intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Sinh học: Tách dòng, biểu hiện và nghiên cứu tính chất của endochitinase từ Bacillus thuringiensis phân lập ở Việt Nam

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

18
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm thu nhận được chủng vi khuẩn Bt bản địa có khả năng sinh chitinase cao và biểu hiện được chitinase tái tổ hợp trong E. coli phục vụ nghiên cứu sản xuất chế phẩm hỗ trợ khả năng diệt côn trùng của chế phẩm sinh học BT và ức chế nấm hại cây trồng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Sinh học: Tách dòng, biểu hiện và nghiên cứu tính chất của endochitinase từ Bacillus thuringiensis phân lập ở Việt Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRỊNH THỊ THU HÀ TÁCH DÒNG, BIỂU HIỆN VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT   CỦA ENDOCHITINASE TỪ Bacillus thuringiensis PHÂN  LẬP Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Vi sinh vật học Mã số: 9 42 01 07 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
  2. Công trình được hoàn thành tại Viện Công nghệ sinh học – Viện  Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: 1.   PGS. TS. Ngô Đình Bính       Viện Công nghệ sinh học  2.   PGS. TS. Đồng Văn Quyền       Viện Công nghệ sinh học Phản biện 1:   PGS. TS. Lê Mai Hương Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên Phản biện 2: PGS. TS. Dương Văn Hợp Viện Vi sinh vật và Công nghệ sinh học Phản biện 3: PGS. TS. Bùi Thị Việt Hà Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Luận án sẽ  được bảo vệ  trước  Hội  đồng chấm luận án tiến sỹ  Phiên Chính thức tại: Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa   học và Công nghệ  Việt Nam, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà  Nội. Vào hồi:……giờ ngày…..tháng…..năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại:
  3. ­ Thư viện Quốc gia Việt Nam ­ Viện Công nghệ sinh học ­ Trang web của Bộ GDĐT
  4. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ̣ ̣ 1. Trinh Thi Thu Hà ̣ , Đông Văn Quyên, Đăng Văn Tiên, Ngô ̀ ̀ ́   Đinh Binh (2014). Phân l ̀ ́ ập gen ma hoa endochitinase t ̃ ́ ừ vi  khuẩn Bacillus thuringiensis serovar kurstaki tai Ha Nôi.  ̣ ̀ ̣ Tạ p   chí Công nghệ Sinh học, 12(4): 757­763. 2.  Trinh Thi Thu Ha, ̣ ̣ ̀ Đông Văn Quyên, Ngô Đinh Binh (2017). ̀ ̀ ̀ ́   Biểu   hiện   và   tinh   sạch   protein   chitinase   của   Bacillus   thuringiensis  serovar  kurstaki  trong vi khuẩn  Escherichia coli.  Tạp chí Công nghệ sinh học 15(3): 571­579. ̣ ̣ 3. Trinh Thi Thu Hà , Đông Văn Quyên, Ngô Đinh Binh (2018). ̀ ̀ ̀ ́   Tối  ưu điều kiện biểu hiện nhằm nâng cao khả  năng sinh  tổng   hợp   chitinase   của   chủng   vi   khuẩn   tái   tổ   hợp   bằng   phương pháp bề  mặt đáp  ứng. Tạp chí Sinh học 40(1): 115­ 123, DOI: 10.15625/0866­7160/v40n1.10495.
  5. 1 MỞ ĐẦU Trong nhiều năm  qua, thuốc  trừ  sâu  sinh học  Bacillus thuringiensis  (Bt)  đã  được nghiên cứu và ứng dụng để diệt trừ các loại côn trùng hại cây trồng. Trong  những năm gần đây, một số nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cứu tác dụng hỗ  trợ khả năng diệt côn trùng của enzyme ngoại bào (chitinase) đối với protein tinh   thể của Bt.  Chitinase được sử dụng như thuốc trừ sâu sinh học trong nông nghiệp nhờ khả  năng phân hủy chitin cấu trúc trong thành tế  bào của nấm, côn trùng gây bệnh ,  tăng hoạt tính diệt côn trùng của chế  phẩm Bt và xử  lý các chất thải giàu chitin.  Ngoài ra, chitinase còn được  ứng dụng nhiều trong sản xuất chitooligosaccharide,   nano ­ chitin, N­acetyl D­glucosamine. Đây là những sản phẩm giá trị ứng dụng cao  và được sử  dụng trong   thực phẩm, nông nghiệp, y dược. Vì vậy, việc  tìm ra  chủng sinh chitinase cao và  qui trình tạo ra chitinase  có hoạt tính cao bằng công  nghệ  gen nhằm góp phần tăng hiệu quả của chế phẩm sinh học  và khai thác ứng  dụng trong các lĩnh vực khác là rất cần thiết. Xuất phát từ  những lý do trên, chúng tôi tiến hành lựa chọn đề  tài luận án:  “Tách   dòng,   biểu   hiện   và   nghiên   cứu   tính   chất   của   endochitinase   từ   Bacillus   thuringiensis phân lập ở Việt Nam”. Mục tiêu của đề tài: Thu nhận được chủng vi khuẩn Bt bản địa có khả  năng sinh chitinase cao và   biểu hiện được chitinase tái tổ hợp trong E. coli phục vụ nghiên cứu sản xuất chế  phẩm hỗ trợ khả  năng diệt côn trùng của chế  phẩm sinh học BT và ức chế  nấm   hại cây trồng. Những đóng góp mới của luận án 1. Tuyển chọn được 36 chủng vi khuẩn  B. thuringiensis Việt Nam có khả năng  sinh tổng hợp chitinase cao. 2. Luận án là công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu một cách có hệ thống  về endochitinase (tự nhiên và tái tổ hợp) từ chủng  B. thuringiensis serovar kurstaki  MSS1.1 của Việt Nam có khả năng bảo vệ kép (Dual control) ­ vừa kháng nấm  F.  oxysporum, R. solani gây bệnh thực vật vừa tăng hoạt tính diệt côn trùng của chế  phẩm BT nhằm phục vụ cho phát triển thuốc trừ sâu bệnh sinh học thế hệ mới.    3. Bổ  sung cơ  sở  dữ  liệu nguồn gen chitinase của các chủng  B. thuringiensis  Việt Nam phục vụ cho nghiên cứu, đào tạo và ứng dụng sau này. Cấu trúc của luận án Luận án gồm 159 trang được chia thành các phần: Mở đầu 4 trang; Chương 1:   Tổng quan tài liệu 34 trang; Chương 2: Vật liệu và phương pháp 19 trang; Chương   3: Kết quả 41 trang; Chương 4: Thảo luận 23 trang; Kết luận và kiến nghị 1 trang;  
  6. 2 Các công trình công bố  của tác giả  1  trang; Tóm tắt kết quả  luận án bằng tiếng   anh 6 trang; Tài liệu tham khảo 17 trang; Phụ lục 13 trang. Luận án có 15 bảng số  liệu, 44 hình và 152 tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt và tiếng Anh. NỘI DUNG LUẬN ÁN CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Vi khuẩn Bacillus thuringiensis Bacillus thuringiensis (Bt) là vi khuẩn đất thuộc chi Bacillus, môi trường sống  chính của Bt gồm đất, côn trùng, hạt ngũ cốc, bề  mặt thực vật. Bt có dạng hình   que, gram dương, hô hấp hiếu khí hoặc kị khí không bắt buộc, sinh bào tử, bào tử  hình oval, trong quá trình hình thành bào tử  hầu hết các chủng Bt đều tổng hợp  protein tinh thể  độc đối với côn trùng. Tùy theo thành phần protein cấu tạo khác  nhau mà các tinh thể có hình dạng khác nhau: hình cầu, hình lưỡng tháp, hình khối   lập phương…  Bt được phân loại theo nhiều phương pháp khác nhau. Trong đó,  phương pháp phân loại theo de Barjac và Bonnefoi dựa trên nguyên lý của phản   ứng kháng nguyên ­ kháng thể được sử dụng rộng rãi (khi kháng nguyên tiêm mao   kết hợp với kháng thể xảy ra phản ứng ngưng kết tạo cặn lắng màu trắng xuống   đáy  ống nghiệm có thể  quan sát bằng mắt thường. Dưới kính hiển vi quang học   hoặc đối pha có thể  quan sát thấy các tế  bào bị  cố  định lại không chuyển động   được. Trong qua trinh sinh tr ́ ̀ ưởng, phat triên vi khuân  ́ ̉ ̉ Bt con san sinh chât chuyên hoa ̀ ̉ ́ ̉ ́  co tiêm năng  ́ ̀ ứng dung rông rai trong nhiêu linh v ̣ ̣ ̃ ̀ ̃ ực như: môi trường, thực phâm, y ̉   ̣ ̣ ̣ ̣ tê, nông nghiêp, công nghiêp, công nghê sinh hoc… đo chinh la enzyme thuy phân ́ ́ ́ ̀ ̉   chitin (chitinase). Chitinase tư Bt đ ̀ ược biêt đên do tac dung t ́ ́ ́ ̣ ương hô gi ̃ ữa chitinase   ́ ừ sâu sinh hoc̣ . Chitinase san sinh t va thuôc tr ̀ ̉ ừ Bt. pakistani co kha năng lam tăng ́ ̉ ̀   ̣ ́ ̣ ́ hoat tinh diêt âu trung  ̉ ̉ ̀ Spodoptera exigua cua chung Bt DL5789 lên 2,35 lân (Liu et ̀   al., 2002). Năm 2011, Usharani phân lâp đ ̣ ược gen exochitinase co kich th ́ ́ ươc 1129 ́   ̣ bp, ma hoa 360 acid amin va khang 4 loai nâm gây bênh th ̃ ́ ̀ ́ ́ ̣ ực vât. Vào năm 2015, ̣   các nhà khoa học Trung Quốc đã phân lập gen chi9602 mã hóa chitinase họ 18 từ  chủng  B. thuringiensis  YBT­9602, rồi tiến hành gây đột biến gen và biểu hiện   trong E. coli. Hoạt tính thủy phân chitin của đột biến ChiW50A tăng 60% với yêu   cầu về  pH, nhiệt độ, ion kim loại tương tự  như  chủng dại. Hơn nữa, đột biến   ChiW50A thể  hiện khả  năng kiểm soát sâu bệnh và hoạt động kháng nấm. Tác   động cộng hưởng đáng kể  của đột biến này với các chế  phẩm bào tử  ­ tinh thể  của  B. thuringiensis  chống lại  ấu trùng  Helicoverpa armigera  và  Caenorhabditis  elegans và khả năng ức chế sự phát triển một số nấm gây bệnh thực vật (Ni et al.,   2015). Qua thời gian dài phát triển đến năm 2016, gen  chiA mã hóa endochitinase của  chủng  B. thuringiensis  subsp.  tenebrionis  DSM­ 2803 đã được tạo dòng và biểu 
  7. 3 hiện trong E. coli. Protein tái tổ hợp có gắn thêm đoạn 6­Histidine được tinh sạch  bằng sắc ký ái lực. Emzym tái tổ  hợp tinh sạch có tác dụng làm giảm sự  tăng  trưởng của nấm  Colletotrichium gloeosporioides  – tác nhân gây bệnh thán thư   ở  thực vật (Fuente­Salcido et al., 2016). Từ những ứng dụng của chitinase từ Bt nêu trên cho thấy, qua trinh nghiên c ́ ̀ ưú   ̀ ̉ ̀ đây đu vê chitinase t ừ khâu phân lâp chung Bt co kha năng sinh chitinase đên viêc ̣ ̉ ́ ̉ ́ ̣   lựa chon điêu kiên môi tr ̣ ̀ ̣ ương thich h ̀ ́ ợp cho viêc nâng cao kha năng tông h ̣ ̉ ̉ ợp  ́ ̣ chitinase, xac đinh cac điêu kiên anh h ́ ̀ ̣ ̉ ưởng tơi hoat tinh enzym; cung nh ́ ̣ ́ ̃ ư viêc nhân ̣   ̀ ̉ ̣ dong va biêu hiên gen ma hoa chitinase t ̀ ̃ ́ ừ vi khuân Bt trong  ̉ ̉ E. coli đê nâng cao hoat ̣  ̉ tinh thuy phân chitin nhăm hô tr ́ ̀ ̃ ợ  hoat tinh diêt sâu cua chê phâm BT va kha năng ̣ ́ ̣ ̉ ́ ̉ ̀ ̉   khang nâm gây bênh th ́ ́ ̣ ực vât la h ̣ ̀ ương nghiên c ́ ứu cân thiêt đê tăng hiêu qua cua ̀ ́ ̉ ̣ ̉ ̉   ́ ̉ chê phâm sinh hoc. ̣ 1.2. Chitinase Chitinase (EC 3.2.1.14) thuộc nhóm enzyme thủy phân, là enzyme xúc tác quá   trình phân hủy cơ  chất chitin không tan trong nươc thành các s ́ ản phẩm chitin­ oligosaccharide hòa tan trong nước thông qua quá trình thủy phân liên kết  β­(1,4)­   glucoside giữa C1 và C4 của hai phân tử N­acetyl Glucosamine liên tiếp nhau trong  chitin. Dựa vào trình tự  amino acid đầu ni tơ, sự  định vị  của enzyme, điểm đẳng  điện, peptide nhận biết và vùng cảm  ứng, người ta phân loại chitinase thành 5   nhóm: Nhóm I, nhóm II, nhóm III, nhóm IV và nhóm V. Dựa vao phan  ̀ ̉ ưng phân căt ́ ́  chitin, chitinase được phân thành 2 dang: d ̣ ạng 1 là endochitinase (EC.3.2.1.14),   dạng   2   là   exochitinase   gồm   2   loại   là   chitobiosidase   (EC.3.2.1.29)   và   N­acetyl   glucosaminidase (EC.3.2.1.30). Dựa vao câu truc phân t̀ ́ ́ ử, chitinase được chia thanh ̀   ̣ 3 ho: glycohydrolase 18, 19 va 20. ̀ Cac chitinase co nguôn gôc khac nhau co thanh phân câu tao va câu truc khac ́ ́ ̀ ́ ́ ́ ̀ ̀ ́ ̣ ̀ ́ ́ ́  nhau. Sự khác nhau về  cấu trúc của các enzyme còn thể  hiện  ở sự sắp xếp trong   không gian của các chuỗi polypeptide, các trung tâm xúc tác và các vùng liên kết cơ  chất. Sự  khác nhau về  cấu trúc không gian của các enzyme dẫn tới sự  khác nhau   về  các tính chất hóa lý của chúng. Cấu trúc điển hình của chitinase gồm 3 vùng:   vùng xúc tác (catalytic domain), vùng fibronectin (fibronectin­like domain: FLD) và  vùng liên kết cơ chất (chitin­binding domain: CBD).  Tùy thuộc vào cấu trúc và nguồn gốc của chitinase ma ho ̀ ạt tính enzyme mạnh   nhất  ở  nhiệt độ  và pH khac nhau. Anh h ́ ̉ ưởng cua các ion kim lo ̉ ại, chất tẩy rửa,  dung môi hữu cơ  đôi v ́ ơi chitinase t ́ ừ cac nguôn thu nhân khac nhau cung có s ́ ̀ ̣ ́ ̃ ự  khác nhau. Dựa   vaò   phan̉   ưng ́   phân   căt́   chitin,   chitinase   được   phân   thành   2   dang: ̣   endochitinase và exochitinase. Endochitinase là nhóm enzyme phân cắt nội mạch   chitin một cách ngẫu nhiên tạo các đoạn oligosaccharide với mức trùng hợp khác   nhau, exochitinase là enzyme phân cắt chitin từ một đầu cho sản phẩm chính là các 
  8. 4 đơn phân N­acetyl­D­glucosamine. Do kiểu phân cắt đặc biệt mà endochitinase  thích   hợp   với   cơ   chất   là   chitin   và   vách   tế   bào   nấm   chứa   chitin   hơn   so   với   exochitinase. Vì vậy, endochitinase có khả  năng  ức chế  sự phát triển của một số  nấm gây bệnh thực vật và làm tăng hoạt tính diệt côn trùng của protein tinh thể Bt.  ̉ ̣ ̉ ̣ ̉ ̣ ́ ̣ ́ Đê tăng hiêu qua diêt côn trung cua đôc tô Bt va khăc phuc tinh khang thuôc cua côn ̀ ̀ ́ ́ ́ ̉   ̣ trung gây hai, cac nha khoa h ̀ ́ ̀ ọc trên thế  giới đã nghiên cứu sử dung hôn h ̣ ̃ ợp giưã   protein đôc ṭ ố Bt vơi chitinase (đ ́ ặc biệt là với endochitinase). Chitinase được tạo ra từ nhiều loài vi sinh vật trong tự nhiên, trong đó vi khuẩn  được xem là đối tượng sản sinh chitinase phong phú nhất. Trong các loài vi khuẩn  thì Bt luôn sản sinh chitinase với hoạt tính cao và chitinase của vi khuẩn Bt thích  hợp nhất với cơ chất là bột chitin từ vỏ tôm. Tuy nhiên, chitinase từ các chủng tự  nhiên thường tạo ra với hàm lượng rất thấp. Các nhà khoa học đã nghiên cứu sử  dụng công nghệ  protein tái tổ  hợp để  sản xuất  chitinase qui mô công nghiệp.   Hướng đi này giúp nâng cao năng suất sinh tổng hợp enzyme đồng thời lượng   enzyme thu được dễ dàng tinh sạch hơn khi sử dụng chủng tự nhiên. Hệ biểu hiện   E. coli thường được lựa chọn để  biểu hiện gen ngoại lai do  E. coli dễ  nuôi cấy  trên môi trường rẻ tiền, tốc độ sinh trưởng nhanh nên co kha năng tông h ́ ̉ ̉ ợp lượng   lơn protein tai tô h ́ ́ ̉ ợp. Hàm lượng protein tái tổ hợp thu được phụ thuộc rất nhiều   vào điều kiện lên men chủng tái tổ hợp: nhiệt độ  và thời gian cảm ứng, loại chất  cảm  ứng và nồng độ  chất cảm  ứng, mật độ  tế  bào tại thời điểm cám  ứng. Khi   biểu hiện ở điều kiện tối ưu nhất thì hàm lượng protein tái tổ hợp sẽ thu được ở  mức tối đa, đồng nghĩa với việc hạ giá thành sản phẩm tái tổ hợp.   Một số  chitinase từ  vi khuẩn Bt và những loài khác đã được biểu hiện thành  công   trong  E.   coli.   Vào   năm   2013,   hai   gen   chitinase   LbCHI31   và   LbCHI32   từ  Limonium bicolor đã được biểu hiện trong E. coli BL21, enzyme tái tổ hợp tạo ra  dưới 2 hình thức là nội bào và ngoại bào. Protein tái tổ  hợp ngoại bào được tiết   vào môi trường nuôi cấy giúp thuận lợi trong việc thu hồi sản phẩm và đặc biệt   protein ngoại bào có hoạt tính enzyme cao hơn so với protein tái tổ  hợp nội bào  (Liu et al., 2013). Cũng trong thời gian này, tác giả Castaneda­Ramirez đã biểu hiện  gen mã hóa chitinase từ vi khuẩn Bt, chiA74 vào chủng  E. coli K12. Kết quả  thu  được protein tái tổ  hợp có hoạt tính enzyme tăng gấp khoảng 500 lần so với   E.  coli DH5α  (Castaneda­Ramirez et al., 2013). Gần đây, Fuente­Salcido và cộng sự  đã tạo dòng và biểu hiện gen  chiA  mã hóa endochitinase từ  chủng vi khuẩn Bt   tenebrionis  DSM­2803 trong  E. coli. Protein tái tổ  hợp có kích thước khoảng 74  kDa được tinh sạch qua cột sắc ký ái lực có khả  năng  ức chế  sự  phát triển của   nấm Colletotrichium gloeosporioides gây bệnh thán thư ở thực vật (Fuente­Salcido   et al., 2016). Như vậy, chitinase co y nghia quan trong trong đ ́ ́ ̃ ̣ ời sông, đăc biêt v ́ ̣ ̣ ới xu hương ́   ̉ ̣ ̣ phat triên môt nên nông nghiêp sach, bên v ́ ̀ ̣ ̀ ưng thi cac loai phân bon, thuôc bao vê ̃ ̀ ́ ̣ ́ ́ ̉ ̣ 
  9. 5 thực vât h ̣ ưu c ̃ ơ hoăc co nguôn gôc sinh hoc đang đ ̣ ́ ̀ ́ ̣ ược đê cao nghiên c ̀ ứu va phat ̀ ́  ̉ Ở Việt Nam, các nghiên cứu về chitinase chủ yếu tập trung vào quá trình tối   triên.  ưu sinh tổng hợp chitinase  ở một số loài vi sinh vật nhằm thu nhận lượng enzym   cao nhất, nghiên cứu tính chất của chitinase và biểu hiện gen chitinase trong thực   vật giúp cây trồng có khả năng chống lại một số nấm gây bệnh. Do đó quá trình  biểu hiện gen mã hóa chitinase từ Bt nhằm thu enzym có hoạt tính cao, có tác dụng   ức chế  sự phát triển của một số nấm gây bệnh cây trồng, đồng thời hỗ  trợ  hoạt   tính diệt sâu của protein tinh thể Bt là một hướng nghiên cứu mới và rất cần thiết   ở  Việt Nam. Hướng nghiên cứu này góp phần nâng cao hiệu quả  của chế  phẩm   sinh học bảo vệ cây trồng. CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu Các mẫu đất và lá (320 mẫu), kit huyết thanh, nấm F. oxysporum và R. solani,  sâu tơ (Plutella xylostella), sâu khoang (Spodoptera litura), cặp mồi chi F và chi R  để  khuếch đại gen chiA mã hóa chitinase. Plasmid pGEM®­Teasy (Promega) được  sử  dung trong thi nghiêm tach dong gen. Vector pET28b(+) (Novagen) đ ̣ ́ ̣ ́ ̀ ược sử   ̣ ̉ ́ ́ ̉ ̣ dung đê thiêt kê vector biêu hiên gen  chiA trong E. coli. 2.2. Phương pháp  ­ Phân lập vi khuẩn Bt theo phương pháp của Thiery và Frachon (1997). ­ Phân loại vi khuẩn Bt theo phương pháp của de Barjac va Bonnefoi (1990) ̀ ­  Hoạt  tính chitinase  được  định tính theo phương pháp khuếch tán trên  đĩa   thạch ­ Định lượng chitinase theo phương pháp Miller (1959) ­ Hàm lượng protein được xác định theo phương pháp Bradford (1986) ­  Tách   chiết   DNA   của   vi   khuẩn   được   tiến   hành   theo   phương   pháp   của   Sambrook và Russell (2001) ­ Tối ưu điều kiện biểu hiện theo phương pháp bề mặt đáp ứng, sử dụng  phần  mềm Design expert 10.0.6 ­ Quá trình điện di protein được thực hiện theo phương pháp Laemli (1970) ­   Thí   nghiệm   Zymogram   (điện   di   không   biến   tính)   theo   phương   pháp   của  Barboza­Corona (2003) có cải tiến.
  10. 6 ­ Thử sâu theo phương pháp của Park và cộng sự (1997) ­ Thử  khả  năng kháng nấm và kiểm tra sự  thủy phân thành tế  bào nấm theo  Harighi và cộng sự (2007). 2.3. Sơ đồ nghiên cứu Toàn bộ quá trình nghiên cứu được tóm tắt bằng sơ đồ sau: Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Phân lập vi khuẩn Bacillus thuringiensis có khả năng sinh chitinase ở Việt  Nam. 3.1.1. Phân lâp vi khuân B. thuringiensis ̣ ̉ Từ 320 mẫu đất và lá thu thập từ 7 tỉnh thành khác nhau của Việt Nam đã phân   lập được 1026 khuân lac v ̉ ̣ ơi cac đăc tinh cua nhom  ́ ́ ̣ ́ ̉ ́ Bacillus cereus. Trong đó, đã  xác định được 452 khuẩn lạc là vi khuân Bt nh ̉ ờ khả năng hình thành tinh thể cùng   với bào tử. Đã xác định được chỉ  số Bt là 0,44; tần suất xuất hiện Bt là 60,94%;   chủng sinh tinh thể  hình lưỡng tháp chiếm số  lượng nhiều nhất  (38,93 %), hinh ̀   câu ( ̀ 38,49%) va hinh lâp ph ̀ ̀ ̣ ương (1,54%). Môt sô chung ( ̣ ́ ̉ ̣ ̉ ̣   4,64%) tao tinh thê dang ́ ̣ ̀ ́ ́ ̉ ̀ ̣ ̣ ̉ ̣ ưng nhưng môṭ   không xac đinh. Hâu hêt cac chung đêu sinh môt loai tinh thê đăc tr sô (1 ̉ ́ 6,37%) sinh cac tinh thê khac nhau ́ ́  (Bảng 3.1; Hình 3.1). Bang 3.1. ̉  Kết quả phân lập và xác định hinh dang tinh thê cua cac chung Bt phân lâp ̀ ̣ ̉ ̉ ́ ̉ ̣ Tỉnh  Số mẫu  Sô chung ́ ̉   Tinh thể  Tinh thể  Tinh thể  Tinh  Tinh  thành/khu  có Bt/số  Bt/số  hình  hình cầu hình lập  thể  thể  vực mẫu  khuẩn lạc  lưỡng  phương hình  hình  kiểm tra  kiêm tra ̉   tháp khác  không  (%) (chi sô  ̉ ́Bt) nhau xác 
  11. 7 định Hòa Bình/ 38/48 146/356 63/146 70/146 3/146 5/146  5/146 Tây Bắc Bộ (79,2) (0,46) (43,15) (47,94) (2,05) (3,42) (3,42) Hà Nội/  87/120 158/256 48/158 35/158 1/158 69/158 5/158 Đông Bắc Bộ (72.5) (0,54) (30,38) (22,15) (9.4) (43,67) (4.3) Thừa Thiên  10/46 12/36 6/12 6/12 ­ ­ ­ Huế/Bắc  (21,7) (0,33) (0,50) (0,50) Trung Bộ Quảng  16/27 56/136 33/56 20/56 ­ ­ 3/56  Nam/Nam  (59.2) (0,41) (58,92) (35,71) (5,35) Trung Bộ Đắc Lắc/Cao  26/56 46/154 10/46 27/46 1/46 ­ 8/46  nguyên (46) (0,30) (21,73) (58.69) (2,17) (17,39) Đồng  12/15 18/52 12/18 4/18 2/18 ­ ­ Nai/Đông  (80) (0,23) (66,66) (22,22) (11,11) Nam Bộ Kiên Giang/  6/8 16/36 4/16 12/16 ­ ­ ­ Đồng bằng  (75.0) (0,44) (25,0) (75.0) sông Mê  Kông Tổng số 195/320 452/1026 176/452 174/452 7/452 74/452  21/452 (60,94) (0,44) (38,93) (38,49) (1,54) (16,37) (4,64) 3.1.2. Phân loại dưới loài các chủng B. thuringiensis phân lập Tiến hành phân loại 452 chủng Bt phân lập thu được kết quả: 29,2% (132   chủng) số chủng thuộc typ huyết thanh 3a, 3b, 3c (dươi loai  ́ ̀ kurstaki), 16,4% thuôc̣   dươi loai ́ ̀ ̣ ươi loai ̀  aizawai  va 16,4% thuôc d ́ ̀  morrisoni. Dươi loai ́ ̀  novosibirsk  và  ̀ ưng chung kha hiêm  pondicheriensis la nh ̃ ̉ ́ ́ ở Viêt Nam v ̣ ơi ty lê 0,6% môi d ́ ̉ ̣ ̃ ưới loai, ̀  ̉ ́ ̉ ưng v 10 chung không co phan  ́ ơi khang thê (B ́ ́ ̉ ảng 3.2). Bảng 3.2. Phân loại Bt bằng phương pháp huyết thanh Số Dươi loai ́ ̀ Type huyêt thanh ́   Sô chung phan ́ ̉ ̉   Ty lê (%) ̉ ̣ TT H ứng ngưng kêt́ 1  alesti 3a, 3c 35 7,7 2  sumiyoshiensis 3a, 3d 6 1,3 3  kurstaki 3a, 3b, 3c 132 29,2 4  fukuokaensis 3a,  3d, 3e 18 3,9 5  gallariae 5a, 5b 7 1,5 6  aizawai 7 74 16,4 7  morrisoni 8a, 8b 74 16,4 8  nigeriensis 8b, 8d 16 3,5 9  tolwothy 9 13 2,8 10  israelensis 14 7 1,5 11  indiana 16 13 2,8 12  yunnanensis 20a, 20b 4 0,8
  12. 8 13  pondicheriensis 20a, 2oC 3 0,6 14  colmeri 21 12 2,6 15  novosibirsk 24a, 24c 3 0,6 16  coreanensis 25 6 1,3 17  leesis 33 8 1,7 18  konkukian 34 11 2,4 Tông sô chung  ̉ ́ ̉ phan  ̉ ưng  ́ dương  442 97,8 Sô chung phan  ́ ̉ ̉ ưng âm  ́ 10 2,2 Hình 3.1. Hình dạng tinh thể và bào tử của một số chủng Bt chụp dưới kính hiển  vi điện tử quét với độ phóng đại 5000 lần 1. Hình lưỡng tháp, 2. Hình cầu, 3. Hình cầu, hình lưỡng tháp và hình khối lập   phương, 4. Hình lập phương, C. Tinh thể (Crystal), S. Bào tử (Spore). Theo các  nghiên cứu trên thế  giới, các  chủng vi  khuẩn thuộc dưới  loài   B.  thuringiensis var. kurstaki (Btk) vưa có kh ̀ ả năng chống lại  ấu trùng bộ  Canh vây ́ ̉   (Lepidoptera) vưa co kha năng sinh endochitinase – enzyme co kha năng khang nâm ̀ ́ ̉ ́ ̉ ́ ́   ̣  thực  vâṭ  va lam gây bênh ̀ ̀  tăng hoaṭ  tinh diêt ́ ̣  côn  trung cua ̀ ̉  Bt  (Barboza,  2008;   ̀ ̣ Gomaa, 2012). Vi vây, các ch ủng Btk được sử  dụng để  kiểm tra khả  năng thuy ̉   phân chitin nhằm tìm ra chủng có hoạt tính mạnh nhất. 3.1.3. Sang loc hoat tinh thuy phân chitin cua cac chung B. thuringiensis  serovar ̀ ̣ ̣ ́ ̉ ̉ ́ ̉   kurstaki Từ 132 chung Btk, tiên hanh sang loc kha năng sinh enzym thuy phân chitin trên ̉ ́ ̀ ̀ ̣ ̉ ̉   môi trương thach co bô sung chitin nh ̀ ̣ ́ ̉ ư  nguôn cac bon (Kamil et al., 2007), thu ̀ ́   được 99 chung sinh chitinase v ̉ ới đường kính vòng phân giải 3 ­ 29 mm, trong đó   chủng   MSS1.1   có   đường   kính   vòng   phân   giải   lớn   nhất   29   mm   và   hoạt   tính  chitinase cao nhất đạt 0,54 U/ml (Hình 3.2A, B). B B
  13. 9 Hinh 3.2. ̀ ̀ ̉ ̣ ̣ ́ ̉ ̉  Hinh anh sang loc hoat tinh thuy phân chitin cua m ̀ ột số chung Bt (A) ̉   và hoạt tính chitinase của 11 chủng Bt có đường kính vòng phân giải ≥ 25mm (B).  3.1.4. Sang loc gen endochitinase (chiA) cua cac chung B. thuringiensis serovar ̀ ̣ ̉ ́ ̉   kurstaki Sử dụng cặp mồi đặc hiệu chi F và chi R để khuếch đại gen chiA (Hình 3.3) từ  DNA  hệ   gen  của  99  chủng  sinh  chitinase,   thu  được   73  chủng  mang   gen  chiA  (chiếm 73,74%). 3kb 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 2kb 1,5kb Hinh 3. ̀ 3. Kêt qua sang loc gen  ́ ̉ ̀ ̣ chiA từ cac chung Btk phân lâp  ́ ̉ ̣ ở Ha Nôi. ̀ ̣ ́ ̉ 1­8: cac chung Bt1.43, Bt1.55, Bt1.56, Bt1.58, Bt6.12, CM2.3, CM3.3, CM5.9;   10­17:   HN1.2,   TQ3.3,   MSS1.1,   MSS6.1,   HDC4.7,   RH2.15,   MSS6.3,   AV125.9,   9:   ̉ DNA chuân (hang Thermo scientific, kich th ̃ ́ ươc 10kb). ́ 3.1.5.   Sang ̀   loc̣   hoaṭ   tinh ́   khang ́   nâm ́   cuả   cać   chung ̉   B.   thuringiensis   serovar   kurstaki Từ 36 chung Bt có đ ̉ ường kính vòng thủy phân chitin lớn (17­29 mm), đồng  thời có hoạt tính chitinase cao (0,31 ­ 0,54 U/ml) và có mang gen  chiA, tiên hanh ́ ̀   thử  hoat tinh khang nâm  ̣ ́ ́ ́ F. oxysporum va ̀R. solani thu được 5 chung co kha năng ̉ ́ ̉   khang nâm.  ́ ́ Trong đó, chủng MSS1.1 có đường kính vòng ức chế đối với 2 loại nấm  F. oxysporum (Hình 3.4) va ̀R. solani lần lượt là 13 và 8 mm. Chủng MSS1.1 được  lựa chọn để  khảo sát điều kiện sinh tổng hợp chitinase, nhân dòng và biểu hiện   chitinase tái tổ hợp. Hình 3.4. Ảnh kháng nấm F. oxysporum của một số chủng Btk
  14. 10 3.2.   Khaỏ   sat́   điêu ̀   kiên ̉   hợp   chitinase   của   chủng  Bacillus   ̣   sinh   tông thuringiensis MSS1.1 Qua   quá   trình   khảo   sát   điều   kiện   sinh   tổng   hợp   chitinase   của   chủng   Btk   MSS1.1 thu được kết quả  như  sau: Chủng MSS1.1 khi được lên men trong môi  trường tối ưu gồm các thành phần (g/l): bột ngô 10, K2HPO4 1, KH2PO4 1, bột đậu  tương 10, NaCl 2, MgSO4 0,5, CaCl2 1, MnSO4 0,01, ZnSO4 0,01, FeSO4 0,01; bổ  sung chitin huyền phù 0,5%, pH môi trường 7, nhiệt độ nuôi 28oC thì sau 96 giờ lên  men hoạt tính chitinase thu được là 0,87 U/ml, tăng 1,36 lần so với môi trường cơ  sở ban đầu. 3.3. Nhân dong gen ̀  chiA  ma hoa chitinase t ̃ ́ ừ chung vi khuân ̉ ̉   B. thuringiensis  var. kurstaki MSS1.1 Gen chiA được nhân dòng trong vector pGEM®­Teasy. Kết quả đọc trình tự cho  thấy,  đoạn  gen  chiA  từ   DNA  của  chủng  vi   khuẩn  MSS1.1  có   chiều  dài   2031  ́ ̣ ương đông 99% so v nucleotide, co đô t ̀ ơi đoan gen  ́ ̣ ̉ chiA cua ch ủng B. thuringiensis  serovar kurstaki HD73 trên GenBank có mã số EF581163.2 với 10 vi tri sai khac va ̣ ́ ́ ̀  ́ ̣ ̣ ́ ́ ̉ xuât hiên vi tri căt cua enzym gi ơi han  ́ ̣ BamHI (GGATCC) trong khoảng giữa đoạn  gen do sự  sai khác  ở  vị  trí nucleotide C915T. Trinh t ̀ ự amino acid do gen  chiA mã  hoa có đ ́ ộ tương đồng 99% so vơi trinh t ́ ̀ ự amino acid của chủng HD73 có mã số  ABQ65137.2 với sự thay đổi của 5 amino acid. Phân tích trình tự  gen  chiA  của chủng Bt MSS1.1 cho thấy gen   chiA  có  34  amino acid đầu N là peptide tín hiệu (http://www.cbs.dtu.dk/services/SignalP/), với  vị trí cắt ở giữa amino acid thứ 34 và 35. Phân tích cấu trúc dự  đoán của protein ChiA từ  chủng Bt MSS1.1 cho thấy,   chitinase ChiA có cấu trúc 3 vùng đặc trưng cho họ  glycosyl hydrolase 18: vùng  thủy phân, vùng fibronectin và vùng gắn kết chitin. 3.4. Biêu hiên gen  ̉ ̣ chiA trong vi khuân  ̉ E. coli BL21 3.4.1. Thiết kế vector biểu hiện và biểu hiện gen chiA trong vi khuẩn E.coli BL21   (DE3) Đoạn gen  chiA  được gắn vào vector biểu hiện pET28b(+) tại vị  trí cắt của   EcoRI  và  XhoI,   sản  phẩm   ghép  nối   được  biến  nạp  vào  tế   bào   E.  coli  chủng  DH10B khả  biến. Plasmid tái tổ  hợp có chứa gen  chiA  được tách, tinh sạch từ  chủng DH10B và biến nạp vào tế bào E. coli BL21(DE3) khả biến bằng phương   pháp sốc nhiệt và cấy trải trên môi trường LB thạch bổ sung 50 µg/ml kanamycin,   nuôi 37oC qua đêm. Khuẩn lạc mang gen  chiA được nuôi trong môi trường LB lỏng   chứa 50 µg/ml kanamycin, ở 37oC và cảm ứng bởi IPTG nồng độ cuối 0,5 mM. Mức   độ   biểu   hiện   protein   của   dòng   tế   bào   được   kiểm   tra   bằng   điện   di   trên   gel  polyacrylamide (Hình 3.5A). Kết quả xuất hiện một băng protein khoảng 70 kDa đậm  hơn so với mẫu còn lại.
  15. 11 Để  khẳng định, tiến hành kiểm tra bằng Western blot sử dụng kháng thể  đặc  hiệu kháng đuôi His ­ tag. Kết quả (hình 3.5B) cho thấy xuất hiện băng tín hiệu   đậm khoảng 70 kDa tương ứng với kết quả biểu hiện. Ngoài ra trên phổ Western   blot cũng thấy xuất hiện một số băng tín hiệu thấp hơn so với băng đậm chính (70   kDa) và hoàn toàn không thấy xuất hiện băng nào cao hơn băng đậm chính này. Sự  xuất hiện của băng thấp hơn có thể giải thích là do protein chitinase tái tổ  hợp bị  thủy phân không đặc hiệu bởi protease trong quá trình chuẩn bị  mẫu. Xác định  hoạt tính enzyme của protein tái tổ hợp qua phản ứng DNS, thu được kết quả 1,10   ± 0,02  U/ml, cao hơn hoạt tính của chủng tự nhiên 1,26 lần.   A B Hình 3.5. Phổ điện di protein trên gel SDS­PAGE (A) và phân tích Western blot (B) Hình A. Băng 1: Protein tổng số từ chủng E. coli BL21(DE3)pET28b/chiA sau   cảm  ứng IPTG; Băng 2: Protein tổng số từ chủng E. coli BL21(DE3)pET28b/chiA   không cảm  ứng IPTG; Hình B: Băng 1: Dịch chiết protein từ  E. coli BL21(DE3)   mang pET28chiA sau cảm  ứng; Băng 2: Dịch chiết protein từ  E. coli BL21(DE3)   mang pET28chiA không cảm ứng;M: Thang protein chuẩn 3.4.2. Nghiên cứu điều kiện biểu hiện gen chiA của chủng tái tổ hợp 3.4.2.1. Nhiệt độ cảm ứng Kết quả thể hiện ở hình 3.6A cho thấy, ở các điều kiện nhiệt độ 28, 30, 34 và  37oC bản điện di đều cho băng đậm kích thước khoảng 70 kDa. Đặc biệt, mức độ  biểu hiện ở 30, 34 và 37oC không khác nhau nhiều. Tuy nhiên, hoạt tính enzym thu   được có sự  khác biệt đáng kể. Hoạt tính chiA thu được khi biểu hiện  ở  30 oC là  cao nhất (Bảng 3.3), đồng thời protein tái tổ hợp thể tan thu được khi biểu hiện ở  30ºC cũng cao nhất (Hình 3.6B). Bảng 3.3.  Sinh trưởng của tế bào và hoạt tính enzyme ở các nhiệt độ cảm  ứng khác nhau Nhiệt độ cảm  Mật độ tế bào  Hoạt tính 
  16. 12 ứng (oC) (OD600nm) (U/ml) 25 1,45 ± 0,11 0,76 ± 0,03 28 2,13 ± 0,12 1,22 ± 0,08 30 2,07 ± 0,15 2,27 ± 0,02 34 2,99 ± 0,09 2,16 ± 0,07 37 3,41 ± 0,17 1,12 ± 0,19                   A                                                                B Hình 3.6. Điện di protein rChiA biểu hiện ở các nhiệt độ khác nhau Hình A. Băng 1­5: protein tái tổ hợp biểu hiện ở 25, 28, 30, 34 và 37oC sau 6   giờ cảm ứng. Hình B. Protein tổng số, thể tan và thể vùi khi biểu hiện ở 30, 34 và   37oC; M: Maker protein 3.4.2.2. Nồng độ chất cảm cảm ứng Vector biểu hiện pET28b(+) có chứa promoter T7, quá trình biểu hiện gen ngoại  lai cần được cảm ứng bởi IPTG, tuy nhiên cần phải xác định nồng độ chất cảm ứng   phù hợp, vừa đủ  để  trung hòa chất  ức chế  và không  ảnh hưởng đến giá thành sản   phẩm. Chủng tái tổ  hợp E. coli BL21(DE3)pET28b/chiA  được biểu hiện  ở  các nồng  độ  chất cảm  ứng IPTG khác nhau. Sau đó mẫu được thu hồi và đánh giá bằng   kiểm tra hoạt tính cùng với điện di SDS­PAGE (Hình 3.7A, B). Kết quả cho thấy,   ở n ồng đ         ộ ITPG 0,05 mM thì hoạt tính enzyme đ 1     2     3    4      5      6      7      8      9     M   kDa ạt được cao nhất (đạt 3,17 U/ml).                      A                                                                                   B Hình 3.7. Kết quả di protein ChiA tái tổ hợp biểu hiện ở các nồng độ IPTG khác  nhau (A) và ảnh hưởng của nồng độ chất cảm ứng đến hoạt tính protein tái tổ hợp  (B). Giếng 1: Mẫu không cảm ứng (nồng độ IPTG là 0); Giếng 2­9: Protein tái tổ  hợp biểu hiện ở các nồng độ IPTG 0,05; 0,1; 0,3; 0,5; 0,7; 1,0; 1,3 và 1,5 mM; 
  17. 13 Giếng M: Thang protein chuẩn. 3.4.2.3. Thời gian cảm ứng Chủng tái tổ hợp được biểu hiện theo mô tả ở phần phương pháp, mẫu được   thu sau các khoảng thời gian khác nhau để xác định hoạt tính enzyme. Kết quả cho   thấy, sau khi cảm  ứng 3 giờ hoạt tính enzyme của protein tái tổ hợp bắt đầu tăng   đến 9 giờ sau cảm ứng thì đạt cực đại (4,83 U/ml), kéo dài thời gian sau cảm ứng  đến 12 giờ thì hoạt tính bắt đầu giảm (chỉ còn 3,74 U/ml). 3.4.2.4. Mật độ tế bào tại thời điểm cảm ứng Mật độ  tế  bào trong môi trường lên men  ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh   tổng hợp protein của chủng tái tổ hợp. Kết quả thể hiện hoạt tính enzyme đạt cao   nhất (5,73 U/ml) khi mật độ tế bào OD600nm = 0,7. 3.4.2.5. Chất cảm ứng lactose Lactose được nghiên cứu như chất cảm ứng thay thế IPTG. Ở nồng độ lactose   7 mM mật độ  tế  bào đạt 4,34 đơn vị  và hoạt tính chitinase đạt cao nhất là 5,71  U/ml, hoạt tính này thấp hơn không đáng kể so với khi cảm ứng bằng IPTG nồng   độ 0,05 mM (hoạt tính 5,73 U/ml) (Hình 3.8A). Mặt khác, điện di protein tái tổ hợp   thu được từ mẫu cảm ứng bằng lactose và IPTG trên gel polyacrylamide cho thấy,  cả  2 mẫu đều xuất hiện băng protein đậm trong khoảng 70 kDa, tương  ứng với  trọng lượng của protein ChiA (Hình 3.8B).                     A                                                      B Hình 3.8. Ảnh hưởng của nồng độ lactose đến hoạt tính chitinase và sinh  trưởng của chủng E. coli tái tổ hợp (A); Phổ điện di protein tái tổ hợp khi cảm  ứng bằng lactose (B). Hình B. Băng 1: protein rChiA khi cảm ứng bằng ITPG 0,05mM; Băng 2:   protein rChiA khi cảm ứng bằng lactose 7mM; M: Thang protein chuẩn. 3.4.3. Tối ưu khả năng biểu hiện rChiA bằng phương pháp bề mặt đáp ứng Những kết quả trên mới chỉ đánh giá được tác động độc lập của các yếu tố mà   chưa đánh giá được tác động cộng hưởng, tương tác giữa các yếu tố với nhau. Với  mục tiêu thu được protein ChiA có hoạt tính cao nhất, chúng tôi tìm sự tương tác  đồng thời của các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh tổng hợp rChiA như: nồng   độ  chất cảm  ứng, thời gian cảm  ứng và mật độ  tế  bào tại thời điểm cảm  ứng.  
  18. 14 Tiến hành tối ưu theo phương pháp bề mặt đáp ứng với các miền khảo sát của 3   yếu tố  ảnh hưởng: Nồng độ  chất cảm ứng lactose (A) 5 ­ 7 mM; Thời gian cảm   ứng (B) 6 ­ 12 giờ và mật độ tế bào (C) (OD 600 nm) 0,6 ­ 1. Bằng phần mềm  Design  expert 10.0.6, thu được ma trận gồm 20 thí nghiệm cho 3 yếu tố  ảnh hưởng. Các  thí nghiệm được tiến hành lặp lại 3 lần. Kết quả  phân tích hồi quy (Bảng 3.4) cho thấy mô hình hoàn toàn có ý nghĩa   thống kê với độ tin cậy 99,99%. Chuẩn F cho sự không tương thích của mô hình là   5,01 chứng tỏ sự không tương thích của mô hình là không có ý nghĩa, chỉ có 5,08%   (P = 0,0508) cơ hội xuất hiện lỗi do độ nhiễu gây nên. Bảng 3.4. Kết quả phân tích hồi quy hoạt độ chitinase Tổng  Trung bình  Thông số Bậc tự  Chuẩn  phương  phương sai  Giá trị P do Fisher sai khác Mô hình 80,22 9 8,91 136,95
  19. 15 Như  vậy, sau khi  tối  ưu  điều kiện lên men chủng  E. coli  tái tổ  hợp bằng   phương pháp bề mặt đáp ứng đã làm tăng hoạt tính enzym tái tổ hợp lên 1,32 lần   (hoạt tính trước khi tối ưu đạt 5,71 U/ml). 3.4.4. Tinh sach và xác đ ̣ ịnh hoạt tính của chitinase tai tô h ́ ̉ ợp Kết quả điện di (Hình 3.9A) cho thấy, rChiA sau tinh sạch cho một băng đậm   kích thước khoảng 70 kDa (Băng 1) tương  ứng với trọng lượng chitinase tái tổ  hợp.   Hình   3.9B   cho   thấy,   kết   quả   điện   di   không   biến   tính   (phương   pháp   zymogram) thu được vệt sáng  ở  khoảng kích thước 70 kDa, tương  ứng với kích   thước của rChiA trước và sau tinh sạch. Do trong sản phẩm rChiA còn một số  băng  kích thước   nhỏ, chúng  tôi   tiến hành  kiểm   tra  Western   blot   đối  với   mẫu   protein tái tổ  hợp trước và sau tinh sạch. Kết quả  hình 3.9C cho thấy, trên phổ  Western blot đối với cả mẫu rChiA trước và sau tinh sạch chỉ xuất hiện một băng  đậm kích thước khoảng 70 kDa. Kết quả này chứng tỏ protein chitinase đã được   tinh sạch thành công. Protein tinh sạch có hoạt độ  riêng 72,11 U/mg protein, tăng   4,65 lần so với ban đầu. Hiệu suất thu hồi enzym cao đạt 40,32%.              B                                             C Hình 3.9. Điện di SDS­PAGE chitinase tinh sạch (A); kiểm tra hoạt tính  chitinase bằng zymogram (B) và phân tích Western blot (C). Hình A: M. Thang protein chuẩn, 1. Protein sau tinh sạch, 2. Protein trước tinh   sạch. Hình B: 1. Dịch chiết protein không cảm ứng, 2. Dịch chiết protein từ chủng   E. coli BL21(DE3)pET28b/chiA trong đệm phosphate pH6, 3­5. Dịch chiết protein   từ chủng E. coli BL21(DE3)pET28b/chiA trong đệm sodium acetate pH6 với hàm   lượng protein tương ứng là 1, 5 và 20 µg. Hình C: M. Thang protein chuẩn, 1.   Protein sau tinh sạch, 2. Protein trước tinh sạch. 3.5. Nghiên cứu tính chất của chitinase tái tổ hợp 3.5.1. Nhiệt độ tối ưu và độ bền nhiệt Nhiệt độ tối ưu cho hoạt động của rChiA là 40oC (hoạt tính đạt cực đại 72,12  U/mg), rChiA bền  ở  dải nhiệt độ  dưới 35 oC (ở  30oC và 35oC, hoạt tính rChiA  giảm không đáng kể, vẫn còn duy trì 94,6 và 91,3% sau khi ủ 24 giờ).   3.5.2. pH tối ưu và độ bền pH
  20. 16 pH tối  ưu cho hoạt động của rChiA là 7 và hoạt tính rChiA bền nhất khi  ở  pH7, sau 24 giờ ủ vẫn còn 70,1% hoạt tính 3.5.3. Ảnh hưởng của ion kim loại và EDTA lên hoạt tính chitinase Một số ion kim loại hóa trị 2: Mn2+, Mg2+, Cu2+, Zn2+, Fe2+ với nồng độ 10 mM đã  làm giảm hoạt tính enzyme từ 13,3 – 32,2%. Ngoại trừ ion Hg 2+ ở nồng độ 10 mM làm  cho rChiA mất hoàn toàn hoạt tính enzyme. Đặc biệt, ion Ca2+ ở nồng độ 10 mM làm  hoạt tính enzyme tăng 17,61%. Hoạt tính enzyme của rChiA tăng từ 1­ 4% khi bổ sung  các ion K+  và Na+  ở  nồng độ  1­10 mM. Ion Ag+  ở  nồng độ  10 mM làm hoạt tính  enzyme giảm 58%. EDTA nồng độ 1­10 mM làm giảm hoạt tính enzyme 17,6 – 47,2%.  3.5.4. Ảnh hưởng của chất tẩy rửa Trong số  các chất tẩy rửa thì Trixton X100 với nồng độ  2% đã làm hoạt tính   enzyme   của   rChiA   tăng   14,6%.   Đặc   biệt,   SDS   với   nồng   độ   2%   thì   hoạt   tính   enzyme của rChiA chỉ còn 66,8%.  3.5.5. Ảnh hưởng của dung môi hữu cơ  Hoạt tính enzym của rChiA bị ảnh hưởng bởi dung môi hữu cơ ở các nồng độ  khác nhau. Khi bổ sung ethanol, acetone, methanol và n­butanol với nồng độ  10%   đã làm hoạt tính giảm đi 1,3; 5,4; 6,3 và 8,4%. Đặc biệt, khi xử lý enzym với các  dung môi hữu cơ ở nồng độ 30% thì hoạt tính enzym của rChiA giảm khá nhiều từ  16,3% đến 40,2%. 3.5.6. Động học của phản ứng enzyme Các thông số động học Km và Vmax của rChiA với cơ chất chitin và cơ  chất 4­MU­ (GlcNAc)3 được xác định dựa trên phương trình Linewever­Burk (Bảng 3.5). Bảng 3.5. Các thông số động học của rChiA với các cơ chất khác nhau Cơ chất Phương trình  Vmax Km  Linewever­Burk (mg/ml) Chitin y=14,199x + 1.596 0,63 µM/ phút ± 0,09 8,90 ± 0,34 4­MU­(GlcNAc)3 y= 0,7693x + 1,8731 0,53 nM/phút ± 0,087 0,41 ± 0,06 3.5.7. Sản phẩm của sự thủy phân cơ chất bởi chitinase Sử   dụng   rChiA   tinh   sạch   và   colloidal   chitin   như   nguồn   cơ   chất,   các  oligosaccharit với mức trùng hợp 2 (GlcNAc2), 3 (GlcNAc3) và 4 (GlcNAc4) đã được  phát hiện. Ngoài ra, còn thấy một lượng không nhỏ N­acetyl­D–glucosamine (GlcNAc)  (Hình 3.10).  GlcNAc (GlcNAc)2 Hình 3.10. Phân tích bản mỏng (TLC) các sản phẩm  (GlcNAc)3 thủy phân chitin bởi chitinase (GlcNAc) 4 1. Sản phẩm thủy phân chitin huyền phù sau 24 giờ, 2.   Chất   chuẩn   (N­acetyl   D   glucosamine   và   các   oligomer   (Sigma), 3. rChiA tinh sạch, 4. Chitin huyền phù 0,5%    1      2      3        4
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2