intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu đa hình hệ gen các dòng tôm sú (Penaeus monodon) Việt Nam nhằm phục vụ công tác chọn giống tôm

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:31

41
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là đánh giá đa hình hệ gen các quần đàn tôm sú thu từ các vùng biển Việt Nam; Sàng lọc các đa hình nucleotide đơn (SNPs) có tiềm năng liên kết với tính trạng tăng trưởng bằng cách áp dụng công nghệ giải trình tự gen thế hệ mới (phương pháp GBS) trên hai nhóm tôm sú tăng trưởng nhanh và tăng trưởng chậm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu đa hình hệ gen các dòng tôm sú (Penaeus monodon) Việt Nam nhằm phục vụ công tác chọn giống tôm

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ NGUYỄN THỊ MINH THANH NGHIÊN CỨU ĐA HÌNH HỆ GEN CÁC DÒNG  TÔM SÚ (Penaeus monodon) VIỆT NAM NHẰM PHỤC  VỤ CÔNG TÁC CHỌN GIỐNG TÔM Chuyên ngành: Di truyền học Mã số: 9 42 01 21 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ SINH HỌC
  2. Hà Nội ­ 2019
  3. Luận án được hoàn thành tại:  Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Người hướng dẫn khoa học:  1. PGS.TS. ĐINH DUY KHÁNG Viện Công nghệ sinh học 2. PGS.TS. NGUYỄN HỮU NINH Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản III Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án Phiên chính thức họp tại  Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam,  18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội. Vào hồi  …giờ …, ngày  …   tháng   …  năm 2019 Có thể tìm đọc Luận án tại: ­ Thư viện Quốc Gia Việt Nam ­ Trang web của Bộ Giáo dục và đào tạo (http:luanvan.moet.gov.vn) ­ Viện Công nghệ sinh học.
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài Tôm sú Penaeus monodon Fabricius (1798) là loài thủy sản nuôi kinh tế quan trọng ở nhiều  quốc gia trên thế  giới.  Ở  Việt Nam, tôm sú là một trong những đối tượng nuôi chủ  lực cho  xuất khẩu thủy sản. Nền tảng cho chiến lược phát triển bền vững ngành công nghiệp nuôi  tôm sú là chú trọng phát triển nguồn tôm bản địa với các chương trình nhân giống khoa học để  nâng cao tỷ lệ sống và sự tăng trưởng. Để đạt được mục tiêu này, nghiên cứu cấu trúc và chức  năng của hệ  gen tôm sú là vấn đề  khoa học cơ  bản có định hướng  ứng dụng hết sức quan   trọng. Hiện nay, các nghiên cứu về di truyền phân tử trên đối tượng tôm sú vẫn còn ít ỏi và chưa  tương xứng với vai trò của một đối tượng nuôi kinh tế quan trọng. Thông tin về các locus tính  trạng định lượng (QTLs) liên quan đến tính trạng tăng trưởng hầu như rất hiếm. Vì vậy, việc  nghiên cứu đa dạng di truyền và xác định mối tương quan giữa các SNP (đa hình nucleotide  đơn) ­ loại biến dị phổ biến nhất trong hệ gen ­ với tính trạng tăng trưởng ở tôm sú để tạo cơ  sở dữ liệu cho các nghiên cứu về chọn giống dựa trên chỉ thị phân tử (CTPT) là hướng nghiên  cứu quan trọng đối với ngành công nghiệp nuôi tôm sú.   Trong khuôn khổ Đề tài “Lập bản đồ bộ gen tôm sú (Penaeus monodon)”  thuộc Nhiệm vụ  đánh giá di truyền nguồn gen cấp Nhà nước, chúng tôi đã thực hiện đề  tài “Nghiên cứu đa   hình hệ  gen các dòng tôm sú (Penaeus monodon) Việt Nam nhằm phục vụ công tác chọn   giống tôm”.     2. Mục tiêu nghiên cứu  Đánh giá đa hình hệ gen các quần đàn tôm sú thu từ các vùng biển  Việt Nam; Sàng lọc các  đa hình nucleotide đơn (SNPs) có tiềm năng liên kết với tính trạng tăng trưởng bằng cách áp  dụng công nghệ  giải trình tự  gen thế  hệ  mới (phương pháp GBS)  trên hai nhóm tôm sú tăng  trưởng nhanh và tăng trưởng chậm. 3. Đối tượng nghiên cứu  Tôm sú Penaeus monodon Fabricius (1798). 4. Các nội dung nghiên cứu (1) Đánh giá đa hình hệ  gen ba quần đàn tôm sú thu từ  các vùng biển khác nhau của Việt  Nam bằng kỹ thuật AFLP; (2) Lai hỗn hợp 4 dòng tôm sú bố mẹ khác nhau về nguồn gốc địa lý để tạo vật liệu nghiên  cứu thế hệ Go và G1; (3) Áp dụng kỹ thuật xác định kiểu gen bằng phương pháp giải trình tự (GBS) để phân tích  hệ gen tôm sú thuộc hai nhóm tăng trưởng nhanh và tăng trưởng chậm thế hệ Go và G1 nhằm  sàng lọc các đa hình nucleotide đơn (SNP) liên quan đến tính trạng tăng trưởng;            (4) Sàng lọc chỉ thị SNP G>A ở tôm sú tăng trưởng nhanh bằng kỹ thuật PCR đặc hiệu alen  cạnh tranh (KASP) để đánh giá tiềm năng ứng dụng của SNP này đối với việc đánh giá nhanh  chóng và chính xác các cá thể tôm nhằm hỗ trợ trong công tác chọn giống tôm sú. 5. Những đóng góp mới của Luận án về mặt khoa học và thực tiễn
  5. 2 (1) Luận án là nghiên cứu đầu tiên đưa ra đánh giá về  đa dạng di truyền của ba quần đàn  tôm sú tự nhiên từ các vùng biển Việt Nam bằng kỹ thuật AFLP. (2) Sàng lọc được bộ chỉ thị SNP ở nhóm tôm sú tăng trưởng nhanh làm cơ sở cho việc tìm  kiếm chỉ thị SNP liên kết với tính trạng tăng trưởng  nhanh ở tôm sú. Hai chỉ thị SNP được xác  định trong nghiên cứu của luận án là phát hiện đầu tiên về chỉ thị SNP nằm trong exon của gen   MHC  ở  họ  giáp xác. Những kết quả  này cung cấp dẫn liệu khoa học hữu ích cho việc  ứng  dụng chỉ thị phân tử trong chọn giống tôm sú. 6. Bố cục của Luận án Luận án gồm tổng cộng 194 trang cả bìa, trong đó: Mở đầu 4 trang; Chương 1 ­ Tổng quan   tài liệu 34 trang; Chương 2 ­ Vật liệu và Phương pháp nghiên cứu 22 trang; Chương 3 ­ Kết   quả  nghiên cứu 38 trang; Chương 4 ­ Bàn luận kết quả  25 trang; Kết luận và Kiến nghị  2   trang; Danh mục các công trình công bố 2 trang; Tóm tắt kết quả nghiên cứu bằng tiếng Anh 7  trang; Tài liệu tham khảo 28 trang; Phụ lục 17 trang;  Trong Luận án có 24 bảng và 23 hình. Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Khái quát về tôm sú Penaeus monodon và tình hình nuôi tôm sú trên thế giới  Tôm sú Penaeus monodon thuộc họ  Penaeidae, bộ  Decapoda, lớp Malacostraca, ngành phụ  Crustatacea, ngành Arthropoda.  Với những tiến bộ về kỹ thuật nuôi và công nghệ chế biến thức ăn thủy sản thì  ngành công  nghiệp nuôi tôm sú  đã nhanh chóng lan rộng khắp Châu Á, Châu Mỹ  trong những thập niên  cuối thế kỷ 20. Tuy nhiên trong những năm sau đó, dịch bệnh gia tăng trong các quần đàn tôm  tự nhiên khiến chất lượng giống liên tục sụt giảm đã dẫn đến sự thay thế dần tôm sú bởi tôm  thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) sạch bệnh có nguồn gốc Nam Mỹ. Việc các nước Châu  Á dần từ bỏ đối tượng bản địa quan trọng này chủ yếu là do chưa gia hoá và kiểm soát được  dịch bệnh nên không đảm bảo chất lượng tốt của con  giống. Việt Nam nằm trong nhóm gồm  các quốc gia sản xuất tôm sú hàng hoá lớn nhất thế  giới.  Khác với các nước Châu Á láng  giềng (chủ yếu nuôi tôm thẻ chân trắng), Việt Nam hiện là một trong số ít các nước vẫn đang  sản xuất tôm sú cỡ to, chất lượng cao và chiếm phần lớn sản lượng tôm nuôi. Tuy nhiên nghề  nuôi tôm sú ở Việt Nam hiện nay cơ bản vẫn dựa vào nguồn tôm giống đánh bắt từ  tự nhiên  và các thành tựu gia hóa dựa trên phương pháp chọn giống truyền thống. Do đó, nghề nuôi tôm   sú vẫn đối mặt với không ít thách thức, trong đó có vấn đề  về  chủ  động nguồn tôm giống   đảm bảo chất lượng. Nhìn chung, xu thế  ở các quốc gia trên thế giới trong sản xuất tôm giống là từng bước gia   hóa đàn tôm, tiến hành các giải pháp công nghệ  để  khép kín vòng đời, chọn giống  tôm sạch  bệnh, tạo ra các dòng mới chất lượng cao và tăng trưởng tốt. Những nỗ lực trong vấn đề gia  hoá  (tạo tôm bố  mẹ)  và  nâng cao chất lượng di truyền  (nghiên cứu đa dạng di truyền, tìm  kiếm các CTPT liên kết với các tính trạng tăng trưởng nhanh, chống chịu bệnh tốt, sức sinh   sản cao…) được coi là những vấn đề then chốt.  1.2. Kỹ  thuật phân tích chỉ  thị  DNA và  ứng dụng trong nghiên cứu đa hình hệ  gen và  trong chọn giống tôm sú   Các CTPT được sử dụng rộng rãi như những công cụ  chọn lọc đắc lực đối với các tính  trạng quan tâm trong các chương trình chọn giống  ở nhiều loài vật nuôi, cây trồng và các loài 
  6. 3 thủy sản. Việc ứng dụng các CTPT giúp cho các nhà chọn giống nhận diện chính xác các gen  quan tâm nhằm rút ngắn thời gian chọn giống. Hiệu quả cải tiến giống sẽ gia tăng gấp nhiều   lần so với các phương pháp chọn giống cổ điển nhờ thực hiện việc chọn lọc không cần trực  tiếp trên tính trạng mong muốn mà thông qua CTPT liên kết với tính trạng đó.  Các CTPT là  công cụ hữu hiệu để đánh giá sự đa dạng di truyền, xây dựng bản đồ  di truyền  và  ứng dụng  trong nghiên cứu cải tạo, chọn giống tôm chất lượng tốt, sạch bệnh như: RAPD (Garcia &   Benzie, 1995), RFLP (Benzie et al., 1993, Klinbunga et al., 1999), xác định các chỉ thị RAPD ở  quần đàn tôm sú kháng bệnh đốm trắng (Dutta  et al.,  2013), phát triển chỉ  thị  microsatellite  trong chọn tôm sú bố  mẹ  (Jerry  et al., 2006),  kỹ  thuật microsatellite nghiên cứu đa hình di  truyền trên đối tượng tôm sú (Saeid et al., 2011, Nguyễn Thị Thảo et al., 2004; Rumisha et al.,  2017; Staelens et al., 2018…), sử dụng kỹ thuật AFLP để lập bản đồ di truyền trên đối tượng  tôm Trung Quốc (Zhaoxia et al., 2006, You et al., 2010), đa hình SNP tại thụ thể vitellogenin  (PmVtgr) gắn liền với các kiểu hình liên quan đến sinh sản (chỉ  số  gonadosomatic và trọng  lượng buồng trứng) của tôm sú P. monodon đã được phát hiện (Klinbunga et al., 2015), biểu  hiện của protein gắn kết X­box 1 (PmXbp1) trong quá trình phát triển buồng trứng ở tôm sú bố  mẹ P. monodon hoang dã và sự liên kết giữa SNP với các tham số liên quan đến tăng trưởng đã   được phát hiện (Prasertlux et al., 2015)… Kỹ  thuật AFLP được sử  dụng để  phân tích đa hình DNA bằng cách nhận biết đồng thời   nhiều phân đoạn DNA sau khi cắt bởi enzyme và khuếch đại chọn lọc. Đây là công cụ hiệu  quả  để  nhận biết các locus đa hình mà không cần biết trước thông tin về  trình tự  DNA của  chúng (Richard et al., 1998). Phương pháp này có thể   ước lượng nhanh sự đa dạng di truyền  trong và giữa các quần thể với nhau (Watson và Barker, 2004). AFLP được sử dụng cho nhiều  mục đích như: nghiên cứu biến dị di truyền (Mueller và Wolfenbarger, 1999); đánh giá đa dạng  di truyền các quần đàn ở các đối tượng khác nhau như cá trê (Liu  et al., 1998), cá thơm (Seki et   al., 1999), cá chép (Wang et al., 2000); lập bản đồ  di truyền (Zhaoxia et al., 2006, You et al.,  2010; Staelens et al., 2018); xác định quan hệ giữa các giống ( Jacobs et al., 2008); xây dựng các  nhóm liên kết chéo; các nghiên cứu về đa dạng di truyền và phát sinh loài phân tử ( Wang et al.,  2004)…  SNP là một trong những CTPT hiệu quả được  ứng dụng trong chọn giống. Các vị  trí SNP   trong hệ  gen là nơi mà  ở  đó chuỗi DNA được phân biệt bởi một base duy nhất khi hai hoặc   nhiều cá thể được so sánh. Sự khác nhau về nucleotide này có thể dẫn đến thay đổi tính trạng  và được sử dụng để đánh giá đa dạng trong tiến hóa. SNP có số lượng lớn, ổn định , thích hợp  cho việc tự động hóa trong phân tích và chỉ  ra được các đa hình có thể  không phát hiện được   bởi các phương pháp khác (Vaseeharan et al., 2013; Liu and Cordes, 2004). SNP có thể  xuất  hiện ở các vùng mã hóa và không mã hóa trong hệ gen của sinh vật, tác động trực tiếp đến tính   trạng quan tâm, rất hiệu quả trong việc xác định tương quan giữa SNP và tính trạng (Beuzen  et  al., 2000). SNP đã được sử dụng để sàng lọc các gen tiềm năng liên quan đến tính trạng tăng   trưởng của một số đối tượng thuỷ  sản: cá hồi Salvelinus alpinus (Tao và Boulding, 2003), cá  chẽm (Xu et al., 2006), tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei và tôm sú P. monodon (Glenn  et al., 2005)... 1.3. Kỹ thuật GBS và ứng dụng trong chọn giống
  7. 4 GBS (Genotyping By Sequencing: Kỹ thuật xác định kiểu gen bằng phương pháp giải trình  tự) là một ứng dụng mới của kỹ thuật NGS  (Next Generation Sequencing: công nghệ giải trình  tự thế hệ mới) để phát hiện SNP. Những cải tiến không ngừng của các hóa chất giải trình tự  và các công cụ phần mềm cho phép các kỹ thuật NGS cung cấp những thông lượng lớn về dữ  liệu giải trình tự  trong mỗi lần thực hiện, nhờ  đó giảm giá thành, khiến cho GBS trở  thành  giải pháp thay thế  có tính cạnh tranh so với các phương pháp phân tích gen khác. NGS cho   phép tạo ra các bản đồ  SNP mật độ  cao được dự  đoán sẽ  là hướng  ứng dụng rộng rãi trong  nhiều chương trình chọn giống. Các nhà chọn giống có thể giải trình tự các bộ gen lớn và xây   dựng các bản đồ liên kết mật độ cao từ các quần thể chọn giống. Các ứng dụng trong tương   lai của GBS đối với việc cải thiện giống cây trồng, vật nuôi có thể  cho phép các nhà chọn   giống kiểm soát được các chương trình MAS (chọn giống dựa trên CTPT) hay GS (chọn lọc  hệ  gen) trên phôi mầm hay loài mới mà không cần phát triển các công cụ  phân tử  trước đó.   Khi việc phân tích gen dựa trên việc giải trình tự có thể  thực hiện được đối với toàn bộ  các   lĩnh vực nghiên cứu về  hệ  gen thì GBS sẽ  trở  thành nhân tố  chính trong di truyền và chọn  giống (He et al., 2014).           1.4. Phương pháp PCR đặc hiệu alen cạnh tranh (KASP) KASP là một dạng biến đổi của kỹ  thuật PCR để  phân tích hệ  gen dựa trên   sự  kéo dài  chuỗi oligo đặc hiệu alen và sự  chuyển năng lượng cộng hưởng huỳnh quang để  tạo ra tín   hiệu (Kumpatla et al., 2012; He et al., 2014). Công nghệ này có nhiều ứng dụng trong phân tích  kiểm soát chất lượng hệ gen, lập bản đồ QTL, chọn giống dựa trên CTPT (MAS)... Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu * Các mẫu tôm sú sử dụng cho nghiên cứu đa hình AFLP do Viện Nghiên cứu NTTS I cung  cấp. Mẫu được thu từ 3 quần đàn tự nhiên khác nhau: Quần đàn Bắc Trung Bộ (kí hiệu: BTB)  thu mẫu tại vùng biển tỉnh Nghệ An,  Quần đàn Nam Trung Bộ (NTB) thu mẫu tại vùng biển   tỉnh Khánh Hòa và Quần đàn Nam Bộ  (NB) thu mẫu tại vùng biển tỉnh Bạc Liêu. M ỗi quần  đàn thu trên 50 mẫu. * Các mẫu tôm sú sử dụng cho nghiên cứu sàng lọc SNP do Viện Nghiên cứu NTTS II cung  cấp: Vật liệu gốc bao gồm 4 dòng tôm sú bố  mẹ  có nguồn gốc địa lý khác nhau, trong đó 3   dòng có nguồn gốc tự  nhiên là tôm sú  Ấn Độ  Dương (kí hiệu: A) ­ Nhập từ  Thái Lan (vùng  biển Amanda) và từ Myanmar, tôm sú Thái Bình Dương (T) ­ Nhập từ Singapore, tôm tự nhiên  của Việt Nam (thu thập từ Cà Mau, Đà Nẵng, Phú Yên) ­ gọi chung là tôm nội địa (N) và dòng  tôm Gia hóa (G)  được  cung cấp bởi Công ty Moana Ninh Thuận ­ Đây là  dòng tôm  được  thương mại hóa dùng làm tôm bố  mẹ  sản xuất tôm giống phục vụ  cho nuôi thương phẩm.   Tôm sú thế hệ Go và G1 được tạo ra từ các đàn tôm bố mẹ này bằng cách lai hỗn hợp giữa bốn   dòng tôm bố mẹ.  Từ các cá thể trong đàn con của các gia đình tôm sú thế hệ G o và G1, chọn ra các cá thể (bao  gồm cả  tôm cái ­  ♀  và tôm đực ­  ♂) thuộc hai nhóm khác nhau theo tiêu chí mức độ  tăng   trưởng: tăng trưởng nhanh (F) và tăng trưởng chậm (S) để  sử  dụng cho nghiên cứu sàng lọc   SNP. 40 mẫu tôm sú cái lớn nhanh thế hệ G1 được chọn để thực hiện kỹ thuật KASP.
  8. 5 *   Các   hóa   chất   và   kit   tinh   sạch   được   sử   dụng   của   các   hãng:  Sigma   Aldrich,  Qiagen,  Invitrogen, Life Technologies, Fermentas, Promega; Các hóa chất thông dụng khác trong phòng  thí nghiệm đạt độ tinh khiết cần thiết cho các nghiên cứu. * Các thiết bị sử dụng trong nghiên cứu thuộc Phòng Vi sinh vật học phân tử  và Phòng thí   nghiệm trọng điểm Công nghệ  gen, Viện Công nghệ  sinh học, Viện hàn lâm Khoa học và  Công nghệ Việt Nam. 2.2. Các phương pháp nghiên cứu chính  2.2.1. Thu mẫu tôm sú  ­  Thu mẫu tôm sú tự nhiên phục vụ nghiên cứu đa hình hệ  gen: các mẫu tôm sú được thu   gom bằng cách đặt hàng cho người dân đánh bắt bằng lưới ở ngoài biển xa bờ.  ­ Thu mẫu tôm sú tự nhiên làm tôm giống bố mẹ, sàng lọc mầm bệnh và chăm sóc tôm bố  mẹ: Các quy trình thu mẫu tôm sú bố mẹ, sàng lọc mầm bệnh và chăm sóc tôm bố  mẹ được  thực hiện tại Trung tâm Quốc gia Giống hải sản Nam Bộ ­ Viện NCNTTS II.  2.2.2. Thiết lập các gia đình tôm sú tạo thế hệ Go, G1  Các phương pháp: lai hỗn hợp giữa các dòng tôm sú bố  mẹ, ghép phối, sinh sản nhân tạo,  ương nuôi, đánh dấu huỳnh quang và truy xuất nguồn gốc tôm sú… được thực hiện theo quy  trình sản xuất giống đã được nghiên cứu và thực hiện thành công nhiều năm tại Trung tâm   Quốc gia Giống hải sản Nam Bộ, thuộc Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II.  2.2.3. Tách chiết, tinh sạch, xác định nồng độ và độ tinh sạch của DNA tổng số từ mô cơ tôm   sú ­ DNA tổng số từ mô cơ tôm sú được tách chiết theo quy trình của Eurobiobank (2004). ­  DNA tổng số được tinh sạch bằng Kit PureLinkTM Genomic DNA (Life Technologies). ­ Nồng độ  và độ  tinh sạch của DN A  được xác định  bằng  máy quang phổ  NanoDrop®  Spectrophotometer  ở   bước   sóng   λ   =   260   nm   và   λ   =   280   nm   (Thermo  Fisher  Scientific  ­  NanoDrop Products, www.nanodrop.com). 2.2.4. Kỹ thuật AFLP đánh giá đa hình hệ gen ­ Kỹ thuật AFLP được thực hiện theo quy trình của hãng Applied BioSystems. ­ Phân tích kết quả AFLP trên máy xác định trình tự tự động ABI3100 ( Invitrogen) sử dụng  điện di mao quản và phần mềm phân tích đoạn GeneMapper® Software Version 4.1 AFLP®  System Analysis (Invitrogen) để đánh giá tính đa hình di truyền hệ gen tôm sú; ­ Xây dựng cây phát sinh chủng loại giữa các quần đàn tôm sú Việt Nam bằng phần mềm   MEGA (Kumar et al., 2001).   2.2.5. Kỹ  thuật GBS phân tích hệ  gen tôm sú,  sàng lọc  SNP liên kết với tính trạng tăng   trưởng Xây dựng thư  viện GBS  và giải trình tự  DNA:  Kỹ  thuật  GBS  được thực hiện theo các  bước như mô tả trong công bố của Elshire et al. (2011). Enzyme cắt hạn chế được sử dụng là  ApeKI (New England Biolabs). DNA tổng số  sau khi được cắt và gắn với adaptor được tinh  sạch bằng QIAquick PCR Purification Kit (Qiagen). Các đoạn DNA tinh sạch từ các mẫu được  trộn lại với nhau với tỷ  lệ  tương đương. Khoảng 100 ng sản phẩm DNA trộn từ  các mẫu  được sử  dụng làm khuôn để  tạo thư  viện cho NGS với cặp mồi primer1 và primer2 bắt cặp   bổ sung với barcode adaptor và common adaptor: 
  9. 6 Primer1:(5’­3’)AATGATACGGCGACCACCGAGATCTACACTCTTTCCCTACACGACGCTCTTCCGATCT Primer2:(5’­3’)  CAAGCAGAAGACGGCATACGAGATCGGTCTCGGCATTCCTGCTGAACCGCTCTTCCGATCT Sản phẩm PCR có kích thước 300­500 bp được thu nhận bằng phương pháp cắt gel và tinh  sạch bằng QIAquick PCR Purification Kit. Kích thước và độ  sạch của thư  viện DNA sau đó  được đánh giá trên Bioanalyzer 2100 (Agilent Technology). Thư  viện DNA được làm giàu và  xác   định   trình   tự   cả   hai   chiều   (pair­end)   trên   hệ   thống   Illumina  NextSeq®500,   sử   dụng  NextSeq 500/550 High Output v2 kit (300 cycles). Xử lý dữ liệu GBS, lắp ráp hệ gen tham chiếu tạm thời và xác định SNP: Dữ liệu GBS được xử lý và phân tích để  phát hiện SNP dựa theo phương pháp GBS­SNP­ CROP (GBS SNP­Calling Reference Optional Pipeline) được mô tả bởi Melo et al. (2016). Dữ  liệu thô được chuyển thành định dạng fastq bằng công cụ BCL2FASTQ 2.1. Chất lượng trình  tự được đánh giá bằng FastQC. Trình tự adaptor được loại bỏ bằng phần mềm Trimmomatic   software v.0.3.6 (Bolger et al., 2014). Trình tự của từng mẫu được tách ra trên cơ sở nhận biết  trình tự barcode sử dụng công cụ In­house script do nhóm nghiên cứu tự phát triển. Do hệ gen  tôm sú chưa được công bố trình tự  tham chiếu nên chúng tôi đã sử  dụng các mẫu lắp ráp de   novo để tạo trình tự tham chiếu tạm thời theo phương pháp được mô tả bởi Melo  et al. (2016),  sử  dụng các công cụ  PEAR v.0.96 và USEARCH v.8.0.162 (Zhang  et al., 2014; Edgar, 2010).  Trình tự của các mẫu tôm sú được so sánh với trình tự tham chiếu bằng BWA­MEM v.0.7 (Li   et al., 2009a). Dữ  liệu SNP được truy xuất bằng công cụ  SAMtools v.1.2 (Li   et al., 2009b).  SNP được xác định khi gióng hàng các contig và sự sai khác nucleotide được phát hiện trên ít  nhất bốn trình tự. Chỉ các SNP hai allen đáp ứng mức độ l ặp lại như trên mới được xác định là  SNP (Melo et al., 2016; Nguyễn Minh Thành et al., 2015; Kumar, 2014).  Chú giải các đoạn trình tự và xác định gen liên quan: Công cụ BlastX (E­value
  10. 7 cá thể tôm sú tăng trưởng nhanh thuộc thế hệ G1 bằng kỹ thuật KASP. Các mồi xuôi và mồi  ngược được thiết kế đặc hiệu với trình tự  DNA chứa SNP này. Nồng độ  DNA mỗi mẫu sử  dụng là 50ng. Thí nghiệm bố  trí 2 ống đối chứng âm để  so sánh  (ở  ống đối chứng âm, DNA  template được thay thế bằng nước). Trình tự mồi xuôi allele kiểu dại (gắm HEX­tail):  5’­GAAGGTCGGAGTCAACGGATTGAGCAGAGCTCCTTCGGCC­3’ Trình tự mồi xuôi allele kiểu đột biến (gắn FAM­tail):  5′­GAAGGTGACCAAGTTCATGCTCGCACGCATCTTGGTCTTCTCC­3’ Trình tự mồi ngược: 5’­CGCACGCATCTTGGTCTTCTCC­3’ Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đa hình AFLP ở các quần đàn tôm sú Việt Nam  Kết quả phân tích AFLP sử  dụng cặp mồi chọn lọc  MseI­CTT/EcoRI­ACC JOE cho thấy  với các mẫu tôm sú thu thập từ  3 quần đàn tự  nhiên của Việt Nam, có 309 alen được phát   hiện.  Số  lượng alen  ở  các quần đàn là khác nhau và không có sự  trùng nhau về  vị  trí xuất hiện  của các alen: Quần đàn BTB có số  lượng alen dao động từ  32 đến 76, Quần đàn NTB là 29   đến 64 và Quần đàn NB là 38 đến 77.  Trong phạm vi mỗi quần đàn, quân đan NTB co 4 alen trung nhau gi ̀ ̀ ́ ̀ ưa cac ca thê cung quân ̃ ́ ́ ̉ ̀ ̀  ̀ ở quân đan NB có 8 alen trùng nhau, đ đan,  ̀ ̀ ặc biệt không phat hiên th ́ ̣ ấy bất kỳ alen trùng nhau  nào giưa cac ca thê trong quân đan BTB ­ cho th ̃ ́ ́ ̉ ̀ ̀ ấy tính đa dạng di truyền rất cao giữa các cá   thể ngay trong quần đàn này. Không phát hiện thấy alen nào chung cho cả 3 quân đan.  ̀ ̀ Quan hệ phát sinh chủng loại giữa các quần đàn tôm sú Việt Nam: Cây phát sinh chủng loại  giữa các cá thể thuộc ba quần đàn tôm sú BTB, NTB và NB cho thấy mối liên hệ họ hàng giữa  các cá thể. Về cơ bản cây được chia làm 3 nhánh, mỗi nhánh tương ứng với các cá thể thuộc   cùng một vùng (một quần đàn) được xếp vào cùng một nhánh. Tuy nhiên, có một vài cá thể  của một trong 3 quần đàn này được xếp về nhánh của quần đàn khác (BTB7 và BTB16 thuộc   cùng nhánh của quần đàn Nam Trung Bộ, NTB2 và NTB3 thuộc cùng nhánh của quần đàn Bắc  Trung Bộ. Kết quả này có thể được lý giải do quá trình di cư của tôm sú đến vùng biển khác  theo các dòng hải lưu để tìm kiếm nguồn thức ăn và môi trường mới thích hợp với giai đoạn  sinh trưởng của chúng.  B A Hình  3.1.  Cây  phát  sinh  chủng loại các quần đàn tôm  sú  thu  từ  ba  vùng  biển  Việt  Nam:  A­  Nhánh  Bắc  Trung  Bộ  (BTB),  B­  Nhánh  Nam  Trung  Bộ  (NTB),  C­  Nhánh  Nam Bộ (NB)  (Vòng tròn màu  đỏ  biểu  thị  các  cá  thể  tôm  sú  của một trong ba quần đàn này  xuất hiện trên nhánh của quần  C
  11. 8 3.2. Sản xuất tôm sú thế hệ Go, G1  3.2.1. Sàng lọc nguồn tôm bố mẹ đầu vào Từ các cá thể tôm bố mẹ thuộc 4 dòng tôm sú có nguồn gốc địa lý khác nhau (vật liệu gốc),   tổng cộng có 460 tôm cái và 376 tôm đực được sử  dụng làm vật liệu đầu vào để  tiến hành  sàng lọc. Kết quả  (Bảng 3.1) cho thấy số tôm được giữ  lại sau sàng lọc bệnh nghiêm ngặt  tương đối thấp: chỉ có 48,0% tôm cái và 54,5% tôm đực được giữ lại. Trong đó, tỷ lệ  giữ lại   thấp nhất là tôm dòng Nội địa, chỉ đạt 21,6% đối với tôm cái và 39,8% đối với tôm đực. Các  dòng tôm tự nhiên nhập ngoại có tỷ lệ sạch bệnh và được giữ lại sau sàng lọc khá hơn như ở  tôm cái dòng Ấn Độ Dương là 51,3% và ở tôm cái dòng Thái Bình Dương là 80,2%. Tỷ lệ tôm   đầu vào sạch bệnh và được giữ lại cao nhất là tôm Gia hóa: 100% đối với cả tôm đực và tôm   cái.     Về khối lượng thân trung bình, nhìn chung các dòng tôm có nguồn gốc nhập ngoại có khối  lượng lớn hơn so với tôm Việt Nam: nhóm tôm Nội địa và nhóm tôm Gia hóa có khối lượng  trung bình lần lượt là 165,7g và 160,8g, thấp hơn so với nhóm tôm Ấn Độ Dương (222,2g) và  nhóm tôm Thái Bình Dương (220,0g). Bảng 3.1. Kết quả sàng lọc tôm sú bố mẹ đầu vào Số lượng thu  Số tôm sạch  Khối lượng  % sạch bệnh Dòng tôm thập bệnh (g/con) Cái Đực Cái Đực Cái Đực TB ± SD Ấn Độ Dương (A) 76 71 39 34 51,3 47,9 222,2 ± 25,4  Thái Bình Dương (T) 86 58 69 36 80,2 62,1 220,0 ± 23,1  Nội địa (N) 236 186 51 74 21,6 39,8 165,7 ± 19 Gia hóa (G) 62 61 62 61 100 100 160,8 ± 10,4 Tổng 460 376 221 205 48,0 54,5 3.2.2. Thiết lập các gia đình tôm sú thế hệ Go, G1  Từ 16 phép lai tổ hợp toàn phần 4 dòng tôm sú khác nhau đã tạo ra được các gia đình thế  hệ Go. Kết quả có 69 gia đình Go được thả nuôi thành công. Số lượng gia đình Go được ương  nuôi thành công đến kích cỡ  đánh dấu, thả  nuôi chung của từng phép lai được   trình bày  ở  Bảng 3.2.   Bảng 3.2. Số lượng gia đình tôm sú thế hệ Go thả nuôi thành công từ 16 phép lai  Phép lai Tôm đực Tôm Dòng tôm A G N T Tổng cộng cái A 6 5 5 5 21 G 2 2 2 3 9 N 4 6 6 5 21
  12. 9 T 4 4 4 6 18 Tổng cộng 16 17 17 19 69 Kết quả ở Bảng 3.2 cho thấy: có sự khác nhau khá rõ về tỷ lệ thả nuôi thành công giữa các   gia đình Go khác nhau về nguồn gốc tôm bố  và tôm mẹ, đặc biệt là khác nhau về  nguồn gốc  tôm mẹ, cụ  thể: Các phép lai giữa tôm mẹ  nguồn gốc Nội địa với 4 dòng tôm bố  khác nhau   đều cho tỷ lệ thả nuôi thành công của các gia đình ở mức cao (tổng cộng là 21 gia đình) ; Tôm  mẹ  nguồn gốc A cũng cho tỷ lệ các gia đình thả  nuôi thành công khá cao (21 gia đình); Tôm  mẹ nguồn gốc T cho tỷ lệ các gia đình thả nuôi thành công thấp hơn (18 gia đình);  Trong khi  đó, các phép lai có tôm mẹ nguồn gốc G cho tỷ lệ các gia đình thả nuôi thành công thấp nhất   (chỉ có 9 gia đình). Kết quả  trên đây cho thấy: tôm mẹ  thuộc các dòng khác nhau sau khi được cấy tinh nhân   tạo và thả nuôi để chuẩn bị cho sinh sản tạo thế hệ Go đã có sự khác nhau rõ rệt về khả năng  sống.  Xét về ảnh hưởng của nguồn gốc tôm bố đối với tỷ lệ thả nuôi thành công của các gia đình   thế hệ Go thì không thấy sự khác biệt lớn: Số lượng các gia đình khác nhau về nguồn gốc tôm  bố (A, G, N, T) lần lượt là 16, 17, 17 và 19 gia đình. Tỷ lệ góp vật liệu di truyền theo dòng của 4 dòng tôm sú ở thế hệ Go và số lượng cá thể  tôm đực và tôm cái (tôm bố mẹ) của từng dòng tham gia sinh sản để tạo thế hệ G o được trình  bày ở Bảng 3.3. Tổng số có 108 cá thể tôm bố mẹ (bao gồm 55 tôm cái và 53 tôm đực) được   chọn từ 4 dòng tôm (vật liệu ban đầu) để tạo thế hệ Go.  Bảng 3.3. Tỷ lệ góp vật liệu di truyền theo dòng ở thế hệ Go Dòng tôm A G N T Giới tính Cái Đực Cái Đực Cái Đực Cái Đực Số lượng  19 10 6 16 17 14 13 13 (con) Tỷ lệ (%)* (34,5) (18,9) (10,9) (30,2) (30,9) (26,4) (23,7) (24,5) Tổng  29 (26,9%) 22 (20,4%) 31 (28,7%) 26 (24,1%) (Ghi chú * : Các con số tỷ lệ % trong ngoặc được tính theo tôm cái riêng và tôm đực riêng, tổng là 100%   đối với mỗi nhóm tôm đực ­ cái). Kết quả ở Bảng 3.3 cho thấy:  + Trong 69 gia đình được nuôi thành công, có sự  cân bằng tương đối về  tỷ  lệ  tôm bố  mẹ  tham gia tạo vật liệu cho thế hệ G o, cụ  thể: Dòng tôm sú A chiếm tỷ  lệ  26,9% với tổng số  29/108 cá thể, trong đó có 19 cá thể tôm đực và 10 cá thể tôm cái; Dòng tôm sú G chiếm tỷ lệ  20,4% với tổng số 22/108 cá thể, trong đó có 6 cá thể tôm đực và 16 cá thể tôm cái; Dòng tôm  sú N chiếm tỷ lệ 28,7% với tổng số 31/108 cá thể, trong đó có 17 cá thể tôm đực và 14 cá thể  tôm cái; Dòng tôm sú T chiếm tỷ lệ 24,1% với tổng số 26/108 cá thể, trong đó có 13 cá thể tôm  đực và 13 cá thể  tôm cái. Như  vậy, tỷ  lệ  góp vật liệu di truyền của dòng tôm Nội địa (N) là  cao nhất (28,7%) và thấp nhất là nhóm tôm Gia hóa (20,4%).
  13. 10 + Xét trong cùng một dòng: có sự chênh lệch lớn về tỷ lệ góp  vật liệu di truyền giữa tôm  cái (tôm mẹ) và tôm đực (tôm bố) trong cùng một dòng tôm  ở  nhóm tôm  Ấn Độ  Dương (19  tôm cái, 10 tôm đực) và nhóm tôm Gia hóa (6 tôm cái, 16 tôm đực); Ở hai nhóm còn lại là Nội   địa và Thái Bình Dương, tỷ  lệ  tôm đực và tôm cái tham gia sinh sản tạo thế hệ G o là tương  đương nhau (lần lượt là 17 tôm cái và 14 tôm đực ở dòng N; 13 tôm cái và 13 tôm đực ở dòng   T). Sự chênh lệch cũng thể hiện rõ ở tỷ lệ đóng góp tôm mẹ (nhóm Ấn Độ Dương là 34,5% so   với nhóm Gia hóa là 10,9%) và tôm bố (nhóm Ấn Độ Dương là 18,9% so với nhóm Gia hóa là   30,2%) giữa bốn nhóm vật liệu ban đầu.        Tôm bố mẹ Go được ghép cặp để sản xuất các gia đình G1 cùng cha mẹ (full­sibs family)  và các cặp gia đình cùng cha khác mẹ (half­sibs group). Tổng cộng có 246 cá thể tôm thế hệ G o  (bao gồm 112 tôm cái và 134 tôm đực) thuộc 69 gia đình Go được sử dụng làm tôm bố mẹ để  sản xuất thế hệ G1. Kết quả đã tạo được 76 gia đình thế hệ G 1. Số lượng các nhóm gia đình  và số lượng cá thể tương ứng được trình bày ở Bảng 3.4.  Bảng 3.4. Số lượng các nhóm gia đình tôm sú thế hệ G1 Kiểu gia  Tôm  Tôm  Số  Tôm bố  Số lượng  Số  Tổn đình bố mẹ lượng  x tôm  nhóm gia  lượng  g tôm con mẹ đình cùng  gia đình  cha khác  cùng  mẹ cha mẹ Cùng cha  15 50 5.155 1 x 2 6 12 50 khác mẹ 1 x 3 3 9 1 x 4 3 12 1 x 5 2 10 1 x 7 1 7 Cùng cha mẹ 26 26 2.257 26 Tổng 7.412 76 Kết quả   ở Bảng 3.4 cho thấy: Trong tổng số 76 gia đình của thế  hệ  G 1 có 15 nhóm gia  đình cùng cha khác mẹ (bao gồm 50 gia đình, chiếm tỷ lệ 65,8%) và 26 gia đình cùng cha mẹ  (không có nhóm cùng cha khác mẹ tương ứng), chiếm tỷ lệ 34,2%. Tổng số cá thể tôm sú thế  hệ  G1 thu được là 7.412, trong đó có 5.155 cá thể  (chiếm tỷ  lệ  69,5%) thuộc nhóm gia đình   cùng cha khác mẹ và 2.257 cá thể (chiếm tỷ lệ 30,5%) thuộc nhóm gia đình cùng cha mẹ.  Tôm sú thế  hệ  Go, G1  ở  các giai đoạn khác nhau (từ   ấu trùng đến giai đoạn thành thục)  được ương nuôi trong điều kiện kiểm soát nghiêm ngặt về các thông số môi trường sống. Tất   cả  mẫu của các gia đình lai đều được sàng lọc mầm bệnh và đều cho kết quả  âm tính với  mầm bệnh virus. Các quần đàn tôm lai thế hệ Go và thế hệ G1 sẽ là nguồn vật liệu được sử  dụng cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm sàng lọc các chỉ  thị  phân tử (SNP) liên kết với tính  trạng tăng trưởng. 
  14. 11 3.3. Sàng lọc đa hình nucleotide đơn (SNP) liên quan đến tính trạng tăng trưởng ở tôm sú  3.3.1. Giải trình tự, kết nối các đoạn   trình   tự   và   thiết   lập   hệ   gen  tham   chiếu tạm thời   Số lượng contig Giải trình tự  hệ  gen tôm sú thuộc  hai   nhóm   tôm   tăng   trưởng   nhanh   và  tôm tăng trưởng chậm trên hệ  thống  Illumina  NextSeq®500  thu   được  145.836.644   đoạn   trình   tự  thô  (raw  read);   trong   số   đó   có   120.438.739  (83%) đoạn trình tự  mang barcode và  điểm cắt của ApeKI. Sau khi tinh sạch  thu   được   102.505.713   (70,2%)   đoạn  trình tự  có chất lượng tốt để  sử  dụng  Phân bố độ dài contig cho việc kết nối contig và thiết lập hệ  gen  tham   chiếu   tạm   thời,   với   dung  Hình 3.2. Phân bố độ dài các contig sau tinh sạch lượng   dữ   liệu   ~100  GB.  Từ  Các  contig  có  kích  thước  70  ­  150  bp  chiếm  số  lượng  102.505.713 đoạn trình tự  sau khi kết  nhiều nhất  (211.389),   ít nhất  là  các contig  có kích thước  >450 bp, loại bỏ các contig kích thước ngắn 
  15. C­ Số lượng SNP ở cả hai nhóm (501). 12 3.3.3.  Chú giải  gen chức năng từ  dữ  liệu   giải trình tự tôm sú Từ  dữ  liệu giải trình tự  và dữ  liệu sàng   lọc SNP, chỉ  những đoạn trình tự  chứa SNP  được sử  dụng để  chú giải nhằm tìm kiếm  sự   tương   đồng   với   các   trình   tự   gen   chức  năng được lưu trữ ở GenBank (NCBI). Toàn  bộ  2887 đoạn trình tự  chứa SNP  ở  cả  hai  nhóm tôm sú Lớn nhanh và Lớn chậm được  chú   giải.  Kết   quả   có   510   (17,67%)   contig  Hình 3.4. Kết quả chú giải gen chức năng chứa SNP có trình tự  nucleotide tương đồng  Có  2377  contig  chứa  SNP  không  cho  kết  quả  chú  với các trình tự  trên cơ  sở  dữ  liệu nr­NCBI  giải, 510 contig chứa SNP cho kết quả chú giải, trong đó:  (với tham số E­value 
  16. 13 tính trạng tăng trưởng trong họ giáp xác (Jung et al., 2013) với các protein đã chú giải được để  rà soát và tìm ra loại protein tương  ứng với trình tự  contig chứa SNP của hai nhóm tôm sú   nghiên cứu. Kết quả đã xác định được hai contig (contig83953  dài 98 bp và contig260347 dài  80 bp)  ở  nhóm tôm sú tăng trưởng nhanh có trình tự  amino acid tương  ứng tương đồng với   trình tự  amino acid của protein Myosin Heavy Chain (MHC).   Trong đó, contig83953 tương  đồng với MHC type a (MHCa) và contig260347 tương đồng với MHC type 1 (MHC1). Trong  nghiên này, chúng tôi không tìm thấy contig nào của nhóm tôm sú Lớn chậm có sự tương đồng   với 22 protein liên quan đến tính trạng tăng trưởng trong họ  giáp xác đã được công bố  bởi   nhóm tác giả Jung et al. (2013).  Trình tự nucleotide của contig83953 và contig260347 được trình bày ở Bảng 3.6.   3.3.4. Xác định chỉ thị SNP và tương quan giữa các contig chứa SNP với gen MHC  Từ  các  kết quả  sàng lọc SNP và kết quả  chú giải protein liên quan đến tính trạng tăng   trưởng  ở  tôm sú  (chỉ  các contig chứa SNP được chọn để  chú giải gen chức năng, sau đó so  sánh trình tự của contig chứa SNP với trình tự của gen chức năng tương ứng để xác định loại  nucleotide thay thế), chúng tôi đã xác định được vị  trí  SNP trên contig83953 và contig260347  như sau (Bảng 3.6): SNP T C tại vị trí nucleotide thứ 20 trên mạch bổ sung với contig83953,   tức là SNP A G trên mạch gốc contig83953 và SNP G  A tại vị trí nucleotide thứ  19 trên  contig260347.  Bảng 3.7. Kết quả xác định SNP trên contig83953 và contig260347 Nucleotide  Ký pháp HGVS của SNP  Nucleotide  Tên Contig tham  Ghi chú tương ứng thay thế chiếu Contig83953 Contig83953:g.20T>C C T Trình tự bổ sung G A Trình tự mạch gốc Contig260347 Contig260347:g.19G>A A G Mạch gốc Để xác định tương quan giữa các contig83953 và contig260347 chứa SNP với gen mã hóa  protein MHC liên quan đến tăng trưởng  ở tôm sú, chúng tôi đã tiến hành dịch mã các trình tự  nucleotide của contig83953 và contig260347 thành các chuỗi amino acid tương  ứng, sau đó so  sánh với trình tự  amino acid của gen mã hóa protein MHC. Kết quả dịch mã được trình bày ở  Bảng 3.8.  Bảng 3.8. Trình tự amino acid tương ứng của contig83953 và contig260347 Trình tự amino acid tương ứng Tổng số  Tên contig amino acid  (http://web.expasy.org) của chuỗi Contig83953 AERAQTLANSAEKKQKNFDKIISEWKLKIDDL 32 Contig260347 RLEEAEMetQIESLNVKNLHLEKTKMetRA 30     Để  kiểm tra sự  chính xác của các trình tự   amino acid, chúng tôi đã tiến hành Blast (Basic  Local Alignment Search Tool) bằng công cụ  Uniprot (http://www.uniprot.org) với cả  hai loại 
  17. 14 dữ liệu đầu vào là trình tự  amino acid và trình tự nucleotide của contig83953 và contig260347.  Kết quả thu được từ hai loại dữ liệu đầu vào hoàn toàn trùng khớp nhau về tỷ lệ tương đồng  giữa chuỗi amino acid của  contig83953 và contig260347 so với protein MHC  ở  các loài khác  nhau (Bảng 3.9 và Bảng 3.10).  Kết quả   ở  Bảng 3.9  cho thấy: trình tự  amino acid  tương  ứng của  contig83953  đạt tỷ  lệ  tương   đồng   cao   nhất   (90,6%)   với   trình   tự  amino   acid  của   protein   MHCa  ở   loài   tôm  P.  japonicus, tỷ lệ tương đồng với MHC1  ở hai loài tôm khác là P. monodon và L. vannamei cũng  tương đối cao (đều đạt 87,5%). Kết quả ở Bảng 3.10 cho thấy: trình tự amino acid tương ứng  của contig260347 đạt tỷ  lệ  tương đồng cao nhất (96,2%) với trình tự  amino acid của protein  MHC ở cả ba loài tôm P.monodon, P. japonicus và L. vannamei.   Bảng 3.9. Các tỷ lệ tương đồng cao nhất giữa contig83953 với protein MHC GenBank  Protein MHC Tỷ lệ tương  Vị trí amino acid  STT ID (loài tương ứng) đồng (%) trên protein MHC 1 F8WR03 Myosin heavy chain type a  90,6% 1431­1462 (Penaeus japonicus) 2 K4Q111 Myosin heavy chain type 1 87,5% 1431­1462 (Litopenaeus vannamei) 3 K4Q4N8 Myosin heavy chain type 1 87,5% 1432­1463 (Penaeus monodon) 4 Q6XGZ8 Slow muscle myosin S1 heavy  83,9% 30­60 chain (Homarus americanus) 5 B0W188 Myosin heavy chain  80,6% 1399­1429 (Culex quinquefasciatus) Bảng 3.10. Các tỷ lệ tương đồng cao nhất giữa contig260347 với protein MHC GeneBank  Protein MHC Tỷ lệ tương  Vị trí amino acid  STT ID (loài tương ứng) đồng (%) trên protein MHC 1 K4Q4N8 Myosin heavy chain type 1 96,2 1396­1425 (Penaeus monodon) 2 F8WR03 Myosin heavy chain type a 96,2 1395­1420 (Penaeus japonicus) 3 K4Q111 Myosin heavy chain type 1 96,2 1395­1420 (Litopenaeus vannamei) 4 K4Q2Y1 Myosin heavy chain type 2 76,0 1396­1418 (Penaeus monodon) 5 K4Q2S1 Myosin heavy chain type 2 76,0 1396­1418 (Litopenaeus vannamei) 3.3.5. Xác định vùng tương đồng giữa contig chứa SNP so với gen mã hóa protein MHC,   xác định codon chứa SNP và vị trí tương ứng của chỉ thị SNP trên gen MHC Bằng   cách  so   sánh   các   chuỗi   trình   tự   (nucleotide,   amino   acid)   của   contig83953   và   contig260347 với trình tự của gen MHCa và MHC1 để  xác định vùng tương đồng giữa chúng,  chúng tôi đã xác định được vị  trí phân vùng chức năng trên gen  MHCa và MHC1 phù hợp với 
  18. 15 trình tự các contig83953 và contig260347 chứa SNP, đồng thời xác định chính xác codon chứa   SNP cũng như sự biến đổi của amino acid có thể xảy ra do sự xuất hiện SNP (Hình 3.5, Hình  3.6, Hình 3.7, Hình 3.8). Kết quả ở Hình 3.5 và Hình 3.6 cho thấy: vùng tương đồng về   amino acid của contig83953  ở  tôm sú  P.  Monodon  trong nghiên cứu này  so với protein MHCa   ở  tôm he  Nhật bản   P.   Japonicus nằm trong khoảng vị trí amino acid 1431 ­ 1462; vị trí nucleotide tương đồng từ 4408  ­ 4505. Vùng tương đồng này thuộc phân vùng chức năng LMM (light meromyosin) trên phân  tử protein myosin.  Kết quả ở Hình 3.7 và Hình 3.8 cho thấy: vùng tương đồng về amino acid của contig260347  ở  tôm sú P. monodon trong nghiên cứu này so với protein MHC 1  ở  tôm sú trên genBank nằm   trong khoảng vị trí amino acid 1396 ­ 1422; vị trí nucleotide tương đồng từ 4302 ­ 4379. Vùng   tương đồng này cũng thuộc phân vùng chức năng LMM (light meromyosin) trên phân tử protein  myosin. Các kết quả  chỉ  ra trên Hình 3.5, Hình 3.6, Hình 3.7, Hình 3.8 cho thấy rõ các codon chứa  các SNP. Cụ thể như sau:  SNP   T    C  tại   vị   trí   nucleotide   thứ   20   trên   mạch   bổ   sung   với   contig83953  [Contig83953:g.20T>C], tức là SNP A  G trên mạch gốc contig83953 được xác định là  vị  trí SNP A4486G trên gen MHCa (Hình 3.5). SNP này là nucleotide thứ 3 trong bộ ba  (codon) mã hóa amino acid, làm bi Contig 83953 ến đổi codon AAA thành AAG. Cả hai codon này đều  mã hóa  amino acid  Lysine (K)  với  vị  trí  amino acid  tương  ứng  trên protein MHCa  là  K1456K (Hình 3.6). Nói cách khác, SNP này không làm thay đổi amino acid tương ứng.  SNP G    A  tại vị  trí nucleotide  thứ  19 trên contig260347  [Contig260347:g.19G>A]  Contig 83953 được xác định là vị  trí SNP G4320A trên gen MHC1 (Hình 3.7). SNP này là nucleotide  thứ  2 trong bộ  ba mã hóa amino acid, làm biến đổi codon  GGA  (mã hóa amino acid  Glycine ­ G) thành GAA (mã hóa amino acid Glutamic ­ E). Vị trí amino acid tương ứng  Contig 83953 trên protein MHC 1 là G1401E (Hình 3.8).  Như vHình 3.5. Vùng t ậy, với việc sươ ử d ụng hệ gen tham chiếu  tạm thời của tôm sú P. monodon được thiết  ng đồng nucleotide giữa mạch bổ sung của contig83953 của tôm sú P.  lập de novo đ ể sàng l monodon so v ọc SNP, nghiên c ới trình t ứu của chúng tôi đã xác đ ự gen MHCa ở tôm he Nh ịnh đ ật Bản P. japonicus (v ược hai SNP ở nhóm tôm  ị trí nucleotide 4408 ­ 4505) sú tăng trưởng nhanh. Hai SNP này nằm trong phân vùng chức năng LMM của gen MHC liên  quan đến tính trạng tăng trưởng. S2 LMM Contig 83953 Contig 83953 Contig 83953 Hình 3.6.  Ánh xạ trình tự amin oacid thể hiện vùng tương đồng giữa contig83953 của tôm  sú P. monodon với protein MHCa ở tôm he Nhật Bản P. japonicus (vị trí amino acid 1431 ­  1462)
  19. 16    Contig260347 Contig260347 Hình 3.7. Vùng tương đồng nucleotide giữa contig260347 so với trình tự gen  MHC1 ở tôm sú P. monodon (vị trí nucleotide 4302 ­ 4379) S2 LMM Contig260347 Contig260347 Hình 3.8.  Ánh xạ trình tự acid amin thể hiện vùng tương đồng giữa  contig260347 với MHC1 ở tôm sú P. monodon (vị trí acid amin 1396 ­ 1422) 3.4. Sàng lọc chỉ thị SNP G>A ở tôm sú tăng trưởng nhanh bằng phương pháp KASP Kết quả kiểm tra trên 40 mẫu tôm sú cái tăng trưởng nhanh thế hệ G 1 (Hình 3.9) cho thấy:  hầu hết mẫu tôm sú tăng trưởng nhanh (28/40 mẫu) chứa SNP dạng đồng hợp tử  A:A (màu   xanh dương);  chỉ  có 2/40 mẫu chứa SNP dạng đồng hợp tử  G:G (màu đỏ); còn lại là 10/40   mẫu chứa SNP dạng dị hợp tử G:A (màu xanh lá cây).  Kết quả  này cho thấy: việc sử  dụng các mồi xuôi và mồi ngược được thiết kế  đặc hiệu  với trình tự DNA chứa SNP G>A, trong đó trình tự mồi xuôi đặc hiệu với alen kiểu dại được  gắn HEX­tail (màu đỏ) và trình tự  mồi xuôi đặc hiệu với alen đột biến được gắn FAM­tail   (màu xanh dương) đã phát hiện thấy đột biến G4320A thuộc gen MHC1  có mặt ở 38 trong số  40 mẫu tôm sú được kiểm tra (chiếm 95%). Trong số 38 cá thể tôm sú mang đột biến G4320A,  có 28 cá thể  mang kiểu gen đồng hợp tử  (tương  ứng với 28 tín hiệu huỳnh quang màu xanh  dương) và có 10 cá thể mang kiểu gen dị hợp tử (tương  ứng với 10 tín hiệu huỳnh quang màu  xanh lá cây).
  20. 17 Hình 3.9. Kết quả phân tích tín hiệu huỳnh quang  trong kỹ thuật KASP sàng lọc chỉ thị SNP G>A  thuộc gen MHC1 ở tôm sú tăng trưởng nhanh Các chấm màu xanh dương thể hiện các mẫu tôm sú tăng  trưởng nhanh có đồng hợp tử A:A (28/40 mẫu); Các  chấm  màu  đỏ  thể  hiện  các  mẫu  tôm  tăng  trưởng  nhanh có đồng hợp tử G:G 2/40 mẫu; Các  chấm    màu  xanh  lá  cây  thể  hiện  các  mẫu  tôm  tăng  trưởng nhanh có dị hợp tử G:A 10/40 mẫu. Các chấm màu đen là tín hiệu huỳnh quang bị nhiễu; Các  mẫu  đối  chứng  không  có  tín  hiệu  huỳnh  quang  (không xuất hiện trên hình). Chương 4. BÀN LUẬN KẾT QUẢ 4.1. Đa hình AFLP ở các quần đàn tôm sú  Kết quả phân tích đa hình AFLP sử dụng cặp mồi chọn lọc MseI­CTT/EcoRI­ACC JOE đối  với các mẫu tôm sú thuộc ba quần đàn BTB, NTB và NB với số lượng alen ở các quần đàn là   khác nhau, không có sự  trùng nhau hoàn toàn về  vị  trí xuất hiện của các alen  đã  cho thấy  genome của các mẫu tôm sú có cấu trúc khác nhau, tức là có sự đa hình về mặt di truyền giữa   các cá thể.  Khi so sánh chi tiết vị trí các alen của các mẫu tôm sú giữa các quần đàn với nhau cho thấy:   không những các alen  ở  các mẫu là không trùng nhau hoàn toàn khi so sánh hai mẫu bất kỳ  thuộc cùng một quần đàn hay thuộc hai quần đàn khác nhau, mà ở mỗi quần đàn đều có những   alen đặc trưng cho quần đàn đó, tức là chỉ xuất hiện ở một hoặc một vài cá thể của một quần   đàn mà không thấy có  ở  các quần đàn khác. Trong đó: Quần đàn BTB có số  lượng  alen đặc   trưng quần đàn nhiều hơn hẳn so với quần đàn NTB và NB. Trong phạm vi từng quần đàn, khi so sánh sự đa hình AFLP giữa các cá thể thuộc cùng một  quần đàn cho thấy: trong khi  ở quân đan NTB co 4 alen trung nhau,  ̀ ̀ ́ ̀ ở quân đan NB có 8 alen ̀ ̀   trùng nhau thì điểm đặc biệt của quần đàn Bắc Trung Bộ  là không có bất kì alen nào trùng  nhau. Điều này cho thấy tính đa dạng di truyền   rất  cao của các cá thể  trong quần đàn này.   Phân tich sâu h ́ ơn chung tôi nh ́ ận thây, gi ́ ữa 3 quân đan nay không co alen nao trùng nhau. ̀ ̀ ̀ ́ ̀ Từ những nhận định trên đây có thể kết luận:  các mẫu tôm sú nghiên cứu thuộc 3 quần đàn   khác nhau thể  hiện tính đa hình di truyền rõ rệt. Mỗi cá thể  đều là khác biệt hay nói cách   khác chúng có kiểu gene khác nhau. Sự  đa hình này không chỉ  thể  hiện giữa các cá thể bên  trong mỗi quần đàn mà còn là sự đa hình giữa các quần đàn tôm sú thuộc các khu vực phân bố   khác nhau về mặt địa lý. Trong số 3 quần đàn tôm sú nghiên cứu, quần đàn BTB thể hiện tính   đa hình di truyền (đa hình AFLP) cao nhất và thấp nhất là quần đàn NB. 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2