intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quy hoạch vùng và đô thị: Quy hoạch khu đô thị mới xây dựng cao tầng theo hướng xanh tại thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quy hoạch vùng và đô thị "Quy hoạch khu đô thị mới xây dựng cao tầng theo hướng xanh tại thành phố Hà Nội" được nghiên cứu với mục tiêu: Đề xuất các quan điểm và nguyên tắc quy hoạch khu đô thị mới xây dựng cao tầng theo hướng xanh tại TP Hà Nội; Đề xuất một số chỉ tiêu quy hoạch khu đô thị mới xây dựng cao tầng theo hướng xanh tại TP Hà Nội; Đề xuất các giải pháp quy hoạch khu đô thị mới xây dựng cao tầng theo hướng xanh tại TP Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quy hoạch vùng và đô thị: Quy hoạch khu đô thị mới xây dựng cao tầng theo hướng xanh tại thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG HÀ NỘI Nguyễn Thanh Tú QUY HOẠCH KHU ĐÔ THỊ MỚI XÂY DỰNG CAO TẦNG THEO HƯỚNG XANH TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Quy hoạch vùng và đô thị Mã số: 9580105 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Hà Nội – Năm 2025
  2. Công trình được hoàn thành tại trường Đại học Xây dựng Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Thuý Loan TS. Lê Quỳnh Chi Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Quốc Thông Phản biện 2: GS.TS. Đỗ Hậu Phản biện 3: TS. Lê Thị Bich Thuận Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại Trường Đại học Xây dựng Hà Nội. Vào hồi ......giờ......Ngày ......tháng .......Năm 20... Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Trường Đại học Xây dựng Hà Nội.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do và sự cần thiết của đề tài Trong bối cảnh suy thoái môi trường (MT), thiên tai, BĐKH toàn cầu, các quốc gia trên thế giới (TG), trong đó có Việt Nam (VN), đã và đang có nhiều nỗ lực phát triển xanh, phát triển bền vững (PTBV). Công cuộc đô thị hoá (ĐTH) tại Việt Nam (VN) diễn ra mạnh mẽ, có sự đóng góp của các KĐTM trong những thập kỉ gần đây. Sau gần ba mươi năm hình thành phát triển, các KĐTM tại VN gia tăng về số lượng, ngày càng đa dạng về loại hình, phương thức đầu tư xây dựng (XD) cũng như loại hình bất động sản (BĐS) cung ứng ra thị trường. Gần đây tại các đô thị (ĐT) lớn tại VN, trong đó có thành phố (TP) Hà Nội. có xu hướng phát triển các KĐTM xây dựng cao tầng (XDCT). Tại Hà Nội, các KĐTM XDCT cũng đã bộc lộ nhiều nhược điểm, gây ra các nguy cơ không ‘xanh’, thách thức sự PTBV của chính dự án (DA) KĐTM cũng như của toàn ĐT. Tại VN chưa thấy có những nghiên cứu chuyên sâu về quy hoạch (QH) KĐTM XDCT, càng chưa lồng ghép mục tiêu xanh. Hệ thống quy chuẩn về quy hoạch (QH) tại VN cũng chưa có sự cập nhật, thích ứng, theo kịp với sự phát triển dạng định cư XDCT ở quy mô KĐT mà cơ bản là đề xuất dựa trên quy chuẩn về QH đơn vị ở (ĐVƠ) nói chung. Định hướng QH phát triển ĐT tại Hà Nội tương lai cũng không cho thấy những chú trọng chuyên biệt tới KĐTM XDCT. Những tiêu chí, chỉ tiêu về QH KĐTM theo hướng xanh, đã được bước đầu nghiên cứu đề xuất tại VN chưa có những nội dung, tiêu chí chuyên biệt cho các dạng thức môi trường định cư (thấp tầng và cao tầng) khác nhau. Nhìn chung, nghiên cứu đề tài “QH KĐTM XDCT theo hướng xanh tại TP Hà Nội” là cần thiết, có tính thời sự. 2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu a. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu đề xuất các nguyên tắc, một số chỉ tiêu QH và giải pháp QH KĐTM XDCT tại TP Hà Nội nhằm giúp các KĐTM đó phát triển theo hướng xanh, hướng tới sự PTBV. b. Mục tiêu nghiên cứu: (1) Đề xuất các quan điểm và nguyên tắc QH KĐTM XDCT theo hướng xanh tại TP Hà Nội; (2) Đề xuất một số chỉ tiêu QH KĐTM XDCT theo hướng xanh tại TP Hà Nội; (3) Đề xuất các giải pháp QH KĐTM XDCT theo hướng xanh tại TP Hà Nội. 3. Đối tượng nghiên cứu: KĐTM XDCT, nhóm nhà ở (NNƠ) XDCT 4. Phạm vi nghiên cứu: a. Phạm vi về không gian: Các KĐTM tại TP Hà Nội.
  4. 2 b. Phạm vi thời gian: Từ nay đến 2045, tầm nhìn đến 2060. 5. Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp (PP): (1) PP Tổng hợp, so sánh và phân tích; (2) PP Nghiên cứu điển hình; (3) PP Sơ đồ hoá; (4) PP Điều tra xã hội học; (5) PP Chuyên gia; (6) PP Kế thừa; (7) PP Dự báo. LA kháo sát rộng 30 KĐTM XDCT tại TP Hà Nội để tổng quan thực trạng, chọn ra (theo tiêu chí có cơ sở khoa học) 09 KĐTM XDCT tiêu biểu để khảo sát sâu (nghiên cứu điển hình), XD cơ sở thực tiễn. 6. Các khái niệm và thuật ngữ: - Các khái niệm, định nghĩa đã nêu trong pháp lý, được sử dụng trong LA gồm: ‘KĐTM’; ‘DA KĐTM’; ‘DA đầu tư XD KĐT có nhà ở’; ‘Đơn vị ở’ (ĐVƠ) ; ’Nhóm nhà ở (NNƠ)’; ‘Nhà ở chung cư’; ‘Nhà ở cao tầng’. Từ đó, có thể thấy KĐTM là một khái niệm có nội hàm ‘không gian’ và nội hàm ‘quá trình sản xuất’ không gian (đầu tư XD theo DA) được quy định pháp lý chặt chẽ. ĐVƠ là khái niệm có nội hàm ‘không gian’ (KG) và ‘quy hoạch’ (QH). Theo Thông tư 06/2011/TT-BXD về Quy định phân cấp CT thì CT từ 25 tầng trở lên là CT cấp I.,LA sử dụng 25 tầng làm ngưỡng tham chiếu về mức độ cao tầng đặc thù. LA đưa ra 2 khái niệm: - ‘KĐTM XDCT là KĐTM gồm nhiều CT cao tầng (CT nhà ở hoặc hỗn hợp có nhà ở) với tổng diện tích sàn của các CT cao tầng chiếm tối thiểu 50% tổng diện tích sàn toàn KĐTM, trong đó ít nhất 50% diện tích sàn cao tầng đến từ các CT cao từ 25 tầng trở lên. - ‘NNƠ XDCT là NNƠ gồm các CT nhà ở cao tầng, trong đó tối thiểu 50% diện tích sàn ở cao tầng đến từ CT cao 25 tầng trở lên. - ‘Xanh’ là khái niệm để chỉ một số thuộc tính trong XD và phát triển, gắn với PTBV. Khái niệm này có các nội hàm: (i) Sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên; (ii) Giảm thiểu xả thải, phát thải khí nhà kính; (iii) Bảo vệ và ít gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường (MT) , bảo vệ hệ sinh thái, đa dạng sinh học; (iv) Ứng phó, thích nghi với thiên tai, BĐKH; (v) Tạo MT sống lành mạnh, tiện nghi, đáp ứng đầy đủ nhu cầu cơ bản cho cư dân; (vi) ‘xanh’ trong suốt vòng đời. ‘Xanh’ thường được ghép cùng với các đối tượng trong XD và phát triển, như: ‘Kiến trúc xanh’, ‘CT xanh’, ‘ĐT Xanh’. Một số khái niệm gồm ‘ĐT nén’, ‘Phát triển theo định hướng GTCC’ (TOD), ‘Phát triển hướng đến đi bộ’(POD), ‘Phát triển hướng đến đạp xe’ (BOD), ‘Kết nối sinh thái’ cũng được nhắc đến và tham chiếu tại LA.
  5. 3 7. Giá trị khoa học và thực tiễn của LA Đề tài có ý nghĩa khoa học khi kết quả LA có thể bổ sung vào hệ thống lý luận chuyên ngành về QH ĐT cho KĐTM XDCT theo hướng xanh tại Hà Nội. LA góp phần đi sâu nghiên, củng cố. mở rộng nguyên lý QH ĐVƠ cơ bản cho đặc thù ĐVƠ XDCT theo hướng xanh, tại HN. LA là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan quản lý nhà nước các cấp, các đơn vị tư vấn và học thuật trong lĩnh vực QH, kiến trúc, các chủ đầu tư (CĐT) trong các công tác liên quan đến QH, phát triển DA KTĐM XDCT theo hướng xanh. Kết quả LA là cơ sở để tiếp tục hoàn thiện theo hướng pháp lý hóa, XD thành các tiêu chuẩn, quy chuẩn đặc thù cho các KĐTM XDCT hướng tới PTBV. Giá trị thực tiễn của LA không chỉ giới hạn cho Hà Nội, mà có thể cho các TP lớn, đông dân cư, có thị trường nhà ở XDCT phát triển. 8. Những đóng góp mới của LA - Nhận diện xu hướng phát triển KĐTM XDCT tại Hà Nội; phát hiện vấn đề, thách thức đối với chất lượng MT sống và tính ‘bền vững’ của mô hình. Đề xuất khái niệm mới: ‘KĐTM XDCT’, ‘NNƠ XDCT’. - Đề xuất các quan điểm, nguyên tắc và một số chỉ tiêu QH KĐTM XDCT theo hướng xanh tại TP Hà Nội. - Đề xuất các giải pháp QH KĐTM XDCT theo hướng xanh tại TP Hà Nội. Các giải pháp tập trung vào 5 nhóm nội dung chính của QH đô thị là (i) thiết lập cấu trúc, QH và tổ chức KG (ii) GT, (iii) hệ thống KGX, (iv) CT DV công cộng, , (iv) NNƠ - tập trung XDCT. 9. Cấu trúc của LA: Mở đầu; Chương 1: Tổng quan về phát triển khu dân cư đô thị XDCT theo hướng xanh; Chương 2: Cơ sở khoa học cho QH KĐTM XDCT theo hướng xanh tại TP Hà Nội; Chương 3: Đề xuất QH KĐTM XDCT theo hướng xanh tại TP Hà Nội. Kết luận. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH KĐTM XDCT THEO HƯỚNG XANH 1.1. Tổng quan về PTBV, phong trào ‘xanh hoá’ MT sống trên TG 1.1.1. Xu hướng toàn cầu về PTBV Trong bối cảnh suy thoái MT, thiên tai, BĐKH toàn cầu, các quốc gia trên TG, trong đó có VN, đã và đang có nhiều nỗ lực phát triển xanh, PTBV ở nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có phát triển ĐT. 1.1.2. Phong trào ‘xanh hoá’ môi trường sống ĐT trên TG QH KDC, KĐT theo hướng xanh, sinh thái nằm trong bối cảnh PTBV và phong trào xanh hoá MT sống ĐT trên phạm vi toàn cầu.
  6. 4 1.1.3. Xu hướng phát triển nhà ở cao tầng trên TG Phát triển nhà ở, khu dân cư (KDC) XDCT đã quá trình diễn ra phổ biến trên toàn cầu trong thế kỉ 20. Trong những năm gần đây, tại nhiều quốc gia xuất hiện ngày càng nhiều KDC với các nhóm nhà đều XDCT, tầng cao 35 - 40 - 55 tầng, thậm chí cao hơn. 1.1.4. Tình hình phát triển các KDC XDCT theo hướng xanh trên TG Thực tiễn phát triển các KDC XDCT theo hướng xanh trên TG cho thấy công tác này vừa có tính phổ quát toàn cầu; vừa có tính địa phương (phản ánh, phù hợp điều kiện tự nhiên, KT, XH đặc thù và đường hướng, chính sách phát triển của mỗi nước). 1.2. Tổng quan về phát triển ĐT ‘xanh’ tại VN Tại VN đã có (1.2.1) Các chủ trương chính sách lớn của Đảng, nhà nước về PTBV nói chung, phát triển ĐT xanh nói riêng. (1.2.2.) Thực tiễn triển khai ĐTX ở cấp địa phương cũng đã có nhưng chưa bao trùm, dẫn hướng cho sự phát triển KĐTM xanh. Tại VN đã bước đầu XD, sử dụng các (1.2.3) công cụ / hệ thống đánh giá phân hạng xanh quốc tế, nội địa nhằm thúc đẩy sự phát triển CTX, KĐTM X, ĐTX trên thực tiễn.. 1.3. Tổng quan về sự phát triển các KĐTM và xu hướng XD nhà ở cao tầng tại TP Hà Nội 1.3.1. Khái quát tình hình phát triển các KĐTM tại TP Hà Nội Các KĐTM tại TP Hà Nội đã trải qua quá trình hình thành, phát triển 30 năm – song hành với quá trình ĐTH của TP này. Các KĐTM tại Hà Nội số lượng nhiều, đa dạng về loại hình, phân bố chủ yếu trong bán kính 20km từ trung tâm; một lượng lớn KĐTM ở ngoài bán kính trên tập trung ở phía Bắc, Tây, Tây Nam - theo các định hướng phát triển ĐT trong các đồ án QHC cho TP. 1.3.2. Xu hướng phát triển các KĐTM XDCT tại TP Hà Nội Ngay từ những KĐTM đầu tiên tại TP HN đã XD nhiều nhà ở cao tầng. Từ những năm 2010 trở đi xuất hiện nhiều KĐTM, từ bình dân đến cao cấp, có tỉ lệ lớn nhà ở cao tầng, mật độ cư trú cao. CT nhà ở trong KĐTM (cũng như trong ĐT) ngày càng cao hơn, thường từ 25-30 tầng, thậm chí 45 - 50 tầng hoặc hơn. Với sự tiên phong của số nhà đầu tư VN (tiêu biểu là VinGroup) và quốc tế, tại HN xuất hiện mô hình ‘Tổ hợp ở cao tầng’ hiện đại, theo xu hướng quốc tế. Đồng thời, cũng xuất hiện những KĐTM XDCT quy mô diện tích khác nhau, từ vài chục đến vài trăm ha, tỉ lệ nhà ở cao tầng 100%.
  7. 5 1.3.3. Thực trạng về QH các KĐTM XDCT tại TP Hà Nội - Thực trạng thiết lập cấu trúc QH tổng thể: Do có sự khác biệt về diện tích, hình thái khu đất, đặc điểm hiện trạng trên đất, và vị trí tương đối của khu đất với các tuyến đường chính đô thị mà các KĐTM tại Hà Nội có cấu trúc rất đa dạng và khác nhau - Thực trạng tổ chức GT: Mạng lưới đường và khu vực đỗ xe tại các KĐTM XDCT tại TP Hà Nội về cơ bản được QH, thiết kế theo quy chuẩn, tiêu chuẩn. Tuy nhiên mức độ quan tâm trong thiết kế và tổ chức hướng tới GT xanh là khác nhau, có sự phân hoá khá rõ rệt của các KĐT cũ và mới, ‘bình dân’ và ‘cao cấp’. Một số vấn đề GT chung: Tổ chức GT xung quanh các khu vực NNƠ XDCT chưa tốt, gây ùn tắc giờ cao điểm; Thiếu khu vực đỗ xe ở các khu vực NNƠ XDCT; Đỗ xe trên đường, trên vỉa hè gây cản trở di chuyển phi cơ giới. Đường phố không được QH và tổ chức KG thân thiện cho đi bộ, đạp xe, sử dụng GTCC. Dù tại một số KĐTM đã đạt được mức độ phát triển GT xanh tốt hơn ở một vài khía cạnh chính, chưa một KĐTM nào thể hiện sự hình thành một hệ thống GTX đồng bộ, và tích hợp với nhau . Các liên kết ngang trên cao hoặc theo chiều thẳng đứng cho những khu vực nhà ở, XDCT mới ở mức độ sơ lược, cục bộ một số trường hợp. - Thực trạng QH và tổ chức KGX: Có một sự khác biệt rõ rệt. Các KGX của KĐT bình dân thì được thiết kế ở mức cơ bản, mảng khối đơn giản rõ ràng, thường là sân trống hoặc mảng cỏ với cây trồng đơn điệu thành cụm, không đa dạng loại hình. KGX tại các KĐT và (hoặc) DA nhà ở XDCT được xây dựng gần đây thì được QH, thiết kế theo hướng đồng bộ, hiện đại, có cả KGX trên các tầng cao - Thực trạng QH, tổ chức KG CT dịch vụ- công cộng, KG sinh hoạt cộng đồng: Ít KĐTM có QH chợ mặc dù người dân có nhu cầu và thói quen đi chợ xanh truyền thống; Tại nhiều KĐTM (đặc biệt các khu rộng vài trăm ha) có sự bất hợp lý trong QH khi bố trí các khu vực TM - DV quy mô lớn (cấp ĐVƠ trở lên) ở gần các NNƠ thấp tầng, mà lại xa các NNƠ XDCT; Các công trình TM – DV quy mô lớn đóng kín, phụ thuộc điều hoà, thiếu KG sinh hoạt cộng đồng. Thực trạng về tổ chức KG NNƠ XDCT: Các NNƠ XDCT tại những KĐT lâu đời / bình dân thường là các khối nhà độc lập hoặc chỉ kết nối bằng khối đế nên hạn chế về khả năng đưa KGX lên theo chiều cao, giảm kết nối con người với thiên nhiên. Các CT được QH, TKĐT và thiết kế kiến trúc còn chưa tối ưu hoá về che nắng, đón gió tốt,
  8. 6 thông thoáng gió, giảm bức xạ nhiệt cũng như phân biệt mức độ riêng tư – công cộng (động và tĩnh). Các khu vực TM – DV tại chỗ còn ít, đơn điệu, đóng kín, đời sống KT-XH buồn tẻ, đơn điệu. 1.4. Tổng quan nghiên cứu về QH KĐTM XDCT theo hướng xanh 1.4.1. Các nghiên cứu trên TG Lý thuyết QH KDC bền vững nói chung, khu KDC XDCT theo hướng xanh nói riêng đã được phát triển thành một hệ thống lý thuyết có tính nền tảng, thông qua nhiều nghiên cứu quốc tế. 1.4.2. Các nghiên cứu tại VN Tại VN, tuy QH phát triển KĐTM theo hướng xanh, bền vững cũng như các lĩnh vực CT - kiến trúc xanh, KGX, hạ tầng xanh, GT xanh... cho quy mô KĐT bước đầu được nghiên cứu đề xuất thì KĐTM XDCT chưa trở thành một đối tượng; QH KĐTM XDCT theo hướng xanh chưa được đặt ra tại một nghiên cứu tổng hợp và chuyên sâu nào. 1.5. Các vấn đề cần nghiên cứu của LA - QH cấu trúc cho các KĐTM XDCT theo hướng xanh với mô hình ĐVƠ và các biến thể. Định hướng cho sự phát triển KG cả về chiều ngang và chiều cao của KĐTM với sự tham gia của thành tố mới là NNƠ dạng tổ hợp ở cao tầng, đảm bảo các tiêu chí phát triển xanh; - QH và tổ chức GT KĐTM XDCT theo hướng xanh; - QH và tổ chức KGX KĐTM XDCT theo hướng xanh; quan tâm các GP tăng cường diện tích cây xanh, độ che phủ, khả năng tiếp cận và đưa KGX lên cao; - QH và tổ chức KG công trình dịch vụ công cộng (TM - DV, VH – TT), sinh hoạt cộng đồng KĐTM XDCT theo hướng xanh. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC CHO QH KĐTM XDCT THEO HƯỚNG XANH TẠI TP HÀ NỘI 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Lý luận về phát triển ĐT xanh và ĐT nén Trên cơ sở khái niệm ĐTX của EBRD và nhiều nguồn; Các lý luận về phát triển ĐTX thông qua ’15 Nguyên tắc phát triển ĐTX’ của Lehmann, S., Tầm nhìn ‘Chủ nghĩa ĐTX’ của Beatley, T., 07 ‘Nguyên mẫu TP xanh’ của Newman, P. , LA rút ra những nguyên tắc QH (khu) ĐTX: QH gắn với điều kiện tự nhiên của địa điểm; Tổ chức cấu trúc KG ĐT và hệ thống GTX cấp ĐVƠ và các cấp độ trung gian khác; Tránh phát triển dàn trải - Ở quy mô ĐVƠ thì tăng cường hỗn hợp SDĐ, mật độ dân cư, MĐXD hợp lý; QH và tổ chức hệ thống KGX
  9. 7 rộng khắp, đa dạng; QH hệ thống nước theo hướng tuần hoàn bền vững; Đa dạng các giải pháp hướng tới các khía cạnh xanh khác nhau. - Khái niệm, đặc điểm ‘ĐT nén’ của nhiều chuyên gia; ‘Tính nén’ theo UN Habitat (2012). ‘Tính nén’ và ‘tính xanh’ có mối liên hệ: nén giúp xanh hơn, muốn xanh thì cần nén; đều nằm trong định hướng BV. - Khái niệm (DA) KĐTM xanh; 6 nhóm tiêu chí KĐTM xanh: (1) Vị trí và Địa điểm xanh; (2) QH - Thiết kế xanh; (3) GT xanh; (4) CT xanh; (5) Hạ tầng xanh; (6) Quản lý, Vận hành và các Sáng kiến xanh. 2.1.2. Lý luận về quy hoạch khu dân cư đô thị - Trên cơ sở: Các mô hình ‘Đơn vị láng giềng’ của Perry, C., Stein, C. và Wright, H., ‘Đơn vị láng giềng cách tân’ của Chủ nghĩa ĐT mới, ‘Tiểu khu’; mô hình KĐTM tại VN; LA rút ra các nguyên tắc QH ĐVƠ: Có quy mô dân số và diện tích nhất định; Đảm bảo tiếp cận gần (bán kính 400 - 500m) từ nhà ở tới các CTCC và KGX; GT đối ngoại không xuyên cắt; Di chuyển nội bộ an toàn; KGX phục vụ công cộng thành hệ thống phân bố rộng khắp. Nhiều NNƠ (cao và thấp tầng) hợp thành 1 ĐVƠ, nhiều ĐVƠ hợp thành một Khu ở. 2.1.3. Lý luận về quy hoạch và thiết kế môi trường ở cao tầng Trên cơ sở mô hình ‘ĐVƠ’ của Le Corbusier; ‘Tổ hợp nhà ở cao tầng’ thực tiễn, LA rút ra nguyên lý quy hoạch và tổ chức KG NNƠ, tổ hợp ở cao tầng. 2.1.4. Lý luận về QH giao thông xanh Hệ thống tầng bậc GT xanh; Lý luận về Phát triển theo định hướng GTCC (TOD); Phát triển hướng đến đi bộ (POD), đạp xe (BOD). 2.1.5. Lý luận về quy hoạch và tổ chức KGX trong KDC Vai trò của cây xanh với MT sống; LL về ĐT và KĐT ‘thân thiện thiên nhiên’; LL về QH hệ thống cây xanh mặt nước trong KĐT; 2.1.6. Lý luận về tổ chức hệ thống tuần hoàn nước trong KĐT Các nguyên tắc chung trong QH hệ thống nước trong KĐT; các giải pháp tuần hoàn nước. 2.1.7 Lý luận về thiết kế sinh khí hậu trong nhà ở và NNƠ XDCT - Tối ưu hoá thông gió: Tạo hành lang thông gió chính – phụ trong (khu) ĐT; Thông gió cho CT; Các tuyến đi bộ mát mẻ (dưới thấp và trên cao); Dẫn hướng gió thổi; Tăng tốc gió với thủ pháp biến đổi chiều cao CT; Hạn chế CT có bề mặt lớn; Để trống tầng trệt. - Giảm bức xạ nhiệt mặt trời và tăng bóng mát: Cân nhắc về hướng CT; Các giải pháp chắn nắng, giảm hấp thụ nhiệt mặt đứng CT. - Tích hợp hệ thống xanh 3 chiều cho CT, nhóm nhà.
  10. 8 2.1.8. Lý luận về cảm thụ thị giác, tiện nghi thị giác MT ở cao tầng Các lý thuyết về trường nhìn, tầm nhìn và các phân tích liên hệ với tầm nhìn tới cây xanh, xuống KGX trong NNƠ XDCT. 2.2. Cơ sở pháp lý 2.2.1. Cơ sở pháp lý về QH KĐTM Đã có nhiều văn bản pháp lý về QH KĐTM tại VN. Một số nội dung quy định quan trọng liên quan QH KĐTM: + Quy định về diện tích: 20 ha - theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP + Quy định liên quan về chỉ tiêu đất, chỉ tiêu QH và các thành phần chức năng trong ĐVƠ - theo Quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD. 2.2.2. Cơ sở pháp lý về CT XDCT - TT 06/2021/TT-BXD quy định về phân cấp CT XD và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư XD, Phụ lục II lấy tầng cao làm căn cứ để phân cấp CT. - QCVN 01:2021/BXD quy định MĐXD thuần tối đa cho phép của nhóm nhà chung cư theo diện tích lô đất và chiều cao CT; Tỷ lệ đất tối thiểu trồng cây xanh trong lô đất XDCT nhà chung cư. - QCVN 04:2021/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Nhà chung cư nêu các định nghĩa ‘Nhà chung cư’, ‘Cụm nhà chung cư’, ‘Chung cư hỗn hợp’: Quy định về KG sinh hoạt cộng đồng, chỗ để xe. 2.3. Cơ sở về các điều kiện đặc thù của TP Hà Nội 2.3.1. Điều kiện tự nhiên của TP Hà Nội Gồm các nội dung: Khí hậu và thời tiết; Đặc điểm sinh khí hậu; Địa hình và thuỷ văn; vấn đề ô nhiễm MT, diễn tiến thiên tai, BĐKH. Các thách thức đặt ra những mục tiêu QH, tổ chức KG KĐTM XDCT tại TP Hà Nội: Che nắng, hạn chế bức xạ nhiệt; Thanh lọc không khí, làm mát – thông gió đô thị; Thu - thoát nước mưa nhanh và bền vững; Giảm ô nhiễm tiếng ồn, nước mặt. 2.3.2. Đặc điểm văn hoá, xã hội cư dân KĐTM tại TP Hà Nội - Nguồn gốc cư dân KĐTM và các ảnh hưởng từ nguồn gốc - Những đặc điểm về VH, lối sống của cư dân các KĐTM XDCT. - Mối quan hệ KT, XH giữa cư dân tại các KĐTM và khu lân cận. 2.4. Cơ sở thực tiễn từ các KĐTM XDCT tại TP Hà Nội LA đã tiến hành khảo sát đánh giá sâu QH 09 KĐTM XDCT tại Hà Nội. Các trường hợp này được lựa chọn theo TC có cơ sở KH. 2.4.1. Cấu trúc QH và đặc điểm tổ chức KG tổng thể Cấu trúc 9 KĐTM được nghiên cứu điển hình có 2 dạng chính: Dạng (i) – KĐTM tương đương một ĐVƠ; Dạng (ii) – KĐTM tương
  11. 9 đương khu ở. Có trường hợp đặc biệt: diện tích nhỏ gọn, tương đương 1 NNƠ nhưng dân số, các khu vực chức năng tương đương 1 ĐVƠ). Vị trí : Các KĐTM có quy mô 1 ĐVƠ (Dạng i) có hai cách bố trí nhà ở XDCT chính. Cách (i) - Đặt các công trình, NNƠ XDCT vào trung tâm (địa lý) KĐT (‘Lấy nhà ở XDCT làm tâm’); Cách (ii) – Đặt các công trình, NNƠ XDCT tại vùng biên, dọc theo một tuyến đường chính của đô thị, còn khu vực công viên cây xanh, CTCC nằm ở ~ trung tâm (Tức là ‘Đặt nhà ở XDCT tại biên - Lấy CTCC và KGX công cộng làm tâm’. Các KĐTM có quy mô khu ở bố trí các NNƠ lệch về một phía của KĐT - tạo thành một vùng XDCT có mật độ cư trú rất cao; phía còn lại là công viên cây xanh, hồ nước, các khu nhà ở thấp tầng, trường ĐH, TTTM, shophouse – đều thấp tầng. 2.4.2. Đặc điểm tổ chức và hành vi tham gia GT trong KĐTM XDCT - Đặc điểm QH và tổ chức đỗ xe cơ giới và đỗ xe phi cơ giới. - Đặc điểm quy mô và hành vi tham gia GT của người dân: Tỉ lệ phương tiện tham gia GT; Những hành trình di chuyển phổ biến, quan trọng trong KĐTM từ nhà ở XDCT; Quan điểm, nhận định của người dân về GT trong KĐTM. 2.4.3. Đặc điểm KGX trong các KĐTM XDCT - Đặc điểm QH và tổ chức KG hệ thống mặt nước: 3 phương thức chính là (1) Diện nước lớn ở trung tâm, (2) Diện nước dạng dải quy mô nhỏ - kết hợp quảng trường, KGX cấp ĐVƠ quy mô trung bình và (3) Tuyến nước động. Từng phương thức đều có ưu, nhược điểm riêng. - Đặc điểm về bình quân diện tích đất KGX và phân bố: Hầu hết là thiếu KGX, chỉ đủ ở các KĐTM XD hoàn toàn/ hầu hết cao tầng. - Đặc điểm tiếp cận và sử dụng KGX của người dân sống tại các NNƠ XDCT. 2.4.4. Đặc điểm QH và tổ chức KG CT dịch vụ công cộng, KG sinh hoạt cộng đồng và thực tiễn sử dụng của người dân - Đặc điểm QH và tổ chức KG TM – DV; Đặc điểm QH và tổ chức các CT trung tâm VH-TT, KG sinh hoạt cộng đồng. - Đặc điểm tiếp cận và sử dụng công trình, khu vực TM-DV, văn hoá - thể thao và sinh hoạt chung của cư dân các NNƠ XDCT 2.4.5. Đặc điểm trường nhìn và tầm nhìn xanh từ căn hộ cao tầng Những yếu tố hưởng đến trường nhìn từ căn hộ cao tầng đến KGX gồm: Hình thái, kích thước CT nhà ở và Cách thức tổ hợp các CT trong nhóm nhà với nhau, với KGX cấp ĐVƠ bên ngoài; Khoảng cách và chênh lệch độ cao giữa các CT đối diện nhau
  12. 10 2.5. Kinh nghiệm QH KDC XDCT theo hướng xanh trên TG CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT QH KĐTM XDCT THEO HƯỚNG XANH TẠI TP HÀ NỘI 3.1. Quan điểm và nguyên tắc QH KĐTM XDCT theo hướng xanh tại TP Hà Nội 3.1.1. Quan điểm: Quan điểm 1: KĐTM XDCT tại TP Hà Nội, trước hết, cần được QH theo các tiêu chí, nguyên tắc tạo nên các KĐTM xanh phù hợp đặc thù Hà Nội, đồng thời xét đến các yêu cầu đặc thù về tính ‘xanh’ cho đối tượng XDCT. Quan điểm 2: QH KĐTM XDCT theo hướng xanh cần chú trọng gắn kết Con người với Thiên nhiên, Con người với Con người, không chỉ trên khía cạnh vật lý mà cả khía cạnh cảm xúc (qua cảm thụ thị giác), đồng thời cần kế thừa, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống, đặc biệt trong đặc thù về XDCT (và hỗn hợp cả cao - thấp tầng). Quan điểm 3: QH KĐTM XDCT theo hướng xanh tại HN tập trung giải quyết mối liên kết xanh ở nhiều khía cạnh, theo chiều ngang, chiều đứng, giữa NNƠ XDCT - KGX - CT DV công cộng – GT. 3.1.2. Nguyên tắc Nguyên tắc chung - Thiết lập cấu trúc KG KĐTM XDCT phải chú ý tới đặc điểm địa hình tự nhiên của khu đất DA, bảo vệ và tối ưu hóa hệ cây xanh mặt nước hiện trạng. - Hệ thống GT KĐTM XDCT, gồm nội bộ và đối ngoại, cần được QH theo hướng GT xanh. - Lựa chọn vị trí các khu đất có chức năng phục vụ công cộng cần được cân nhắc dựa trên mối quan hệ với sự phân bố các NNƠ XDCT; Cần điều chỉnh theo đa dạng mô hình cấu trúc: ĐVƠ - khu ở, tổ hợp ở, ĐVƠ TOD. - Các CT nhà ở cao tầng nên bố trí thành nhóm, có sự chuyển đổi mô hình kiến trúc từ các tòa nhà đơn lẻ sang dạng ‘tổ hợp ở cao tầng’ - Hệ thống KGX cần được chú trọng để khắc phục tình trạng đứt gãy kết nối con người - thiên nhiên; ctăng cường phát triển hệ thống xanh 3D: đưa cây xanh lên cao, theo cả phương ngang, phương đứng. Hệ thống KGX 3D, cùng với các CTCC, KG sinh hoạt cộng đồng được tích hợp khéo léo trong các tổ hợp ở cao tầng Nguyên tắc cụ thể Nguyên tắc thiết lập cấu trúc QH:
  13. 11 - Lấy ĐVƠ làm đơn vị QH cơ bản. KĐTM tuỳ theo quy mô diện tích, dân số sẽ được phát triển thành 1 ĐVƠ hoặc 1 vài ĐVƠ (Khu ở). Mỗi ĐVƠ được hợp thành từ một vài NNƠ, trong đó có NNƠ XDCT. - Cấu trúc QH các ĐVƠ cần được hình thành căn cứ trên cấu trúc của mạng lưới cây -nước hiện trạng và đặc thù địa hình khu đất - Cho đặc thù XDCT: Có thêm nguyên tắc QH đảm bảo bán kính phục vụ của các khu TM – DV, DV CC theo NNƠ XDCT. Nguyên tắc QH và tổ chức GT: - GT cần phát triển thành hệ thống gồm nhiều thành phần kết nối và tích hợp vơi nhau, vận hành theo nguyên tắc GT xanh; - Tạo ra môi trường di chuyển POD, BOD - Các KG đường phố, tuyến di chuyển phi cơ giới cần được thiết kế để trở thành các KG xanh mát, tiện nghi, đông vui và hấp dẫn. - Các NNƠ, ĐVƠ nằm sát biên, gần các tuyến GTCC vận tải lớn của đô thị sẽ được phát triển theo mô hình TOD. Cho đặc thù XDCT: Cần tăng cường tạo lập các tuyến đường đi bộ, đạp xe kết nối các công trình, tổ hợp ở XDCT với nhau, với các khu vực TM-DV, CTCC và trạm dừng GTCC trên mặt đất, dưới ngầm và đặc biệt là trên cao. Các tuyến di chuyển theo chiều đứng từ các căn hộ cao tầng tới các khu vực KGX, TM-DV, sinh hoạt cộng đồng, đỗ xe ở các tầng cao khác nhau trong một CT, tổ hợp ở XDCT cần được thiết lập và tổ chức không gian, bố trí đảm bảo an toàn, tiện nghi Trong trường hợp có ĐVƠ được quy hoạch theo mô hình TOD thì cần tăng cường các kết nối ngang từ nhà ở XDCT tới CTga GTCC và hạ tầng GT phụ trợ ở mặt đất, dưới ngẩm và trên cao. Nguyên tắc QH và tổ chức KGX: - Bố trí hệ cây xanh tạo thành một mạng lưới có tính hệ thống, kết nối với nhau ; Bảo tồn các khu vực cây xanh mặt nước tự nhiên lâu đời, có giá trị sinh thái, lịch sử, văn hoá và ý nghĩa với cộng đồng. - QH vị trí khu mặt nước và tổ chức KG ven bờ nước nhằm tăng cường tiếp cận mặt nước, tăng cường giao tiếp XH. Hạn chế giải pháp cứng hóa bờ nước, khuyến khích kỹ thuật tạo bờ ‘mềm’. Cho đặc thù XDCT: - Bố trí KGX gắn với các lưu tuyến di chuyển chính trong KĐTM để tăng thời gian tiếp xúc thụ động với thiên nhiên. - Tăng cường quy mô diện tích KGX trên cao nhằm vượt ngưỡng tối đa nếu chỉ bố trí theo phương ngang.
  14. 12 - Không chỉ có cây xanh trên mặt đất, cần đưa KGX, cây xanh trên các tầng cao qua nhiều hình thức để không chỉ đảm bảo về bán kính tiếp cận trực tiếp mà còn cải thiện tiện nghi tầm nhìn, trường nhìn xanh, tăng cường thời gian cảm thụ thiên nhiên cho cư dân. Nguyên tắc QH và tổ chức KG công trình dịch vụ - công cộng, KG sinh hoạt cộng đồng - Mỗi ĐVƠ có ít nhất 1 chợ dân sinh. - CT được thiết kế mở, thoáng, có nhiều hướng nhìn ra ngoài thiên nhiên; được áp dụng các giải pháp thiết kế thụ động. Trong khuôn viên các CT này, cần bố trí nhiều, đa dạng các không gian sinh hoạt cộng đồng bên trong, trên mái và dưới mặt đất.Các KG này cần trang bị tiện nghi, dưới bóng cây xanh và dễ tiếp cận sử dụng. Nguyên tắc QH và tổ chức KG NNƠ XDCT: - Vị trí các NNƠ XDCT cần tránh các khu vực có nền đất yếu, khu vực trũng thấp có nguy cơ ngập lụt thường xuyên, trầm trọng; - NNƠ có đa số CT cao tầng từ 25 tầng trở nên phát triển thành tổ hợp ở cao tầng. Trong tổ hợp này tích hợp đưa các KG sinh hoạt cộng đồng, KGX lên các tầng cao, khu vực TM-DV có thể bố trí ở phần đế hoặc ngầm để mở rộng quy mô khách hàng. - Các tổ hợp ở cao tầng, đặc biệt các tổ hợp nằm gần biên hoặc gần các trục đường chính của KĐTM, cần được quy hoạch, tổ chức KG và TKĐT nhằm tăng cường trường nhìn xanh từ trên cao xuống các KGX quy mô lớn của KĐTM, không tạo ra các khối ‘tường thành’ đóng kín đồng thời có quan tâm tới tạo vẻ đẹp cao tầng đặc trưng cho khu vực, khu toàn KĐTM. - Cần lựa chọn hình thái, quy mô tầng cao và bố trí vị trí các CT trong tổ hợp theo hướng đón gió tốt, tận dụng thông thoáng tự nhiên; Trong QH tổng mặt bằng NNƠ XDCT, cần thiết lập các khu vực/ tuyến ‘tĩnh’ và ‘động’ tách biệt tương đối với nhau (không chồng chéo) nhằm đảm bảo sự riêng tư, tăng gắn kết cộng đồng. 3.2. Chỉ tiêu QH KĐTM XDCT theo hướng xanh tại TP Hà Nội Bảng 3.1 - Bảng tổng hợp chỉ tiêu, thông số QH KĐTM XDCT theo hướng xanh tại TP Hà Nội Các chỉ tiêu quy hoạch Đề xuất của LA Quy chuẩn Chỉ tiêu đất cây xanh, mặt nước Chỉ tiêu mặt nước trong toàn 0,5 m2/người ---------------- ĐVƠ
  15. 13 Chỉ tiêu đất cây xanh NNƠ 1 m2 người cây xanh ĐVƠ: 2 XDCT m2/người Chỉ tiêu diện tích cây xanh 100% diện tích ô đất che phủ NNƠ XDCT trở lên Chỉ tiêu quy hoạch công trình TM-DV, sinh hoạt cộng đồng Chỉ tiêu công trình TM – DV + KG TM – DV tích + 1 công trình cấp ĐVƠ/ Khu ở hợp trong tổ hợp ở cao (chợ, siêu thị) tầng; + Tối thiểu 1 chợ dân sinh, …. + Chỉ tiêu sàn KG sinh hoạt + 1 m2 / hộ, và 0,8 m2sàn/ hộ cộng đồng NNƠ XDCT + KK tối thiểu 50% (không yêu cầu KG mở thoáng về KG) 3.3. Giải pháp QH KĐMT XDCT theo hướng xanh tại TP Hà Nội 3.3.1. Giải pháp thiết lập cấu trúc QH : Đề xuất 3 cấu trúc chủ đạo [A] Mô hình ĐƠN VỊ Ở KHÉP KÍN Hình 3.1. Cấu trúc ĐVƠ khép Hình 3.2. Cấu trúc ĐVƠ khép kín kín – NNƠ XDCT phân bố đều – NNƠ XDCT ở trung tâm [B] Mô hình ĐƠN VỊ Ở MỞ Hình 3.3. Cấu trúc ĐVƠ mở với Hình 3.4. Cấu trúc ĐVƠ mở với NNƠ XDCT cận biên – Đường NNƠ XDCT cận biên –Đường GT GT không xuyên cắt xuyên cắt
  16. 14 [C] Mô hình KHU Ở (Gồm nhiều ĐVƠ mở) Hình 3.5. Cấu trúc Khu ở - Hình 3.6. Cấu trúc Khu ở - gồm gồm nhiều ĐVƠ mở nhiều ĐVƠ mở, có ĐVƠ theo mô hình TOD 3.3.2. Giải pháp quy hoạch theo bán kính phục vụ Hình 3.7. Bán kính phục vụ Hình 3.8. Bán kính phục vụ theo theo mô hình ĐVƠ - chỉ có mô hình ĐVƠ – có NNƠ XDCT và NNƠ XDCT thấp tầng CT TM-DV, khu cây xanh đặt tại CT DV công cộng ở giữa hai nhóm, tâm của nhóm nhà KGX đặt vào tâm mỗi NNƠ Ra: Bán kính phục vụ của KGX NNƠ = 150m Rb: Bán kính phục vụ công trình TM – DV NNƠ = 300 m. Hình 3.9. Bán kính phục vụ Hình 3.10. Bán kính phục vụ hai một NNƠ XDCT NNƠ XDCT cạnh nhau. 3.3.3. Giải pháp QH và tổ chức GT
  17. 15 - Hệ thống GT xanh trong KĐTM XDCT tại TP Hà Nội, với các thành phần: (1) Mạng lưới đi bộ xanh; (2) Tuyến đường xe đạp xanh; (3) Tuyến và Điểm dừng xe buýt xanh; (4) Điểm đỗ xe xanh; (5) Các địa điểm (Có GT) thân thiện xanh. - Các phương thức tích hợp tích hợp, kết nối các thành phần hệ thống GT xanh với nhau, với các CTCC, KGCC, KGX trong KĐTM. Hình 3.11. Sơ đồ minh hoạ các thành phần của Hệ thống GT xanh trong KĐTM XDCT 3.3.4. Giải pháp QH và tổ chức KGX - Giải pháp QH vị trí và tổ chức KG khu vực mặt nước; - GP thiết lập hệ thống KGX trong ĐVƠ, gồm Diện lớn - Diện nhỏ - Điểm - Tuyến xanh kết nối nhau, theo chiều ngang, chiều đứng. - GP thiết lập hệ cây xanh trong NNƠ XDCT: 1 - Tháp xanh; 2 – Hành lang cầu xanh, 3 – Vườn trên mái xanh; 4 – Ban công xanh; 5 – Màn cây xanh. Kết hợp các GP này với nhau để tạo hiệu quả ‘Xanh’ tốt hơn, tạo tầm nhìn xanh trong tổ hợp ở cao tầng. - GP bố trí KGX gắn với lưu tuyến di chuyển từ nhà ở cao tầng: GP1 - Bố trí diện cây xanh đầu lưu tuyến; GP2 - Bố trí điểm, dải cây xanh trên lưu tuyến. - GP bố trí cây xanh kết hợp hạ tầng GT: Các bố trí cây xanh với tuyến đi bộ, đạp xe, điểm dừng chờ xe buýt, khu vực đỗ xe (cơ giới, phi cơ giới) 3.3.5. Giải pháp QH, tổ chức KG TM-DV, VH-TT và sinh hoạt cđ - GP QH và tổ chức KG TM-DV gồm GP cho chợ xanh, chợ phiên cuối tuần, khu vực TM-DV trong tổ hợp ở cao tầng - Giải pháp thiết lập tổ hợp CT DV công cộng nhiều tầng
  18. 16 Hình 3.26. Sơ đồ minh hoạ các Hình 3.27. Hình ảnh tổ hợp CT vị trí của tổ hợp DV công cộng DV công cộng nhiều tầng nằm nhiều tầng đối với (các) NNƠ giữa hai tổ hợp ở cao tầng cao tầng trong ĐVƠ (nén) 3.3.6. Giải pháp QH và tổ chức KG NNƠ XDCT - GP thiết lập tổ hợp ở cao tầng - Diện tích 5-10 ha, dân số từ 4000 dân trở lên; Đa dạng khối nhà có chiều cao khác nhau; - Mỗi khối nhà dạng tầng bậc và có khoảng trống trên cao. Các khối nhà liên kết dưới ngầm, trên đất và trên cao. CT hỗn hợp chức năng. Hình 3.28. Sơ đồ minh hoạ KG tổ - 1 NNƠ XDCT có thể là 1 hoặc hợp ở cao tầng một vài tổ hợp ở cao tầng. - GP tổ chức KG nhằm phân định hợp lý các khu vực riêng tư và công cộng - GP tổ chức KG NNƠ XDCT nhằm tránh nắng, tăng cường thông gió: Thực hiện các GP có tính tuần tự tương đối dưới đây. Lựa chọn hình thái tối ưu, bố trí CT XDCT theo hướng nắng, gió tốt + Lựa chọn hình thái: CT nhà ở XDCT không nên ở dạng hình trụ (gần) vuông (do độ chênh lệch giữa các cạnh không đáng kể), mà nên ở dạng tấm (với bề dài và rộng lệch nhau nhiều). + Bố trí vị trí CT: Đối với các CT độc lập (một/ một vài CT đứng tương đối độc lập hoặc một / một vài tổ hợp ở): Bố trí sao cho CT cạnh dài (bề dài) hướng về phía Nam – Đông Nam.
  19. 17 Hình 3.30. Một số hình khối cho (A) CT nhà ở cao tầng (đứng độc lập) và (B) Tổ hợp ở cao tầng giúp hướng tới tối ưu về tiện nghi nhiệt và thông gió Đối với các CT cao tầng đứng thành cụm thì áp dụng: GP1: Bố trí các CT thành một hoặc vài dãy nằm so le nhau, đều quay cạnh dài về phía N-ĐN đứng tương đối độc lập, không chung đế, có thể liên kết trên cao; GP2: (Tổ hợp ở): Liên kết các tháp ở (a) thành một dãy/tuyến chạy dài và quay cạnh dài của tổ hợp này về phía N-ĐN; có chung đế và có liên kết trên cao; GP3: (Tổ hợp ở): Quây các tháp ở vào nhau - tạo KG chung ở giữa; tạo được các khoảng hở giữa các tháp ở đón gió tốt, chung đế và có liên kết trên cao. Hình 3.31. Minh hoạ một số giải pháp bố trí CT nhà ở cao tầng hướng tới hiệu quả tốt hơn về tiện nghi nhiệt, thông gió • Bố trí NNƠ và CT nhằm tăng cường thông gió trong KG: - [1] Bố trí (các) NNƠ XDCT gần cận KG cây xanh mặt nước quy mô lớn của ĐVƠ, Khu ở để đón gió từ KGX thổi tới; [2] Lựa chọn CT hình thái dạng tấm lớn và bố trí CT tạo thành tuyến dẫn gió vào NNƠ, ĐVƠ; [3] Bố trí CT với độ cao tăng/giảm dần tạo tầng bậc: - GP tăng cường kết nối sinh thái, cảnh quan, gắn kết XHCT: CT cao tầng độc lập, cụm CT cao tầng gần nhau hoặc cả tổ hợp ở cao tầng cũng có thể được thiết kế theo một số hướng GP sau: (a) Đa dạng chiều cao (có thể tạo tầng bậc trong một (cụm) CT); (b) Tạo khoảng cách phù hợp giữa các tháp; (c) Tạo nhiều khoảng hở ở dưới mặt đất và trên cao; (d) Đưa KGX, cây xanh lên các tầng cao. 3.3.7. Giải pháp thiết kế đô thị tổng thể
  20. 18 3.4. Các đề xuất quản lý QH KĐTM XDCT tại TP Hà Nội - Bổ sung Đất NNƠ tổ hợp cao tầng: là đất để XD các CT nhà ở XDCTcó hỗn hợp chức năng và liên kết dạng tổ hợp theo cả chiều cao và chiều ngang. - Chức năng theo chiều cao bổ sung gồm: KGX, Diện tích sàn TM-DV, sinh hoạt cộng đồng Các chỉ tiêu về chiều cao tầng, hệ số sử dụng đất, mật độ XD tính theo CT và nhóm nhà. + Trường hợp các CT độc lập: Theo quy định hiện hành. + Trường hợp NNƠ XDCT: Thay thế chỉ tiêu kiểm soát các toà nhà đơn lẻ bằng chỉ tiêu kiểm soát NNƠ tổ hợp cao tầng. - Mật độ XD: Quy định mật độ XD tối đa, không > quy chuẩn. - Tầng cao: Quy định số tầng thấp nhất, cao nhất. - Hệ số SDĐ: Quy định hệ số SDĐ tối đa (không vượt quá QCVN hiện hành, hiện nay là 13 lần). Cách tính: Hệ số SDĐ = Tổng diện tích sàn Diện tích lô đất nhóm nhà + Chỉ tiêu phủ xanh ô đất: Quy định tỷ lệ % tổng diện tích phủ xanh (của toàn bộ các bề mặt phủ cây xanh, gồm vườn dưới đất, vườn trên cao, trên mái, ban công xanh, tường xanh…) trên diện tích ô đất nhóm nhà cần >100%. Chi tiêu phủ xanh ô đất = Tổng diện tích các bề mặt phủ xanh Diện tích ô đất nhóm nhà + Dân số NNƠ: Theo chỉ tiêu m2/ người. (diện tích sàn ở bình quân); Khoảng cách giữa các CT đảm bảo quy định chống cháy. 3.5. Áp dụng kết quả nghiên cứu cho QH 1 KĐTM tại TP HN 3.5.1. Giới thiệu vị trí và hiện trạng - Khu đất XD có diện tích ~ 72,3 ha, nằm tại thị trấn Quốc Oai thuộc huyện Quốc Oai, TP Hà Nội. Dân số QH: 16500 người. - Hiện trạng: Đường GT xuyên cắt; có khu dân cư, ĐT hiện trạng. 3.5.2. Phương án QH KĐTM sẽ QH thành hai khu vực ở hai bên đường GT đô thị xuyên cắt. Khu vực thứ nhất ở phía Tây Bắc của đường, rộng ~ 11,54 ha, được dự kiến xây dựng các CTCC đô thị, và một NNƠ hỗn hợp có cả cao tầng và thấp tầng. Khu vực thứ hai (khu vực chính) ở phía Đông Nam đường - rộng xấp xỉ 56,44 ha được QH tương đương 1 ĐVƠ. ĐVƠ này sẽ được QH theo mô hình ĐVƠ mở. Trong ĐVƠ đó: - Cấu trúc QH: QH một công viên cây xanh quy mô lớn ở trung tâm ĐVƠ và 03 NNƠ lớn, được bố trí xung quanh công viên. Các
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2