậy, cách tiếp cận này, đến nay, vẫn chưa được áp dụng nhiều vào việc đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trong các nghiên cứu tại Việt Nam. Đối tượng này có thể được xem là những đại diện tốt nhất cho hiệu quả hoạt động của ngành mà họ tham gia. Các nhà nghiên cứu, các nhà đầu tư, các nhà hoạch định chính sách và cả những nhà quản trị doanh nghiệp vẫn chủ yếu sử dụng các chỉ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động. Ngoài ra, các nghiên cứu trong nước trước đây chỉ mới xác định được các nhân tố về chất lượng đầu vào, đặc điểm của doanh nghiệp và môi trường hoạt động. Việc xem xét tác động của các nhân tố thuộc Quản trị công ty đến Hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp, đặc biệt trong các công ty niêm yết tại Việt Nam vẫn còn đang bị bỏ ngỏ. Các nghiên cứu trên thế giới về chủ đề này cũng hạn chế và phần lớn được thực hiện tại các quốc gia đã phát triển. Trong khi đó, có nhiều bằng chứng thực nghiệm chỉ ra rằng Quản trị công ty có mối quan hệ với hiệu quả hoạt động của công ty (Ví dụ: Bhagat và Bolton, 2008; Su và He, 2012; Võ Hồng Đức và Phan Bùi Gia Thủy, 2013...). Xuất phát bối cảnh nghiên cứu đã nêu ở trên, đề tài “Nghiên cứu hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp” được xem là cần thiết để tiếp tục bổ sung khung lý thuyết về hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp và là cơ sở để đề xuất hàm ý giúp các chủ doanh nghiệp quản trị nguồn lực của mình tốt hơn, đồng thời khuyến nghị chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động. 1.2 Vấn đề nghiên cứu
  4. 2 1.3 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là đánh giá mức độ hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp niêm yết và doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo của Việt Nam, đồng thời điều tra mối quan hệ giữa Quản trị công ty và Hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp niêm yết nhằm bổ sung cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến Hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, luận án cần thực hiện và đạt được bốn mục tiêu cụ thể sau đây: (i) Đo lường hiệu quả kỹ thuật các doanh nghiệp niêm yết ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trên thị trường chứng khoán Việt Nam. (ii) Xác định và lượng hóa mức độ tác động của các nhân tố thuộc Quản trị công ty đến Hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp niêm yết ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trên thị trường chứng khoán Việt Nam. (iii) Kiểm định sự khác biệt về mức độ hiệu quả kỹ thuật giữa doanh nghiệp niêm yết và doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại Việt Nam. (iv) Cung cấp các hàm ý cho nhà quản trị doanh nghiệp hướng đến việc cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. 1.4 Câu hỏi nghiên cứu 1.5 Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp niêm yết và doanh nghiệp nhỏ và vừa.  Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: Nghiên cứu này sử dụng đơn vị phân tích là các doanh nghiệp hoạt động trong ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo của Việt Nam. Cơ sở của sự lựa chọn này có thể được thể hiện như sau: (i) đây là ngành có số lượng doanh nghiệp chiếm nhiều nhất trong các ngành sản xuất công nghiệp (Tổng cục Thống kê, 2014), đồng thời số lượng doanh nghiệp của ngành cũng chiếm đông đảo nhất trong tổng số các doanh nghiệp niêm yết trên hai sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam với gần 220 doanh nghiệp1, (ii) hàng năm đóng góp từ 12% - 13% vào Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và (iii) Khả năng tiếp cận được nguồn dữ liệu để phân tích. - Phạm vi thời gian: Xuất phát từ việc các thông tin liên quan đến quản trị công ty được công bố chưa đầy đủ nên để đảm bảo cỡ mẫu nghiên cứu đủ lớn, nghiên cứu này quyết định nghiên cứu hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp niêm yết trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến 2014. Riêng nghiên cứu về kiểm định sự khác biệt giữa doanh nghiệp niêm yết và doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện từ năm 2008 – 2012 do đến thời điểm mà nghiên cứu này thực hiện, dữ liệu điều tra các doanh nghiệp nhỏ và vừa được cập nhật đến năm 2012. 1 Theo Danh sách các doanh nghiệp niêm yết được phân theo ngành của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (năm 2012) và Thành phố Hồ Chí minh (năm 2013).
  5. 3 1.6 Phƣơng pháp nghiên cứu 1.7 Ý nghĩa của nghiên cứu 1.8 Điểm mới của đề tài Trên cơ sở nghiên cứu về hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp, nghiên cứu này có các điểm mới như sau: Thứ nhất, nghiên cứu này đã tổng quan có hệ thống lý thuyết về đo lường hiệu quả kỹ thuật, đồng thời chỉ ra được những ưu điểm và hạn chế của từng phương pháp mà từ đó có cơ sở lựa chọn, áp dụng hai phương pháp: (i) Phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên (SFA) và (ii) Phương pháp bao dữ liệu (DEA) cho việc đo lường Hiệu quả kỹ thuật các doanh nghiệp và xác định các nhân tố tác động đến Hiệu quả kỹ thuật. Ngoài ra, kết quả từ việc lược khảo lý thuyết cũng chỉ ra rằng các nhân tố ảnh hưởng đến Hiệu quả kỹ thuật được đo bằng SFA được hiểu thêm là có khả năng thay đổi mức độ đạt được sản lượng đầu ra tiềm năng của doanh nghiệp, riêng với DEA, đó là năng lực cạnh tranh của cá nhân doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Thứ hai, nghiên cứu của luận án đã làm rõ vấn đề có hay không sự ảnh hưởng của Quản trị công ty đến Hiệu quả kỹ thuật, chỉ tiêu thể hiện cho năng lực quản trị nguồn lực của doanh nghiệp hay khả năng chuyển hóa các yếu tố đầu vào thành đầu ra. Các nhân tố thuộc Quản trị công ty tác động có ý nghĩa thống kê đến Hiệu quả kỹ thuật được đo bằng SFA là Quyền kiêm nhiệm vị trí Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (tác động âm) và Hiệu quả kỹ thuật tương đối bằng DEA là Tỷ lệ thành viên độc lập Hội đồng quản trị (tác động dương). Ngoài ra, nghiên cứu này còn tìm thấy mối quan hệ giữa Tỷ lệ nợ và Hiệu quả kỹ thuật (SFA) là âm, trong khi Quy mô doanh nghiệp có tác động dương lên chỉ tiêu này. Cuối cùng, Mức độ tập trung vốn, nhân tố biểu thị mức độ đầu tư trang thiết bị, máy móc tính trên đầu người lao động, được xác định có ảnh hưởng khác nhau lên Hiệu quả kỹ thuật ở cả hai mô hình nghiên cứu. Thứ ba, thông qua việc so sánh sự khác biệt về mức độ hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp niêm yết và doanh nghiệp nhỏ và vừa, kết quả của nghiên cứu này cho thấy các doanh nghiệp lớn niêm yết có mức hiệu quả kỹ thuật trung bình cao hơn các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong cùng ngành hoạt động. Kiểm định T-test cũng chỉ ra rằng có bằng chứng thống kê cho thấy các doanh nghiệp niêm yết hoạt động hiệu quả hơn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa trong phạm vi nghiên cứu. Do vậy, kết quả của nghiên cứu này ủng hộ luận điểm cho rằng việc trở thành các công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng khoán là hướng phát triển của các doanh nghiệp có quy mô nhỏ hơn. 1.9 Kết cấu của luận án nghiên cứu Luận án gồm 5 chương: Chương 1 – Phần mở đầu, Chương 2 – Chương 2: Khung lý thuyết và các mô hình nghiên cứu, Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu, Chương 4 - Kết quả nghiên cứu và Chương 5: Kết luận – Đề xuất hàm ý quản trị.
  6. 4 Chƣơng 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1 Khung lý thuyết 2.1.1 Doanh nghiệp niêm yết và doanh nghiệp nhỏ và vừa 2.1.1.1 Doanh nghiệp niêm yết 2.1.1.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa 2.1.2 Đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp 2.1.3 Lý thuyết đo lường Hiệu quả kỹ thuật 2.1.3.1 Cách tiếp cận ƣớc lƣợng tham số a. Phương pháp Phân tích (đường) biên xác định – DFA b. Phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên –SFA D. Aigner và cộng sự. (1977) và Meeusen và Van den Broeck (1977) nghiên cứu độc lập và cùng đồng thời đề xuất mô hình hàm sản xuất biên ngẫu nhiên có dạng như sau: Ln(qi) = xiβ + vi – ui (2.4) Trong đó:  qi sản lượng đầu ra của doanh nghiệp thứ I;  Xi véc-tơ (K x 1) bao gồm logarit sản lượng đầu vào;  β tham số cần được xác định;  ui biến ngẫu nhiên không âm, đại diện cho phần phi hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp;  vi phần nhiễu hay sai số thống kê của hàm ước lượng có thể âm hoặc dương liên quan đến việc bỏ sót biến độc lập trong mô hình, sai số đo lường hoặc do lựa chọn hàm ước lượng không phù hợp. Giả sử để sản xuất qi sản lượng đầu ra, doanh nghiệp cần xi sản lượng đầu vào, dùng hàm sản xuất Cobb - Douglas hoặc Translog để ước lượng biên sản xuất ngẫu nhiên, ta có phương trình sau: qi = exp(βo + β1Lnxi + vi – ui) (2.5) hay qi = exp(βo + β1Lnxi) + exp(vi) + exp(-ui). Trong đó:  exp(βo + β1Lnxi) phần năng suất thực tế xác định (deterministic component);  exp(vi) nhiễu, phần dư, hay sai số ngẫu nhiên (noise);  exp(-ui) tổng hợp các nhân tố gây ra hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp bị giảm đi (inefficiency). Theo Kalirajan và Shand (1999), hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp thứ i được đo lường bởi tỷ số giữa sản lượng thực tế đạt được và sản lượng tối đa có thể đạt được: (2.6) exp(β0 + β1 LnXi + vi - ui ) suy ra, hay TE = exp(-,ui) exp(β0 + β1 LnXi + vi ) Trong đó:
  7. 5 TEi : Hiệu quả kỹ thuật của doanh nhiệp thứ i. Yi : Sản lượng thực tế mà doanh nghiệp thứ i sản xuất. : Sản lượng tối đa mà doanh nghiệp thứ i có thể sản xuất. Giá trị này dao động trong phạm vi 0 cho đến 1, phản ánh sản lượng đầu ra thực tế so với sản lượng được tạo ra bởi doanh nghiệp đạt hiệu quả kỹ thuật toàn diện cùng sử dụng một mức sản lượng đầu vào. Như vậy, để dự tính hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp, điều cần làm là phải ước lượng các tham số trong mô hình hàm sản xuất biên ngẫu nhiên. Để tính toán TEi, D. Aigner và cộng sự. (1977) đề xuất mô hình bán chuẩn tắc (Half –Normal model), trong đó sử dụng phương pháp Maximum Likelihood để ước lượng các tham số trong hàm sản xuất biên ngẫu nhiên dưới các giả định như sau:  vi độc lập thống kê, có phân phối chuẩn tắc N(0, )  ui độc lập thống kê, có phân phối bán chuẩn (half-normal) N(0, ) luôn dương. Tuy nhiên, với giả định này, giá trị kỳ vọng E(ui) tiến dần về giá trị 0 nên sẽ khiến cho hiệu quả kỹ thuật có xu hướng tăng cao. Hàm log-likehood cho những giả định này gọi là mô hình bán chuẩn tắc với δ = δ ui + δ2vi và λ δ2ui/ δ2vi ≥ 0. Nếu λ 0 thì không có phi hiệu quả kỹ thuật và chênh 2 2 lệch so với đường biên sản xuất là do ảnh hưởng nhiễu. Mô hình ước lượng có dạng như sau: δi I Ln L(y/β,δ,λ) const-Ilnδ+ ∑ ln (- ) - 2 ∑ 2i (2.7) i 2δ i Trong đó: y là véc-tơ logarit của sản lượng đầu ra, i = vi – ui; là hàm phân phối tích lũy của biến ngẫu nhiên chuẩn tắc tại điểm x; I là doanh nghiệp thứ i. Phần phi hiệu quả được tính toán từ hiệu số giữa Yi – Y*, tuy nhiên ước lượng phi hiệu quả kỹ thuật - ui này thường khó được tách khỏi những tác động của nhiễu vi, Battese và Coelli (1988) đã sử dụng hàm số sau để ước lượng điểm hiệu quả kỹ thuật cho từng doanh nghiệp: u* u* 2 ̂ E(exp(-ui ) q ) ⌊ ( i - δ* ) / ( i )⌋ exp { i -u*i } (2.8) i δ* δ* 2 Trong đó, u*i -(lnqi -xi β) 2u / 2 ; 2* 2 2 2 v u/ Theo Coelli và cộng sự. (2005), hiệu quả của ngành công nghiệp (industry efficiency) có thể xem như là trung bình của các mức độ hiệu quả của các doanh nghiệp trong ngành, do vậy giá trị dự báo hiệu quả của ngành là trung bình các mức hiệu quả dự báo (predicted efficiencies) của các doanh nghiệp trong mẫu: ̅̅̅̅ ∑ ̂ (2.9) Trong đó, ̂ được tính toán bằng việc dùng hàm số (2.8). Nhìn chung, ưu điểm của phương pháp SFA nằm ở việc phân tách rõ khoảng cách với đường biên được tạo bởi Phi hiệu quả kỹ thuật và những nhân tố ngoại sinh khác (nhiễu). Phương pháp này còn cho phép ước lượng khoảng tin cậy cho các hệ số hồi quy, loại bỏ ảnh hưởng của các quan sát dị biệt và có thể phân tích trên dữ liệu dạng bảng. Mặc dù vậy, hạn chế của phương pháp nằm ở ở việc phải chỉ định dạng hàm sản xuất và giả định hình thức phân phối của phi hiệu quả kỹ thuật.
  8. 6 2.1.3.2 Cách tiếp cận phi tham số a. Phương pháp bao dữ liệu – DEA Giả sử có I doanh nghiệp sử dụng K các yếu tố đầu vào xi và M các yếu tố đầu ra qi, chỉ số hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp với u, v lần lượt là các trọng số của các biến đầu ra và biến đầu vào được tính như sau: ∑ ui qi Hiệu quả kỹ thuật ∑ vi xj với i 1,2...,m; j 1,2...,n Hiệu quả kỹ thuật đạt mức tối ưu thì ∑ ui qi Max Với điều kiện: ∑uiqi - ∑vjxj ≤ 0 ∑vjxj = 1 ui ≥ 0; vj ≥ 0 Bài toán trên được đưa về bài toán quy hoạch tuyến tính đối ngẫu như sau min, , với điều kiện: (2.12) -qi + Q  0, xi - X  0,   0, Trong đó:   Điểm hiệu quả kỹ thuật chạy từ 0 đến 1,  là I x 1 véc-tơ trọng số.  Q Ma trận M x I sản lượng đầu ra.  X Ma trận K x I các yếu tố đầu vào. Sau đó, với lập luận rằng giả định CRS chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô hoạt động tối ưu (optimal scale), tức là vừa đạt hiệu quả kỹ thuật, vừa có năng suất ở mức tối ưu trong khi các yếu tố về cạnh tranh không hoàn hảo, các quy định của chính phủ, ràng buộc về tài chính khiến cho doanh nghiệp khó đạt đến mức độ tối ưu. Nhiều nghiên cứu (Afriat, 1972; Banker và cộng sự., 1984; Färe và cộng sự., 1983) đề nghị điều chỉnh DEA theo hướng hiệu suất thay đổi theo quy mô (VRS - Variable return to scale). Với mô hình DEA hiệu suất thay đổi theo quy mô-VRS, ta thêm ràng buộc I1' 1, tức là tổng các trọng số phải bằng 1 hoặc mô hình hiệu suất giảm dần (tăng dần) theo quy mô-NIRS (Non- increasing return to scale) là I1'  1. b. Phương pháp Đường bao khả dụng tự do – FDH Lựa chọn phƣơng pháp đo lƣờng hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp Mặc dù tồn tại nhiều phương pháp đo lường, song có thể nói rằng việc có số lượng lớn các nghiên cứu ứng dụng trong vòng bốn thập kỷ gần đây với hai phương pháp SFA và DEA trong nhiều lĩnh vực khác nhau (Xem: Lampe và Hilgers, 2015) cho thấy đây là hai đại diện tiêu biểu nhất lần lượt cho hai cách tiếp cận: ước lượng tham số và phi tham số để đo lường hiệu quả kỹ thuật. Nhiều nghiên cứu đã sử dụng đồng thời cả hai phương pháp để đo lường và phân tích hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp. Xét trên khía cạnh ứng dụng để
  9. 7 đo lường và đánh giá hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp, theo Kalirajan và Shand (1999), SFA mang đến tín hiệu chỉ ra việc có hay không doanh nghiệp có mức thành quả tương xứng với tiềm năng của mình. Trong khi đó, DEA cho phép thực hiện việc so sánh giữa cá nhân doanh nghiệp với các doanh nghiệp hoạt động tốt nhất trong mẫu quan sát cho trước, hay nói cách khác, từng cá nhân doanh nghiệp xác định được vị trí của mình trong bảng xếp hạng mức độ hiệu quả trong nhóm doanh nghiệp được quan sát, từ đó cho thấy năng lực cạnh tranh trong mối tương quan với mẫu hoặc tập dữ liệu nghiên cứu. Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm khác nhau. Do vậy, một số các nghiên cứu đề nghị sử dụng nhiều hơn một phương pháp để ước lượng nhằm trách việc sai sót trong việc chỉ định mô hình (Cummins và Zi, 1998) và hạn chế điểm yếu, cũng như tận dụng các điểm mạnh của hai phương pháp (Murillo-Zamorano và Vega-Cervera, 2001). Phương pháp SFA và DEA nên được cân nhắc sử dụng đồng thời để đo lường và đánh giá mức độ hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp. Dựa trên kết quả phân tích mà nhà nghiên cứu đề xuất những hàm ý quản trị để cải thiện hoặc tăng năng lực quản trị nguồn lực, đồng thời gia tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Trên cơ sở các phân tích ở trên, nghiên cứu này tiếp tục thừa kế phương pháp SFA và DEA để đo lường và phân tích các nhân tố tác động đến Hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp. 2.1.4 Vấn đề xác định yếu tố đầu vào, đầu ra trong đo lường Hiệu quả kỹ thuật 2.1.5 Quản trị công ty 2.1.5.1 Định nghĩa 2.1.5.2 Lý thuyết về Quản trị công ty a. Lý thuyết người đại diện b. Lý thuyết nhà quản trị c. Lý thuyết ràng buộc nguồn lực d. Lý thuyết các bên liên quan 2.2 Các nghiên cứu trƣớc đây 2.2.1 Các nghiên cứu ở trong nước 2.2.2 Các nghiên cứu ở ngoài nước 2.3 Các mô hình nghiên cứu lý thuyết và mô hình nghiên cứu các giả thuyết nghiên cứu 2.3.1 Mô hình các yếu tố đầu vào, đầu ra 2.3.1.1 Đầu ra (Outputs) 2.3.1.2 Đầu vào (Inputs) Nghiên cứu này với mục tiêu đo lường hiệu quả kỹ thuật đã lựa chọn một yếu tố đầu ra là Doanh thu thuần và ba yếu tố đầu vào, gồm: Số lượng lao động làm toàn thời gian, Giá trị tài sản cố định và Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Hình 2.3 bên dưới mô tả quá trình chuyển hóa nguồn lực đầu vào thành đầu ra của doanh nghiệp được sử dụng trong nghiên cứu này để đo lường hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp.
  10. 8 2.3.2 Mô hình nghiên cứu các giả thuyết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến Hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp niêm yết Nghiên cứu này dựa vào Lý thuyết người đại diện làm nền tảng chính, Lý thuyết ràng buộc nguồn lực và kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm liên quan, để xây dựng mô hình nghiên cứu lý thuyết và đề xuất các giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố chính ảnh hưởng đến Hiệu quả kỹ thuật, bao gồm: nhóm các nhân tố Quản trị công ty và Tỷ lệ nợ. Trong đó, các nhân tố thuộc Quản trị công ty gồm có: Quy mô HĐQT, Tỷ lệ thành viên độc lập HĐQT, Số lần họp của HĐQT và Quyền kiêm nhiệm. Nói một cách khác, các nhân tố này được giả thuyết ảnh hưởng đến năng lực quản trị nguồn lực các yếu tố đầu vào để tối đa hóa giá trị các yếu tố đầu ra của doanh nghiệp. Giả thuyết nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố đến Hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp niêm yết được trình bày như sau: 2.3.2.1 Mối quan hệ giữa Quy mô Hội đồng quản trị và Hiệu quả kỹ thuật Giả thuyết H1: Quy mô của HĐQT có mối quan hệ âm với Hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp niêm yết. 2.3.2.2 Mối quan hệ giữa Tỷ lệ thành viên độc lập Hội đồng quản trị và Hiệu quả kỹ thuật Giả thuyết H2: Tỷ lệ thành viên độc lập HĐQT có mối quan hệ dương với Hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp niêm yết. 2.3.2.3 Mối quan hệ giữa Số lần họp Hội đồng quản trị và Hiệu quả kỹ thuật Giả thuyết H3: Số lần họp của HĐQT có mối quan hệ âm với Hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp niêm yết. 2.3.2.4 Mối quan hệ giữa Quyền kiêm nhiệm và Hiệu quả kỹ thuật Giả thuyết H4: Quyền kiêm nhiệm có mối quan hệ âm với Hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp niêm yết. 2.3.2.5 Mối quan hệ giữa Tỷ lệ nợ và Hiệu quả kỹ thuật Giả thuyết H5: Tỷ lệ nợ có mối quan hệ âm với Hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp niêm yết. 2.3.2.6 Mối quan hệ giữa các yếu tố thuộc Đặc điểm doanh nghiệp và Hiệu quả kỹ thuật 2.3.3 Sự khác biệt về mức độ hiệu quả kỹ thuật giữa doanh nghiệp niêm yết và doanh nghiệp nhỏ và vừa Giả thuyết H6: Doanh nghiệp niêm yết có mức độ hiệu quả kỹ thuật cao hơn DNN&V. 2.4 Tóm tắt chƣơng 2 Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Đo lƣờng hiệu quả kỹ thuật các doanh nghiệp niêm yết 3.1.1 Phương pháp Phân tích biên ngẫu nhiên (SFA)
  11. 9 Với phương pháp SFA, nghiên cứu này sử dụng mô hình hàm sản xuất biên ngẫu nhiên do Battese và Coelli (1992) đề xuất cho dữ liệu dạng bảng, trong đó giả định phi hiệu quả kỹ thuật (uit) tuân theo phân phối chuẩn cụt và cho phép thay đổi theo thời gian. Sau đây, tạm gọi là mô hình B&C92. 3.1.2 Phương pháp bao dữ liệu (DEA) Hiệu quả kỹ thuật tương đối được đo bằng phương pháp Màng bao dữ liệu (DEA) định hướng đầu vào (input – oriented) được tính toán theo từng năm lần lượt dưới giả định hiệu suất không đổi theo quy mô (CRS) và hiệu suất thay đổi theo quy mô (VRS). 3.2 Phân tích ảnh hƣởng của Quản trị công ty đến Hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp niêm yết 3.2.1 Mô hình ảnh hưởng phi hiệu quả kỹ thuật Nghiên cứu này tiếp tục sử dụng hàm sản xuất Translog (3.2), trong đó, mô hình ảnh hưởng phi hiệu quả kỹ thuật trong nghiên cứu này được chỉ định như sau: uit = δ0 + δ1Ln_Boardsizeit+ δ2Boardindeit + δ3Ln_Meetingit + δ4Dualityit (3.3) +δ5Levit + δ6Ln_capinsit + δ7Ln_firmsizeit + δ8Ln_firmageit + ωit. Ghi chú: Biến phụ thuộc, Uit – Phi hiệu quả kỹ thuật; (ii) biến độc lập, Ln_Boardsize – Logarit Quy mô HĐQT; Boardinde - Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập; Ln_Meeting - Số lần họp của HĐQT; Duality - Quyền kiêm nhiệm; Lev – Tỷ lệ nợ; (iii) biến kiểm soát, Ln_Capins – Mức độ tập trung vốn; Ln_firmsize - Quy mô doanh nghiệp, Ln_firmage - Tuổi của doanh nghiệp; ωit – Sai số ngẫu nhiên có phân phối chuẩn từ 0 ~ N(0, δ2). Nếu biến nghiên cứu có quan hệ dương một cách có ý nghĩa thống kê với Phi hiệu quả kỹ thuật trong mô hình (3.3) thì đồng nghĩa có quan hệ âm với Hiệu quả kỹ thuật và ngược lại. 3.2.2 Mô hình hồi quy cắt cụt Bootstrap hai giai đoạn với DEA Feit = γ0 + γ1Ln_Boardsizeit+ γ2Boardindeit + γ3Ln_Meetingit + γ4Dualityit (3.4) +γ5Levit + γ6Ln_capinsit + γ7Ln_firmsizeit + γ8Ln_firmageit + εit Ghi chú: Biến phụ thuộc, Feit - Hiệu quả kỹ thuật đo lường bởi DEA, giả định VRS. Để ước lượng mô hình , nghiên cứu này sử dụng Thuật toán 2 trong phương pháp hồi quy cắt cụt có bootstrap hai giai đoạn (A two stage, double - bootstrap DEA truncated regression) do Simar và Wilson (2007) đề xuất mà có thể giúp cho ước lượng không bị chệch và phương sai sai số đồng nhất. 3.3 Kiểm định sự khác biệt Hiệu quả kỹ thuật giữa doanh nghiệp niêm yết và doanh nghiệp nhỏ và vừa Với mục tiêu nghiên cứu thứ ba, kiểm định sự khác biệt mức độ hiệu quả kỹ thuật giữa doanh nghiệp niêm yết và doanh nghiệp nhỏ và vừa, nghiên cứu này thực hiện tuần tự ba (03) bước sau: (i) Thống kê các ngành cấp 2 mà doanh nghiệp niêm yết và DNN&V có số lượng mẫu nhiều nhất để có thể so sánh. Việc phân loại các doanh nghiệp vào các nhóm ngành sẽ
  12. 10 giúp tránh được sự áp đặt một công nghệ sản xuất chung như khi thực hiện ước lượng hiệu quả kỹ thuật cho toàn ngành công nghiệp (Orea và Kumbhakar, 2004). (ii) Đo lường hiệu quả kỹ thuật của các DNNY và DNN&V theo từng nhóm ngành đã được xác định tại bước (i) theo phương pháp SFA (mô hình B&C92) và DEA với giả định lợi thế thay đổi theo quy mô, trong đó các biến đầu vào, đầu ra (Hình 2.3) được dùng chung cho cả doanh nghiệp niêm yết và DNN&V. (iii) Kiểm định sự khác biệt trị trung bình hiệu quả kỹ thuật (đo bằng SFA) của hai tổng thể bằng phương pháp t – test, trường hợp hai mẫu độc lập với dữ liệu mức độ hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp niêm yết và DNN&V. Tuy nhiên, trước hết cần thực hiện kiểm định giả thuyết hai phương sai tổng thể bằng nhau của hai mẫu độc lập bằng F-test với giả thuyết H0: Phương sai tổng thể về HQKT của doanh nghiệp niêm yết và DNN&V bằng nhau với mức ý nghĩa 5%. Nếu chấp nhận H0, tiếp tục sử dụng kiểm định t-Test trường hợp mẫu độc lập, giả định phương sai bằng nhau để so sánh hiệu quả kỹ thuật của DNN&V và doanh nghiệp niêm yết theo ngành và năm hoạt động với giả thuyết kiểm định thống kê H0: Giá trị trung bình HQKT của DN niêm yết lớn hơn DNN&V với mức ý nghĩa thống kê 5%. 3.4 Phân tích thay thế Các nghiên cứu trước về hiệu quả kỹ thuật của các DNN&V tại Việt Nam như Trần Thị Bích và cộng sự. (2008), Le và Harvie (2010) và Võ Hồng Đức và Lê Hoàng Long (2014) có đặc điểm chung, đó là, sử dụng mô hình gồm: Đầu vào - Chi phí nguyên vật liệu, Lao động, Vốn và Đầu ra - Giá trị sản xuất, đồng thời sử dụng chung một nguồn dữ liệu. Kết quả đo lường (bằng phương pháp SFA) cho thấy các DNN&V có mức hiệu quả kỹ thuật trung bình ở mức cao (trên 80%). Tuy nhiên, có thể thấy rằng mô hình các yếu tố trên chỉ đánh giá năng lực quản lý sản xuất (mức độ tạo ra sản lượng sản xuất tối đa) mà chưa quan tâm tới khả năng tạo ra doanh thu hoặc lợi nhuận. Trong khi đây mới là những yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp. Nghiên cứu này và nhiều nghiên cứu trước đây (Xem bảng 2.4, trang 31 và bảng 2.5, trang 33) đã lựa chọn mô hình yếu tố đầu vào, đầu ra (Hình 2.3) có định hướng đánh giá khả năng quản trị nguồn lực để tạo ra doanh thu, hay có thể tạm gọi là khả năng đáp ứng được yêu cầu thị trường của doanh nghiệp. Bởi vậy, mặc dù cùng chung một cách tiếp cận hiệu quả kỹ thuật, tuy nhiên, việc lựa chọn các biến đầu vào, đầu ra phù hợp có thể giúp đánh giá rõ hơn hiệu quả các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Xuất phát từ lí do này, để phân tích sâu hơn về hiệu quả hoạt động của các DNN&V, nghiên cứu này lần lượt thay thế các biến đầu vào, đầu ra trong mô hình đo lường gốc ban đầu (Xem hình 2.4, trang 62) để kiểm tra sự thay đổi của Hiệu quả kỹ thuật của các DNN&V với các phương án đầu vào, đầu ra khác nhau. Theo đó, biến Chi phí nguyên vật liệu thay thế cho biến Chi phí quản lý, biến Giá trị sản xuất thay cho biến Doanh thu thuần. 3.5 Dữ liệu và Đo lƣờng Nghiên cứu này xây dựng đồng thời hai bộ dữ liệu dạng bảng không cân bằng (Unbalanced panel data): dữ liệu doanh nghiệp niêm yết và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ở cả hai bộ dữ liệu, các công ty được chọn phải có lợi nhuận không âm trong phạm vi thời gian nghiên cứu, đăng ký hoạt động sản xuất – kinh doanh trong ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo và hoạt động theo niên độ từ 01/1 đến hết ngày 31/12 hàng năm. Dữ liệu các doanh
  13. 11 nghiệp niêm yết hoạt động được thu thập trong giai đoạn 2008 – 2014. Trong đó, danh sách các doanh nghiệp được trích từ danh sách phân ngành các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội (HNX) năm 2012 và Thành phố Hồ Chí Minh (HSX) năm 2013. Các thông tin khác được thu thập từ các báo cáo thường niên. Riêng bộ dữ liệu của các DNN&V được rút trích từ bộ số liệu điều tra các DNN&V ở các năm 2009, 2011 và 2013 của Viện Khoa học Lao động và Xã hội; Viện Quản lý Kinh tế Trung Ương và Đại học Copenhagen. Các biến nghiên cứu sẽ được chiết khấu về năm gốc 2005 bằng Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng công nghiệp từ năm 2008 – 2014 (Tổng cục Thống kê, 2014) để loại bỏ ảnh hưởng của sự thay đổi về giá và thuận tiện cho việc so sánh kết quả giữa các năm. Bảng 3.1: Đo lƣờng các biến nghiên cứu Tên biến Ký hiệu Cách đo lƣờng Lao động LnL Logarit tự nhiên Số lượng lao động toàn thời gian. Vốn LnK Logarit tự nhiên Giá trị tài sản cố định ròng. Đầu vào Chi phí bán Logarit tự nhiên Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý hàng và LnM doanh nghiệp. quản lý DN. Đầu ra LnY Logarit tự nhiên Doanh thu thuần. Quản trị công ty  Quy mô HĐQT Ln_Boardsize Logarit Số thành viên HĐQT.  Tỷ lệ thành viên Boardinde Tỷ lệ thành viên độc lập HĐQT. độc lập HĐQT  Số lần họp của Ln_Meeting Logarit Số lần họp của HĐQT. HĐQT  Quyền kiêm Bằng 1 nếu Chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm TGĐ và ngược Duality nhiệm lại bằng 0. Tỷ lệ nợ Nợ phải trả  Tỷ lệ nợ Lv Tổng tài sản Biến kiểm soát  Quy mô doanh Ln_firmsize Logarit tự nhiên Tổng tài sản. nghiệp  Tuổi doanh Logarit Số năm hoạt động tính từ khi doanh nghiệp Ln_Firmage nghiệp được thành lập.  Mức độ tập trung Logarit tự nhiên Tỷ lệ giá trị tài sản cố định/Số lượng Ln_capins vốn lao động. 3.6 Tóm tắt chƣơng 3
  14. 12 Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Đo lƣờng hiệu quả kỹ thuật các doanh nghiệp niêm yết 4.1.1 Mô tả mẫu nghiên cứu Tổng thể các doanh nghiệp niêm yết hoạt động trong ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo theo danh sách phân ngành của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh công bố năm 2013 gồm có 217 doanh nghiệp. Sau khi loại bỏ các quan sát theo khung chọn mẫu và các quan sát thiếu thông tin các biến trong mô hình đo lường Hiệu quả kỹ thuật, bộ dữ liệu các DNNY gồm có 1.036 quan sát. Các doanh nghiệp được phân bố ở 20 ngành nhỏ (trong tổng số 24 ngành cấp 2) của ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo, trong đó chiếm tỷ lệ nhiều nhất là các doanh nghiệp niêm yết hoạt động trong ngành Sản xuất, chế biến thực phẩm (19%), Sản xuất sản phẩm từ Cao su và Plastic (10%) và Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim khác (16%). Nếu so sánh với số liệu thống kê về số lượng các doanh nghiệp niêm yết được phân theo ngành năm 2013, số lượng quan sát thu được hàng năm chiếm gần 70%, cho thấy tính đại diện của mẫu. 4.1.2 Phương pháp Phân tích biên ngẫu nhiên (SFA) Trước khi ước lượng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên để tính toán hiệu quả kỹ thuật, nghiên cứu này đã thực hiện các kiểm định dạng hàm sản xuất và có hay không tính phi hiệu quả kỹ thuật. Bảng 4.2: Kiểm định tỷ số hợp lý tổng quát cho tham số của mô hình hàm sản xuất biên ngẫu nhiên Giá trị Giá trị tới hạn Giả thuyết H0 Quyết định LR statistic2 1% 5% Hàm sản xuất Cobb-Douglas β1 = β2 = β3 = λ1 = λ2 = λ3 = 0 63,464 16,074 11,911 Bác bỏ H0 Không có phi hiệu quả kỹ thuật. γ µ=η=0 33,254 10,501 7,045 Bác bỏ H0 Phi hiệu quả kỹ thuật không thay đổi theo thời gian η=0 10,095 5,412 2,706 Bác bỏ H0 Ghi chú: λ nhận giá trị giữa 0 và 1 nên LR statistic có phân phối Mixed Chi - square nên giá trị tới hạn (critical value) được tra trong nghiên cứu của Kodde và Palm (1986).3 Kết quả kiểm định ở bảng 4.2 cho thấy, công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp niêm yết thuộc ngành Công nghiệp chế biến chế tạo tại Việt Nam Nam phù hợp với dạng hàm Translog, có sự hiện diện của phi hiệu quả kỹ thuật trong hoạt động của các doanh nghiệp này và phi hiệu quả kỹ thuật biến đổi theo thời gian lần lượt với các mức ý nghĩa 1% và 5%. Dựa trên kết quả này, mô hình hàm sản xuất biên ngẫu nhiên (hàm số 3.2) được ước lượng như sau: 2 Chi tiết tính toán giá trị LR –test được trình bày tại Phụ lục 7. 3 Xem Phụ lục 8.
  15. 13 Bảng 4.3: Kết quả ƣớc lƣợng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên (3.2) Biến Tham số Hệ số ƣớc lƣợng Sai số chuẩn Hằng số α0 9,458*** 1,040 LnKit α1 0,167 0,276 LnLit α2 -0,360* 0,168 LnMit α3 0,155 0,129 (LnLit*LnKit) β1 0,116*** 0,030 (LnKit*LnMit) β2 0,022 0,013 (LnLit*LnMit) β3 -0,113*** 0,019 LnL2it λ1 -0,002 0,024 LnK2it λ2 -0,007 0,012 LnM2it λ3 0,023** 0,009 sigma-squared δ2 0,847 0,096 Gamma γ 0,477 0,056 Mu µ 1,270 0,149 Eta ƞ 0,024 0,009 Log-likehood LK -1,205,287 Ghi chú: *, ** và *** lần lượt là các mức ý nghĩa thống kê 10%, 5% và 1%. Bảng 4.4: Hiệu quả kỹ thuật đo lƣờng bằng phƣơng pháp SFA Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Giá trị trung bình 0,3315 0,3129 0,2934 0,2989 0,3127 0,3211 0,3259 Độ lệch chuẩn 0,2037 0,1991 0,1911 0,1904 0,1925 0,1923 0,1920 Giá trị nhỏ nhất 0,0778 0,0825 0,0874 0,0925 0,0978 0,1032 0,1088 Giá trị lớn nhất 0,8872 0,8896 0,8920 0,8943 0,8965 0,8987 0,9009 Kết quả đo lường hiệu quả kỹ thuật các doanh nghiệp niêm yết bằng SFA ở Bảng 4.4 cho thấy, xét trong toàn giai đoạn nghiên cứu, giá trị hiệu quả kỹ thuật bình quân của các doanh nghiệp niêm yết trong ngành ở giai đoạn nghiên cứu thấp, cho thấy, mặc dù có quy mô lớn nhưng những các công ty niêm yết cũng gặp nhiều khó khăn trong việc quản trị nguồn lực của mình. Không những thấp mà mức hiệu quả có xu hướng giảm dần trong khoảng thời gian 2008 – 2011. Đây là giai đoạn mà nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng và môi trường kinh doanh trong nước gặp nhiều khó khăn nên rất có thể là nguyên nhân dẫn đến việc các doanh nghiệp niêm yết có mức hiệu quả như vậy. Điểm tích cực duy nhất có
  16. 14 thể nói ở đây, đó là, kể từ năm 2012, hiệu quả kỹ thuật bình quân của các doanh nghiệp có tín hiệu cải thiện hơn so với các năm liền kề trước đó. 4.1.3 Phương pháp bao dữ liệu (DEA) Với phương pháp đo lường thứ hai, hiệu quả kỹ thuật được đo bằng DEA được xác định dựa trên so sánh với các doanh nghiệp có mức hiệu quả cao nhất trong ngành. Vì vậy, phương pháp này thường được sử dụng để xếp hạng hiệu quả cho các doanh nghiệp. Bảng 4.5: Phân phối Hiệu quả kỹ thuật đo lƣờng bằng phƣơng pháp VRS - DEA Tỷ trọng các doanh nghiệp trong mẫu theo mức độ HQKT Mức độ Hiệu quả kỹ thuật 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 0 –
  17. 15 Bảng 4.6: Mô tả các biến nghiên cứu trong mô hình (3.3) và (3.4) Giá trị trung Sai số Giá trị nhỏ Giá trị lớn Tên biến bình chuẩn nhất nhất Ln_Boardsize 0,7401 0,0045 0,4771 1 Boardinde 39,55% 0,863% 14,286% 66,67% Ln_Meeting 0,8466 0,015 0 1,838 Duality 39,23% 0 1 Lev 0,5307 0,2661 0,073 1,1731 Ln_Capins 4,43 0,061 1,963 7,571 Ln_Firmsize 12,47 0.066 9,72 15,96 Ln_Firmage 0,99 0,0127 0,301 1,591 Hiệu quả kỹ thuật bình quân theo 0,36 0,0142 0,015 1 DEA Hiệu quả kỹ thuật bình quân theo 0,32 0,019 0,093 0,898 SFA Ghi chú: Boardsize - Quy mô HĐQT; Boardinde - Tỷ lệ thành viên độc lập HĐQT; Meeting - Số lần họp của HĐQT; Duality - Quyền kiêm nhiệm; Lev – Tỷ lệ nợ; Ln_capins - Mức độ tập trung vốn; Ln_firmsize - Quy mô doanh nghiệp, Ln_firmage - Tuổi của doanh nghiệp. Thống kê mô tả các biến trong mẫu nghiên cứu ở Bảng 4.6 cho thấy tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập có mức trung bình cao hơn mức tối thiểu (1/3 tổng số thành viên HĐQT) mà Bộ Tài chính (2007) quy định. Không những thế, tỷ lệ này có xu hướng tăng theo từng năm (Xem thêm tại Phụ lục số 16) thể hiện các doanh nghiệp niêm yết ngày càng nhận ra vai trò của các thành viên HĐQT độc lập từ bên ngoài đối với việc định hướng và giám sát doanh nghiệp. Tỷ lệ Chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm vị trí TGĐ chiếm ở mức cao, gần 40% trong các doanh nghiệp niêm yết được điều tra nhưng đang cho thấy tín hiệu giảm dần theo thời gian. Trong khi đó, ở mức trung bình, Quy mô HĐQT và Tỷ lệ nợ duy trì sự ổn định trong phạm vi thời gian nghiên cứu. Tiếp theo, nghiên cứu này thực hiện lượng hóa tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến Hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp niêm yết. Kết quả ước lượng mô hình (3.3) và (3.4) lần lượt được trình bày như sau:
  18. 16 Bảng 4.7: Ƣớc lƣợng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên (mô hình (3.3)) Mô hình hàm sản xuất biên Mô hình ảnh hƣởng phi hiệu quả kỹ thuật Sai số Biến Hệ số Sai số chuẩn Biến Hệ số chuẩn Hằng số α0 12,3882 0,3173 Hằng số δ0 9,8308** 3,5791 LnKit α1 - 0,3711 0,2035 Ln_Boardsize δ1 - 0,7117 0,3922 LnLit α2 0,8648 0,3268 Boardinde δ2 - 0,1332 0,1559 LnMit α3 - 0,4940 0,1636 Ln_Meeting δ3 - 0,0627 0,0967 (LnLit*LnKit) β1 - 0,0122 0,0418 Duality δ4 0,1497*** 0,0151 (LnKit*LnMit) β2 0,0645 0,0087 Lev δ5 0,8953*** 0,0348 (LnLit*LnMit) β3 - 0,0108 0,0154 Ln_capins δ6 1,0538*** 0,0883 LnL2it λ1 - 0,0271 0,0550 Ln_firmsize δ7 - 0,9457*** 0,1869 LnK2it λ2 - 0,0167 0,0585 Ln_firmage δ8 - 0,0661 0,0595 LnM 2 it λ3 - 0,0181 0,0064 Sigma Square 0,2841 0,0224 Gamma 0,0685 1,2969 Log likehood -270,251 Ghi chú: *, ** và *** lần lượt là các mức ý nghĩa thống kê 10%, 5% và 1%. Các biến trong mô hình Ảnh hưởng phi hiệu quả kỹ thuật có mối quan hệ dương đến Phi hiệu quả kỹ thuật đồng nghĩa có mối quan hệ âm với Hiệu quả kỹ thuật và ngược lại. Ln_Boardsize - Quy mô HĐQT; Boardinde - Tỷ lệ thành viên độc lập HĐQT; Ln_Meeting - Số lần họp của HĐQT; Duality - Quyền kiêm nhiệm; Lev – Tỷ lệ nợ; Ln_capins - Mức độ tập trung vốn; Ln_firmsize - Quy mô doanh nghiệp, Ln_firmage - Tuổi của doanh nghiệp. Kết quả ước lượng mô hình mô hình ảnh hưởng phi hiệu quả kỹ thuật trong bảng 4.7 ở trên chỉ ra biến Quyền kiêm nhiệm - Duality có tác động dương có ý nghĩa thống kê (1%) đến Phi hiệu quả kỹ thuật, tức là có quan hệ âm với Hiệu quả kỹ thuật. Điều này cho thấy việc kiêm nhiệm cả hai chức danh cao nhất của doanh nghiệp (Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc) có ảnh hưởng không tốt đến Hiệu quả kỹ thuật. Kết quả này là bằng chứng thống kê cho thấy giả thuyết nghiên cứu H4 không thể bị phủ định. Các nghiên cứu của Bozec và Dia (2007), García-Sánchez (2010) và Su và He (2012) cũng đặt giả thuyết âm về mối quan hệ này nhưng kết quả thực nghiệm không có ý nghĩa thống kê. Biến Tỷ lệ nợ - Lev có mối quan hệ dương với Phi hiệu quả kỹ thuật ở mức ý nghĩa thống kê 1%, cho thấy Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản có ảnh hưởng âm đến Hiệu quả kỹ thuật hay nói các khác, tỷ lệ nợ càng tăng, hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp càng giảm. Kết quả phân tích này cho thấy sự phù hợp của giả thuyết nghiên cứu H5 trong bối cảnh của nền kinh tế chuyển đổi quy mô nhỏ như Việt Nam. Biến Mức độ tập trung vốn - Ln_Capins có tác động âm đến Hiệu quả kỹ thuật một cách có ý nghĩa thống kê (1%). Điều này cho thấy các doanh nghiệp niêm yết ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chưa phát huy hết hoặc thất bại trong việc ứng dụng công nghệ nên dẫn đến làm giảm Hiệu quả kỹ thuật. Kết quả ước lượng trong bảng 4.7 cũng cho biết việc
  19. 17 tăng Quy mô hoạt động có ảnh hưởng tích cực đến Hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp với mức ý nghĩa thống kê 1%. Như vậy, các nhân tố ảnh hưởng đến Hiệu quả kỹ thuật đo bằng SFA gồm: Quyền kiêm nhiệm, Tỷ lệ nợ, Mức độ tập trung vốn và Quy mô doanh nghiệp. Nội dung tiếp theo, luận án tiếp tục xem xét có hay không tác động của các biến nghiên cứu lên hiệu quả kỹ thuật tương đối đo bằng DEA bằng việc ước lượng mô hình (3.4). Cụ thể, sau khi đo lường hiệu quả kỹ thuật bằng phương pháp DEA, nghiên cứu này sử dụng phương pháp hồi quy cắt cụt boostrapp hai giai đoạn với biến phụ thuộc là hiệu quả kỹ thuật tương đối đo lường bằng DEA do Simar và Wilson (2007) đề xuất với 2000 lần lặp lại. Kết quả ước lượng được thể hiện trong Bảng 4.8 dưới đây: Bảng 4.8: Ƣớc lƣợng hồi quy cắt cụt bootstrap hai giai đoạn với DEA (mô hình (3.4)) Biến Hệ số Sai số chuẩn Trị số z P-value Hằng số 1,2251020 0,3367541 3,64 0,000 Ln_Boardsize 0,0570362 0,3116528 0,18 0,855 Boardinde 0,2823723** 0,1264346 2,23 0,026 Ln_Meeting - 0,0440103 0,0886918 -0,50 1,380 Duality - 0,0095634 0,0520291 -0,18 1,146 Lev - 0,2831963 0,1029878 -2,75 1,994 Ln_capins 0,0964165*** 0,0290042 3,32 0,001 Ln_firmsize - 0,0996284 0,0281532 -3,54 2,000 Ln_firmage - 0,2015955 0,1107675 -1,82 1,931 Wald chi2(11) 25,2300000 0,0014 Ghi chú: *, ** và *** lần lượt là các mức ý nghĩa thống kê 10%, 5% và 1%. Ln_Boardsize - Quy mô HĐQT; Boardinde - Tỷ lệ thành viên độc lập HĐQT; Ln_Meeting - Số lần họp của HĐQT; Duality - Quyền kiêm nhiệm; Lev – Tỷ lệ nợ; Ln_capins - Mức độ tập trung vốn; Ln_firmsize - Quy mô doanh nghiệp, Ln_firmage - Tuổi của doanh nghiệp. Từ kết quả ước lượng mô hình (3.4) ở bảng 4.8, có bằng chứng thống kê cho thấy các biến nghiên cứu bao gồm: Quy mô của HĐQT, Số lần họp HĐQT, Quyền kiêm nhiệm và Tỷ lệ nợ không có mối quan hệ với Hiệu quả kỹ thuật tương đối đo bằng DEA. Trong khi đó, yếu tố Tỷ lệ thành viên độc lập HĐQT được xác định có ảnh hưởng tích cực đến Hiệu quả kỹ thuật tương đối (P – value < 5%), tương ứng với giả thuyết nghiên cứu H2. Mô hình ước lượng (3.4) cũng chỉ ra rằng Mức độ tập trung vốn có quan hệ dương với Hiệu quả kỹ thuật với mức ý nghĩa 1%, trong khi hai biến Quy mô và Tuổi doanh nghiệp có mối quan hệ âm với hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp nhưng không có ý nghĩa thống kê. Từ kết quả ước lượng hai mô hình nghiên cứu ở trên, có thể tổng hợp và so sánh tác động của các nhân tố đến biến Hiệu quả kỹ thuật đo lường bằng hai phương pháp như sau:
  20. 18 Bảng 4.9: Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hƣởng đến Hiệu quả kỹ thuật Mô hình Ảnh hƣởng Phi hiệu Mô hình Hồi quy cắt cụt bootstrap Kỳ vọng Biến quả kỹ thuật (Battese và Coelli, hai giai đoạn với DEA (Simar và dấu 1995) Wilson, 2007) Ln_Boardsize - + + Boardinde + + +** Ln_Meeting - + - Duality - -*** - Lev - -*** - Ln_capins - -*** +*** Ln_firmsize + +*** - Ln_firmage +/- + - Ghi chú: *, ** và *** lần lượt là các mức ý nghĩa thống kê 10%, 5% và 1%. Ln_Boardsize - Quy mô HĐQT; Boardinde - Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập; Ln_Meeting - Số lần họp của HĐQT; Duality - Quyền kiêm nhiệm; Lev – Tỷ lệ nợ; Ln_capins - Mức độ tập trung vốn; Ln_firmsize - Quy mô doanh nghiệp, Ln_Firmage - Tuổi của doanh nghiệp. Bảng 4.9 tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng chính đến Hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp niêm yết cho thấy, trong nhóm các nhân tố thuộc Quản trị công ty, hệ số của biến Tỷ lệ thành viên độc lập HĐQT (Boardinde) đều mang dấu dương, đúng theo kỳ vọng dấu ban đầu, tuy nhiên chỉ có ý nghĩa thống kê với Hiệu quả kỹ thuật tương đối đo bằng DEA. Tương tự như vậy, ở mô hình của Battese và Coelli (1995) có bằng chứng thống kê cho thấy quan điểm cần tách bạch hai vị trí Chủ tịch HĐQT và TGĐ của Lý thuyết người đại diện được ủng hộ khi việc kiêm nhiệm ảnh hưởng không tốt đến Hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp. Trong khi đó, ở mô hình thứ hai, mặc dù hệ số của biến Duality cũng mang dấu âm nhưng không có ý nghĩa thống kê. Trái với kỳ vọng ban đầu, hai biến nghiên cứu trong mô hình nghiên cứu lý thuyết còn lại là Quy mô HĐQT và Số lần họp HĐQT không ảnh hưởng có ý nghĩa thống kế đến hiệu quả kỹ thuật. Rất có thể việc Bộ Tài chính (2007) quy định số lượng tối thiểu (5) và tối đa (11) thành viên tham gia HĐQT nên ảnh hưởng Quy mô HĐQT không có ý nghĩa. Ngoài ra, tính năng động của HĐQT không chỉ thể hiện qua số lần họp HĐQT như một số nghiên cứu trước đã đề cập (Mục 2.2.2) mà có thể là chất lượng nội dung của những kỳ họp của HĐQT mới có ý nghĩa quan trọng hơn. Về mối quan hệ giữa Tỷ lệ nợ và Hiệu quả kỹ thuật, ở cả hai mô hình đều cho kết quả ước lượng giống nhau, hệ số của biến Lev mang dấu âm với Hiệu quả kỹ thuật, theo đúng kỳ vọng dấu ban đầu. Mặc dầu vậy, nhân tố này chỉ có ý nghĩa thống kê trong mô hình Ảnh hưởng Phi hiệu quả kỹ thuật của Battese và Coelli (1995) Về các biến Đặc điểm doanh nghiệp, tác động của Mức độ tập trung vốn hay Tỷ lệ giá trị tài sản cố định trên Lao động, mặc dù có ý nghĩa thống kê cùng với mức ý nghĩa 1% nhưng ảnh hưởng của nhân tố này ở cả hai mô hình là khác nhau. Còn lại, biến Quy mô
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2