
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Tác động của lợi nhuận giữ lại tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 1
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng "Tác động của lợi nhuận giữ lại tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Tập trung đánh giá tác động của lợi nhuận giữ lại tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên toàn thị trường và trong các ngành để cung cấp cho nhà quản lý doanh nghiệp trước khi đưa ra quyết định quản lý đồng thời cung cấp cơ sở lý luận tới mối quan hệ giữa lợi nhuận giữ lại và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Tác động của lợi nhuận giữ lại tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ TRUNG THÀNH PHẠM HUY THÔNG Phản biện 1: TÁC ĐỘNG CỦA LỢI NHUẬN GIỮ LẠI TỚI KẾT QUẢ Phản biện 2: HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Phản biện 3: Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 9340201 Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận án cấp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Vào hồi:….. giờ, ngày …… tháng ……. năm 2023 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Có thể tìm hiểu Luận án tại - Thư viện Quốc gia - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân HÀ NỘI – 2023
- 1 2 LỜI MỞ ĐẦU Công ty cổ phần Thế giới Di động,… Công ty cổ phần thế giới di động là trường hợp điển hình cho lợi nhuận tái đầu tư. Được thành lập từ năm 2004, trong giai 1. Lý do lựa chọn đề tài đoạn 2004 – 2009, Công ty cổ phần Thế giới Di động có mức sinh lời hàng năm Phân chia lợi nhuận là một trong ba nội dung căn bản trong quản trị tài chính rất cao nhưng đã không chi trả cổ tức, ưu tiên tái đầu tư toàn bộ lợi nhuận cho đầu doanh nghiệp. Phân chia lợi nhuận hay chính sách phân chia cổ tức là chính sách tư tăng trưởng, chiếm lĩnh thị phần trên một thị trường hàng điện tử đang tăng tài chính dài hạn liên quan đến việc quyết định trả cổ tức bao nhiêu và công ty nên trưởng nhanh, nhờ đó, đã trở thành công ty dẫn đầu ngành và chiếm được thị phần giữ lại lợi nhuận bao nhiêu để tái đầu tư. Nhà quản trị doanh nghiệp luôn phải lớn nhất trong ngành. Tính đến cuối năm 2009, vốn điều lệ của Công ty cổ phần cân nhắc khi đưa ra quyết định về phân chia cổ tức do nếu phân chia cổ tức ít sẽ Đầu tư Thế giới Di động là 4,95 tỷ đồng nhưng lượng lợi nhuận sau thuế chưa ảnh hưởng tới giá cổ phiếu của công ty trên thị trường, ngược lại, việc phân chia phân phối (giữ lại tái đầu tư) lên tới 48 tỷ đồng, gấp 9,7 lần vốn điều lệ. cổ tức nhiều sẽ có hiệu ứng tích cực đối với giá cổ phiếu, tuy nhiên tiêu cực đối Mặc dù vậy, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, việc giữ lại lợi nhuận ảnh hưởng với lợi nhuận tái đầu tư. Trong trường hợp công ty có nhu cầu vốn lớn, công ty sẽ không tốt tơi tâm lý các cổ đông và ảnh hưởng tiêu cực đối với thị trường. Ở Việt phải huy động vốn từ các nguồn khác, điều này gấy bất lợi lớn cho công ty (Myers Nam hiện nay, lợi nhuận giữ lại của nhiều doanh nghiệp có tỷ trọng tương đối lớn, and Majluf, 1984). Quyết định giữ lại lợi nhuận phụ thuộc rất nhiều vào đầu tư các cổ đông của các doanh nghiệp có xu thế không muốn tiếp tục nắm giữ cổ tăng trưởng và nhu cầu vốn của công ty. Các công ty có nhu cầu đầu tư lớn phiếu do không có sự thuyết phục chính đáng từ phía công ty và đây có thể được nhưng khả năng tiếp cận nguồn vốn còn hạn chế sẽ ưu tiên nhiều hơn cho việc coi là nguyên nhân phát sinh chi phí đại diện. Vấn đề này không những ở các công giữ lại lợi nhuận tái đầu tư đáp ứng nhu cầu tăng trưởng. Các công ty đang vay ty tư nhân mà tồn tại rất nhiều ở các công ty Nhà nước. Điển hình cho vấn đề này nợ nhiều, hệ số nợ cao cũng thường phải chi trả cổ tức thấp nhằm ưu tiên nguồn đó là trường hợp của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV), mặc dù tiền trả nợ. Với đa số các công ty có quy mô nhỏ và vừa trong nền kinh tế Việt có lợi nhuận cao, tuy nhiên không muốn chi trả cổ tức mà giữ lợi nhuận tiếp tục Nam, việc tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng hay phát hành cổ phiếu không hề dễ vào năm 2016, đến mức Bộ Tài chính phải can thiệp vào phút cuối của Đại hội cổ dàng, vì vậy, những công ty này thường phải dựa nhiều hơn vào nguồn vốn nội đông, BIDV mới đưa ra phương án chia tiền mặt 7%. Một trường hợp rất điển sinh là lợi nhuận giữ lại, vì vậy, họ thường chi trả cổ tức thấp hoặc không chi trả hình đó là công ty vải sợi may mặc miền Bắc (mã chứng khoán là TET), để thuyết cổ tức. phục cổ đông, vào năm 2014, Hội đồng quản trị đã đưa ra một chiến lược đầu tư Hiện tại nhiều doanh nghiệp đã thành công trong việc giữ lại lợi nhuận để tái nhằm giữ lại lợi nhuận. Tuy nhiên cho đến nay, chiến lược này vẫn chưa được đầu tư nhằm tạo tiền đề cho sự tăng trưởng vượt bậc của công ty như trường hợp thực hiện. Berkshire Hathaway của tỷ phú Warren Bufffet, Apple thời Steve Jobs hay Xuất phát từ những nhu cầu về lý thuyết và thực tế, đề tài “Tác động của lợi Microsoft thời Bill Gate,.. Đối với trường hợp của Microsoft, phải sau 18 năm, nhuận giữ lại tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên thị công ty này mới chia cổ tức, lợi nhuận của công ty được giữ lại toàn bộ để phục trường chứng khoán Việt Nam” được lựa chọn là đề tài nghiên cứu. vụ cho chiến lược dài hạn của công ty. Ở Việt Nam, các trường hợp điển hình cho việc giữ lại lợi nhuận nhằm mục tiêu phát triển cho công ty đó là tập đoàn Masan, 2. Mục tiêu nghiên cứu
- 3 4 Luận giải những vấn đề cơ sở lý luận về lợi nhuận giữ lại. 4. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu, đánh giá và phân tích thực trạng về tình hình sử dụng lợi nhuận Phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích, so sánh, các phương pháp giữ lại và kết quả hoạt động của các công ty đang niêm yết trên thị trường chứng thống kê và phương pháp hồi quy kinh tế lượng để đánh giá tác động của lợi khoán Việt Nam. nhuận giữ lại tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Phân tích mối quan hệ giữa việc sử dụng lợi nhuận giữ lại và kết quả hoạt Để thực hiện các mục tiêu của nghiên cứu, nghiên cứu sinh sẽ sử dụng hai động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. phương pháp chính là phương pháp thống kê - so sánh và phương pháp định - Đề xuất ra các khuyến nghị đối với quyết định giữ lại lợi nhuận của các lượng, phương pháp định lượng được sử dụng để kiểm định thực chứng sự tác công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. động của lợi nhuận giữ lại tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Cụ thể, luận án này sẽ thống kê và so sánh các số liệu về thực trạng lợi nhuận giữ Đối tượng nghiên cứu: Tác động của lợi nhuận giữ lại tới kết quả hoạt động kinh lại và kết quả hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam. Sau đó, luận án sẽ áp doanh. dụng phương pháp định lượng bằng cách sử dụng các mô hình hồi quy phù hợp Phạm vi nghiên cứu: Để minh chứng được tác động của lợi nhuận giữ lại tới cho dữ liệu bảng.. kết quả hoạt động của doanh nghiệp, nghiên cứu sử dụng các số liệu các doanh 5. Dự kiến kết quả đạt được và điểm mới của luận án nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở Giao Luận án có những đóng góp cả về lý luận và thực tiễn. Về mặt lý luận, kết dịch chứng khoán Hà Nội (HNX). Vì lý do này, nghiên cứu sinh sẽ lựa chọn các quả nghiên cứu của luận có đóng góp đến phần tổng quan nghiên cứu về hoạt công ty niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE và HNX trong khoảng thời gian từ động tài chính của công ty nói chung và hoạt động sử dụng lợi nhuận giữ lại của 2010 đến 2019 để thực hiện nghiên cứu này. Thêm nữa, do chế độ kế toán đối với công ty nói riêng. Luận án đã chỉ ra rằng khi công ty sử dụng lợi nhuận giữ lại nhóm công ty thuộc dịch vụ tài chính – ngân hàng là có khác biệt so với nhóm nhiều hơn thì kết quả hoạt động của công ty sẽ tăng lên, kết quả này ủng hộ lý còn lại nên tác giả không đưa cổ phiếu của nhóm nghành này vào nghiên cứu. thuyết trật tự phân hạng. Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp thêm lý thuyết Nguồn dữ liệu được thu thập từ cơ sở dữ liệu Bloomberg, được cập nhật hàng năm vềmối quan hệ với sự tác động của đòn bảy tài chính Luận án kế thừa vào nghiên cứu của Lintner (1986) để xác định độ trễ của Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở để những nhà lợi nhuận giữ lại trong mối quan hệ với kết quả hoạt động kinh doanh của doanh quản trị công ty ra quyết định quản lý công ty. Kết quả nghiên cứu gợi ý rằng nghiệp. Do vậy, trong quá trình xây dựng mô hình, nghiên cứu sử dụng biến trễ những nhà quản trị công ty tại Việt Nam nên sử dụng lợi nhuận giữ lại nhiều hơn 1 thời kỳ để đánh giá tác động của lợi nhuận giữ lại tới kết quả hoạt động kinh để tài trợ cho các dự án đầu tư của mình. Kết quả nghiên cứu của luận án cũng là doanh cơ sở để những người làm chính sách đưa ra các chính sách phù hợp thúc đẩy việc giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư của các công ty. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và các bảng biểu liên quan, kết cấu của luận án gồm 4 chương:
- 5 6 Chương 1: Tổng quan nghiên cứu. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ LỢI NHUẬN GIỮ LẠI Chương 2: Cơ sở lý luận về lợi nhuận giữ lại và kết quả hoạt động kinh VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH doanh trong doanh nghiệp 1.1. Các nghiên cứu về chính sách cổ tức và kết quả hoạt động doanh nghiệp Chương 3: Tác động của lợi nhuận giữ lại tới kết quả hoạt động kinh doanh - Theo Ross (2015,2019) Chính sách cổ tức là một trong ba nội dung quan của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trọng của quản trị tài chính. Chính sách cổ tức của doanh nghiệp hợp lý sẽ thu hút Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị. nhiều nhà đầu tư và làm tăng giá trị doanh nghiệp. Hai công trình nghiên cứu tiếp theo của Walter (1963) và Gordon (1962, 1963) cho thấy rằng các công ty trả cổ tức cho cổ đông trong phạm vi nghiên cứu có ảnh hưởng tích cực và tạo ra được hình ảnh tốt đối với tâm lý nhà đầu tư. - Lý thuyết Bird-in-hand theory được Lintner (1956) đề cập và lập luận rằng các nhà đầu tư luôn muốn nhận được cổ tức trong tay, cụ thể các nhà đầu tư luôn muốn nhận cổ tức thay vì lãi kỳ vọng trong tương lại - DeAngelo, DeAngelo và Skinner (1996). Nissim và Ziv (2001) đã phân tích mối liên hệ giữa những thay đổi trong chính sách cổ tức và những thay đổi lợi nhuận của công ty. Nghiên cứu này đã chỉ ra tồn tại mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tỷ lệ chi trả cổ tức và lợi nhuận của công ty 1.2. Các nghiên cứu về lợi nhuận giữ lại và kết quả hoạt động doanh nghiệp - Lợi nhuận giữ lại là một phần của lợi nhuận ròng của công ty. Phần này không được chia cho các cổ đông dưới dạng cổ tức mà được tái đầu tư vào doanh nghiệp. Lợi nhuận giữ lại là một kỹ thuật quản lý tài chính, theo đó tất cả lợi nhuận sau thuế không được chia cho các cổ đông dưới dạng cổ tức và một phần lợi nhuận được giữ lại hoặc tái đầu tư vào công ty. - Lợi nhuận giữ lại được minh họa là dòng tiền khả dụng trong nội bộ (Upneja và Dalbor, 2001). Brien (2003) định nghĩa nó là “đoạn chùng tài chính”, hay còn được gọi là lợi nhuận giữ lại của tập đoàn. Các công ty có đòn bẩy tài chính thấp hàm ý rằng đoạn chùng tài chính cao, và điều này đã giúp các tập đoàn có thể huy động được vốn trong trong thời điểm biến động dòng tiền và giúp các tập đoàn trong việc tiếp tục dòng tiền cho các dự án đầu tư
- 7 8 sáng tạo. Mahapatra (2004) mô tả lợi nhuận giữ lại là phần lợi nhuận còn - Các nghiên cứu khác như mối quan hệ của chính sách thanh toán và quản lại của công ty. Lợi nhuận giữ lại cũng được giải thích bởi Copeland và trị doanh nghiệp (Masoud Heidary và Omid Jalilian, 2016) hoặc chính sách cộng sự. (2007), đó là một nguồn vốn có sẵn trong nội bộ cho công ty. Chiu cổ tức và quản trị doanh nghiệp (Jiraporn, Kim.J và Kim.Y, 2004) đã phần và Liaw (2009) đã coi lợi nhuận giữ lại như nguồn dự trữ của một công ty nào cho thấy mức độ duy trì lợi nhuận ảnh hưởng đến công ty sự phát triển. và Karadeniz et al. (2009) coi đó là dòng tiền miễn phí (FCF), tức là dòng 1.3. Lợi nhuận giữ lại và tăng trưởng của doanh nghiệp tiền có thể được tùy ý sử dụng bởi công ty. - Lợi nhuận giữ lại là nguồn tăng trưởng tài chính quan trọng của một công - Lợi nhuận giữ lại là một nguồn quan trọng của tài chính nội bộ hoặc tự tài ty. Điều này đã thu hút sự chú ý của nhiều tác giả và một số bài nghiên cứu trợ của một công ty. Các khoản tiết kiệm được tạo ra bởi một công ty dưới đã được biết tới như là: Mối quan hệ giữa cơ hội tăng trưởng của công ty dạng lợi nhuận giữ lạiđược nộp lại vào công ty để đa dạng hóa hoạt động và quy mô doanh nghiệp về thay đổi tỷ lệ trong lợi nhuận giữ lại của các kinh doanh. Lợi nhuận giữ lạicủa các công ty làm giảm sự phụ thuộc của công ty niêm yết họ vào các quỹ từ các nguồn bên ngoài để tài trợ cho nhu cầu kinh doanh Churchill và Lewis (1983) cho rằng bất kỳ công ty thành công nào cũng thường xuyên của họ. phải ttrải qua vòng đời tăng trưởng. Tuy nhiên, Deakins và Freel (1998) lập - Lợi nhuận giữ lại là điểm mạnh cho các công ty vì phát hành vốn mới rất luận rằng tăng trưởng doanh nghiệp là một quá trình phức tạp và khác nhau bất tiện cũng như liên quan đến chi phí thả nổi nếu công ty làm tăng nợ đối với mỗi công ty. Lý thuyết về sự tăng trưởng của công ty viết bởi cũng như nghĩa vụ tài chính và rủi ro sẽ tăng lên. Lợi nhuận giữ lại không Penrose (1959) đã định nghĩa tăng trưởng không chỉ là một quá trình nội chỉ làm tăng trưởng về giá trị của công ty mà còn gia tăng cao giá trị của bộ phát triển mà còn là tăng trưởng về số lượng. cổ phiếu của nó. Mối quan hệ giữa lợi nhuận giữ lại và tăng trưởng doanh nghiệp - Rozeff (1982) chỉ ra rằng các công ty tăng trưởng nhanh nên trả cổ tức thấp - Lý thuyết lợi nhuận giữ lại cho rằng hay giá cổ phiếu cao hơn, là kết quả hơn cho cổ đông để giảm sự phụ thuộc vào vốn chủ sở hữu bên ngoài. Do của lợi nhuận giữ lại cao hơn trong dài hạn. đó, tăng trưởng đã được báo cáo tiêu cực vì chi trả cổ tức 1.4. Khoảng trống nghiên cứu - Fama và French (2002) báo cáo rằng các công ty có lợi nhuận và đầu tư cao Chính sách cổ tức có thể tác động trực tiếp tới giá cổ phiếu, lợi nhuận giữ hơn cũng có tỷ lệ đòn bẩy thấp hơn. Các công ty có đòn bẩy cao hơn có chi lại có thể tác động trực tiếp cũng như gián tiếp tới giá cổ phiếu, cụ thể lợi nhuận phí vốn cao hơn khiến các công ty rủi ro hơn cho đầu tư. giữ lại được dùng để tái đầu tư, tạo ra giá trị gia tăng (dòng tiền) cho doanh nghiệp - Thirumalaisamy (2013) thực hiện một nghiên cứu về tăng trưởng doanh và làm tăng giá trị cổ phiếu (tác động gián tiếp), lợi nhuận cao sẽ lan tỏa niềm tin nghiệp và giữ lại hành vi lợi nhuận. Sau khi điều tra 149 công ty tài chính hoặc thu hút được nhiều sự quan tâm đối với nhà đầu tư, qua đó sẽ đẩy giá cổ Ấn Độ trong bảy ngành công nghiệp, ông cho thấy lợi nhuận tái đầu tư bị phiếu tăng lên (tác động trực tiếp). Các nghiên cứu ở Việt Nam tập trung nhiều ảnh hưởng bởi dòng tiền, cổ tức và tăng trưởng của các công ty. Trong kết vào khả năng sinh lời của doanh nghiệp, một số nghiên cứu đã khai thác về lợi luận, ông chỉ ra rằng mức độ duy trì lợi nhuận bị ảnh hưởng rất lớn bởi tốc nhuận của doanh nghiệp, đa số nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng. Nghiên cứu độ tăng trưởng của các công ty. này tập trung vào tác động của lợi nhuận giữ lại tới kết quả hoạt động kinh doanh
- 9 10 của doanh nghiệp. Hai chỉ tiêu trên có giá trị càng lớn thì hàm ý rằng công ty sử dụng lợi nhuận giữ lại càng nhiều. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA LỢI NHUẬN GIỮ 2.1.4. Nguyên nhân giữ lại lợi nhuận LẠI ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH Phòng ngừa, Giao dịch và nguyên nhân từ thuế: NGHIỆP 2.1.5. Các lý thuyết cơ bản 2.1. Các vấn đề cơ bản về lợi nhuận giữ lại Lý thuyết đại diện, Lý thuyết tín hiệu, Lý thuyết Bird-in-hand theory, thuyết 2.1.1. Khái niệm Bird-in-hand theory Lợi nhuận giữ lại là một phần của lợi nhuận sau thuế, là giá trị lợi nhuận 2.1.6. Các yếu tố quyết định của chính sách cổ tức và lợi nhuận giữ lại còn lại sau khi đã thanh toán cổ tức cho các cổ đông. Khoản lợi nhuận này có 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh thể được gọi là lợi nhuận tái đầu tư để nhằm mục tiêu tăng trưởng trong ngắn và 2.2.1. Quan điểm về kết quả hoạt động kinh doanh dài hạn. 2.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao kết quả kinh doanh. - Lợi nhuận giữ lại sẽ gia tăng được dòng vốn của doanh nghiệp, nâng cao 2.2.3. Đo lường kết quả hoạt động kinh doanh năng lực tài chính của doanh nghiệp. Trong luận án, kết quả hoạt động của doanh nghiệp là tổng của kết quả hoạt - Các doanh nghiệp không có mục đích cụ thể cho thu nhập giữ lại sẽ động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. không sử dụng lợi nhuận giữ lại. Một doanh nghiệp nên có một kế hoạch thích Nghiên cứu sử dụng tiêu chí lợi nhuận sau thuế để phản ánh kết quả hoạt động hợp cho lợi nhuận giữ lại, nếu không, công ty sẽ tính toán việc trả cổ tức cao hơn kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên để kiểm định mô hình, nghiên cứu sử cho chủ sở hữu của doanh nghiệp dụng bổ sung các tiêu chí như ROA, ROE và hệ số TobinQ để đánh giá kết quả 2.1.3 Đo lường lợi nhuận giữ lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên phương diện suất sinh lời vốn chủ Lợi nhuận giữ lại = lợi nhuận tích lũy năm trước + Lợi nhuận sau thuế - trả sở hữu, suất sinh lời tổng tài sản cổ tức (2.1) Trong luận án này, để đo lường lợi nhuận giữ lại thì nghiên cứu sinh sử dụng hai chỉ tiêu sau đây. Chỉ tiêu thứ nhất là tốc độ tăng trưởng lợi nhuận giữ lại theo thời gian, được tính bằng công thức sau: ợ ௨ậ ữ ạ ă ௧ିợ ௨ậ ữ ạ ă (௧ିଵ) ܴ= ܪܹܱܴܶܩ_ܧ (2.2) ợ ௨ậ ữ ạ ă (௧ିଵ) Chỉ tiêu thứ hai để đo lường lợi nhuận giữ lại là tỷ lệ lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản, được đo lường bằng công thức sau: RE_ASSET = Lợi nhuận giữ lại năm t/Tổng tài sản năm t. (2.3)
- 11 12 CHƯƠNG 3 TÁC ĐỘNG CỦA LỢI NHUẬN GIỮ LẠI TỚI Giả thuyết 7: Lợi nhuận giữ lại có tác động tích cực tới kết quả hoạt động KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP kinh doanh trong ngành bán lẻ NIÊM YẾT Giả thuyết 8: Lợi nhuận giữ lại có tác động tích cực tới kết quả hoạt động 3.1. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu kinh doanh trong ngành dịch vụ 3.1.1. Dữ liệu nghiên cứu 3.2. Tóm tắt tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2010 - 2019 Sau khi loại bỏ các doanh nghiệp tài chính, số liệu thu thập được từ nghiên 3.2.1. Tóm tắt tình hình kinh tế Việt Nam cứu này bao gồm 4,075 quan sát của 604 doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch 3.2.2. Nhận xét về thực trạng phát triển thị trường chứng khoán chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội trong 3.3. Khái quát về các biến trong mô hình nghiên cứu 10 năm (từ 2010 đến 2019). Lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản 3.1.2. Phương pháp nghiên cứu Tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận giữ lại Dựa trên cơ sở lý thuyết cũng như các nghiên cứu của các tác giả đi trước Tỷ số tiền trên tổng tài sản liên quan đến đề tài cũng như các điều kiện đặc thù của Việt nam, nghiên cứu sinh Tăng trưởng doanh thu dự kiến đề xuất mô hình nghiên cứu sau: 3.4. Kết quả tóm tắt biến theo ngành công nghiệp PERFORMANCEit = f(REit-1, FIRM_SIZEit-1, LEVERAGEit-1, GROWTHit- 3.4.1. ROA và ROE 1, CASH_RATIOit-1) (3.1) 3.4.2. Tobin's Q 3.1.3. Giả thuyết nghiên cứu 3.4.3. Tỷ lệ giữ tiền mặt (Cash ratio) Giả thuyết 1: Lợi nhuận giữ lại có tác động tích cực tới kết quả hoạt 3.4.4. Quy mô doanh nghiệp (Firm size) động kinh doanh 3.4.5. Đòn bẩy tài chính Giả thuyết 2: Lợi nhuận giữ lại có tác động tích cực tới kết quả hoạt động 3.4.6. Lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản kinh doanh trong ngành nông nghiệp 3.4.7. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận giữ lại Giả thuyết 3: Lợi nhuận giữ lại có tác động tích cực tới kết quả hoạt động 3.4.8. Tăng trưởng (Growth) kinh doanh trong ngành xây dựng 3.5. Kết quả tóm tắt biến theo ngành công nghiệp Giả thuyết 4: Lợi nhuận giữ lại có tác động tích cực tới kết quả hoạt động kinh doanh trong ngành chế tạo Giả thuyết 5: Lợi nhuận giữ lại có tác động tích cực tới kết quả hoạt động kinh doanh trong ngành giao thông và tiện ích công cộng Giả thuyết 6: Lợi nhuận giữ lại có tác động tích cực tới kết quả hoạt động kinh doanh trong ngành bán buôn
- 14 FIRM_SIZE LEVERAGE GROWTH CASH_RATIO 3.6. Tác động của lợi nhuận giữ lại tới kết quả hoạt động kinh doanh của Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả Stata 0.132 0.098 0.062 0.101 0.124 0.110 0.104 0.126 doanh nghiệp niêm yết 3.6.1. Thống kê mô tả Bảng 3.2: Kết quả thống kê mô tả 0.137 0.227 0.186 0.115 0.165 0.145 0.133 0.211 Variables Obs Mean Std. Dev. Min Max ROA 4,075 0.058 0.074 -0.163 0.332 ROE 4,075 0.111 0.138 -0.457 0.540 Bảng 3.1: Giá trị trung bình của các biến theo ngành công nghiệp TOBINQ 4,028 1.050 0.469 0.411 4.067 0.225 0.215 0.513 0.367 0.276 0.340 0.302 0.196 RE_GROWTH 3,812 0.162 0.800 -2.351 3.370 RE_ASSET 4,075 0.006 0.050 -0.205 0.161 FIRM_SIZE 4,075 12.699 1.606 9.170 17.109 13.594 12.631 12.649 12.754 13.283 12.435 12.674 12.114 LEVERAGE 4,075 0.349 0.283 0.000 0.910 GROWTH 4,075 0.178 0.508 -0.688 3.404 CASH_RATIO 4,075 0.101 0.108 0.001 0.521 RE_ASSET Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả Stata -0.002 -0.001 -0.001 13 0.011 0.004 0.012 0.001 0.004 3.6.2. Hệ số tương quan Bảng 3.3: Ma trận hệ số tương quan SIC1: Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và đánh bắt cá TOBINQ RE_GROWTH Variable (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) 0.110 0.200 0.103 0.122 0.137 0.129 0.223 0.129 (1) ROA 1.000 SIC5: Ngành giao thông và tiện ích công cộng (2) ROE 0.830 1.000 (3) TOBINQ 0.562 0.453 1.000 (4) RE_GROWTH 0.116 0.152 0.076 1.000 1.213 1.075 0.927 1.065 1.165 0.953 1.116 1.110 (5) RE_ASSET 0.326 0.290 0.189 0.511 1.000 (6) FIRM_SIZE 0.098 0.144 0.314 0.068 0.139 1.000 SIC2: Ngành khai thác mỏ SIC3: Ngành xây dựng SIC6: Ngành bán buôn (7) LEVERAGE -0.453 -0.252 -0.257 -0.087 -0.163 0.216 1.000 SIC9: Ngành dịch vụ 0.133 0.113 0.076 0.119 0.150 0.096 0.120 0.091 SIC4: Ngành chế tạo ROE SIC7: Ngành bán lẻ (8) GROWTH 0.047 0.080 0.023 0.249 0.250 0.083 -0.050 1.000 (9) CASH_RATIO 0.335 0.246 0.221 0.043 0.136 -0.012 -0.411 -0.020 1.000 0.099 0.066 0.025 0.064 0.092 0.046 0.051 0.052 ROA Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả Stata nghiệp Ngành SIC1 SIC2 SIC3 SIC4 SIC5 SIC6 SIC7 SIC9 công
- 15 16 3.6.3 Kết quả thực chứng về tác động của lợi nhuận giữ lại tới kết quả hoạt động doanh nghiệp Bảng 3.4: Kết quả hồi quy OLS gộp Biến phụ thuộc ROA ROE TOBINQ VARIABLES (1) (2) (3) (4) (5) (6) RE_GROWTH 0.007*** 0.019*** 0.021*** (0.001) (0.003) (0.007) RE_ASSET 0.354*** 0.602*** 0.967*** (0.033) (0.064) (0.198) FIRM_SIZE 0.008*** 0.007*** 0.015*** 0.013*** 0.116*** 0.109*** (0.001) (0.001) (0.002) (0.002) (0.015) (0.014) LEVERAGE -0.114*** -0.102*** -0.108*** -0.091*** -0.527*** -0.479*** (0.008) (0.007) (0.013) (0.012) (0.074) (0.070) GROWTH -0.002 -0.005*** 0.003 0.001 -0.011 -0.022 (0.002) (0.002) (0.005) (0.004) (0.016) (0.015) CASH_RATIO 0.092*** 0.092*** 0.173*** 0.181*** 0.428*** 0.424*** (0.021) (0.020) (0.030) (0.029) (0.165) (0.161) Constant -0.041** -0.031* -0.100*** -0.086*** -0.186 -0.103 (0.019) (0.018) (0.031) (0.031) (0.181) (0.174) Observations 3,812 4,075 3,812 4,075 3,767 4,028 R-squared 0.319 0.357 0.167 0.195 0.286 0.284 Biến giả ngành công nghiệp Có Có Có Có Có Có Biến giả năm Có Có Có Có Có Có Liên quan đến các biến kiểm soát, kết quả nghiên cứu chỉ ra một vài điều đáng chú ý sau đây. Thứ nhất, hệ số của biến FIRM_SIZE là dương và có ý nghĩa thống kê tại mức 1% tại tất cả các cột của Bảng 3.4. Thứ hai, biến LEVERAGE có hệ số âm và có ý nghĩa thống kê cũng tại mức 1% tại tất cả các cột của Bảng 3
- 17 18 Bảng 3.5: Kết quả hồi quy cho các công ty có lợi nhuận dương Bảng 3.6: Kết quả hồi quy cho từng ngành công nghiệp Biến phụ thuộc Bảng A: Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và đánh bắt cá ROA ROE TOBINQ Biến phụ thuộc VARIABLES (1) (2) (3) (4) (5) (6) ROA ROE TOBINQ VARIABLES (1) (2) (3) (4) (5) (6) RE_GROWTH 0.005*** 0.011*** 0.018** (0.001) (0.002) (0.008) RE_GROWTH -0.003 -0.005 0.005 RE_ASSET 0.251*** 0.386*** 1.109*** (0.011) (0.016) (0.075) (0.031) (0.050) (0.216) RE_ASSET 0.121 0.076 1.228 FIRM_SIZE 0.007*** 0.006*** 0.013*** 0.011*** 0.119*** 0.112*** (0.211) (0.251) (0.971) (0.001) (0.001) (0.002) (0.002) (0.015) (0.015) (Có bao gồm các biến kiểm soát) LEVERAGE -0.111*** -0.102*** -0.083*** -0.070*** -0.557*** -0.514*** Observations 83 84 83 84 83 84 (0.008) (0.007) (0.011) (0.011) (0.076) (0.073) Biến giả năm Có Có Có Có Có Có GROWTH -0.005** -0.007*** 0.000 -0.002 -0.006 -0.019 R-squared 0.602 0.610 0.531 0.523 0.392 0.407 (0.002) (0.002) (0.004) (0.004) (0.018) (0.017) Bảng B: Ngành khai thác mỏ CASH_RATIO 0.070*** 0.068*** 0.130*** 0.130*** 0.391** 0.387** Biến phụ thuộc (0.019) (0.019) (0.026) (0.026) (0.166) (0.163) ROA ROE TOBINQ Constant -0.006 0.003 -0.036 -0.022 -0.182 -0.116 VARIABLES (1) (2) (3) (4) (5) (6) (0.018) (0.018) (0.027) (0.026) (0.189) (0.183) RE_GROWTH 0.016** 0.027** 0.013 Observations 3,566 3,766 3,566 3,766 3,528 3,727 (0.007) (0.012) (0.042) Biến giả ngành công nghiệp Có Có Có Có Có Có RE_ASSET 0.477*** 0.737*** 0.577 Biến giả năm Có Có Có Có Có Có R-squared 0.354 0.376 0.174 0.196 0.290 0.291 (0.115) (0.175) (0.671) (Có bao gồm các biến kiểm soát) Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả Stata Observations 172 201 172 201 169 198 kết quả nghiên cứu ủng hộ các giả thuyết nghiên cứu 2, 3, 4, 5, và 7. Biến giả năm Có Có Có Có Có Có R-squared 0.385 0.438 0.415 0.419 0.477 0.402 Bảng C: Ngành xây dựng Biến phụ thuộc ROA ROE TOBINQ VARIABLES (1) (2) (3) (4) (5) (6) RE_GROWTH 0.005** 0.022*** 0.031*** (0.003) (0.007) (0.009)
- 19 20 RE_ASSET 0.259*** 0.603*** 0.386** (0.075) (0.211) (0.185) RE_GROWTH 0.002 0.009 0.029 (Có bao gồm các biến kiểm soát) (0.004) (0.008) (0.027) Observations 737 783 737 783 729 775 RE_ASSET 0.347*** 0.359 0.372 Biến giả năm Có Có Có Có Có Có (0.084) (0.238) (0.552) R-squared 0.237 0.250 0.163 0.160 0.312 0.282 (Có bao gồm các biến kiểm soát) Bảng D: Ngành chế tạo Observations 316 339 316 339 313 336 Biến phụ thuộc Biến giả năm Có Có Có Có Có Có ROA ROE TOBINQ R-squared 0.265 0.326 0.135 0.169 0.151 0.147 VARIABLES (1) (2) (3) (4) (5) (6) Bảng G: Ngành bán lẻ Biến phụ thuộc RE_GROWTH 0.007*** 0.020*** 0.012 ROA ROE TOBINQ (0.002) (0.004) (0.009) VARIABLES (1) (2) (3) (4) (5) (6) RE_ASSET 0.321*** 0.586*** 0.785*** (0.047) (0.097) (0.250) RE_GROWTH 0.001 -0.008 0.120 (Có bao gồm các biến kiểm soát) (0.010) (0.024) (0.073) Observations 1,687 1,810 1,687 1,810 1,667 1,788 RE_ASSET 0.371*** 0.788*** 1.878* Biến giả năm Có Có Có Có Có Có (0.099) (0.233) (1.041) R-squared 0.321 0.353 0.160 0.182 0.376 0.371 (Có bao gồm các biến kiểm soát) Bảng E: Ngành giao thông và tiện ích công cộng Observations 128 140 128 140 124 136 Biến phụ thuộc Biến giả năm Có Có Có Có Có Có ROA ROE TOBINQ R-squared 0.322 0.370 0.325 0.401 0.393 0.393 VARIABLES (1) (2) (3) (4) (5) (6) Bảng H: Ngành dịch vụ Biến phụ thuộc RE_GROWTH 0.013** 0.025** 0.009 ROA ROE TOBINQ (0.006) (0.011) (0.028) VARIABLES (1) (2) (3) (4) (5) (6) RE_ASSET 0.452*** 0.676*** 1.380* (0.081) (0.132) (0.743) RE_GROWTH 0.001 -0.002 0.036 (Có bao gồm các biến kiểm soát) (0.010) (0.020) (0.041) Observations 506 521 506 521 504 519 RE_ASSET 0.184 0.361 0.695 Biến giả năm Có Có Có Có Có Có (0.158) (0.265) (0.806) R-squared 0.309 0.367 0.179 0.230 0.241 0.254 (Có bao gồm các biến kiểm soát) Bảng F: Ngành bán buôn Observations 183 197 183 197 178 192 Biến phụ thuộc Biến giả năm Có Có Có Có Có Có ROA ROE TOBINQ R-squared 0.335 0.333 0.242 0.249 0.429 0.417 VARIABLES (1) (2) (3) (4) (5) (6) Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả Stata
- 21 22 Bảng 3.9: Kết quả hồi quy mô hình SGMM Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng giá trị của các biến đo lường lợi nhuận giữ Biến phụ thuộc lại tương ứng với các công ty có đòn bảy tài chính thấp (cột 1 và 3) là cao hơn giá ROA ROE TOBINQ trị của các biến đo lường lợi nhuận giữ lại tương ứng với các công ty có đòn bảy VARIABLES (1) (2) (3) (4) (5) (6) tài chính cao (cột 2 và 4). Hơn nữa, sự khác biệt này là có ý nghĩa tại mức thống kê ít nhất là 5%. Điều này hàm ý rằng tác động của lợi nhuận giữ lại đến hệ số L.ROA 0.566*** 0.501*** (0.046) (0.041) TobinQ là lớn hơn cho các công ty có đòn bảy tài chính thấp. Như vậy, nhìn L.ROE 0.149 0.017 chung, kết quả của Bảng 3.9 chỉ ra rằng tác động tích cực của lợi nhuận giữ lại (0.117) (0.174) đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp là lớn hơn cho các công ty có đòn bảy tài L.TOBINQ 0.374** 0.525*** chính thấp. Kết quả này ủng hộ giả thuyết nghiên cứu 9. (0.146) (0.124) RE_GROWTH 0.003** 0.025* 0.026*** (0.001) (0.014) (0.008) CHƯƠNG 4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ RE_ASSET 0.014 0.744* 0.625*** (0.037) (0.412) (0.162) FIRM_SIZE 0.003 0.005* 0.042* 0.011 0.073 -0.001 Kết quả nghiên cứu tại mục trước chỉ ra rằng một sự tăng lên trong tỷ lệ (0.003) (0.003) (0.023) (0.026) (0.058) (0.053) giữ lại lợi nhuận của doanh nghiệp có tác động tích cực đến kết quả hoạt động LEVERAGE -0.054*** -0.049*** -0.038 -0.070 0.233 0.385*** của doanh nghiệp. Ngoài ra, kết quả hồi quy còn cho thấy một vài kết quả khác (0.012) (0.010) (0.088) (0.073) (0.195) (0.149) như mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô doanh nghiệp và kết quả hoạt động GROWTH -0.002 0.001 0.016 0.033 -0.018 -0.031** (0.002) (0.002) (0.031) (0.040) (0.015) (0.014) doanh nghiệp, mối quan hệ ngược chiều giữa đòn bảy tài chính và kết quả hoạt CASH_RATIO 0.020 0.036** -0.120 -0.002 0.130 0.004 động doanh nghiệp, và mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ nắm giữ tiền mặt và (0.017) (0.017) (0.118) (0.136) (0.136) (0.145) tổng tài sản doanh nghiệp. Constant -0.001 -0.038 -0.555 -0.633 2.718 1.738 Kết quả về tác động tích cực của tỷ lệ lợi nhuận giữ lại đến kết quả hoạt (0.046) (0.044) (0.520) (0.720) (1.823) (1.502) động doanh nghiệp là trái ngược so với các kết quả nghiên cứu về mối quan hệ Observations 3,812 4,075 3,812 4,075 3,744 4,002 giữa chính sách cổ tức và kết quả hoạt động của doanh nghiệp (ví dụ, Rigar và AR(1) test - pvalue 0.000 0.000 0.000 0.000 0.001 0.001 Mansouri, 2003; Tiriongo, 2004; và Kioko, 2011) nhưng tương tự với kết quả AR(2) test - pvalue 0.273 0.531 0.276 0.866 0.270 0.421 Hansen test - pvalue 0.129 0.217 0.381 0.266 0.493 0.300 nghiên cứu của Yemi và Seriki (2018). Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp Biến giả ngành công nghiệp Có Có Có Có Có Có trong bối cảnh các công ty hoạt động tại Việt Nam, một quốc gia mới nổi có Biến giả năm Có Có Có Có Có Có nhiều cơ hội đầu tư trong khoảng thời gian nghiên cứu. Trong giai đoạn này, các Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả Stata công ty cần giữ lại một lượng lợi nhuận nhất định để có thể có vốn đầu tư vào các cơ hội đầu tư mới.
- 23 24 Kết quả mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô doanh nghiệp và kết quả hoạt đồng thời giúp doanh nghiệp có thể duy trì được một sự linh hoạt nhất định trong động doanh nghiệp hàm ý rằng các công ty trong mẫu nghiên cứu nhìn chung đã cơ cấu vốn của mình. Cuối cùng, doanh nghiệp nên duy trì một tỷ lệ tiền mặt đạt được những thành công nhất định trong việc tận dụng lợi thế hoạt động theo nhất định để có thể nắm bắt được những cơ hội đầu tư mới. quy mô. Các công ty này sau khi mở rộng quy mô đã có thể tăng được lợi nhuận Các công ty nên giữ lại nhiều lợi nhuận hơn nếu họ muốn có một sự tăng nhanh hơn với mức đầu tư vào tổng tài sản. Kết quả mối quan hệ ngược chiều giữa trưởng bền vững. Điều đó có nghĩa là họ nên giảm thanh toán cổ tức. Đối với các đòn bảy tài chính và kết quả hoạt động của doanh nghiệp lại cho thấy các công ty nhà đầu tư, thu nhập giữ lại của một công ty là một yếu tố quan trọng cần xem trong mẫu nghiên cứu sử dụng nợ chưa thật sự tốt. Việc sử dụng nợ đã làm giảm xét. Nếu họ muốn có thêm vốn tăng bằng cách mua thấp và bán cao trên thị trường kết quả hoạt động của các doanh nghiệp này, có lẽ là do các công ty trong mẫu chứng khoán thứ cấp, cổ đông nên chọn công ty có tỷ lệ lợi nhuận giữ lại cao để nghiên cứu đã sử dụng nhiều nợ hơn so với mức cần thiết. Cuối cùng, mối quan hệ mua cổ phiếu. Do đó, hiệu suất của công ty có thể tăng trong tương lai cùng với cùng chiều giữa tỷ lệ nắm giữ tiền mặt và kết quả hoạt động của doanh nghiệp đã việc tăng giá cổ phiếu, vì vậy các bên liên quan có thể nhận thêm thu nhập từ việc chỉ ra một trong những lợi ích của việc nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp hoạt bán cổ phiếu đó. Hơn nữa, nếu GDP tăng trưởng, công ty phải giữ lại nhiều lợi động tại Việt Nam. Việc nắm giữ nhiều tiền mặt đã giúp các doanh nghiệp có thể nhuận hơn để có sự tăng trưởng tương đương với thị trường. nắm bắt được các cơ hội đầu tư mới một cách nhanh hơn hoặc có thể giúp các doanh Ngược lại, ảnh hưởng của tỷ lệ đòn bẩy và tỷ lệ tiền mặt là không rõ ràng nghiệp có lợi thế tốt hơn khi thanh toán hoặc có lợi thế trong việc đàm phán giá cả và không cho một kết quả chung trong tác động tới kết quả hoạt động kinh doanh nguyên vật liệu đầu vào. và tăng trưởng của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư, họ nên điều tra thêm Dựa vào các kết quả và thảo luận ở trên, nghiên cứu này đưa ra các giải pháp thông tin về tỷ lệ tài chính để đưa ra quyết định đúng đắn. như sau. Thứ nhất, các doanh nghiệp tại Việt Nam cần nâng cao tỷ lệ giữ lại lợi 4.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước nhuận nhằm phục vụ cho các dự án đầu tư sinh lời trong tương lai. Tuy nhiên, cân nhắc các vấn đề về thuế và có lộ trình đưa mức thuế, minh bạch hóa thông việc này hàm ý rằng tỷ lệ chi trả cổ tức bằng tiền mặt đến các cổ đông có thể sẽ tin để đảm bảo sự an toàn trên thị trường bị giảm. Do đó, để có thể nâng cao được tỷ lệ giữ lại lợi nhuận mà không làm ảnh 4.2. Đối với doanh nghiệp hưởng đến quyền lợi của cổ đông thì các doanh nghiệp cần phải thông báo đầy đủ Tăng cường quản trị công ty, minh bạch hóa thông tin để thực hiện được các và minh bạch các dự án đầu tư của doanh nghiệp trong tương lai để các cổ đông mục tiêu dài hạn, Lợi nhuận giữ lại của doanh nghiệp cần phải kiểm soát chặt có thể nắm bắt được. Thứ hai, doanh nghiệp cũng cần có những biện pháp nâng chẽ, các doanh nghiệp cần đưa dự án cụ thể liên quan đến lợi nhuận giữ lại cao được kết quả hoạt động của mình. Việc này có thể giúp các doanh nghiệp gia tăng được lợi nhuận sau thuế, từ đó gia tăng được lượng lợi nhuận giữ lại ở trong công ty. Để thực hiện được việc này thì doanh nghiệp cần áp dụng một loạt các biện pháp như áp dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động hay nâng cao công tác quản trị doanh nghiệp. Thứ ba, doanh nghiệp cũng cần xem xét giảm việc sử dụng nợ của mình. Việc này sẽ giúp doanh nghiệp làm giảm áp lực trả lãi vay và
- 25 KẾT LUẬN DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong nghiên cứu này, tác động của lợi nhuận giữ lại đối với tăng trưởng 1. Trần Minh Tuấn, Phạm Huy Thông, Lê Đức Hoàng, Đặng Quốc Hùng, Lê doanh nghiệp được kiểm định trong giai đoạn từ năm 2009 đến 2019. Nghiên cứu Anh Minh (2019), "Nghiên cứu về tác động của chi phí đại diện tới hiệu quả này đã tập trung vào lợi nhuận giữ lại và tác động của lợi nhuận tới kết quả hoạt hoạt động của doanh nghiệp", Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Nâng cao năng lực động kinh doanh cũng như tăng trưởng của doanh nghiệp thông qua các biến kiểm quản trị trong doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, ISBN 978-604-973-718- soát như tính thanh khoản (tỷ lệ nắm giữ tiền mặt), quy mô của doanh nghiệp, hệ 3NXB Thanh Niên, trang 88-103. số đòn bẩy. 2. Phạm Huy Thông, Đặng Quốc Hùng, Thái Thu Thủy (2016), “Tác động của Thông qua các công trình trong và ngoài nước về lợi nhuận giữ lại và kết thương mại quốc tế đến thu hút FDI vào Việt Nam”; Tạp chí Kinh tế và Dự quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể thấy các nghiên cứu chỉ tập báo, số 07, tr.22-24. trung vào nghiên cứu về chính sách cổ tức, các công trình nghiên cứu tác động 3. Lê Đức Hoàng, Phạm Huy Thông, Đặng Quốc Hùng, Thái Thu Thủy (2016), của lợi nhuận giữ lại vẫn còn khá khiêm tốn, đặc biệt là tác động của lợi nhuận “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương giữ lại tới kết quả hoạt động kinh doanh và tăng trưởng của doanh nghiệp. mại ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 225(II), tr.2-9. Kết quả cho thấy lợi nhuận giữ lại tác động tích cực tới kết quả hoạt động 4. Le Duc Hoang, Tran Quoc Viet, Luu Bich Ngoc, Tran Hien Anh, Pham Huy kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có quy mô lớn có ảnh hưởng tích Thong, Winfred Scott (2020), “Study On Relationship Between Retained cực hơn, tuy nhiên các doanh nghiệp sử dụng nhiều đòn bẩy lại có hệ số ngược Earnings And Firm Performance: Evidence From Vietnam”, Pan-Pacific lại, tức là sử dụng nhiều đòn bẩy sẽ tác động không tích cực so với các doanh Journal of Business Research, ISSN: 2155-8442, Vol. 11, No 1, Spring nghiệp sử dụng ít đòn bẩy. Bên cạnh đó, nắm giữ tiền mặt đóng vai trò quan trọng 2020;54-63. không những xuất phát từ nguyên nhân phòng ngừa (đảm bảo thanh khoản) mà 5. Le Duc Hoang, Pham Huy Thong, Ta Thu Phuong, Vu Duy Minh (2022), còn có tác động tới tái đầu tư các dự án. “Study on Relationship Between Retained Earnings and Firm Performance: Thông qua kết quả đạt được, luận án đã đề xuất một số khuyến nghị đối với Evidence from Listed Firms in Vietnam”, The 5th International Conference cơ quan quản lý và các doanh nghiệp: (i) nhắc các vấn đề về thuế và có lộ trình on Finance, Accounting and Auditing (ICFAA 2022), December 28th - 29th, đưa mức thuế, (ii) cần minh bách hóa thông tin để đảm bảo sự an toàn trên thị 2022, pp.1744-1758. trường, (iii) Tăng cường quản trị công ty, minh bạch hóa thông tin, (iv) cần quan tâm tới hệ thống kiểm soát về dòng tiền trong doanh nghiệp, tránh bị thôn tính một cách bị động.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
118 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
120 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
115 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Sư phạm tại Đại học Quốc gia Lào đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
26 p |
37 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
113 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
115 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
115 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
76 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
70 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
112 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực lãnh đạo cấp chiến lược ở địa phương - Trường hợp nghiên cứu ở tỉnh Nghệ An
31 p |
54 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
110 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
68 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
84 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
110 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
110 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ bốn thành tố Hàn - Việt (bình diện ngữ nghĩa xã hội, văn hóa)
27 p |
114 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
112 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
