Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu thành phần mọt hại ngô sau thu hoạch và ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến sự phát triển của loài mọt Sitophilus zeamais Motschulsky trong kho bảo quản ở Sơn La
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu của Luận án này nhằm xác định thành phần mọt hại ngô hạt trong kho bảo quản ở Sơn La. Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến đặc điểm phát triển của loài mọt ngô Sitophilus zeamais Motschulsky làm cơ sở khoa học cho các biện pháp thích hợp bảo quản ngô hạt trong các kho bảo quản. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu thành phần mọt hại ngô sau thu hoạch và ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến sự phát triển của loài mọt Sitophilus zeamais Motschulsky trong kho bảo quản ở Sơn La
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- NGUYỄN VĂN DƯƠNG NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN MỌT HẠI NGÔ SAU THU HOẠCH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ SINH THÁI ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LOÀI MỌT Sitophilus zeamais Motschulsky TRONG KHO BẢO QUẢN Ở SƠN LA Chuyên ngành: Sinh thái học Mã số: 9 42 01 20 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN Sĩ SINH HỌC Hà Nội – 2021
- Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Khuất Đăng Long 2. PGS.TS. Lê Xuân Quế Phản biện 1:………………………………………. ……………………………………….. Phản biện 2: ……………………………………… ..……………………………………… Phản biện 3: ……………………………………… ……………………………………….. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Vào hồi ……. giờ …....’, ngày ….… tháng …… năm 20….. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ - Thư viện Quốc gia Việt Nam
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của Việt Nam, trong đó, lúa và ngô là hai cây lương thực quan trọng không thể thiếu trong chiến lược phát triển nông nghiệp. Hai cây lương thực chủ yếu này đảm bảo nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Ở Việt Nam, cây ngô có vị trí quan trọng được xếp sau cây lúa. Cây ngô được được coi là cây chủ đạo trong chương trình xoá đói giảm nghèo cho các tỉnh miền núi. Ngoài phục vụ nhu cầu lương thực, các sản phẩm từ cây ngô còn được sử dụng để chế biến thành nhiều sản phẩm có giá trị cao hơn như sản xuất bánh kẹo, rượu, bia, thức ăn gia súc,… Đối với nông sản như ngô hạt, một số loài côn trùng phát sinh và gây hại ngay trong kho bảo quản; một số loài xâm nhiễm từ ngoài đồng ruộng, đi theo sản phẩm sau thu hoạch để phát triển và tiếp tục gây hại trong kho. Trong số các loài côn trùng hại ngô hạt bảo quản trong kho, nhóm mọt hại chiếm ưu thế và gây tổn thất rất lớn. Cho đến nay, ở Việt Nam, đã có một số công trình nghiên cứu về sâu hại nông sản trong kho bảo quản. Đối với tỉnh Sơn La, chưa có công trình nào đề cập một cách đầy đủ về nhóm côn trùng hại nông sản sau thu hoạch đặc biệt là ngô hạt cũng như các biện pháp phòng chống chúng. Hiện nay, trong số những biện pháp phòng chống sâu mọt hại nông sản trong kho bảo quản, biện pháp truyền thống vẫn chỉ là phơi hoặc sấy khô trước khi được đưa vào kho bảo quản, biện pháp xông hơi hoá học thường hạn chế sử dụng nhằm đảm bảo an toàn và vệ sinh thực phẩm, biện pháp sinh học gần như rất ít được sử dụng do ít đạt hiệu quả như mong muốn. Chính vì vậy, đến nay vẫn chưa có phiện pháp phòng chống nào tối ưu để giảm những tổn thất do côn trùng hại nông sản bảo quản trong kho gây ra. Từ yêu cầu của bảo quản nông sản sau thu hoạch, chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu thành phần mọt hại ngô sau thu hoạch và ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến sự phát triển của loài mọt Sitophilus zeamais Motschulsky trong kho bảo quản ở Sơn La” làm cơ sở khoa học đề xuất biện pháp phòng chống mọt hại ngô hạt trong kho bảo quản sau thu hoạch. 2. Mục tiêu nghiên cứu Xác định thành phần mọt hại ngô hạt trong kho bảo quản ở Sơn La; ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến đặc điểm phát triển của loài mọt ngô Sitophilus zeamais Motschulsky làm cơ sở khoa học cho các biện pháp thích hợp
- 2 bảo quản ngô hạt trong các kho bảo quản. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Ý nghĩa khoa học + Bổ sung dẫn liệu về thành phần các loài mọt hại ngô hạt ở tỉnh Sơn La và xây dựng khóa định loại các loài mọt hại ngô hạt trong kho bảo quản. + Bổ sung một số dẫn liệu khoa học cơ bản về đặc điểm sinh học và sinh thái học của mọt ngô Sitophilus zeamais Motschulsky + Cung cấp dẫn liệu mới về ảnh hưởng của điều kiện nghèo ôxy đến mọt ngô Sitophilus zeamais Motschulsky - Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp bảo quản ngô hạt trong kho, giảm thiểu thất thoát do mọt ngô gây ra và bảo vệ môi trường kho bảo quản nông sản. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Nghiên cứu về côn trùng gây hại nông sản bảo quản trong kho trên thế giới 1.1.1. Nghiên cứu về thành phần loài côn trùng gây hại nông sản trong kho bảo quản Trên thế giới đã có những nghiên cứu về côn trùng hại kho, phần lớn thường tập trung vào điều tra thống kê thành phần loài. Có thể tìm thấy trong trong các công trình về danh mục côn trùng gây hại sản phẩm ngũ cốc và hạt dự trữ (Cotton, 1937); về dịch hại sản phẩm bảo quản của Cotton & Wilbur (1974); thành phần côn trùng ở Australia (Snelson et al., 1987); côn trùng hại hạt và sản phẩm hạt dự trữ của Cotton (1963); thành phần côn trùng trên thóc và gạo dự trữ ở Thái Lan (Nakakita et al., 1991); thành phần côn trùng gây hại trên thóc gạo ở Indonesia (Hall et al, 1961). Ngoài ra, có thể kể đến các công trình nghiên cứu về thành phần loài và sinh thái học côn trùng trên hạt đóng bao (Graham, 1970; Smith, 1963; Prevett, 1964), công trình nghiên cứu về sinh thái học côn trùng trong các kho ngũ cốc (Richards & Woodroffe, 1968), về côn trùng hại kho của nông dân (Markham, 1981: dẫn theo Bùi Công Hiển, 1995). 1.1.2. Nghiên cứu về sinh học, sinh thái học của các loài chính hại nông sản trong kho bảo quản Nghiên cứu về đặc điểm sinh học của mọt gạo (Sitophilus oryzae L.), trong công trình của Prvett (1960) (Vũ Quốc Trung, 1978). Zacher (1964) cho biết, trung bình một cá thể cái có thể đẻ được 380 trứng, cao nhất là 576 trứng. Thời
- 3 gian phát triển của mọt gạo chủ yếu phụ thuộc vào nhiệt độ (dẫn theo Bùi Công Hiển, 1995). Trưởng thành của mọt đục hạt nhỏ (Rhizopertha dominica F.) khó phân biệt đực cái một cách rõ ràng, con cái có những đốm mờ trên mặt đốt bụng thứ 3 và thứ 4, đốt thứ 5 cùng màu. Con đực có tất cả các đốt bụng cùng màu như nhau và đậm hơn con cái (Stemley & Wilbur, 1966). 1.1.3. Nghiên cứu về thiệt hại do côn trùng hại nông sản gây ra trong kho bảo quản Subrahmanyan (1962) đã chỉ ra rằng, tổng lương thực của thế giới đã có thể tăng lên đến 25–30% nếu tránh được mất mát nông sản sau thu hoạch (dẫn theo Bùi Công Hiển, 1995). Ở Ấn Độ đã có báo cáo cho rằng đem nhúng nước ấm nông sản trước bảo quản có thể bảo quản trong 9 tháng mà chỉ mất đi 3% khối lượng, so với mất 5% nếu dự trữ ở nơi bình thường (Stumpf, 1998). Bakal (1963) đánh giá sự mất mát lương thực do chuột, côn trùng và nấm mốc hàng năm lên tới là 33 triệu tấn, lượng lương thực này ước tính đủ nuôi sống người dân Hoa Kỳ trong một năm. Ở Hoa Kỳ, theo Pawgley (1963) tổn thất hạt bảo quản mỗi năm được báo cáo khoảng 15–23 triệu tấn, trong đó, gần 7 triệu tấn do chuột, từ 9–16 triệu tấn do côn trùng. Ở các nước thuộc châu Mỹ Latinh, khoảng 30% tổng sản lượng nông nghiệp bị mất đi hàng năm (Vũ Quốc Trung và nnk., 1991). Đối với thóc và gạo, tổn thất sau thu hoạch tại một số nước châu Á như Malaysia là 17%, Nhật Bản là 5% và Ấn Độ là 11 triệu tấn/năm (Vũ Quốc Trung và nnk., 1991). 1.1.4. Các phương pháp phòng chống côn trùng gây hại nông sản trong kho bảo quản Đã có nhiều biện pháp được áp dụng trên thế giới để phòng chống côn trùng gây hại nông sản trong kho bảo quản. Điều chỉnh các yếu tố về khí hậu (điều kiện nhiệt độ, ẩm độ, thông khí, phơi khô,…), từ đó chọn lựa khu vực xây dựng kho tàng, dạng kho, hướng kho, loại hình bảo quản, biện pháp phòngchống, thời gian phòng chống hợp lý sẽ giúp phòng chống côn trùng hại kho. Bên cạnh đó, với côn trùng hại kho, có thể áp dụng biện pháp kiểm dịch thực vật, biện pháp sinh học, cơ học vật lý và hóa học. Biện pháp kiểm dịch thực vật là biện pháp mang tính bắt buộc có sự thỏa thuận trên cơ sở khoa học trong việc trao đổi và giao thương các sản phẩm nông
- 4 nghiệp. Biện pháp sinh học là hướng nghiên cứu đang được ưu tiên khuyến khích nhờ những ưu điểm của nó, đó là phát triển và khích lệ hoạt động của các loài thiên địch trong các kho bảo quản nông sản, đặc biệt những loài ưu thế. 1.1.5. Nghiên cứu về mọt ngô Sitophilus zeamais Motschulsky trên thế giới 1.1.5.1. Vị trí phân loại học, phân bố của mọt ngô Sitophilus zeamais Theo CABI (2010), mọt ngô Sitophilus zeamais Motschulsky được xếp theo trật tự sau : Giới (Kingdom): Animalia; Ngành (Phylum): Arthropoda; Phân ngành (Subphylum): Uniramia; Lớp (Class): Insecta; Bộ (Order): Coleoptera; Họ (Family): Dryophthoridae; Giống (Genus) 1.1.5.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học của mọt ngô Sitophilus zeamais Trên thế giới, đã có một số nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học về loài mọt S. zeamais. Theo Hall (1970); Sinha & Muir (1977); Pakash (1987) môi trường môi trường vô sinh ảnh hưởng trực tiếp gia tăng số lượng, quá trình sinh trưởng, phát triển và các đặc tính sinh vật khác của các loài côn trùng trong kho. 1.1.5.3. Tác hại của mọt Sitophilus zeamais Ở châu Phi, đã cảnh báo biện pháp để đảm bảo an ninh lương thực là giảm thiểu thiệt hại của các loại ngũ cốc do côn trùng gây ra, theo ước tính ở châu Phi mỗi năm thiệt hại 4 tỷ USD (FAO, 2010) . Bergvinson (2004) nhận thấy tỷ lệ hao hụt ngô trong kho bảo quản là 20%, trong đó do mọt ngô gây thiệt hại lên đến 15% của một vụ thu hoạch trong vài tháng và làm giảm chất lượng ngô hạt. 1.1.5.4. Thiên địch của mọt ngô Sitophilus zeamais Kết quả nghiên cứu của Visarathanonth et al., (2010) đã phát hiện ong ký sinh Anisopteromalus calandrae tại Thái Lan từ mọt ngô. Nhóm tác giả đã cung cấp thêm một số đặc điểm sinh học của ong ký sinh A. calandrae và xác định khả năng kiểm soát sâu mọt gây hại thóc dự trữ của loài ong ký sinh này 1.1.5.5. Các biện pháp phòng chống mọt ngô Sitophilus zeamais Guedes & Heyde (1996) ước tính độc tính của deltamethrin đối với một số quần thể S. zeamais kháng thuốc và mẫn cảm trong các cửa hàng ngô truyền thống ở Togo.
- 5 Nghiên cứu của Li et al., (1998) sử dụng loài ký sinh Lariophagus distinguendus để kiểm soát hay nghiên cứu của Helbig, (1998) cũng đã được ghi nhận Theocolax elegans tấn công S. zeamais. Abebe et al., (2009) đã nghiên cứu khả năng kháng mọt của 13 giống ngô khác nhau. 1.2. Nghiên cứu côn trùng hại nông sản bảo quản trong kho ở Việt Nam 1.2.1. Nghiên cứu về thành phần loài côn trùng gây hại nông sản trong kho Những nghiên cứu và kết quả điều tra thành phần loài côn trùng gây hại trong kho ở Việt Nam không nhiều và ít được cập nhật. Trong số đó có thể kể đến là kết quả điều tra côn trùng hại kho ở miền Bắc Việt Nam của Đinh Ngọc Ngoạn (1965); kết quả điều tra côn trùng trong kho lương thực ở các tỉnh miền Bắc và miền Nam sau giải phóng 1975 của Bùi Công Hiển và nnk. (1975), côn trùng hại thóc đổ rời của Dương Minh Tú (2005); kết quả điều tra côn trùng là đối tượng kiểm dịch thực vật của Dương Quang Diệu và Nguyễn Thị Giáng Vân (1976); thành phần côn trùng gây hại trong kho lương thực của Vũ Quốc Trung (1978); thành phần côn trùng kho ở Việt Nam của Nguyễn Thị Giáng Vân và nnk. (1996). 1.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học của các loài chính hại nông sản trong kho bảo quản Đã có một số công trình nghiên cứu về sinh học, sinh thái học của côn trùng gây hại trong kho đã được công bố đề cập đến đặc điểm sinh học và sinh thái học của mọt gạo Sitophilus oryzae L. của Bùi Công Hiển, (1965); một số dẫn liệu về côn trùng gây hại trong kho thóc của Lê Trọng Trải (1980); nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và biện pháp phòng chống côn trùng lạ Tenebrio molitor L. của Dương Minh Tú (1997); tìm hiểu khả năng sinh trưởng phát triển của mọt bột tạp Tribolium confusum Duval ở Việt Nam của Hà Thanh Hương và nnk. (1998). Đặc điểm sinh học của mọt đục hạt nhỏ Rhizopertha dominica F., mọt bột đỏ Tribolium castaneum Herbst và biện pháp phòng chống chúng của Nguyễn Thị Bích Yên (1998). 1.2.3. Nghiên cứu về thiệt hại do côn trùng hại nông sản gây ra trong kho bảo quản Những công trình nghiên cứu về thiệt hại do côn trùng gây ra cho hạt ngũ cốc dự trữ ở Việt Nam còn rất khiêm tốn. Những kết quả thu được mới chỉ phản ánh thiệt hại về khối lượng mà ít hoặc chưa phản ánh được thiệt hại về mặt chất lượng của sản phẩm dự trữ. Những công trình nghiên cứu về khía cạnh này có thể kể đến như Vũ Quốc Trung (1978), Lê Doãn Diên (1990), Nguyễn Kim Vũ (1999). Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới ẩm, là điều kiện thích hợp với
- 6 sự phát sinh phát triển của sâu hại kho, thiệt hại mà chúng gây ra không phải nhỏ. Vì vậy, phòng chống sâu mọt hại kho có một tầm quan trọng và ý nghĩa đặc biệt, nếu làm tốt sẽ mang lại lợi ích kinh tế rất lớn. 1.2.4. Các phương pháp phòng chống côn trùng gây hại nông sản trong kho Hiện nay, trong bảo quản nông sản có nhiều biện pháp phòng chống côn trùng hại kho khác nhau. Những biện pháp thường được áp dụng bao gồm cơ học và vật lý hầu như chỉ sử dụng với việc bảo quản ở quy mô nhỏ bằng các phương pháp cơ học Cũng như các nước trên thế giới, thuốc hóa học sử dụng trong bảo quản kho tại Việt Nam cũng gồm 2 loại chính là methyl bromide và phosphine. Trong bảo quản nông sản lưu trữ, biện pháp sinh học có tính ưu việt là tạo ra các sản phẩm nông nghiệp an toàn và bền vững, không ô nhiễm môi trường và cân bằng hệ sinh thái. Bùi Công Hiển (1995) có đề cập đến vai trò của nhóm ong ký sinh Trichogramma spp. đối với nhóm ngài hại trong kho. Ở Việt Nam, Viện Công nghệ sau thu hoạch bước đầu đã ghiên cứu và sản xuất thử nghiệm các chế phẩm sinh học phòng chống côn trùng gây hại trong kho từ năm 1998. Thuốc thảo mộc BQ–01 do Trung tâm Công nghệ hóa học, Viện Hóa học, Viện Khoa Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam sản xuất và đưa vào thử nghiệm trong các kho thóc dự trữ tại tỉnh Hà Sơn Bình cũ năm 1991–1992. 1.2.5. Nghiên cứu về mọt ngô Sitophilus zeamais Motschulsky ở Việt Nam. 1.2.5.1. Vị trí phân loại học, phân bố của mọt ngô Sitophilus zeamais Bùi Công Hiển (1995) cũng xếp vị trí phân loại của mọt ngô S. zeamais Motschulsky không khác CABI (2010): Giới: Animalia (Động vật); Ngành: Arthropoda (Chân khớp); Lớp: Insecta (Côn trùng); Bộ: Coleoptera (Cánh Cứng); Họ: Curculionidae (Vòi voi); Giống: Sitophilus. 1.2.5.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học của mọt ngô Sitophilus zeamais Trên thế giới, cũng như Việt Nam đã có một số nghiên cứu về loài S. zeamais về đặc điểm sinh học, sinh thái học như nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường vô sinh đến gia tăng số lượng (Hall, 1970; Sinha & Muir, 1977; Pakash, 1987). Ở Việt Nam công trình được quan tâm nhất phải kể đến của tác giả Bùi Công Hiển (1995). 1.2.5.3. Tác hại của mọt Sitophilus zeamais Theo Lê Doãn Diên (1990), tổn thất do côn trùng gây ra đối với ngũ cốc tới 10%. Kết quả nghiên cứu về tổn thất ngô sau thu hoạch của Chuong Tran Van
- 7 et al. (2003) cho thấy ở quy mô hộ nông dân, ngô dự trữ bị tổn thất trung bình là 15%, cá biệt có nơi đến 20%. 1.2.5.4. Thiên địch của mọt ngô Sitophilus zeamais Hầu hết thiên địch sâu hại trong kho bảo quản nông sản đều là các loài đa thực, lạilại có số lượng không lớn, vì vậy, khó có thể sử dụng chúng như một tác nhân phòng chống sâu hại trong biện pháp sinh học. Hiện nay rất ít công trình nghiên cứu về nhân nuôi và sử dụng thiên địch trong phòng chống côn trùng gây hại trong kho. Thực tế, có ít triển vọng trong việc nhân nuôi, sử dụng các loài thiên địch này mà chỉ cố gắng duy trì và khích lệ vai trò có ích của chúng như một tác nhân tự nhiên trong các kho bảo quản nông sản. 1.2.5.5. Các biện pháp phòng chống mọt ngô Sitophilus zeamais Ở Việt Nam một số biện pháp phòng chống mọt ngô Sitophilus zeamais có thể tìm thấy trong các công trình của Vũ Quốc Trung (1990) khi xử lý ở 60 oC đối với trưởng thành 5 loài là mọt gạo, mọt đục hạt, mọt khuẩn đen, mọt bột đỏ và mọt râu dài, chúng chỉ sống trung bình từ 17–46 phút. Bụi trơ được làm từ các vật liệu khác nhau, từ thực vật như tro trấu, tro gỗ hay từ khoáng vật như bột đất, cao lanh. Năm 1998 các nhà khoa học thuộc Viện Công nghệ sau thu hoạch đã nghiên cứu và thử nghiệm chế phẩm sinh học cho phòng chống côn trùng hại kho. Gần đây, Nguyễn Thị Oanh và nnk. (2020) sử dụng ong ký sinh để khống chế sự phát triển của Sitophilus zeamais và bước đầu có kết quả. CHƯƠNG 2 THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 2.1.1. Thời gian nghiên cứu Thời gian nghiên cứu được tiến hành từ tháng 10/2015 đến tháng 5/2019, trong đó điều tra, tiến hành 3 đợt thu mẫu tập trung trong 1 tháng, mỗi đợt từ 2 đến 3 ngày từ 10/2015 đến 12/2017. Thời gian tiến hành thực nghiệm trong phòng thí nghiệm từ 12/2016 đến 12/2018 và thực nghiệm tại các kho bảo quản ngô hạt từ tháng 3/2019 đến 5/2019. 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu Địa điểm điều tra mẫu vật theo định lượng tại các kho bảo quản ngô hạt được chọn ở huyện Mai Sơn và Thành phố Sơn La (phường Chiềng Sinh, phường Chiềng Cơi, phường Quyết Tâm) (bảng 2.1). Điều tra định tính tại các kho rải rác
- 8 ở các huyện khác thuộc tỉnh Sơn La (Mộc Châu, Yên Châu, Mường La, Sông Mã,...) 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu Loài mọt ngô Sitophilus zeamais Motschulsky và các loài mọt hại ngô hạt trong kho bảo quản ngô ở Sơn La. 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu thành phần loài mọt hại ngô hạt và các loài ong ký sinh có liên quan trong kho bảo quản ngô hạt tại tỉnh Sơn La. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài Sitophilus zeamais trong kho bảo quản ngô hạt ở Sơn La. 2.3. Nội dung nghiên cứu - Xác định thành phần loài mọt hại ngô trong kho bảo quản ở Sơn La và xếp chúng theo hệ thống phân loại hiện nay. - Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học các pha phát triển của mọt ngô S. zeamais. - Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái học của loài mọt ngô S. zeamais. - Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện bảo quản nghèo ôxy đến sự phát triển và hoạt động của mọt ngô S. zeamais. 2.4. Dụng cụ thí nghiệm 2.4.1. Vật liệu nghiên cứu - Ngô hạt: Ngô lai dòng F1 giống NK7328, gạo hạt dài của Thái Lan, hạt đậu tương giống địa phương - Các pha phát triển của mọt ngô Sitophilus zeamais Motchulsky và các loài mọt khác 2.4.2. Dụng cụ, thiết bị, hóa chất thí nghiệm Dụng cụ được sử dụng trong điều tra bao gồm: panh, dụng cụ lấy mẫu, bộ rây sàng côn trùng, khay, ống nghiệm, bút lông, chổi, đèn pin, túi nilon, các bình PET dung tích 15 lít, dây lặt, ống nhựa các loại, van khóa khí, keo dán, 2 loại hộp nhựa cao x đường kính = 10,5 × 16 cm và 7 × 5,7 cm; đĩa Petri đường kính 8 cm. Hóa chất được sử dụng bao gồm: cồn Ethanol, Ethyl Acetate, KOH, Xylen, n–Butylacetate, chất khử FOCOAR; Na2CO3 bão hòa, HCl 2M, nước cất. Thiết bị và dụng cụ sử dụng trong thí nghiệm bao gồm: - Máy sấy ngô Memmert 250 (Đức)
- 9 - Máy đo thủy phần hạt Dickey–John, sai số ± 0,5%; nhiệt ẩm kế Hair Hygrometer (Đức) - Tủ nuôi sinh thái Alabtech (Hàn Quốc) (dài × rộng × cao = 78 × 78 × 150 cm). Tủ nuôi sinh thái JSR (Hàn Quốc) (dài × rộng × cao = 70 × 70 × 170 cm). - Kính lúp soi nổi hai mắt Olympus SZ61 (Nhật Bản) độ phóng đại 45–60 lần. Máy ảnh kỹ thuật số Sony® 5000 gắn với kính lúp soi nổi Nikon® SMZ 800N được kết nối với máy tính bàn. - Hệ thống theo dõi nhiệt độ, ẩm độ, hàm lượng ôxy trong môi trường MSI: Đánh giá diễn biến bên trong môi trường thông qua các sensor đo ôxy, nhiệt ẩm được hiển thị. 2.5. Phương pháp nghiên cứu 2.5.1. Phương pháp điều tra thành phần mọt hại ngô hạt trong kho bảo quản Tiến hành điều tra côn trùng hại kho nông sản theo tiêu chuẩn Việt Nam “QCVN 01–141: 2013/BNNPTNT”. Thu bắt mọt cánh cứng: dùng ống hút côn trùng, bút lông, panh mềm gắp côn trùng đưa vào miệng ống nghiệm rồi dùng bông bịt ống nghiệm lại. Nơi có nhiều ngô bị hại dùng rây để rây, tách côn trùng. Phương pháp thu thập, xử lý và bảo quản mẫu theo Bùi Công Hiển (1995) và Haines (1991). Các mẫu mọt trưởng thành được định loại căn cứ vào tài liệu sau: Định loại côn trùng gây hại theo các tài liệu của Bousquet (1990), Haines (1991) và Bùi Công Hiển (1995). Mẫu được bảo quản tại phòng thí nghiệm Động vật, Trường Đại học Tây Bắc; Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 2.5.2. Phương pháp điều tra thành phần ong ký sinh Điều tra theo dõi loài ong ký sinh song song với mọt thu được trong kho theo điều tra kiểm dịch thực vật “QCVN 01–141: 2013/BNNPTNT” (mục 2.5.1). 2.5.3. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái mọt ngô Sitophilus zeamais Mọt Sitophilus zeamais được nuôi bằng ngô hạt và gạo có thủy phần 13%, ẩm độ và nhiệt độ tự nhiên trong phòng thí nghiệm (nhiệt độ, ẩm độ thấp nhất và cao nhất tương ứng: 20 oC, 60% và 30 oC, 80%). Ngô hạt và gạo hạt của Thái Lan được dùng làm giá thể đẻ trứng cho mọt trưởng thành cái. Quan sát, mô tả màu sắc và đo chiều dài kích thước của từng pha phát dục: trứng, sâu non, nhộng, trưởng thành (n=30). Mô tả đặc điểm hình thái các pha phát triển của Sitophilus zeamais: trứng, ấu trùng các tuổi, nhộng và trưởng thành, chụp ảnh và mô tả đặc điểm cấu tạo
- 10 ngoài của các giai đoạn phát triển. Xác định tuổi ấu trùng S. zeamais qua chiều ngang đầu (mm) 2.5.4. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học của Sitophilus zeamais Nghiên cứu thời gian các pha phát triển và vòng đời S. zeamais bao gồm: các pha phát triển (trứng, ấu trùng các tuổi, nhộng và trưởng thành). 2.5.5. Phương pháp nghiên cứu tập tính đẻ trứng của Sitophilus zeamais Vật liệu ban đầu là mọt trưởng thành S. zeamais sau vũ hóa được 1 ngày tuổi từ ngô hạt trước khi đưa vào kho bảo quản. Thức ăn được sử dụng để nuôi mọt ngô là gạo, hạt có màu trắng trong, đã được xử lý ở nhiệt độ 60 ºC trong thời gian 120 phút, để trong phòng cho đến khi thủy phần của hạt gạo đạt ở mức 13%, sau đó chuyển sang giữ trong bình kín để duy trì được thủy phần sử dụng làm vật liệu trong suốt thời gian thí nghiệm. 2.5.6. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố sinh thái đến sự phát triển của Sitophilus zeamais 2.5.6.1 Phương pháp nghiên cứu diễn biến số lượng mọt trưởng thành S. zeamais trong kho bảo quản Tại mỗi điểm điều tra, chọn 3 kho theo 2 cơ sở bảo quản: cơ sở kinh doanh và hộ gia đình. Thời gian bảo quản ngô hạt thường kéo dài 10 tháng. Lấy mẫu theo “QCVN 01–141: 2013/BNNPTNT”, mỗi kho lấy 5 mẫu ở 5 vị trí khác nhau, một mẫu 300 g ngô hạt. Trộn đều, sau đó lấy ngẫu nhiên 300 g ngô hạt để xác định số lượng xuất hiện của mọt ngô S. zeamais. Số lượng cá thể trưởng thành của mọt ngô được tính số con/300 g ngô hạt. Điều tra định kỳ 10 ngày/ lần. 2.5.6.2. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn đến mọt ngô S. zeamais trưởng thành Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phương pháp bẫy bằng thức ăn. Sử dụng 3 loại thức ăn của mọt gồm ngô hạt, gạo hạt và hạt đậu tương. Các loại thức ăn này được khử khuẩn ở nhiệt độ 60 ºC trong thời gian 120 phút, sau đó để trong phòng 7 ngày trước khi chuyển sang giữ trong bình kín để duy trì được thủy phần 13% sử dụng cho thí nghiệm trong thời gian dài. 2.5.6.3. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến mọt ngô S. zeamais Bố trí thí nghiệm theo phương pháp nuôi cá thể với số lượng cho từng giai đoạn (n=30) trên thức ăn là hạt gạo đã được khử khuẩn có thủy phần 13% ở các điều kiện nhiệt độ là 25 và 30 oC trong tủ sinh thái có điều khiển. 2.5.6.4. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của ẩm độ đến quá trình phát triển mọt ngô S. zeamais
- 11 Bố trí thí nghiệm theo phương pháp nuôi cá thể với số lượng mẫu cho từng giai đoạn (n =30) trên thức ăn là hạt gạo đã được xử lý vô trùng có thủy phần 13% ở các điều kiện ẩm độ là 60, 70 và 80% trong tủ sinh thái có điều khiển với nhiệt độ 25 oC 2.5.6.5. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện bảo quản nghèo ôxy a. Xây dựng môi trường kín khí b. Khử nồng độ ôxy theo ý muốn c. Duy trì nồng độ ôxy d. Ảnh hưởng của nồng độ ôxy đến sinh trưởng của mọt trưởng thành Các mẫu hạt ngô sau khi đã nhiễm mọt được sàng lọc, loại bỏ các tạp chất, loại bỏ mọt và côn trùng trưởng thành. Trong các mẫu ngô hạt này đều đã có sẵn trứng mọt. Toàn bộ số ngô hạt được trộn đều, sau đó, được chia thành các mẫu nhỏ 90g/mẫu và xác định các tính chất chính (số lượng hạt, ẩm độ, màu sắc và hình thái). Nếu có mọt trưởng thành còn sót lại đều bị loại bỏ. e. Ảnh hưởng của điều kiện nghèo ôxy đến tập tính hoạt động của mọt ngô S. zeamais Trong điều kiện phòng thí nghiệm, nhiệt độ 25 oC, bình PET đã được thiết kế kín khí với ẩm độ 70%, nồng độ ôxy 0%. Sử dụng các hộp nhựa có kích thước chiều cao × đường kính miệng = 150 × 18 mm được nối với nhau bằng dây cước dài để dễ dàng đưa các hộp ra bên ngoài bình thí nghiệm. 2.5.6.7. Phương pháp xử lý mẫu vật và số số liệu Mẫu các loài mọt hại ngô hạt và các loài ong ký sinh trên mọt hại ngô trong kho bảo quản được làm tiêu bản khô cắm ghim để định loại và chụp ảnh. Các ảnh minh họa trưởng thành mọt hại ngô hạt và ong ký sinh được chụp theo mẫu tiêu bản khô bằng máy ảnh kỹ thuật số Sony® 5000 gắn với kính lúp soi nổi Nikon® SMZ 800N được kết nối với máy tính bàn theo chế độ chụp bán tự động. Sử dụng phần mềm Adobe Photoshop CS5 để chọn kích thước, độ phân giải và nền ảnh. Mẫu vật, ảnh chụp được tác giả trực tiếp thực hiện và sử dụng những thiết bị trên với sự giúp đỡ của cán bộ Phòng Sinh thái Côn trùng, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Sử dụng phương pháp thống kê, đồ thị được xây dựng bằng phần mềm Origin 8.5. Các số liệu thống kê được xử lý bằng Excel và phần mềm SPSS phiên bản 22 với mức độ tin cậy là 95% từ phân tích Duncan test.
- 12 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thành phần mọt hại ngô hạt trong kho bảo quản ở Sơn La. 3.1.1. Thành phần và tỷ lệ các mọt hại ngô hạt trong kho bảo quản ở Sơn La Bảng 3.1. Thành phần và tỷ lệ các loài mọt trong các kho bảo quản ngô ở Sơn La Số lượng Tỷ lệ STT Tên khoa học (con) (%) 1 Sitophilus zeamais (Motschulsky, 1855) 2543 49,09 2 Cryptolestes ferrugineus (Stephens, 1831) 721 13,92 3 Tribolium castaneum (Herbst, 1797) 364 7,03 4 Carpophilus hemipterus (Linnaeus, 1758) 351 6,77 5 Cryptolestes pusillus (Schönherr, 1817) 324 6,26 6 Sitophilus oryzae (Linnaeus, 1763) 125 2,41 7 Rhizopertha dominica (Fabricius, 1792) 120 2,32 8 Araecerus fasciculatus (De Geer, 1775) 118 2,28 9 Carpophilus dimidiatus (Fabricius, 1792) 117 2,26 10 Ahasverus advena (Waltl, 1834) 102 1,97 11 Dinoderus minutus (Fabricius, 1775) 64 1,24 12 Tribolium confusum (Jacquelin du Val, 1863) 62 1,20 13 Carpophilus obsoletus (Erichson, 1843) 50 0,96 14 Gnatocerus cornutus (Fabricius, 1798) 30 0,58 15 Latheticus oryzae (Waterhouse, 1880) 28 0,54 16 Murmidius ovalis (Beck, 1817) 20 0,39 17 Typhaea stercorea (Linnaeus, 1758) 12 0,23 18 Aneurops sp. 10 0,19 19 Rhizophagus depressus (Fabricius, 1793) 6 0,12 20 Alphitobius laevigatus (Fabricius, 1781) 5 0,10
- 13 Số lượng Tỷ lệ STT Tên khoa học (con) (%) 21 Tenebroides mauritanicus (Linnaeus, 1758) 4 0,08 22 Anthicus floralis (Linnaeus, 1758) 2 0,04 23 Lophocateres pusillus (Klug, 1833) 1 0,02 24 Oryzaephilus surinamensis (Linnaeus, 1758) 1 0,02 Tổng số 5180 100 Trong 24 loài mọt, có 2 loài chiếm ưu thế nhất gồm Sitophilus zeamais (Motschulsky, 1855) và Cryptolestes ferrugineus (Stephens, 1831) với tỷ lệ cá thể trong quần xã tương ứng 49,09% và 13,92%. 3.1.2. Vị trí theo phân loại học các loài của mọt hại ngô hạt trong kho bảo quản ở Sơn La Thành phần các loài mọt hại ngô hạt trong kho bảo quản ở Sơn La được xếp theo tổng họ, họ, phân họ và giống đến loài theo tên khoa học chính thức (valid name), tên tiếng Việt, tiếng Anh. So với Bùi Công Hiển, 1995 việc xếp như trên cho phép dễ tra cứu mọt ngô Sitophilus zeamais và các loài mọt hại ngô khác theo tổng họ, họ, phân họ và giống. 3.2. Đặc điểm hình thái và sinh học của mọt ngô Sitophillus zeamais 3.2.1. Đặc điểm hình thái ấu trùng của Sitophillus zeamais Trong điều kiện phòng thí nghiệm, dựa vào biến động chiều ngang đầu, đã xác định ấu trùng S. zeamais có 4 tuổi, trong đó chiều ngang đầu của ấu trùng tuổi 1 biến động từ 0,225 đến 0,325 mm; ấu trùng tuổi 2 từ 0,375 đến 0,425 mm; ấu trùng tuổi 3 từ 0,475 đến 0,55 mm và ấu trùng tuổi 4 từ 0,6 đến 0,775 mm (hình 3.12). Mối liên hệ giữa kích thước chiều ngang đầu và tuổi của ấu trùng mọt ngô được mô tả bằng đường tuyến tính có tương quan rất chặt (R² = 0,9958). Sự chuyển tuổi của ấu trùng S. zeamais xảy ra hoàn toàn trong hạt, vì vậy, khi biết được chiều ngang đầu ấu trùng S. zeamais vào bất cứ thời điểm nào đều có thể biết được tuổi theo phương trình: Y = 7,8495x – 1,1789 (hình 3.12)
- 14 Hình 3.12. Tương quan giữa tuổi và chiều ngang đầu của ấu trùng mọt ngô S. zeamais 3.2.2. Kích thước và hình thái các pha phát triển của Sitophillus zeamais Trong điều kiện phòng thí nghiệm, nuôi mọt ngô S. zeamais bằng gạo hạt dài Thái Lan, nhiệt độ và ẩm độ tự nhiên; sự thay đổi về chiều dài và chiều rộng các pha phát triển của mọt ngô được thể hiện ở bảng 3.3. Bảng 3.3. Kích thước các pha phát triển của mọt ngô S. zeamais Chiều dài (mm) Chiều rộng (mm) Pha phát triển Nhỏ Lớn Trung Nhỏ Lớn Trung bình nhất nhất bình nhất nhất Trứng 0,65 0,60 0,62 ± 0,02 0,26 0,30 0,28 ± 0,02 Ấu trùng tuổi 1 0,40 0,88 0,68 ± 0,13 0,30 0,55 0,47 ± 0,07 Ấu trùng tuổi 2 0,83 1,45 1,03 ± 0,19 0,58 0,93 0,70 ± 0,10 Ấu trùng tuổi 3 1,05 1,58 1,45 ± 0,14 0,80 1,08 1,01 ± 0,08 Ấu trùng tuổi 4 1,58 2,25 1,88 ± 0,25 1,23 1,58 1,34 ± 0,12 Nhộng 3,90 4,63 4,29 ± 0,22 1,50 1,88 1,68 ± 0,09 Trưởng thành đực 3,48 4,98 4,54 ± 0,22 1,10 1,42 1,29 ± 0,09 Trưởng thành cái 4,08 4,94 4,42 ± 0,35 1,20 1,46 1,25 ± 0,11 Ghi chú: Số lượng mẫu theo dõi của từng pha phát triển n = 30, điều kiện nhiệt độ 20–30 oC, ẩm độ 60–80%
- 15 Hình 3.15. Kích thước và hình thái ngoài của ấu trùng và nhộng Chú thích: L1 = ấu trùng tuổi 1; L2 = ấu trùng tuổi 2; L3 = ấu trùng tuổi 3; L4 = ấu trùng tuổi 4; preP = tiền nhộng; P = nhộng. 3.2.3. Thời gian các pha phát triển của Sitophillus zeamais Kết quả nghiên cứu trong điều kiện nuôi trong phòng thí nghiệm, nhiệt độ và độ ẩm tự nhiên, vòng đời dao động 54–73 ngày, trung bình 64,73 ± 6,60 ngày, trong đó, trứng trung bình: 8,93 ± 1,80; ấu trùng tuổi 1 trung bình: 11,80 ± 0,41 ngày; ấu trùng tuổi 2: 10,37 ± 0,49 ngày; ấu trùng tuổi 3: là 7,23 ± 0,43 ngày; sâu tuổi 4: 12,20 ± 0,96 ngày; nhộng là 7,20 ± 0,89 ngày và giai đoạn trước đẻ trứng của mọt trưởng thành là 11,67 ± 5,57. 3.2.4.Thời gian sống của trưởng thành và sức đẻ trứng của mọt cái Sitophillus zeamais Trong điều kiện phòng thí nghiệm, với thức ăn là gạo, mọt trưởng thành cái sống trung bình 125,89 ± 23,03 ngày; dài hơn mọt trưởng thành đực trung bình 119,44 ± 21,94 ngày; ngắn hơn không nhiều so với nghiên cứu của Bergvinson et al., (2004), mọt ngô trưởng thành có thời gian sống tới 240 ngày.
- 16 Sức đẻ trứng của mọt cái trưởng thành thường có ảnh hưởng lớn đến sự tăng quần thể, điều kiện thí nghiệm ở không gian hẹp cũng ảnh hưởng đến sức đẻ trứng của mọt ngô. Thực nghiệm cho thấy, số ngày trung bình con cái đẻ trứng là 36,22 ± 13,08 ngày, số lượng trứng của một mọt cái đẻ được trung bình là 38,67 ± 14,35 (quả/con cái) và số lượng trứng được đẻ TB/ngày là 0,31 ± 0,09 (quả/con cái/ngày). 3.2.5. Tập tính đẻ trứng của mọt trưởng thành Sitophilus zeamais Trong suốt thời gian sống, mọt cái không đẻ liên tục mà có những khoảng thời gian nghỉ đẻ, ngắn nhất 1 ngày và dài nhất dài nhất 7 ngày; tất cả có khoảng 10 quãng thời gian nghỉ đẻ từ 2 ngày trở lên, số ngày con cái đẻ trứng thực tế ít nhất 12 ngày và nhiều nhất 51 ngày, trung bình 36,22 ± 13,08 ngày. Mọt ngô S. zeamais có thời gian đẻ trứng kéo dài và không liên tục, có thể sử dụng các phương trình phi tuyến để mô tả số lượng trứng được mọt ngô S. zeamais đẻ tích lũy trong khoảng thời gian 10 ngày qua tỷ lệ (%), trong đó, lượng trứng được đẻ tập trung cao nhất từ 55 đến 95 ngày bằng đường cong bậc 2: Ya = - 0,02296t2 + 3,44357t - 113,5280 (R2 = 0,83) (t = 55, 65, 75, 85, 95) và đường cong bậc 3: Yb= 0,00099t3 - 0,246082t2 + 19,84078t - 506,60037 (R2 = 0,99) (t = 55, 65, 75, 85, 95); còn lượng trứng đẻ rời rạc theo ba khoảng thời gian 10–35; 45–85 và 105–145 được mô tả bằng các đường cong bậc 3 tương ứng: Y1 = 0,00587t3 - 0,38650t2 + 7,94552t - 46,07250 (R² = 1,0) (t = 10, 15, 25, 35); Y2 = - 0,00151t3 + 0,28197t2 - 16,78383t + 328,35131 (R² = 0,93) (t = 45, 55, 65, 75, 85) và Y3 = - 0,00049583t3 + 0,18870893t2 - 23,90046131t + 1010,65684821 (R² = 0,89) (t = 105, 115, 125, 135, 145). Trưởng thành mọt ngô có thời gian sống dài, sức đẻ trứng không cao và do trứng được đẻ rải rác suốt trong thời gian sống dài của mọt trưởng thành, vì vậy, trong các kho bảo quản ngô ở Sơn La, cùng lúc có thể bắt gặp tất cả các giai đoạn phát triển như trứng, ấu trùng, nhộng và trưởng thành S. zeamais. 3.3. Đặc điểm sinh thái học của mọt ngô Sitophillus zeamais 3.3.1. Diễn biến số lượng trưởng thành Sitophillus zeamais trong hai kiểu kho Kết quả điều tra sự xuất hiện và diễn biến số lượng mọt ngô S. zeamais trong điều kiện tự nhiên ở Sơn La, trong kho bảo quản quy mô vừa và nhỏ (cơ sở kinh doanh) và trong hộ gia đình được chỉ ra ở hình 3.21.
- 17 Hình 3.21. Diễn biến số lượng trưởng thành mọt ngô S. zeamais theo thời gian trong kho bảo quản ngô ở Sơn La (2017) Ghi chú: 1 = kho cơ sở kinh doanh 2 = kho trong hộ gia đình 3.3.2. Ảnh hưởng của ẩm độ đến sự phát triển mọt ngô Sitophillus zeamais 3.3.2.1. Ảnh hưởng của ẩm độ đến thời gian phát triển của S. zeamais Kết quả nuôi mọt ngô S. zeamais bằng gạo hạt dài của Thái Lan có thủy phần 13%, nhiệt độ 25 oC, ẩm độ lần lượt 60, 70 và 80% cho thấy, thời gian phát dục của mọt ngô có sự phụ thuộc khá rõ rệt. Thực nghiệm cho thấy, thời gian phát triển trung bình của các pha ở 60, 70 và 80% tương ứng như sau: trứng 11,50 ± 0,94; 11,00 ± 0,83 và 4,93 ± 0,83; ấu trùng tuổi 1 10,73 ± 1,70; 9,60 ± 0,77 và 6,40 ± 0,50; ấu trùng tuổi 2: 8,57 ± 0,68; 7,47 ± 0,51 và 6,37 ± 0,72, ấu trùng tuổi 3: 8,43 ± 0,86; 5,43 ± 0,82 và 4,47 ± 0,78; ấu trùng tuổi 4: 7,43 ± 0,82; 6,33 ± 0,48 và 6,07 ± 0,45; nhộng: 7,03 ± 0,62; 5,63 ± 0,49 và 5,67 ± 0,12; tuổi trưởng thành trước đẻ trứng: 12,60 ± 0,98; 7,87 ± 0,78 và 5,60 ± 0,72. Vòng đời của mọt ngô trung bình tương ứng: 66,30 ± 2,53; 53,33 ± 1,94 và 39,50 ± 2,37. Ở đây có thể thấy, ẩm độ càng cao vòng đời của mọt ngô càng ngắn và ngược lại. 3.3.2.2. Ảnh hưởng của ẩm độ đến tỷ lệ sống sót của S. zeamais Kết quả thực nghiệm cho thấy, tỷ lệ sống sót ở các ẩm độ 60, 70 và 80% trong cùng điều kiện nhiệt độ 25 oC tương ứng: ấu trùng tuổi 1: 20,0; 20,0 và 16,67%; ấu trùng tuổi 2: 66,67; 40,0 và 63,33%; ấu trùng tuổi 3: 76,67; 40,0 và 70%; ấu trùng tuổi 4: 86,67; 43,33 và 86,67%; nhộng 70,0; 60,0 và 100%. 3.3.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của mọt ngô Sitophillus zeamais 3.3.3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời gian các pha phát triển của S. zeamais
- 18 Kết quả thực nghiệm cho thấy, thời gian phát triển trung bình của các pha ở 25 và 30 oC tương ứng như sau: trứng: 11,00 ± 0,83 và 7,57 ± 0,73 ngày; ấu trùng tuổi 1: 9,60 ± 0,77 và 8,77 ± 0,82 ngày; ấu trùng tuổi 2: 7,47 ± 0,51 và 4,77 ± 0,43 ngày; ấu trùng tuổi 3: 5,43 ± 0,82 và 3,83 ± 0,65 ngày; ấu trùng tuổi 4: 6,33 ± 0,48 và 4,77 ± 0,57 ngày; nhộng: 5,63 ± 0,49 và 4,83 ± 0,38; giai đoạn tiền đẻ trứng: 7,87 ± 0,78 và 6,00 ± 0,64 ngày. Vòng đời của mọt ngô trung bình tương ứng 53,33 ± 1,94; 40,55 ± 1,36. 3.3.3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tỷ lệ sống sót các pha phát triển của S. zeamais Kết quả thực nghiệm cũng cho thấy, tỷ lệ sống sót của ấu trùng và nhộng ở điều kiện nhiệt độ 25 oC và 30 oC tương ứng với ấu trùng tuổi 1: 20,0 và 10,0 %; ấu trùng tuổi 2: là 40,0 và 26,67 %; ấu trùng tuổi 3: 40,0 và 70,0 %; ấu trùng tuổi 4: 43,33 và 70,0%; nhộng: 60,0 và 50,0%. Ở 25 oC ấu trùng tuổi 1, 2 và nhộng tỷ lệ sống sót cao hơn so với ở 30 oC trong khi đó ở điều kiện 25 oC tỷ lệ sống sót của tuổi 3 và 4 thấp hơn ở nhiệt độ 30 oC. 3.3.4. Ảnh hưởng của nồng độ ôxy đến mọt ngô Sitophillus zeamais 3.3.4.1. Ảnh hưởng của nồng độ ôxy đến sự xuất hiện mọt trưởng thành S. zeamais Trong điều kiện bình thường (21% ôxy), số lượng S. zeamais bắt đầu tăng lên sau 20 ngày và tăng rõ rệt sau 40 ngày (hình 3.23). Trong khi đó, ở môi trường nồng độ ôxy 15%, số lượng mọt xuất hiện chậm hơn, chỉ bắt đầu tăng lên sau 40 ngày; so với ở điều kiện môi trường nồng độ ôxy 5 và 10%, số lượng mọt ngô xuất hiện thấp hơn nhiều so với môi trường tự nhiên (21%) (hình 3.22). Hình 3.22. So sánh số lượng mọt trưởng thành xuất hiện trong điều kiện ôxy 0, 5, 10, 15 và 21%
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 291 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 187 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 279 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 254 | 12
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 208 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Tư tưởng Triết học của Tôn Trung Sơn và ý nghĩa của nó
32 p | 164 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mức lọc cầu thận bằng Cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo đường típ 2
38 p | 95 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 28 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn