Tóm tắt Luận án tiến sĩ Sử học: Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng từ năm 1996 đến năm 2015
lượt xem 5
download
Mục đích cơ bản của luận án này là làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng (1996 - 2015); đúc rút kinh nghiệm để có thể tham khảo, vận dụng vào hiện tại.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Sử học: Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng từ năm 1996 đến năm 2015
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Nghiên cứu sinh chọn đề tài “Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng từ năm 1996 đến năm 2015” làm luận án tiến sĩ vì những lý do sau: Xuất phát từ vị trí, vai trò của DTLSCM. Di tích lịch sử cách mạng là một bộ phận cấu thành hệ thống các DSVH, nơi lưu dấu ấn những giá trị truyền th ống cách mạng vẻ vang c ủa Đảng, của đất nước và con ngườ i Việt Nam ; là minh chứng cụ th ể và sâu sắc về lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ qu ốc dưới s ự lãnh đạo của ĐCSVN. DTLSCM là nguồn lực sẵn có, nếu được khai thác và sử dụng hợp lý sẽ góp phần không nhỏ trong tạo động lực phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước Xuất phát từ thực trạng bảo tồn và phát huy giá trị DTLSCM trên địa bàn tỉnh Nghệ An trước năm 1996. Nghệ An là tỉnh có bề dày truyền thống cách mạng; nơi đây có nhiều DTLSCM gắn với các sự kiện lịch sử cách mạng và vai trò của các anh hùng dân tộc. Trước năm 1996, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Nghệ An đã bước đầu quan tâm bảo tồn và phát huy giá trị DTLSCM. Tuy nhiên, nhiều DTLSCM đã và đang xuống cấp nghiêm trọng do tác động của thời tiết, khí hậu, các biến cố lịch sử và sự xâm hại của con người. Việc phát huy giá trị gặp nhiều khó khăn, hiệu quả thấp, một số di tích vắng khách tham quan, thiếu người chăm sóc... Xuất phát từ tầm quan trọng của các DTLSCM, là vũ khí sắc bén trong cuộc đấu tranh trên mặt trận tư tưởng lý luận hiện nay đối với các thế lực chống phá cách mạng Việt Nam. Các thế lực phản cách mạng vẫn tìm mọi cách xuyên tạc, bóp méo lịch sử; cố tình biện minh cho quá trình xâm lược phi nghĩa của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ đối với nước ta; phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng trong cuộc đấu tranh giành độc lập, thống nhất nước nhà; làm suy giảm niềm tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng, hướng thế hệ trẻ thờ ơ với giá trị của độc lập tự do mà các thế hệ ông cha đã phải hy sinh xương máu mới giành được. Do vậy, DTLSCM không chỉ có giá trị về lịch sử truyền thống mà còn là vũ khí trong cuộc đấu tranh trên mặt trận tư tưởng lý luận. Qua quá trình tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài cho thấy, hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị DSVH thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, đội ngũ cán bộ lãnh
- 2 đạo, quản lý. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM dướ i sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương theo chuyên ngành khoa học Lịch sử ĐCSVN. Đây vẫn là một “khoảng trống” cần đượ c nghiên cứu. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu: Làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM (1996 2015); đúc rút kinh nghiệm để có thể tham khảo, vận dụng vào hiện tại. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Trình bày, luận giải, làm rõ những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM (1996 2015). Hệ thống hóa và phân tích làm rõ chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM từ năm 1996 đến năm 2015. Nhận xét, đúc rút những kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo bảo tồn và phát huy giá trị DTLSCM giai đoạn 1996 2015. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Nội dung: luận án nghiên cứu chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM cấp Quốc gia từ năm 1996 đến năm 2015, không nghiên cứu đối với các di tích quốc gia đặc biệt. Khảo sát, nghiên cứu đối với một số di tích quốc gia trọng điểm của tỉnh Nghệ An như: Khu lưu niệm Phan Bội Châu, di tích Xô viết Nghệ Tĩnh; Khu lưu niệm Lê Hồng Phong, Mộ và nhà thờ Hồ Tùng Mậu, Khu lưu niệm Phùng Chí Kiên, Nhà lưu niệm Phan Đăng Lưu, di tích Truông Bồn, di tích Tràng Kè, đình Võ Liệt... Không gian: Địa bàn tỉnh Nghệ An. Thời gian: Từ 1996 đến năm 2015, có mở rộng nghiên cứu trước năm 1996 và sau năm 2015. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận:
- 3 Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương của ĐCSVN về bảo tồn và phát huy giá trị DSVH, bảo tồn và phát huy giá trị DTLSVH và DTLSCM. 4.2. Cơ sở thực tiễn: Luận án nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM. Khai thác, sử dụng các tài liệu phản ánh sự lãnh đạo của Đảng, Đảng bộ tỉnh Nghệ An; các văn kiện của Tỉnh ủy, BTV Tỉnh ủy, UBND tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM được lưu trữ tại phòng Lưu trữ Tỉnh ủy, kho Văn thư lưu trữ của UBND tỉnh; các báo cáo tổng kết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban Quản lý di tích và danh thắng Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị di tích và danh thắng trên địa bàn tỉnh. 4.3. Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp chuyên ngành và liên ngành, trong đó sử dụng chủ yếu phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic. Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp như: phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp phân kỳ, phương pháp so sánh, phương pháp khảo sát thực tiễn... 5. Những đóng góp mới của luận án Hệ thống, khái quát hóa, phân tích làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM từ năm 1996 đến năm 2015. Đưa ra nhận xét về quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM (1996 2015) trên hai bình diện ưu điểm và hạn chế; làm rõ nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế đó. Đúc rút những kinh nghiệm có thể tham khảo, vận dụng vào lãnh đạo bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận án góp phần tổng kết lý luận, thực tiễn quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM ở Nghệ An. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Những kinh nghiệm rút ra có giá trị tham khảo trong lãnh đạo bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM của đảng bộ địa phương. Luận án góp phần bổ sung vào lịch sử Đảng bộ tỉnh Nghệ An trên lĩnh vực văn hóa; là nguồn tư liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử ĐCSVN và Lịch sử đảng bộ địa phương. 7. Kết cấu của luận án
- 4 Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu gồm 4 chương, 10 tiết. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa Nhiều công trình nghiên cứu về bảo tồn và phát huy giá trị DTLSVH, có thể kể đến một số công trình dưới đây: Nguyễn Đăng Duy, Trịnh Minh Đức (1993), Bảo tồn di tích lịch sử văn hoá [26]. Đặng Việt Thủy (1996), Di tích lịch sử văn hóa nổi tiếng ở Việt Nam [124]. Dương Văn Sáu (2000) Di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh Việt Nam [96]. Từ Mạnh Lương (2003), Một số chính sách và giải pháp kinh tế xã hội chủ yếu nhằm bảo tồn, tôn tạo và nâng cao hiệu quả khai thác di tích lịch sử văn hóa của dân tộc giai đoạn phát triển mới của đất nước [87]. Đinh Trung Kiên (2003), “Di tích lịch sử và tư liệu lịch sử với việc phát triển du lịch Việt Nam” [79]. Khoa Thị Khánh Chi (2010) Vi phạm di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh thực trạng và giải pháp [21]. Quốc Hiệp, Thu Hằng (2013) “Về tình hình vi phạm và xử lý vi phạm trong hoạt động quản lý, tu bổ, tôn tạo di tích thời gian qua” [61]. Ngô Thị Ngà (2013), “Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy di tích lịch sử văn hóa từ năm 2001 đến năm 2010” [89]. Nguyễn Thu Trang (2013) “Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa bằng hình thức bảo tàng hóa di sản văn hóa” [152]; Nguyễn Thịnh (2014), Bảo tàng hóa di tích [117]. Trần Bá Đồng (2015), “Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa từ năm 1998 đến năm 2013” [50]. Nguyễn Quốc Hùng (2015) “Vai trò của cộng đồng trong bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa” [72]... Các tác giả cung cấp những luận cứ khoa học, nêu lên thực trạng, tình hình vi phạm trong bảo tồn, tôn tạo di tích; từ đó đưa ra những biện pháp, kinh nghiệm để thực hiện hiệu quả hơn nữa nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị DTLSVH. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng * Các công trình nghiên cứu về bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng của cả nước.
- 5 Có nhiều công trình nghiên cứu về bảo tồn và phát huy giá trị DTLSCM trên địa bàn cả nước như: Phạm Hồng Châu (2013), Di tích lịch sử cách mạng Việt Nam [19]. Đỗ Hồng Thái (1996) Sử dụng di tích lịch sử cách mạng trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông: “Đổi mới dạy học lấy người học làm trung tâm” [110]. Hoàng Thanh Hải (1999), Sử dụng di tích lịch sử trong dạy học lịch sử dân tộc ở các trường trung học cơ sở [57]. Đỗ Đức Hinh (2004), “Cần có cách nhìn lịch sử trong bảo tồn, tôn tạo khu di tích Điện Biên Phủ” [62]. Đỗ Hữu Hà (2006), Di tích lịch sử cách mạng Thừa Thiên Huế [55]. Trần Đức Nguyên (2010) “Phát huy giá trị của các di tích lịch sử cách mạng kháng chiến trên địa bàn thủ đô Hà Nội” [91]. Nguyễn Quốc Hùng (2012), “Di tích cách mạng bằng chứng của sự đổi thay” [71]. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ĐắkNông (2013), Lịch sử di tích cách mạng nhà ngục ĐăkMil (1942 1943) [3]. Lưu Đức Thọ, Nguyễn Thị Triều (2013), “Bảo tồn và phát huy Di tích lịch sử cách mạng ở tỉnh Quảng Trị” [118]. Phạm Xuân Thăng (2014) “Phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng trên địa bàn tỉnh Hải Dương” [115]. Trần Đức Nguyên (2014) “Các di tích lịch sử cách mạng tiêu biểu ở tỉnh Bắc Ninh” [92]... * Các công trình nghiên cứu về bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng ở Nghệ An. Nhiều công trình nghiên cứu về bảo tồn, khai thác giá trị từ các DTLSCM trên địa bàn tỉnh Nghệ An, tiêu biểu như: Sở Văn hóa Thông tin Nghệ An (2005), Ngh ệ An di tích danh th ắng [102]. Nguy ễn Đ ức Cườ ng, Ph ạm H ươ ng Lan, Anh Minh (2008) , Huy ền tho ại Truông B ồn b ản hùng ca th ế kỷ XX [23]. Ban t ổ ch ức k ỷ ni ệm 40 năm chiến th ắng Truông Bồn (2008), Truông B ồn chi ến công và huy ền tho ại [8]. Nguy ễn Duy Quý, Nguy ễn Tr ọng Đệ (2011), Văn hóa và con ngườ i X ứ Ngh ệ nh ững b ức chân dung [94]. Vũ Thị Thanh Tú (2013), Đ ảng bộ tỉnh Ngh ệ An lãnh đạo công tác b ảo tồn và phát huy di tích lịch s ử văn hóa từ năm 1991 đế n năm 2012 [155]. Tác giả Ph ạm Xuân Thành (2015), nghiên cứ u về Đình làng Ngh ệ An v ới l ễ h ội dân gian , tập 1 [113]... Các công trình trên đ ều kh ẳng đ ịnh: Nghệ An là một trong nh ững đị a chỉ văn hóa đặc biệ t c ủa c ả n ướ c với h ệ th ống di tích đa dạng, phong phú, nhiề u chủ ng lo ại. Các DTLSCM trên đ ịa bàn tỉnh là n ơi ghi d ấu nh ững c ơ s ở cách m ạng, phong trào đ ấu tranh của nhân dân Nghệ An
- 6 d ướ i s ự lãnh đ ạo c ủa Đả ng. Đây là mộ t ngu ồn lực quan tr ọng để phát tri ển KT XH c ủa t ỉnh, là “đị a ch ỉ đỏ”, mạnh ngu ồn nuôi dưỡng và giáo dục truyền thống cách mạng cho các thế hệ hôm nay và mai sau. 1.2. Khái quát kết quả các công trình khoa học đã được công bố và những vấn đề đặt ra luận án tập trung giải quyết 1.2.1. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Một là, bảo tồn và phát huy các DTLSVH nói chung và DTLSCM nói riêng đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ chuyên trách. Có một số công trình khai thác dưới góc độ nghiên cứu của khoa học Lịch sử ĐCSVN nhưng chỉ khai thác đối với các DTLSVH. Hai là, các công trình nghiên cứu đã giới thiệu khá rõ nét về vị trí, vai trò của các DTLSVH một nguồn lực quan trọng trong phát triển KT XH. Một số công trình nêu lên thực trạng và đề xuất những giải pháp phát huy giá trị di tích trong phát triển du lịch, giáo dục đào tạo, giáo dục truyền thống, xây dựng nền văn hóa Việt Nam. Ba là, các công trình nghiên cứu về DTLSCM cơ bản giới thiệu về địa điểm, lịch sử hình thành, tồn tại, phát triển của các di tích; thực trạng và biện pháp để nâng cao hiệu quả bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM trong phát triển KT XH. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về bảo tồn và phát huy giá trị DTLSCM dưới sự lãnh đạo của một Đảng bộ địa phương. B ố n là, các công trình nghiên c ứ u d ướ i góc đ ộ khoa h ọ c L ị ch s ử ĐCSVN v ớ i n ộ i dung Đ ả ng b ộ đ ị a ph ươ ng (Ngh ệ An, Hà Tĩnh, Thái Nguyên) lãnh đ ạ o b ả o t ồ n DTLSVH ở t ừ ng giai đo ạ n c ụ th ể đã trình bày h ệ th ố ng ch ủ tr ươ ng và s ự ch ỉ đ ạ o c ủ a Đ ả ng b ộ , nh ậ n xét và rút ra m ộ t s ố kinh nghi ệ m v ề lãnh đ ạ o, ch ỉ đ ạ o trong lĩnh v ự c này. Đây là c ơ s ở đ ể nghiên c ứ u sinh tham kh ả o, so sánh ho ạ t đ ộ ng b ả o t ồ n và phát huy giá tr ị các DTLSCM gi ữ a Ngh ệ An v ới đ ị a ph ươ ng khác. Như vậy, từ tổng quan những công trình được trình bày ở trên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM từ năm 1996 đến năm 2015. Trên thực tế, đây vẫn là một “khoảng trống” rất cần được nghiên cứu.
- 7 1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết Một là, nghiên cứu làm rõ những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM từ năm 1996 đến năm 2015. Hai là, làm sáng tỏ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM (1996 2015). Ba là, nhận xét sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị DTLSCM (1996 2015). Bốn là, rút ra một số kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM (1996 2015). Kết luận chương 1 Luận án đã tổng quan có chọn lọc các công trình nghiên cứu của các tác giả trong lĩnh vực bảo tồn và phát huy giá trị DTLSVH nói chung và DTLSCM nói riêng. Phân tích, làm rõ kết quả chủ yếu của các công trình đó, đồng thời chỉ ra những vấn đề cơ bản luận án phải giải quyết, đó là: nghiên cứu làm rõ những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM (1996 2015); làm sáng tỏ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM (1996 2015); nhận xét và rút ra một số kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM (1996 2015) có thể vận dụng vào thực tiễn hiện nay. Chương 2 CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH NGHỆ AN VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ CÁCH MẠNG (1996 2005) 2.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử cách mạng 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và truyền thống lịch sử văn hóa của tỉnh Nghệ An * Điều kiện tự nhiên Nghệ An là tỉnh nằm ở trung tâm vùng Bắc Trung bộ với diện tích tự nhiên là 16.490,25 km2, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong năm khá cao. Nhiệt độ trung bình các tháng nóng nhất (tháng 6, 7) là 330C, chịu ảnh hưởng của gió phơn Tây Nam khắc nghiệt; nhiệt độ trung bình các tháng lạnh nhất là
- 8 190C. Những nét đặc trưng về điều kiện tự nhiên, nhất là thời tiết, khí hậu của tỉnh Nghệ An ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề xuống cấp cũng như việc bảo tồn, tôn tạo các DTLSCM. * Điều kiện kinh tế xã hội Nghệ An nằm ở trung tâm khu vực Bắc Trung Bộ, dân số hơn 2,9 triệu người. Tính đến năm 1995, tình hình KT XH tỉnh Nghệ An có nhiều chuyển biến tích cực. “Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng bình quân hàng năm (1991 1995) là 8,9%. GDP bình quân đầu người tăng từ 153 USD năm 1990 lên 207 USD năm 1995” [40, tr.12]. Tình hình KT XH của tỉnh có nhiều tiến bộ là điều kiện thuận lợi để Đảng bộ và chính quyền tỉnh Nghệ An quan tâm đầu tư cho xây dựng và phát triển văn hóa nói chung cũng như thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM nói riêng. * Truyền thống lịch sử, văn hóa cách mạng của tỉnh Nghệ An Nghệ An là tỉnh có bề dày truyền thống cách mạng, nơi đây có nhiều DTLSCM gắn với các sự kiện lịch sử cách mạng và vai trò của nhiều anh hùng dân tộc như: Phan Bội Châu, Chủ tịch Hồ Chí Minh, Lê Hồng Phong, Hồ Tùng Mậu, Phùng Chí Kiên, Phan Đăng Lưu… Đặc biệt, phong trào cách mạng mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh (1930 1931) nh ư m ột d ấu son chói lọi trong truyền th ống đánh giặc giữ nướ c dướ i sự lãnh đạo của ĐCSVN. Truyền thống yêu nước, chống ngo ại xâm của ngườ i dân xứ Nghệ còn đượ c minh chứng qua các DTLSCM như: Cụm di tích Làng Đỏ, Tràng Kè, Khu tưở ng niệm Xô viết Nghệ Tĩnh 12/9, đình Võ Liệt, Truông Bồn, di tích lưu niệm Phan Bội Châu, Lê Hồng Phong, Hồ Tùng Mậu... 2.1.2. Thực trạng bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử cách mạng trên địa bàn tỉnh trước năm 1996 * Ưu điểm Về bảo tồn các DTLSCM: Tr ướ c năm 1996, có m ột s ố DTLSCM trên đ ịa bàn tỉnh đ ượ c đ ầu tư ch ống xu ống c ấp, tôn tạo ở các mứ c độ và trình độ khác nhau. Công tác lập h ồ s ơ khoa h ọc đ ể x ếp hạng di tích ; sự phân cấp quản lý di tích bước đầu phát huy được trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân trong bảo vệ DTLSCM. Tuy nhiên, hoạt động bảo tồn các DTLSCM mới chỉ dừng lại ở cấp độ bảo vệ, giữ nguyên trạng di tích. Một số di tích như Tràng Kè, Nghĩa trang Thái Lão được đầu tư bảo tồn bằng nguồn kinh phí chống xuống cấp
- 9 nhưng nguồn vốn này không nhiều, chỉ đảm bảo cho việc cắm mốc, khoanh vùng bảo vệ, chống mối, mọt, dột tại các di tích. Về phát huy giá trị các DTLSCM: Tính đến năm 1996, trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 28 DTLSCM cấp quốc gia. Hoạt động phát huy giá trị các DTLSCM trong giáo dục truyền thống được quan tâm. Các lễ kỷ niệm, dâng hương, viếng thăm các DTLSCM nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc và địa phương được các chính quyền và nhân dân địa phương tiến hành có nề nếp. Sở Văn hóa Thông tin và Sở Giáo dục và đạo tạo phối kết hợp tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về lịch sử địa phương và các danh nhân; tổ chức tham quan, ngoại khóa tại các DTSLCM cho học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh. Các hoạt động văn hóa thường niên tại các di tích nhân các ngày lễ lớn của dân tộc , của Đảng, địa phương được tổ chức chặt chẽ. DTLSCM trở thành địa điểm thăm viếng, giáo dục truyền thống; là nguồn tư liệu lịch sử quý giá, là minh chứng sinh động trong giáo dục lịch sử dân tộc và địa phương. * Hạn chế: Tuy mật độ DTLSCM trên địa bàn tỉnh khá dày nhưng việc bảo tồn và phát huy giá trị còn nhiều hạn chế. Một số di tích, di vật đã và đang xuống cấp nghiêm trọng do tác động của thời tiết, chiến tranh và các biến cố lịch sử, sự xâm hại của con người. Nhiều DTLSCM vắng khách tham quan, thiếu người chăm sóc. Công tác quản lý đối với một số DTLSCM còn biểu hiện chồng chéo. Việ c triển khai khoanh vùng b ảo vệ tại m ột s ố DTLSCM còn gặp khó khăn . Kinh phí chống xuống cấp di tích hạn hẹp, không thể triển khai bảo tồn di tích một cách toàn diện. Nhận thức của cộng đồng về giá trị của DTLSCM còn đơn giản và bị coi nhẹ. 2.1.3. Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử cách mạng 2.1.3.1 Chủ trương của Đảng về bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng * Quan điểm bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM Một là, bảo tồn và phát huy giá trị DTLSCM là bảo vệ tài sản quý của quốc gia, bộ phận cốt lõi của bản sắc văn hóa dân tộc. Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm BCHTW khóa VIII chỉ rõ: “Di sản văn hóa là tài sản vô giá, là cốt lõi của bản sắc dân tộc” [30, tr.63]. Hai là, bảo tồn và phát huy giá trị DTLSCM nhằm gắn kết cộng đồng dân tộc Việt Nam. Ba là, bảo tồn và phát huy giá trị DTLSCM góp phần sáng tạo những giá trị văn hóa mới và giao lưu văn hóa.
- 10 * Nhiệm vụ giải pháp bảo tồn các DTLSCM Một là, chăm lo bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) của Đảng khẳng định: “Nhà nước cùng với nhân dân xây dựng những cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho văn hóa, nghệ thuật, giữ gìn và tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa” [27, tr.72]. Hai là, bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM gắn với nâng cao chất lượng giáo dục truyền thống cách mạng cho nhân dân. Ba là, gắn bảo tồn và phát huy giá trị DTLSCM với phát triển du lịch. 2.1.3.2. Chính sách của Nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi ngày 15/4/1992 đề cập đến bảo tồn và phát huy giá trị DTLSCM tại điều 34 chương III: “Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát triển các di sản văn hoá dân tộc; chăm lo công tác bảo tồn, bảo tàng, tu bổ, tôn tạo, bảo vệ và phát huy tác dụng của các di tích lịch sử, cách mạng, các di sản văn hóa, các công trình nghệ thuật và danh lam thắng cảnh” [60, tr.148]. Ngày 25/12/2001, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Nghị quyết số 51/2001/QH Về việc bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992. Luật Di sản văn hóa năm 2001 và Nghị định số 92/2002/NĐCP, ngày 11/11/2002, Nghị định của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều Luật Di sản văn hóa đã nêu lên những quy định cụ thể về bảo tồn DSVH nói chung và DTLSCM nói riêng. 2.2. Chủ trương Đảng bộ tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng (1996 2005) Trong những năm 1996 2005, Đảng bộ tỉnh Nghệ An đã quan tâm đến nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM, coi đây là một khâu trong xây dựng nền văn hóa xứ Nghệ. Chủ trương bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM được thể hiện trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thức XIV (nhiệm kỳ 1996 2000); Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XV (nhiệm kỳ 2001 2005); Nghị quyết 12NQ/TU của BTV Tỉnh uỷ, ngày 30/7/2002 Về phát triển du lịch Nghệ An thời kỳ 2002 2010. Ch ủ trương của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM (1996 2005) thể hiện trên những nội dung sau:
- 11 * Tư tưởng chỉ đạo bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM Một là, bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM làm cho nền văn hóa Nghệ An ngày càng phát triển, góp phần giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của văn hóa Xứ Nghệ. Hai là, tích cực tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá về giá trị của các DTLSCM đến với công chúng nhằm góp phần nâng cao nhận thức về truyền thống văn hóa, lịch sử của dân tộc và địa phương, nhất là truyền thống lịch sử dưới sự lãnh đạo của Đảng. Bà là, có kế hoạch bảo tồn và phát huy giá trị DTLSCM một cách chặt chẽ, hiệu quả. Bốn là, bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM là nhiệm vụ khó khăn, phức tạp và lâu dài, cần phải tiến hành một cách kiên trì và thận trọng. * Phương hướng bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM Một là, xây dựng kế hoạch bảo vệ, tôn tạo các DTLSCM trọng điểm, ưu tiên chống xuống cấp một số di tích đã được xếp hạng. Hai là, bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM gắn với giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của văn hóa xứ Nghệ. Ba là, bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM gắn với phát triển du lịch. * Nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM Một là, tập trung chống xuống cấp, tôn tạo và quản lý tốt một số DTLSCM quan trọng, góp phần bảo tồn nền văn hóa xứ Nghệ. Hai là, bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM gắn với tuyên truyền về truyền thống cách mạng và văn hóa Xứ Nghệ. Ba là, bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM gắn với phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. * Giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM Một là, huy động mọi nguồn lực để thực hiện bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM. Hai là, đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của các DTLSCM. Ba là, phối hợp chặt chẽ giữa UBND tỉnh, UBND các huyện, thị phố, thành xã, Sở Văn hóa Thông tin, các ngành chức năng và các tổ chức chính trị xã hội trong bảo tồn và phát huy giá trị DTLSCM.
- 12 Bốn là, kiện toàn bộ máy và phát huy vai trò trách nhiệm của cơ quan, đội ngũ cán bộ chuyên trách trong quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị DTLSCM. 2.3. Đảng bộ tỉnh Nghệ An chỉ đạo bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử cách mạng (1996 2005) 2.3.1. Lập hồ sơ khoa học xếp hạng di tích lịch sử cách mạng Thực hiện chủ trương của Đảng bộ về quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị DTLSCM, Tỉnh ủy đã chỉ đạo UBND tỉnh, trực tiếp là Sở Văn hóa Thông tin triển khai kiểm kê, lập hồ sơ di tích, tham mưu cho UBND tỉnh đề nghị Bộ Văn hóa Thông tin ra quyết định xếp hạng đối với các DTLSCM. Giai đoạn 1996 2005, Bảo tàng Xô viết Nghệ Tĩnh và Ban Quản lý di tích và danh thắng Nghệ An phối hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã lập được 18 hồ sơ DTLSCM và được Bộ Văn hóa thông tin công nhận là di tích cấp quốc gia. Trong đó, di tích nhà thờ dòng họ: 07; di tích đình làng: 02; di tích đền: 05; địa điểm lịch sử: 02; di tích nhà ở và Lưu niệm danh nhân: 01; di tích mộ và nhà thờ danh nhân cách mạng: 01. 2.3.2. Chỉ đạo phân cấp quản lý, kiện toàn bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng Về phân cấp quản lý DTLSCM. Ngày 29/1/1997, UBND tỉnh Nghệ An ra Quyết định số 320/QĐUB về việc ban hành “Quy chế quản lý, bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh”. Ngày 12/4/1997, UBND tỉnh Nghệ An ra Quyết định số 1306/QĐUB “Về phân cấp quản lý các di tích danh thắng”. Tiếp đó, UBND tỉnh Nghệ An ra Quyết định số 24/2003/QĐUB, ngày 29/1/2003 về việc “Ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ sử dụng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh”. Quyết định này là sự tiếp nối và phát triển hơn nữa quyết định số 320/QĐUB ngày 29/1/1997 của UBND tỉnh Nghệ An. Đến năm 2005, trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 983 di tích, trong đó có 46 DTSLCM cấp quốc gia. Sở Văn hóa thông tin quản lý di tích lưu niệm Phan Bội Châu; 45 DTLSCM còn lại do các huyện, thành phố, thị xã quản lý. Về kiện toàn bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên quản lý bảo tồn và phát huy giá trị DTLSCM.
- 13 Giai đoạn 1996 2005, UBND tỉnh Nghệ An giao trách nhiệm cho Sở Văn hóa Thông tin quản lý chuyên môn, nghiệp vụ đối với các DTLSCM. Tháng 7 năm 2002, Ban Quản lý di tích và danh thắng Nghệ An được thành lập, là cơ quan chuyên trách chịu trách nhiệm tham mưu cho Sở Văn hóa Thông tin, UBND tỉnh và trực tiếp chỉ đạo chuyên môn đối với cơ sở trong bảo tồn, và phát huy giá trị di tích, danh thắng trên địa bàn tỉnh. Ngoại trừ di tích lưu niệm Phan Bội Châu do Sở Văn hóa Thông tin quản lý; 45 DTLSCM cấp quốc gia còn lại được giao cho UBND các huyện, thành, thị quản lý. Quy chế 320/QĐ UB ngày 29/1/1997, về Quản lý, bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử văn hóa và danh thắng tỉnh Nghệ An nêu rõ: “Các di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh đã xếp hạng được thành lập tổ bảo vệ, tổ có trách nhiệm quản lý, bảo vệ các động sản và bất động sản, hướng dẫn các sinh hoạt văn hoá lành mạnh trong di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh” [159, tr.5]. Theo đó, UBND các huyện, thành phố, thị xã thành lập Tổ quản lý di tích với lực lượng từ 5 đến 7 người, hoạt động dưới sự chỉ đạo của phòng Văn hóa Thông tin. Số lượng cụ thể: có 241 người/46 DTLSCM, trong đó có 36 người có trình độ đại học, cao đẳng. 2.3.3. Chỉ đạo huy động nguồn vốn bảo tồn các di tích lịch sử cách mạng Ngày 29/1/1997, UBND tỉnh Nghệ An ra quyết định số 320/QĐ UB về việc ban hành “Quy chế quản lý, bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An”. Theo đó, nguồn vốn bảo tồn và phát huy giá trị DTLSCM bao gồm: “kinh phí Nhà nước đầu tư hàng năm; đóng góp của tập thể hoặc cá nhân có hảo tâm; vận động nhân dân địa phương tự nguyện đóng góp; một phần tiền lệ phí tham quan di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh...” [159, tr.6]. Giai đoạn 1996 2005, UBND tỉnh triển khai thực hiện 03 dự án bảo tồn, tôn tạo DTLSCM trọng điểm của tỉnh. Nguồn kinh phí tu bổ di tích theo Chương trình mục tiêu quốc gia ngày càng tăng. Cụ thể: năm 2002 là 200 triệu đồng; năm 2003 là 580 triệu đồng [Phụ lục 5]. Kinh phí chống xuống cấp thường xuyên từ ngân sách tỉnh ngày càng tăng. Năm 2003 là 180 triệu đồng; năm 2004 là 315 triệu đồng; năm 2005 là 250 triệu đồng [Phụ lục 7]. Đối với nguồn kinh phí xã hội hóa, ngày 30/10/1998, UBND tỉnh Nghệ An ra Quyết định số 1258/1998/QĐ.UB “Quy định tạm thời về việc đặt hòm công
- 14 đức, quản lý sử dụng tiền công đức ở các khu di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh Nghệ An”. 2.3.4. Tổ chức các hoạt động văn hóa, giáo dục truyền thống tại các di tích lịch sử cách mạng Quyết định số 320/QĐUB (29/1/1997) về việc ban hành “Quy chế quản lý, bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh” chỉ rõ: việc tổ chức lễ hội, hoạt động văn hóa tại di tích “phải được khai thác tích cực, hợp lý để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt văn hóa lành mạnh của nhân dân, phát huy truyền thống dân tộc, góp phần xây dựng đất nước” [159, tr.6]. Những năm 1996 2005, Tỉnh ủy đã chỉ đạo Sở Văn hóa Thông, UBND các huyện, thành, thị tổ chức các hoạt động kỷ niệm 70 năm Xô viết Nghệ Tĩnh. Bảo tàng Xô viết Nghệ Tĩnh tổ chức trưng bày với chủ đề “70 năm Xô viết Nghệ Tĩnh” tại thành phố Vinh, Hưng Nguyên, Thanh Chương. Các hoạt động kỷ niệm, dâng hương, tri ân, tưởng niệm nhân các ngày lễ lớn của dân tộc: 12/9 Xô Viết Nghễ Tĩnh, ngày thành lập Đảng 3/2; ngày sinh, ngày mất của các anh hùng dân tộc... được tổ chức thường xuyên tại các DTLSCM. 2.3.5. Bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử cách mạng gắn với phát triển du lịch Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của DTLSCM trong phát triển KT XH mà trực tiếp là phát triển du lịch tỉnh nhà. Ngày 30/7/2002, BTV Tỉnh uỷ ban hành Nghị quyết 12NQ/TW về “Phát triển du lịch Nghệ An thời kỳ 2002 2010”. Thực hiện chỉ đạo của BTV Tỉnh ủy, ngày 15/11/2002, UBND tỉnh Nghệ An ban hành “Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 12 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát tiển du lịch Nghệ An thời kỳ 2002 2010”. Tiếp đó, UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt “Đề án phát triển du lịch Nghệ An thời kỳ 2002 2010”. Ngày 13/8/2003, Thường trực Tỉnh ủy ra Thông báo số 485TB/TU, Thông báo ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy về Đề án “Tổ chức năm du lịch Nghệ An 2005”.Số lượng khách tham quan các DTLSCM có xu hướng tăng lên. Kết luận chương 2 Giai đoạn 1996 2005, Đảng bộ tỉnh Nghệ An đã có chủ trương và sự chỉ đạo sát đúng, tạo sự chuyển biến rõ nét trong thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM, góp phần tạo nên diện mạo mới trong xây dựng và phát triển văn hóa địa phương. Tuy
- 15 nhiên, hoạt động bảo tồn các DTLSCM vẫn còn nhiều hạn chế. Nguồn vốn đầu tư còn ít, phát huy giá trị của các DTLSCM trong giáo dục truyền thống chưa được quan tâm đúng mức; hiệu quả việc sử dụng, khai thác các di tích trong phát triển du lịch thấp; đội ngũ cán bộ quản lý chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ...
- 16 Chương 3 ĐẢNG BỘ TỈNH NGHỆ AN LÃNH ĐẠO BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ CÁCH MẠNG (2006 2015) 3.1. Những yếu tố mới tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng 3.1.1. Tình hình mới tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng Tỉnh Nghệ An sau 20 năm đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. Trong hai năm 2006 2007 nền kinh tế có sự tăng trưởng khá cao (trên 10,5%), đời sống nhân dân từng bước được nâng lên, hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thông tin, th ể dục thể thao c ủa t ỉnh ngày càng đượ c mở rộng và đi vào chiều sâu. Nhận th ức c ủa Đảng bộ, chính quyền và nhân dân về tầm quan trọng c ủa b ảo t ồn và phát huy giá trị DTLSCM ngày càng nâng lên. Các hoạt động văn hóa, lễ kỷ niệm, tri ân, tưở ng niệm vừa ph ục v ụ nhiệm v ụ chính trị vừa đáp ứ ng nhu cầu sinh ho ạt văn hóa tinh th ần của nhân dân. Thành tựu đạt được trên lĩnh vực văn hóa đã và đang tạo động lực nâng cao hiệu quả bảo tồn và phát huy giá trị DTLSCM trong th ời k ỳ m ới. 3.1.2. Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng (2006 2015) 3.1.2.1. Chủ trương của Đảng về bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (4/2006) khẳng định: “Tiếp tục đầu tư cho việc bảo tồn và tồn tạo các di tích lịch sử cách mạng, kháng chiến, các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của dân tộc, các giá trị văn hóa, nghệ thuật, ngôn ngữ, thuần phong mỹ tục của cộng đồng các dân tộc” [33, tr.107]. Tiếp đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nêu lên một trong những nhiệm vụ xây dựng nền văn hóa là “bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hoá truyền thống, cách mạng” [34, tr.224] . Bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM góp phần sáng tạo nên những giá trị văn hóa tiên tiến, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa, tinh thần lành mạnh, chính đáng và đa dạng của nhân dân. Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín BCHTW khóa XI Về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng
- 17 yêu cầu phát triển bền vững đất nước” chỉ rõ việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động bảo tồn DTLSCM thông qua: “Bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa tiêu biểu, phục vụ giáo dục truyền thống và phát triển kinh tế; gắn kết bảo tồn, phát huy di sản văn hóa với phát triển du lịch” [10, tr.69]. Chủ trương của Đảng được thể hiện trên đây là cơ sở cho Đảng bộ tỉnh Nghệ An hoạch định chủ trương bảo tồn và phát huy giá trị DTLSCM phù hợp với thực tiễn của địa phương. 3.1.2.2. Chính sách của Nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng Việt Nam sau 20 năm đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Riêng lĩnh vực văn hóa phát triển chưa tương xứng với tăng trưởng kinh tế, quản lý văn hóa còn chưa chặt chẽ, cơ sở pháp lý về văn hóa chưa đảm bảo, hiệu quả còn thấp. Nhằm hoàn chỉnh cơ sở pháp lý để giải quyết những hạn chế trên, ngày 18/6/2009, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XII. Về xử lý vi phạm trong bảo tồn và phát huy giá trị di tích, Chính phủ ban hành Nghị định số 75/NĐCP, ngày 12/7/2010 Về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa. Ngày 21/9/2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 98/2010/NĐCP, Quy định chi tiết một số điều Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Di sản văn hóa... Những văn bản trên thể hiện sự quan tâm của Nhà nước trong hoàn thiện hệ thống chính sách bảo tồn và phát huy giá trị DSVH nói chung và DTLSCM nói riêng. 3.1.3. Yêu cầu bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử cách mạng ở Nghệ An trong giai đoạn mới Một là, cần có sự quan tâm đặc biệt trong giải quyết các hạn chế, tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM trên địa bàn tỉnh. Hai là, tăng cường nguồn vốn đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động xã hội hóa trong bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM. Ba là, bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM là hoạt động khó khăn, phức tạp đòi hỏi bảo đảm tốt các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật, chất lượng cán bộ, cơ chế chính sách trong lĩnh vực DSVH. Bốn là, hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM cần giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể.
- 18 Năm là, phân cấp quản lý và giải quyết thấu đáo mối quan hệ giữa thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về DTLSCM với chính quyền địa phương các cấp. Sáu là, bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM ở Ngh ệ An góp phần sử dụng có trách nhiệm và bền vững các giá trị DSVH trong phát triển du lịch tâm linh, mang lại c ơ h ội phát triển kinh tế, thúc đẩy giao lưu văn hóa. 3.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử cách mạng (2006 2015) Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM từ năm 2006 đến năm 2015 được thể hiện trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVI (tháng 12/2005), Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII nhiệm kỳ 2011 2015 (tháng10/2010) cụ thể trên các nội dung sau: * Phương hướng bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM Một là, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của các DTLSCM. Hai là, gắn bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh, nhất là phát triển du lịch. Ba là, bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM gắn liền với hoạt động giáo dục truyền thống, xây dựng nền văn hóa xứ Nghệ. * Nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM Một là, tổ chức kiểm kê, lập hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng và phân cấp quản lý chặt chẽ đối với các DTLSCM. Hai là, nâng cao hiệu quả bảo tồn và phát huy DTLSCM trong phát triển KT XH của tỉnh nhà, nhất là gắn với phát triển du lịch. Ba là, tăng cường đầu tư nhằm đẩy nhanh tiến độ bảo tồn, tôn tạo các DTLSCM trọng điểm của tỉnh. Bốn là, bảo tồn và phát huy giá trị DTLSCM gắn với giáo dục lịch sử, truyền thống cách mạng. * Giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị DTLSCM Một là, tăng cường công tác giáo dục nâng cao nhận thức cho nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của b ảo tồn và phát huy giá trị của các DTLSCM. Hai là, chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và phát huy trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên trách trong quá trình bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM.
- 19 Ba là, xã hội hóa hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM. 3.3. Đảng bộ tỉnh Nghệ An chỉ đạo bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng (2006 2015) 3.3.1. Công tác lập hồ sơ khoa học xếp hạng di tích lịch sử cách mạng Dưới sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, việc kiểm kê, lập hồ sơ khoa học xếp hạng cấp quốc gia đối với các DTLSCM trên địa bàn tỉnh Nghệ An được thực hiện theo Quyết định số 24/2003/QĐUB, ngày 29/1/2003 của UBND tỉnh Nghệ An về việc “Ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ sử dụng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh” và Quyết định số 27/2014/QĐUBND, ngày 03/4/2014, của UBND tỉnh Nghệ An về việc “Ban hành Quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An”. Theo đó: “Hàng năm, căn cứ vào kết quả kiểm kê, phân loại, giá trị của di tích, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh phể duyệt danh mục di tích đề nghị lập hồ sơ xếp hạng” [181, tr.2]. Giai đoạn 2006 2015, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã kiểm kê, phân loại, lập được 08 hồ sơ DTLSCM để UBND tỉnh trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ra quyết định công nhận là di tích quốc gia. Đ ến năm 2015, tỉnh Ngh ệ An có 54 DTLSCM cấp quốc gia. 3.3.2. Chỉ đạo phân cấp quản lý, kiện toàn bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng Về phân cấp quản lý các DTLSCM Quán triệt chủ trương của Đảng bộ về tăng cường quản lý đối với các DTLSCM trên địa bàn tỉnh. Ngày 01/4/2011, UBND Ngh ệ An ra Quyết định số 1017/QĐ.UBND.VX “Quyết định phân cấp quản lý các di tích, danh thắng trên địa bàn tỉnh Nghệ An”. Theo đó, sự phân cấp quản lý đối với các DTLSCM trên địa bàn tỉnh như sau: Có 05 di tích được giao cho các đơn vị quản lý như: nhà máy điện Vinh do Điện lực Nghệ An quản lý; di tích Truông Bồn do Tỉnh đoàn Nghệ An quản lý... Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã quản lý 49 DTLSCM. Kiện toàn bộ máy và xây dựng đội ngũ cán b ộ quản lý trong bảo tồn và phát huy giá trị các DTLSCM
- 20 Từ năm 2006 đến năm 2008, Sở Văn hóa Thông tin là đơn vị chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị các di tích trên địa bàn tỉnh. Theo Quyết định số 1445/QĐUB của UBND tỉnh Nghệ An ngày 24/4/2008 Về việc thành lập Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nghệ An. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa của tỉnh; có trách nhiệm quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị DTLSCM trên địa bàn tỉnh. Ban Quản lý di tích và danh thắng Nghệ An là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở có chức năng nghiên cứu, kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng và quản lý di tích; bảo vệ và phát huy giá trị; tu bổ, tôn tạo các DTLSCM. Tính đến năm 2015, 54/54 DTLSCM cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh đều được thành lập các ban/tổ quản lý. Ban Quản lý Khu di tích lịch sử Truông Bồn được UBND tỉnh Nghệ An thành lập theo Quyết định số 1520/QĐUBND ngày 16/4/2014; Di tích Khu lưu niệm Phan Bội Châu và Khu lưu niệm Lê Hồng Phong do Ban Quản lý di tích và danh thắng Nghệ An trực tiếp quản lý. Các DTLSCM còn lại đều đã thành lập Tổ quản lý bảo vệ, qui mô 5 7 thành viên. Đến năm 2015, toàn tỉnh có 335 cán bộ, nhân viên/54 DTLSCM cấp quốc gia. Trong đó số cán bộ, nhân viên có trình độ đại học, cao đẳng là 122 người [Phụ lục 10]. 3.3.3. Chỉ đạo huy động nguồn vốn đầu tư và triển khai các dự án bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử cách mạng Ngày 10/3/2008, Tỉnh ủy Nghệ An ra Thông báo số 505 TB/TU, Thông báo ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy v ề quy ho ạch xây dựng Quần thể lưu niệm Cố Tổng Bí thư Lê Hồng Phong và Quảng trường Xô viết Nghệ Tĩnh; ngày 08/6/2009 Tỉnh ủy ra Thông báo số 886TB/TU về việc quy ho ạch xây dựng dự án bảo tồn, tôn tạo khu di tích lịch sử Truông... Giai đoạn 2006 2015, UBND tỉnh đã triển khai thực hiện 10 dự án bảo tồn DTLSCM với tổng kinh phí trên 1.000 tỷ đồng [Phụ lục 5]; gấp hơn 3 lần so với số dự án trong giai đoạn 1996 2005. Bên cạnh đó, Các DTLSCM còn được cấp kinh phí từ nguồn tu bổ cấp thiết hàng năm theo Chương trình mục tiêu quốc gia [Phụ lục 6]. Về nguồn vốn xã hội hóa, UBND tỉnh Nghệ An ban hành Quyết định số 195/QĐ.UBND.VX ngày 24/1/2011, “Quyết định ban hành Quy định tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn công đức ở các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An”. Có 2 di tích nhận được kinh phí lớn từ nguồn xã hội hóa là Truông Bồn và di tích Phùng Chí Kiên.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn