BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br />
<br />
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ<br />
CÔNG NGHỆ VIỆT NAM<br />
<br />
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ<br />
-----------------------------<br />
<br />
TRẦN VĂN TIẾN<br />
Tên luận án:<br />
<br />
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, PHÂN BỐ CÁC LOÀI NƯA<br />
(AMORPHOPHALLUS SPP.) CỦ CÓ GLUCOMANNAN VÀ CHỌN<br />
LOÀI CÓ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN TRỒNG Ở MỘT SỐ TỈNH<br />
MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM<br />
<br />
Chuyên ngành: Thực vật học<br />
Mã số: 62 42 01 11<br />
<br />
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC<br />
<br />
Hà Nội - 2017<br />
<br />
Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn<br />
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.<br />
<br />
Người hướng dẫn khoa học 1: TS. Nguyễn Văn Dư<br />
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS. TS. Hà Văn Huân<br />
<br />
Phản biện 1: …............................................................................................<br />
Phản biện 2: …............................................................................................<br />
Phản biện 3: …............................................................................................<br />
<br />
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học viện,<br />
họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công<br />
nghệ Việt Nam vào hồi … giờ ..’, ngày … tháng … năm 201….<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án<br />
Một số loài trong chi Nưa Amorphophallus, thuộc họ Ráy (Araceae) củ có<br />
chứa glucomannan, một loại đường phân tử lớn có cấu trúc mạch đã và đang được<br />
trồng ở nhiều nước trên thế giới như Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, v.v. để lấy củ<br />
làm nguyên liệu chế biến thực phẩm và thực phẩm chức năng. Theo Chua M.,<br />
Baldwin TC., Hocking TJ., Chan K. (2010) thì củ một số loài Nưa chứa<br />
glucomannan, một loại đường polysaccharide tan trong nước. Các sản phẩm chứa<br />
glucomamnan trong củ Nưa, có tác dụng điều chỉnh nồng độ đường, làm giảm tỷ lệ<br />
mỡ trong máu, làm giảm sự thèm ăn ở người béo phì.<br />
Ở Việt Nam, củ cây Nưa đã được sử dụng làm thức ăn truyền thống từ lâu đời<br />
của người dân tộc ở một số tỉnh miền núi phía Bắc. Tuy nhiên, củ Nưa chỉ được khai<br />
thác sử dụng trong phạm vi hẹp ở một số địa phương với các món ăn được chế biến<br />
giống như đậu phụ gọi là món Mò gỉ (tiếng Nùng) hay Cò ký thơ (tiếng Mông), mỳ,<br />
bánh rán,.v.v. (Nguyễn Văn Dư, 2012). Các nghiên cứu về cây Nưa ở Việt Nam đã<br />
chỉ ra được một số loài Nưa có hàm lượng glucomannan, đặc điểm phân bố và đã có<br />
những nghiên cứu bước đầu về nhân giống và trồng các loài Nưa này.<br />
Bên cạnh đó, theo số liệu của Tổng cục thống kê năm 2016, các tỉnh miền núi phía<br />
Bắc Việt Nam với địa hình là đồi núi, người dân thu nhập bình quân đầu người thấp với<br />
337,2 nghìn đồng/tháng. Do thu nhập của người dân thấp nên tỷ lệ hộ đói nghèo rất cao là<br />
41,42%, nhiều hộ thiếu ăn 2 - 6 tháng/năm. Vì vậy, để đưa cây Nưa trở thành cây nông<br />
nghiệp phát triển kinh tế miền núi phía Bắc Việt Nam, việc nghiên cứu sâu hơn về loài<br />
Nưa có giá trị kinh tế và các biện pháp nghiên cứu nhân giống và trồng là hết sức cần thiết<br />
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu<br />
thành phần, phân bố các loài Nưa (Amorphophallus spp.) củ có glucomannan, lựa<br />
chọn loài có triển vọng phát triển trồng ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam”<br />
làm đề tài nghiên cứu luận án của mình.<br />
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án<br />
- Đánh giá được thành phần và phân bố các loài Nưa (Amorphophallus spp.) củ<br />
có glucomannan ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam;<br />
- Lựa chọn được loài nưa có glucomannan cao và triển vọng phát triển trồng để<br />
nhân giống, trồng ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam;<br />
- Nhân giống và trồng thử nghiệm loài Nưa có triển vọng phát triển ở một số<br />
tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.<br />
3. Nội dung nghiên cứu chính của luận án<br />
- Điều tra đánh giá thành phần loài, phân bố và tri thức bản địa các loài Nưa củ<br />
có glucomannan ở miền núi phía Bắc Việt Nam.<br />
- Nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh trưởng phát triển và lựa chọn loài Nưa<br />
có hàm lượng glucomannan cao, triển vọng phát triển ở một số tỉnh miền núi phía Bắc<br />
Việt Nam.<br />
- Nghiên cứu một số kỹ thuật nhân giống loài Nưa có hàm lượng glucomannan<br />
cao và triển vọng phát triển ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.<br />
- Nghiên cứu trồng, phát triển của Nưa konjac ở một số tỉnh miền núi phía Bắc<br />
Việt Nam.<br />
<br />
1<br />
<br />
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án<br />
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả của luận án góp phần bổ sung và hoàn chỉnh kiến<br />
thức về các loài Nưa (Amorphophalluss spp.) thuộc chi (Amorphophalluss) ở Việt<br />
Nam. Bên cạnh đó kết quả luận án còn nhằm phục vụ cho các nghiên cứu chuyên<br />
ngành sâu hơn trên các lĩnh vực khác nhau của loài Nưa.<br />
- Ý nghĩa thực tiễn: Là cơ sở khoa học cho việc phát triển một số giống Nưa<br />
có hàm lượng glucomannan cao ở Việt Nam, phục vụ sản xuất thực phẩm chức năng<br />
và một số ngành khác.<br />
5. Bố cục của luận án<br />
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục luận án<br />
cấu trúc gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu - 25 trang, Chương<br />
2: Đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu - 22 trang, Chương 3: Kết quả quả<br />
nghiên cứu và thảo luận - 70 trang.<br />
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU<br />
1.1. Tình hình nghiên cứu về chi Nƣa<br />
1.1.1. Vị trí và phân loại của chi Nưa<br />
Theo từ điển cây thuốc Việt Nam của Võ Văn Chi (2012), phân loại của chi Nưa<br />
trong giới thực vật như sau: Chi Nưa (Amorphophallus) thuộc họ Ráy (Araceae), tên gọi<br />
khác là Khoai Nưa, Khoai ngái, Tò ngủ (Tày), Mò gỉ (Nùng), Cò kí thơ (H'mông).<br />
1.1.2. Đặc điểm hình thái của chi Nưa<br />
Các loài trong chi Nưa là cây thảo, thân củ, chiều cao từ 10 cm (A. pulsilus) tới<br />
hàng mét (A. titanum) (Mayo, 1997; Bown, 2000).<br />
Củ của cây Nưa có nhiều hình dạng khác nhau, từ thuôn dài, hình củ cải, hình cầu<br />
hay hình đầu, không hiếm loài có thân củ phần trên gần hình cầu nhưng phần dưới lại<br />
phân nhánh.<br />
Rễ cây Nưa là dạng rễ chùm, thường tập trung ở phần đỉnh của củ, xuất phát<br />
ngay dưới chồi đỉnh. Rễ thường mập, dài tới 15 cm.<br />
Lá cây Nưa thường đơn độc, ít khi có 2-3 lá cùng với nhau; cuống lá thường mập,<br />
màu xanh, có đốm trắng, hoặc màu nâu có đốm trắng, hoặc có nhiều chấm đen, ngoài<br />
nhẵn, ít khi có gai mềm, ngoài bao bọc bởi lá vảy ở phần gốc lúc non. Phiến lá đơn,<br />
thường xẻ 3 thùy lớn, các thùy lớn lại xẻ thứ cấp 2 đến nhiều lần thành các phiến dạng<br />
lá “chét” hình lông chim.<br />
Hoa của Nưa là cụm hoa dạng bông mo, lưỡng tính, đơn độc; mo và bông nạc đa<br />
dạng về hình dạng và kích thước.<br />
1.1.3. Đặc điểm về thành phần và phân bố các loài Nưa<br />
1.1.3.1. Đặc điểm thành phần loài Nưa<br />
Trên thế giới chi Nưa có khoảng 200 loài phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới<br />
thuộc Châu Phi và Châu Á (Hetterscheid và Ittenbach, 1996; Sedayu, 2010). Ở Việt<br />
Nam số loài của chi này lên tới 25 loài, trong đó theo Nguyễn Văn Dư và cộng sự có<br />
5 loài củ có chứa glucomannan.<br />
1.1.3.2. Đặc điểm phân bố các loài Nưa<br />
Các loài trong chi Nưa phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới thuộc Châu Phi và<br />
Châu Á. Chúng là các loài thực vật đặc hữu của các vùng rừng mưa nhiệt đới của Đông<br />
Nam Á. Nhiệt độ trung bình cả năm thích hợp nhất cho các loài Nưa vào khoảng 24oC<br />
<br />
2<br />
<br />
(Hetterscheid, 1994; Mayo, 1997; Liu, 2004). Ở Việt Nam với 25 loài Nưa phân bố<br />
trong phạm vi cả Nước trong đó có 8 loài phân bố ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt<br />
Nam, 17 loài còn lại phân bố đa dạng theo nhiều điều kiện sinh thái khác nhau từ Bắc<br />
vào Nam của Việt Nam.<br />
1.1.4. Đặc điểm sinh thái và sinh trưởng phát triển của loài Nưa củ có<br />
glucomannan<br />
Đặc điểm sinh thái<br />
Các loài Nưa sinh trưởng tốt trong môi trường bóng râm với đất thoát nước<br />
nhanh và giàu mùn khoáng có độ pH từ 6,5 đến 7,5. Đặc biệt đối với các loài Nưa có<br />
hàm lượng glucomannan cao cần điều kiện tránh ánh sáng trực tiếp thấp và nhiệt độ<br />
thích hợp từ 20-250C.<br />
Đặc điểm sinh trưởng và phát triển<br />
Liu & cs (1998) khi nghiên cứu về sinh trưởng và phát triển của một số loài<br />
Nưa ở Trung Quốc đã chỉ ra các điều kiện sinh thái của Nưa. Theo nhóm nghiên cứu,<br />
Nưa không phải là cây đòi hỏi nhiều nước, không chịu được ngập úng. Về nhiệt độ,<br />
Nưa là cây ưa ấm, có khả năng chịu biến thiên nhiệt độ từ 5 - 430C, nhiệt độ tối thích<br />
là 20 - 250C, khi nhiệt độ xuống dưới 00C và lên trên 480C cây sẽ chết sau 5 ngày.<br />
Cây Nưa sinh trưởng và phát triển theo mùa, chúng thường rụng lá vào mùa đông hay<br />
mùa khô.<br />
1.1.5. Giá trị và tình hình sử dụng các loài Nưa<br />
Các loài Nưa thuộc chi Amorphophallus từ lâu đã được sử dụng tại các vùng nhiệt<br />
đới và cân nhiệt châu Á như một nguồn thức ăn và một loại thuốc y học cổ truyền (Liu,<br />
1998). Một trong những loài được biết đến nhiều nhất là cây Amorphophalus konjac<br />
được trồng tại Trung Quốc từ hơn 2000 năm về trước (Liu, 1998; Long, 1998). Phần củ<br />
của loài này được dùng làm thuốc đông y để chữa hen suyễn, ho, chứng thoát vị, đau<br />
ngực, bỏng và rối loạn về da (Niwa, 2000; Xu, 2001).<br />
Gần đây, bột Nưa được chú ý bởi công dụng tiềm năng của nó như một chất xơ<br />
thực phẩm. Các chất sơ thực phẩm này, sẽ kháng lại các enzim tiêu hóa, giúp chúng ta<br />
no lâu hơn (McCleary, 2003). Phân tử có hoạt tính sinh học chủ yếu trong củ konjac là<br />
sợi hòa tan, nó cơ bản bao gồm polysaccharide không chứa xenluloza và glucomannan<br />
(Takigami, 2000; Edison, 2010; Parry, 2010).<br />
Ở Việt Nam, củ Nưa được sử dụng làm thức ăn truyền thống từ lâu đời. Tuy<br />
nhiên, thức ăn từ củ Nưa chỉ được sử dụng trong phạm vi hẹp ở từng địa phương<br />
bởi các dân tộc miền núi hoặc chỉ sử dụng khi đói (nạn đói), chưa được sử dụng<br />
như là thức ăn phổ biến. Theo các nghiên cứu điều tra thực vật dân tộc học của<br />
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật về cây Nưa ở Huế thì cây Nưa được trồng ở<br />
Quảng Thọ, Quảng Điền từ hàng trăm năm trước và đã trở thành món ăn quen<br />
thuộc. “Chột Nưa” trong bài thơ “Con cá chột Nưa” của nhà thơ Tố Hữu chính là<br />
phần cuống lá vẫn được dân địa phương sử dụng như là một loại rau đặc sản (N.V.<br />
Dư, 2012).<br />
1.2. Khái quát nghiên cứu về glucomannan trong củ Nƣa<br />
1.2.1. Giới thiệu về glucomannan trong củ Nưa<br />
Glucomannan là một polysacarit mạch thẳng, khối lượng phân tử khoảng 200 ÷ 2000<br />
Kda, tan trong nước gồm các mắt xích D-mannose và D-glucose liên kết với nhau bằng<br />
liên kết β-(1→ 4) glucozit.<br />
<br />
3<br />
<br />