
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Tác động của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đến hiệu quả hoạt động các ngân hàng thương mại Việt Nam
lượt xem 1
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng "Tác động của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đến hiệu quả hoạt động các ngân hàng thương mại Việt Nam" " được nghiên cứu với mục tiêu: Tổng quát là xác định mối quan hệ giữa mức độ hoạt động OFDI và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam từ đó đưa ra khuyến nghị.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Tác động của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đến hiệu quả hoạt động các ngân hàng thương mại Việt Nam
- 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU Việt nam có hoạt động OFDI; (iv) Đưa ra các khuyến nghị chính sách đối với các NHTM 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM tại nước ngoài. Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (OFDI) trên thế giới đã và đang phát triển Tác giả đã đề xuất các câu hỏi nghiên cứu như sau: Cơ chế tác động của hoạt động mạnh mẽ. Tại Việt Nam từ năm 2009, hoạt động OFDI của các doanh nghiệp Việt Nam OFDI đến hiệu quả hoạt động kinh doanh các ngân hàng ? Thực trạng hoạt động OFDI của bùng nổ trở thành động lực lớn thúc đẩy các ngân hàng đẩy mạnh OFDI. các NHTM Việt Nam ? Mối quan hệ giữa mức độ hoạt động OFDI với hiệu quả hoạt động Tuy nhiên trái với tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ của vốn đầu tư ra nước ngoài, mối của các NHTM Việt Nam có hoạt động OFDI ? Các vấn đề nào các NHTM cần chú ý để quan hệ giữa OFDI và hiệu quả, kết quả hoạt động kinh doanh vẫn chưa được nghiên cứu nâng cao hiệu quả từ hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ? đầy đủ. Các nghiên cứu trên thế giới về vấn đề này cho kết quả không nhất quan với việc có 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đến 5 dạng đường biểu diễn gồm: dạng tuyến tính thuận chiều, dạng tuyến tính ngược chiều, Đối tượng nghiên cứu: mối quan hệ tác động giữa OFDI đến hiệu quả hoạt động của dạng chữ U, dạng chữ U ngược và dạng chữ S nằm ngang. Hơn nữa các nghiên cứu đều chỉ các NHTM Việt nam sử dụng các chỉ tiêu kết quả tài chính làm biến đại diện cho kết quả hoạt động OFDI mang Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: là toàn bộ các NHTM Việt nam có hoạt động lại như ROA, ROE, ROS, P/E…Trong khi đó chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động mới là chỉ tiêu OFDI. Trong đó hoạt động OFDI được xác định trên tiêu chí là có hình thức hiện diện dưới đại diện trực tiếp cho những lợi ích chính hoạt động OFDI mang lại. Bên cạnh đó các dạng chi nhánh ngân hàng tại nước ngoài, thành lập liên doanh tại nước ngoài và ngân hàng nghiên cứu thường sử dụng mẫu là các ngân hàng toàn cầu có tỷ trọng tài sản tại thị trường con tại nước ngoài. Về thời gian: Từ quý 2/2009 đến quý 2/2020 (số liệu cập nhật nhất được nước ngoài lên đến trên 20% như HSBC, CitiBank mà bỏ qua các NHTM đang trong giai công bố đến thời điểm hiện tại). đoạn đầu của quá trình OFDI với tỷ trọng tài sản tại thị trường nước ngoài hạn chế. Tại Việt 4. Phương pháp nghiên cứu Nam, những nghiên cứu về chủ đề này còn rất hạn chế. Hầu hết các nghiên cứu tại Việt nam Phương pháp định lượng: luận án sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến và dữ chỉ tập trung vào giác độ tổng thể dòng vốn OFDI của Việt nam. Nghiên cứu trên giác độ liệu bảng cho các NHTM Việt Nam có thực hiện OFDI với sự hỗ trợ của phần mềm stata. công ty rất ít và chỉ tập trung vào phân tích hoạt động OFDI chung của các doanh nghiệp Dữ liệu của mô hình định lượng được lấy từ báo cáo tài chính hợp nhất theo quý được công Việt nam. Những nghiên cứu mối quan hệ giữa hoạt động OFDI với kết quả nói chung và bố chính thức bởi 7 NHTM Việt Nam có hoạt động OFDI từ năm 2009-2020. hiệu quả hoạt động nói riêng, hiệu quả chưa có. Phương pháp định tính: luận án thực hiện phỏng vấn sâu với các chuyên gia trong Trong khi đó, trên thực tế tại Việt Nam, các NHTM Việt Nam hiện nay đang rất cần lĩnh vực để làm rõ nét, phong phú thêm cho kết quả định lượng. Luận án thực hiện phỏng những đánh giá chính xác, đầy đủ về hiệu quả của mảng kinh doanh tại thị trường nước vấn sâu với 5 chuyên gia ở nhiều vị trí khác nhau có am hiểu sâu rộng và có quá trình công ngoài để hoạch định chính sách phát triển trong thời gian tới khi quy mô đầu tư và kết quả tác thực tế tại các thị trường nước ngoài của ngân hàng Việt Nam. Phương pháp phỏng vấn kinh doanh mang lại ngày càng không tương xứng. là phi cấu trúc và phỏng vấn trực tiếp. Do đó, việc nghiên cứu tác động của hoạt động OFDI đến hiệu quả hoạt động sẽ giúp 5. Những đóng góp mới của luận án làm phong phú thêm về mặt lý thuyết cho các nghiên cứu về mối quan hệ giữa hoạt động Thứ nhất, luận án sử dụng chỉ tiêu hiệu quả hoạt động (được đo bằng Färe-Primont OFDI với hiệu quả. Bên cạnh đó, về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ giúp giải thích xu Index theo phương pháp tính của O’Donnell (2011)) làm biến phụ thuộc trong mô hình xác hướng gia tăng OFDI của các NHTM Việt Nam hiện nay và cung cấp thông tin hữu ích cho định mối quan hệ giữa mức độ đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (OFDI) với kết quả hoạt động các NHTM hoạch định định hướng phát triển mảng kinh doanh tại thị trường nước ngoài kinh doanh của các NHTM Việt Nam. Các nghiên cứu hiện nay mới chỉ sử dụng các chỉ tiêu trong thời gian tới. kết quả tài chính như ROA, ROE, P/E, lợi nhuận… làm chỉ tiêu đại diện cho biến kết quả Với lý do trên, đề tài “Tác động hoạt động OFDI đến hiệu quả hoạt động tại các hoạt động kinh doanh. Do đó việc sử dụng chỉ tiêu hiệu quả hoạt động giúp làm phong phú ngân hàng thương mại Việt Nam” được lựa chọn để nghiên cứu. thêm kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa tác động của hoạt động OFDI với kết quả hoạt 2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM). Nghiên cứu này nhằm mục tiêu tổng quát là xác định mối quan hệ giữa mức độ hoạt Hơn nữa, trong giai đoạn đầu của quá trình OFDI, thông thường quy mô đầu tư còn động OFDI và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam từ đó đưa ra nhỏ. Khi đó, những lợi ích của hoạt động này mang lại sẽ chưa đủ rõ nét để có thể chuyển khuyến nghị. Cụ thể là: (i) Hệ thống các lý thuyết về OFDI và tác động của OFDI tới hiệu hoá, phản ánh lên các chỉ tiêu kết quả tài chính. Vì vậy việc sử dụng chỉ tiêu hiệu quả hoạt quả các công ty; (ii) Rà soát thực trạng OFDI của các NHTM Việt nam giai đoạn 2009-2020 động làm chỉ tiêu đại diện cho kết quả hoạt động kinh doanh sẽ cho phép đánh giá được nhằm xác định chỉ tiêu đại diện cho biến hiệu quả hoạt động và biến mức độ OFDI của các chính xác những lợi ích mang lại từ hoạt động OFDI đối với tổng thể ngân hàng ngay trong ngân hàng; (iii) Phân tích, đánh giá tác động của OFDI tới chỉ tiêu hiệu quả của các NHTM giai đoạn đầu của quá trình đầu tư.
- 3 4 Thứ hai, luận án bổ sung thêm 3 biến đóng vai trò điều tiết trong mô hình định lượng 1.1.3. Các động lực khi thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài xem xét mối quan hệ giữa mức độ OFDI và hiệu quả hoạt động. Ba biến điều tiết này gồm: Những động lực từ môi trường: tính chất sở hữu, số lượng thị trường nước ngoài có hoạt động, và thời gian đã hoạt động tại Đầu tiên là sự gần gũi với khách hàng và theo chân khách hàng (Walter, 1988). Động thị trường nước ngoài. lực thứ hai là phản ứng của các ngân hàng trước áp lực từ ngân hàng khác đang đẩy mạnh Thứ ba, kết quả phân tích định lượng và định tính cho phép khẳng định được tác đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Động lực thứ ba là tìm kiếm khách hàng mới ở thị trường động của hoạt động OFDI đến các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt nam là nước ngoài bằng cách thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (Murray, 1984). Động lực thuận chiều. Theo đó hoạt động OFDI có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động và từ đó thứ tư là chi phí vốn (Aliber, 1984). Động lực thứ năm là đa dạng hóa rủi ro tài chính có khả năng mang lại cải thiện về các chỉ tiêu tài chính của các NHTM Việt Nam có hoạt (Lessard, 1986). Động lực cuối cùng là tìm kiếm tài sản chiến lược. động OFDI trong tương lai. Những động lực từ hoạt động kinh doanh 6. Kết cấu của luận án Quy mô: Quy mô ngân hàng là một trong những yếu tố đầu tiên được xem xét khi Chương 1. Cơ sở lý luận về mối quan hệ tác động giữa đầu tư trực tiếp ra nước phân tích động lực của các ngân hàng khi thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Dịch vụ ngoài và hiệu quả hoạt động của các NHTM khách hàng: chiến lược cung cấp dịch vụ cho khách hàng của ngân hàng ở nước ngoài với Chương 2. Phương pháp nghiên cứu chất lượng tương tự như trong nước được xem là một trong những chiến lược hiệu quả nhất Chương 3. Thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các NHTM Việt Nam để nâng cao chất lượng công tác dịch vụ khách hàng của NHTM. Chương 4. Kết quả kiểm định mối quan hệ tác động giữa mức độ OFDI và hiệu quả Chuyển giao tài nguyên: là việc chuyển các nguồn lực hoặc kỹ năng từ trụ sở chính hoạt động của các NHTM Việt Nam hoặc một đơn vị điều hành cụ thể ở một quốc gia sang các quốc gia khác. Chương 5. Thảo luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị 1.2. Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và hiệu quả hoạt động CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ TÁC ĐỘNG GIỮA ĐẦU 1.2.1. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC Mô hình này giải thích các công ty đa quốc gia được hình thành nhờ những lợi thế NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI cạnh tranh mà công ty sở hữu. Những lợi thế cạnh tranh này có thể là khả năng tiếp cận các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhất định, công nghệ vượt trội, hoặc khả năng tạo ra sản phẩm 1.1. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các ngân hàng thương mại mới (Prahalad và Hamel, 1990). Hai điều kiện phải được đáp ứng là (i) Công ty đầu tư có 1.1.1.Khái niệm đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thể kiếm được tỷ suất lợi nhuận ở nước ngoài cao hơn so với trong nước. (ii) Công ty đầu tư Dù được diễn đạt theo các cách khác nhau, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài phải có khả năng kiếm được lợi nhuận cao hơn so với các công ty địa phương đối tại thị được định nghĩa khá thống nhất ở 2 điểm cơ bản gồm: (1) có hoạt động di chuyển tài sản trường được đầu tư. của nhà đầu tư qua biên giới trong dài hạn; và (2) nhà đầu tư trực tiếp sẽ có khả năng ảnh 1.2.2. Lý thuyết về lợi thế độc quyền hưởng đáng kể đến hoạt động của doanh nghiệp nhận vốn. Ở cấp độ công ty, hoạt động đầu Lý thuyết về lợi thế độc quyền lần đầu tiên được đưa ra bởi Kindleberger (1969). tư trực tiếp nước ngoài được phân loại trong nhóm nghiệp vụ đầu tư góp vốn liên doanh liên Kindleberger đi tìm lời giải cho câu hỏi tại sao hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp kết. Ngược lại hoạt động nhận vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ được phân loại vào nhóm nước ngoài lại không thể được thực hiện bởi các doanh nghiệp nước sở tại – vốn có lợi thế nghiệp vụ tăng vốn chủ sở hữu. Theo đó ở cấp độ công ty, hoạt động đầu tư trực tiếp nước hơn nhiều so với các nhà đầu tư bên ngoài. Giải thích cho vấn đề này, ông cho rằng có sự ngoài chỉ được xem xét trên giác độ đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong nhóm nghiệp vụ không hoàn hảo trên thị trường hàng hóa và các yếu tố (bao gồm cả công nghệ), những đầu tư góp vốn liên doanh liên kết. chính sách, can thiệp của Chính phủ từng quốc gia tác động đến vấn đề cạnh tranh hoặc các 1.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài tập đoàn quốc tế có lợi thế độc quyền tích lũy. Có 3 hình thức được xếp vào nhóm đầu tư trực tiếp ra nước ngoài như sau: Chi 1.2.3. Lý thuyết về quốc tế hóa – nội bộ hóa nhánh: đây là hình thức tổ chức rất phổ biến. Liên doanh: ngân hàng nước ngoài có thể lựa Nội dung cơ bản của lý thuyết nội bộ hóa là các tập đoàn đa quốc gia sử dụng hệ chọn liên doanh với một ngân hàng tại thị trường nước ngoài và cùng chia sẻ lợi nhuận rủi thống phân cấp để thay thế cho các điều kiện về thị trường cạnh tranh hoàn hảo thất bại ro. Ngân hàng 100% vốn nước ngoài: hình thức này thường được tiến hành bằng cách (và/hoặc kém hiệu quả). Do đó, nội bộ hóa là một phương thức đắc lực nhằm hạn chế những ngân hàng đi đầu tư thực hiện mua lại một ngân hàng ở thị trường nước ngoài mục tiêu. khiếm khuyết của thị trường tự nhiên hoặc những rào cản về chính sách đến từ Chính Phủ các quốc gia đối với hoạt động thương mại quốc tế
- 5 6 1.2.4. Lý thuyết về chu kỳ (vòng đời) sản phẩm Việt Nam. Tuy nhiên do những khó khăn trong tiếp cận thông tin, các nội dung đều đang Lý thuyết này được Vernon (1966) xây dựng. Trong lý thuyết này, giả định cơ bản là khá chung, dừng lại ở một số con số thống kê đơn giản về số vốn đăng ký đầu tư, cơ cấu tất cả các sản phẩm đều trải qua các giai đoạn gồm phát triển, tăng trưởng và phân rã. Bắt vốn đầu tư về quốc gia, lĩnh vực. đầu từ việc phát triển sản phẩm, giới thiệu ra thị trường, từ đó cung cấp một số giải thích 1.3.3. Khoảng trống nghiên cứu hợp lý cho quá trình quốc tế hóa doanh nghiệp. Thứ nhất, các nghiên cứu mới tập trung xem xét đánh giá tác động của hoạt động 1.2.5. Mô hình Upsala OFDI đến kết quả tài chính và các chỉ tiêu thị trường của NHTM. Trong khi đó theo những Mô hình giải thích về tiến trình quốc tế hóa của công ty nổi bật nhất được nhắc đến lý thuyết về phát triển công ty đa quốc gia, động lực chính kéo các công ty thực hiện OFDI, hiện nay là mô hình Upsala. Theo mô hình Upsala, OFDI là 1 quá trình từng bước và liên liên tục mở rộng quy mô hinh doanh ở phạm vi thế giới là khai thác lợi thế theo quy mô, lợi tục tích lũy kiến thức và gia tăng cam kết. Theo đó, yếu tố quan trọng nhất để quyết định thế theo phạm vi, lợi ích từ đa dạng hóa, kéo dài vòng đời sản phẩm, nâng cao khả năng OFDI là kiến thức, không phải các chỉ tiêu tài chính. Bên cạnh đó, để tích lũy kiến thức là 1 cạnh tranh và mở rộng cơ hội tích lũy kinh nghiệm, học hỏi. Những lợi thế này được phản quá trình và phần lớn thời gian trong quá trình này không thể hiện ra bằng các chỉ tiêu tài ánh thông qua chỉ tiêu hiệu quả hoạt động. Theo đó, việc đánh giá tác động của OFDI đến chính. Tuy nhiên các chỉ tiêu liên quan đến kỹ năng, mức độ am hiểu… lại có thể thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng sẽ đầy đủ hơn khi đánh giá cả tác động của được. OFDI đến hiệu quả hoạt động. 1.3. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến tác động của đầu tư trực tiếp ra nước Hơn nữa, hiện nay các nghiên cứu chủ yếu sử dụng mẫu là các ngân hàng lớn trên thế ngoài và hiệu quả các ngân hàng giới và đã có lịch sử OFDI lâu đời. Do đó đối với những ngân hàng có quy mô nhỏ và đang 1.3.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến tác động của đầu tư trực tiếp ra nước trong giai đoạn đầu của quá trình OFDI như trường hợp các NHTM Việt Nam, vẫn chưa có ngoài và hiệu quả các ngân hàng nghiên cứu nào liên quan đến vấn đề này. Ngày nay, các nghiên cứu thường tiếp cận vấn đề bằng phương pháp “kiểm soát”. Thứ hai, bên cạnh việc chưa có nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa mức độ OFDI Nghĩa là, các nghiên cứu chỉ tập trung vào các công ty đa quốc gia và hướng mục tiêu vào và hiệu quả hoạt động của các NHTM, các yếu tố có vai trò điều tiết, tác động đến mối quan trả lời câu hỏi liệu mức độ OFDI khác nhau có mang lại kết quả kinh doanh khác nhau. Với hệ này cũng chưa được nghiên cứu. Đây cũng là khoảng trống nghiên cứu cần được nghiên các tiếp cận này, hoạt động OFDI được xác định như một biến số liên tục. Đồng thời, các cứu. nghiên cứu cũng thường sử dụng phân tích đa biến để kiểm soát các ảnh hưởng ngoại lai 1.4. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu nhờ các biến kiểm soát như quy mô, mức độ chi phí, vị thế thị trường… 1.4.1. Giả thuyết về mối quan hệ giữa hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và hiệu Theo rà soát, các các chỉ tiêu thông thường nhất được sử dụng để dại diện cho hiệu quả hoạt động quả hoạt động là: (1) chỉ tiêu liên quan đến kết quả kinh doanh như lợi nhuận, ROA, ROE; Để hiểu khái niệm hiệu quả hoạt động, trước hết cần hiểu khái niệm năng suất. và (2) chỉ tiêu liên quan đến kết quả giá trên thị trường chứng khoán, P/E. Bên cạnh đó, các Lovell (1993) định nghĩa năng suất là tỷ lệ giữa sản lượng đầu ra và đầu vào. Từ khái niệm nghiên cứu hiện nay cũng không cho kết quả thống nhất. Theo đó có đến 5 dạng đường biểu về năng suất, Lovell (1993) tiếp tục xây dựng khái niệm về hiệu quả là khoảng cách giữa diễn mối quan hệ giữa OFDI và kết quả hoạt động kinh doanh gồm: (1) Tuyến tính thuận năng suất của tổ chức với năng suất được xác định tại đường biên giới hạn tốt nhất của chiều; (2) Tuyến tính ngược chiều; (3) Chữ “U”; (4) Chữ U ngược; (5) Chữ “S” nằm ngang. nhóm tổ chức tương tự được xem xét. Ngoài ra các nghiên cứu cũng ở phạm vi lớn trên toàn thế giới, khu vực và cho các ngân Koopmans (1951) tiếp tục phát triển khái niệm hiệu quả bằng khái niệm hiệu quả kỹ hàng toàn cầu có quy mô rất lớn. thuật. Trong đó hiệu quả kỹ thuật được định nghĩa như sau: một vectơ đầu vào-đầu ra được 1.3.2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài xem là đạt hiệu quả về mặt kỹ thuật khi và chỉ khi, tăng bất kỳ đầu ra nào hoặc giảm bất kỳ tại Việt Nam đầu vào nào chỉ có thể bằng cách giảm một số đầu ra khác hoặc tăng một số đầu vào khác. Hiện nay tại Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu về vấn đề tác động của hoạt Farrell (1957) và Charnes và Cooper (1985) tiếp tục phát triển định nghĩa này theo dạng động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại. tương đối. Tương đối được hiểu là so sánh với những đơn vị đạt được năng suất tốt nhất Nguyên nhân do khả năng tiếp cận thông tin đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước trong nhóm quan sát. Bên cạnh đó, khái niệm hiệu quả kỹ thuật cũng được bóc tách thành ngoài của các NHTM Việt Nam là rất ít. hiệu quả kỹ thuật thuần (pure technical efficiency) và hiệu quả theo quy mô (scale Mở rộng hơn phạm vi nghiên cứu, hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của efficiency). doanh nghiệp Việt Nam đã có một số nghiên cứu được công bố. Rà soát tổng thể có thể thấy Debreu (1951) tiếp tục phát triển khái niệm hiệu quả kỹ thuật bằng việc đưa ra chỉ mục tiêu của các nghiên cứu này tập trung vào mô tả hoạt động OFDI của doanh nghiệp tiêu đo lường là hiệu quả hoạt động. Phương pháp là một phép đo xuyên tâm (radial
- 7 8 measure) đối với hiệu quả kỹ thuật. Phương pháp đo xuyên tâm dựa trên cơ sở tối thiểu hóa H 2.1: số lượng quốc gia mà ngân hàng có hoạt động kinh doanh càng lớn thì quan ở tỷ lệ tương đồng trong đồng loạt tất cả các biến đầu vào, hoặc tối đa hóa ở tỷ lệ tương hệ tác động giữa OFDI và hiệu quả hoạt động càng cao. đồng trong đồng loạt tất cả đầu ra. Farrell (1957) đã tiếp tục mở rộng chỉ tiêu hiệu quả hoạt H 2.2: số lượng quốc gia mà ngân hàng có hoạt động kinh doanh không có tác động động bằng cách bổ sung thành phần thứ 2 bên cạnh hiệu quả kỹ thuật là hiệu quả phân bổ. đến quan hệ tác động giữa OFDI và hiệu quả tài chính. Hiệu quả phân bổ phản ánh khả năng của tổ chức trong việc lựa chọn vectơ đầu vào - đầu ra 1.4.2.2. Yếu tố thời gian đã thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài “đúng” về mặt kỹ thuật dựa trên giá cả đầu vào và đầu ra phổ biến. Lý thuyết về nguồn lực công ty cho rằng lợi thế cạnh tranh bền vững là kết quả của Sau này, Linda (1995) tiếp tục bổ sung định nghĩa rõ hơn về hiệu quả hoạt động. việc sở hữu và khai thác các nguồn lực và năng lực độc đáo, không thể bắt chước. Các Theo đó hiệu quả hoạt động đòi hỏi: (1) tối ưu hóa kết hợp sản lượng để khai thác triệt để nguồn lực và năng lực đó có thể được tìm thấy trong năng lực cốt lõi của một công ty. Đó đạt được mọi lợi thế về quy mô và phạm vi; và (2) tối ưu hóa hỗn hợp đầu vào để tránh cả chính là quá trình học hỏi, thẩm thấu và tích lũy những kiến thức học hỏi được trong tổ mức sử dụng đầu vào quá mức (không hiệu quả X về mặt kỹ thuật) cũng như tỷ lệ đầu vào chức. Đặc biệt, theo Bartlett và Ghoshal (1986, 1987, 2002), quá trình hình thành, thẩm thấu tương đối không tối ưu (phân bổ X không hiệu quả). và tích lũy kiến thức, kỹ năng, học hỏi này phần lớn là kết quả tự động của cấu trúc hoạt Các thảo luận trên cho thấy hiệu quả hoạt động của công ty có thể là chỉ tiêu phản động đặc biệt của các công ty xuyên quốc gia hơn là kết quả được thiết kế để đạt được. Theo ánh sát hơn, trực tiếp hơn những lợi ích mà một công ty hay ngân hàng có thể thu được từ đó yếu tố về thời gian có thể là yếu tố có vai trò tác động đến quá trình các công ty có OFDI hoạt động OFDI so với các hiệu quả tài chính. Cụ thể đó là những lợi ích về hiệu quả theo học hỏi, thẩm thấu và tích lũy kinh nghiệm, kỹ năng, kiến thức để có thể hình thành nên quy mô, hiệu quả theo phạm vi, những lợi thế trong thu hút khách hàng, gia tăng khả năng năng lực cạnh tranh riêng biệt của mình. Như vậy có thể yếu tố độ dài thời gian của các học hỏi, đổi mới và sáng tạo. Theo đó, có khả năng ngay cả trong trường hợp các công ty công ty có OFDI sẽ có tác động đến mối quan hệ giữa OFDI và hiệu quả hoạt động, hiệu đang trong giai đoạn đầu của OFDI khi mối quan hệ giữa OFDI và các chỉ tiêu kết quả tài quả tài chính của công ty. Theo đó, tương ứng với 2 giả thuyết H 1.1 và H1.2, những cân chính (như ROA, ROE…) chưa được biểu hiện, thì quan hệ giữa OFDI và chỉ tiêu hiệu quả nhắc này dẫn đến giả thuyết sau: hoạt động sẽ có thể được khẳng định. Đồng thời theo các lý thuyết về hoạt động OFDI của H 3.1: thời gian mà các ngân hàng có hoạt động tại thị trường nước ngoài càng dài các công ty, mối quan hệ giữa mức độ OFDI và hiệu quả hoạt động là thuận chiều. Những thì tác động của OFDI đến hiệu quả hoạt động càng lớn cân nhắc này dẫn đến giả thuyết thứ nhất như sau: H 3.2: thời gian mà các ngân hàng có hoạt động tại thị trường nước ngoài không có H 1.1: mức độ OFDI và hiệu quả hoạt động có quan hệ thuận chiều tác động đến mối quan hệ giữa OFDI và hiệu quả tài chính Bên cạnh đó, đối với những công ty đang trong giai đoạn đầu của OFDI, mối quan hệ 1.4.2.3. Yếu tố sở hữu giữa mức độ OFDI và chỉ tiêu hiệu quả tài chính có thể sẽ không được khẳng định. Điều này Ở nhiều khía cạnh, các công ty có phần vốn thuộc sở hữu nhà nước thường gắn liền dẫn đến giả thuyết thứ 2 như sau: với đặc điểm có nhiều nguồn lực dồi dư và tổ chức quản lý, hoạt động có nhiều điểm lỏng H 1.2: mối quan hệ giữa mức độ OFDI và hiệu quả tài chính trong giai đoạn đầu hơn, kém hiệu quả hơn so với các công ty hoàn toàn thuộc tư nhân. Trong khi đó, đặc điểm OFDI chưa được xác định nguồn lực dôi dư, những điểm lỏng trong hoạt động và quản lý này lại có quan hệ với hoạt 1.4.2. Các giả thuyết về biến tác động đến mối quan hệ giữa hoạt động đầu tư trực tiếp ra động OFDI và hiệu quả hoạt động của các tổ chức. Theo đó, tương ứng với 2 giả thuyết H nước ngoài và hiệu quả hoạt động 1.1 và H1.2, những cân nhắc này dẫn đến giả thuyết sau: 1.4.2.1. Yếu tố địa bàn H 4.1: những ngân hàng có OFDI có vốn thuộc sở hữu nhà nước có ảnh hưởng tích Để có thể khai thác được lợi ích từ hoạt động OFDI, một mặt các công ty có OFDI cực đến quan hệ giữa mức độ OFDI và hiệu quả hoạt động. cần tập trung hóa một số hoạt động cốt lõi tại một hoặc một vài địa điểm và phục vụ cho tất H 4.2: tính chất sở hữu của các ngân hàng có OFDI không có ảnh hưởng đến quan cả các quốc gia khác. Nhưng quan trọng hơn ở mặt khác, các công ty có OFDI cũng cần hệ giữa mức độ OFDI và hiệu quả tài chính. được thực hiện mở rộng tối đa phạm vi và địa bàn hoạt động kinh doanh ở những hoạt động 1.4.3. Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu liên quan đến khách hàng (như hoạt động bán hàng…) để có thể hiện thực hóa khai thác lợi 1.5. Kết luận chương 1 ích theo quy mô và cũng là để hưởng lợi từ sự khác biệt giữa các quốc gia. Mức độ phủ rộng của các quốc gia, thị trường và khách hàng càng rộng thì cơ hội của các công ty có OFDI CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trong khai thác được lợi thế theo quy mô càng lớn hơn. Theo đó, tương ứng với 2 giả thuyết H 1.1 và H1.2, những cân nhắc này dẫn đến giả thuyết sau: 2.1. Mô hình nghiên cứu Để trả lời các giả thuyết nghiên cứu đề ra, luận án đề xuất sử dụng 5 mô hình:
- 9 10 Thứ nhất, mô hình kiểm định mối quan hệ tác động của mức độ OFDI đến hiệu quả OFDI là chỉ tiêu mức độ hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, đóng vai trò là hoạt động: biến tác động trong mô hình. ࡲࡼ࢚ = ࢼ + ࢼ ࡻࡲࡰࡵ࢚ + ࢼ ࢀࢀࡿ࢚ + ࢼ ࢂࡿࡴ࢚ + ࢼ ࡼࡽࡸ࢚ + Ɛ࢚ (1.1) TTS, VCSH, CPQL lần lượt là tổng tài sản, vốn chủ sở hữu và chi phí quản lý, đóng Thứ hai, mô hình kiểm định mối quan hệ tác động của mức độ OFDI đến hiệu vai trò là biến kiểm soát trong mô hình.. quả tài chính: OFDI x SH: là biến tương tác giữa yếu tố sở hữu và biến OFDI. Trong đó biến yếu tố ࢀࡺ/ࢀࢀࡿ࢚ = ࢼ + ࢼ ࡻࡲࡰࡵ࢚ + ࢼ ࢀࢀࡿ࢚ + ࢼ ࢂࡿࡴ࢚ + ࢼ ࡼࡽࡸ࢚ + Ɛ࢚ (1.2) sở hữu (SH) là biến giả với giá trị 1 nếu NHTM có vốn thuộc sở hữu nhà nước và 0 nếu Thứ ba, mô hình kiểm định vai trò điều tiết của yếu tố tính chất sở hữu đối với NHTM không có vốn thuộc sở hữu nhà nước. mối quan hệ tác động của mức độ OFDI đến hiệu quả hoạt động: OFDI x DB: là biến tương tác giữa yếu tố sở hữu và biến OFDI. Trong đó biến yếu tố ࡲࡼ࢚ = ࢼ + ࢼ ࡻࡲࡰࡵ࢚ + ࢼ ࡻࡲࡰࡵ࢚ ࢞ ࡿࡴ࢚ + ࢼ ࢀࢀࡿ࢚ + ࢼ ࢂࡿࡴ࢚ + số lượng địa bàn (DB) là biến dạng thang đo với các giá trị từ 1-7. ࢼ ࡼࡽࡸ࢚ + Ɛ࢚ (2.1) OFDI x TG: là biến tương tác giữa yếu tố thời gian và biến OFDI. Trong đó biến yếu Ngoài ra, trên cơ sở mô hình 2, luận án mở rộng mô hình 3 để kiểm định vai trò tố thời gian (TG) là biến dạng liên tục. Việc tách riêng mô hình 3 – 4 -5 để thuận tiện hơn trong phương pháp phân tích định điều tiết của yếu tố tính chất sở hữu đối với mối quan hệ tác động của mức độ OFDI lượng khi trong mô hình vừa có biến dạng liên tục, biến giả và biến thang đo. đến hiệu quả tài chính: Mô hình sử dụng dạng dữ liệu bảng được lấy từ báo cáo tài chính hợp nhất theo quý ࢀࡺ/ࢀࢀࡿ࢚ = ࢼ + ࢼ ࡻࡲࡰࡵ࢚ + ࢼ ࡻࡲࡰࡵ࢚ ࢞ ࡿࡴ࢚ + ࢼ ࢀࢀࡿ࢚ + ࢼ ࢂࡿࡴ࢚ + được công bố chính thức bởi 7 NHTM Việt Nam có hoạt động OFDI từ quý 2/2009 đến quý ࢼ ࡼࡽࡸ࢚ + Ɛ࢚ (2.2) 2/2020. Thứ tư, mô hình kiểm định vai trò điều tiết của yếu tố số lượng địa bàn thị 2.2. Định nghĩa và đo các biến trong mô hình định lượng trường nước ngoài đối với mối quan hệ tác động của mức độ OFDI đến hiệu quả hoạt 2.2.1. Mức độ đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và đo lường mức độ hoạt động đầu tư trực động: tiếp ra nước ngoài của các NHTM Việt Nam ࡲࡼ࢚ = ࢼ + ࢼ ࡻࡲࡰࡵ࢚ + ࢼ ࡻࡲࡰࡵ࢚ ࢞ ࡰ࢚ + ࢼ ࢀࢀࡿ࢚ + ࢼ ࢂࡿࡴ࢚ + Phương pháp sớm nhất được sử dụng là dùng chỉ số đơn đo bằng tỷ lệ giữa thị trường ࢼ ࡼࡽࡸ࢚ + Ɛ࢚ (3.1) nước ngoài và toàn bộ ngân hàng. Tuy nhiên, việc sử dụng một chỉ số duy nhất có nguy cơ Ngoài ra, trên cơ sở mô hình 2, luận án mở rộng mô hình 4 để kiểm định vai trò làm tăng sai số của phép đo do chịu ảnh hưởng của các biến động bên ngoài. Do đó cách đo điều tiết của yếu tố số lượng địa bàn đối với mối quan hệ tác động của mức độ OFDI thứ hai được phát triển là kết hợp nhiều chỉ số thành một chỉ số. Trong đó 3 chỉ số trong đến hiệu quả tài chính: nhóm này thường được sử dụng nhất gồm: Transnationality Index; Transnational Activities ࢀࡺ/ࢀࢀࡿ࢚ = ࢼ + ࢼ ࡻࡲࡰࡵ࢚ + ࢼ ࡻࡲࡰࡵ࢚ ࢞ ࡰ࢚ + ࢼ ࢀࢀࡿ࢚ + ࢼ ࢂࡿࡴ࢚ + Spread Index; và Degree of internationalization scale. Việc sử dụng chỉ số kết hợp được cho ࢼ ࡼࡽࡸ࢚ + Ɛ࢚ (2.2) là mang lại kết quả tốt hơn về mức độ OFDI những việc lựa chọn các chỉ số có thể bị hạn Thứ năm, mô hình kiểm định vai trò điều tiết của yếu tố thời gian hoạt động tại chế về khó khăn về dữ liệu (Sullivan, 1994). Vì vậy yếu tố quyết định nhất trong lựa chọn thị trường nước ngoài đối với mối quan hệ tác động của mức độ OFDI đến hiệu quả chỉ số đo lường mức độ OFDI vẫn là mức độ sẵn có của dữ liệu. hoạt động: Trên cơ sở dữ liệu cho phép, luận án lựa chọn sử dụng chỉ tiêu phản ánh OFDI được ࡲࡼ࢚ = ࢼ + ࢼ ࡻࡲࡰࡵ࢚ + ࢼ ࡻࡲࡰࡵ࢚ ࢞ ࢀࡳ࢚ + ࢼ ࢀࢀࡿ࢚ + ࢼ ࢂࡿࡴ࢚ + xác định bằng chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ cho vay tại thị trường nước ngoài/tổng dư nợ cho vay. Do: ࢼ ࡼࡽࡸ࢚ + Ɛ࢚ (4.1) (i) loại bỏ được phần tài sản của ngân hàng tại nước ngoài nhưng không phải đầu tư trực Ngoài ra, trên cơ sở mô hình 2, luận án mở rộng mô hình 5 để kiểm định vai trò tiếp như các tài khoản tiền gửi của ngân hàng tại nước ngoài; và (ii) do quy định quản lý ngoại hối của Việt nam, hoạt động cho vay sẽ chắc chắc chỉ do các hiện diện tại nước ngoài điều tiết của yếu tố thời gian hoạt động đối với mối quan hệ tác động của mức độ thực hiện. OFDI đến hiệu quả tài chính: Đơn vị: triệu đồng ࢀࡺ/ࢀࢀࡿ࢚ = ࢼ + ࢼ ࡻࡲࡰࡵ࢚ + ࢼ ࡻࡲࡰࡵ࢚ ࢞ ࢀࡳ࢚ + ࢼ ࢀࢀࡿ࢚ + ࢼ ࢂࡿࡴ࢚ + ࢼ ࡼࡽࡸ࢚ + Ɛ࢚ (2.2) Trong đó: FP là chỉ tiêu hiệu quả hoạt động, đóng vai trò là biến phụ thuộc trong mô hình. FP được tính theo phương pháp chỉ số Färe-Primont (FP) dựa trên nghiên cứu của O’Donnell (2011). TN/TTS là chỉ tiêu hiệu quả tài chính, đóng vai trò là biến phụ thuộc trong mô hình.
- 11 12 30.000.000 ngược. Theo đó, chỉ số Fare-Primont là chỉ số hiệu quả hoạt động duy nhất không sử dụng 25.000.000 đến giá trong tính toán nên phù hợp với để sử dụng làm chỉ số hiệu quả hoạt động. 20.000.000 Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đo lường hiệu quả hoạt động trong ngân hàng 15.000.000 Hầu hết các công trình thực nghiệm về hiệu quả hoạt động trong hệ thống ngân hàng 10.000.000 Việt Nam đều sử dụng phương pháp bao dữ liệu (DEA). Các nghiên cứu chủ yếu được thực 5.000.000 hiện theo hướng so sánh hiệu quả hoạt động giữa các ngân hàng Việt nam trong thời gian là - 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 1 năm. Chỉ tiêu sử dụng để đại diện cho hiệu quả hoạt động thường là hiệu quả kỹ thuật hoặc hiệu quả theo quy mô. Một số nghiên cứu điển hình có thể kể đến như: Ngo, D. T. Agribank BIDV MBBank Sacombank SHB Vietcombank Vietinbank (2012), Nguyen (2013), Nguyen (2012). Chỉ có một số ít nghiên cứu sử dụng chỉ số hiệu quả tổng hợp để đo lường sự thay đổi hiệu quả hoạt động theo thời gian của các ngân hàng Hình 2.1: Dư nợ cho vay tại thị trường nước ngoài các NHTM Việt Nam Việt Nam. Nguồn: báo cáo tài chính các ngân hàng hàng quý từ 2009 đến quý 2/2020 Đo lường hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam 2.2.2. Hiệu quả hoạt động và đo hiệu quả hoạt động các NHTM Việt Nam Nghiên cứu thực hiện đo lường hiệu quả hoạt động các ngân hàng thông qua chỉ số Nguyên tắc đo hiệu quả hoạt động Färe-Primont (FP) dựa trên nghiên cứu của O’Donnell (2011). Hàm khoảng cách đầu vào Shephard cung cấp một phép đo chuẩn hóa của khoảng Dữ liệu sử dụng trong mô hình được lấy từ báo cáo tài chính hợp nhất hàng quý của ା cách Euclid từ một điểm (x, y) ∈ ܴା tới biên của Ψ theo hướng xuyên tâm trực giao với y các NHTM Việt Nam theo chuẩn mực kế toán Việt Nam từ quý 1/2009 đến quý 2/2020. và được xác định là: ઼ (x,y) = sup {θ> 0 | (ીି x,y) ∈ Ψ} ≡ (ી (ି))ܡ ,ܠ với ઼ (x,y) ≥ 1, Xác định đầu vào – đầu ra: Trong mô hình bao dữ liệu (DEA) để lựa chọn đầu vào mọi (x, y) ∈ Ψ. và đầu ra, nghiên cứu sử dụng quan điểm lợi nhuận để xác định. Nguyên nhân do thực các Tương tự, hàm khoảng cách đầu ra Shephard cung cấp phép đo chuẩn hóa khoảng ngân hàng luôn coi các chỉ tiêu về nguồn vốn, huy động vốn cũng là sản phẩm đầu ra, ା cách Euclidean từ một điểm (x, y) ∈ ܴା đến biên của Ψ theo hướng xuyên tâm trực giao không phải đầu vào như trong phương pháp trung gian. Trên cơ sở đó, nghiên cứu lựa với x: ઼࢛࢚ (x,y) = inf {λ> 0 | (x, ૃି y) ∈ Ψ} ≡ (ૃ (ି))ܡ ,ܠ với mọi (x, y) ∈ Ψ, ઼࢛࢚ (x,y) ≤ chọn đầu vào gồm 3 yếu tố: chi phí quản lý, tài sản cố định, vốn chủ sở hữu; đầu ra gồm 4 yếu tố: thu nhập sau trích DPRR, dư nợ ròng, nguồn vốn và tài sản có sinh lời khác dư nợ. 1 Nếu ઼ (x,y) = 1 hoặc ઼௨௧ (x,y) =1 thì (x, y) thuộc đường biên của Ψ và công ty hoạt Trong đó yếu tố nợ xấu đã được tính trong chỉ tiêu dư nợ ròng. động hiệu quả về mặt kỹ thuật. Kết quả: Phương pháp xây dựng đường bao dữ liệu để đo hiệu quả hoạt động 1,2 Bắt đầu từ nghiên cứu đầu tiên của Farrell (1957), một số cách tiếp cận khác nhau để 1 ước lượng biên hiệu quả và tính toán điểm hiệu quả đã được phát triển. Trong đó, căn cứ 0,8 theo tiêu chí dạng hàm của đường giới hạn, có thể chia thành: Mô hình tham số: tập sản xuất Ψ được xác định là phần nằm dưới một hàm biên giới sản xuất, g (x, β), là một hàm 0,6 toán học đã biết, trong đó hàm này phụ thuộc vào một số k tham số chưa biết, tức là β ∈ Rk, 0,4 trong đó y là đơn biến, tức là y ∈ R +. Mô hình phi tham số. Các mô hình này không giả 0,2 định bất kỳ dạng hàm cụ thể nào cho hàm biên g (x). 0 q1 2009 q3 2009 q1 2010 q3 2010 q1 2011 q3 2011 q1 2012 q3 2012 q1 2013 q3 2013 q1 2014 q3 2014 q1 2015 q3 2015 q1 2016 q3 2016 q1 2017 q3 2017 q1 2018 q3 2018 q1 2019 q3 2019 q1 2020 Trong 2 phương pháp trên, phương pháp tiếp cận phi tham số được xem là phổ biến hơn nhờ tính linh hoạt và tính hữu ích cho mục đích mô hình hóa. Trong đó công cụ phi Agribank BIDV MBBank Sacombank tham số chủ yếu được sử dụng là công cụ Phân tích bao dữ liệu (DEA). SHB Vietcombank Vietinbank So sánh chỉ số hiệu quả hoạt động tại hai thời điểm Sự thay đổi về hiệu quả hoạt động xảy ra khi chỉ số đầu ra thay đổi với tốc độ khác Hình 2.2: Kết quả FP các NHTM có OFDI giai đoạn từ quý 2/2009 – quý 2/2020 với chỉ số đầu vào. Thay đổi hiệu quả hoạt động có thể được đo lường bằng cách sử dụng kỹ Nguồn: tính toán của tác giả thuật xây dựng chỉ số tổng hợp để xây dựng. Việc xây dựng các chỉ số sẽ cần đáp ứng Kết quả FP các ngân hàng trong giai đoạn từ quý 1 năm 2009 đến quý 2 năm 2020 những yêu cầu và kiểm định gồm đơn tính, tuyến tính đồng nhất, tính xác định, tính đồng cho thấy xu hướng tăng theo thời gian khá rõ nét. Đồng thời nhìn vào kết quả cũng cho thấy nhất tại mức 0, tính tương đồng, tính tỷ lệ, kiểm định tính bắc cầu, kiểm định chiều thời gian những biến động về thứ tự các ngân hàng trong giai đoạn cũng khá rõ nét. Ngân hàng có
- 13 14 mức cải thiện lớn nhất là SHB khi vào quý 1/2009 là ngân hàng đứng cuối trong danh mục giữa mô hình tác động cố định và tác động cố định.Kiểm tra tự tương quan của từng chuỗi về FP thì đến cuối giai đoạn vào quý 2/2020 đã tăng lên đứng thứ 5 trong giai đoạn, xếp trên thời gian bằng Kiểm định Levin-Lin-Chu unit-root test và Kiểm định Levin-Lin-Chu unit- Mbbank và sacombank. Ngược lại MBBank có xu hướng giảm sút khi từ vị trí thứ nhất root test. Việc kiểm tra này nhằm đảm bảo chuỗi thời gian có tính dừng. xuống vị thứ 6. Sacombank vẫn ở vị trí khá hạn chế ở nửa cuối khi từ vị trí thứ 6 xuống vị Bước 2. Kiểm tra các khuyết tật của mô hình lựa chọn: Trước hết thực hiện các kiểm trí thứ 7. Nhóm những ngân hàng còn lại gồm agribank, vietinbank, vietcombank và BIDV định để phát hiện các khuyết tật của mô hình gồm phương sai sai số thay đổi, tương quan có FP cao hơn. Trong đó Agribank và Vietncombank là các ngân hàng thể hiện xu hướng chuỗi, tương quan giữa các sectional và đa cộng tuyến. Sau khi xác định các khuyết tật dựa cải thiện rõ nhất trong giai đoạn. Tuy nhiên BIDV là ngân hàng có FP ở mức cao trong hầu trên đặc điểm dữ liệu, lựa chọn công cụ xử lý khuyết tật phù hợp hết khoảng thời gian so với các ngân hàng khác. FP của Vietinbank có xu hướng đi ngang Bước 3. Đánh giá kết quả mô hình thu được trong thời gian. Phân tích định tính: Để làm phong phú thêm các kết quả phân tích định lượng luận 2.2.3. Các biến điều tiết mối quan hệ giữa OFDI và hiệu quả hoạt động án tiếp tục thực hiện nghiên cứu định tính với phương pháp phỏng vấn chuyên gia. Do hạn Luận án xác định mối quan hệ giữa mức độ OFDI và hiệu quả hoạt động của các chế về đi lại trong thời gian nghiên cứu cũng như tính bảo mật thông tin của các hoạt động công ty có OFDI có thể bị điều tiết bởi 3 yếu tố gồm: số lượng địa bàn/thị trường nước ngoài của công ty, chiều dài lịch sử hoạt động kinh doanh tại thị trường nước ngoài của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các ngân hàng, luận án đã rất cố gắng phỏng vấn được 4 công ty, và tính chất sở hữu nhà nước của công ty: chuyên gia gồm: Ông Cấn Văn Lực – Chuyên gia Kinh tế trưởng BIDV; Ông Lâm Văn Hải Biến số lượng địa bàn, thị trường nước ngoài: biến được xác định trên cơ sở thống – Tổng giám đốc BIDC, Ông Đặng Hải Nhã – Giám đốc trung tâm phân tích dữ liệu và hỗ kê số lượng các quốc gia khác nhau mà từng NHTM Việt Nam có hoạt động OFDI có hoạt trợ kinh doanh BIDV; Ông Nguyễn Quang Định – Trưởng phòng Ban Quản lý Đầu tư động. Biến dưới dạng thang đo. BIDV. Biến chiều dài lịch sử hoạt động kinh doanh tại thị trường nước ngoài: biến được 2.4. Kết luận chương 2 xác định trên cơ sở thống kê số lượng quý tính từ thời điểm ngân hàng bắt đầu có hoạt động OFDI ra thị trường nước ngoài. Biến được ký hiệu là TG. CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA Biến tính chất sở hữu nhà nước: biến được xây dựng dưới dạng biến giả. Trong đó NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM nếu ngân hàng có vốn sở hữu nhà nước sẽ nhận giá trị 1 và nếu ngân hàng không có vốn sở hữu nhà nước sẽ nhận giá trị 0. Biến được ký hiệu là SH. 3.1. Quá trình phát triển và đặc điểm hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Với tính chất là các biến điều tiết mối quan hệ giữa mức độ OFDI và FP trong mô hình các NHTM Việt Nam nên các biến được đưa vào mô hình dưới dạng biến tương tác với biến mức độ OFDI. Lịch sử phát triển OFDI của các NHTM Việt nam chia thành 3 giai đoạn tương ứng. 2.2.4. Các biến kiểm soát Giai đoạn từ năm 1995 đến 2009 trong giai đoạn hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Để kiểm soát các yếu tố khác ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa OFDI và FP, mô hình của các NHTM Việt Nam rất hạn chế và đóng vai trò rất nhỏ trong so sánh với hoạt động nghiên cứu đưa thêm các biến kiểm soát. Trong nghiên cứu này, do đối tượng nghiên cứu kinh doanh trong nước. Giai đoạn 2 từ từ năm 2009 đến 2015, hoạt động đầu tư trực tiếp ra chỉ là các ngân hàng Việt nam nên chỉ sử dụng biến kiểm sát đặc trưng cho doanh nghiệp. nước ngoài (OFDI) của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã phát triển mạnh Theo đó, căn cứ trên các nghiên cứu, 3 biến có tác động đến mối quan hệ giữa OFDI và FP mẽ. Giai đoạn 3 từ năm 2015 đến cuối năm 2017, hoạt động lại có chiều hướng đi xuống. gồm: Trước hết là biến quy mô. Biến kiểm soát thứ hai là tài sản cố đinh. Cuối cùng là Điều thú vị là từ đầu năm 2018 đến nay, hoạt động OFDI của các NHTM Việt Nam lại tăng yếu tố liên quan đến vốn. trưởng trở lại. Có một số điểm chung trong quá trình này như sau: 2.3. Phương pháp phân tích Một là, các ngân hàng Việt Nam đều rất thận trong khi OFDI, điều này thể hiện qua Phân tích định lượng: Dữ liệu trong luận án sử dụng dữ liệu bảng. Trình tự thực hiện hình thức đầu tư của các ngân hàng trong lần đầu tiên tham gia vào thị trước nước ngoài: nghiên cứu như sau: thường chỉ là thành lập văn phòng đại diện, sau đó mới thành lập chi nhánh. Bước 1. Lựa chọn mô hình: Trước hết sử dụng kiểm định F làm căn cứ để lựa chọn Hai là, trong quá trình đầu tư ra nước ngoài, các NHTM dần nâng cấp mô hình hoạt giữa mô hình pools OLS và mô hình tác động cố định (fixed impact model). Tiếp tục sử động để phù hợp hơn với nhu cầu thị trường cũng như phát triển hoạt động. dụng kiểm định Breusch-Pagan để lựa họn giữa mô hình pools OLS và mô hình tác động Ba là, các NHTM thường rất thận trọng trong việc lựa chọn thị trường đầu tư. ngẫu nhiên (random impact model). Cuối cùng sử dụng kiểm định hausman để lựa chọn
- 15 16 Bốn là, đa số các NHTM Việt Nam lựa chọn địa bàn đầu tư ở những nền kinh tế 7 ngân hàng đang có OFDI đã có những tín hiệu tích cực ban đầu. Mặc dù vậy về thực thuộc khu vực lân cận, phù hợp với tiêu chuẩn và nguồn lực, trong đó chủ yếu là các nước chất, hoạt động kinh doanh tại thị trường của các NHTM còn rất nhiều hạn chế thể hiện ASEAN và một số nước có quan hệ đặc biệt với Việt nam như Lào và Campuchia ở các điểm sau: Năm là, chiến lược đầu tư ra nước ngoài của các NHTM Việt Nam nhắm tới khách - Thứ nhất, các chi nhánh, công ty con ở nước ngoài hoạt động chủ yếu dựa vào vốn hàng là Việt kiều, nhân viên Việt Nam đang làm việc tại các tổ chức, doanh nghiệp nhỏ và của ngân hàng mẹ, nguồn vốn huy động từ thị trường nước bản địa còn nhỏ. vừa tại nước ngoài, các tầng lớp dân cư có nhu cầu giao thương với Việt Nam. - Thứ hai, khả năng mở rộng tín dụng sang các đối tượng khách hàng tại nước sở tại 3.2. Hiện trạng hệ thống hiện diện tại nước ngoài của các NHTM Việt Nam còn nhiều hạn chế. Đến thời điểm hiện tại, Việt Nam có 7 ngân hàng có hoạt động đầu tư trực tiếp ra - Thứ ba, chất lượng tín dụng nhìn chung được đảm bảo nhưng có xu hướng xấu đi nước ngoài. Tuy nhiên trên thực tế chỉ có 5 ngân hàng có hoạt động mạnh nhất và tập trung và có hiện tượng tập trung cho vay lớn đối với một hoặc một số khách hàng. vào 3 thị trường trọng điểm. - Thứ tư, kết quả hoạt động kinh doanh hiệu quả chưa cao 3.2.1. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Thứ năm phải đối mặt với nhiều rủi ro trong hoạt động. 3.2.2. Ngân hàng TMCP Sài gòn thương tín - Thứ sáu, vấn đề nhân sự cũng là một trở ngại đối với các ngân hàng Việt Nam khi 3.2.3 Ngân hàng TMCP Sài gòn Hà nội đầu tư ra nước ngoài. 3.2.4. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Thứ bảy, thiếu sự liên kết giữa các ngân hàng Việt Nam đang đầu tư tại nước ngoài. 3.2.5 Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Một số hiệp hội các nhà đầu tư tài chính ra nước ngoài đã có nhưng hoạt động rời rạc, chưa Ngoài 5 ngân hàng trên, còn có 2 ngân hàng khác cũng có hoạt động kinh doanh tại hỗ trợ được nhiều hoạt động của các Ngân hàng hoạt động tại đây. nước ngoài là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (có chi nhánh tại 3.5. Những yếu tố ảnh hưởng Campuchia) và Ngân hàng Quân đội (có chi nhánh tại Lào và Campuchia). Tuy nhiên 2 3.5.1 Yếu tố thúc đẩy ngân hàng không có thông tin công bố chính thức về kết quả hoạt động kinh doanh tại thị Xem xét trong cả giai đoạn cho thấy có 2 yếu tố chính thúc đẩy hoạt động đầu tư trực trường nước ngoài. tiếp ra nước ngoài của các NHTM Việt nam là hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của 3.3. Thực trạng mức độ đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các NHTM Việt Nam các doanh nghiệp Việt nam phát triển mạnh mẽ và mức độ cạnh tranh trong ngành ngân Có sự khác biệt khá rõ nét trong mức độ đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các hàng tại thị trường Việt Nam ngày càng gay gắt. NHTM Việt nam. Đầu tiên, BIDV là ngân hàng có quy mô cho vay tại thị trường nước 3.5.2. Những yếu tố cản trở ngoài lớn nhất và có sự khác biệt rất lớn so với 6 ngân hàng còn lại. Xu hướng tăng trưởng Chiến lược tiếp cận thị trường: Các NHTM Việt nam hầu như mang nguyên mô hình trong hoạt động kinh doanh tại thị trường nước ngoài của BIDV là rất rõ nét nhưng có lẽ kinh doanh, hệ thống sản phẩm, cách thức quản lý của thị trường trong nước sang thị tính ổn định chưa cao khi có những thời điểm mức tăng rất cao còn những năm còn lại lại trường nước ngoài để kinh doanh. Chiến lược này có vẻ như hợp lý nhưng lại mang lại rất khá hạn chế. nhiều bất cập. Nhóm ngân hàng thứ 2 có xu hướng mở rộng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài gồm Hoạt động nghiên cứu thị trường hạn chế Vietinbank, Sacombank và MB. Cả 3 ngân hàng này dù có quy mô cho vay tại thị trường Nhân sự còn nhiều vấn đề nước ngoài thấp hơn nhiều so với BIDV nhưng xu hướng tăng trưởng qua từng năm thể hiện Những bất ổn vĩ mô trong nước khá rõ nét. Đặc biệt khác với BIDV, nhóm 3 ngân hàng này có mức tăng trưởng qua từng Rủi ro từ biến động thị trường tại địa bàn nước ngoài năm tương đối đều. Năng lực và kinh nghiệm hoạt động tại thị trường nước ngoài: Năng lực hoạt động Nhóm ngân hàng thứ 3 gồm Vietcombank, SHB và Agribank là 3 ngân hàng có quy của các NHTM có hoạt động kinh doanh tại thị trường nước ngoài chưa đáp ứng yêu cầu thể mô cho vay tại thị trường nước ngoài hạn chế nhất hiện nay. Trong đó SHB có xu hướng hiện ở 4 yếu tố là: (i) trình độ quản trị điều hành; (ii) sự liên kết, hỗ trợ lẫn nhau giữa các giảm sút, còn lại agribank và vietcombank có quy mô không đáng kể. doanh nghiệp; (iii) thiếu chiến lược và tầm nhìn dài hạn và (iv) năng lực tài chính bị suy 3.4. Kết quả kinh doanh tại thị trường nước ngoài của các NHTM Việt Nam giảm từ khó khăn kinh tế trong nước thời gian qua. Trước hết, thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh tại thị trường nước ngoài, mặc 3.5. Kết luận chương 3 dù được công bố tương đối ít, nhưng qua một số nội dung trong báo cáo thường niên của
- 17 18 CHƯƠNG 4. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI heteroskedastic but correlated để xử lý hiện tượng phương sai sai số thay đổi, không tính ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM đến cross-section correlation do N = 7. Giữa 2 mô hình GLS và PCSE, mô hình GLS được 4.1. Kết quả phân tích định lượng sử dụng theo quy tắc được đề xuất bởi Reed and Ye (2011). 4.1.1. Xử lý dữ liệu trước phân tích - Sử dụng Random effects linear model with AR(1) disturbances với ký hiệu là Tổng hợp các biến sử dụng trong mô hình đánh giá tác động của OFDI đến hiệu quả REAR1. Đây chỉ là công cụ ước lượng để tham khảo để so sánh. FP đảm bảo tính dừng của chuỗi thời gian - Sử dụng Random effect model với ký hiệu là RE. Kết quả chỉ mang tính chất tham 4.1.2. Kết quả các kiểm định khảo để so sánh. Bước 1. Chạy mô hình fixed effect để lựa chọn giữa mô hình pooled OLS và fixed 4.1.3. Kết quả effect. Theo đó kết quả kiểm định F với Ho = μଵ = μଶ = μଷ = ⋯ = μ cho kết quả - Kết quả cho thấy khi tốc độ tăng tỷ lệ OFDI/DN qua các quý tăng 1 đơn vị thì chỉ Prob>chi2 = 0.0000. Theo đó, mô hình pooled OLS bị loại bỏ, mô hình fixed effect được số hiệu quả FP của các ngân hàng sẽ tăng 1.18 đơn vị theo mô hình GLS1 và 1.452 đơn vị lựa chọn. theo mô hình GLS2. Đây là kết quả tích cực và trùng với giả thuyết ban đầu khi gia tăng Bước 2. Chạy mô hình random effect để lựa chọn giữa mô hình pooled OLS và OFDI thì OE của các NHTM cũng gia tăng thuận chiều. Thậm chí mức tăng OFDI tác động random effect. Theo đó kết quả kiểm định Breusch-Pagan với Ho = Var (μ ) = 0 cho kết đến hiệu quả FP ở mức khá cao so với các biến khác. Dấu thuận chiều cho thấy những lợi quả Prob > chibar2 = 0.0000. Theo đó Ho bị bác bỏ. Kết quả cho thấy mô hình random ích của hoạt động OFDI của các ngân hàng đang cao hơn so với chi phí bỏ ra. effect được lựa chọn. Đồng thời kết quả cũng cho thấy trong mô hình random effect có - Với các biến kiểm soát của mô hình, chỉ có biến TTS và biến CPQL có ý nghĩa hiện tượng phương sai sai số thay đổi. thống kê, biến VCSH không có ý nghĩa thống kê. Bước 3. Sử dụng hausman test để lựa chọn giữa mô hình fixed effect và random - Để kiểm chứng lại nhận định ban đầu khi đánh giá OFDI tại các NHTM Việt nam effect. Kết quả hausman test cho Prob>chi2 = 0.9469. Theo đó Ho được chấp nhận và mô đang trong giai đoạn đầu nên chưa có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, luận án hình random effect được sử dụng. tiếp tục thay biến phụ thuộc từ FP thành biến tỷ lệ thu nhập/TTS để so sánh. Thực hiện trình Bước 4. Kiểm tra các khuyết tật của mô hình tự phân tích tương tự, kết quả cho thấy không có cơ sở để khẳng định mối quan hệ giữa quy Trước hết kiểm tra hiện tượng tương quan chuỗi bằng Wooldridge test for mô OFDI và chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Điều này phù hợp với giả thuyết ban đầu. autocorrelation in panel data. Kết quả cho thấy mô hình có hiện tượng tương quan chuỗi. - Kết quả kiểm định mô hình vai trò của các yếu tố điều tiết mối quan hệ giữa OFDI Đồng thời từ kết quả ở phần trên cho thấy mô hình RE gặp phải hiện tượng phương sai sai và hiệu quả hoạt động đạt được như sau: số thay đổi. + Đối với biến tương tác 1.SH#D.OFDIDN trong mô hình với biến phụ thuộc là hiệu Bước 5. Lựa chọn mô hình cuối cùng quả hoạt động ở mức -3,752 và có ý nghĩa thống kê ở mức 90%. Kết quả này cho thấy yếu Đặc điểm dữ liệu là long data với T và N tương ứng là 46 và 7. Do đó với các khuyết tố sở hữu có quan hệ thuận chiều đến mối quan hệ giữa OFDI và hiệu quả hoạt động của các tật của mô hình đã được xác định, 4 công cụ ước lượng được lựa chọn để xem xét, trong đó ngân hàng. Cụ thể nếu ngân hàng thuộc nhóm NHTM có vốn sở hữu nhà nước thì tác động 2 công cụ ước lượng chính và 2 công cụ để đối chiếu gồm: của OFDI đến hiệu quả hoạt động thấp hơn 3,752 đơn vị so với nhóm NHTM không có vốn - Sử dụng Generalized least squares với lựa chọn panel specific AR (1) để xử lý hiện sở hữu nhà nước. tượng tự tương quan (autocorrrelation). Đồng thời trong mô hình GLS bổ sung thêm 2 lựa + Đối với biến tương tác giữa yếu tố địa bàn và biến sai phân bậc 1 của OFDI/DN chọn là: GLS1 lựa chọn heteroskedastic and correlated để xử lý hiện tượng phương sai sai đến hiệu quả hoạt động: kết quả hệ số của biến không có ý nghĩa thống kê. Theo đó có thể số thay đổi và cross-section correlation; và GLS2. lựa chọn heteroskedastic but correlated nhận định yếu tố địa bàn không có tác động, điều tiết đến mối quan hệ giữa OFDI và hiệu để xử lý hiện tượng phương sai sai số thay đổi, không tính đến cross-section correlation do quả hoạt động của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2020. N = 7. + Với biến tương tác giữa yếu tố thời gian thực hiện hoạt động tại địa bàn nước ngoài - Sử dụng Linear regression with panel corrected standard errors với lựa chọn panel và biến sai phân bậc 1 của OFDI/DN: có thể thấy hệ số của biến tương tác là -0,129 và có ý specific AR (1) để xử lý hiện tượng tự tương quan (autocorrrelation). Đồng thời trong mô nghĩa thống kê với xác suất 99%. Kết quả này cho biết khi ngân hàng hoạt động càng lâu tại hình PCSE bổ sung thêm 2 lựa chọn là: PCSE1 lựa chọn heteroskedastic and correlated để thị trường nước ngoài thì quan hệ giữa sai phân bậc 1 của OFDI /DN và hiệu quả hoạt động xử lý hiện tượng phương sai sai số thay đổi và cross-section correlation; và PCSE2 lựa chọn
- 19 20 càng giảm. Cụ thể khi ngân hàng hoạt động tại thị trường nước ngoài lâu thêm 1 quý thì tác cạnh đó yếu tố về pháp luật cũng là rào cản rất lớn đối với các ngân hàng Việt nam hoạt động của sai phân bậc 1 của OFDI/DN đến hiệu quả hoạt động giảm đi 0,129 đơn vị. động kinh doanh tại thị trường nước ngoài. 4.2. Kết qủa phân tích định tính Thứ ba, rủi ro tại thị trường nước ngoài là rất lớn. Các động lực của ngân hàng để thực hiện đầu tư ra nước ngoài: Thứ tư là vấn đề về quản lý. Với quy mô, mô hình tổ chức phức tạp hơn và thêm cả Có 3 động lực chính xuất hiện nhiều nhất trong phần trả lời của các chuyên gia: vấn đề về khoảng cách địa lý, những khác biệt về văn hóa… chi phí cho quản lý sẽ có nguy - Thứ nhất là theo chân khách hàng trong nước đi ra nước ngoài. cơ gia tăng. - Thứ hai là động lực mở rộng thị trường, tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới. Ngoài ra, mức độ cạnh tranh tại thị trường tài chính – ngân hàng nước ngoài cũng rất - Thứ ba là động lực từ cạnh tranh tại thị trường trong nước. lớn. Với những mục tiêu như vậy thì những lợi ích mà ngân hàng đạt được đến nay Thứ năm, một trong những thách thức đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước khi đầu tư ra nước ngoài là gì ngoài của các NHTM Việt nam rất đáng chú ý mà các chuyên gia nhắc đến là việc các cơ - Gia tăng ưu thế trong cạnh tranh thông qua nâng cao công tác dịch vụ khách hàng quan quản lý nhà nước Việt Nam lo ngại về hiện tượng chuyển giá, lách luật nên đã có đối với các khách hàng cả doanh nghiệp và cá nhân có hoạt động liên quan đến thị trường những ứng xử theo hướng thận trọng đối với hoạt động này của các NHTM. nước ngoài. Ngoài ra một hiện tượng nữa các chuyên gia nhấn mạnh đến khi quan ngại về hoạt - Một lợi ích khác nữa mà các chuyên gia nhắc đến rất nhiều đó là lợi ích trong dài động kinh doanh tại thị trường nước ngoài của các NHTM Việt Nam đó là hiện tượng không hạn. Nhiều chuyên gia nhấn mạnh đến yêu cầu phải nhanh chóng có hiện diện và dần mở minh bạch trong mảng hoạt động này từ đó tiềm ẩn những rủi ro. rộng phạm vi kinh doanh tại thị trường nước ngoài như một điều kiện bắt buộc để có thể Mức độ tác động của mảng kinh doanh tại thị trường nước ngoài đến tổng thể phát triển ổn định, bền vững trong tương lai. hoạt động kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam có hoạt động đầu tư trực tiếp ra - Giảm chi phí nhờ đạt được lợi thế theo quy mô và theo phạm vi. Tuy nhiên nhiều nước ngoài chuyên gia cho rằng lợi thế này không phải là quá lớn và ít nhất trong thời điểm hiện tại thì Nhiều chuyên gia nhấn mạnh rằng nếu chỉ nhìn vào con số tài chính như tỷ lệ dư nợ đây không phải lợi ích chính mang lại. Mặc dù vậy những lợi thế về chi phí phát triển sản tại thị trường nước ngoài trong tổng dư nợ thì chắc chắn mức độ tác động là rất nhỏ. Tuy phẩm mới, xây dựng các quy trình, quy định pháp luật lại được những chuyên gia nhắc đến nhiên việc đánh giá mức độ tác không không dừng lại ở những con số bề mặt này. Các rất nhiều. chuyên gia cho rằng không phải ngẫu nhiên mà tại các ngân hàng, Ban lãnh đạo cao cấp - Cuối cùng là đa dạng hóa thị trường. Đây là lợi ích được nhiều chuyên gia nhắc đến đều rất chú trọng cho mảng hoạt động này. Hiện nay các ngân hàng Việt Nam đang dành và nhấn mạnh. Điều này khá bất ngờ khi thực hiện phỏng vấn. nguồn lực khá lớn cho mảng kinh doanh tại thị trường nước ngoài. Tóm lại, 4 lợi ích thu được từ hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các ngân Kỳ vọng của các ngân hàng Việt Nam đối với mảng thị trường nước ngoài là không hàng được nêu ra khá thuyết phục và củng cố thêm kết quả trong mô hình định lượng. nhỏ. Trước hết đó là những lợi ích vô hình mang lại cho ngân hàng như lợi thế trong thu hút Những nội dung phỏng vấn giúp làm rõ thêm cơ chế tác động tác động của hoạt động đầu tư khách hàng, lợi thế từ đa dạng thị trường, lợi thế theo quy mô… Không những vậy hoạt trực tiếp ra nước ngoài đến lợi ích tổng thể của ngân hàng. Theo đó có thể sắp xếp những động đầu tư ra nước ngoài còn được xem là biểu tượng cho uy tín, thương hiệu tại thị trường tác động từ mạnh đến thấp hơn theo thứ tự như sau: trước hết là lợi ích từ gia tăng ưu thế trong nước. Bên cạnh đó, trong thời gian tới, kết quả kinh doanh của các đơn vị tại thị cạnh tranh, thứ hai là lợi ích giảm chi phí đầu vào và thuận lợi trong tăng vốn, thứ ba là lợi trường nước ngoài nhiều khả năng sẽ được cải thiện và từng bước đóng góp nhiều hơn vào ích theo quy mô. Lợi ích dài hạn được nhấn mạnh rất nhiều. Tuy nhiên trong thời điểm kết quả kinh doanh tổng thể. hiện tại chưa được thể hiện. Những vấn đề mà các ngân hàng Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cần Đối với rủi ro, thách thức: chú trọng để có thể cải thiện, nâng cao mức độ đóng góp của mảng thị trường nước Các chuyên gia nêu ra bốn vấn đề chính gồm: ngoài trong tổng thể hoạt động kinh doanh của ngân hàng mẹ thời gian tới ? Thứ nhất, chiến lược theo chân khách hàng của các ngân hàng Việt Nam vừa là điểm Có 3 vấn đề chủ chốt nhất mà các ngân hàng cần chú trọng là: tích cực nhưng ngược lại cũng là rủi ro. - Thứ nhất, quản lý chặt chẽ chi phí gia tăng khi mở rộng hoạt động ra thị trường Thứ hai, việc thâm nhập vào thị trường nước ngoài luôn là vấn đề khó khăn do những nước ngoài. khác biệt về văn hóa, am hiểu thị trường, pháp luật, điều kiện kinh doanh, tập quán… Bên - Thứ hai là vấn đề về nhân sự.
- 21 22 - Thứ ba là vấn đề về tổ chức quản lý. tương lai. Theo đó chiến lược các NHTM đối với hoạt động kinh doanh tại thị trường nước Nhận định về kết quả nghiên cứu của tác giả cho biết hoạt động kinh doanh tại ngoài chưa cần đặt ra vấn đề rút vốn. thị trường nước ngoài của 7 ngân hàng thương mại đang có hoạt động đầu tư trực tiếp Thứ năm, hệ số của biến kiểm soát vốn chủ sở hữu đều không có ý nghĩa thống kê ra nước ngoài có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng này trong các mô hình được xem xét với biến phụ thuộc là hiệu quả hoạt động. Kết quả này cho Các chuyên gia đều thấy kết quả thú vị và ủng hộ kết quả. Điều này cho thấy thực tế thấy biến kiểm soát vốn chủ sở hữu không có tác động đến hiệu quả hoạt động của các dù kết quả hoạt động của các ngân hàng Việt nam tại thị trường nước ngoài chưa phải là quá NHTM Việt Nam có OFDI trong giai đoạn 2009-2020. lớn nhưng đã khẳng định được vai trò quan trọng trong kết quả hoạt động kinh doanh chung. Thứ sáu, hệ số của biên kiểm soát chi phí quản lý đều có ý nghĩa thống kê trong các Điều này cũng lý giải tại sao thực tế Ban lãnh đạo của các ngân hàng rất quan tâm, chỉ đạo mô hình được xem xét và đều mang dấu âm, phản ánh mối quan hệ ngược chiều. Kết quả đến hoạt động kinh doanh tại thị trường nước ngoài. Một chuyên gia còn nhấn mạnh lại: này cho thấy khi tốc độ tăng trưởng chi phí quản lý tăng lên thì chỉ số hiệu quả FP của các “trong kinh doanh, các con số tài chính chỉ là một phần, cần nhìn nhận đến dài hạn và nhìn ngân hàng sẽ giảm xuống trong giai đoạn. Nhận định này phù hợp với giả thuyết đưa ra và nhận lợi ích”. cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây. 4.3. Kết luận chương 4 Thứ bẩy, hệ số hệ số của biên kiểm soát tổng tài sản đều có ý nghĩa thống kê trong các mô hình được xem xét và đều mang dấu dương, phản ánh mối quan hệ thuận chiều. Kết CHƯƠNG 5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ quả này cho thấy khi tốc độ tăng trưởng TTS tăng lên thì chỉ số hiệu quả FP của các ngân hàng cũng tăng trong giai đoạn. Nhận định này phù hợp với giả thuyết đưa ra và cũng phù 5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu hợp với các nghiên cứu trước đây. 5.1.1. Về mối quan hệ giữa mức độ OFDI và kết quả, hiệu quả hoạt động kinh 5.1.2. Về vai trò của các yếu tố điều tiết trong mối quan hệ giữa mức độ OFDI và doanh hiệu quả hoạt động Thứ nhất, đúng như dự kiến ban đầu, đối với những NHTM đang trong giai đoạn Kết quả các mô hình định lượng cho thấy, mối quan hệ giữa OFDI và hiệu quả hoạt đầu của quá trình OFDI như các NHTM Việt Nam, quy mô tài sản tại thị trường nước ngoài động chịu tác động bởi yếu tố tính chất sở hữu và thời gian hoạt động tại thị trường nước còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản của NHTM, vai trò và đóng góp về mặt tài chính ngoài. Điểm thú vị là với yếu tố sở hữu, kết quả mô hình định lượng cho thấy NHTM thuộc từ mảng thị trường nước ngoài trong tổng thể còn hạn chế, khi đó mối quan hệ giữa mức độ sở hữu nhà nước lại cho kết quả tác động ngược. Điều này trái với dự kiến ban đầu. Yếu tố OFDI với các chỉ tiêu kết quả tài chính sẽ chưa được thể hiện, thậm chí kết quả kiểm định chiều dài thời gian thực hiện OFDI cũng là yếu tố có vai trò điều tiết mối quan hệ giữa mối quan hệ có thể cho kết quả sai. OFDI và hiệu quả hoạt động nhưng lại theo hướng ngược nghiều. Kết quả này cho thấy thực Thứ hai, kết quả kiểm định mô hình đánh giá mối quan hệ giữa mức độ OFDI và sự hoạt động OFDI của các NHTM Việt Nam cần rất thận trọng khi những lợi ích thu được hiệu quả hoạt động được đo bằng chỉ số FP cho kết quả thuận chiều. Đây là kết quả tích cực từ OFDI lại bớt dần theo thời gian. và trùng với giả thuyết ban đầu: khi gia tăng OFDI thì OE của các NHTM cũng gia tăng 5.1.3. Về kết quả phân tích định tính và đánh giá thực trạng thuận chiều. Thậm chí mức tăng OFDI tác động đến hiệu quả FP ở mức khá cao so với các Thứ nhất, hoạt động OFDI của các NHTM Việt Nam vẫn dang trong giai đoạn đầu biến khác. Kết quả này cho thấy những nguyên lý đề xuất trong các lý thuyết đã được rà của quá trình đầu tư. Quy mô đầu tư vẫn còn nhỏ trong so sánh tương đối với quy mô thị soát trong Chương 1 đã thực sự phát huy tác dụng, ít nhất trong phạm vi nghiên cứu của trường trong nước. Các thị trường đầu tư cũng chủ yếu tập trung ở các quốc gia láng giềng luận án. Theo đó, có thể kết luận trong trường hợp các NHTM Việt Nam có hoạt động có mối quan hệ chính trị, thương mại, ngoại giao tích cực. Các NHTM Việt nam đầu tư sang OFDI trong giai đoạn 2009-2020 đã thực sự thu được những lợi ích từ lợi thế theo quy mô, thị trường nước ngoài có chiến lược khá giống nhau ở điểm cùng hướng đến đối tượng theo phạm vi, chiếm được lợi thế cạnh tranh riêng biệt trong việc theo chân khách hàng ra khách hàng chính là cá nhân, doanh nghiệp Việt nam tại nước ngoài và từ đó để hướng ra cá nước ngoài và nâng cao khả năng học hỏi, tích lũy kinh nghiệm... nhân, doanh nghiệp nước đầu tư. Các ngân hàng cũng đều sử dụng chung hình thức đầu tư Thứ ba, khi kết hợp mối quan hệ thuận chiều giữa OFDI và FP với những kết quả là thành lập ngân hàng 100% vốn và hình thức thành lập chi nhánh ngân hàng tại nước hoạt động kinh doanh tại thị trường nước ngoài có phần đang tương đối hạn chế của các ngoài (nếu pháp luật không cho phép thành lập ngân hàng 100% vốn). Các ngân hàng cũng ngân hàng, cho phép kỳ vọng vào những cải thiện về mặt hiệu quả có thể diễn ra trong đều hướng đến mục tiêu chính là gia tăng thị trường, khách hàng.
- 23 24 Thứ hai, kết quả phân tích cũng cho thấy trong thời gian qua kết quả hoạt động kinh Thứ ba là đối với những ngân hàng đầu tư đạt đến quy mô nhất định và đang đem lại doanh của các NHTM Việt Nam tại nước ngoài còn rất hạn chế. Tỷ lệ nợ xấu thường tăng những lợi ích thực sự: nên mạnh dạn đầu tư mạnh mẽ hơn cho thị trường nước ngoài để khai cao sau 3-4 năm thành lập. Chi phí trích DPRR cao. Danh mục khách hàng hạn chế. Mức độ thác tốt hơn nữa lợi thế theo quy mô. thâm nhập thị trường kém. Tuy nhiên vẫn có những trường hợp hoạt động kinh doanh của Thứ tư đối với những ngân hàng chưa có hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, các đơn vị tại nước ngoài đã đi vào ổn định. Nguyên nhân chủ yếu để giải thích cho những việc xem xét triển khai là việc nên thực hiện nhưng cần hết sức thận trọng. Hoạt động đầu tư yếu kém hạn chế là mô hình quản lý, phương pháp tiếp cận thị trường không phù hợp và ra nước ngoài chỉ phù hợp với những ngân hàng có tiềm lực tài chính mạnh, khả năng quản định hướng kinh doanh chưa chính xác. Nhìn tổng thể cả những trường hợp kinh doanh tích trị điều hành và quản trị rủi ro tốt, đồng thời có khả năng ứng phó với các tình huống cực và tiêu cực, có thể thấy xu hướng chung là những kết quả kinh doanh mang lại tại thị pháp lý, tài chính và ngân hàng quốc tế tốt.. trường nước ngoài chưa tương xứng với mức đầu tư cũng như kỳ vọng của các NHTM Việt 5.2.2. Nhóm khuyến nghị về nâng cao chất lượng công tác quản lý Nam đối với thị trường nước ngoài. Quản trị những rủi ro chính Tuy nhiên, thứ ba, định hướng của các NHTM đối với phát triển OFDI trong tương Rủi ro liên quan đến quốc gia: các ngân hàng cần lựa chọn thị trường đầu tư phù hợp lai vẫn tiếp tục được khẳng định. Điều này có nguyên nhân cả về tự bản thân các NHTM và là những quốc gia có quan hệ ngoại giao thân thiện với Việt Nam. Bên cạnh đó các ngân cả về thị trường. Qua trao đổi của các chuyên gia có thể thấy rõ ràng định hướng các ngân hàng cũng cần thường xuyên đánh giá biến động chính trị, mức độ ổn định quốc gia của các hàng và đây là tầm nhìn dài hạn. Thực tế cho thấy mặc dù hoạt động kinh doanh tại thị thị trường đầu tư. trường nước ngoài của các ngân hàng đang gặp rất nhiều khó khăn, nhưng nhìn trong dài Rủi ro đạo đức của những cán bộ quản lý được cử sang nước ngoài: cần thực hiện hạn xu hướng vươn ra thị trường ngoài ra yêu cầu bắt buộc. Điều này do thị trường tại Việt chặt chẽ các nguyên tắc quản trị công ty, các biện pháp phòng ngừa rủi ro người đại diện nam đã có mức cạnh tranh rất cao. Trong khi đó khoảng cách các ngân hàng Việt Nam với như gắn trách nhiệm, thường xuyên thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ. các ngân hàng khu vực châu á đang ở mức rất cao. Kết quả năm 2020 cho thấy BIDV có Rủi ro lớn thứ ba là pháp luật: nên có các biện pháp thuê luật sư trong thời gian đầu khoảng cách đến 50% TTS so với ngân hàng đứng thứ 100 châu á. Để các ngân hàng có thể dù chi phí rất cao nhưng là cần thiết. gia tăng quy mô, yêu cầu bắt buộc phải mở rộng sang các thị trường có khả năng khai phá Về phát triển nguồn nhân lực cao hơn. Đây là con đường các NHTM Việt Nam đang nhìn vào. Thứ nhất, các ngân hàng Việt Nam trước hết cần tận dụng tối đa nguồn nhân lực, 5.2. Các khuyến nghị rút ra từ kết quả nghiên cứu kinh nghiệm của thị trường trong nước. 5.2.1. Nhóm vấn đề về lựa chọn định hướng phát triển OFDI Thứ hai, cần xây dựng cơ chế luân chuyển cán bộ phù hợp từ trong nước sang đảm Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài chưa mang lại đương các vị trí tại nước ngoài. kết quả tài chính nhưng đã có những tác động tích cực và mang lại lợi ích vô hình cho các Thứ ba, các NHTM Việt Nam cần quan tâm xây dựng phát triển đội ngũ nhân viên NHTM Việt Nam. Do đó việc đẩy mạnh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một định hướng ngân hàng từ cộng động người Việt tại địa phương. nên xem xét đối với các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên tương ứng với từng trường hợp ngân Về cơ chế quản lý, mô hình bộ máy. hàng sẽ có những lựa chọn chiến lược khác nhau. Cụ thể như sau: Thứ nhất, các ngân hàng cần thiết lập được cơ chế, bộ máy quản lý mảng kinh doanh Thứ nhất là đối với những ngân hàng đã đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và quy mô tại thị trường nước ngoài thực sự hiệu quả. Trước hết về bộ máy quản lý, các ngân hàng đầu tư đã tương đối lớn nhưng kết quả kinh doanh tại thị trường nước ngoài vẫn còn hạn Việt Nam cần xem xét hình thành mảng kinh doanh tại thị trường nước ngoài riêng trong chế: chính sách ưu tiên cần tập trung là tái cơ cấu hoạt động kinh doanh tại thị trường nước từng bộ phận. Về cơ chế chính sách, các NHTM Việt Nam cần thiết lập cơ chế kiểm soát, ngoài. phân cấp uỷ quyền, chế độ thông tin báo cáo, và lịch trình kiểm tra, kiểm toán nội bộ thực Thứ hai là đối với những ngân hàng đang trong giai đoạn đầu tư ban đầu, quy mô sự hiệu quả đối với mảng kinh doanh tại thị trường nước ngoài nhằm đảm bảo hiệu quả và đầu tư còn nhỏ: xem xét chiến lược đẩy mạnh đầu tư để hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước lợi ích mang lại cho tổng thể hoạt động ngân hàng. ngoài mang lại lợi ích lớn hơn cho tổng thể ngân hàng. Tuy nhiên trong quá trình phát triển Thứ hai, công bố thông tin thực sự minh bạch. Các ngân hàng Việt Nam có hoạt các ngân hàng cần lựa chọn tốc độ phát triển hợp lý, cân bằng giữa mục tiêu tăng trưởng và động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cần thiết lập cơ chế công bố thông tin phù hợp và có mục tiêu an toàn. tính cởi mở, minh bạch hơn.
- 25 Thứ ba, khai thác tốt hơn lợi thế theo quy mô. Các NHTM Việt Nam cần có kế hoạch đầu tư mạnh mẽ hơn cho mảng thị trường tại nước ngoài nhằm đạt được lợi thế theo quy mô. Những khoản đầu tư ban đầu cần chấp nhận chi phí lớn nhưng sẽ dần mang lại hiệu quả lâu dài.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
62 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
62 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
62 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm tại Đại học Quốc gia Lào đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
26 p |
24 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
54 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
52 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
54 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Quyền lực truyền thông trong bầu cử ở Ấn Độ (Nghiên cứu trường hợp Tổng tuyển cử Ấn Độ năm 2014)
28 p |
5 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
58 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực lãnh đạo cấp chiến lược ở địa phương - Trường hợp nghiên cứu ở tỉnh Nghệ An
31 p |
38 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
54 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
57 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
55 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
58 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
56 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
59 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
59 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
63 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
