intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án tiến sĩ Sinh lý thực vật: Hoàn thiện hệ thống nhân giống vi thủy canh cây hoa cúc trắng (Chrysanthemum morifolium)

Chia sẻ: Lê Thị Sang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

69
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố (tiền xử lý auxin, thể tích, mật độ, điều kiện thoáng khí, nano bạc, ánh sáng,..) lên sự tăng trưởng của cây cúc trắng (Chrysanthemum morifolium) trong hệ thống vi thủy canh và khả năng thích nghi, tăng trưởng và ra hoa ở giai đoạn vườn ươm. Từ những kết quả của nghiên cứu này, luận án sẽ hoàn thiện hệ thống nhân giống vi thủy canh cây hoa cúc trắng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án tiến sĩ Sinh lý thực vật: Hoàn thiện hệ thống nhân giống vi thủy canh cây hoa cúc trắng (Chrysanthemum morifolium)

MỞ ĐẦU<br /> 1. Tính cấp thiết của đề tài<br /> Hệ thống vi thủy canh (VTC) là hệ thống nhân giống kết hợp giữa<br /> vi nhân giống (VNG) và thủy canh, đây là một phương pháp có tiềm<br /> năng trong sản xuất cây giống. Phương pháp này kế thừa nhiều ưu<br /> điểm của kỹ thuật thủy canh và phương pháp VNG, có thể khắc phục<br /> một số hạn chế của phương pháp nhân giống truyền thống. Hahn và<br /> cs (1996, 1998, 2000) đã báo cáo rằng cây hoa cúc trong hệ thống<br /> này tăng trưởng mạnh hơn so với hệ thống nuôi cấy in vitro. Trong<br /> nghiên cứu của Nhut và cs (2005b) đưa ra mô hình VTC với giá thể<br /> film nylon cho thấy cây cúc tăng trưởng tốt hơn so với hệ thống nhân<br /> giống in vitro.<br /> Theo xu hướng hiện nay, hệ thống này được nghiên cứu cải tiến<br /> theo hai xu hướng: (1) hiện đại hóa các thiết bị nhằm tối ưu hóa điều<br /> kiện nuôi cấy; (2) đơn giản hóa với các thiết bị, vật liệu đơn giản, rẻ<br /> tiền nhưng vẫn đảm bảo được sự phát triển tốt của cây, nâng cao chất<br /> lượng cây giống, dễ dàng áp dụng trên quy mô lớn.<br /> Vì vậy, xu hướng thứ hai được chúng tôi lựa chọn nhằm đơn giản<br /> quy trình sản xuất cũng như dễ ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Đề<br /> tài “Hoàn thiện hệ thống nhân giống vi thủy canh cây hoa cúc<br /> trắng (Chrysanthemum morifolium)” được thực hiện nhằm đánh<br /> giá khả năng tăng trưởng của cây hoa cúc trong hệ thống VTC, đánh<br /> giá được hiệu quả nhân giống, đưa ra một mô hình sản xuất cây<br /> giống trong hệ thống VTC phù hợp và có thể nhân giống với số<br /> lượng lớn. Bên cạnh đó, vai trò của ánh sáng đơn sắc cũng như nano<br /> bạc bổ sung vào môi trường nuôi cấy cũng được nghiên cứu.<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài<br /> Đề tài này được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của một số yếu<br /> tố (tiền xử lý auxin, thể tích, mật độ, điều kiện thoáng khí, nano bạc,<br /> ánh sáng,..) lên sự tăng trưởng của cây cúc trắng (Chrysanthemum<br /> morifolium) trong hệ thống VTC và khả năng thích nghi, tăng trưởng<br /> và ra hoa ở giai đoạn vườn ươm. Từ những kết quả của nghiên cứu<br /> này, luận án sẽ đề xuất hệ thống nhân giống VTC cây hoa cúc.<br /> 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài<br /> Ý nghĩa khoa học<br /> Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học<br /> mới có giá trị về việc đưa ra hệ thống nhân giống VTC cây hoa cúc.<br /> Đồng thời luận án cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho nghiên cứu<br /> và giảng dạy về lĩnh vực nhân giống ở thực vật.<br /> Ý nghĩa thực tiễn<br /> Đây là hướng nghiên cứu có tiềm năng ứng dụng trong lĩnh vực<br /> nhân giống thực vật. Đề tài đã đưa ra mô hình VTC phù hợp, tạo<br /> được nguồn cây giống đồng nhất với số lượng lớn.<br /> 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Hệ thống VTC được sử dụng để nghiên cứu quá trình tăng trưởng<br /> của cây hoa cúc trắng (Chrysanthemum morifolium).<br /> Phạm vi nghiên cứu<br /> Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá khả tăng trưởng cây hoa cúc<br /> trắng trong hệ thống VTC dưới các điều kiện nuôi cấy khác nhau, vai<br /> trò của nano bạc trong vấn đề kháng khuẩn cũng như ánh sáng đơn<br /> sắc trong nâng cao chất lượng cây giống; qua đó, đưa ra hệ thống<br /> VTC lớn hơn, dễ dàng đóng gói, vận chuyển và thương mại. Ngoài<br /> ra, đề tài còn tiến hành trồng thử nghiệm trên điều kiện đồng ruộng.<br /> 2<br /> <br /> 5. Những đóng góp mới của luận án<br /> Nghiên cứu này đã đưa ra được hệ thống VTC và đánh giá khả<br /> năng tăng trưởng của cây hoa cúc. Xây dựng quy trình nhân giống<br /> của cây cúc trắng từ giai đoạn cây giống trong hệ thống VTC đến<br /> giai đoạn cây thương phẩm. Đánh giá được vai trò của nano bạc lên<br /> sự gia tăng khả năng tăng trưởng cũng như kháng lại một số vi sinh<br /> vật trong môi trường nuôi cấy VTC cũng như vai trò của ánh sáng<br /> đơn sắc trong nâng cao chất lượng cây giống.<br /> 6. Kết cấu của luận án<br /> Luận án gồm 141 trang (kể cả tài liệu tham khảo) chia thành các<br /> phần: Phần mở đầu 4 trang; Chương 1: Tổng quan tài liệu 33 trang;<br /> Chương 2: Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu 14 trang;<br /> Chương 3: Kết quả nghiên cứu 47 trang; Chương 4: Bàn luận 23<br /> trang; Phần kết luận và đề nghị 2 trang; Các công trình đã công bố<br /> liên quan đến luận án 2 trang; Phần tài liệu tham khảo 16 trang với<br /> 140 tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt, tiếng Anh và Internet. Luận<br /> án có 14 bảng, 31 hình và 12 biểu đồ.<br /> Chƣơng I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br /> Luận án đã tham khảo và tổng kết về 7 vấn đề chính với các nội<br /> dung liên quan đến: (1) Thủy canh; (2) VTC; (3) Sơ lược về cây hoa<br /> cúc; (4) Các phương pháp nhân giống cây hoa cúc; (5) Ảnh hưởng<br /> của điều kiện môi trường lên sự tăng trưởng của cây; (6) Nano bạc;<br /> (7) Hệ thống chiếu sáng đơn sắc.<br /> <br /> 3<br /> <br /> Chƣơng II: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Vật liệu<br /> 2.1.1. Vật liệu thực vật<br /> Nguồn mẫu là các cây cúc trắng (Chrysanthemum morifolium)<br /> nguồn gốc từ Nhật Bản được cấy chuyền nhiều lần, có chiều cao từ<br /> 10 – 12 cm.<br /> 2.1.2. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất<br /> Thiết bị và dụng cụ: Cân điện tử, máy cất nước, máy đo pH, nồi<br /> hấp vô trùng, tủ cấy vô trùng, dao cấy, đĩa cấy, panh cấy, kéo, bình<br /> nuôi cấy 100 ml và 250 ml,... Dụng cụ được khử trùng bằng<br /> autoclave ở 121C, 1 atm trong 30 phút. Máy đo SPAD-502, tủ sấy<br /> Sanyo MOV-112, cân kỹ thuật Prescisa (Nhật Bản).<br /> Hóa chất: Dung dịch nano bạc do Viện Công nghệ Môi trường<br /> cung cấp với các hạt nano bạc có kích thước trung bình ≤ 20 nm.<br /> Nồng độ của dung dịch nano bạc là 500 ppm (Chau et al., 2008).<br /> Agar, sucrose, IBA, acetone ≥ 99,5%.<br /> 2.1.3. Thiết bị chiếu sáng<br /> Ánh sáng đèn huỳnh quang (FL), 100% LED đỏ (R), 10% LED<br /> xanh + 90% LED đỏ (10B:90R), 20% LED xanh + 80% LED đỏ<br /> (20B:80R), 30% LED xanh + 70% LED đỏ (30B:70R), 40% LED<br /> xanh + 60% LED đỏ (40B:60R), 50% LED xanh + 50% LED đỏ<br /> (50B:50R), 60% LED xanh + 40% LED đỏ (60B:40R), 100% LED<br /> xanh (B), 100% LED vàng (Y) và 100% LED xanh lá cây (G). Tỷ lệ<br /> kết hợp của LED xanh và LED đỏ phụ thuộc vào số bóng kết hợp<br /> giữa chúng theo phương pháp của Nhut (2002). Cường độ chiếu sáng<br /> của đèn LED và huỳnh quang (45 µmol.m-2.s-1) được điều chỉnh sao<br /> cho cường độ giữa các điều kiện khác nhau là tương đương nhau.<br /> 4<br /> <br /> 2.1.4. Giá thể film nylon<br /> Bìa kiếng A4 (kích thước khoảng 20 × 30 cm), sản xuất tại Việt<br /> Nam (Flexoffice, Tập đoàn Văn phòng phẩm Thiên Long, Việt<br /> Nam). Sử dụng cho văn phòng, đóng bìa sách, tài liệu, hồ sơ,... Bìa<br /> sáng bóng đạt tiêu chuẩn về chất lượng, quy cách khổ A4, độ dày 1,5<br /> mm, đóng gói 100 tờ/xấp, trong suốt và không thấm nước. Bảo quản<br /> ở nhiệt độ: 10 – 55ºC, độ ẩm: 55 – 95% và tránh xa nguồn nhiệt.<br /> 2.1.5. Hệ thống nuôi cấy<br /> Hộp nhựa tròn Đại Đồng Tiến (HT) có chiều cao 8,5 cm, đường<br /> kính miệng 12 cm và đường kính đáy 9 cm. Mỗi HT chứa 15 ống<br /> film nylon.<br /> Hộp nhựa hình chữ nhật nhỏ (HCN1) có kích thước đáy 20 cm ×<br /> 28 cm, kích thước miệng 25 cm × 32 cm và có chiều cao 7,5 cm. Mỗi<br /> hộp nhựa HCN1 chứa 300 film nylon.<br /> Hộp nhựa hình chữ nhật Duy Tân (HCN2) có chiều cao 16,1 cm,<br /> rộng 31,8 cm và dài 45,7 cm. Mỗi hộp nhựa HCN2 chứa 600 film<br /> nylon.<br /> 2.1.6. Môi trường nuôi cấy<br /> Môi trường in vitro: môi trường ½MS, không bổ sung chất điều<br /> hòa sinh trưởng pH 5,8.<br /> Môi trường VTC: môi trường ½MS, không bổ sung chất điều hòa<br /> sinh trưởng, pH = 5,8, không hấp khử trùng.<br /> 2.2. Nội dung nghiên cứu<br /> 2.2.1. Thiết lập hệ thống VTC<br /> 2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố lên khả năng tăng<br /> trưởng của cây cúc trong hệ thống VTC HT<br /> 2.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của nano bạc lên khả năng kháng<br /> khuẩn trong môi trường VTC HT<br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0