Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án: Nghiên cứu lý luận và thực trạng kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất một số biện pháp tác động tâm lý - sư phạm nhằm nâng cao kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ cho trẻ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI -------------o0o------------- NGUYỄN THỊ HẢI THIỆN KỸ NĂNG NÓI TIẾNG MẸ ĐẺ CỦA TRẺ MẪU GIÁO Chuyên ngành : Tâm lý học chuyên ngành Mã số : 62.31.04.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC Hà Nội - 2016 1
- Công trình được hoàn thành tại: KHOA TÂM LÝ - GIÁO DỤC HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1.GS. TS. Trần Hữu Luyến, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội 2. PGS. TS. Nguyễn Thị Huệ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Phản biện 1: PGS. TS Nguyễn Hồi Loan, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội Phản biện 2: PGS. TS Phan Thị Mai Hương, Viện Tâm lý học Phản biện 3: PGS. TS Lã Thị Bắc Lý, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường, họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào ….. giờ......, ngày…. tháng…..năm 2016. Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia, Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 2
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Nguyễn Thị Hải Thiện (2015). Một số vấn đề lý luận tâm lý học về kỹ năng sử dụng từ tiếng Việt trong giao tiếp của trẻ mầm non. Tạp chí Giáo dục. Số 361 (Kỳ 1), tr.7 - tr.9. 2. Nguyễn Thị Hải Thiện (2015). Biểu hiện kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo. Tạp chí Giáo dục. Số 365 (Kỳ 1), tr. 27 - tr.29. 3. Nguyễn Thị Hải Thiện (2015). Thực trạng kỹ năng sử dụng từ của trẻ mẫu giáo bé. Tạp chí Khoa học. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Quyển 60, Số 8B, tr.248 - tr.256. 4. Nguyễn Thị Hải Thiện (2015). Mức độ sử dụng ngữ âm tiếng Việt để thể hiện ý của trẻ mẫu giáo. Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế “Tâm lý học và Giáo dục học trong sự nghiệp phát triển con người Việt Nam”, Khoa Tâm lý - Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, tr.527 - tr.532. 5. Nguyễn Thị Hải Thiện (2016). Thực trạng mức độ kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo. Tạp chí Tâm lý học xã hội. Số 2, tr.107 - tr.16. 6. Nguyễn Thị Hải Thiện (2016). Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo. Tạp chí Tâm lý học xã hội. Số 3, tr.14 - tr.22. 3
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Để tồn tại và phát triển, con người cần nhiều kỹ năng (KN) khác nhau, trong đó có KN ngôn ngữ vì nó không chỉ là phương tiện để giao tiếp và tư duy mà còn là một công cụ lưu trữ tâm lý, văn hóa, kinh nghiệm, giúp loài người chuyển khả năng phản ánh hiện thực từ cụ thể, trực tiếp, cảm tính lên trừu tượng, gián tiếp, lý tính. Đối với mỗi cá nhân, KN ngôn ngữ vừa giúp hình thành nên năng lực riêng về ngôn ngữ, vừa tạo ra năng lực mang tính công cụ cho hoạt động tâm lý nói chung (thông qua và bằng ngôn ngữ mà các chức năng tâm lý cấp cao được hình thành, củng cố). Là một bộ phận của KN ngôn ngữ, KN nói tiếng mẹ đẻ cũng mang vai trò quan trọng nói trên, vừa phục vụ trực tiếp cho việc nắm vững tiếng mẹ đẻ, vừa là phương tiện để giao tiếp, lĩnh hội văn hóa, kinh nghiệm của nhân loại và để học tập suốt đời. Ngoài ra, KN nói tiếng mẹ đẻ còn có những vai trò mà ngôn ngữ thứ hai hoặc ngoại ngữ không có được vì nó là cơ sở, điều kiện để con người tiếp nhận được các ngôn ngữ khác về sau; đồng thời, góp phần nuôi dưỡng tâm hồn, nhân cách cho mỗi người ngay từ những lời giao tiếp đầu tiên. Tuổi mầm non (MN) nói chung, mẫu giáo (MG) nói riêng, là giai đoạn có nhiều điều kiện thuận lợi và đạt nhiều thành tựu rực rỡ về sự phát triển ngôn ngữ. Tuy vậy, KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ vẫn còn những hạn chế nhất định (như phát âm lệch chuẩn, nói câu chưa đúng ngữ pháp, dùng từ chưa chính xác…). Việc người lớn rèn luyện KN nói tiếng mẹ đẻ cho trẻ cũng còn những bất cập (hoặc thiếu sự quan tâm bồi dưỡng; hoặc bồi dưỡng nhưng quan điểm, nội dung, phương pháp lại chưa thật chuẩn mực, phù hợp với từng độ tuổi). Điều này không chỉ để lại hậu quả đối với cá nhân trẻ mà còn để lại những hệ lụy lâu dài về mặt xã hội. Việc hiểu được bản chất, đặc điểm KN nói của trẻ, xác định được cách thức đo lường KN này, bên cạnh ý nghĩa lý luận, còn giúp ích trực tiếp cho việc đánh giá, chẩn đoán, can thiệp, bồi dưỡng, phát triển ngôn ngữ cho trẻ; góp phần khắc phục những hạn chế nói trên; đóng góp cho tâm lý học phát triển và tâm lý học giáo dục. Tuy nhiên, ở nước ta, những nghiên cứu về vấn đề này còn ít. Xuất phát từ những lý do đó, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo”. 2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và thực trạng KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ MG. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất một số biện pháp tác động tâm lý - sư phạm nhằm nâng cao KN nói tiếng mẹ đẻ cho trẻ. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Biểu hiện, mức độ KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ MG. 1
- - Khách thể nghiên cứu: 195 trẻ MG (3 - 5 tuổi) của Trường MN Hoa Thủy Tiên (Cầu Giấy, Hà Nội) và Trường MN Tân Hội (Đan Phượng, Hà Nội) trong hai năm học (2013 - 2014 và 2014 - 2015); 195 cha (hoặc mẹ) của trẻ MG được nghiên cứu; 86 giáo viên mầm non (các khối MG bé, MG nhỡ, MG lớn) của 2 trường. 4. Giả thuyết khoa học: KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ MG là KN phức hợp, biểu hiện ở bốn KN cơ bản: 1- KN sử dụng ngữ âm để thể hiện ý; 2- KN sử dụng từ để thể hiện ý; 3- KN sử dụng ngữ pháp để thể hiện ý; 4- KN sử dụng tiếng mẹ đẻ để thể hiện ý phù hợp với tình huống lời nói. Bốn KN thành phần này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trẻ thực hiện KN sử dụng ngữ âm để thể hiện ý là tốt nhất, KN sử dụng từ để thể hiện ý là yếu nhất. KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ MG chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Trong đó, trình độ nắm vững ngôn ngữ nói của bản thân trẻ, phương pháp dạy nắm vững tiếng mẹ đẻ, cách thức tương tác, giao tiếp của người lớn với trẻ là 3 yếu tố ảnh hưởng rõ rệt nhất. Có thể nâng cao KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ MG bằng biện pháp tạo môi trường nói và cung cấp lời nói mẫu cho trẻ phù hợp với tình huống lời nói. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu: (1) Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ MG: làm rõ các hướng nghiên cứu về KN nói tiếng mẹ đẻ; xây dựng khái niệm công cụ, tiêu chí đánh giá, các biểu hiện và mức độ KN nói; xác định các yếu tố ảnh hưởng đến KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ; (2) Phát hiện thực trạng KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ MG, những yếu tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến KN này của trẻ; (3) Đề xuất một số biện pháp tác động tâm lý - sư phạm nhằm nâng cao KN nói tiếng mẹ đẻ cho trẻ MG. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Về đối tượng nghiên cứu: (1) KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ MG được khai thác ở phương diện các KN thành phần; (2) Tập trung nghiên cứu 4 KN thành phần cơ bản: KN sử dụng ngữ âm; KN sử dụng từ; KN sử dụng ngữ pháp; KN sử dụng tiếng mẹ đẻ để thể hiện ý phù hợp với tình huống lời nói; (3) KN nói của trẻ được đánh giá theo 3 tiêu chí: tính đúng đắn, tính thành thục và tính linh hoạt; (4) Tiếng mẹ trong nghiên cứu này là Tiếng Việt. - Về khách thể nghiên cứu: (1) Nghiên cứu được thực hiện trên 195 trẻ MG (từ 3 đến 5 tuổi); (2) Trẻ MG được nghiên cứu trong đề tài này đều là con của những cặp bố mẹ là người thuần Việt, nói tiếng mẹ đẻ là tiếng Việt phổ thông và phát triển bình thường về mặt ngôn ngữ. - Về địa bàn nghiên cứu: Đề tài được thực hiện ở 02 trường MN tại Hà Nội, gồm 01 trường bán công, thuộc nội thành Hà Nội (Trường MN Hoa Thủy Tiên, Cầu Giấy, Hà Nội) và 01 trường công lập, ở ngoại thành Hà Nội (Trường MN Tân Hội, Đan Phượng, Hà Nội). 2
- 7. Phương pháp luận và phương pháp (PP) nghiên cứu: Trên cơ sở vận dụng các nguyên tắc phương pháp luận cơ bản (nguyên tắc hoạt động, nguyên tắc hệ thống, nguyên tắc phát triển), luận án sử dụng phối hợp các PP sau để thực hiện nghiên cứu: PP nghiên cứu lý luận, PP quan sát, PP trò chuyện; PP thực nghiệm nhận biết; PP chuyên gia, PP nghiên cứu trường hợp, PP thực nghiệm tác động, PP thống kê toán học. 8. Đóng góp mới của luận án - Về mặt lý luận: (1) Xây dựng được các khái niệm: KN nói, KN nói tiếng mẹ đẻ, KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ MG; trong đó nhấn mạnh bản chất hoạt động của KN nói, ở góc độ là sản phẩm của việc thực hiện những hành động, hoạt động nói; (2) Chỉ ra được 4 KN thành phần của KN nói tiếng mẹ đẻ; (3) Xác định được 3 tiêu chí đánh giá KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ MG (tính đúng đắn, tính thuần thục, tính linh hoạt) và 5 mức độ kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ (từ rất thấp đến rất cao); (4) Xây dựng được hệ thống bài tập và tình huống thực nghiệm nhận biết đảm bảo độ tin cậy để đánh giá KN nói của trẻ; (5) Nêu được các yếu tố chủ quan và khách quan cơ bản ảnh hưởng đến KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ MG. Những kết quả này góp phần làm sáng tỏ hơn lý luận về KN nói tiếng mẹ đẻ, đóng góp vào việc xây dựng Tâm lý ngôn ngữ học và Tâm lý học phát triển ở nước ta. - Về mặt thực tiễn: (1) Chỉ ra được KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ MG hiện nay ở mức trung bình (vì trẻ tuy thực hiện được một số yêu cầu tối thiểu của hoạt động nói nhưng còn chưa thành thục và linh hoạt), trong đó, KN thành phần mà trẻ thực hiện tốt hơn cả là KN sử dụng ngữ âm để thể hiện ý; (2) Xác định được mối quan hệ giữa các KN thành phần và các tiêu chí đánh giá KN nói tiếng mẹ đẻ có sự tương quan thuận, chặt chẽ; (3) Khẳng định được sự thay đổi KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ theo hướng tích cực, tiến bộ dần, từ lớp MG bé lên MG lớn với nội dung và mức độ thay đổi khác nhau; (4) Nêu được 3 yếu tố ảnh hưởng rõ rệt nhất đến KN nói của trẻ, gồm: trình độ nắm vững tiếng mẹ đẻ của bản thân trẻ, phương pháp dạy tiếng mẹ đẻ và cách thức tương tác, giao tiếp của người lớn với trẻ; (5) Đề xuất và thực nghiệm biện pháp tác động (tạo môi trường nói và cung cấp lời nói mẫu phù hợp với tình huống lời nói) đã nâng cao KN nói tiếng mẹ đẻ cho trẻ một cách có ý nghĩa. Những kết quả này góp phần xây dựng nội dung, phương pháp giáo dục KN nói tiếng mẹ đẻ cho trẻ MG theo hướng tổ chức các dạng hoạt động, tạo môi trường hoạt động để trẻ được rèn KN nói trong nhiều tình huống, hoàn cảnh khác nhau. 9. Cấu trúc của luận án: Luận án gồm: mở đầu, 3 chương, kết luận và kiến nghị, danh mục các công trình đã công bố, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Trong phần nội dung chính, có 26 biểu, bảng, 2 sơ đồ và 8 biểu đồ số liệu. 3
- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU KỸ NĂNG NÓI TIẾNG MẸ ĐẺ CỦA TRẺ MẪU GIÁO 1.1. Tổng quan các nghiên cứu về kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo Sự hình thành, phát triển ngôn ngữ ở trẻ em là vấn đề thu hút sự quan tâm rất lớn của các nhà nghiên cứu thuộc nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau, cả ở trong và ngoài nước. Tuy nhiên, hầu hết những nghiên cứu sâu chủ yếu thuộc về ngôn ngữ học (dù các nhà ngôn ngữ học có quan tâm đến mối quan hệ chặt chẽ giữa ngôn ngữ và tâm lý, đặc biệt là tư duy), hoặc vận dụng những kết quả của ngôn ngữ học vào quá trình dạy học ở bậc MN mà chưa thực sự quan tâm đến bản chất tâm lý của nó. Vì vậy, nghiên cứu này đi sâu tìm hiểu về sự phát triển ngôn ngữ của trẻ MG nói chung, KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ nói riêng, dưới góc độ tâm lý học. 1.2. Một số vấn đề lý luận về kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo 1.2.1. Kỹ năng: là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm hành động/hoạt động đã có của cá nhân vào thực hiện có kết quả hành động/hoạt động trong những điều kiện xác định. KN có nhiều đặc điểm khác nhau, song đề tài tập trung vào 3 đặc điểm: tính đúng đắn, tính thành thục và tính linh hoạt, làm cơ sở để đánh giá KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ MG vì đây là các đặc điểm then chốt, nền tảng của KN. 1.2.2. Kỹ năng nói: KN nói có bản chất hoạt động, vừa được đánh giá về mặt thao tác kỹ thuật (của các hành động nói), vừa được đánh giá về mặt năng lực (hoạt động nói) của cá nhân. Theo đó, KN nói là sự vận dụng những tri thức, kinh nghiệm hành động/ hoạt động ngôn ngữ đã có của cá nhân vào thực hiện có kết quả hành động/ hoạt động sử dụng ngữ âm, từ, ngữ pháp theo quy định của ngôn ngữ cụ thể để thể hiện ý muốn nói trong những điều kiện, tình huống lời nói xác định. 1.2.3. Kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ: là sự vận dụng những tri thức, kinh nghiệm hành động/ hoạt động nói tiếng mẹ đẻ đã có của cá nhân vào thực hiện có kết quả hành động/hoạt động sử dụng ngữ âm, từ, ngữ pháp theo quy định của tiếng mẹ đẻ để thể hiện ý muốn nói trong tình huống lời nói xác định. 1.2.4. Kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo - Kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo là sự vận dụng những tri thức, kinh nghiệm hành động/hoạt động nói tiếng mẹ đẻ đã có của trẻ MG vào thực hiện có hiệu quả hành động/ hoạt động sử dụng ngữ âm, từ, ngữ pháp theo quy định của tiếng mẹ đẻ để thể hiện ý muốn nói phù hợp với tình huống lời nói. - Biểu hiện kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo: Để đánh giá KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ MG, cần dựa vào những hành động mà trẻ biết sử dụng và sử dụng được những kinh nghiệm của mình về tiếng mẹ đẻ vào việc thực hiện hành động/ hoạt động nói (biết làm và làm được). Cụ thể là: 4
- + Kỹ năng sử dụng ngữ âm tiếng mẹ đẻ để thể hiện ý muốn nói: (1) Biết phát âm các âm vị; (2) Biết nói thanh điệu của từ (3) Biết nói ngữ điệu của câu; (4) Biết nhấn trọng âm logic của câu theo quy định của tiếng mẹ đẻ. Trong đó, việc biết phát âm các âm vị và nói thanh điệu của từ là quan trọng nhất vì đó là những đặc trưng của âm tiết tiếng Việt. + Kỹ năng sử dụng từ tiếng mẹ đẻ để thể hiện ý muốn nói: (1) Biết sử dụng nghĩa gốc (đồng nghĩa/ gần nghĩa) của từ trong tình huống lời nói; (2) Biết sử dụng đặc điểm ngữ pháp của từ (từ loại và cụm từ); (3) Biết sử dụng từ trái nghĩa; (4) Biết sử dụng từ nhiều nghĩa; (5) Biết sử dụng nguồn phương tiện tu từ. Trong đó, biểu hiện cơ bản nhất là biết sử dụng đúng nghĩa của từ để thể hiện ý, vì nghĩa của từ là yếu tố quyết định việc hiểu và sử dụng từ của trẻ. + Kỹ năng sử dụng ngữ pháp của tiếng mẹ đẻ để thể hiện ý muốn nói: (1) Biết sử dụng trật tự của câu; (2) Biết phát triển thành phần câu; (3) Biết sử dụng các kiểu câu khác nhau tùy theo mục đích nói; (4) Biết sử dụng hư từ; (5) Biết sử dụng ngữ điệu phù hợp với mục đích nói. Trong đó, biểu hiện quan trọng nhất là biết sử dụng trật tự câu, vì đây là phương thức ngữ pháp cơ bản nhất để tạo câu trong tiếng Việt. + Kỹ năng sử dụng tiếng mẹ đẻ để thể hiện ý phù hợp với tình huống lời nói: (1) Biết thể hiện ý phù hợp với vai giao tiếp (vai chơi); (2) Biết thể hiện ý ngắn gọn, dễ hiểu; (3) Biết phát triển ý nói ra theo tình huống lời nói; (4) Biết thể hiện ý rõ ràng, lưu loát trong tình huống lời nói. Trong đó, những biểu hiện cơ bản nhất là trẻ biết sử dụng tiếng mẹ đẻ để thể hiện ý phù hợp với vai chơi và biết thể hiện ý ngắn gọn, dễ hiểu. - Tiêu chí, mức độ và cách đánh giá kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo + Về tiêu chí: Từng KN thành phần và toàn bộ KN nói của trẻ MG đều được đánh giá qua 3 tiêu chí: tính đúng đắn, tính thành thục và tính linh hoạt. Trong đó, tính đúng đắn thể hiện ở việc trẻ không mắc lỗi khi sử dụng ngữ âm, từ, ngữ pháp để thể hiện ý muốn nói theo quy định; tính thành thục thể hiện ở tốc độ và sự ổn định (không bị lúng túng, ngập ngừng) khi trẻ sử dụng ngữ âm, từ, ngữ pháp để thể hiện ý muốn nói; tính linh hoạt thể hiện ở sự mềm dẻo, sáng tạo của việc thực hiện KN nói trong các tình huống, hoàn cảnh nói khác nhau. + Về mức độ: Các KN thành phần và toàn bộ KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ được đánh giá qua 5 mức độ: rất thấp, thấp, trung bình, cao, rất cao. + Về cách đánh giá: 3 tiêu chí trên có vai trò quan trọng như nhau, được đánh giá qua các bài tập và tình huống thực nghiệm nhận biết. Cách đánh giá này vừa áp dụng với từng KN thành phần, vừa áp dụng với KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ MG nói chung. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo: 5
- KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố chủ quan (đặc điểm thể chất, nhu cầu, hứng thú nói, khả năng bắt chước lời nói của người khác, trình độ nắm vững ngôn ngữ nói tiếng mẹ đẻ...) và các yếu tố khách quan (môi trường ngôn ngữ, sự khác biệt văn hóa trong giao tiếp ngôn ngữ, phương pháp dạy tiếng mẹ đẻ của người thân và nhà trường, điều kiện, phương tiện dạy nói, mối quan hệ giữa trẻ và đối tượng giao tiếp…). Tiểu kết chương 1: KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ là vấn đề được các tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu dưới góc độ tâm lý học còn ít. KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ MG: (1) Là sự vận dụng những tri thức, kinh nghiệm hành động/hoạt động nói tiếng mẹ đẻ đã có của trẻ vào thực hiện có kết quả hành động/ hoạt động dùng ngữ âm, từ và ngữ pháp theo quy định của tiếng mẹ đẻ để thể hiện ý muốn nói phù hợp với tình huống lời nói; (2) Có thể đánh giá qua 3 tiêu chí (tính đúng đắn, thành thục, linh hoạt) và ở 5 mức độ (rất thấp, thấp, trung bình, cao, rất cao); (3) Chịu sự chi phối của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan khác nhau. CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Tổ chức nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện qua các giai đoạn: Nghiên cứu lý luận; Thiết kế công cụ khảo sát KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ MG; Khảo sát thử; Khảo sát chính thức; Thực nghiệm tác động; Xử lý số liệu và viết luận án. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: (1) Hệ thống, làm rõ các xu hướng, quan điểm nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước về các vấn đề có liên quan đến KN, KN nói tiếng mẹ đẻ; (2) Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận tâm lý học có liên quan đến các khái niệm: KN, KN nói, KN nói tiếng mẹ đẻ, KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ MG; (3) Làm rõ các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ; (4) Xây dựng khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu, từ đó khẳng định quan điểm nghiên cứu KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ MG thực chất là KN hoạt động/ hành động nói lời nói miệng. 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn a. Phương pháp quan sát: Nghe mẫu lời nói, quan sát hành vi, cử chỉ của trẻ khi nói để đánh giá tính đúng đắn, thành thục, linh hoạt khi thực hiện KN nói; đồng thời, bổ sung các thông tin định tính về một số yếu tố ảnh hưởng tới KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ MG. Việc quan sát được tiến hành vừa bằng phương thức trực tiếp (bởi người khảo sát), vừa bằng phương thức gián tiếp (quay video), với mục tiêu cụ thể, có biên bản kèm theo. Kết quả quan sát được cho điểm và đánh giá theo 5 mức độ ở bảng sau: Mức độ Tiêu chí Biểu hiện Cho điểm Rất thấp Tính đúng đắn Hoàn toàn sai/ Hầu hết là sai 1 điểm Tính linh hoạt Rất rập khuôn, cứng nhắc, gượng gạo 6
- Mức độ Tiêu chí Biểu hiện Cho điểm Tính thành thục Rất chậm, rất lúng túng Tính đúng đắn Sai nhiều hơn đúng Thấp Tính linh hoạt Không linh hoạt 2 điểm Tính thành thục Chậm, lúng túng Tính đúng đắn Đúng - sai bằng hoặc gần bằng nhau Trung bình Tính linh hoạt Có nhưng thể hiện chưa thật rõ 3 điểm Tính thành thục Lúc nhanh, lúc chậm; lúc lúng túng, lúc không Tính đúng đắn Hầu như đúng Cao Tính linh hoạt Linh hoạt 4 điểm Tính thành thục Tương đối nhanh, gần như không lúng túng Tính đúng đắn Hoàn toàn đúng Rất cao Tính linh hoạt Rất linh hoạt 5 điểm Tính thành thục Rất nhanh, hoàn toàn không lúng túng Để tính chênh lệch giữa các mức độ của thang đo, chúng tôi lấy điểm cao nhất (5 điểm) trừ đi điểm thấp nhất của thang đo (1 điểm) rồi chia cho 5 mức. Như vậy, điểm chênh lệch của mỗi mức là 0,8. Từ đây, các mức độ của thang đo được xác định như sau: (1) Mức Rất thấp: Điểm trung bình < 1,8; (2) Mức Thấp: Điểm trung bình từ 1,8 đến cận 2,6; (3) Mức Trung bình: Điểm trung bình từ 2,6 đến cận 3,4; (4) Mức Cao: Điểm trung bình từ 3,4 đến cận 4,2; (5) Mức Rất cao: Điểm trung bình từ 4,2 đến 5. b. Phương pháp thực nghiệm nhận biết: Tìm hiểu thực trạng biểu hiện và mức độ KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ MG, làm cơ sở cho những thực nghiệm tác động ở giai đoạn sau. Phương pháp này được thực hiện đồng thời với phương pháp quan sát, bằng cách sử dụng hệ thống bài tập và tình huống thực nghiệm nhận biết. Tiêu chí, thang đánh giá tương tự phương pháp quan sát. c. Phương pháp chuyên gia: Thiết kế Phiếu trưng cầu ý kiến chuyên gia; xin ý kiến của một số chuyên gia trong lĩnh vực tâm lý học, ngôn ngữ học và giáo dục học mầm non nhằm xác định các KN thành phần trong KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ MG, các yếu tố ảnh hưởng, cũng như điều kiện, biện pháp để hình thành và bồi dưỡng KN nói tiếng mẹ đẻ cho trẻ MG. Phương pháp này được thực hiện trong giai đoạn xây dựng cơ sở lý luận của đề tài; thiết kế bài tập/tình huống thực nghiệm nhận biết; xử lý số liệu; giải thích một số kết quả nghiên cứu liên quan đến khía cạnh tâm lý ngôn ngữ học. d. Phương pháp trò chuyện: (1) Với trẻ: Hỏi và lắng nghe lời kể của trẻ về gia đình mình, những sở thích của bản thân; suy nghĩ, cảm xúc của trẻ về những sự vật, sự việc diễn ra trong cuộc sống hàng ngày; (2) Với phụ huynh/ giáo viên: Trò chuyện, lắng nghe những nhận xét, đánh giá, chia sẻ của một số phụ huynh hoặc giáo viên về tính cách, việc nói năng, ứng xử của một số trẻ lúc ở nhà hoặc ở trường; ghi lại mẫu lời nói hoặc các đoạn đối thoại thú vị giữa trẻ với người 7
- khác mà phụ huynh hoặc giáo viên kể lại nhằm đánh giá kỹ hơn về mức độ từng KN thành phần và KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ MG. e. Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Chúng tôi chọn ra 05 trẻ có những đặc điểm đặc trưng về KN nói tiếng mẹ đẻ cho độ tuổi để quan sát kỹ hơn so với các trẻ khác, nhằm mô tả một cách cụ thể, chân thực về biểu hiện, mức độ và yếu tố ảnh hưởng đến KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ, cũng như sự thay đổi KN nói của trẻ dưới tác động của biện pháp thực nghiệm. 2.2.3. Phương pháp thực nghiệm tác động: Sử dụng thực nghiệm tâm lý - sư phạm nhằm nâng cao KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ MG, bằng cách tạo môi trường nói tiếng mẹ đẻ và cung cấp lời nói mẫu cho trẻ phù hợp với tình huống lời nói. 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu: (1) Xử lý số liệu định tính: Các thông tin thu được từ phương pháp quan sát, trò chuyện…dùng để minh họa, hỗ trợ cho việc diễn giải và biện luận các số liệu thu được từ xử lý số liệu định lượng và thực nghiệm sư phạm tác động; (2) Xử lý số liệu định lượng: Số liệu được xử lý bằng chương trình phần mềm SPSS. Các thông số và phép thống kê được dùng trong nghiên cứu là phân tích thống kê mô tả (điểm trung bình, độ lệch chuẩn, tần suất…) và thống kê suy luận (phân tích so sánh, phân tích tương quan nhị biến, phân tích hồi quy tuyến tính). Tiểu kết chương 2: Luận án được tổ chức theo các giai đoạn và quy trình chặt chẽ với sự kết hợp của nhiều phương pháp khác nhau, trong đó, các phương pháp nghiên cứu chính là quan sát, thực nghiệm và nghiên cứu trường hợp. Các phương pháp này bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau giúp cho kết quả nghiên cứu được đầy đủ, chính xác. Các số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS cả về phương diện định lượng và định tính, đảm bảo độ tin cậy, khoa học cho các kết luận của đề tài. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG KỸ NĂNG NÓI TIẾNG MẸ ĐẺ CỦA TRẺ MẪU GIÁO 3.1. Thực trạng mức độ kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo 3.1.1. Đánh giá chung mức độ kỹ năng nói của trẻ mẫu giáo Bảng 3.1: Đánh giá chung mức độ kỹ năng nói của trẻ mẫu giáo Kỹ năng thành phần Đặc điểm (Tiêu chí) ĐTB ĐLC Mức Tính đúng đắn 4,07 0,448 Cao Tính thành thục 3,80 0,487 Cao 1. KN sử dụng ngữ âm Tính linh hoạt 3,63 0,50 Cao Kết quả (1) 3,84 0,475 Cao Tính đúng đắn 2,30 0,394 Thấp Tính thành thục 2,15 0,398 Thấp 2. KN sử dụng từ Tính linh hoạt 2,03 0,397 Thấp Kết quả (2) 2,16 0,396 Thấp 8
- Kỹ năng thành phần Đặc điểm (Tiêu chí) ĐTB ĐLC Mức Tính đúng đắn 2,81 0,400 Tr.bình Tính thành thục 2,65 0,421 Thấp 3. KN sử dụng ngữ pháp Tính linh hoạt 2,52 0,428 Thấp Kết quả (3) 2,66 0,416 Tr.bình Tính đúng đắn 2,80 0,422 Tr.bình Tính thành thục 2,63 0,447 Tr.bình 4. KN sử dụng tiếng mẹ đẻ Tính linh hoạt 2,50 0,457 Thấp Kết quả (4) 2,64 0,441 Tr.bình CHUNG: Kết quả (1), (2), (3), (4) 2,82 0,412 Tr.bình Nhận xét: KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ MG hiện nay ở mức trung bình (ĐTB = 2,82). Trong đó: (1) Xét theo KN thành phần: trẻ thực hiện KN sử dụng ngữ âm để thể hiện ý là tốt nhất (ĐTB = 3,84), KN sử dụng từ để thể hiện ý là thấp nhất (ĐTB = 2,16); (2) Xét theo tiêu chí đánh giá kỹ năng: tính đúng đắn đạt điểm cao hơn tính thành thục và tính linh hoạt (3,00 so với 2,81 và 2,67); (3) Xét theo chủ đề chơi: KN nói ở chủ đề “Mua - bán hàng” tốt hơn chủ đề “Gia đình” và “Bác sĩ - Bệnh nhân”. 3.1.2. Mức độ thực hiện các kỹ năng thành phần trong kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo a. Mức độ kỹ năng sử dụng ngữ âm để thể hiện ý của trẻ mẫu giáo: KN sử dụng ngữ âm của trẻ hiện nay ở mức cao (ĐTB = 3,84). Trong đó, việc sử dụng âm vị và thanh điệu tốt hơn sử dụng ngữ điệu và trọng âm logic (ĐTB = 3,86, so với 3,56 và 3,50), vì âm vị và thanh điệu gắn liền với từ (từng âm tiết riêng lẻ), ngắn, tương đối rõ ràng, dễ bắt chước, lặp lại. Trong khi đó, ngữ điệu, trọng âm logic lại gắn liền với câu, bị chi phối bởi độ dài, ý nghĩa và cấu trúc ngữ pháp của câu, làm ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ cũng như sự mềm dẻo của việc sử dụng ngữ điệu và trọng âm. Ngoài ra, dù tiếng Việt có trọng âm câu, nhưng đây không phải là phương thức ngữ pháp chính; người lớn nhiều khi cũng không thực sự chú ý đến việc nhấn trọng âm trong lúc nói; trẻ không quen được nghe những phần âm thanh này nên cũng ít có thói quen sử dụng nó. b. Mức độ kỹ năng sử dụng từ tiếng mẹ đẻ để thể hiện ý của trẻ mẫu giáo: KN sử dụng từ của trẻ MG ở mức thấp (ĐTB = 2,16). Trong đó, biểu hiện biết sử dụng nghĩa gốc của từ (hoặc từ đồng nghĩa, gần nghĩa) và đặc điểm ngữ pháp của từ để thể hiện ý tốt hơn các biểu hiện còn lại (ĐTB = 3,13 và 2,72). Trẻ có thể sử dụng từ trái nghĩa và phương tiện tu từ nhưng chỉ ở mức thấp (ĐTB = 1,97 và 1,82), còn gần như chưa sử dụng được từ nhiều nghĩa (ĐTB = 1,15) vì đây là một trong những hiện tượng nghĩa khó nhất trong tiếng Việt. c. Mức độ kỹ năng sử dụng ngữ pháp để thể hiện ý của trẻ mẫu giáo: Trong các biểu hiện của KN, trẻ chủ yếu biết sử dụng trật tự câu và ngữ điệu (ĐTB = 9
- 3,19 và 3,07), cho thấy trẻ đã nắm được phương thức ngữ pháp cơ bản của tiếng Việt để thể hiện ý, song trẻ chủ yếu nói câu ngắn, cấu trúc gồm hai thành phần chính là chủ ngữ - vị ngữ. Trong câu nói của trẻ, ít xuất hiện những thành phần ngữ pháp hoặc trật tự tạo câu phức tạp hơn. Ngữ điệu được trẻ sử dụng đúng, thành thục và linh hoạt hơn so với các phương thức ngữ pháp còn lại vì liên quan chủ yếu đến âm điệu giọng nói, các biểu cảm phi ngôn ngữ nên dễ bắt chước. Việc hiểu và sử dụng hư từ, các kiểu câu khác nhau, phát triển thành phần câu, là những yêu cầu ngữ pháp khó đối với trẻ MG nên ít khi trẻ thực hiện được. Nhìn chung, việc huy động kinh nghiệm về ngữ pháp thể hiện tính chất “bù trừ” khá rõ nét (khi chưa sử dụng được những phương thức phức tạp, trẻ thường chuyển ý muốn nói về phương thức ngữ pháp đơn giản và quen thuộc hơn). d. Mức độ kỹ năng sử dụng tiếng mẹ đẻ để thể hiện ý phù hợp với tình huống lời nói của trẻ mẫu giáo: Trẻ MG bước đầu biết sử dụng tiếng mẹ đẻ để thể hiện ý phù hợp với tình huống lời nói (ĐTB = 2,64). Trong các biểu hiện của KN này, trẻ biết “thể hiện ý phù hợp với vai chơi” (ĐTB = 3,08) và “thể hiện ý ngắn gọn, dễ hiểu” (ĐTB = 2,64), song còn gặp khó khăn ở biểu hiện “phát triển ý theo tình huống lời nói” (ĐTB = 2,21). Vì vậy, nếu được người lớn gợi ý, hướng dẫn thì trẻ có thể huy động kinh nghiệm tiếng mẹ đẻ nhiều hơn để phát triển ý và thực hiện luân phiên lượt lời trong quá trình giao tiếp. e. Tương quan giữa các biểu hiện kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo: Các KN thành phần trong KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ có tương quan thuận, rất chặt chẽ (r = 0,822 trở lên, với p
- Nhận xét: Trẻ đã thực hiện được một số yêu cầu cơ bản của KN nói, vận dụng được tiếng mẹ đẻ để thể hiện ý, nhưng chưa ổn định, có lúc đúng, lúc sai (ĐTB = 3,00). Trong đó, tính đúng đắn khi thực hiện KN sử dụng ngữ âm là cao nhất (ĐTB = 4,07); KN sử dụng từ là thấp nhất (ĐTB = 2,30), cho thấy, khi tiếp nhận và sản sinh ngôn ngữ, cái được trẻ lĩnh hội và thể hiện đúng đầu tiên (cũng là nhanh chóng, thành thục hơn cả) là mặt cảm tính - vỏ vật chất (ngữ âm/âm thanh) của từ, sau đó mới đến mặt lý tính - nội dung tâm lý chứa đựng bên trong từ (nghĩa, ý…). Với KN sử dụng từ (ĐTB = 2,30): Trẻ chủ yếu sử dụng đúng nghĩa gốc và đặc điểm ngữ pháp của một số từ để thể hiện ý (ĐTB = 3,31 và 2,86). Trẻ thường lựa chọn từ dựa vào điểm tương đồng nào đó giữa các từ (vỏ âm thanh, ấn tượng cảm tính hoặc nghĩa) để huy động và diễn đạt thay thế cho nhau. Các biểu hiện còn lại của KN sử dụng từ để thể hiện ý chỉ ở mức thấp, thậm chí rất thấp, do trẻ gần như không sử dụng được hoặc sử dụng sai những từ này. Với KN sử dụng ngữ pháp (ĐTB = 2,81): Trẻ nói đúng được trật tự câu đơn giản, sử dụng đúng một số kiểu câu cơ bản và ngữ điệu trong tiếng Việt để thể hiện ý (chủ yếu là ngữ điệu cấu khiến/mệnh lệnh). Trẻ chưa thực hiện được hoặc thực hiện chưa đúng biểu hiện dùng hư từ và phát triển thành phần câu. Với KN sử dụng tiếng mẹ đẻ để thể hiện ý phù hợp với tình huống lời nói (ĐTB = 2,80): Trẻ còn gặp khó khăn khi phát triển ý hoặc phát triển ý chưa đúng với yêu cầu của tình huống lời nói, cho thấy KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ ngoài việc phụ thuộc vào trình độ nắm vững ngôn ngữ nói, còn phụ thuộc vào hoạt động và hành động thực tế đang diễn ra. b. Mức độ tính thành thục khi thực hiện kỹ năng nói của trẻ mẫu giáo Bảng 3.3: Mức độ tính thành thục khi thực hiện kỹ năng nói của trẻ mẫu giáo TT Kỹ năng thành phần ĐTB ĐLC Mức 1 KN sử dụng ngữ âm để thể hiện ý 3,80 0,487 Cao 2 KN sử dụng từ để thể hiện ý 2,15 0,398 Thấp 3 KN sử dụng ngữ pháp để thể hiện ý 2,65 0,421 Thấp KN sử dụng tiếng mẹ đẻ để thể hiện ý 4 2,63 0,447 Tr.bình phù hợp với tình huống lời nói CHUNG 2.81 0,417 Tr.bình Nhận xét: Trẻ thực hiện KN nói lúc ổn định, lúc chưa ổn định, còn ngắc ngứ và gặp nhiều khó khăn khi phát âm hay nói câu nên tính thành thục chỉ đạt mức trung bình (ĐTB = 2,81). Cụ thể là: (1) Khi thực hiện KN sử dụng ngữ âm (ĐTB = 3,80), trẻ nói thanh điệu và phát âm âm vị của từ dễ dàng, nhanh chóng hơn các biểu hiện còn lại (ĐTB = 4,46 và 3,80); (2) Việc huy động, lựa chọn từ để thể hiện ý của trẻ còn lúng túng (ĐTB = 2,15). Trẻ có thể huy động tương đối nhanh và sử 11
- dụng khá tự nhiên, thành thục nghĩa gốc và đặc điểm ngữ pháp của từ (ĐTB = 3,12 và 2,71); nhưng ít khi hoặc gần như chưa thực hiện được một số biểu hiện khác của KN này như sử dụng phương tiện tu từ (ĐTB = 1,66), sử dụng từ nhiều nghĩa (ĐTB = 1,15); (3) Khi thực hiện KN sử dụng ngữ pháp để thể hiện ý (ĐTB = 2,65), trẻ ít khi phát triển thành phần câu hoặc sử dụng hư từ để tạo câu (ĐTB = 2,02 và 1,97) mà chủ yếu sử dụng trật tự câu, ngữ điệu và một số kiểu câu (nhất là câu mệnh lệnh) để tạo lời nói nên chỉ đạt điểm thành thục cao hơn ở những biểu hiện này; (4) Khi thực hiện KN sử dụng tiếng mẹ đẻ để thể hiện ý phù hợp với tình huống lời nói (ĐTB = 2,63), trẻ chủ yếu “nói phù hợp với vai chơi”, thể hiện ở việc biết mình thuộc vai nào, thực hiện hành động nói sao cho nội dung lời nói, thái độ biểu cảm, hành vi, cử chỉ…bộc lộ được đặc trưng của vai. Biểu hiện mà trẻ thực hiện ít nhất và kém thành thục nhất là “phát triển ý theo tình huống lời nói” (ĐTB = 2,20). Việc thực hiện luân phiên lượt lời giữa các vai chưa được phát huy, dẫn đến sự tương tác giữa các nhân vật trong trò chơi chưa cao, nội dung hội thoại và lời nói của trẻ vì thế cũng khó được mở rộng và phát triển thêm. c. Mức độ tính linh hoạt khi thực hiện kỹ năng nói của trẻ mẫu giáo Bảng 3.4: Mức độ tính linh hoạt khi thực hiện kỹ năng nói của trẻ mẫu giáo STT Kỹ năng thành phần ĐTB ĐLC Mức độ 1 KN sử dụng ngữ âm để thể hiện ý 3,63 0,50 Cao 2 KN sử dụng từ để thể hiện ý 2,03 0,397 Thấp 3 KN sử dụng ngữ pháp để thể hiện ý 2,52 0,428 Thấp KN sử dụng tiếng mẹ đẻ để thể hiện ý 4 2,50 0,457 Thấp phù hợp với tình huống lời nói CHUNG 2.67 0,424 Tr.bình Nhận xét: Việc phải phát âm những âm vị mới (“lạ tai”) hoặc thực hiện KN nói ở những tình huống khác nhau đã làm bộc lộ sự kém linh hoạt trong KN nói của trẻ. Nhiều trẻ cảm thấy khó khăn, thiếu tự nhiên hoặc phải mất một khoảng thời gian nhất định để thực hiện các hành động nói (ĐTB = 2,67). Cụ thể là: (1) Trong kỹ năng sử dụng ngữ âm (ĐTB = 3,63), khi phát âm từ âm nọ qua âm kia, kết hợp thanh điệu này với thanh điệu khác, khuôn miệng của trẻ chưa được mềm dẻo, âm phát ra chưa tự nhiên, còn phải gằn giọng. Khi chuyển giữa các ngữ điệu và trọng âm logic của các kiểu câu khác nhau, trẻ MG còn khá lúng túng hoặc cảm thấy căng thẳng; (2) Việc sử dụng từ chưa được tự nhiên, sáng tạo (ĐTB = 2,03). Trong đó, tính linh hoạt được bộc lộ ít nhiều ở biểu hiện sử dụng nghĩa gốc/ đồng nghĩa/gần nghĩa của từ (ĐTB = 2,97), còn trong việc sử dụng đặc điểm ngữ pháp của từ, từ trái nghĩa chỉ ở mức thấp (ĐTB = 2,57 và 1,80); sử dụng từ nhiều nghĩa và phương tiện tu từ là rất thấp (ĐTB = 1,12 và 1,66). Cũng có lúc trẻ bộc lộ sự sáng tạo khi tạo ra một số từ theo cách riêng của mình để diễn đạt các ý tưởng, nhưng lại chưa thực sự chính xác về nghĩa hoặc chưa phù hợp với hoàn cảnh nói; (3) Trong KN sử dụng ngữ pháp, trẻ thực hiện 12
- linh hoạt nhất với biểu hiện sử dụng trật tự câu để thể hiện ý (ĐTB = 3,03). Tuy nhiên, nội dung câu nói của trẻ chủ yếu là đơn nghĩa, được diễn đạt một cách rõ ràng với các câu ngắn (5 -7 tiếng), cấu trúc chủ yếu gồm 2 thành phần (chủ - vị). Khi nói câu dài, chứa nhiều thành phần phức tạp, trẻ dễ dàng thay đổi ngữ điệu và kiểu câu hơn là phát triển thành phần câu, sắp xếp trật tự từ trong câu hay sử dụng hư từ; (4) Trong KN sử dụng tiếng mẹ đẻ để thể hiện ý phù hợp với tình huống lời nói (ĐTB = 2,50), việc chuyển từ vai nọ sang vai kia khá nhuần nhuyễn về hành động chơi nhưng lời nói tương ứng chưa theo kịp, dẫn đến lời nói của trẻ đôi lúc còn rập khuôn, gượng gạo. Đa số trẻ có thể nói phù hợp với vai chơi nhưng còn chưa ngắn gọn, dễ hiểu hoặc chưa rõ ràng, trôi chảy. d. Tương quan giữa các tiêu chí đánh giá kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo: Có sự khác biệt giữa tính đúng đắn, tính thành thục và tính linh hoạt trong KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ MG. Trong đó, tính đúng đắn là tiêu chí đạt điểm cao nhất, cho thấy đây là đặc điểm, và cũng là tiêu chí then chốt của KN, có ý nghĩa quyết định đến các tiêu chí còn lại. Giữa các tiêu chí đánh giá KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ MG có mối tương quan thuận, rất chặt chẽ với nhau (r = 0,996 trở lên, với p
- bản còn chưa đạt yêu cầu. Cụ thể là: (1) Về KN sử dụng ngữ âm: Trẻ đã biết phát âm một số âm vị, song chủ yếu mới phát âm đúng và tương đối thành thục các âm chính, còn phát âm lệch chuẩn ở nhiều phụ âm ( “t”, “th”, “s”, “tr”, “r”, “kh”, “g”…) và một số âm cuối (“nh”, “ng”, “m”, “n”…). Nhiều trẻ chưa nói được đúng thanh ngã và thanh hỏi. Trẻ nói chưa thật rõ ngữ điệu và trọng âm logic của các kiểu câu, trừ câu mệnh lệnh; (2) Về KN sử dụng từ: Trẻ MG bé sử dụng được nghĩa gốc của từ, nhưng còn chưa chính xác. Trẻ sử dụng đại từ (đại từ xưng hô, đại từ để trỏ…) là chủ yếu. Trẻ gọi tên sự vật tốt hơn miêu tả hành động hoặc tính chất của sự vật/hành động ấy, cho thấy, từ loại mà trẻ mẫu giáo bé sử dụng chủ yếu là danh từ, còn động từ, tính từ vẫn hạn chế cả về số lượng và độ chính xác. Trẻ đã bước đầu biết cách tìm, lựa chọn, và “sáng tạo” ra một số từ để thể hiện ý; (3) Về KN sử dụng ngữ pháp: Trẻ biết sử dụng trật tự câu để thể hiện ý, song trật tự phổ biến trong câu của trẻ mẫu giáo bé là cụm chủ - vị (câu hai từ). Ngoài ra, do ngữ điệu mệnh lệnh chiếm ưu thế nên trẻ MG bé thường chuyển các câu từ ngữ điệu kể hoặc cầu khiến sang ngữ điệu mệnh lệnh; (4) Về KN sử dụng tiếng mẹ đẻ để thể hiện ý phù hợp với tình huống lời nói: Trẻ sử dụng tiếng mẹ đẻ để thể hiện ý còn nhiều hạn chế vì vẫn phải dùng hành động chân tay hoặc hành động với vật thật để thay thế lời nói. Trẻ mới vận dụng kinh nghiệm về một số hành động chơi, còn chưa chú ý vận dụng kinh nghiệm lời nói tương ứng với hành động đó, khiến cho việc nói chưa phù hợp, và càng chưa linh hoạt với vai hoặc tình huống giao tiếp. Ngoài ra, do tính tổ chức chưa cao nên sự giao lưu và phối hợp hành động chơi giữa các trẻ còn đơn điệu. b. Mức độ kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo nhỡ (4 - 5 tuổi) Bảng 3.6: Mức độ kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo nhỡ STT Kỹ năng ĐTB ĐLC Mức độ 1 KN sử dụng ngữ âm 4,05 0,219 Cao 2 KN sử dụng từ 2,22 0,184 Thấp 3 KN sử dụng ngữ pháp 2,88 0,131 Tr.bình KN sử dụng tiếng mẹ đẻ để thể hiện 4 2,83 0,159 Tr.bình ý phù hợp với tình huống lời nói CHUNG 2,99 0,149 Tr.bình Nhận xét: Trẻ MG nhỡ đã thực hiện được một số biểu hiện cơ bản của KN nói ở mức độ nhất định (ĐTB = 2,99). Cụ thể là: (1) Về KN sử dụng ngữ âm (ĐTB = 4,05): Trẻ phát âm đúng, ổn định hầu hết các phụ âm đầu, âm chính và một số âm cuối, nói thanh điệu sắc nét và rõ ràng hơn, nhấn trọng âm logic tốt hơn, tốc độ phát âm/nói nhanh hơn. Khi phát âm, khuôn miệng tương đối mềm dẻo. Việc chuyển từ âm này qua âm kia được thực hiện nhanh, tự nhiên, trẻ không cảm thấy quá căng thẳng khi tập trung nghe phát âm mẫu. Bên cạnh đó, vẫn còn một số trẻ phát âm lệch chuẩn về âm đệm (trong trường hợp kết hợp với một số phụ âm đầu khó) và các phụ âm không đặc trưng cho phương ngữ Bắc Bộ (“s”, 14
- “tr”, “r”). Việc nói thanh điệu khá nhanh và nhuần nhuyễn, song nhiều trẻ còn ngắc ngứ khi nói những từ có hai thanh hỏi liền nhau. Tính ý thức và ý chí thể hiện rõ, trẻ có sự cố gắng nhất định mà không lảng tránh hoặc thụ động trước hoàn cảnh phát âm mới. Việc nói ngữ điệu, trọng âm logic thành thạo hơn, trên cơ sở nghe - hiểu, thể hiện ở việc biết thay thế một số từ (thậm chí cụm từ), để bật ra lời nói mà vẫn giữ được ý tưởng của câu, đặc biệt khi gặp câu mẫu là những câu dài; (2) Về KN sử dụng từ (ĐTB = 2,22): Vốn từ của trẻ MG nhỡ phong phú hơn. Trẻ biết dùng đến động từ, và cả tính từ để miêu tả về sự vật hiện tượng. Trẻ sử dụng từ khá phù hợp với tình huống, song đôi lúc chưa chính xác về nghĩa hoặc còn rập khuôn, máy móc; (3) Về KN sử dụng ngữ pháp (ĐTB = 2,88): Trẻ nói được câu dài, với nhiều thành phần hơn, tuy chưa hoàn toàn đúng trật tự ngữ pháp nhưng đã đảm bảo cấu trúc cơ bản. Ngoài ra, việc sử dụng ngữ điệu tương đối thành thục nên lời nói khá rõ ràng, giúp trẻ thể hiện ý tốt hơn. Dù vậy, trẻ MG nhỡ vẫn còn ngập ngừng, ngắc ngứ khi diễn đạt, một phần do thiếu từ, phần khác do nhu cầu nói chưa rõ ràng. Hiện tượng “nói ngược” hoặc nói chưa hết/chưa rõ ý vẫn còn tồn tại ở độ tuổi này; (4) Về KN sử dụng tiếng mẹ đẻ để thể hiện ý phù hợp với tình huống lời nói (ĐTB = 2,83): Việc diễn đạt các ý tưởng lưu loát, sáng rõ hơn, giúp cho việc chơi trong nhóm trở nên dễ dàng, ăn ý hơn. Trẻ biết dùng lời nói để bộc lộ ý muốn nói, cũng như điều chỉnh lẫn nhau trong quá trình chơi. Việc kết hợp giữa hành động tay chân và lời nói trong khi chơi được thực hiện phù hợp và nhuần nhuyễn. Dù vậy, trẻ MG nhỡ chưa phát hiện ra mối liên hệ giữa các góc chơi để tạo ra sự hoàn chỉnh trong hành động chơi giữa các góc với nhau và thực hiện lời nói theo vai chơi ở các góc này. c. Mức độ kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi) Bảng 3.7: Mức độ kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo lớn STT Kỹ năng ĐTB ĐLC Mức độ 1 KN sử dụng ngữ âm 4,34 0,295 Rất cao 2 KN sử dụng từ 2,72 0,192 Tr.bình 3 KN sử dụng ngữ pháp 3,11 0,096 Tr.bình KN sử dụng tiếng mẹ đẻ để thể hiện 4 3,14 0,169 Tr.bình ý phù hợp với tình huống lời nói CHUNG 3,33 0,146 Tr.bình Nhận xét: Dù vẫn ở mức trung bình, song KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ MG lớn có nhiều chuyển biến tích cực cả về số lượng và chất lượng. Cụ thể là: (1) Về KN sử dụng ngữ âm (ĐTB = 4,34): Trẻ phát âm to, rõ, chính xác. Việc phát âm âm vị, nói thanh điệu, ngữ điệu được thực hiện đúng, nhanh, nhuần nhuyễn. Khi thực hiện các bài tập này, trẻ hầu như không gặp khó khăn gì đáng kể; (2) Về KN sử dụng từ (ĐTB = 2,72): Vốn từ của trẻ vẫn còn những hạn chế nhất định, 15
- nhưng việc sử dụng thành thạo hơn. Trẻ dùng lời nói để thể hiện ý trong giao tiếp nhanh, tự nhiên, thoải mái hơn, ít khi lúng túng, ngắc ngứ hoặc dùng từ sai hẳn về nghĩa. Tuy nhiên, hiện tượng ghép từ hoặc dùng lẫn nghĩa của từ như ở tuổi MG nhỡ vẫn còn; (3) Về KN sử dụng ngữ pháp (ĐTB = 3,11): Nói được câu dài, có nhiều thành phần phức tạp là ưu điểm nổi bật. Trẻ sử dụng ngữ điệu khá rõ và sắc nét, nhất là trẻ nữ. Thêm vào đó, mức độ sử dụng hư từ của trẻ đúng hơn, thường xuyên và phù hợp hơn, khiến cho câu nói trở nên gãy gọn, có bối cảnh không gian và thời gian xác định; (4) Về KN sử dụng tiếng mẹ đẻ để thể hiện ý phù hợp với tình huống lời nói (ĐTB = 3,14): Trẻ MG lớn đóng vai theo chủ đề và thực hiện hành động nói theo vai chơi khá sinh động. Việc kết hợp giữa chơi và nói diễn ra tự nhiên, không gượng ép. Ngoài ra, trẻ biết kết nối góc chơi này với góc chơi khác, tạo ra bối cảnh chơi có nhiều điểm tương đồng với “xã hội người lớn”, trong đó hành động nói và hành động chơi ở từng góc và giữa các góc với nhau có sự liên kết khá chặt chẽ, mang tính tổ chức cao, phát huy được vai trò của các thành viên trong khi chơi. 3.1.6. Sự thay đổi mức độ kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo qua hai năm học (2013 - 2014 và 2014 - 2015) a. Sự thay đổi mức độ kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ từ mẫu giáo bé lên mẫu giáo nhỡ: (1) Qua hai năm học, KN nói của 60 trẻ MG bé (sinh năm 2010) của cả 2 trường (29 trẻ của trường MN Hoa Thủy Tiên và 31 trẻ của trường MN Tân Hội) tăng 0,53 điểm (từ 2,44 điểm, năm học 2013 - 2014 lên 2,97 điểm, năm học 2014 - 2015). Sự khác biệt về điểm trung bình giữa 2 năm học này có ý nghĩa thống kê; (2) Từ lớp MG bé lên MG nhỡ, KN tiến bộ rõ rệt nhất ở trẻ là KN sử dụng ngữ âm (tăng 0,68 điểm). KN sử dụng ngữ pháp để thể hiện ý và KN sử dụng tiếng mẹ đẻ để thể hiện ý phù hợp với tình huống lời nói cũng tăng lên đáng kể (0,57 điểm và 0,56 điểm). KN sử dụng từ để thể hiện ý tuy có tăng nhưng mức tăng thấp nhất so với các kỹ năng khác (0,3 điểm), cho thấy vốn từ của trẻ MG nhỡ tuy có tăng nhưng số lượng vẫn còn hạn chế và việc trẻ sử dụng nghĩa của từ cũng chưa thật tốt; (3) Tính đúng đắn, tính thành thục và tính linh hoạt của KN nói đều tăng, với mức tăng gần bằng nhau (khoảng 0,5 điểm). b. Sự thay đổi mức độ kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ từ mẫu giáo nhỡ lên mẫu giáo lớn: 1) Qua hai năm học, KN nói của 67 trẻ MG nhỡ (sinh năm 2009) của cả 2 trường (34 trẻ của trường MN Hoa Thủy Tiên và 33 trẻ của trường MN Tân Hội) tăng 0,31 điểm (từ 3,02 điểm, năm học 2013 - 2014 lên 3,33 điểm, năm học 2014 - 2015). Sự khác biệt về điểm trung bình giữa 2 năm học này có ý nghĩa thống kê; (2) Từ MG nhỡ lên MG lớn, KN tăng rõ nhất là KN sử dụng từ (tăng 0,49 điểm). Ba KN còn lại tăng với mức thấp hơn: từ 0,19 điểm (KN sử dụng ngữ pháp) đến 0,25 điểm (KN sử dụng ngữ âm) và 0,29 điểm (KN sử dụng tiếng mẹ 16
- đẻ để thể hiện ý phù hợp với tình huống lời nói). Tính đúng đắn, tính thành thục, tính linh hoạt đều tăng, với mức tăng tương đối đồng đều (khoảng 0,3 điểm). c. Sự thay đổi mức độ kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ từ mẫu giáo bé lên mẫu giáo lớn: Do thời gian nghiên cứu có hạn nên chúng tôi chưa có điều kiện theo dõi thêm sự phát triển KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ MG trong năm học 2015 - 2016 đối với những trẻ sinh năm 2010 (là MG bé khi mới được nghiên cứu). Tuy nhiên, dùng phép so sánh bắc cầu với những kết quả thu được (KN nói của trẻ từ MG bé lên MG nhỡ, và từ MG nhỡ lên MG lớn đều tăng) cho phép nhận định KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ MG từ 3 - 5 tuổi (MG bé đến MG lớn) phát triển tốt dần lên theo thời gian, cả ở từng KN thành phần và ở các tiêu chí đánh giá KN. Kiểm định t-test so sánh hai mẫu độc lập (p < 0,05) cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị trung bình của từng KN thành phần cũng như các tiêu chí đánh giá KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ từ lớp bé lên lớp lớn. Trong đó, mức độ KN nói của trẻ ở giai đoạn MG bé lên MG nhỡ nhanh hơn về tốc độ tăng và rõ rệt hơn về lượng so với giai đoạn từ MG nhỡ đến MG lớn. 3.2. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo: Các yếu tố được xem xét đều có ảnh hưởng nhất định đến KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ MG (ở mức trung bình, với ĐTB = 2,95). Trong đó, nhóm yếu tố chủ quan ảnh hưởng rõ rệt hơn so với nhóm yếu tố khách quan (ĐTB = 3,18, so với 2,72). Cụ thể là: * Về yếu tố chủ quan: Các yếu tố nêu ra đều có ảnh hưởng nhất định đến KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ (ĐTB = 3,18). Có 4 yếu tố chủ quan ảnh hưởng rõ rệt nhất, lần lượt là: “Trình độ nắm vững ngôn ngữ nói tiếng mẹ đẻ của trẻ” (ĐTB = 4,25), “Nhu cầu, hứng thú nói của trẻ” (ĐTB = 4,17), “Khả năng bắt chước ngôn ngữ nói của người khác” (ĐTB = 3,91), “Việc tích cực sử dụng ngôn ngữ nói trong các hoạt động của trẻ” (ĐTB = 3,80). * Về yếu tố khách quan: Các yếu tố thuộc về cha mẹ (hoặc người chăm sóc trẻ thường xuyên) và giáo viên có ảnh hưởng rõ rệt (ĐTB = 2,79 và 2,81). Trong đó, có 2 yếu tố quan trọng nhất (của cả cha mẹ và giáo viên) chi phối rõ nét đến việc hình thành và phát triển KN nói tiếng mẹ đẻ của trẻ, là sự tích cực giao tiếp, tương tác với trẻ và phương pháp dạy trẻ nắm vững tiếng mẹ đẻ. Các yếu tố khách quan khác như môi trường ngôn ngữ - văn hóa, chương trình dạy học, phương tiện, trang thiết bị dạy học…cũng có ảnh hưởng nhất định đến KN nói của trẻ, song không rõ bằng hai yếu tố trên. * Phân tích mối tương quan và dự báo tác động thay đổi của các yếu tố ảnh hưởng tới kỹ năng nói tiếng mẹ đẻ của trẻ mẫu giáo Trên cơ sở chọn ra 2 yếu tố chủ quan và 2 yếu tố khách quan có điểm trung bình cao nhất và sử dụng kỹ thuật hồi quy tuyến tính bội, có thể dự đoán sự thay 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 307 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn