intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Kỹ năng hợp tác trong học thực hành của sinh viên các trường Đại học sư phạm kỹ thuật

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

12
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài "Kỹ năng hợp tác trong học thực hành của sinh viên các trường Đại học sư phạm kỹ thuật" là nghiên cứu lý luận và thực trạng kỹ năng hợp tác trong học thực hành của sinh viên Đại học sư phạm kỹ thuật. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp tác động tâm lý - sư phạm nhằm nâng cao kỹ năng hợp tác trong học thực hành cho sinh viên sư phạm kỹ thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Kỹ năng hợp tác trong học thực hành của sinh viên các trường Đại học sư phạm kỹ thuật

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI LÊ TRỌNG PHONG Kü N¡NG HîP T¸C TRONG HäC THùC HµNH CñA SINH VI£N C¸C TR¦êNG §¹I HäC S¦ PH¹M Kü THUËT Chuyên ngành: Tâm lý học Mã số: 9.31.04.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC HÀ NỘI - 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại: KHOA TÂM LÝ GIÁO DỤC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS LÊ MINH NGUYỆT 2. PGS.TS VŨ THỊ KHÁNH LINH Phản biện 1: PGS.TS. Lê Thị Minh Loan Trường Đại học KHXH&NV – ĐHQG Hà Nội Phản biện 2: PGS.TS. Phan Trọng Ngọ Trường ĐHSP Hà Nội Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Văn Hồng Trường Đại học giáo dục - ĐHQG Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp cơ sở tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào ….. giờ......, ngày…. tháng….. năm 2022 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại bùng nổ công nghệ và toàn cầu hóa thì hợp tác là yếu tố có vai trò quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả công việc trong các lĩnh vực hoạt động của đời sống con người như lao động, sản xuất, học tập. Trong lao động kỹ thuật, nhất là lao động kỹ thuật cao, lao động công nghệ có sự phân công và hợp tác cao; sản xuất theo dây chuyền, theo nhóm, trong đó tính kế hoạch, tính phân lập và tính hợp tác giữa các thành viên là yêu cầu hàng đầu. Ngành sư phạm kỹ thuật (SPKT) có mục tiêu đào tạo giáo viên dạy các môn kỹ thuật, công nghệ trong các cơ sở giáo dục hoặc là chuyên gia trong lĩnh vực SPKT. Đặc trưng của ngành là tính tích hợp giữa đào tạo chuyên gia trong lĩnh vực lao động kỹ thuật, công nghệ với đào tạo nghiệp vụ sư phạm trong giảng dạy kỹ thuật, công nghệ. Vì vậy, sinh viên SPKT có kỹ năng chia sẻ, hợp tác đặc biệt trong các hoạt động thực hành, luyện tập mới có thể đạt hiệu quả quả cao. Có thể nói, KNHT trong học thực hành của sinh viên SPKT có ý nghĩa kép. Bởi lẽ sinh viên SPKT được đào tạo để trở thành giáo viên dạy các môn kỹ thuật, công nghệ trong các cơ sở giáo dục hoặc là chuyên gia trong lĩnh vực SPKT. Do đó, họ rất cần có kỹ năng học hợp tác để một mặt hoàn thành các nhiệm vụ học tập chuyên môn kỹ thuật chuyên ngành trong trường sư phạm, mặt khác, hình thành kỹ năng nghiệp vụ sư phạm về hợp tác trong học thực hành kỹ thuật, để sau khi tốt nghiệp, sinh viên SPKT vận dụng có hiệu quả vào hoạt động dạy học kỹ thuật trong các cơ sở giáo dục Tuy nhiên, do sinh viên SPKT, trước đây quen với việc học theo mô hình cá nhân, mặc dù đã có ít nhiều kỹ năng hợp tác, nhưng chủ yếu diễn ra trong học tập các môn học phổ thông và trong các hoạt động tập thể. Khi vào học đại học SPKT nội dung và phương pháp học thay đổi, nhất là đối với việc học các môn kỹ thuật và công nghệ. Họ chưa được bồi dưỡng kiến thức, rèn luyện thường xuyên về KNHT nên thiếu tri thức, kinh nghiệm về học tập, làm việc hợp tác; thao tác hành động hợp tác lúng túng, rập khuôn, cứng nhắc. Nhìn chung KNHT trong học thực hành các môn học kỹ thuật của sinh viên SPKT còn nhiều hạn chế. Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn “Kỹ năng hợp tác trong học thực hành của sinh viên các trường Đại học sư phạm kỹ thuật” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực thực trạng kỹ năng hợp tác trong học thực hành của sinh viên Đại học sư phạm kỹ thuật. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp tác động tâm lý - sư phạm nhằm nâng cao kỹ năng hợp tác trong học thực hành cho sinh viên sư phạm kỹ thuật. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Biểu hiện và mức độ kỹ năng hợp tác trong học thực hành của sinh viên Đại học sư phạm kỹ thuật. 3.2. Khách thể nghiên cứu - Khách thể khảo sát thực trạng: 452 sinh viên (SV) năm thứ 2, thứ 3 hệ đại học SPKT; 158 GV tại các trường Đại học SPKT Vinh, Đại học SPKT Nam Định và Đại học SPKT Hưng Yên - Khách thể thực nghiệm tác động: 70 sinh viên đang học năm thứ 3 hệ Đại học SPKT tại trường Đại học SPKT Vinh. Trong đó, 36 sinh viên ngành SPKT Công nghệ ô tô là nhóm thực nghiệm, 34 sinh viên viên SPKT Công nghệ chế tạo máy là nhóm đối chứng. 4. Giả thuyết khoa học Kỹ năng hợp tác trong học thực hành của sinh viên SPKT nói chung ở mức trung bình, trong đó nhóm KN lập kế hoạch hợp tác đạt mức độ cao nhất, nhóm KN đánh giá hiệu quả hợp
  4. 2 tác trong học thực hành đạt mức độ thấp nhất. KNHT trong học thực hành của SV SPKT chịu ảnh hưởng của các yếu tố từ SV và nhà trường. Trong đó, các yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất thuộc về SV như: động cơ thúc đẩy SV làm việc hợp tác và yếu tố từ nhà trường là phương pháp tổ chức hợp tác trong học thực hành của GV. Có thể nâng cao KNHT trong học thực hành của SV SPKT bằng các biện pháp bồi dưỡng nâng cao nhận thức và rèn luyện KNHT thông qua tổ chức dạy học thực hành KN nghề theo phương pháp học tập hợp tác nhóm. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về KNHT trong học thực hành của sinh viên SPKT: Các khái niệm cơ bản; các kỹ năng thành phần, các biểu hiện và mức độ, các yếu tố ảnh hưởng đến KNHT trong học thực hành của sinh viên SPKT. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng biểu hiện và mức độ KNHT trong học thực hành của sinh viên SPKT và các yếu tố ảnh hưởng đến KNHT trong học thực hành của sinh viên SPKT. 5.3. Đề xuất và tổ chức thực nghiệm biện pháp tâm lý sư phạm nhằm nâng cao kỹ năng hợp tác trong học thực hành cho sinh viên sư phạm kỹ thuật. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn về nội dung: KNHT trong học thực hành của sinh viên SPKT là KN phức hợp, biểu hiện ở nhiều thành phần khác nhau. Trong luận án này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu 3 kỹ năng thành phần: KN lập kế hoạch hợp tác; KN tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác và KN đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch hợp tác. KNHT trong học thực hành của sinh viên SPKT chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố từ sinh viên là: (1) Thái độ của SV về hợp tác trong học thực hành; (2) Động cơ thúc đẩy SV làm việc hợp tác; (3) Tính cách của SV khi tham gia làm việc hợp tác trong học thực; và các yếu tố từ nhà trường là: (1) Phương pháp tổ chức hợp tác trong học thực hành của giảng viên (GV); (2) Điều kiện tổ chức hợp tác trong học thực hành (môi trường học tập, trang thiết bị, dụng cụ học tập); (3) Nội dung bài học thực hành; (4) Công tác bồi dưỡng, rèn luyện KNHT trong học thực hành cho sinh viên. 6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện ở 3 trường đại học sư phạm kỹ thuật: Trường đại học sư phạm kỹ thuật Vinh, Trường đại học sư phạm kỹ thuật Nam Định và Trường đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên. 6.3. Giới hạn về khách thể nghiên cứu - Nghiên cứu được thực hiện trên 452 sinh viên năm thứ 2, thứ 3 hệ đại học sư phạm kỹ thuật tại các trường đại học SPKT Vinh, đại học SPKT Nam Định và đại học SPKT Hưng Yên. - 158 giảng viên của 3 trường: đại học sư phạm kỹ thuật Vinh, đại học sư phạm kỹ thuật Nam Định và đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên. - Phỏng vấn 20 sinh viên và 9 giảng viên của Trường đại học sư phạm kỹ thuật Vinh, Trường đại học sư phạm kỹ thuật Nam Định và Trường đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên. - Khách thể thực nghiệm tác động Luận án được thực nghiệm tại trường đại học sư phạm kỹ thuật Vinh. Khách thể thực nghiệm tác động là 36 sinh viên (SV) năm thứ 3 lớp sư phạm Công nghệ ô tô và 34 sinh viên năm thứ 3 lớp sư phạm Công nghệ chế tạo máy 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận nghiên cứu 7.1.1. Tiếp cận hoạt động 7.1.2. Tiếp cận hệ thống 7.1.3. Tiếp cận phát triển 7.1.4. Tiếp cận thực tiễn
  5. 3 7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản, sách, báo. 7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; Phương pháp quan sát; Phương pháp phỏng vấn sâu; Phương pháp giải bài tập tình huống; Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp thực nghiệm sư phạm tác động; Phương pháp xử lý số liệu và đánh giá bằng thống kê toán học với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS phiên bản 20.0 8. Đóng góp mới của luận án 8.1. Về mặt lý luận - Xây dựng được các khái niệm: hợp tác, kỹ năng hợp tác, kỹ năng hợp tác trong học tập của sinh viên, kỹ năng hợp tác trong học thực hành của sinh viên SPKT, qua đó bổ sung lý luận về kỹ năng hợp tác. - Xác định được 3 nhóm kỹ năng thành phần của KNHT trong học thực hành của sinh viên SPKT bao gồm: kỹ năng lập kế hoạch hợp tác, kỹ năng tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác và kỹ năng đánh giá hiệu quả hợp tác. - Xác định được các yếu tố từ SV và từ nhà trường quan ảnh hưởng tới KNHT trong học thực hành của sinh viên SPKT. 8.2. Về mặt thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án đã góp phần làm sáng tỏ mức độ biểu hiện của các kỹ năng thành phần của KNHT trong học thực hành của SV các trường đại học SPKT hiện nay, đồng thời xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng này. Đề xuất được biện pháp tác động tâm lý - sư phạm có tính khả thi nhằm nâng cao KNHT trong học thực hành cho sinh viên SPKT. Kết quả nghiên cứu này góp phần bổ sung nguồn tư liệu thực tiễn cho giảng viên và sinh viên trong giảng dạy và học tập nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên dạy nghề trong các trường SPKT. Các kết quả khảo sát thực trạng cũng là tư liệu thực tiễn đối với giáo viên giảng dạy các môn kỹ thuật, công nghệ ở các trường phổ thông và các cơ sở đào tạo nghề khác. 9. Cấu trúc của luận án Luận án gồm: Mở đầu và kết luận, kiến nghị, danh mục các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến luận án đã được công bố, tài liệu tham khảo và phụ lục. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG HỢP TÁC TRONG HỌC THỰC HÀNH CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT 1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu về kỹ năng hợp tác trong học tập của sinh viên 1.1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài Kỹ năng hợp tác trong học tập là một trong những vấn đề hết sức quan trọng trong Tâm lý học. Vì vậy, thu hút nhiều tác giả trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Các nghiên cứu theo hướng tiếp cận KNHT trong học tập dưới góc độ hoạt động học tập hợp tác như: Slavin R. E (1983), Larson & LaFasto (1989), Johnson (1994), Johnson D. W & Johnson R.T (1995)… khi bàn về KNHT trong học tập các tác giả đều nhấn mạnh đến hoạt động phối hợp, gắn kết, hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong quá trình làm việc hợp tác. Cho rằng, sự phối hợp hoạt động được coi là có tính hợp tác khi các cá nhân nỗ lực hỗ trợ giúp
  6. 4 đỡ lẫn nhau trên tinh thần tự nguyện, trách nhiệm, sự cởi mở, tin tưởng, tôn trọng nhau để hoàn thành tốt nhất các nhiệm vụ học tập của cá nhân cũng như nhiệm vụ học tập chung. Hướng tiếp cận KNHT trong học tập là một quá trình gắn kết, hỗ trợ, chia sẽ giữa các thành viên trong nhóm học tập. Hướng nghiên cứu này gồm có các tác giả V.Ôkôn.V (1981), I.F Kharlamov (1978), Baggs & Schmitt (1988), Cohen (1994), Scarnati J.T (2001), các tác giả đều thống nhất rằng trong học tập, cũng như trong cuộc sống nếu không có KNHT sẽ không có thành công. Các công trình nghiên mặc dù mới chỉ quan tâm đến việc trong nhóm đã tiến hành lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ học tập cho các cá nhân như thế nào và việc thực hiện kế hoạch diễn ra có thực sự nghiêm túc hay không, quá trình hợp tác trong học tập được tổ chức, triển khai bằng cách nào, những yếu tố nào tốt cần được phát huy, những yếu tố nào cần chú ý rèn luyện thêm thì chưa được làm rõ. Tuy nhiên, các nghiên cứu này đều nhấn mạnh đến các biểu hiện của KNHT trong học tập như: chia sẻ để lập kế hoạch; sự phân công công việc hợp lý cho các thành viên trong nhóm, phối hợp, bàn bạc để ra quyết định thực hiện kế hoạch, giải quyết các vấn đề đặt ra nhằm hoàn thiện công việc cá nhân và công việc chung của nhóm; gắn kết, trao đổi trong đánh giá kết quả thực hiện nhằm thúc đẩy quá trình làm việc hợp tác đạt hiệu quả cao hơn. Đây là cơ sở quan trọng để chúng tôi tiếp cận nghiên cứu về các biểu hiện của KNHT trong học thực hành của sinh viên SPKT. 1.1.1.2. Các nghiên cứu về kỹ năng hợp tác trong học tập ở Việt Nam Ở Việt Nam, hiện nay cũng đã có một số công trình nghiên cứu về KNHT trong học tập, cũng chủ yếu đi theo hai hướng sau: Hướng tiếp cận KNHT trong học tập dưới góc độ hoạt động học tập hợp tác. Các tác giả Ngô Thị Thu Dung (2002), Đặng Thành Hưng, Phạm Xuân Vũ (2015), Nguyễn Thị Thanh (2013)….mặc dù nghiên cứu dưới các khía cạnh khác nhau nhưng đều thống nhất hợp tác trong học tập bao gồm sự phối hợp, cộng tác, chia sẻ, hỗ trợ, gắn kết giữa các thành viên trong nhóm học tập hợp tác trên tinh thần tự giác, trách nhiệm và phụ thuộc tích cực lẫn nhau. Hướng tiếp cận KNHT trong học tập là một quá trình gắn kết, hỗ trợ, chia sẽ giữa các thành viên trong nhóm học tập. Các tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Phương (2012), Nguyễn Thành Kỉnh (2010), Nguyễn Thị Thuý Hạnh (2012)… đã phân tích, làm rõ các khía cạnh khác nhau về KNHT trong học tập. Các công trình đã làm rõ các yếu tố quan trọng góp phần làm nên thành công của hợp tác trong học tập, chỉ ra một số KNHT cơ bản và sự cần thiết của nó trong quá trình học hợp tác như: KN phối hợp, KN chia sẻ trách nhiệm, KN hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau, KN lập kế hoạch, KN tổ chức thực hiện và KN đánh giá kết quả… Tuy nhiên, các nghiên cứu này chú ý nhiều đến mặt kết cấu, các bước thực hiện KN theo trình tự logic, ít bàn đến cơ chế tâm lý của hoạt động tạo nên KNHT. 1.1.2. Các nghiên cứu về kỹ năng hợp tác trong học thực hành 1.1.2.1. Các nghiên cứu về kỹ năng hợp tác trong học thực hành ở nước ngoài Có nhiều tác giả nghiên cứu, đưa ra các mô hình lý thuyết phong cách học tập được sử dụng trong dạy học thực hành kỹ thuật, điển hình là Dunn & Dunn, Honey & Mumford và Kolb. Theo Honey & Mumford, để thiết kế học thực hành kỹ thuật cần dựa vào 4 dạng thức học tập khác nhau của những người khác nhau và học tập nên có sự hợp tác giữa những cá nhân có các dạng thức học tập khác nhau đó. Bởi lẽ khi các cá nhân làm việc cùng nhau, mỗi người phát huy hết khả năng, thế mạnh của mình thì giải quyết tốt mọi vấn đề trong học tập đặt ra. Tuy nhiên, đặc điểm, cấu trúc nhóm hợp tác, các KNHT cần có trong nhóm học thực hành chưa được bàn đến. Gần đây có một số tác giả Anh, Mĩ, Úc…tiếp cận dưới góc độ tâm lí học lao động đã nhìn nhận KN dưới góc độ năng lực thực hiện công việc và vấn đề đào tạo kỹ
  7. 5 năng nghề nghiệp, đưa ra bộ tiêu chuẩn đánh giá KN nghề, đưa ra các KN chung cho các lao động như: KN lập kế hoạch, KN tính toán... Các tác giả chưa bàn đến KN nghề nghiệp dưới góc độ tâm lí học. Chúng tôi chưa tìm thấy nhiều công trình nghiên cứu về KNHT trong học thực hành nói chung và của sinh viên SPKT nói riêng của các tác giả nước ngoài. 1.1.2.2. Các nghiên cứu về kỹ năng hợp tác trong học thực hành ở Việt Nam Ở Việt Nam có một số tác giả quan tâm, nghiên cứu về kỹ năng học thực hành kỹ thuật, như tác giả Dương Phúc Tý, cho rằng: về phương diện tâm lý học, thảo luận nhóm nói chung, trong học thực hành nói riêng giữa các thành viên thường diễn ra các hiện tượng: có sự tương tác trực diện (mặt đối mặt) giữa các thành viên do cự ly giữa các thành viên trong nhóm gần nhau, có sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực, có trách nhiệm giải thích từng vấn đề cá nhân trong nhóm và hình thành KNHT nhóm trong xử lý tình huống. Như vậy có thể thấy, dù chưa đề cập nhiều đến các biểu hiện cụ thể của KNHT trong học thực hành kỹ thuật, nhưng tác giả cũng chỉ ra được các hiện tượng tâm lý của KNHT trong học thực hành. Hay, tác giả Nguyễn Văn Khôi trong cuốn "Lý luận dạy học thực hành kỹ thuật" đã đưa ra một số KN giúp cho các thành viên trong nhóm làm việc hiệu quả như: KN lắng nghe, KN chất vấn, KN thuyết phục, KN tôn trọng, KN trợ giúp, KN chia sẻ và KN chung sức. Nhưng cơ sở tâm lý của việc phân chia và các mức độ biểu hiện các KN này trong học thực hành của sinh viên chưa được bàn đến. Có thể nói, cho đến nay ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về KNHT trong học tập nói chung, còn KNHT trong học thực hành của sinh viên SPKT thì chưa có tác giả nào nghiên cứu. Vì vậy, nghiên cứu đề tài: KNHT trong học thực hành của sinh viên SPKT hết sức có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 1.2. Kỹ năng 1.2.1. Khái niệm kỹ năng Hiện nay có 3 khuynh hướng tiếp cận về KN: hướng thứ nhất: Xem xét KN với tư cách là mặt kỹ thuật của thao tác, hành động; hướng thứ hai: Xem xét KN là một biểu hiện năng lực của cá nhân; hướng thứ ba: Xem KN là hành vi ứng xử của cá nhân. Tuy nhiên, về nội hàm không có gì mâu thuẫn nhau mà chỉ khác nhau về việc thu hẹp hay mở rộng thành phần cấu trúc của KN. Trên cơ sở nghiên cứu, tổng kết các các quan điểm của các tác giả trong và ngoài nước về KN, trong luận án này chúng tôi xem xét KN vừa là mặt kỹ thuật của hành động, vừa là năng lực của cá nhân và quan niệm: Kỹ năng là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm hành động/hoạt động đã có để thực hiện hành động/hoạt động có kết quả trong điều kiện cụ thể xác định theo mục đích đặt ra. 1.2.2. Cấu trúc tâm lý của kỹ năng Trong KN có cả tri thức về hành động, mục đích hành động, thao tác thực hiện hành động đúng với yêu cầu, đạt kết quả theo mục đích đặt ra và có thể thực hiện hành động có kết quả trong những điều kiện thay đổi. Tuỳ theo từng loại KN mà các thành phần trên tham gia vào cấu trúc đó ở những mức độ khác nhau. Theo đó, cấu trúc tâm lý của kỹ năng gồm các thành phần sau: Tri thức trong kỹ năng; Kinh nghiệm hành động; Thao tác trong hành động 1.2.3. Các mức độ của kỹ năng Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi kết hợp cách phân chia 5 mức độ về KN của các tác giả K.K.Platonov và G.G.Golubev, Trần Quốc Thành với 2 tiêu chí quan trọng nhất của KN là tính chính xác và tính linh hoạt để phân chia KN thành 5 mức độ từ thấp đến cao: rất thấp; thấp; trung bình; cao và rất cao. 1.3. Kỹ năng hợp tác trong học tập của sinh 1.3.1. Hợp tác Hợp tác là hành động có mục tiêu gắn kết, hỗ trợ, trao đổi, chia sẻ và học hỏi lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm làm việc một cách tự giác; tích cực, chủ động; là hành động có
  8. 6 kế hoạch định trước và được thực hiện theo kế hoạch, được giám sát và đánh giá, điều chỉnh nhằm giúp các thành viên hoàn thành có kết quả công việc theo mục đích chung đặt ra. 1.3.2. Kỹ năng hợp tác KNHT là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm của mỗi cá nhân vào việc gắn kết, chia sẻ, hỗ trợ nhau lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và đánh giá hiệu quả hợp tác giữa các thành viên trong nhóm nhằm hoàn thành có kết quả công việc trong điều kiện cụ thể theo mục đích chung đặt ra 1.3.3. Khái niệm kỹ năng hợp tác trong học tập của sinh viên * Hợp tác trong học tập của sinh viên Hợp tác trong học tập của sinh viên là sự gắn kết, chia sẻ, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và đánh giá hiệu quả hợp tác một cách tích cực, tự giác giữa các thành viên trong nhóm nhằm hoàn thành mục đích học tập chung là lĩnh hội tri thức, hình thành KN, kỹ xảo nghề nghiệp tương ứng * Kỹ năng hợp tác trong học tập của sinh viên Kỹ năng hợp tác trong học tập của sinh viên là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm của các cá nhân vào việc gắn kết, chia sẻ, hỗ trợ nhau lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và đánh giá hiệu quả hợp tác giữa các thành viên trong nhóm học tập nhằm hoàn thành có kết quả học tập chung là lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp trong điều kiện cụ thể 1.4. Kỹ năng hợp tác trong học thực hành của sinh viên sư phạm kỹ thuật 1.4.1. Hoạt động học thực hành của sinh viên sư phạm kỹ thuật 1.4.1.1. Sinh viên đại học sư phạm kỹ thuật Sinh viên đại học SPKT là những người đang học các chuyên ngành sư phạm kỹ thuật (công nghệ chế tạo máy; công nghệ ô tô; công nghệ kỹ thuật điện, điện tử; công nghệ kỹ thuật cơ khí; công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa; công nghệ thông tin; công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông…) tại các trường đại học SPKT về kỹ thuật chuyên môn nghề và nghiệp vụ sư phạm để trở thành người kỹ sư và người giáo viên kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của xã hội. 1.4.1.2. Khái niệm hoạt động học thực hành kỹ thuật của sinh viên sư phạm kỹ thuật Hoạt động học thực hành kỹ thuật của sinh viên đại học sư phạm kỹ thuật là hoạt động được điều khiển bởi mục đích tự giác, vận dụng kiến thức lý thuyết chuyên môn kỹ thuật vào hoạt động lao động kỹ thuật có kế hoạch, có hệ thống nhằm tạo ra sản phẩm đặc thù của nghề, qua đó củng cố, kiểm chứng và mở rộng kiến thức chuyên môn đồng thời hình thành kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp theo mục tiêu xác định. 1.4.1.3. Đặc điểm học thực hành kỹ thuật của sinh viên sư phạm kỹ thuật Thứ nhất, học thực hành kỹ thuật của sinh viên SPKT hướng đến nhiều mục tiêu. Thứ hai, nội dung học thực hành kỹ thuật gắn với tình huống thực tiễn, mang tính phức hợp và phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, kiến thức của sinh viên SPKT Thứ ba, nhiệm vụ học thực hành kỹ thuật của sinh viên SPKT là hình thành và phát triển tư duy kỹ thuật và thực hiện các chức năng khác (tác phong lao động, tạo hứng thú, an toàn vệ sinh công nghiệp…), củng cố, hoàn thiện, đào sâu, vận dụng tri thức, hình thành rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo kỹ thuật Thứ tư, điều kiện học thực hành kỹ thuật phải đảm bảo cho hoạt động rèn luyện kỹ năng theo mục đích yêu cầu đặt ra và đảm bảo mối liên hệ hợp tác và trao đổi giữa những người cùng học. 1.4.2. Hợp tác trong học thực hành kỹ thuật của sinh viên sư phạm kỹ thuật 1.4.2.1. Khái niệm hợp tác trong học thực hành của sinh viên sư phạm kỹ thuật Hợp tác trong học thực hành là sự gắn kết, chia sẻ, hỗ trợ nhau lập kế hoạch, tổ chức
  9. 7 thực hiện kế hoạch và đánh giá hiệu quả hợp tác một cách tích cực, tự giác giữa các thành viên trong nhóm học thực hành nhằm hoàn thành mục đích chung là lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn nghề trong điều kiện cụ thể. Từ định nghĩa này có thể thấy, hợp tác trong học thực hành của sinh viên SPKT có các thành phần cơ bản sau: + Thứ nhất, sự gắn kết, chia sẻ, hỗ trợ nhau lập kế hoạch hợp tác trong học thực hành + Thứ hai, sự gắn kết, chia sẻ, hỗ trợ nhau tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác trong học thực hành + Thứ ba, sự gắn kết, chia sẻ, hỗ trợ nhau đánh giá hiệu quả hợp tác trong học thực hành 1.4.2.2. Nội dung và yêu cầu hợp tác trong học thực hành các môn học kỹ thuật Học thực hành kỹ thuật có nhiều loại bài thực hành khác nhau, mỗi bài là một đơn vị cơ bản của quá trình dạy học, bao gồm một đoạn hoàn chỉnh (kiến thức – KN – thái độ), được diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định (4 giờ/1 ca thực hành), tại một địa điểm xác định là xưởng học thực hành. Bài học thực hành thường triển khai qua 3 giai đoạn: hướng dẫn ban đầu, hướng dẫn thường xuyên và hướng dẫn kết thúc. Mỗi giai đoạn tùy thuộc vào nội dung học tập, tính chất công việc, giảng viên tổ chức cho sinh viên làm việc hợp tác với nhau, đặt ra các yêu cầu cụ thể cho phù hợp. 1.4.3. Kỹ năng hợp tác trong học thực hành của sinh viên sư phạm kỹ thuật Kỹ năng hợp tác trong học thực hành của sinh viên SPKT là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm của các cá nhân vào việc gắn kết, chia sẻ, hỗ trợ nhau lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và đánh giá hiệu quả hợp tác giữa các thành viên trong nhóm học thực hành nhằm hoàn thành có kết quả học tập chung là lĩnh hội tri thức, hình thành KN, kỹ xảo nghề nghiệp trong điều kiện cụ thể. 1.4.4. Biểu hiện kỹ năng hợp tác trong học thực hành của sinh viên sư phạm kỹ thuật 1.4.4.1. Kỹ năng lập kế hoạch hợp tác trong học thực hành của sinh viên SPKT (1) Kiến thức, hiểu biết về lập kế hoạch hợp tác + Hiểu biết về vai trò, mục đích, nội dung các công việc phải làm việc phối hợp, hỗ trợ nhau trong học thực hành + Hiểu biết về phương pháp, cách thức thực hiện; các điều kiện, phương tiện cần thiết để thực hiện các hành động/hoạt động phối hợp, hỗ trợ lập kế hoạch. (2) Kinh nghiệm lập kế hoạch hợp tác + Biết bàn bạc, trao đổi với nhau để thống nhất mục tiêu, cách thức thực hiện, thời gian bắt đầu và kết thúc. + Biết vạch ra nội dung các công việc phải làm theo trình tự với thời gian hợp lí + Biết hỗ trợ nhau lựa chọn các biện pháp phù hợp để tiến hành công việc, hoàn thành nhiệm vụ được giao theo mục tiêu đặt ra. + Biết tạo ra bầu không khí vui vẻ, thoải mái, thân thiết khi mới bắt đầu; biết tạo ra sự ràng buộc về trách nhiệm, sự phụ thuộc tích cực lẫn nhau. (3) Thao tác lập kế hoạch hợp tác + Khéo léo vận dụng kiến thức, kinh nghiệm để phối hợp, hỗ trợ nhau trong việc phân công công việc một cách rõ ràng, cụ thể, phù hợp với kiến thức, kinh nghiệm, năng lực, sở trường của từng thành viên trong nhóm. + Bàn bạc, trao đổi với nhau để xây dựng quy trình thực hiện công việc chung thật rõ ràng, chi tiết. + Xây dựng được các phương án hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành bài tập thực hành theo nhiệm vụ được giao. 1.4.4.2. Kỹ năng tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác trong học thực hành của sinh viên sư phạm kỹ thuật
  10. 8 (1) Kiến thức, hiểu biết về tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác + Hiểu biết về nội dung, cách thức phối hợp tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác trong học thực hành. + Hiểu biết về mối quan hệ về mặt công việc giữa các cá nhân trong nhóm để tổ chức thực hiện hợp tác trong học thực hành có hiệu quả. + Hiểu biết về các yêu cầu của bài tập thực hành và yêu cầu khi tiến hành hợp tác trong thực hành. (2) Kinh nghiệm tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác + Biết phối hợp thực hiện công việc chung đảm bảo đúng tiến độ. + Biết phối hợp giải quyết có hiệu quả các công việc của cá nhân và công việc chung đạt mục đích đặt ra + Khéo léo trong việc giám sát, động viên, đốc thúc nhau hoàn thành công việc đúng tiến độ, có chất lượng + Điều hành, tổ chức, hướng dẫn các thành viên thảo luận, xử lý kịp thời hiệu quả các tình huống xảy ra. + Duy trì tác phong làm việc, phát huy tinh thần trách nhiệm của các thành viên trong nhóm. (3) Thao tác tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác + Nỗ lực, ý thức tự giác, chủ động hoàn thành phần công việc của cá nhân theo sự phân công của nhóm. + Phối hợp, hỗ trợ chia sẻ thông tin, kiến thức, kinh nghiệm cho các thành viên trong nhóm một cách phù hợp để hoàn thành công việc đúng tiến độ. + Hỗ trợ nhau để thực hiện công việc theo một trình tự hợp lý, khoa học, hiệu quả trên tinh thần tự nguyện. + Gắn kết, phối hợp với nhau để lựa chọn các biện pháp hành động phù hợp giúp thực hiện công việc đạt chất lượng (làm việc có hiệu quả). + Giám sát, điều chỉnh kịp thời các hành động của nhau thực hiện công việc theo chức năng, nhiệm vụ tránh đi lệch hướng nhằm hoàn thành đúng tiến độ, đạt mục tiêu đặt ra. 1.4.4.3. Kỹ năng đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch hợp tác trong học thực hành (1) Kiến thức, hiểu biết về đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch hợp tác. + Hiểu biết về mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp phối hợp đánh giá hiệu quả hợp tác. + Hiểu biết về quy trình phối hợp đánh giá hiệu quả hợp tác trong học thực hành. + Hiểu biết về nội dung đánh giá hiệu quả hợp tác. (2) Kinh nghiệm đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch hợp tác trong học thực hành + Biết tự kiểm tra cũng như nhắc nhở người khác kiểm tra tiến độ thực hiện công việc để điều chỉnh kịp thời, hoàn thiện nhiệm vụ thực hành được giao + Biết đánh giá mức độ phân công, phối hợp giữa các cá nhân trong làm việc cùng nhau + Biết tiếp thu ý kiến, đồng thời biết phản biện lại những ý kiến không phù hợp nhưng không gay gắt gây mâu thuẫn. + Biết đưa ra những nhận xét khách quan, không công kích, chê bai mà ngược lại biết chia sẻ kinh nghiệm giúp bạn nhận ra được những sai lầm cần khắc phục. + Biết tự đánh giá cái được, cái chưa được của bản thân cũng như của bạn về các hành động hợp tác trong học thực hành. (3) Thao tác đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch hợp tác trong học thực hành + Bàn bạc với nhau, đánh giá về mức độ phối hợp, chia sẻ, hỗ trợ nhau khi làm việc hợp tác trong học thực hành. + Phối hợp đánh giá về mức độ hiểu biết lẫn nhau trong quá trình làm việc hợp tác. + Trao đổi, đánh giá về việc phân công trách nhiệm trong việc quá trình làm việc hợp tác.
  11. 9 + Phối hợp, đánh giá về ý thức tự giác hỗ trợ, giúp đỡ người khác trong quá trình làm việc hợp tác. + Giám sát, đánh giá lẫn nhau về hiệu quả thực hiện các hành động hợp tác trong học thực hành. 1.4.5. Mức độ kỹ năng hợp tác trong học thực hành của sinh viên sư phạm kỹ thuật 1.4.5.1. Tiêu chí đánh giá kỹ năng hợp tác trong học thực hành của sinh viên sư phạm kỹ thuật Trên cơ sở kế thừa các quan niệm về tiêu chí đánh giá KN nêu trên, trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi xác định 2 tiêu chí đánh giá KNHT trong học thực hành của sinh viên SPKT là tính chính xác và tính linh hoạt. 1.4.5.2. Mức độ đánh giá kỹ năng hợp tác trong học thực hành của sinh viên sư phạm kỹ thuật Dựa vào 3 kỹ năng thành phần đã được phân tích ở trên, KNHT trong học thực hành của sinh viên SPKT được đánh giá theo năm mức độ từ thấp đến cao: mức rất thấp; mức thấp; mức trung bình; mức cao; mức rất cao. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng hợp tác trong học thực hành của sinh viên đại học sư phạm kỹ thuật 1.5.1. Các yếu tố từ phía sinh viên - Thái độ của sinh viên về hợp tác trong học thực hành - Động cơ thúc đẩy sinh viên làm việc hợp tác trong học thực hành - Tính cách của sinh viên khi tham gia làm việc hợp tác trong học thực hành 1.5.2. Các yếu tố từ nhà trường - Phương pháp tổ chức hợp tác trong học thực hành của giảng viên - Điều kiện tổ chức hợp tác trong học thực hành (môi trường học tập, trang thiết bị, dụng cụ học tập) - Nội dung bài học thực hành - Công tác bồi dưỡng, rèn luyện KNHT trong học thực hành cho sinh viên CHƯƠNG 2 TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa bàn và khách thể nghiên cứu 2.1.1. Địa bàn nghiên cứu Để thực hiện để tài, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 3 trường: ĐHSPKT Vinh, ĐHSPKT Hưng Yên và ĐHSPKT Nam Định 2.1.2. Khách thể nghiên cứu Chúng tôi tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi trên 452 SV năm thứ 2 và năm thứ 3 các ngành sư phạm Công nghệ thông tin, Điện - Điện tử, Công nghệ chế tạo máy, Công nghệ ô tô thuộc 3 trường đại học SPKT Hưng Yên, đại học SPKT Nam Định và đại học SPKT Vinh Để đánh giá KNHT trong học thực hành của sinh viên SPKT, mỗi trường chúng tôi lựa chọn ngẫu nhiên để mời 158 GV tham gia đánh giá 2.2. Tổ chức nghiên cứu 2.2.1. Giai đoạn nghiên cứu lý luận - Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước, xây dựng hệ thống khái niệm công cụ, khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu 2.2.2. Giai đoạn thiết kế công cụ điều tra, khảo sát thử Xây dựng tiêu chí đánh giá, biên soạn thang đo KNHT trong học thực hành của sinh viên SPKT, soạn thảo phiếu điều tra thực tiễn (phiếu trưng cầu ý kiến, phiếu phỏng vấn…); Thử nghiệm công cụ và phân tích độ tin cậy của thang đo.
  12. 10 2.2.3. Giai đoạn điều tra chính thức - Khảo sát thực trạng các mức độ biểu hiện KNHT trong học thực hành của sinh viên đại học SPKT - Khảo sát các yếu tố tác động đến KNHT trong học thực hành của sinh viên đại học SPKT. - Xác định các yếu tố tác động mạnh nhất tới KNHT trong học thực hành của sinh viên đại học SPKT làm căn cứ cho thực nghiệm tác động nâng cao KN này. - Đề xuất một số biện pháp tâm lý - sư phạm nhằm nâng cao mức độ KNHT trong học thực hành của sinh viên đại học SPKT. 2.2.4. Giai đoạn thực nghiệm thực nghiệm tác động Tổ chức thực nghiệm tác động, so sánh phân tích kết quả mức độ biểu hiện KNHT trong học thực hành của SV để đánh giá tính khả thi, hiệu quả của các biện pháp tâm lý - sư phạm 2.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Tìm hiểu thực trạng biểu hiện, mức độ KNHT trong học thực hành của sinh viên đại học SPKT và các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến KNHT trong học thực hành của sinh viên đại học SPKT. Nội dung: (1) Về mức độ KN lập kế hoạch hợp tác gồm 15 items (2) Về mức độ KN thực hiện kế hoạch hợp tác gồm 15 items (3) Về mức độ KN đánh giá hiệu quả hợp tác gồm 14 items (4) Về các yếu tố ảnh hưởng đến KNHT trong học thực hành của sinh viên đại học SPKT, gồm 32 items. Trong đó, các yếu tố từ sinh viên gồm 3 yếu tố chính có 15 items, các yếu tố từ nhà trường gồm 4 yếu tố chính có 17 items (5) Về các biện pháp nâng cao KN hợp tác trong học thực hành, gồm 8 items. Ngoài ra, luận án còn sử dụng một số phương pháp khác như: Phương pháp quan sát; Phương pháp phỏng vấn sâu; Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động; Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia; - Phương pháp thống kê toán học Các kết quả thu được sau khảo sát thực tiễn sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS (statistic packge for sociai science) phiên bản 20.0 - Phương pháp thực nghiệm Sử dụng thực nghiệm tâm lý - sư phạm nhằm nâng cao KNHT trong học thực hành của SV SPKT CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VỀ KỸ NĂNG HỢP TÁC TRONG HỌC THỰC HÀNH CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT 3.1. Thực trạng kỹ năng hợp tác trong học thực hành của sinh viên sư phạm kỹ thuật KNHT trong học thực hành của sinh viên SPKT là KN phức hợp bao gồm ba nhóm kỹ năng: Nhóm KN lập kế hoạch hợp tác, nhóm KN tổ chức tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác và nhóm KN đánh giá hiệu quả hợp tác trong học thực hành của sinh viên SPKT. Kết quả khảo sát cụ thể:
  13. 11 Bảng 3.1. Đánh giá của GV và SV về KNHT trong học thực hành của sinh viên SPKT Đánh giá của Tự đánh giá T - test TT Nội dung GV của SV ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC p 1 Nhóm kỹ năng lập kế hoạch hợp tác 3,00 0,90 3,51 0,98 0,17 2 Nhóm kỹ năng tổ chức thực hiện kế 2,90 0,91 3,16 0,98 0,02 hoạch hợp tác 3 Nhóm kỹ năng đánh giá hiệu quả hợp 2,92 0,97 3,15 0,98 0,04 tác trong học thực hành Tổng hợp 2,94 0,93 3,27 0,98 0,08 Kết quả bảng 3.1 cho thấy, sinh viên SPKT có KNHT trong học thực hành ở mức trung bình, điểm trung bình = 3,27. Điều này có nghĩa KN hợp tác trong học thực hành của sinh viên SPKT thể hiện sự hạn chế. Qua quan sát cho thấy, SV đã có kiến thức, hiểu biết nhất định về phối hợp hành động với nhau, tuy nhiên tính tích cực, chủ động, sự sẵn sàng phối hợp với nhau chưa cao, thao tác thực hiện hành động phối hợp, hỗ trợ nhau còn nhiều lúng túng. Xét trong các KN thành phần của KNHT trong học thực hành thì KN lập kế hoạch hợp tác ở mức cao nhất (ĐTB=3,51), tuy nhiên KN này cũng chỉ đạt mức trung bình và KN đánh giá hiệu quả hợp tác thấp nhất ĐTB = 3,15. 3.1.1. Thực trạng kỹ năng lập kế hoạch hợp tác trong học thực hành a. Đánh giá chung Biểu đồ 3.1. Đánh giá của GV và SV về kỹ năng lập kế hoạch hợp tác trong học thực hành Kết quả ở biểu đồ 3.1 cho thấy SV tự đánh giá về KN lập kế hoạch hợp tác trong học thực hành ở mức cao (ĐTB=3,51/5, ĐLC=0,90), trong khi đó đánh giá của GV về nhóm KN này chỉ đạt mức trung bình (ĐTB=3,00/5, ĐLC=0,98). Như vậy, ở nhóm KN này SV tự đánh giá bản thân có sự chính xác, linh hoạt tương đối trong việc vận dụng tri thức, kinh nghiệm để thực hiện hành động chia sẻ, hỗ trợ nhau để lập kế hoạch hợp tác, theo GV thì các em còn những hạn chế nhất định, chưa có sự linh hoạt. Nhìn chung, mức độ tự đánh giá của SV về nhóm kỹ năng này nói chung cũng như các biểu hiện của nhóm kỹ năng đều ở mức cao hơn đánh giá của GV. Theo đánh giá của GV thì các bạn SV thực hiện các "Thao tác lập kế hoạch trong học thực hành" là cao nhất với ĐTB = 3,10 (ĐLC = 0,94). Theo thầy cô, mặc dù SV chưa có nhiều kinh nhưng các em có khả năng tiến hành các thao tác chia sẻ, hỗ trợ nhau lập kế hoạch hợp tác tương đối tốt. Để khẳng định điều này, chúng tôi tiến hành phỏng vấn các thầy cô, kết quả có đa số GV
  14. 12 được phỏng vấn cho rằng trên thực tế SV thực hiện các thao tác lập kế hoạch làm việc cùng nhau khá chính xác và khá linh hoạt, SV đã có những hiểu biết nhất định về quy trình cũng như vai trò của việc lập kế hoạch làm việc cùng nhau. Tuy nhiên cách hỗ trợ, chia sẻ cùng nhau thì đôi lúc vẫn còn cứng nhắc, dập khuôn, nên theo đánh giá của SV "Kinh nghiệm lập kế hoạch hợp tác trong học thực hành" đang chỉ ở mức trung bình, ĐTB = 2,89 và ĐLC = 0,87. Kết quả quan sát trên các đối tượng SV này cũng đồng nhất với kết quả phỏng vấn khi các biểu hiện trong việc thực hiện các thao tác chia sẻ, hỗ trợ nhau lập kế hoạch của SV bao giờ cũng cao hơn mức độ thể hiện trong quá trình hợp tác, làm việc cùng nhau. Cũng từ bảng số liệu này, có thể thấy tự nhận xét, tự đánh giá của SV luôn có phần nhỉnh hơn so với các nhận xét, đánh giá của GV. Theo tự đánh giá của SV kỹ năng lập kế hoạch hợp tác của mình ở mức cao, thực hiện các thao tác khá chính xác, khá linh hoạt với ĐTB = 3,51, ĐLC = 0,98. Cùng chung nhận định với GV, SV cũng tự đánh giá KN thực hiện các thao tác lập kế hoạch của mình cao nhất, với ĐTB = 3,52. Ở vị trí tiếp theo, với ĐTB thấp hơn, nhưng không đáng kể là các biểu hiện về "Hiểu biết về lập kế hoạch hợp tác trong học thực hành" và "Kinh nghiệm lập kế hoạch hợp tác trong học thực hành" (ĐTB = 3,51, ĐLC tương ứng là 0,96 và 0,99). b. Mức độ đạt được các thành phần trong kỹ năng phối hợp, hỗ trợ nhau lập kế hoạch hợp tác * Kiến thức, hiểu biết của SV về lập kế hoạch hợp tác trong học thực hành Kết quả khảo sát cho thấy: Theo tự đánh giá của SV, mức độ hiểu biết, kiến thức về lập kế hoạch hợp tác trong học thực hành của SV nhìn chung ở mức cao với ĐTB=3,51/5. Có nghĩa là SV đã có sự hiểu biết tương đối chính xác về mục đích, yêu cầu cách thức tiến hành và thực hiện có kết quả hành động phối hợp, hỗ trợ nhau lập kế hoạch hợp tác trong điều kiện quen thuộc, việc vận dụng tri thức, hiểu biết để thực hiện công việc chưa có sự linh hoạt trong các điều kiện khác nhau. Ở các nội dung cụ thể của thành phần này cũng ở mức cao với ĐTB dao động từ 3,45 đến 3,64. Về phía GV, GV đánh giá sự hiểu biết của SV về vai trò, mục đích hợp tác trong học thực hành tuy có thấp hơn so với tự đánh giá của SV nhưng vẫn ở mức cao (ĐTB = 3,02, ĐLC = 0,84). Có sự chênh lệch về mức độ đánh giá của GV và tự đánh giá của SV ở các nội dung về kiến thức của việc lập kế hoạch, tuy nhiên sự chênh lệch là không đáng kể. Kiểm định T- test so sánh sự khác biệt trong đánh giá giữa GV và SV về kiến thức phối hợp, hỗ trợ nhau lập kế hoạch hợp tác trong học thực hành cho kết quả p=0,23 chứng tỏ sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt thống kê. Điều này được hiểu rằng GV và SV đánh giá tương đối giống nhau về mức độ hiểu biết về vai trò, mục đích, nội dung, phương pháp và các điều kiện hợp tác trong học thực hành * Kinh nghiệm lập kế hoạch hợp tác trong học thực hành của sinh viên Kết quả khảo sát cho thấy: Trong 3 nhóm KN thành phần thì kinh nghiệm lập kế hoạch hợp tác trong học thực hành của SV được GV đánh giá và tự đánh giá của SV thấp hơn so với các KN thành phần khác (ĐTB=2,89/5). Trong đó, sinh viên tự đánh giá về biểu hiện các nội dung của nhóm kỹ năng này cao hơn so với đánh giá của GV (ĐTB = 3,51/5, ĐLC = 0,87. Kết quả khảo sát cho thấy GV nhìn nhận các nội dung biểu hiện kinh nghiệm lập kế hoạch của SV chỉ đạt mức trung bình, việc vận dụng kinh nghiệm vào thực tế công việc thiếu linh hoạt, chưa có sự sáng tạo trong các điều kiện khác nhau. Kiểm định T-test p=0,32 chỉ ra sự khác biệt về kết quả đánh giá giữa GV và SV về kinh nghiệm phối hợp, hỗ trợ nhau lập kế hoạch hợp tác không có ý nghĩa về mặt thống kê. Tức là, đánh giá tổng quát của giáo viên và tự đánh giá của sinh viên về kinh nghiệm lập kế hoạch hợp
  15. 13 tác trong học thực hành của sinh viên là tương đồng nhau. Kết quả quan sát cũng cho thấy kết quả phù hợp với kết quả khảo sát. * Thao tác lập kế hoạch hợp tác trong học thực hành của sinh viên Kết quả khảo sát cho thấy: Thao tác lập kế hoạch hợp tác được cả GV và SV đánh giá là một trong 3 KN thành phần được SV thực hiện ở mức cao nhất (ĐTB=3,52/5). Trong đó, tự đánh giá của SV cao hơn so với đánh giá của GV, ĐTB dao động ở mức cao với ĐTB luỹ tiến từ 3,37 đến 3,72. Mặc dù, GV đánh giá thấp hơn SV nhưng ĐTB cũng dao động từ mức trung bình đến mức cao là 2,87 đến 3,32. Điều này chứng tỏ mức độ tiến hành các thao tác thực hành trên thực tế của SV là khá chính xác, ít sai sót, sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm tương đối linh hoạt và ít nhiều có sự sáng tạo trong quá trình thực hiện công việc Quan sát các biểu hiện trong quá trình thực hiện thao tác phối hợp, hỗ trợ nhau lập kế hoạch hợp tác cho thấy dù đã có sự phân công công việc tương đối đều giữa các thành viên, song do thiếu kinh nghiệm trong hợp tác nên nhiều khi sự phân công ấy dựa trên kết quả những lần giao công việc trước, mà ít khi quan tâm đến sự phù hợp về kiến thức, KN và kinh nghiệm của mỗi cá nhân. Kết quả kiểm định T-test cho kết quả p=0,62 cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa đánh giá của GV và SV về các biểu hiện trong thao tác lập kế hoạch hợp tác trong học thực hành. Điều này có thể cho thấy số liệu thu được mang tính khách quan, chính xác khi có sự tương đồng trong đánh giá của GV và SV. 3.1.2. Kỹ năng tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác trong học thực hành a. Đánh giá chung Biểu đồ 3.2. Đánh giá của GV và SV về kỹ năng tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác trong học thực hành Kết quả ở biểu đồ 3.2 cho thấy: Đánh giá của GV và tự đánh giá của SV về mức độ thể hiện nhóm KN tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác trong học thực hành đạt ở mức trung bình đến mức cao, với ĐTB lần lượt là 2,90 và 3,16. Nghĩa là, SV đã thực hiện tương đối chính xác và có sự linh hoạt, sáng tạo nhất định tuy nhiên giáo viên đánh giá SV vẫn còn gặp một số sai sót khi tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác trong học thực hành. ĐTB trong tự đánh giá của SV cao hơn so với GV, kiểm định T- test cho thấy sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê (p=0.02). Cụ thể như sau: Theo đánh giá của GV thì KN tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác của SV trong học thực hành đạt ở mức trung bình (ĐTB=2,90/5). Theo phần lớn GV thì trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác cùng nhau các em vẫn còn lúng túng, gặp một số những khó khăn nhất định, thậm chí còn có hiện tưởng ỷ lại vào người khác. Trong nhóm KN thành phần này, GV đánh giá SV làm tốt nhất là "Hiểu biết về hành động tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác" với ĐTB = 3,01, ĐLC = 0,89; tiếp đến là "Kinh nghiệm tổ chức thực hiện
  16. 14 kế hoạch hợp tác" với ĐTB = 2,86 và ĐLC = 0,90 và kém hơn cả là "Thao tác tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác" (ĐTB = 2,84, ĐLC = 0,92). Theo ý kiến từ các thầy cô được khảo sát thì phần đa SV đã có những kiến thức, hiểu biết cũng như thao tác tổ chức thực hiện các hành động hợp tác tuy nhiên kinh nghiệm và thao tác tổ chức thực hiện các hành động hợp tác vẫn còn những hạn chế nhất định. Kết quả SV tự đánh giá mình thể hiện tương đối chính xác, linh hoạt và có hiệu quả khi thực hiện kế hoạch hợp tác (ĐTB = 3,16, ĐLC = 0,98). Vì thế nên kết quả thu được qua khảo sát cao, ổn định, ĐTB dao động trong khoảng biên độ nhỏ từ 2,98 đến 3,40. Thứ bậc các nội dung cũng giống như nhận định của GV nhưng đạt ở mức cao hơn và tương đối đồng đều, sự chênh lệch giữa các nhóm nội dung là không nhiều. Kết quả quan sát cho thấy, thực tế SV đã biết cách tiến hành, tuy nhiên cách giám sát, điều hành và phân phối công việc trong nhóm, tập thể còn gặp những khó khăn nhất định do kinh nghiệm phối hợp tổ chức thực hiện chưa thực sự tốt. b. Mức độ đạt được các thành phần trong kỹ năng tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác * Hiểu biết, kiến thức về tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác trong học thực hành Kết quả khảo sát cho thấy: Cả GV và SV đánh giá khá tương đồng nhau về mức độ hiểu biết, kiến thức về tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác trong học thực hành của sinh viên SPKT (ĐTB lần lượt là 3,01 và 3,40). Kết quả này cho thấy, nhìn chung, SV đã có những hiểu biết đúng, sự vận dụng kiến thức, kinh nghiệm có sự linh hoạt, sáng tạo nhất định vào việc phối hợp tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác.. Tuy nhiên, SV còn hạn chế mức độ hiểu biết về yêu cầu của các bài tập thực hành cũng như yêu cầu khi phối hợp tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác trong thực hành. Đây là nguyên nhân dẫn tới những khó khăn trong việc triển khai cũng như thực hiện các thao tác phối hợp, hỗ trợ, chia sẻ lẫn nhau trong học thực hành của SV. Mặc dù đánh giá chung của cả GV và SV về mức độ hiểu biết của SV về kiến thức tổ chức thực hiện các hành động hợp tác trong học thực hành ở mức cao nhưng trong từng biến số cụ thể vẫn có sự chênh lệch nhất định chứng tỏ ở SV, chưa có sự đồng đều trong hiểu biết kiến thức tổ chức thực hiện các hành động hợp tác trong học thực hành. * Kinh nghiệm tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác trong học thực hành Kết quả khảo sát cho thấy: Mặc dù kinh nghiệm tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác được SV đánh giá là thấp nhất trong 3 nội dung thuộc nhóm KN thành phần này nhưng nhìn chung, các nội dung biểu hiện đều được đánh giá ở mức độ từ trung bình đến cao, ĐTB dao động từ 2,51 đến 3,15/5. Nội dung: “Biết tự giác hoàn thành phần công việc được giao và chấp hành tốt nội quy làm việc chung cùng nhau” được SV tự nhìn nhận đạt ở mức độ cao nhất với ĐTB = 3,15, ĐLC = 1,00. Nội dung được SV đánh giá cao ở mức thứ hai là "Khéo léo nhắc nhở nhau tập trung vào công việc, tránh lãng phí thời gian, nguyên nhiên vật liệu, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị máy móc" với ĐTB = 3,10, ĐLC = 0,99. Nhìn vào kết quả có thể thấy, SV đã có những kinh nghiệm nhất định trong triển khai kế hoạch hợp tác cùng nhau trong học thực hành. Ở đó, SV có sự tương trợ, bảo ban nhau, ý thức trách nhiệm cao và tinh thần tập thể lớn; từ đó, dẫn đến việc duy trì những thói quan làm việc linh hoạt, nhanh nhẹn, trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau. Đặc biệt là sự giám sát, đốc thúc nhau trong việc thảo luận, bàn bạc để giải quyết những tình huống bất trắc, bất ngờ diễn ra trong quá trình triển khai thực hiện. Kết quả khảo sát cho thấy đánh giá của GV ở tất cả các nội dung có phần thấp hơn một chút so với tự đánh giá của SV. Theo GV khi tổ chức thực hiện, SV vẫn tồn tại những
  17. 15 sai sót nhất định, chưa thực sự linh hoạt, sáng tạo trong công việc. Tuy nhiên, có sự tương đồng trong nhận xét của 2 nhóm khách thể này đó chính là họ đều đánh giá cao tinh thần: “biết tự giác hoàn thành phần công việc được giao và chấp hành tốt nội quy làm việc chung cùng nhau” (đều ở thứ bậc đầu tiên so với các nội dung khác); đồng thời họ đều cho rằng khả năng: “biết điều hành, tổ chức, hướng dẫn các thành viên bàn bạc, trao đổi để xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống xảy ra của sinh viên trong tiến hành các hành động hợp tác" là ở mức độ thấp hơn cả. Kết quả quan sát cũng cho thấy, 76% SV tham gia hợp tác trong học thực hành có sự khéo léo, động viên, đốc thúc nhau làm việc có trách nhiệm và viết tôn trọng nhau, đảm bảo đúng tiến độ ở mức chính xác cao. Còn số ít có sự tranh luận khi cùng nhau phối hợp thực hiện công việc chung nhưng đa phần là các em tìm được tiếng nói chung và sắn sàng hỗ trợ nhau để kịp tiến độ. Khi giải quyết bài tập tình huống đa số SV đồng ý rằng “để phân công công việc phù hợp với từng thành viên trong nhóm, SV thường phân tích công việc, xem xét điểm mạnh, điểm yếu từng cá nhân để phân công đúng người, đúng việc”. * Thao tác chức thực hiện kế hoạch hợp tác trong học thực hành Kết quả khảo sát cho thấy: Theo đánh giá của SV thì các nội dung biểu hiện bên trong của việc thực hiện thao tác tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác được đánh giá ở mức cao với ĐTB từ 2,97 đến 3,21. Rõ ràng, SV tự đánh giá mình thực hiện khá chính xác, khá linh hoạt và có sự sáng tạo nhất định các thao tác tổ chức thực hiện kế hoạch để hoàn thành tố các nhiệm vụ của cá nhân nói riêng và của nhóm nói chung Nội dung " Gắn kết, phối hợp với nhau để lựa chọn các biện pháp hành động phù hợp giúp thực hiện công việc đạt chất lượng (làm việc có hiệu quả)", được SV tự đánh giá cao nhất, ĐTB = 3,21, ĐLC = 1,0. Kết quả của sự tự đánh giá này cho thấy khả năng phối kết hợp, tinh thần đoàn kết hợp tác của các thành viên trong việc lựa chọn các biện pháp hành động để xử lí thành công các công việc chung. Nội dung “Chia sẻ, trao đổi thông tin, kiến thức, kỹ năng một cách kịp thời để xử lý có hiệu quả các tình huống xảy ra” được SV tự đánh giá là thấp nhất trong các nội dung thành phần, với ĐTB = 2,97/5. Sở dĩ như vậy là vì SV chưa có nhiều kinh nghiệm triển khai kế hoạch làm việc hợp tác cùng nhau. Điều này đúng với kết quả quan sát, cho thấy phần lớn các SV còn lúng túng, chưa biết triển khai các kế hoạch hợp tác lẫn nhau một cách khoa học và có hiệu quả. Trong khi SV đánh giá cao các thao tác tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác thì đánh giá của GV ở các nội dung này một vài khía cạnh ở mức trung bình và một vài khía cạnh ở mức cao với ĐTB dao động trong khoảng từ 2,58 đến 3,25. Thêm lần nữa cho thấy, sự đánh giá của SV và GV vẫn có những khác biệt tương đối ở tất cả các nội dung của biểu hiện tiến hành thao tác tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác. Tuy nhiên khi kiểm định T- test, kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê (p=0,27). Cụ thể: Theo đánh giá của GV thì nội dung “có sự gắn kết, phối hợp trong việc lựa chọn các biện pháp hành động phù hợp nhằm đạt đến sự hiệu quả (xếp ở thứ bậc đầu tiên), còn theo tự đánh giá của SV thì nội dung: “có sự chia sẻ, trao đổi thông tin, kiến thức, kỹ năng một cách kịp thời để xử lý có hiệu quả các tình huống xảy ra” là tốt hơn cả. Đánh giá của GV chủ yếu tập trung nhìn nhận theo bề nổi, còn tự đánh giá của SV tập trung vào những nội dung bên trong của việc tổ chức, tiến hành các thao tác. Điều này là dễ hiểu vì chính SV là người trải nghiệm các hoạt động hợp tác cùng nhau, do vậy SV là người hiểu rõ mình thực sự tốt ở nội dung nào hơn cả.
  18. 16 3.1.3. Kỹ năng phối hợp đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch hợp tác a. Đánh giá chung Biểu đồ 3.3. Đánh giá của GV, SV về kỹ năng đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch hợp tác trong học thực hành Kết quả khảo sát cho thấy: Theo đánh giá của GV thì kỹ năng đánh giá hiệu quả hợp tác của SV trong học thực hành đạt ở mức độ trung bình, với ĐTB = 2,92, ĐLC = 0,97 tức là SV đã có hiểu biết, có kinh nghiệm, thực hiện đánh giá hiệu quả hợp tác trong học thực hành nhưng vẫn còn những hạn chế nhất định. Theo đó thứ bậc của các nhóm nội dung thành phần theo thứ tự là thao tác đánh giá hiệu quả hợp tác, mức độ hiểu biết về đánh giá hiệu quả hợp tác và cuối cùng là kinh nghiệm đánh giá hiệu quả hợp tác. Sự chênh lệch giữa các nội dung này là không quá lớn. Theo kết quả tự nhận xét của SV có thể thấy, mức độ thể hiện KN đánh giá hiệu quả hợp tác của các em ở mức độ cao với ĐTB = 3,15, ĐLC = 0,98, như vậy, theo tự đánh giá của SV thì bản thân đã thực hiện ở mức độ chính xác, linh hoạt các nội dung của KN này. Thứ bậc của các nội dung thành phần trong nhóm KN này cũng tương tự so với nhận định của GV. Theo tự đánh giá của SV, thứ nhất là mức độ thao tác đánh giá hiệu quả hợp tác, thứ hai là mức độ hiểu biết về đánh giá hiệu quả hợp tác và cuối cùng là kinh nghiệm đánh giá hiệu quả hợp tác. Kết quả này có phần chưa trùng khớp với kết quả quan sát bởi trên thực tế, tác giả nhận thấy việc thực hiện các thao tác phối hợp đánh giá của các em SV tốt hơn kinh nghiệm đánh giá, được thể hiện thông qua việc đúc rút kinh nghiệm cho những lần thực hiện các thao tác đánh giá hiệu quả hợp tác. Cũng theo kết quả ở bảng trên có sự khác biệt nhỏ trong đánh giá của GV và tự đánh giá của SV về KN phối hợp đánh giá hiệu quả hợp tác trong học thực hành. Kết quả kiểm định T-test cho kết quả p=0,04 chỉ ra sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt thống kê. b. Mức độ đạt được các thành phần trong kỹ năng đánh giá hiệu quả hợp tác * Hiểu biết, kiến thức về đánh giá hiệu quả hợp tác trong học thực hành Kết quả khảo sát cho thấy: SV tự đánh giá mức độ hiểu biết, kiến thức tương đối cao về mục tiêu, nội dung, phương pháp, tiêu chí cũng như quy trình đánh giá. ĐTB thu được từ các nội dung này là từ mức trung bình đến mức cao, dao động từ 2,62 đến 3,16. Có thể thấy SV tự đánh giá mình có sự hiểu biết về mục tiêu, nhiệm vụ, cách đánh giá, các tiêu chí đánh giá và các nội dung đánh giá hiệu quả công việc cũng như đánh giá sự phù hợp trong phân công công việc, trong sự hiểu biết lẫn nhau… Tuy nhiên, hiểu biết, kiến thức về quy trình đánh giá hiệu quả hợp tác là có phần kém hơn so với các phần khác trong biểu hiện thành phần của nhóm kỹ năng này. Có
  19. 17 thể thấy SV đã có những kiến thức nhất định về nội hàm của đánh giá hiệu quả hợp tác, song quy trình (các bước) đánh giá còn gặp chút khó khăn, lúng túng hơn so với các nội dung khác Đánh giá của GV có phần trùng khớp với tự đánh giá của SV khi cho rằng SV có những Hiểu biết nhất định về mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp đánh giá hiệu quả hợp tác. Theo GV thì mức độ "Hiểu biết về quy trình đánh giá hiệu quả hợp tác trong học thực hành" ở mức độ cao, song theo tự đánh giá của SV thì nội dung này xếp ở thứ bậc cuối cùng, nghĩa là nhận thức của SV về quy trình (các bước) đánh giá vẫn còn gặp những hạn chế nhất định. GV nhận định "Hiểu biết về nội dung đánh giá hiệu quả hợp tác (đánh giá sự phù hợp trong phân công công việc, sự hiểu biết lẫn nhau, mức độ phối hợp giữa các cá nhân, tinh thần sẵn sàng hỗ trợ, giúp đỡ nhau, ý thức trách nhiệm…) là một trong các nội dung thấp hơn cả so với các nội dung còn lại, tuy nhiên thì theo tự đánh giá của SV, đây được coi là một trong 4 nội dung có điểm ĐTB ở mức cao. Kết quả này được xem là phù hợp, tương thích với các nhận định trước đó của 2 nhóm khách thể này. * Kinh nghiệm đánh hiệu quả thực hiện kế hoạch hợp tác trong học thực hành Kết quả khảo sát cho thấy: SV cũng tự đánh giá kinh nghiệm đánh giá hiệu quả hợp tác trong học thực hành ở mức trung bình. Cụ thể: Theo SV, nội dung được đánh giá cao nhất trong kinh nghiệm đánh giá đó là "Biết tự kiểm tra cũng như nhắc nhở người khác kiểm tra tiến độ thực hiện công việc để điều chỉnh kịp thời, hoàn thiện nhiệm vụ thực hành được giao" với ĐTB = 3,08, ĐLC = 0,92. SV đã có KN tự đánh giá cũng như nhìn nhận, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân và của người khác về việc thực hiện cách hành động hợp tác trong học thực hành. Những SV được khảo sát cũng đã "Biết đưa ra những nhận xét khách quan, không công kích, chê bai mà ngược lại biết chia sẻ kinh nghiệm giúp bạn nhận ra được những sai lầm cần khắc phục" (ĐTB = 3,01, ĐLC = 0,95). Những kết quả trên thể hiện KN đánh giá người khác của SV trường SPKT. Ở đây đánh giá trên tinh thần không chê bai mà là trên tinh thần hỗ trợ, cùng giúp nhau tiến bộ, giúp bạn nhìn ra những điểm còn thiếu sót cũng như những bài học kinh nghiệm cho chính bản thân mình. Ở vị trí tiếp theo là các nội dung "Biết tự đánh giá cái được, cái chưa được của bản thân cũng như của bạn về các hành động hợp tác trong học thực hành" và "Biết tiếp thu ý kiến đánh giá, nhận xét đúng của bạn"; "Biết phản biện lại những ý kiến không phù hợp nhưng không gay gắt gây mâu thuẫn" với ĐTB lần lượt là 2,93 và 2,67. Riêng chỉ có nội dung" Biết đánh giá mức độ phân công, phối hợp giữa các cá nhân trong làm việc cùng nhau" là xếp ở thứ bậc cuối cùng với ĐTB = 2,57. Điều này dễ hiểu bởi lẽ SV đang có những hạn chế nhất định trong kinh nghiệm phối hợp, hỗ trợ nhau lập kế hoạch cũng như kinh nghiệm phối hợp tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác. Cần có sự kết nối, tương trợ lẫn nhau hơn nữa trong việc hoàn thành các mục đích chung đã đề ra. Kinh nghiệm đánh giá hiệu quả hợp tác của SV trong học thực hành cũng chỉ được GV nhìn nhận ở mức độ trung bình với ĐTB trong các tham số dao động từ 2,64 đến 2,91. Có sự khác biệt trong nhận xét của GV và tự đánh giá của SV ở nội dung "Biết tự đánh giá cái được, cái chưa được của bản thân cũng như của bạn về các hành động hợp tác trong học thực hành" (theo bảng số liệu đánh giá của GV thì là thứ bậc gần cuối còn theo nhận định của SV thì xếp ở vị trí hàng đầu). Kết quả quan sát thực tế cũng như kết quả phỏng vấn cho hay, ở kỹ năng tự đánh giá điểm mạnh, điểm chưa được của bản thân cũng như của các bạn khác về các hành động hợp tác đều ở mức thấp, SV còn gặp nhiều lúng túng, đôi khi có phần e ngại khi đưa ra “hình ảnh” bản thân cũng như về người khác. Trái lại, trong khi GV đánh giá cao nội dung Biết đánh giá mức độ phân công, phối hợp giữa các cá nhân trong làm việc cùng nhau thì theo đánh giá của SV, nội dung này ở vị trí gần cuối. Kết quả kiểm định T-test cho thấy
  20. 18 không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê. Điều này có thể chỉ là sự khác biệt do nhận thức của sinh viên còn hạn chế, các em chưa tự đánh giá những hạn chế trong khi làm việc nhóm như giảng viên – người hướng dẫn, chỉ dạy và quan sát, kiểm tra kết quả khi sinh viên hợp tác trong học thực hành. Kết quả quan sát khi SV hợp tác trong học thực hành cũng cho thấy rõ, các nhóm trao đổi rất linh hoạt, các em thẳng thắn phản biện nhưng không công kích, tỏ thái độ chê bai. * Thao tác đánh giá hiệu quả hợp tác trong học thực hành Kết quả khảo sát cho thấy: Việc thực hiện các thao tác phối hợp đánh giá hiệu quả hợp tác cũng được SV tự nhìn nhận ở mức cao với ĐTB từ 3,50 đến 3,64. Sinh viên tự đánh giá mình tiến hành rất tốt nội dung "Có sự giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện các hành động hợp tác trong học thực hành" (ĐTB = 3,64, ĐLC = 0,91) và "Có sự trao đổi, đánh giá về việc phân công trách nhiệm trong việc quá trình làm việc hợp tác" (ĐTB = 3,60, ĐLC = 0,97). Ở những nội dung sau có phần yếu hơn đó là các nội dung "Có sự chia sẻ, đánh giá về mức độ hiểu biết lẫn nhau trong quá trình làm việc hợp tác và Có sự bàn bạc, đánh giá về mức độ phối hợp, chia sẻ, hỗ trợ nhau khi làm việc hợp tác trong học thực hành" với ĐTB lần lượt là 3,54 và 3,52. Có sự khác biệt trong đánh giá của GV và tự đánh giá của SV về việc thực hiện thao tác đánh giá hiệu quả hợp tác trong học thực hành. Sự chênh lệch ở nội dung sau là tương đối (Có sự chia sẻ, đánh giá về mức độ hiểu biết lẫn nhau trong quá trình làm việc hợp tác; Có sự bàn bạc, đánh giá về mức độ phối hợp, chia sẻ, hỗ trợ nhau khi làm việc hợp tác trong học thực hành); còn ở các nhóm nội dung khác thì có sự chênh lệch nhưng sự chênh lệch là không đáng kể. Điều này thể hiện qua kết quả kiểm định T-test khi p=0,43 cho kết luận sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt thống kê. Có thể thấy, đánh giá của giảng viên và sinh viên về các biểu hiện cụ thể của thao tác đánh giá trong học thực hành có sự tương đồng nhất định. Cụ thể: GV thì nhận định nội dung "Có sự phối hợp, đánh giá về ý thức tự giác hỗ trợ, giúp đỡ người khác trong quá trình làm việc hợp tác" SV thực hiện rất tốt trong khi chính SV lại tự đánh giá đây là 1 trong số các nội dung yếu nhất, với ĐTB thấp nhất. Tuy nhiên, có sự tương đồng trong quan điểm đánh giá của GV và tự đánh giá của SV khi cho rằng nội dung "Có sự trao đổi, đánh giá về việc phân công trách nhiệm trong việc quá trình làm việc hợp tác" xếp ở vị trí thứ 2. Có thể thấy, trong các nhóm KN thành phần của KNHT thì GV luôn đề cao sự phối hợp, hỗ trợ của SV trong quá trình làm việc hợp tác; còn các bạn SV lại tự nhìn nhận mình tốt trong các nội dung thảo luận, bàn bạc để phân công và hướng tới nguyên tắc làm việc chung của nhóm. 3.2. Kết quả khảo sát kỹ năng hợp tác trong học tập thực hành của sinh viên sư phạm kỹ thuật theo các tham số so sánh 3.2.1. Thực trạng kỹ năng lập kế hoạch hợp tác trong học thực hành theo các tham số so sánh * So sánh theo giới tính: điểm SV nam đánh giá KN lập kế hoạch hợp tác trong học thực hành cao hơn so với đánh giá của SV nữ. * So sánh theo trường học: Đánh giá chung về KN lập kế hoạch hợp tác trong học thực hành của sinh viên ĐH SPKT Nam Định cao hơn ĐH SPKT Vinh và thấp hơn cả là ĐH SPKT Hưng Yên. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt thống kê (Kiểm định ANOVA cho p = 0,12). * So sánh theo khoá học: Sinh viên năm 3 đánh giá KN lập kế hoạch hợp tác của mình tốt hơn so với SV năm thứ 2. Có thể trong quá trình học tập, các em được thực hành, thực tập, rèn luyện nên kỹ năng được nâng cao hơn so với các em SV năm 2. T- test cho kết quả p=0,005 cho thấy sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê. Điều này gợi ý cho ta biết yếu tố về năm học có thể có những tác động nhất định đến mức độ kỹ năng phối hợp, hỗ trợ nhau lập kế hoạch hợp tác trong học thực hành.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1