intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

39
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận án này là phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao CLĐNT cho LĐNT tỉnh Nam Định thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao CLĐNT cho LĐNT tỉnh Nam Định trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định

  1. HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM BÙI HỒNG ĐĂNG NGHIÊN CỨU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ NHÂN LỰC MÃ SỐ: 62 34 04 04 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI, 2017
  2. Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Ngƣời hƣớng dẫn: 1. TS. ĐINH VĂN ĐÃN 2. TS. NGUYỄN PHÚC THỌ Phản biện 1: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH THAO Học viện Nông nghiệp Việt Nam Phản biện 2: PGS.TS. LÊ QUỐC HỘI Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân Phản biện 3: PGS.TS. CAO VĂN SÂM Tổng cục Dạy nghề Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện: - Thƣ viện Quốc gia Việt Nam - Thƣ viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  3. PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Nam Định là một tỉnh nông nghiệp thuộc khu vực Nam đồng bằng Sông Hồng có dân số là 1,846 triệu người, trong đó có 81,8% dân số sống ở khu vực nông thôn; LĐNT chiếm 82,83% tổng LLLĐ của tỉnh; lực lượng LĐNT đang làm việc trong các ngành kinh tế qua đào tạo khu vực nông thôn chỉ chiếm 11,05% (Cục Thống kê tỉnh Nam Định, 2015). Tỷ lệ LĐNT qua đào tạo thấp đã phần nào ảnh hưởng tới việc đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã đề ra. Do đó, ĐTN cho LĐNT là một lựa chọn vừa sức nhằm nâng cao tỷ lệ LĐNT qua đào tạo bởi yêu cầu đầu vào cho quá trình đào tạo không quá cao; bên cạnh đó, việc Chính phủ ban hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 đã tiếp sức cho hoạt động ĐTN cho LĐNT phát triển mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên, sau hơn 5 năm triển khai hoạt động ĐTN cho LĐNT tại Nam Định cho thấy các chính sách ưu đãi đã khuyến khích LĐNT tích cực đăng ký học nghề, số lượng LĐNT qua ĐTN đã tăng đáng kể giúp nâng cao tỷ lệ LĐNT qua đào tạo; nhưng CLĐTN ở một số nghề chưa đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường (UBND tỉnh Nam Định, 2013), phần lớn LĐNT qua ĐTN vẫn gặp rất nhiều khó khăn trong tìm kiếm việc làm do chưa đáp ứng được yêu cầu từ phía người sử dụng LĐ; mức thu nhập của những người có việc làm còn thấp; khả năng tự tạo việc làm của LĐNT sau ĐTN cũng rất hạn chế, đã có nhiều LĐNT sau khi tốt nghiệp tự tổ chức sản xuất nhưng không mang lại hiệu quả, thậm chí là thất bại. Thời gian qua, chưa có công trình nghiên cứu tổng thể nào để cập đến việc nâng cao CLĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định; trong khi đó, một số biện pháp cụ thể mà tỉnh đã áp dụng trong việc nâng cao CLĐTN cho LĐNT cũng chưa mang lại hiệu quả cao. Chính vì thế, việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao CLĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định thời gian tới là hết sức cấp thiết. 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao CLĐNT cho LĐNT tỉnh Nam Định thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao CLĐNT cho LĐNT tỉnh Nam Định trong thời gian tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá, làm sáng tỏ và phát triển cơ sở lý luận, thực tiễn về nâng cao CLĐNT cho LĐNT. - Đánh giá thực trạng nâng cao CLĐTN cho LĐNT, CLĐNT cho LĐNT và các nhân tố ảnh hưởng đến CLĐNT cho LĐNT tỉnh Nam Định. - Đề xuất các giải pháp nâng cao CLĐNT cho LĐNT tỉnh Nam Định trong thời gian tới. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU - Tình hình nâng cao CLĐTN cho LĐNT và chất lượng ĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định đang như thế nào? - Những nhân tố nào ảnh hưởng đến CLĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định? - Làm thế nào để nâng cao CLĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định trong thời gian tới? 1
  4. 1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Đối tượng nghiên của đề tài là những vấn đề lý luận, thực tiễn về CLĐTN cho LĐNT và các nhân tố ảnh hưởng đến CLĐTN cho LĐNT. - Đối tượng khảo sát của đề tài là các tác nhân liên quan đến CLĐTN cho LĐNT như: các cơ quan quản lý Nhà nước về ĐTN cho LĐNT, các CSDN, LĐNT đã và đang học nghề, các đơn vị và các DN sử dụng LĐNT; quá trình ĐTN cho LĐNT và sử dụng LĐNT qua ĐTN. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn tỉnh Nam Định. Địa bàn khảo sát là các đơn vị hành chính mang tính đại diện cho các tiểu vùng và lĩnh vực kinh tế của tỉnh Nam Định gồm 3 huyện và thành phố Nam Định. i) Huyện Nghĩa Hưng (vùng đồng bằng ven biển); ii) Huyện Mỹ Lộc (vùng đồng bằng thấp trũng, ven đô); iii) Huyện Ý Yên (vùng đồng bằng thấp trũng, phát triển làng nghề); iv) Thành phố Nam Định (vùng trung tâm công nghiệp - dịch vụ). - Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu tập trung trong giai đoạn 2010-2014, các số liệu khảo sát tập trung trong năm 2014 và bổ sung cập nhật vào đầu năm 2015; các giải pháp được đề xuất cho đến năm 2020. - Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao CLĐTN cho LĐNT, thực trạng CLĐTN cho LĐNT, các nhân tố ảnh hưởng đến CLĐTN cho LĐNT và các giải pháp nâng cao CLĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định. Những nội dung trên được giới hạn trong hoạt động ĐTN ngắn hạn cho LĐNT, gồm: SCN (dạy nghề từ 3 đến dưới 12 tháng) và DNTX (dạy nghề dưới 3 tháng); các nghề đào tạo tiến hành khảo sát đảm bảo tính đại diện, trong đó có 3 nghề thuộc nhóm nghề nông nghiệp (gồm các nghề: trồng nấm; chăn nuôi lợn nái, lợn thịt; trồng cây lương thực, thực phẩm) và 3 nghề thuộc nhóm nghề phi nông nghiệp (gồm các nghề: may công nghiệp; hàn; kỹ thuật điêu khắc gỗ). 1.5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN Về mặt lý luận: Luận án đã góp phần hệ thống hoá, làm rõ và phát triển những vấn đề lý luận nâng cao CLĐTN cho LĐNT; đặc biệt là việc định hình ra được khái niệm về CLĐTN cho LĐNT và nội dung nâng cao CLĐTN cho LĐNT. Đồng thời, luận án cũng đã khái quát được những kinh nghiệm nâng cao CLĐTN cho LĐNT ở trong và ngoài nước, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho việc nâng cao CLĐTN cho LĐNT tại tỉnh Nam Định. Về mặt thực tiễn: Luận án đã hệ thống được nhu cầu ĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định; phân tích, đánh giá được thực trạng công tác nâng cao CLĐTN cho LĐNT và những kết quả đạt được từ hoạt động ĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định thời gian qua. Luận án đã tiến hành đánh giá một cách có hệ thống về CLĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định theo 2 nhóm nghề (nông nghiệp và phi nông nghiệp); phân tích rõ các nhân tố ảnh hưởng đến CLĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định. Trên cơ sở đó, luận án cũng đã đưa ra một số quan điểm, chỉ ra định hướng, xác định rõ mục tiêu và đề ra các giải pháp nâng cao CLĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định trong thời gian tới. 2
  5. PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 2.1.1. Một số khái niệm 2.1.1.1. Chất lượng Là cái làm nên phẩm chất giá trị của một vật, sự vật, hiện tượng. Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan. 2.1.1.2. Đào tạo nghề Là một quá trình giáo dục-đào tạo diễn ra từ khi bắt đầu đến khi kết thúc khóa học, tại đây người dạy truyền đạt kiến thức, rèn luyện kỹ năng và giúp cho người học định hướng được thái độ, nhân cách theo hướng chuẩn mực; quá trình này diễn ra liên tục, có sự biến đổi để phù hợp với đối tượng học tập và môi trường. Song song với những hoạt động của người dạy, người học cùng tham gia vào quá trình học tập bằng cách đọc, nghe, quan sát, thực hành, thực tập để tích luỹ kiến thức, hình thành kỹ năng và thái độ nghề nghiệp tương xứng yêu cầu của vị trí công việc thuộc lĩnh vực, ngành nghề được đào tạo đang tồn tại trong xã hội. ĐTN đề cao việc trang bị kỹ năng nghề nghiệp hơn là việc trang bị kiến thức hàn lâm. 2.1.1.3. Chất lượng đào tạo nghề Là mức độ hài lòng của các bên tham gia vào hoạt động ĐTN về sản phẩm dịch vụ đào tạo được tạo ra; sự hài lòng này càng lớn, càng đồng thời giữa các bên càng lớn thì CLĐTN càng cao và ngược lại. Trong đó, các bên tham gia vào hoạt động ĐTN gồm: phía cung dịch vụ là các CSDN, đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo, giáo viên và phía cầu dịch vụ là người học nghề, người sử dụng LĐ và các cơ quan quản lý nhà nước về ĐTN. Sản phẩm dịch vụ xét về phương diện kỹ thuật trong ĐTN là mức độ kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp và xét về phương diện hiệu quả là cơ hội việc làm, mức thu nhập, khả năng thích ứng với công việc, sự thăng tiến trong nghề nghiệp, khả năng hành nghề độc lập của người học nghề sau khi tốt nghiệp. 2.1.1.4. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn Là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho LĐNT để người học nghề sau khi tốt nghiệp có thể hành nghề (tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm) nhằm giúp cho LĐNT cải thiện thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống phù hợp với sự phát triển của xã hội. 2.1.1.5. Chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn Là sự tổng hòa những phẩm chất, năng lực được tạo ra trong quá trình ĐTN và được thể hiện thông qua mức độ kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp mà LĐNT có được sau quá trình học nghề, nhằm giúp cho LĐNT qua ĐTN được TTLĐ thừa nhận, chấp nhận và phù hợp với các chuẩn mực mà Nhà nước, xã hội quy định. 2.1.1.6. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn Là quá trình tác động làm tăng kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp của người được ĐTN nhằm đáp ứng tốt nhất đòi hỏi, yêu cầu của người sử dụng LĐ trong từng thời kỳ nhất 3
  6. định; từ đó giúp cho người học nghề sau khi tốt nghiệp tăng cơ hội tìm kiếm được việc làm, có khả năng thích ứng tốt hơn với công việc, giúp LĐNT cải thiện được thu nhập hoặc thậm chí là có thu nhập cao, LĐNT học nghề có thể đạt được sự thăng tiến trong công việc với nghề đã học và nếu không muốn đi “làm thuê” thì LĐNT hoàn toàn có thể tự tổ chức SXKD thành công. - Phạm vi tác động nhằm nâng cao CLĐTN cho LĐNT: tác động ở phạm vi vĩ mô và tác động ở phạm vi vi mô. - Nguyên tắc nâng cao CLĐTN cho LĐNT: (1) Phải xác định là hoạt động định hướng sự phát triển kinh tế - xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu của người học, các tổ chức sử dụng LĐ và các bên liên quan. (2) Không có điểm bắt đầu và không có điểm kết thúc. (3) Là nhiệm vụ của tất cả các bên liên quan; nó đòi hỏi sự nỗ lực của cả phía cung và phía cầu. (4) Được thể hiện thông qua một hệ thống quản lý công khai và minh bạch. (5) Kết quả của chương trình nâng cao CLĐTN cho LĐNT phải được đo lường và đánh giá qua từng thời kỳ. (6) Cải tiến liên tục là nền tảng của chương trình nâng cao CLĐTN cho LĐNT. - Quản lý chất lượng trong ĐTN cho LĐNT: là quá trình có tổ chức nhằm đảm bảo cho người học sau khi kết thúc khóa học có đủ kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp như đã đề ra trong mục tiêu đào tạo của nghề mà LĐNT đó dự học. 2.1.2. Ý nghĩa của nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn (1) Đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trên TTLĐ trong bối cảnh mở cửa hội nhập. (2) Đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. (3) Tăng khả năng ứng dụng khoa học công nghệ vào SXKD trong nông nghiệp. (4) Đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu LĐ khu vực nông thôn. (5) Thoát khỏi bẫy thu nhập trung bình. (6) Tăng cường sự ổn định chính trị, an ninh, quốc phòng và góp phần phát triển giáo - đào tạo, nâng cao dân trí. 2.1.3. Đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thôn 2.1.3.1. Đối tượng đào tạo nghề - Những đặc điểm mang tính ưu điểm: (1) Chịu khó, cần cù lao động. (2) Có nhiều kinh nghiệm thực tế trong lao động sản xuất lĩnh vực nông nghiệp. (3) Ham học hỏi. - Những đặc điểm mang tính hạn chế: (1) Trình độ, thể lực hạn chế do kinh tế kém phát triển, mức sống thấp. (2) Trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật cũng như trình độ tiếp cận thị trường thấp. (3) LĐNT nước ta còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông, sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động. 2.1.3.2. Tính đa dạng của ngành nghề đào tạo Các nghề đào tạo cho LĐNT hiện rất đa dạng, gồm các nghề nông nghiệp và các nghề phi nông nghiệp. Trong từng nhóm nghề lại có thể chia nhỏ thành các nhóm thành phần (nghề nông nghiệp truyền thống, nghề nông nghiệp mới hoặc nghề phi nông nghiệp phục vụ phát triển làng nghề và nghề phi nông nghiệp phục vụ các khu công nghiệp, dân sinh). 2.1.3.3. Sự khác biệt về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo theo nhóm nghề - Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nhóm nghề nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của địa phương như: đất đai, khí hậu, nguồn nước… - Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nhóm nghề phi nông nghiệp phụ thuộc vào mức đầu tư như: nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị… 4
  7. 2.1.4. Nội dung nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn (1) Xác định nhu cầu ĐTN cho LĐNT. (2) Các hoạt động nâng cao CLĐTN cho LĐNT. (3) Kết quả ĐTN cho LĐNT. (4) Đánh giá CLĐTN cho LĐNT. 2.1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn - Các nhân tố bên trong, gồm: (1) Cơ chế tổ chức quản lý đào tạo; (2) Nhân lực (đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và người học nghề); (3) Chương trình đào tạo, giáo trình và tài liệu học tập; (4) Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học; (5) Dịch vụ cho người học; (5) Nguồn tài chính và quản lý tài chính. - Các nhân tố bên ngoài, gồm: thể chế chính trị, luật pháp; điều kiện kinh tế - xã hội; phong tục - tập quán; văn hóa - truyền thống; điều kiện địa lý - khí hậu... 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Từ nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao CLĐTN cho LĐNT của một số nước như CHLB Đức, Trung Quốc, Hàn Quốc; kinh nghiệm nâng cao CLĐTN cho LĐNT của một số tỉnh ở Việt Nam, chúng tôi đã rút ra một số bài học kinh nghiệm trong nâng cao CLĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định, gồm: (1) Có cơ chế khuyến khích việc sử dụng LĐNT qua ĐTN; quy hoạch mạng lưới các CSDN hợp lý; cần đa dạng hoá loại hình, phương thức tổ chức và trình độ đào tạo để phù hợp với nhu cầu và đối tượng đào tạo; cần quan tâm đến lý người học; kết hợp giữa đào tạo tại CSDN và đào tạo tại chính DN; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức đào tạo. (2) Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo; đề cao yêu cầu về kỹ năng nghề và năng lực sư phạm với đội ngũ giáo viên; phân loại đối tượng học nghề cho phù hợp với trình độ đào tạo và các chính sách hỗ trợ. (3) Cần xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với đối tượng đào tạo; phân bổ thời gian hợp lý giữa lý thuyết và thực hành theo hướng coi trọng trang bị kỹ năng nghề; thường xuyên rà soát điều chỉnh chương trình đào tạo để phù hợp với thực tế. (4) Tăng cường đầu tư CSVC, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và điều kiện làm việc của giáo viên, học tập của người học; liên kết với DN để tận dụng CSVC, trang thiết bị tại DN cho quá trình đào tạo. (5) Tăng cường tuyên truyền, tư vấn đề LĐNT lựa chọn nghề học phù hợp; nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm cho người học sau tốt nghiệp. (6) Tăng cường xã hội hoá hoạt động ĐTN cho LĐNT để giảm gánh nặng tài chính từ ngân sách Nhà nước, thông qua việc kêu gọi DN và các tổ chức khác tham gia hoặc hỗ trợ, tài trợ vào hoạt động ĐTN cho LĐNT. PHẦN 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH Nam Định là tỉnh có diện tích tự nhiên khoảng 1.649,86 km2, địa hình chia thành 3 vùng rõ rệt: vùng đồng bằng thấp trũng, vùng đồng bằng ven biển và vùng trung tâm công nghiệp - dịch vụ thành phố Nam Định. Dân số Nam Định khoảng 1.845.568 người, nam chiếm khoảng gần 49% và nữ chiếm khoảng hơn 51% tổng số dân; LLLĐ chủ yếu tập trung khu vực nông thôn, chiếm khoảng 83%, thành thị chiếm 17%. 5
  8. - Lợi thế, thành tựu: (1) Vị trí địa lý nằm trong khu vực ảnh hưởng tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Địa hình đa dạng thuận lợi cho phát triển sản xuất đa ngành, đa lĩnh vực. Khí hậu phù hợp cho phát triển sản xuất nông nghiệp với các loại cây trồng, vật nuôi nhiệt đới gió mùa. Có lợi thế phát triển kinh tế biển với 72km bờ biển. (2) Cơ cấu LĐ đang trong giai đoạn dân số vàng khi LLLĐ chiếm khoảng 58,7% tổng dân số. (3) Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch mạnh mẽ từ nông nghiệp sang công nghiệp - xây dựng cơ bản và dịch vụ. - Bất lợi, hạn chế: (1) Tổng diện tích chỉ bằng 0,5 diện tích trung bình cả nước. Khí hậu thất thường, thiên tai bão lụt xảy ra với mật độ cao trong năm ảnh hưởng đến sản xuất. (2) Dân số vẫn tập trung chủ yếu khu vực nông thôn, sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu dân số, lao động và cơ cấu kinh tế. (3) GRDP còn thấp so với mức trung bình cả nước. 3.2. PHƢƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH 3.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận - Tiếp cận theo hai phía (phía cung và phía cầu dịch vụ đào tạo) - Tiếp cận theo quá trình - Tiếp cận theo nhóm nghề 3.2.2. Khung phân tích Cơ chế tổ chức quản MÔI TRƢỜNG lý đào tạo Nguồn tài chính CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO Nhân lực và quản Kiến thức – Kỹ năng – Thái độ lý tài chính Cơ hội thăng tiến Khả năng thích ứng Cơ hội việc làm Tự tạo việc làm Mức thu nhập Dịch vụ cho Chƣơng ngƣời học trình, giáo trình, tài liệu CSVC, trang thiết bị GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO Nhóm nghề phi nông Nhóm nghề nghiệp nông nghiệp 3.3. CHỌN ĐIỂM NGHIÊN CỨU 3.3.1. Chọn nghề đào tạo nghiên cứu - Nhóm nghề nông nghiệp: nghề Trồng cây lương thực, thực phẩm; nghề Chăn nuôi lợn nái, lợn thịt (2 nghề nông nghiệp truyền thống); nghề Trồng nấm (nghề nông nghiệp mới so với phần lớn nông dân). - Nhóm nghề phi nông nghiệp: nghề May công nghiệp (cung cấp chủ yếu cho các KCN, CCN), nghề Kỹ thuật điêu khắc gỗ (cung cấp LĐ cho phát triển làng nghề) và nghề 6
  9. Cơ khí (cung cấp LĐ cho phát triển công nghiệp và dân sinh). 3.3.2. Chọn địa điểm nghiên cứu Chọn khảo sát 4 đơn vị hành chính mang tính đại diện cho các tiểu vùng kinh tế của tỉnh: huyện Nghĩa Hưng (ven biển), huyện Ý Yên (phát triển làng nghề), huyện Mỹ Lộc (ven đô), Tp Nam Định (trung tâm công nghiệp - dịch vụ). 3.4. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH 1) Nhóm chỉ tiêu về TTLĐ và nhu cầu ĐTN cho LĐNT: Cơ cấu LĐ, sử dụng LĐ qua ĐTN, nhu cầu ĐTN theo lĩnh vực - nhóm nghề; mức thu nhập trung bình... 2) Nhóm chỉ tiêu về tình hình ĐTN cho LĐNT Nam Định: mức kinh phí hỗ trợ, cơ cấu CSDN theo các tiêu chí đánh giá; số lượng và cơ cấu GV theo trình độ; cơ cấu nghề và nhóm nghề đào tạo; cơ cấu nguồn kinh phí hỗ trợ... 3) Nhóm chỉ tiêu về đánh giá CLĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định: điểm theo bộ ILO 500; mức kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp; mức độ hài lòng về cơ hội việc làm, thu nhập, khả năng thích ứng, thăng tiến và khả năng tự tạo việc làm; số lượng và cơ cấu CSDN đạt kiểm định chất lượng... - Nhóm chỉ tiêu về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLĐTN cho LĐNT: giá trị trung bình, tỷ lệ đạt các mức độ hài lòng... 3.5. PHƢƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN, SỐ LIỆU 3.5.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp Những thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập phục vụ cho luận án là những tài liệu, số liệu đã được công bố. Đây là các tài liệu, số liệu được lựa chọn sử dụng làm căn cứ, công cụ, minh chứng cho phần cơ sở lý luận và thực trạng CLĐTN, nhân tố ảnh hưởng đến CLĐTN cho LĐNT. 3.5.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu sơ cấp Sử dụng các hình thức quan sát, phỏng vấn, hội nghị - hội thảo, điều tra… để thu thập thông tin từ đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước về hoạt động ĐTN cho LĐNT, cán bộ quản lý tại các CSDN, đội ngũ GV, LĐNT học nghề, LĐNT đang làm việc và người sử dụng LĐ. 3.6. PHƢƠNG PHÁP TỔNG HỢP VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN, SỐ LIỆU Các số liệu sau khi thu thập được “làm sạch” được tiến hành tổng hợp và xử lý bằng phần mềm xử lý số liệu Excel, SPSS. 3.7. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH (1) Phương pháp thống kê kinh tế (phân tổ, mô tả, so sánh). (2) Phương pháp cho điểm. (3) Phương pháp đánh giá CLĐTN cho LĐNT (sử dụng bộ tiêu chuẩn ILO 500, Hệ thống phân loại mục tiêu của Bloom, đánh giá sự hài lòng về chất lượng dịch vụ đào tạo…). PHẦN 4. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH 4.1. NHU CẦU ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH 4.1.1. Nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn đối với thị trƣờng lao động trong tỉnh Giai đoạn 2013-2016, nhu cầu ĐTN cho LĐNT của tỉnh trung bình khoảng 18.700 người/năm; trong đó nhóm nghề nông nghiệp chiếm khoảng 30%, nhóm nghề thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp chiếm khoảng 70% (Bảng 4.1). 7
  10. Bảng 4.1. Nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn phục vụ thị trƣờng lao động trong tỉnh Nam Định Đơn vị: Người Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Nghề Nghề Nghề Nghề ST Nghề Nghề Nghề Nghề Huyện/Thành phố phi phi phi phi T nông Tổng nông Tổng nông Tổng nông Tổng nông nông nông nông nghiệp nghiệp nghiệp nghiệp nghiệp nghiệp nghiệp nghiệp 1 Thành phố Nam Định 261 609 870 262 613 875 252 588 840 251 583 834 2 Huyện Mỹ Lộc 255 595 850 252 590 842 234 546 780 234 545 779 3 Huyện Vụ Bản 415 970 1.385 405 947 1.352 405 942 1.347 400 932 1.332 Huyện Ý Yên 8 4 426 994 1.420 525 1.225 1.750 492 1.148 1.640 488 1.136 1.624 5 Huyện Nghĩa Hưng 361 843 1.204 432 1.008 1.440 408 952 1.360 405 945 1.350 6 Huyện Nam Trực 345 805 1.150 310 724 1.034 346 806 1.152 344 801 1.145 7 Huyện Trực Ninh 984 2.298 3.282 945 2.205 3.150 945 2.205 3.150 942 2.198 3.140 8 Huyện Hải Hậu 1.075 2.509 3.584 984 2.299 3.283 978 2.282 3.260 977 2.277 3.254 9 Huyện Xuân Trường 507 1.183 1.690 438 1.022 1.460 438 1.019 1.457 437 1.017 1.454 10 Huyện Giao Thuỷ 1.048 2.448 3.496 1.065 2.487 3.552 1.062 2.478 3.540 1.061 2.473 3.534 Tổng số 5.677 13.254 18.931 5.618 13.120 18.738 5.560 12.966 18.526 5.539 12.907 18.446 Cơ cấu so với tổng thể (%) 29,99 70,01 100 29,98 70,02 100 30,01 69,99 100 30,03 69,97 100
  11. 4.1.2. Nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn xuất khẩu lao động Trong 5 năm (2011-2015) tổng số LĐ xuất khẩu có thời hạn thông qua đường chính ngạch và được pháp luật công nhận, cấp phép là 9.440 người; trung bình có 1.888 người/năm đi xuất khẩu LĐ. Các thị trường chủ yếu là Hàn Quốc, Malaysia, Nhật Bản, Đài Loan… Trong đó, LĐNT chiếm khoảng 69,89%. Bảng 4.2. Số lƣợng xuất khẩu lao động tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015 Đơn vị: Người Số lƣợng ngƣời đƣợc xuất khẩu lao động theo năm Tổng số 2011 2012 2013 2014 2015 1.820 1.870 1.880 1.950 1.920 9.440 Phần lớn LĐNT trước khi xuất khẩu LĐ đều được ĐTN nhưng do các CSDN trong tỉnh chưa được phía sử dụng LĐ nước ngoài công nhận và chấp nhận nên việc tổ chức ĐTN cho LĐNT trước khi xuất khẩu LĐ đều thực hiện tại các CSDN tại Hà Nội hoặc TP. HCM. 4.1.3. Nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn đối với thị trƣờng lao động nội địa ngoài tỉnh Kết quả khảo sát 40 LĐNT tỉnh Nam Định đang làm việc tại các tỉnh khác thông qua hình thức phỏng vấn bằng điện thoại, trong đó có 20 người làm việc tự do, 20 người làm việc tại các DN được thể hiện tại bảng 4.3. Bảng 4.3. Nhu cầu đào tạo nghề của lao động nông thôn tỉnh Nam Định tại thị trƣờng lao động nội địa ngoài tỉnh Đơn vị: % Nhu cầu đào tạo STT Tiêu chí phân loại Các loại hình Có Không Ngắn hạn (thời vụ) 58,33 41,67 1 Theo thời gian làm việc Dài hạn (có xu hướng di cư) 64,29 35,71 Làm việc tự do 60,00 40,00 2 Theo nơi làm việc Làm việc tại các DN 65,00 35,00 4.2. CÁC HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH 4.2.1. Cơ chế chính sách và tổ chức quản lý - Chính sách đối với người học nghề: Người học nghề được hỗ trợ kinh phí và hỗ trợ tín dụng cho trong quá trình học và sau tốt nghiệp: mức hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn tối đa 3.000.000 đ/người/khóa học, LĐNT học nghề chia là 3 đối tượng, tùy đối tượng cụ thể có chính sách hỗ trợ phù hợp; người học được vay vốn học nghề và để tự tạo việc làm với lãi suất ưu đãi; nếu LĐNT sau khi học nghề về làm việc ổn định ở nông thôn còn được hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn học nghề. - Chính sách đối với giáo viên, giảng viên: Người dạy nghề (cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các DN, cơ sở sản xuất, kinh doanh và các trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề LĐNT) được trả tiền 9
  12. công giảng dạy với mức tối thiểu 25.000 đồng/giờ; người dạy nghề là các tiến sĩ khoa học, tiến sĩ trong lĩnh vực nông nghiệp, nghệ nhân cấp tỉnh trở lên được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 300.000 đồng/buổi. Mức cụ thể do CSDN quyết định. - Chính sách đối với cơ sở ĐTN cho LĐNT: Giai đoạn 2010-2014, tỉnh tiến hành đầu tư 77 tỷ đồng cho 12 CSDN (4 trường TCN và 8 TTDN) để hỗ trợ tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học theo hướng đạt chuẩn. - Chính sách hỗ trợ công tác kiểm tra, giám sát: Các Sở uỷ quyền chủ động cho các đơn vị quản lý cấp huyện/thành phố trực tiếp kiểm tra, giám sát bằng hình thức ký hợp thuê khoá để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra. Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động kiểm tra, giám sát tăng qua các năm. 4.2.2. Phát triển mạng lƣới cơ sở dạy nghề Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 38 cơ sở dạy nghề (gồm: 4 trường Cao đẳng nghề, 6 trường trung cấp nghề, 14 trung tâm dạy nghề và 14 cơ sở tham gia dạy nghề); trong những năm qua, hệ thống các CSDN trên địa bàn tỉnh phát triển rộng khắp trên 10 huyện, thành phố nhằm phổ cập nghề cho người LĐ để làm việc ngay tại địa phương. Đến nay, đã có 32 cơ sở tham gia dạy nghề cho LĐNT theo quyết định số 1956/QĐ-TTg. 4.2.3. Mở rộng quy mô và cơ cấu đào tạo nghề - Hiện nay, quy mô đào tạo nghề toàn tỉnh khoảng 30.200 người. Trong đó, đào tạo trình độ CĐN chiếm 9,23%, đào tạo trình độ TCN 15,5%; đào tạo ngắn hạn (sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên) chiếm 75,2%. - Cơ cấu đào tạo nghề cụ thể tại bảng 4.4. Bảng 4.4. Quy mô đào tạo chia theo cơ cấu nghề Số lƣợng Cơ cấu TT Nhóm nghề (người/năm) (%) 1 Công nghiệp - Xây dựng 27.150 89,9 2 Nông nghiệp - Thuỷ sản 2.055 6,8 3 Thương mai - Dịch vụ 995 3,3 Tổng 30.200 100 Sự phát triển của các KCN, CCN thời gian qua đã thúc đẩy tăng tỷ trọng cơ cấu nhóm nghề công nghiệp - xây dựng. May công nghiệp là nghề hiện đang có nhu cầu rất lớn, mỗi năm đào tạo khoảng 5.000 và chủ yếu cung cấp cho các KCN. 4.2.4. Tăng cƣờng các nguồn lực phục vụ đào tạo nghề 4.2.4.1. Chương trình, giáo trình, tài liệu học tập Các CSDN trong tỉnh đã ban hành 116 chương trình dạy nghề trình độ SCN và Dạy nghề thường xuyên để triển khai ĐTN cho LĐNT; tiếp tục tham khảo 55 chương trình SCN do Tổng cục Dạy nghề ban hành, tiến hành chỉnh sửa cho phù hợp với thực tế của địa phương trước khi áp dụng. Tuy nhiên, số chương trình đào tạo áp dụng ĐTN cho LĐNT chỉ chiếm khoảng 25% số chương trình đào tạo đã ban hành gây lãng phí và chứng tỏ chương trình đào tạo xây dựng chưa gắn với nhu cầu thực tế. 10
  13. Bảng 4.5. Danh mục các chƣơng trình đã áp dụng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong 5 năm (2010 - 2014) TT Tên nghề TT Tên nghề I Nghề nông nghiệp (9) 8 Dịch vụ khách sạn nhà hàng 1 Chăn nuôi gà, vịt, ngan, ngỗng 9 Kỹ thuật chế biến món ăn 2 Nuôi cá nước lợ 10 Đúc dát đồng 3 Nuôi cá nước ngọt, ba ba, ếch 11 Đúc kim loại 4 Chăn nuôi lợn nái, lợn thịt 12 Điện công nghiệp 5 Chăm sóc cắt tỉa cây cảnh 13 Điện dân dụng 6 Trồng nấm 14 Sửa chữa ôtô, xe máy 7 Sản xuất muối sạch 15 Xoa bóp bấm huyệt 8 Trồng cây lương thực thực phẩm 16 Đan bẹ chuối 9 Nuôi tôm, ghẹ, ngao, cua biển 17 Vận hành máy bơm và sửa chữa máy nông nghiệp II Nghề phi nông nghiệp (25) 18 Kỹ thuật điêu khắc gỗ 1 May công nghiệp 19 Dệt len 2 Mây tre đan, cói, bẹ chuối, bèo tây 20 Xây dựng và hoàn thiện công trình thủy lợi 3 Móc sợi 21 Công nghệ đúc kim loại 4 Mộc dân dụng 22 Lắp đặt đường ống nước 5 Dệt tiểu thủ công nghiệp 23 Sửa chữa máy tính 6 Hàn 24 Vận hành sửa chữa trạm bơm 7 Thêu ren 25 Cắt gọt kim loại 4.2.4.2. Đội ng giáo vi n, ngư i dạ nghề, cán ộ quản lý dạy nghề - Đội ngũ giáo viên, người dạy nghề: Hiện nay, tổng số giáo viên, cán bộ quản lý công tác dạy nghề của 38 CSDN là 2.512 người (gồm: 1.537 giáo viên, 975 cán bộ quản lý); ký hợp đồng thỉnh giảng với giảng viên, giáo viên của các trường Đại học, cán bộ khoa học của các trung tâm khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, phòng nông nghiệp các huyện, các nghệ nhân tại các làng nghề tham gia dạy nghề. Giai đoạn 2010-2014, đã có 426 GV tham gia ĐTN cho LĐNT theo Đề án 1956 là 426 người, trong đó có 290 GV cơ hữu và 136 GV thỉnh giảng. - Đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề: Mỗi huyện, thành phố đã được bổ sung biên chế 01 cán bộ chuyên trách về dạy nghề thuộc Phòng LĐ-TB&XH, nhiệm vụ chủ yếu là tư vấn chọn nghề và tìm việc làm. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề còn lúng túng trong việc tư vấn cho LĐNT lựa chọn nghề học phù hợp. 4.2.4.3. Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo nghề - Có 37/38 CSDN đạt chuẩn về diện tích đất sử dụng; số đạt chuẩn chủ yếu đóng tại các huyện. Tuy đã được đầu tư, nhưng hiện vẫn còn 27 CSDN do tỉnh quản lý chưa đạt yêu cầu về diện tích phòng học lý thuyết và thực hành (tổng số đang thiếu khoảng 3.500 m2 diện tích phòng học lý thuyết và 8.500 m2 xưởng thực hành nghề). - Trang thiết bị: Phần lớn các CSDN đóng trên địa bàn tỉnh đều thiếu hụt về trang thiết bị hoặc có nhưng đã cũ, lạc hậu. Tổng kinh phí hỗ trợ đầu tư CSVC cho các CSDN từ ngân sách lớn, nhưng do phải trải đều nên rơi vào tình trạng thiếu chung, khoản đầu tư cũng tập trung nhiều vào xây dựng cơ bản, chưa đủ nhu cầu mua sắm trang thiết bị phục vụ đào tạo. 4.2.4.4. Nguồn kinh phí Sau 5 năm thực hiện (2010-2014), tổng kinh phí ĐTN cho LĐNT của tỉnh thực hiện theo Đề án là 146,977 tỷ đồng. Trong đó, 69,98 tỷ chi cho công tác tổ chức và hỗ trợ cho 11
  14. LĐNT học nghề; số còn lại đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho 12 CSDN thuộc tỉnh quản lý. Nguồn đầu tư quá phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước mà chưa có biện pháp huy động từ nguồn xã hội hóa nên tiến trình đầu tư chậm và chưa đầy đủ. Bảng 4.6. Nguồn tài chính đầu tƣ đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định Đơn vị: Triệu đồng Năm TT Nguồn 2010 2011 2012 2013 2014 1 Ngân sách Trung ương 41.000 48.030 27.400 12.000 16.047 2 Ngân sách địa phương 2.500 0 0 0 0 Tổng 43.500 48.030 27.400 12.000 16.047 4.3. KẾT QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH 4.3.1. Số lượng lao động nông thôn qua đào tạo nghề Trong giai đoạn 2010-2014, đã có 28.889 LĐNT đã được hỗ trợ học nghề (bảng 4.7). Bảng 4.7. Kết quả hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn trong 5 năm (2010 - 2014) Đơn vị: Người Tổng Tổng số Số lƣợng ngƣời học nghề theo từng đối tƣợng Tổng số T ngƣời có ngƣời Lĩnh vực ngƣời đã T nhu cầu đƣợc Đối Đối Đối học xong học nghề học tượng 1 tượng 2 tượng 3 Nông nghiệp 1 25.016 6.365 1.574 0 4.791 5.805 (9 nghề) Phi nông nghiệp 2 43.911 22.524 3.650 0 18.874 22.439 (25 nghề) Tổng 68.927 28.889 5.224 0 23.665 28.244 Trong 34 nghề đã mở lớp ĐTN ngắn hạn cho LĐNT thời gian qua thuộc 2 lĩnh vực: các nghề nông nghiệp chiếm 26,47% (9 nghề) và các nghề phi nông nghiệp chiếm 73,53% (25 nghề); số lượng LĐNT học các nghề nông nghiệp chiếm 22,03% tổng số LĐNT được học, còn lại 77,97% được học các nghề phi nông nghiệp. 4.3.2. Tác động của hoạt động nghề cho lao động nông thôn - Vấn đề nâng cao tỷ lệ LĐNT qua ĐTN: góp phần đưa tỷ lệ LĐNT qua ĐTN từ 29,7% (năm 2010) lên thành 34,8% (năm 2014). - Vấn đề hỗ trợ cho nhóm đối tượng chính sách khu vực nông thôn: Giai đoạn 2010- 2014, đã ĐTN cho 5.224 LĐNT (thuộc các đối tượng: người có công với cách mạng, thuộc hộ nghèo, hộ bị thu hồi đất và người khuyết tật); trong đó 1.574 người học các nghề nông nghiệp và 3.650 học các nghề phi nông nghiệp. - Vấn đề tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho LĐNT: đã có 22.866 người có việc làm trong tổng số 28.889 người được ĐTN và có 2.751 người khi hành nghề được xếp vào nhóm có thu nhập khá. 4.4. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH 4.4.1. Chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định từ đánh giá của đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo của các cơ sở dạy nghề 5 CSDN đã đạt kiểm định chất lượng dạy nghề cấp độ 1 cũng là các CSDN có kết quả 12
  15. đánh giá cao nhất. 5 CSDN có kết quả thấp nhất (3 đạt và 2 chưa đạt) rơi vào tình trạng chung là thiếu trầm trọng CSVC, trang thiết bị phục vụ đào tạo. Bảng 4.8. Đánh giá các cơ sở dạy nghề theo hệ thống tiêu chí ILO 500 Mức chất lƣợng Kết quả đánh giá Mức điểm đạt đƣợc của cơ sở Số lượng Cơ cấu đƣợc đánh giá đào tạo (Cơ sở) (%) 450 - 500 Rất tốt 5 23,8 400 - dưới 450 Tốt 4 19,1 350 - dưới 400 Khá 7 33,3 300 - dưới 350 Đạt 3 14,3 dưới 300 Chưa đạt 2 9,5 Tổng 21 100,0 Vì vậy, cần tích cực thực hiện kiểm định chất lượng dạy nghề và tiếp tục tăng cường hỗ trợ đầu tư CSVC, trang thiết bị cho các CSDN còn yếu để nâng cao CLĐTN cho LĐNT trong thời gian tới. 4.4.2. Chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định từ đánh giá của đội ngũ giáo viên dạy nghề Sử dụng Hệ thống phân loại mục tiêu của Bloom trong đánh giá kiến thức, kỹ năng của người học, kết quả cụ thể tại bảng 4.9. Bảng 4.9. Đánh giá của giáo viên về tỷ lệ ngƣời học đạt đƣợc các mức độ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp trong quá trình đào tạo nghề Đơn vị: % Các nhóm nghề và nghề Nông nghiệp Phi nông nghiệp TT Nội dung Chăn nuôi Trồng cây Kỹ thuật May Trồng lợn nái, lượng lực, điêu công Hàn nấm lợn thịt thực phẩm khắc gỗ nghiệp 1 2 3 4 5 6 I Kiến thức 100 100 100 100 100 100 1 Biết 52,0 50,0 72,0 68,0 84,0 86,0 2 Hiểu 38,0 36,0 24,0 26,0 16,0 8,0 3 Vận dụng 10,0 14,0 0,0 4,0 0,0 0,0 4 Phân tích 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 5 Tổng hợp 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 6 Đánh giá 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 7 Không đạt các mức trên 0,0 0,0 4,0 2,0 0,0 6,0 II Kỹ năng 100 100 100 100 100 100 1 Bắt chước 38,0 28,0 70,0 66,0 42,0 74,0 2 Làm theo chỉ dẫn 54,0 60,0 30,0 34,0 52,0 26,0 3 Làm chuẩn xác 8,0 12,0 0,0 0,0 6,0 0,0 4 Liên kết phối hợp kỹ năng 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 5 Phát triển/sáng tạo 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 6 Không đạt các mức trên 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 Sử dụng Hệ thống phân loại mục tiêu của Bloom trong đánh giá thái độ nghề nghiệp của người học, kết quả cụ thể tại bảng 4.10. 13
  16. Bảng 4.10. Đánh giá của giáo viên về thái độ nghề nghiệp của lao động nông thôn học nghề Đơn vị: % Các nhóm nghề và nghề Nông nghiệp Phi nông nghiệp Chăn TT Nội dung Trồng cây Trồn Kỹ thuật May nuôi lợn lượng lực, g điêu công Hàn nái, lợn thực phẩm nấm khắc gỗ nghiệp thịt 1 2 3 4 5 6 1 Tiếp thu 100,0 100,0 98,0 100,0 100,0 94,0 2 Đáp ứng 100,0 100,0 68,0 94,0 100,0 88,0 3 Hình thành giá trị 90,0 98,0 52,0 62,0 100,0 80,0 4 Tổ chức 70,0 74,0 30,0 20,0 90,0 22,0 5 Tập hợp giá trị 46,0 26,0 8,0 4,0 72,0 0,0 6 Không đạt các mức trên 0,0 0,0 2,0 0,0 0,0 6,0 Qua kết quả đánh giá, có thể thấy các nghề 1, 2 có CLĐTN tốt hơn nghề còn lại trong nhóm nghề nông nghiệp; nghề 5 tốt hơn 2 nghề còn lại trong nhóm nghề phi nông nghiệp. Còn một số LĐNT chưa đạt yêu cầu về kiến thức và thái độ nghề nghiệp khi học nghề (nghề 3, 4, 6 về kiến thức và nghề 3, 6 về thái độ). Tuy 100% LĐNT học nghề đều được trang bị kỹ năng nghề nhưng phần lớn đạt cấp độ 1; trong khi đó người sử dụng LĐ đòi hỏi từ cấp độ 2 trở lên cho thấy mặt bằng chung trong ĐTN cho LĐNT chưa đáp ứng được yêu cầu của TTLĐ, một chưa đạt yêu cầu tối thiểu về chất lượng thông qua 3 tiêu chí kiến thức, kỹ năng, thái độ. 4.4.3. Chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định từ đánh giá của lao động nông thôn đang học nghề 4.4.3.1. Đối với nhóm nghề nông nghiệp Căn cứ vào biểu đồ phản ánh sự hài lòng của LĐNT học các nghề nông nghiệp, các tiêu chí có giá trị trung bình < 3 là các vấn đề cần phải cải thiện (biểu đồ 4.1). Biểu đồ 4.1. Đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời học về chất lƣợng đào tạo nhóm các nghề nông nghiệp 14
  17. Kết quả cho thấy: nghề trồng nấm kém nhất trong 3 nghề nông nghiệp. Nhưng ngay cả 2 nghề được đánh giá tốt hơn cũng tồn tại những hạn chế cần khắc phục. 4.4.3.2. Đối với nhóm nghề phi nông nghiệp May công nghiệp là nghề được đánh giá cao nhất; tuy nhiên mới chỉ giúp LĐNT sau khi tốt nghiệp tìm kiếm được công việc trong các KCN, CCN; khả năng tự tạo việc làm vẫn là vấn đề tồn tại cần khắc phục. Hai nghề còn lại thì còn nhiều vấn đề tồn tại hơn (biểu đồ 4.2). Biểu đồ 4.2. Đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời học về chất lƣợng đào tạo nhóm các nghề nông nghiệp 4.4.3.3. Đánh giá chung của lao động nông thôn đang học nghề về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định Trong số 6 nghề đại diện cho 2 nhóm nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp, chỉ có nghề May công nghiệp có mức hài lòng chung đạt giá trị trung bình 3,06 (>3), 5 nghề còn lại đều giá trị trung bình chung < 3 (dao động từ 2,64 đến 2,9), cụ thể tại biểu đồ 4.3. Biểu đồ 4.3. Đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời học về chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn So sánh giữa 6 nghề được lựa chọn khảo sát đại diện cho 2 nhóm nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp, nghề May công nghiệp là nghề có CLĐTN cao nhất theo tiêu chí đánh giá của người học nghề; còn lại hầu hết chưa đạt được sự kỳ vọng của LĐNT học nghề. 15
  18. 4.4.4. Chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định từ đánh giá của lao động nông thôn đã qua đào tạo nghề đang làm việc 4.4.4.1. Đối với nhóm nghề nông nghiệp Do phần lớn LĐNT học các nghề nông nghiệp hành nghề theo hướng tự tạo việc làm, nên đánh giá của người LĐ với những nghề này cũng là ý kiến của người sử dụng LĐNT sau khi học nghề (bảng 4.11). Bảng 4.11. Đánh giá của ngƣời LĐ về chất lƣợng đào tạo nhóm các nghề nông nghiệp Đơn vị: % Chăn nuôi lợn nái, Trồng cây lƣơng Trồng nấm lợn thịt thực, thực phẩm Nội dung Chưa Chưa Chưa Rất Tốt Rất tốt Tốt Rất tốt Tốt tốt tốt tốt tốt Cơ hội tìm kiếm được 40,0 40,0 20,0 45,0 30,0 25,0 35,0 45,0 20,0 việc làm sau tốt nghiệp Mức độ thích ứng với 20,0 60,0 20,0 20,0 50,0 30,0 45,0 30,0 25,0 công việc Mức thu nhập khi đi làm 65,0 25,0 10,0 70,0 20,0 10,0 30,0 45,0 25,0 Cơ hội thăng tiến trong 90,0 10,0 0,0 95,0 5,0 0,0 75,0 10,0 15,0 công việc Tự tạo được việc làm 20,0 50,0 30,0 20,0 50,0 30,0 85,0 5,0 10,0 So sánh giữa 3 nghề nông nghiệp về 2 tiêu chí cơ bản là khả năng tự tạo việc làm và mức thu nhập, nghề Chăn nuôi lợn nái, lợn thịt và nghề Trồng cây lương thực, thực phẩm vẫn chiếm ưu thế hơn nghề Trồng nấm. Do đó, để phát huy nghề Trồng nấm trong thời gian tới cần phải nâng cao CLĐTN để giúp giải quyết vấn đề việc làm và cải thiện thu nhập cho LĐNT. 4.4.4.2. Đối với nhóm nghề phi nông nghiệp So sánh tỷ lệ ý kiến đánh giá “chưa tốt” giữa 3 nghề phi nông nghiệp cho thấy, nghề May công nghiệp có kết quả tốt hơn 2 nghề còn lại. Nghề Kỹ thuật điều khắc gỗ và nghề Hàn vẫn đang tồn tại những bất cập khi tỷ lệ đánh giá “chưa tốt” tại nhiều tiêu chí đều chiếm tỷ lệ rất cao. Bảng 4.12. Đánh giá của ngƣời lao động về chất lƣợng đào tạo nhóm các nghề phi nông nghiệp Đơn vị: % Kỹ thuật điêu khắc gỗ May công nghiệp Hàn Nội dung Chưa Rất Chưa Rất Chưa Rất Tốt Tốt Tốt tốt tốt tốt tốt tốt tốt Cơ hội tìm kiếm được 15,0 55,0 30,0 10,0 65,0 25,0 20,0 50,0 30,0 việc làm sau tốt nghiệp Mức độ thích ứng với 50,0 30,0 20,0 15,0 60,0 25,0 45,0 45,0 10,0 công việc Mức thu nhập khi đi làm 45,0 40,0 15,0 15,0 30,0 55,0 30,0 50,0 20,0 Cơ hội thăng tiến trong 85,0 10,0 5,0 70,0 15,0 15,0 80,0 10,0 10,0 công việc Tự tạo được việc làm 85,0 10,0 5,0 85,0 5,0 10,0 95,0 5,0 0,0 16
  19. 4.4.5. Chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định từ đánh giá của ngƣời sử dụng lao động Mặc dù có 2 nhóm nghề được lựa chọn khảo sát (nông nghiệp và phi nông nghiệp); tuy nhiên, LĐNT học các nghề thuộc nhóm nông nghiệp chủ yếu tự tổ chức sản xuất sau khi được ĐTN. Do đó, việc đánh giá CLĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định thông qua người sử dụng LĐ sẽ chủ yếu tập trung vào nhóm nghề phi nông nghiệp. Qua khảo sát 20 đơn vị sử dụng LĐ trong lĩnh vực may mặc (chủ yếu ở các KCN, CNN) có sử dụng LĐNT nghề May công nghiệp, 25 cơ sở SXKD nghề mộc dân dụng và 25 đơn vị sử dụng LĐ hoạt động trong lĩnh vực cơ khí (có sử dụng LĐ nghề Hàn). Người sử dụng LĐ sẽ đánh giá CLĐTN cho LĐNT thông qua khả năng đáp ứng các yêu cầu kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp của LĐNT qua ĐTN khi tuyển dụng và làm việc. Kết quả đánh giá CLĐTN cho LĐNT thông qua ý kiến của người sử dụng LĐ được thể hiện tại biểu đồ 4.4. Biểu đồ 4.4. Đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn các nghề thông qua khả năng đáp ứng yêu cầu công việc Kết quả trên cho thấy, CLĐTN May công nghiệp cho LĐNT cao hơn hẳn 2 nghề còn lại. Đồng thời, với mức giá trị trung bình đạt 3,44 (>3) cho thấy LĐNT qua ĐTN May công nghiệp đã đáp ứng được những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ từ phía người sử dụng LĐ; 2 nghề còn lại cơ bản chưa đáp ứng được những yêu cầu trên. 4.4.6. Chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định qua góc độ quản lý nhà nƣớc Bộ tiêu chí kiểm định chất lượng CSDN là công cụ kiểm soát chất lượng ĐTN. Kết quả kiểm định chất lượng các CSDN tỉnh Nam Định hiện nay (bảng 4.13). Như vậy, còn tới 72,2% CSDN chưa đạt kiểm định chất lượng, 23,8% CSDN đã kiểm định cũng mới chỉ đạt cấp độ 1. Do đó, xét về góc độ quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT sẽ rất khó xác định CLĐTN cho LĐNT mà các cơ sở chưa được kiểm định, cũng chưa áp dụng các mô hình quản lý chất lượng thực hiện công tác ĐTN. Và trong số LĐNT được 17
  20. ĐTN chưa xác định cụ thể mức độ chất lượng cũng có thể tồn tại những sản phẩm đào tạo chưa đạt chất lượng. Bảng 4.13. Kiểm định chất lƣợng dạy nghề của các cơ sở dạy nghề tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn Toàn hệ thống đào tạo Các CSDN tham gia đào tạo Mô hình hoạt động của nghề nghề cho LĐNT cơ sở dạy nghề Tổng số CSDN đã Tổng số CSDN đã CSDN kiểm định CSDN kiểm định Trường Cao đẳng nghề 4 2 3 2 Trường Trung cấp nghề 6 1 6 1 Trung tâm dạy nghề 14 2 12 2 Tổ chức khác 14 0 11 0 Tổng số 38 5 32 5 4.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH 4.5.1. Các nhân tố bên ngoài Có những thay đổi từ “môi trường” theo cả chiều hướng tích cực và tiêu cực đến hoạt động ĐTN cho LĐNT, từ đó ảnh hưởng đến CLĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định: - Thay đổi tích cực: (1) Đề án 1956 “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” tạo tiền đề cho hoạt động ĐTN cho LĐNT phát triển; (2) Tăng tỷ lệ LĐ qua đào là mục tiêu quan trọng trong “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020”; (3) Tiến trình xây dựng NTM thúc đẩy ĐTN cho LĐNT phát triển. - Thay đổi tiêu cực: (1) Khủng hoảng kinh tế làm thu hẹp TTLĐ, giảm cơ hội việc làm của người LĐ: (2) Lạm phát tăng làm cho kinh phí hỗ trợ cho ĐTN cho LĐNT không còn phù hợp: (3) Hệ thống các CSDN tăng trưởng nóng không đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên, qua đánh giá thì những nhân tố bên ngoài chỉ có vai trò tác động gián tiếp đến CLĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định. Các nhân tố bên trong đóng vai trò ảnh hưởng trực tiếp đến CLĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định thời gian qua. 4.5.2. Các nhân tố bên trong Với 6 nhóm nhân tố bên trong được lựa chọn để đánh giá; kết quả đánh giá qua trả lời phiếu hỏi của giáo viên, LĐNT đang học nghề, LĐNT đã học nghề đang đi làm với 44 tiêu chí cụ thể được đánh giá theo các mức độ khác nhau và hình thức phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý tại CSDN đã cho thấy: bên cạnh những điểm tích cực còn một số tồn tại, bất cập. Với những điểm tích cực cần tiếp tục phát huy; đồng thời phải sớm khắc phục những tồn tại, hạn chế để nâng cao CLĐTN cho LĐNT tỉnh Nam Định thời gian tới. 4.6. ĐÁNH GIÁ CHUNG 4.6.1. Những kết quả đã đạt đƣợc i) Phổ cập kỹ năng nghề cho lao động nông thôn. ii) Tạo cơ hội việc làm cho một bộ phận lao động nông thôn sau khi học nghề. iii) Một bộ phận lao động nông thôn sau khi học nghề có khả năng thích ứng được với công việc của đơn vị sử dụng lao động. iv) Lao động 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1