intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Sử học: Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng từ năm 1996 đến năm 2015

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

53
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận án này là làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng (1996 - 2015); đúc rút kinh nghiệm để có thể tham khảo, vận dụng vào hiện tại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Sử học: Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng từ năm 1996 đến năm 2015

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Nghiên cứu sinh chọn đề  tài “Đảng bộ  tỉnh Nghệ  An lãnh đạo   bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử  cách mạng từ  năm 1996   đến năm 2015” làm luận án tiến sĩ vì những lý do sau: Xuất phát từ  vị  trí,  vai trò  của DTLSCM.  Di   tích  lịch  sử   cách  mạng là một bộ  phận cấu thành hệ  thống các DSVH, nơi lưu dấu   ấn những giá trị  truyền th ống cách mạng vẻ  vang c ủa Đảng, của  đất nước và con ngườ i Việt Nam ; là minh chứng cụ th ể và sâu sắc  về  lịch sử  đấu tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ  Tổ  qu ốc dưới s ự  lãnh đạo của ĐCSVN. DTLSCM là nguồn lực sẵn có, nếu được khai  thác và sử  dụng hợp lý sẽ  góp phần không nhỏ  trong tạo động lực  phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước Xuất phát từ thực trạng bảo tồn và phát huy giá trị DTLSCM trên   địa bàn tỉnh Nghệ An trước năm 1996. Nghệ An là tỉnh có bề dày truyền  thống cách mạng; nơi đây có nhiều DTLSCM gắn với các sự kiện lịch sử  cách mạng và vai trò của các anh hùng dân tộc.  Trước năm 1996, Đảng  bộ và nhân dân tỉnh Nghệ An đã bước đầu quan tâm bảo tồn và phát huy  giá trị  DTLSCM.  Tuy   nhiên,   nhiều DTLSCM đã và đang xuống cấp  nghiêm trọng do tác động của thời tiết, khí hậu, các biến cố  lịch sử và  sự  xâm hại của con người. Việc phát huy giá trị  gặp nhiều khó khăn,  hiệu quả  thấp,  một số   di tích vắng khách tham quan, thiếu người   chăm sóc... Xuất phát từ tầm quan trọng của các DTLSCM, là vũ khí sắc bén   trong cuộc đấu tranh trên mặt trận tư tưởng lý luận hiện nay đối với   các thế  lực chống phá cách mạng Việt Nam.   Các thế  lực phản cách  mạng vẫn tìm mọi cách xuyên tạc, bóp méo lịch sử; cố tình biện minh   cho quá trình xâm lược phi nghĩa của thực dân Pháp và đế  quốc Mỹ  đối với nước ta; phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng trong cuộc đấu   tranh giành độc lập, thống nhất nước nhà; làm suy giảm niềm tin của   nhân dân đối với sự  lãnh đạo của Đảng, hướng thế  hệ  trẻ  thờ  ơ  với   giá trị của độc lập tự do mà các thế hệ ông cha đã phải hy sinh xương   máu mới giành được. Do vậy, DTLSCM không chỉ có giá trị về lịch sử  truyền thống mà còn là vũ khí trong cuộc đấu tranh trên mặt trận tư  tưởng lý luận.  Qua quá trình tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan   đến đề  tài cho thấy,   hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị  DSVH  thu hút sự  quan tâm của nhiều nhà khoa học, đội ngũ cán bộ  lãnh  
  2. 2 đạo, quản lý. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về bảo   tồn và phát huy giá trị các DTLSCM dướ i sự lãnh đạo của Đảng bộ  địa phương theo chuyên ngành khoa học Lịch sử  ĐCSVN. Đây vẫn  là một “khoảng trống” cần đượ c nghiên cứu.  2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu: Làm rõ quá trình Đảng bộ  tỉnh Nghệ  An lãnh đạo bảo tồn và  phát huy giá trị các DTLSCM (1996 ­ 2015); đúc rút kinh nghiệm để có   thể tham khảo, vận dụng vào hiện tại. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: ­ Trình bày, luận giải, làm rõ những yếu tố  tác động đến sự  lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị các  DTLSCM (1996 ­ 2015). ­ Hệ  thống hóa và phân tích làm rõ chủ  trương, sự  chỉ đạo của  Đảng bộ tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM từ  năm 1996 đến năm 2015. ­ Nhận xét, đúc rút những kinh nghiệm từ  quá trình Đảng bộ tỉnh   Nghệ An lãnh đạo bảo tồn và phát huy giá trị DTLSCM giai đoạn 1996 ­  2015. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu:  Sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy  giá trị các DTLSCM. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: ­ Nội dung: luận án nghiên cứu chủ  trương và sự  chỉ  đạo của  Đảng bộ  tỉnh Nghệ  An về  bảo tồn và phát huy giá trị  các DTLSCM   cấp Quốc gia từ  năm 1996 đến năm 2015, không nghiên cứu đối với  các di tích quốc gia đặc biệt. Khảo sát, nghiên cứu đối với một số di   tích quốc gia trọng điểm của tỉnh Nghệ  An như: Khu lưu niệm Phan   Bội Châu, di tích Xô viết Nghệ  Tĩnh; Khu lưu niệm Lê Hồng Phong,   Mộ và nhà thờ Hồ Tùng Mậu, Khu lưu niệm Phùng Chí Kiên, Nhà lưu  niệm  Phan Đăng Lưu, di tích Truông Bồn,  di tích  Tràng Kè, đình Võ  Liệt... ­ Không gian: Địa bàn tỉnh Nghệ An. ­ Thời gian: Từ  1996 đến năm 2015, có mở  rộng nghiên cứu   trước năm 1996 và sau năm 2015.  4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận:
  3. 3 Luận án nghiên cứu dựa trên  cơ  sở  lý luận của chủ  nghĩa Mác ­  Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương của ĐCSVN về bảo tồn và phát  huy giá trị DSVH, bảo tồn và phát huy giá trị DTLSVH và DTLSCM. 4.2. Cơ sở thực tiễn: Luận án nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn hoạt động lãnh đạo của Đảng  bộ tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM. Khai thác, sử dụng   các tài liệu phản ánh sự lãnh đạo của Đảng, Đảng bộ tỉnh Nghệ An; các văn  kiện của Tỉnh ủy, BTV Tỉnh ủy, UBND tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy   giá trị các DTLSCM được lưu trữ tại phòng Lưu trữ Tỉnh ủy, kho Văn thư ­ lưu  trữ của UBND tỉnh; các báo cáo tổng kết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,   Ban Quản lý di tích và danh thắng Nghệ An  về bảo tồn và phát huy giá trị di   tích và danh thắng trên địa bàn tỉnh. 4.3. Phương pháp nghiên cứu: Tác giả  sử  dụng tổng hợp các phương pháp chuyên ngành và   liên ngành, trong đó sử dụng chủ yếu phương pháp lịch sử và phương  pháp lôgic. Ngoài ra còn sử  dụng một số  phương pháp như: phương   pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp phân kỳ, phương   pháp so sánh, phương pháp khảo sát thực tiễn... 5. Những đóng góp mới của luận án Hệ  thống, khái quát hóa, phân tích làm rõ chủ  trương và sự  chỉ  đạo của Đảng bộ  tỉnh Nghệ  An về  bảo tồn và phát huy giá trị  các   DTLSCM từ năm 1996 đến năm 2015. Đưa ra nhận xét về quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo bảo tồn   và phát huy giá trị các DTLSCM (1996 ­ 2015) trên hai bình diện ưu điểm và   hạn chế; làm rõ nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế đó. Đúc rút những kinh nghiệm có thể  tham khảo, vận dụng vào lãnh  đạo bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận án góp phần tổng kết lý luận, thực tiễn quá trình Đảng bộ tỉnh   Nghệ An lãnh đạo bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM ở Nghệ An.  6.2. Ý nghĩa thực tiễn: ­ Những kinh nghiệm rút ra có giá trị tham khảo trong lãnh đạo bảo   tồn và phát huy giá trị các DTLSCM của đảng bộ địa phương. ­ Luận án góp phần bổ sung vào lịch sử Đảng bộ tỉnh Nghệ An   trên lĩnh vực văn hóa; là nguồn tư liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu,  giảng dạy Lịch sử ĐCSVN và Lịch sử đảng bộ địa phương. 7. Kết cấu của luận án
  4. 4 Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác  giả đã công bố có liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham  khảo và phụ lục, luận án được kết cấu gồm 4 chương, 10 tiết. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về  bảo tồn và phát huy giá   trị các di tích lịch sử văn hóa Nhiều   công  trình   nghiên  cứu  về   bảo   tồn  và  phát   huy  giá   trị  DTLSVH, có thể  kể  đến một số  công trình dưới đây:  Nguyễn Đăng  Duy, Trịnh Minh Đức (1993), Bảo tồn di tích lịch sử ­ văn hoá [26]. Đặng  Việt Thủy (1996), Di tích lịch sử văn hóa nổi tiếng ở Việt Nam  [124].  Dương Văn Sáu (2000) Di tích lịch sử ­ văn hóa, danh lam thắng cảnh   Việt Nam [96]. Từ Mạnh Lương (2003), Một số chính sách và giải pháp   kinh tế ­ xã hội chủ yếu nhằm bảo tồn, tôn tạo và nâng cao hiệu quả khai   thác di tích lịch sử văn hóa của dân tộc giai đoạn phát triển mới của đất   nước [87]. Đinh Trung Kiên (2003), “Di tích lịch sử và tư  liệu lịch sử   với việc phát triển du lịch Việt Nam”  [79]. Khoa Thị Khánh Chi (2010)  Vi phạm di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh ­ thực trạng và giải   pháp [21]. Quốc Hiệp, Thu Hằng (2013) “Về tình hình vi phạm và xử lý   vi phạm trong hoạt động quản lý, tu bổ, tôn tạo di tích thời gian qua”   [61]. Ngô Thị Ngà (2013), “Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo công tác   bảo tồn và phát huy di tích lịch sử văn hóa từ năm 2001 đến năm 2010”  [89]. Nguyễn Thu Trang (2013) “Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa bằng  hình thức bảo tàng hóa di sản văn hóa” [152]; Nguyễn Thịnh (2014), Bảo   tàng hóa di tích [117]. Trần Bá Đồng (2015), “Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh  đạo bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa từ năm 1998 đến   năm 2013” [50].  Nguyễn Quốc Hùng (2015) “Vai trò của cộng đồng  trong bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa” [72]... Các tác giả cung  cấp những luận cứ khoa học, nêu lên thực trạng, tình hình vi phạm trong  bảo tồn, tôn tạo di tích; từ đó đưa ra những biện pháp, kinh nghiệm để thực   hiện hiệu quả hơn nữa nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị DTLSVH.  1.1.2. Các công trình nghiên cứu về  bảo tồn và phát huy giá   trị các di tích lịch sử cách mạng * Các công trình nghiên cứu về bảo tồn và phát huy giá trị các   di tích lịch sử cách mạng của cả nước.
  5. 5 Có nhiều công trình nghiên cứu về  bảo tồn và phát huy giá trị  DTLSCM trên địa bàn cả nước như: Phạm Hồng Châu (2013), Di tích   lịch sử  cách mạng Việt Nam   [19].  Đỗ  Hồng Thái (1996)  Sử  dụng di   tích lịch sử  cách mạng trong dạy học lịch sử   ở  trường phổ  thông:   “Đổi mới dạy học lấy người học làm trung tâm” [110]. Hoàng Thanh  Hải (1999), Sử  dụng di tích lịch sử  trong dạy học lịch sử dân tộc  ở   các trường trung học cơ sở [57]. Đỗ Đức Hinh (2004), “Cần có cách  nhìn lịch sử  trong bảo tồn, tôn tạo khu di tích Điện Biên Phủ”  [62].  Đỗ  Hữu Hà (2006), Di tích lịch sử  cách mạng Thừa Thiên Huế [55].  Trần Đức Nguyên (2010) “Phát huy giá trị của các di tích lịch sử cách  mạng ­ kháng chiến trên địa bàn thủ  đô Hà Nội” [91]. Nguyễn Quốc  Hùng (2012), “Di tích cách mạng ­ bằng chứng của sự đổi thay” [71].  Ban Chấp hành Đảng bộ  tỉnh ĐắkNông (2013),  Lịch sử  di tích cách   mạng nhà ngục ĐăkMil (1942 ­ 1943)  [3]. Lưu Đức Thọ, Nguyễn Thị  Triều (2013), “Bảo tồn và phát huy Di tích lịch sử  cách mạng  ở tỉnh   Quảng Trị” [118]. Phạm Xuân Thăng (2014) “Phát huy giá trị  các di  tích lịch sử cách mạng trên địa bàn tỉnh Hải Dương” [115].  Trần Đức  Nguyên (2014)  “Các di tích lịch sử  cách mạng tiêu biểu  ở  tỉnh Bắc  Ninh” [92]...  * Các công trình nghiên cứu về bảo tồn và phát huy giá trị các   di tích lịch sử cách mạng ở Nghệ An. Nhiều công trình nghiên cứu về bảo tồn, khai thác giá trị từ các  DTLSCM trên địa bàn tỉnh Nghệ An, tiêu biểu như: Sở Văn hóa Thông  tin  Nghệ   An   (2005),   Ngh ệ   An   di  tích  danh  th ắng   [102].   Nguy ễn  Đ ức   Cườ ng,   Ph ạm   H ươ ng   Lan,   Anh   Minh   (2008) ,   Huy ền   tho ại   Truông B ồn b ản hùng ca th ế  kỷ  XX  [23]. Ban t ổ  ch ức k ỷ  ni ệm 40   năm chiến th ắng Truông Bồn (2008),   Truông B ồn chi ến công và   huy ền tho ại  [8]. Nguy ễn Duy Quý, Nguy ễn Tr ọng Đệ  (2011),  Văn  hóa   và   con   ngườ i   X ứ   Ngh ệ   nh ững   b ức   chân   dung   [94].   Vũ   Thị  Thanh Tú (2013),  Đ ảng bộ  tỉnh Ngh ệ  An lãnh đạo công tác b ảo   tồn và phát huy di tích lịch s ử  văn hóa từ  năm 1991 đế n năm 2012   [155].  Tác giả Ph ạm Xuân Thành (2015), nghiên cứ u về   Đình làng   Ngh ệ An v ới l ễ h ội dân gian , tập 1 [113]... Các công trình trên đ ều  kh ẳng đ ịnh: Nghệ  An là một trong nh ững đị a chỉ  văn hóa đặc biệ t   c ủa   c ả   n ướ c   với   h ệ   th ống   di   tích   đa   dạng,   phong   phú,   nhiề u   chủ ng lo ại.   Các  DTLSCM trên đ ịa bàn tỉnh là n ơi ghi d ấu nh ững   c ơ   s ở   cách   m ạng,   phong   trào   đ ấu   tranh   của   nhân   dân   Nghệ   An 
  6. 6 d ướ i s ự  lãnh đ ạo c ủa Đả ng. Đây là mộ t ngu ồn lực quan tr ọng để  phát   tri ển   KT   ­   XH   c ủa   t ỉnh,   là   “đị a   ch ỉ   đỏ”,   mạnh   ngu ồn   nuôi  dưỡng và giáo dục truyền thống cách mạng cho các thế hệ hôm nay và   mai sau. 1.2.  Khái  quát kết  quả  các công trình  khoa học  đã   được  công bố và những vấn đề đặt ra luận án tập trung giải quyết 1.2.1. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu liên quan   đến đề tài Một   là,  bảo   tồn   và   phát   huy   các   DTLSVH   nói   chung   và  DTLSCM nói riêng đã thu hút sự  quan tâm của nhiều nhà khoa học,  của đội ngũ cán bộ  lãnh đạo, quản lý, cán bộ  chuyên trách. Có một  số công trình khai thác dưới góc độ nghiên cứu của khoa học Lịch sử  ĐCSVN nhưng chỉ khai thác đối với các DTLSVH.  Hai là, các công trình nghiên cứu đã giới thiệu khá rõ nét về vị  trí, vai trò của các DTLSVH ­ một nguồn lực quan trọng trong phát  triển KT ­ XH. Một số công trình nêu lên thực trạng và đề xuất những   giải pháp phát huy giá trị  di tích trong phát triển du lịch, giáo dục đào  tạo, giáo dục truyền thống, xây dựng nền văn hóa Việt Nam. Ba là, các công trình nghiên cứu về DTLSCM cơ bản giới thiệu   về địa điểm, lịch sử hình thành, tồn tại, phát triển của các di tích; thực  trạng và biện pháp để  nâng cao hiệu quả bảo tồn và phát huy giá trị  các DTLSCM trong phát triển KT ­ XH. Tuy nhiên, chưa có công trình  nào nghiên cứu về bảo tồn và phát huy giá trị DTLSCM dưới sự  lãnh   đạo của một Đảng bộ địa phương. B ố n là,   các  công trình nghiên c ứ u d ướ i  góc đ ộ  khoa h ọ c   L ị ch s ử  ĐCSVN v ớ i n ộ i dung Đ ả ng b ộ  đ ị a ph ươ ng (Ngh ệ  An,  Hà Tĩnh, Thái Nguyên) lãnh đ ạ o b ả o t ồ n DTLSVH  ở  t ừ ng giai  đo ạ n   c ụ   th ể  đã   trình   bày   h ệ   th ố ng   ch ủ   tr ươ ng   và   s ự   ch ỉ   đ ạ o  c ủ a   Đ ả ng   b ộ ,   nh ậ n   xét   và   rút   ra   m ộ t   s ố   kinh   nghi ệ m   v ề   lãnh  đ ạ o,   ch ỉ   đ ạ o   trong   lĩnh   v ự c   này.   Đây   là   c ơ   s ở   đ ể   nghiên   c ứ u  sinh tham kh ả o, so sánh ho ạ t đ ộ ng b ả o t ồ n và phát huy giá tr ị  các DTLSCM gi ữ a Ngh ệ  An v ới đ ị a ph ươ ng khác. Như  vậy, từ tổng quan những công trình được trình bày ở  trên,   chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về  quá trình Đảng bộ  tỉnh   Nghệ  An lãnh đạo bảo tồn và phát huy giá trị  các DTLSCM từ  năm  1996 đến năm 2015. Trên thực tế, đây vẫn là một “khoảng trống” rất  cần được nghiên cứu. 
  7. 7 1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết Một là, nghiên cứu làm rõ những yếu tố  tác động đến sự  lãnh  đạo của Đảng bộ  tỉnh Nghệ  An về  bảo tồn và phát huy giá trị  các   DTLSCM từ năm 1996 đến năm 2015. Hai là,  làm sáng tỏ  chủ  trương và sự  chỉ  đạo của Đảng bộ  tỉnh   Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM (1996 ­ 2015).  Ba là, nhận xét sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về bảo   tồn và phát huy giá trị DTLSCM (1996 ­ 2015). Bốn là, rút ra một số kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ  An lãnh đạo bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM (1996 ­ 2015). Kết luận chương 1 Luận án đã tổng quan có chọn lọc các công trình nghiên cứu   của các tác giả trong lĩnh vực bảo tồn và phát huy giá trị DTLSVH nói  chung và DTLSCM nói riêng. Phân tích, làm rõ kết quả chủ yếu của các  công trình đó, đồng thời chỉ ra những vấn đề cơ  bản luận án phải giải   quyết, đó là: nghiên cứu làm rõ những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo   của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM   (1996 ­ 2015); làm sáng tỏ chủ trương và sự  chỉ đạo của Đảng bộ  tỉnh   Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM (1996 ­ 2015); nhận   xét và rút ra một số kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh   đạo bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM (1996 ­ 2015)   có thể  vận  dụng vào thực tiễn hiện nay. Chương 2 CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ  TỈNH NGHỆ AN VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ  DI TÍCH LỊCH SỬ CÁCH MẠNG (1996 ­ 2005) 2.1. Những yếu tố tác động đến sự  lãnh đạo của Đảng bộ  tỉnh Nghệ  An về  bảo tồn và phát huy giá trị  di tích lịch sử  cách   mạng 2.1.1.  Điều kiện tự  nhiên, kinh tế  ­ xã hội và truyền thống   lịch sử văn hóa của tỉnh Nghệ An * Điều kiện tự nhiên Nghệ  An là tỉnh nằm  ở trung tâm vùng Bắc Trung bộ với diện  tích tự  nhiên là 16.490,25 km2, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa. Sự  chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong năm khá cao. Nhiệt độ trung   bình các tháng nóng nhất (tháng 6, 7) là 330C, chịu ảnh hưởng của gió  phơn Tây Nam khắc nghiệt; nhiệt độ trung bình các tháng lạnh nhất là 
  8. 8 190C. Những nét đặc trưng về điều kiện tự nhiên, nhất là thời tiết, khí hậu   của tỉnh Nghệ An ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề xuống cấp cũng như việc   bảo tồn, tôn tạo các DTLSCM.  * Điều kiện kinh tế ­ xã hội  Nghệ An nằm ở trung tâm khu vực Bắc Trung Bộ, dân số hơn  2,9 triệu người. Tính đến năm 1995, tình hình KT ­ XH tỉnh Nghệ An có  nhiều chuyển biến tích cực. “Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng bình  quân hàng năm (1991 ­ 1995) là 8,9%. GDP bình quân đầu người tăng từ  153 USD năm 1990 lên 207 USD năm 1995” [40, tr.12]. Tình hình KT ­  XH của tỉnh có nhiều tiến bộ là điều kiện thuận lợi để Đảng bộ và chính   quyền tỉnh Nghệ An quan tâm đầu tư cho xây dựng và phát triển văn hóa  nói chung cũng như thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị  các   DTLSCM nói riêng. * Truyền thống lịch sử, văn hóa cách mạng của tỉnh Nghệ An Nghệ  An là tỉnh có bề  dày truyền thống cách mạng, nơi đây có  nhiều DTLSCM gắn với các sự  kiện lịch sử  cách mạng và vai trò của   nhiều anh hùng dân tộc như: Phan Bội Châu, Chủ  tịch Hồ  Chí Minh, Lê  Hồng Phong, Hồ  Tùng Mậu, Phùng Chí Kiên, Phan Đăng Lưu…   Đặc  biệt,  phong trào cách mạng  mà  đỉnh cao  là Xô Viết  ­ Nghệ   Tĩnh  (1930 ­ 1931)  nh ư  m ột  d ấu son chói lọi trong  truyền  th ống  đánh  giặc giữ  nướ c dướ i sự  lãnh đạo của ĐCSVN. Truyền thống yêu  nước,  chống ngo ại  xâm  của  ngườ i  dân  xứ   Nghệ   còn đượ c  minh  chứng qua các DTLSCM như: Cụm di tích Làng Đỏ, Tràng Kè, Khu   tưở ng niệm Xô viết Nghệ  Tĩnh 12/9, đình Võ Liệt, Truông Bồn, di  tích lưu niệm Phan Bội Châu, Lê Hồng Phong, Hồ Tùng Mậu... 2.1.2. Thực trạng bảo tồn và phát huy giá trị  di tích lịch sử   cách mạng trên địa bàn tỉnh trước năm 1996 * Ưu điểm Về bảo tồn các DTLSCM: Tr ướ c năm 1996, có m ột s ố DTLSCM trên đ ịa bàn tỉnh  đ ượ c  đ ầu tư  ch ống xu ống c ấp, tôn tạo  ở  các mứ c độ  và trình độ  khác   nhau.  Công tác  lập h ồ  s ơ   khoa h ọc đ ể   x ếp hạng di tích ;  sự  phân  cấp quản lý di tích bước đầu phát huy được trách nhiệm của  các cấp  ủy đảng, chính quyền và nhân dân trong bảo vệ DTLSCM. Tuy nhiên,  hoạt động bảo tồn các DTLSCM mới chỉ dừng lại  ở cấp độ  bảo vệ,  giữ  nguyên trạng di tích. Một số  di tích như  Tràng Kè, Nghĩa trang   Thái Lão được đầu tư bảo tồn bằng nguồn kinh phí chống xuống cấp 
  9. 9 nhưng nguồn vốn này không nhiều, chỉ  đảm bảo cho việc cắm mốc,  khoanh vùng bảo vệ, chống mối, mọt, dột tại các di tích.  Về phát huy giá trị các DTLSCM: Tính đến năm 1996, trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 28 DTLSCM   cấp quốc gia. Hoạt động phát huy giá trị các DTLSCM trong giáo dục  truyền thống được quan tâm. Các lễ kỷ niệm, dâng hương, viếng thăm  các   DTLSCM   nhân   kỷ   niệm   các   ngày   lễ   lớn   của   dân   tộc   và   địa  phương được các chính quyền và nhân dân địa phương tiến hành có  nề  nếp. Sở  Văn hóa Thông tin và Sở  Giáo dục và đạo tạo phối kết   hợp tổ  chức các cuộc thi tìm hiểu về lịch sử địa phương và các danh  nhân; tổ  chức tham quan,  ngoại khóa tại các DTSLCM cho học sinh,  sinh viên trên địa bàn tỉnh. Các hoạt động văn hóa thường niên tại các di  tích nhân các ngày lễ  lớn của dân tộc , của Đảng, địa phương  được tổ  chức chặt chẽ. DTLSCM trở thành địa điểm thăm viếng, giáo dục truyền  thống; là nguồn tư liệu lịch sử quý giá, là minh chứng sinh động trong giáo   dục lịch sử dân tộc và địa phương. * Hạn chế: Tuy mật độ DTLSCM trên địa bàn tỉnh khá dày nhưng việc bảo tồn  và phát huy giá trị  còn nhiều hạn chế. Một số  di tích, di vật đã và đang   xuống cấp nghiêm trọng do tác động của thời tiết, chiến tranh và các biến  cố lịch sử, sự xâm hại của con người.  Nhiều DTLSCM vắng khách tham  quan, thiếu người chăm sóc. Công tác quản lý đối với một số DTLSCM  còn biểu hiện chồng chéo. Việ c triển khai  khoanh vùng b ảo vệ   tại  m ột s ố   DTLSCM còn gặp khó khăn . Kinh phí chống xuống cấp di tích  hạn hẹp, không thể  triển khai bảo tồn di tích một cách toàn diện. Nhận  thức của cộng đồng về giá trị của DTLSCM còn đơn giản và bị coi nhẹ.  2.1.3. Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về   bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử cách mạng 2.1.3.1 Chủ trương của Đảng về bảo tồn và phát huy giá trị các   di tích lịch sử cách mạng * Quan điểm bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM Một là, bảo tồn và phát huy giá trị  DTLSCM là bảo vệ  tài sản   quý của quốc gia, bộ phận cốt lõi của bản sắc văn hóa dân tộc.  Nghị  quyết Hội nghị lần thứ năm BCHTW khóa VIII chỉ rõ: “Di sản văn hóa  là tài sản vô giá, là cốt lõi của bản sắc dân tộc” [30, tr.63]. Hai là, bảo tồn và phát huy giá trị DTLSCM nhằm gắn kết cộng   đồng dân tộc Việt Nam.  Ba là, bảo tồn và phát huy giá trị  DTLSCM góp phần sáng tạo   những giá trị văn hóa mới và giao lưu văn hóa. 
  10. 10 * Nhiệm vụ giải pháp bảo tồn các DTLSCM Một là, chăm lo bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM. Nghị  quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) của Đảng khẳng   định: “Nhà nước cùng với nhân dân xây dựng những cơ sở vật chất ­   kỹ  thuật cần thiết cho văn hóa, nghệ  thuật, giữ  gìn và tôn tạo các di   tích lịch sử văn hóa” [27, tr.72].  Hai là, bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM gắn với nâng cao   chất lượng giáo dục truyền thống cách mạng cho nhân dân.  Ba là, gắn bảo tồn và phát huy giá trị  DTLSCM với phát triển du   lịch.  2.1.3.2. Chính sách của Nhà nước về  bảo tồn và phát huy giá   trị các di tích lịch sử cách mạng Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam sửa đổi  ngày 15/4/1992 đề  cập đến bảo tồn và phát huy giá trị  DTLSCM tại  điều 34 chương III: “Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát triển các di sản  văn hoá dân tộc; chăm lo công tác bảo tồn, bảo tàng, tu bổ, tôn tạo,  bảo vệ và phát huy tác dụng của các di tích lịch sử, cách mạng, các di  sản văn hóa, các công trình nghệ thuật và danh lam thắng cảnh” [60,   tr.148]. Ngày 25/12/2001, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa   Việt Nam thông qua Nghị quyết số 51/2001/QH Về việc bổ sung một   số  điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam  năm   1992.   Luật   Di   sản   văn   hóa   năm   2001   và   Nghị   định   số  92/2002/NĐ­CP, ngày 11/11/2002, Nghị định của Chính phủ  Quy định  chi tiết một số điều Luật Di sản văn hóa đã nêu lên những quy định cụ  thể về bảo tồn DSVH nói chung và DTLSCM nói riêng.  2.2. Chủ trương Đảng bộ tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát   huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng (1996 ­ 2005)  Trong những năm 1996 ­ 2005, Đảng bộ tỉnh Nghệ An đã quan  tâm đến nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM, coi đây là   một khâu trong xây dựng nền văn hóa xứ  Nghệ. Chủ  trương bảo tồn  và phát huy giá trị các DTLSCM được thể  hiện trong Nghị quyết Đại   hội đại biểu Đảng bộ  tỉnh Nghệ  An lần thức XIV (nhiệm kỳ 1996 ­   2000); Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XV (nhiệm   kỳ   2001   ­   2005);   Nghị   quyết   12­NQ/TU   của   BTV   Tỉnh   uỷ,   ngày   30/7/2002 Về  phát triển du lịch Nghệ  An thời kỳ  2002 ­ 2010. Ch ủ  trương của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị  các   DTLSCM (1996 ­ 2005) thể hiện trên những nội dung sau:
  11. 11 * Tư tưởng chỉ đạo bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM Một là,  bảo tồn và phát huy giá trị  các DTLSCM làm cho nền  văn hóa Nghệ  An ngày càng phát triển, góp phần giữ  gìn và phát huy  truyền thống tốt đẹp của văn hóa Xứ Nghệ. Hai là, tích cực tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá về giá trị của  các DTLSCM đến với công chúng nhằm  góp phần nâng cao nhận thức   về  truyền thống văn hóa, lịch sử  của dân tộc và địa phương, nhất là  truyền thống lịch sử dưới sự lãnh đạo của Đảng.  Bà là,  có kế  hoạch bảo tồn và phát huy giá trị  DTLSCM một   cách chặt chẽ, hiệu quả. Bốn là, bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM là nhiệm vụ khó  khăn, phức tạp và lâu dài, cần phải tiến hành một cách kiên trì và thận  trọng.  * Phương hướng bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM Một là, xây dựng kế hoạch bảo vệ, tôn tạo các DTLSCM trọng  điểm, ưu tiên chống xuống cấp một số di tích đã được xếp hạng.  Hai là, bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM gắn với giữ gìn  và phát huy truyền thống tốt đẹp của văn hóa xứ Nghệ.  Ba là,  bảo tồn và phát huy giá trị  các DTLSCM gắn với phát  triển du lịch.  * Nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM Một là, tập trung chống xuống cấp, tôn tạo và quản lý tốt một   số DTLSCM quan trọng, góp phần bảo tồn nền văn hóa xứ Nghệ.  Hai là, bảo tồn và phát huy giá trị  các DTLSCM gắn với tuyên  truyền về truyền thống cách mạng và văn hóa Xứ Nghệ.  Ba là,  bảo tồn và phát huy giá trị  các DTLSCM gắn với phát  triển kinh tế, xã hội của địa phương.  * Giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM Một là, huy động mọi nguồn lực để  thực hiện bảo tồn và phát  huy giá trị các DTLSCM.  Hai là, đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan   trọng của các DTLSCM.  Ba là,  phối hợp chặt chẽ  giữa UBND tỉnh, UBND các huyện,   thị phố, thành xã, Sở Văn hóa Thông tin, các ngành chức năng và các tổ  chức chính trị xã hội trong bảo tồn và phát huy giá trị DTLSCM. 
  12. 12 Bốn là, kiện toàn bộ máy và phát huy vai trò trách nhiệm của cơ  quan, đội ngũ cán bộ chuyên trách trong quản lý, bảo tồn và phát huy   giá trị DTLSCM.  2.3. Đảng bộ tỉnh Nghệ An chỉ đạo bảo tồn và phát huy giá   trị di tích lịch sử cách mạng (1996 ­ 2005)  2.3.1.  Lập  hồ   sơ   khoa  học   xếp  hạng   di   tích   lịch   sử  cách   mạng Thực hiện chủ  trương của Đảng bộ  về  quản lý, bảo tồn và   phát huy giá trị DTLSCM, Tỉnh  ủy đã chỉ đạo UBND tỉnh, trực tiếp là   Sở Văn hóa Thông tin triển khai kiểm kê, lập hồ sơ di tích, tham mưu  cho UBND tỉnh đề nghị Bộ Văn hóa Thông tin ra quyết định xếp hạng  đối với các DTLSCM. Giai đoạn 1996 ­ 2005, Bảo tàng Xô viết Nghệ  Tĩnh và Ban Quản lý di tích và danh thắng Nghệ  An phối hợp với   UBND các huyện, thành phố, thị  xã lập được 18 hồ  sơ  DTLSCM và  được Bộ  Văn hóa thông tin công nhận là di tích cấp quốc gia. Trong   đó, di tích nhà thờ dòng họ: 07; di tích đình làng: 02; di tích đền: 05; địa  điểm lịch sử: 02; di tích nhà ở và Lưu niệm danh nhân: 01; di tích mộ  và nhà thờ danh nhân cách mạng: 01.  2.3.2. Chỉ  đạo phân cấp quản lý, kiện toàn bộ  máy và xây   dựng đội ngũ cán bộ quản lý bảo tồn và phát huy giá trị các di tích   lịch sử cách mạng Về phân cấp quản lý DTLSCM. Ngày   29/1/1997,   UBND   tỉnh   Nghệ   An   ra   Quyết   định   số  320/QĐ­UB về việc ban hành “Quy chế quản lý, bảo vệ và sử dụng di   tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh”. Ngày   12/4/1997, UBND tỉnh Nghệ  An ra Quyết định số  1306/QĐ­UB “Về  phân cấp quản lý các di tích danh thắng”. Tiếp đó, UBND tỉnh Nghệ  An ra Quyết định số  24/2003/QĐ­UB, ngày 29/1/2003 về  việc “Ban  hành Quy chế quản lý, bảo vệ sử dụng di tích lịch sử, văn hóa và danh   lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh”. Quyết định này là sự  tiếp nối và  phát   triển   hơn   nữa   quyết   định   số   320/QĐ­UB   ngày   29/1/1997   của  UBND tỉnh Nghệ An. Đến năm 2005, trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 983  di tích, trong đó có 46 DTSLCM cấp quốc gia. Sở  Văn hóa thông tin  quản lý di tích lưu niệm Phan Bội Châu; 45 DTLSCM còn lại do các   huyện, thành phố, thị xã quản lý.  Về  kiện toàn bộ  máy và xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên   quản lý bảo tồn và phát huy giá trị DTLSCM.
  13. 13 Giai đoạn 1996 ­ 2005, UBND tỉnh Nghệ An giao trách nhiệm   cho Sở Văn hóa Thông tin quản lý chuyên môn, nghiệp vụ đối với các  DTLSCM. Tháng 7 năm 2002, Ban Quản lý di tích và danh thắng Nghệ  An được thành lập, là cơ  quan chuyên trách chịu trách nhiệm tham   mưu   cho   Sở   Văn   hóa   Thông   tin,   UBND   tỉnh   và   trực   tiếp   chỉ   đạo  chuyên môn đối với cơ  sở  trong bảo tồn, và phát huy giá trị  di tích,  danh thắng trên địa bàn tỉnh. Ngoại trừ di tích lưu niệm Phan Bội Châu   do Sở  Văn hóa Thông tin quản lý; 45 DTLSCM cấp quốc gia còn lại   được giao cho UBND các huyện, thành, thị quản lý. Quy chế 320/QĐ­ UB ngày 29/1/1997, về Quản lý, bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử văn  hóa và danh thắng tỉnh Nghệ  An nêu rõ: “Các di tích lịch sử  văn hoá,  danh lam thắng cảnh đã xếp hạng được thành lập tổ  bảo vệ, tổ  có  trách nhiệm quản lý, bảo vệ  các động sản và bất động sản, hướng  dẫn các sinh hoạt văn hoá lành mạnh trong di tích lịch sử  văn hóa và  danh lam thắng cảnh” [159, tr.5]. Theo đó, UBND các huyện, thành  phố, thị  xã thành lập Tổ  quản lý di tích với lực lượng từ  5 đến 7   người, hoạt động dưới sự  chỉ  đạo của phòng Văn hóa Thông tin. Số  lượng cụ  thể: có 241 người/46 DTLSCM, trong đó có 36 người có  trình độ đại học, cao đẳng.  2.3.3. Chỉ  đạo huy động nguồn vốn bảo tồn các di tích lịch   sử cách mạng Ngày 29/1/1997, UBND tỉnh Nghệ An ra quyết định số 320/QĐ­ UB về việc ban hành “Quy chế quản lý, bảo vệ và sử dụng di tích lịch  sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An”. Theo   đó, nguồn vốn bảo tồn và phát huy giá trị  DTLSCM bao gồm: “kinh   phí Nhà nước đầu tư hàng năm; đóng góp của tập thể hoặc cá nhân có   hảo tâm; vận động nhân dân địa phương tự  nguyện đóng góp; một   phần tiền lệ  phí tham quan di tích lịch sử  văn hoá, danh lam thắng  cảnh...” [159, tr.6]. Giai đoạn 1996 ­ 2005, UBND tỉnh triển khai thực   hiện 03 dự án bảo tồn, tôn tạo DTLSCM trọng điểm của tỉnh. Nguồn   kinh phí tu bổ  di tích theo Chương trình mục tiêu quốc gia ngày càng  tăng. Cụ thể: năm 2002 là 200 triệu đồng; năm 2003 là 580 triệu đồng   [Phụ  lục 5]. Kinh phí chống xuống cấp thường xuyên từ  ngân sách  tỉnh ngày càng tăng. Năm 2003 là 180 triệu đồng; năm 2004 là 315  triệu đồng; năm 2005 là 250 triệu đồng [Phụ  lục 7]. Đối với nguồn   kinh phí xã hội hóa, ngày 30/10/1998, UBND tỉnh Nghệ An ra Quyết   định số 1258/1998/QĐ.UB “Quy định tạm thời về việc đặt hòm công 
  14. 14 đức, quản lý sử  dụng tiền công đức ở  các khu di tích lịch sử  văn hoá,  danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh Nghệ An”.  2.3.4. Tổ chức các hoạt động văn hóa, giáo dục truyền thống   tại các di tích lịch sử cách mạng Quyết định số  320/QĐ­UB (29/1/1997) về  việc ban hành “Quy  chế  quản lý, bảo vệ  và sử  dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam  thắng cảnh trên địa bàn tỉnh” chỉ  rõ: việc tổ  chức lễ  hội, hoạt động   văn hóa tại di tích “phải được khai thác tích cực, hợp lý để  phục vụ  cho  nhu  cầu   sinh  hoạt   văn hóa  lành  mạnh  của  nhân  dân,  phát  huy  truyền thống dân tộc, góp phần xây dựng đất nước” [159, tr.6]. Những  năm 1996 ­ 2005, Tỉnh  ủy đã chỉ  đạo Sở  Văn hóa Thông, UBND các   huyện,  thành,  thị   tổ   chức  các hoạt  động  kỷ   niệm  70  năm Xô   viết  Nghệ Tĩnh. Bảo tàng Xô viết Nghệ Tĩnh tổ chức trưng bày với chủ đề  “70   năm   Xô   viết   Nghệ   Tĩnh”   tại   thành   phố   Vinh,   Hưng   Nguyên,  Thanh Chương. Các hoạt động kỷ  niệm, dâng hương, tri ân, tưởng   niệm nhân các ngày lễ lớn của dân tộc: 12/9 Xô Viết Nghễ Tĩnh, ngày   thành lập Đảng 3/2; ngày sinh, ngày mất của các anh hùng dân tộc...  được tổ chức thường xuyên tại các DTLSCM. 2.3.5. Bảo tồn và phát huy giá trị  di tích lịch sử  cách mạng   gắn với phát triển du lịch Nhận thức đúng đắn về  tầm quan trọng của DTLSCM trong   phát triển KT ­ XH mà trực tiếp là phát triển du lịch tỉnh nhà. Ngày   30/7/2002, BTV Tỉnh uỷ  ban hành Nghị  quyết 12­NQ/TW về  “Phát  triển du lịch Nghệ  An thời kỳ  2002 ­ 2010”. Thực hiện chỉ đạo của   BTV   Tỉnh   ủy,   ngày   15/11/2002,   UBND   tỉnh   Nghệ   An   ban   hành  “Chương trình hành động thực hiện Nghị  quyết 12 của Ban Thường   vụ  Tỉnh  ủy về phát tiển du lịch Nghệ An thời kỳ 2002 ­ 2010”. Tiếp   đó, UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt “Đề án phát triển du lịch Nghệ An   thời kỳ 2002 ­ 2010”. Ngày 13/8/2003, Thường trực Tỉnh  ủy ra Thông  báo số 485­TB/TU, Thông báo ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy về Đề  án “Tổ chức năm du lịch Nghệ An ­ 2005”.Số lượng khách tham quan   các DTLSCM có xu hướng tăng lên.  Kết luận chương 2 Giai đoạn 1996 ­ 2005, Đảng bộ tỉnh Nghệ An đã có chủ trương   và sự  chỉ  đạo sát đúng, tạo sự  chuyển biến rõ nét trong thực hiện   nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM, góp phần tạo nên   diện mạo mới trong xây dựng và phát triển văn hóa địa phương. Tuy  
  15. 15 nhiên,   hoạt   động   bảo   tồn   các   DTLSCM   vẫn   còn   nhiều   hạn   chế.   Nguồn vốn đầu tư còn ít, phát huy giá trị của các DTLSCM trong giáo   dục truyền thống chưa được quan tâm đúng mức; hiệu quả  việc sử  dụng, khai thác các di tích trong phát triển du lịch thấp; đội ngũ cán bộ  quản lý chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ... 
  16. 16 Chương 3 ĐẢNG BỘ TỈNH NGHỆ AN LÃNH ĐẠO BẢO TỒN  VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ CÁCH MẠNG  (2006 ­ 2015) 3.1. Những yếu tố mới tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ  tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị  các di tích lịch sử cách   mạng 3.1.1. Tình hình mới tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh   Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng Tỉnh Nghệ An sau 20 năm đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu   quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. Trong hai năm   2006 ­ 2007 nền kinh tế  có sự  tăng trưởng khá cao (trên 10,5%), đời  sống nhân dân từng bước được nâng lên, hoạt động giao lưu văn hóa,  văn nghệ, thông tin, th ể  dục thể  thao c ủa t ỉnh ngày càng đượ c mở  rộng và đi vào chiều sâu. Nhận th ức c ủa Đảng bộ, chính quyền và  nhân   dân   về   tầm   quan   trọng   c ủa   b ảo   t ồn   và   phát   huy   giá   trị  DTLSCM ngày càng nâng lên. Các hoạt động văn hóa, lễ  kỷ  niệm,  tri ân, tưở ng niệm vừa ph ục v ụ  nhiệm v ụ  chính trị  vừa  đáp  ứ ng   nhu cầu sinh ho ạt văn hóa tinh th ần của nhân dân. Thành tựu đạt   được trên lĩnh vực văn hóa đã và đang tạo động lực nâng cao hiệu   quả bảo tồn và phát huy giá trị DTLSCM trong th ời k ỳ m ới. 3.1.2. Chủ  trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về   bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng (2006 ­ 2015) 3.1.2.1. Chủ  trương của Đảng về  bảo tồn và phát huy giá trị   các di tích lịch sử cách mạng Nghị  quyết  Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ  X của Đảng   (4/2006) khẳng định: “Tiếp tục đầu tư cho việc bảo tồn và tồn tạo các di   tích lịch sử cách mạng, kháng chiến, các di sản văn hóa vật thể và phi vật   thể của dân tộc, các giá trị văn hóa, nghệ thuật, ngôn ngữ, thuần phong mỹ  tục của cộng đồng các dân tộc” [33, tr.107]. Tiếp đó,  Đại hội đại biểu  toàn quốc lần thứ  XI của Đảng nêu lên một trong những nhiệm vụ  xây dựng nền văn hóa là “bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hoá   truyền thống, cách mạng” [34, tr.224] . Bảo tồn và phát huy giá trị các  DTLSCM góp phần sáng tạo nên những giá trị  văn hóa tiên tiến,  đáp  ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa, tinh thần lành mạnh, chính đáng và đa  dạng của nhân dân. Nghị  quyết Hội nghị  lần thứ  chín BCHTW khóa  XI Về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng 
  17. 17 yêu cầu phát triển bền vững  đất  nước”  chỉ  rõ  việc nâng cao chất  lượng, hiệu quả  hoạt động bảo tồn DTLSCM thông qua: “Bảo tồn,   tôn tạo các di tích lịch sử ­ văn hóa tiêu biểu, phục vụ giáo dục truyền   thống và phát triển kinh tế; gắn kết bảo tồn, phát huy di sản văn hóa   với phát triển du lịch”  [10, tr.69]. Chủ  trương  của Đảng  được thể  hiện trên đây là cơ  sở  cho Đảng bộ  tỉnh Nghệ  An hoạch định chủ  trương bảo tồn và phát huy giá trị DTLSCM phù hợp với thực tiễn của   địa phương. 3.1.2.2. Chính sách của Nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị   các di tích lịch sử cách mạng Việt Nam sau  20  năm đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu   quan trọng. Riêng lĩnh vực văn hóa phát triển chưa tương xứng với   tăng trưởng kinh tế, quản lý văn hóa còn chưa chặt chẽ, cơ sở pháp lý   về văn hóa chưa đảm bảo, hiệu quả còn thấp. Nhằm hoàn chỉnh cơ sở  pháp lý để  giải quyết những hạn chế trên, ngày 18/6/2009, Quốc hội  nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Luật sửa đổi bổ  sung một số  điều Luật Di sản văn hóa số  28/2001/QH10 tại kỳ  họp   thứ 5 Quốc hội khóa XII. Về xử lý vi phạm trong bảo tồn và phát huy   giá   trị   di   tích,   Chính   phủ   ban   hành   Nghị   định   số   75/NĐ­CP,   ngày  12/7/2010 Về  xử  phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa.   Ngày 21/9/2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 98/2010/NĐ­CP, Quy  định chi tiết một số điều Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi bổ sung   một số  điều Luật Di sản văn hóa... Những văn bản trên thể  hiện sự  quan tâm của Nhà nước trong hoàn thiện hệ thống chính sách bảo tồn  và phát huy giá trị DSVH nói chung và DTLSCM nói riêng. 3.1.3. Yêu cầu bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử cách   mạng ở Nghệ An trong giai đoạn mới Một là, cần có sự quan tâm đặc biệt trong giải quyết các hạn chế,  tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý,  bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM trên địa bàn tỉnh. Hai là, tăng cường nguồn vốn đầu tư, nâng cao hiệu quả  hoạt   động xã hội hóa trong bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM. Ba là, bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM là hoạt động khó  khăn, phức tạp đòi hỏi bảo đảm tốt các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ  thuật, chất lượng cán bộ, cơ chế chính sách trong lĩnh vực DSVH.  Bốn là, hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM cần giải  quyết hài hòa mối quan hệ giữa giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể. 
  18. 18 Năm là, phân cấp quản lý và giải quyết thấu đáo mối quan hệ giữa  thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về DTLSCM  với chính quyền địa phương các cấp. Sáu là, bảo tồn và phát huy giá trị  các DTLSCM  ở  Ngh ệ  An   góp phần sử  dụng có trách nhiệm và bền vững các giá trị  DSVH  trong phát triển du lịch tâm linh, mang lại c ơ h ội phát triển kinh tế,   thúc đẩy giao lưu văn hóa.  3.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Nghệ An  về bảo tồn và  phát huy giá trị di tích lịch sử cách mạng (2006 ­ 2015) Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy  giá trị  các DTLSCM từ  năm 2006 đến năm 2015 được thể  hiện trong   Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVI (tháng   12/2005), Nghị  quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ  tỉnh lần thứ  XVII   nhiệm kỳ 2011 ­ 2015 (tháng10/2010) cụ thể trên các nội dung sau: * Phương hướng bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM Một là, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa bảo tồn và phát huy   giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của các DTLSCM.  Hai là, gắn bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM với phát triển  kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh, nhất là phát triển du lịch.  Ba là,  bảo tồn và phát huy giá trị  các DTLSCM gắn liền với   hoạt động giáo dục truyền thống, xây dựng nền văn hóa xứ Nghệ.  * Nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM Một là, tổ chức kiểm kê, lập hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng và   phân cấp quản lý chặt chẽ đối với các DTLSCM.  Hai là, nâng cao hiệu quả bảo tồn và phát huy DTLSCM trong   phát triển KT ­ XH của tỉnh nhà, nhất là gắn với phát triển du lịch.  Ba là, tăng cường đầu tư nhằm đẩy nhanh tiến độ bảo tồn, tôn tạo  các DTLSCM trọng điểm của tỉnh.  Bốn là, bảo tồn và phát huy giá trị  DTLSCM gắn với giáo dục  lịch sử, truyền thống cách mạng.  * Giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị DTLSCM Một là, tăng cường công tác giáo dục nâng cao nhận thức cho   nhân dân về  vai trò, tầm quan trọng của b ảo tồn và phát huy giá trị  của các DTLSCM.  Hai là, chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và phát huy trách nhiệm của   đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên trách trong quá trình bảo tồn và phát   huy giá trị các DTLSCM. 
  19. 19 Ba   là,  xã   hội   hóa   hoạt   động   bảo   tồn   và   phát   huy   giá   trị   các   DTLSCM.  3.3. Đảng bộ  tỉnh Nghệ An chỉ đạo bảo tồn và phát huy giá   trị các di tích lịch sử cách mạng (2006 ­ 2015) 3.3.1. Công tác lập hồ  sơ khoa học xếp hạng di tích lịch sử  cách   mạng Dưới sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, việc kiểm kê, lập hồ sơ khoa học   xếp hạng cấp quốc gia đối với các DTLSCM trên địa bàn tỉnh Nghệ An  được thực hiện theo Quyết định số 24/2003/QĐ­UB, ngày 29/1/2003 của   UBND tỉnh Nghệ An về việc “Ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ sử dụng  di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh” và Quyết  định số 27/2014/QĐ­UBND, ngày 03/4/2014, của UBND tỉnh Nghệ An về  việc “Ban hành Quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch   sử văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An”. Theo đó:   “Hàng năm, căn cứ vào kết quả kiểm kê, phân loại, giá trị của di tích, Giám  đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh   phể duyệt danh mục di tích đề nghị lập hồ sơ xếp hạng” [181, tr.2]. Giai  đoạn 2006 ­ 2015, Sở  Văn hóa, Thể  thao và Du lịch đã kiểm kê, phân  loại, lập được 08 hồ  sơ  DTLSCM để  UBND tỉnh trình Bộ  Văn hóa,  Thể  thao và Du lịch ra quyết định công nhận là di tích quốc gia. Đ ến  năm 2015, tỉnh Ngh ệ An có 54 DTLSCM cấp quốc gia. 3.3.2. Chỉ đạo phân cấp quản lý, kiện toàn bộ máy và xây dựng đội   ngũ cán bộ quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị các  di tích lịch sử cách   mạng Về phân cấp quản lý các DTLSCM Quán triệt chủ  trương của Đảng bộ  về  tăng cường quản lý đối  với các DTLSCM trên địa bàn tỉnh. Ngày 01/4/2011, UBND Ngh ệ An   ra Quyết định số 1017/QĐ.UBND.VX “Quyết định phân cấp quản lý   các di tích, danh thắng trên địa bàn tỉnh Nghệ An”. Theo đó, sự  phân  cấp quản lý đối với các DTLSCM trên địa bàn tỉnh  như sau: Có 05 di  tích được giao cho các đơn vị  quản lý   như:  nhà máy điện Vinh do  Điện lực Nghệ  An quản lý; di tích Truông Bồn do Tỉnh  đoàn Nghệ  An quản lý...  Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã  quản lý 49  DTLSCM.  Kiện toàn bộ máy và xây dựng đội ngũ cán b ộ quản lý trong bảo   tồn và phát huy giá trị các DTLSCM
  20. 20 Từ năm 2006 đến năm 2008, Sở Văn hóa Thông tin là đơn vị chịu  trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị các di  tích trên địa bàn tỉnh. Theo Quyết định số  1445/QĐ­UB của UBND tỉnh   Nghệ An ngày 24/4/2008 Về việc thành lập Sở Văn hóa, Thể thao và Du  lịch Nghệ An. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan quản lý nhà   nước về văn hóa của tỉnh; có trách nhiệm quản lý, bảo tồn và phát huy  giá trị  DTLSCM trên địa bàn tỉnh.  Ban  Quản lý  di tích  và danh thắng   Nghệ An là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở có chức năng nghiên   cứu, kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng và quản lý di tích; bảo vệ và  phát huy giá trị; tu bổ, tôn tạo  các DTLSCM.  Tính đến năm 2015, 54/54  DTLSCM cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh đều được thành lập các ban/tổ quản   lý. Ban Quản lý Khu di tích  lịch sử Truông Bồn được UBND tỉnh Nghệ An  thành lập theo Quyết định số 1520/QĐ­UBND ngày 16/4/2014; Di tích Khu lưu  niệm Phan Bội Châu và Khu lưu niệm Lê Hồng Phong do Ban  Quản lý di tích  và danh thắng Nghệ An trực tiếp quản lý. Các DTLSCM còn lại đều đã thành  lập Tổ quản lý bảo vệ, qui mô 5 ­ 7 thành viên. Đến năm 2015, toàn tỉnh có  335 cán bộ, nhân viên/54 DTLSCM cấp quốc gia. Trong đó số cán bộ, nhân  viên có trình độ đại học, cao đẳng là 122 người [Phụ lục 10].  3.3.3. Chỉ đạo huy động nguồn vốn đầu tư và triển khai các   dự án bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử cách mạng Ngày   10/3/2008,   Tỉnh   ủy   Nghệ   An   ra   Thông   báo   số   505­ TB/TU, Thông báo ý kiến của Thường trực Tỉnh  ủy v ề  quy ho ạch   xây dựng Quần thể  lưu niệm Cố  Tổng Bí thư  Lê Hồng Phong và  Quảng trường Xô viết Nghệ Tĩnh; ngày 08/6/2009 Tỉnh  ủy ra Thông   báo số  886­TB/TU về việc quy ho ạch xây dựng dự  án bảo tồn, tôn   tạo khu di tích lịch sử Truông... Giai đoạn 2006 ­  2015, UBND tỉnh đã  triển khai thực hiện 10 dự án bảo tồn DTLSCM với tổng kinh phí trên   1.000 tỷ  đồng [Phụ  lục 5]; gấp hơn 3 lần so với số dự án trong giai   đoạn 1996 ­ 2005. Bên cạnh đó, Các DTLSCM còn được cấp kinh phí  từ  nguồn tu bổ cấp thiết hàng năm theo Chương trình mục tiêu quốc   gia [Phụ  lục 6]. Về nguồn vốn xã hội hóa, UBND tỉnh Nghệ  An ban  hành Quyết định số  195/QĐ.UBND.VX ngày 24/1/2011, “Quyết định  ban hành Quy định tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn công đức ở các   di tích lịch sử  văn hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ  An”. Có 2 di tích nhận  được kinh phí lớn từ nguồn xã hội hóa là Truông Bồn và di tích Phùng   Chí Kiên. 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2