intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối với người dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:36

88
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về lý luận thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối với người dân tộc thiểu số. Qua phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật, luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối với người dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối với người dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐỖ THỊ THƠM THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ QUYÒN KINH TÕ, X· HéI Vµ V¡N HãA §èI VíI NG¦êI D¢N TéC THIÓU Sè ë C¸C TØNH MIÒN NóI PHÝA B¾C VIÖT NAM Chuyên nganh ̀ : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật   Ma sô ̃ ́ : 62 38 01 01    TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ 
  2. HÀ NỘI ­ 2015
  3. Công trình được hoàn thành tại  Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS. Tường Duy Kiên                                     2. TS. Trương Hồ Hải          Phản biện 1: ...................................................... Phản biện 2:....................................................... Phản biện 3:....................................................... Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp  Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi...' ngày ... tháng ... năm ....
  4. Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
  5. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở   mọi   quốc   gia   và   khu   vực,   do   những   nguyên   nhân   lịch   sử,   xã  hội...luôn tồn tại những tộc người có vị  thế, năng lực  và  trình độ  phát  triển chậm hơn sự  phát triển chung của xã hội, đó là tộc người thiểu số.  Mặc dù vậy, tất cả đều là thành viên của cộng đồng nhân loại, đều bình  đẳng về các quyền và tự do cơ bản của con người . Vì vậy tôn trọng, bảo  vệ và thực hiện các quyền con người, trong đó có người dân tộc thiểu số  là trách nhiệm hàng đầu của quốc gia. Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn coi công tác bảo đảm và thúc   đẩy quyền con người đối với người dân tộc thiểu số là trách nhiệm hàng   đầu   của   các   cấp   ủy   đảng   và   chính   quyền   từ   Trung   ương   xuống   địa   phương.  Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều quyết sách đặc thù về  phát triển kinh tế ­ xã hội, hỗ  trợ  đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh   hoạt, chăm sóc y tế, văn hóa, giáo dục cho đồng bào dân tộc thiểu số.   Nhờ đó mà vùng dân tộc thiểu số đã có sự phát triển mạnh mẽ hơn, từng   bước  ổn định, đời sống của bà con dân tộc dần được cải thiện hơn so  với trước những năm đổi mới, nhất là các quyền về  kinh tế, xã hội và   văn hóa.  Tuy nhiên, thực hiện pháp luật về  quyền kinh tế, xã hội và văn hóa  vẫn còn nhiều bất cập tại vùng dân tộc thiểu số  nói chung và  ở  các tỉnh  miền núi phía Bắc nói riêng và đây vẫn là vùng khó khăn nhất cả  nước.  Nhà nước ban hành pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa là đúng  đắn, song việc triển khai thực hiện rất h ạn ch ế, không ít văn bản quy   phạm pháp luật không xuống được với đời sống bà con dân tộc thiểu số  hay do  ảnh hưởng của điều kiện tự  nhiên khắc nghiệt vùng núi địa hình  chia cắt, độ dốc lớn; Hoặc do chính năng lực hạn chế về ý thức pháp luật  của người dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc về các quyền về  kinh tế, xã hội và văn hóa. Đó chính là “rào cản,, đối với việc thực hiện   pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối với người dân tộc thiểu   số  nơi đây được hiệu quả. Hơn nữa, các thế  lực thù địch đã và đang lợi   dụng những yếu kém của việc thực hiện pháp luật về  quyền kinh tế, xã  hội và văn hóa đối với người dân tộc thiểu số  để  kích động đòi “ly khai,,  dân tộc như  bạo loạn  ở  Tây Nguyên năm  2001 và 2004,  ở  Mường Nhé  Điện Biên năm 2011, là một ví dụ. Đó là lý do tôi chọn đề tài : “Thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã   1
  6. hội và văn hóa đối với người dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc   Việt Nam,, để  làm Luận án tiến sỹ. Đây là đề  tài có ý nghĩa quan trọng cả  về mặt lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án 2.1. Mục đích của luận án  Luận án phân tích làm sáng tỏ  những vấn đề lý luận về  lý luận thực  hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối với người dân tộc   thiểu số; qua phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật luận án đề  xuất các quan điểm và giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật   về  quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối với người dân tộc thiểu số ở các tỉnh  miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ của luận án Một là, xây dựng khái niệm, phân tích các đặc điểm, vai trò, nội dung   và các yếu tố bảo đảm thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn  hóa đối với người dân tộc thiểu số. Nghiên cứu về thực hiện pháp luật về  quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối với người dân tộc thiểu số của một số  nước trong khu vực có sự  tương đồng về  văn hóa,  từ đó rút ra những kinh   nghiệm có thể vận dụng vào thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội   và văn hóa đối với người dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt   Nam. Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng, nêu lên những kết quả đạt được,   những hạn chế  yếu kém, rút ra các nguyên nhân của những kết quả  đạt  được và những hạn chế trong thực hiện pháp luật về  quyền kinh tế, xã hội  và văn hóa đối với người dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt   Nam. Ba là, trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án xây dựng các quan điểm   và đề  xuất các giải pháp cụ  thể, phù hợp có tính khả  thi nhằm đảm bảo   thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối với người dân  tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận án là quá trình thực hiện pháp luật về  quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối với người dân tộc thiểu số  ở các tỉnh   miền núi phía Bắc (gồm 14 tỉnh: Sơn La, Hòa Bình, Điện Biên, Lai Châu,  Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Yên  Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang) 3.2. Phạm vi nghiên cứu 2
  7. Thực hiện pháp luật về  quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối với  người dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc  là vấn đề rất rộng và  phức tạp, có thể nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau.  Luận án chỉ  tập trung nghiên cứu vấn đề  dưới góc độ  khoa học lý  luận và lịch sử nhà nước và pháp luật. Trong quá trình nghiên cứu, tập trung  vào các nội dung cơ bản của thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội  và văn hóa. Khi đánh giá thực trạng chỉ  điều tra khảo sát những vấn đề cốt   lõi để làm cơ sở luận giải các hạn chế, đồng thời đưa ra những quan điểm,  giải pháp phù hợp nhằm đảm bảo thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã  hội và văn hóa đối với người dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc  hiện nay. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác ­ Lênin,   Tư  tưởng Hồ  Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt   Nam về Nhà nước và pháp luật về thực hiện pháp luật nói chung, thực hiện  pháp luật  về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa nói riêng.  4.2. Phương pháp nghiên cứu  Luận án được thực hiện dựa trên phương pháp luận của Chủ  nghĩa  duy vật biện chứng, chủ  nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp các phương pháp  nghiên cứu như: phân tích, tổng hợp, so sánh, phương pháp lịch sử cụ thể và  sử dụng kết quả điều tra xã hội học.  Tác giả  chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp với từng nội dung  trong Luận án. Chương 1, tác giả sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp  để  đánh giá, nhận xét các công trình nghiên cứu có liên quan đến thực hiện  pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa nói chung. Chương 2, tác giả  chủ  yếu sử  dụng phương pháp  diễn giải ­ quy nạp để  xây dựng các khái  niệm; Phương pháp phân tích, tổng hợp để nghiên cứu đặc điểm, hình thức,  vai trò, chủ  thể, nội dung và các yếu tố  bảo đảm thực hiện pháp luật về  quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối với người dân tộc thiểu số; Phương  pháp so sánh để tìm hiểu về các quy chuẩn quốc tế về quyền kinh tế, xã hội   và văn hóa và  thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối  với người dân tộc thiểu số   ở  một  số  nước  để    tham khảo  những  kinh  nghiệm có thể vận dụng vào Việt Nam. Chương 3, tác giả sử dụng phương   pháp thống kê kết hợp vớí phân tích để  nghiên cứu các đặc điểm về  tự  nhiên, kinh tế, xã hội ở  các tỉnh miền núi phía Bắc có  ảnh hưởng tới việc  thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối với đồng bào  3
  8. dân tộc thiểu số  nơi đây. Đồng thời sử dụng phương pháp tổng hợp, phân  tích, đánh giá, thống kê để  đánh giá những kết quả đạt được và những hạn  chế yếu kém, tìm ra nguyên nhân của hạn chế thực hiện pháp luật về quyền  kinh tế, xã hội và văn hóa đối với người . Đặc biệt tác giả  đã sử  dụng  phương pháp điều tra xã hội học để  từ  đó đánh giá một cách khách quan   thực trạng thực hiện pháp luật về  quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối với  người dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Chương 4, tác giả sử  dụng phương pháp phân tích và tổng hợp để  đưa ra các quan điểm và đề  xuất các giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã  hội và văn hóa đối với người dân tộc thiểu số  ở các tỉnh miền núi phía Bắc  Việt Nam hiện nay. 5. Đóng góp khoa học của luận án Thứ nhất, luận án đã làm rõ khái niệm, đặc điểm về quyền kinh tế,  xã hội và văn hóa; đã nêu được vai trò  của việc thực hiện pháp luật về  quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối với người dân tộc thiểu số;  phân tích  rõ nội dung, đặc điểm  và các yếu tố  bảo đảm thực hiện pháp luật về  quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối với người dân tộc thiểu số; Tham  khảo và phân tích việc thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và  văn hóa đối với người dân tộc thiểu số   ở  một số  nước trên thế  giới và  những kinh nghiệm có thể vận dụng vào Việt Nam. Thứ  hai,    luận án nghiên cứu, phân tích, đánh giá một cách hệ  thống  thực trạng thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối với  người dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc, nêu lên những kết quả  đạt được, những hạn chế  yếu kém;    nguyên nhân của những kết quả  đạt  được và những hạn chế yếu kém. Đây là cơ sở thực tiễn  khoa học để đưa ra  các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn  hóa đối với người dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam   hiện nay. Thứ ba, luận án  dự báo xu hướng tác động đến thực hiện quyền kinh  tế xã hội và văn hóa đối với người dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía   Bắc, Đưa ra các quan điểm và đề xuất các giải pháp có tính khả thi về đảm   bảo thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối với người  dân tộc thiểu số  ở  các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay nhằm  góp phần thúc đẩy phát triển một xã hội hài hòa không có tính loại trừ  những nhóm dễ  bị  tổn thương như  phụ  nữ, trẻ  em, người dân tộc thiểu  số.  6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 4
  9. ­  Về mặt lý luận: Luận án góp phần làm phong phú thêm những vấn đề  lý luận của thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối với  người dân tộc thiểu số  nói chung và ở  các tỉnh miền núi phía Bắc nói riêng.  Làm sáng tỏ  khái niệm quyền kinh tế, xã hội và văn hóa và thực hiện pháp  luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa. ­  Về mặt thực tiễn : Những giải pháp mà luận án đưa ra được xuất  phát từ  thực trạng thực hiện pháp luật về  quyền  kinh tế, xã hội và văn  hóa đối với người dân tộc thiểu số   ở  các tỉnh miền núi phía Bắc, qua đó  thấy được những kết quả, hạn chế  và chỉ  ra nguyên nhân của hạn chế  trong quá trình thực hiện pháp luật về quyền đối với người dân tộc thiểu  số nơi đây. Luận án đã dự  báo những xu hướng tác động đến việc thực hiện quyền  kinh tế, xã hội và văn hóa đối với người dân tộc thiểu số, xây dựng các  quan điểm và đề  xuất các giải pháp mang tính toàn diện, có cơ  sở  khoa   học nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về quyền đối với người dân tộc   thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Do vậy, luận án có thể làm tài liệu  tham khảo giúp các nhà hoạch định chính sách, các nhà lập pháp, các cán  bộ  làm công tác thực tiễn trong lĩnh vực dân tộc, các cán bộ  làm công tác  nghiên cứu, giảng dạy cũng như những người làm công tác áp dụng pháp  luật có cách nhìn toàn diện, thấu đáo đối với việc thực hiện pháp luật về  quyền con người nói chung và quyền kinh tế, xã hội và văn hóa nói riêng   đối với người dân tộc thiểu số. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở  đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ  lục, nội dung của luận án được kết cấu thành 4 chương, 11 tiết. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC Các công trình nghiên cứu trong nước đã được công bố  cho thấy có  nhiều công trình đề  cập đến các vấn đề  chung về quyền con người, trong  đó  có quyền kinh tế, xã hội và văn hóa, và đề cập đến từng khía cạnh của   việc  thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối với người  dân tộc thiểu số.  Tuy nhiên, các công trình mới chỉ  đề  cập đến từng nội   dung cụ  thể  của thực hiện pháp luật về  quyền kinh tế, xã hội và văn hóa  5
  10. đối với người dân tộc thiểu số mà chưa có công trình nào nghiên cứu có hệ  thống và toàn diện nội dung thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và  văn hóa đối với người dân tộc thiểu số  ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt  Nam. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC Nghiên cứu các công trình ngoài nước liên quan đến đề tài cho thấy có   một số công trình đề cập đến thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội   và văn hóa. Tuy nhiên, do hoàn cảnh lịch sử và điều kiện phát triển kinh tế ­  xã hội và hệ thống pháp luật ở các quốc gia trên thế giới có nhiều khác biệt,  nên trong các công trình này chưa đề cập đến Thực hiện pháp luật về quyền  kinh tế, xã hội và văn hóa đối với người dân tộc thiểu số, mà chỉ  đề  cập  đến những quy phạm chung về quyền con người, trong đó có quyền kinh tế,  xã hội và văn hóa. 1.3. MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU  CÓ LIÊN QUAN TỚI ĐỀ  TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ  CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN  CỨU TRONG LUẬN ÁN ­ Những công trình trong nước và nước ngoài đã tập trung nghiên cứu các   vấn đề  lý luận về  quyền  con người trong đó có quyền kinh tế, xã hội và  văn hóa và  ở  các khía cạnh khác nhau, chưa có một công trình nào nghiên  cứu một cách toàn diện, đầy đủ có hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn   thực hiện pháp luật về  quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối với người dân  tộc thiểu số nói chung và ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam nói riêng.  ­ Các công trình nghiên cứu cả trong và ngoài nước cho thấy chưa có công   trình nào tập trung nghiên cứu một cách toàn diện có hệ thống về Thực hiện   pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối với người dân tộc thiểu  số, cũng như thực trạng của việc thực hiện pháp luật về nhóm quyền này và  giải pháp bảo đảm thực hiện một cách hiệu quả đối với người dân tộc thiểu   số nói chung và ở các tỉnh miền núi phía Bắc nói riêng. ­  Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án  Thứ nhất: nghiên cứu cơ sở lý luận của thực hiện pháp luật về quyền  kinh tế, xã hội và văn hóa đối với người dân tộc thiểu số. Trên cơ sở phân  tích khoa học các công trình nghiên cứu ở trên, tác giả  kế thừa có chọn lọc  và tiếp tục đi sâu nghiên cứu thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội  và văn hóa đối với người dân tộc thiểu số, mà đặc biệt là ở khu vực miền   núi phía Bắc một cách có hệ thống và toàn diện. Thứ  hai: luận án phân tích đặc điểm, luận giải, phân tích làm rõ vai   trò của thực hiện pháp luật về  quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối với   người dân tộc thiểu số; các yếu tố bảo đảm thực hiện pháp luật về quyền  6
  11. kinh tế, xã hội và văn hóa đối với người dân tộc thiểu số. Thứ ba, luận án phân tích, hệ thống hoá và xây dựng các quan điểm chỉ  đạo, đề  xuất các giải pháp để  khắc phục những hạn chế, yếu kém trong   việc thực hiện pháp luật về  quyền  kinh tế, xã hội  và văn hóa đối  với   người dân tộc thiểu số   ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam nhằm  góp  phần giải quyết những bất cập giữa quy định của pháp luật với thực hiện   pháp luật trên thực tiễn đời sống của người dân tộc thiểu số.  Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN KINH TẾ, XàHỘI VÀ VĂN HOÁ ĐỐI  VỚI NGƯỜI DÂN  TỘC THIỂU SỐ  2.1.  KHÁI  NIỆM,   ĐẶC  ĐIỂM,  VAI  TRÒ  THỰC  HIỆN PHÁP LUẬT  VỀ  QUYỀN KINH TẾ, XàHỘI VÀ VĂN HOÁ ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU  SỐ   2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của quyền kinh tế, xã hội  và văn   hoá 2.1.1.1. Khái niệm quyền kinh tế, xã hội và văn hóa Quyền con người là những đặc tính xuất phát từ nhu cầu và phẩm giá  vốn có của con người, được ghi nhận và bảo đảm bằng pháp luật quốc gia  và quốc tế. Với tư cách là một giá trị xã hội mà con người giành được để  đi đến phát triển tự do thì quyền kinh tế, xã hội và văn hóa  là nhu cầu thiết   yếu về  nhân phẩm và giá trị  của con người được pháp luật quốc gia và   quốc tế ghi nhận là điều kiện bảo đảm cho sự tự do và  phát triển của con   người, bao gồm các  quyền sở  hữu, quyền có việc làm, quyền được giáo   dục, quyền chăm sóc sức khỏe, quyền an sinh ­ xã hội, quyền được duy trì   và bảo tồn bản sắc văn hóa. 2.1.1.2.Đặc điểm của quyền kinh tế, xã hội và văn hóa  Quyền kinh tế, xã hội và văn hóa là một trong hai nhóm quyền cơ bản   của con người, vì vậy nó  mang đầy đủ các đặc điểm của quyền con người   như: Tính phổ biến được áp dụng cho tất cả các thành viên trong gia đình   nhân loại mà không có sự  phân biệt đối xử  nào dựa trên chủng tộc, màu  da, giới  tính, ngôn ngữ  và các tình trạng khác;  Tính không thể  chuyển   nhượng; Tính không thể phân chia và  phụ thuộc lẫn nhau . Ngoài ra quyền  kinh tế, xã hội và văn hóa còn có những đặc điểm đặc thù như: Thứ  nhất: Tính đặc thù của các quyền  kinh tế, xã hội và văn hóa,  7
  12. trước hết do sự  phát triển kinh tế  không đồng đều giữa các khu vực và   các quốc gia và vùng lãnh thổ. Do đó các quyền  kinh tế, xã hội và văn hóa  không chỉ  được ghi nhận trong các văn kiện nhân quyền quốc tế  mà còn   được  ghi  nhận   cả  trong  các  văn  kiện  nhân  quyền khu  vực  như:  Hiến   chương xã hội châu Âu, Nghị  định thư  bổ  sung Công  ước châu Mỹ  về  quyền con người trên lĩnh vực quyền kinh tế, xã hội và văn hóa;  Thứ  hai: Thực hiện quyền kinh tế, xã hội và văn hóa  trực tiếp gắn  liền và phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển kinh tế ­ xã hội và nguồn lực  của mỗi quốc gia. Không thể  bảo đảm thực hiện nhóm quyền kinh tế, xã  hội và văn hóa khi mà nền kinh tế  kém phát triển, thu nhập bình quân đầu  người thấp. Bởi nhóm quyền kinh tế, xã hội và văn hóa có liên quan đến  việc   hoạch   định   chính   sách,   pháp   luật,   các   chương   trình   hành   động,   và   nguồn lực của các chính phủ. Điều này hoàn toàn phù hợp với quan điểm  của chủ  nghĩa Mác­ Lênin: Khoảng cách chênh lệch phát triển giữa các  quốc gia, dân tộc, chẳng qua là sự  phản ánh của trình độ  sản xuất, năng   suất lao động và cụ thể hóa bằng kết quả sản xuất có được. Sự phát triển  kinh tế là cơ sở để  phát triển chính trị, pháp luật, triết học, văn hóa... dẫn  đến một tất yếu:  "Quyền không bao giờ  có thể   ở  mức cao hơn chế  độ   kinh tế và sự phát triển văn hoá do chế độ kinh tế đó quyết định. Thứ ba: Nghĩa vụ của các quốc gia thành viên theo ICESCR sẽ bị coi là   vi phạm  trong các trường hợp: Không nhanh chóng xóa bỏ  hoặc không tổ  chức thực hiện kịp thời các quyền mà theo công  ước   yêu cầu phải thực  hiện ngay. 2.1.2.  Khái niệm, đặc điểm của người dân tộc thiểu số  ở  Việt   Nam 2.1.2.1.Khái niệm về dân tộc thiểu số Dân tộc là một khái niệm được hiểu theo nghĩa rộng là dân tộc quốc   gia (Nation) là một cộng đồng chính trị ­ xã hội, bao gồm tất cả các thành   phần dân tộc đa số  và thiểu số  sinh sống trong phạm vi lãnh thổ  của một  quốc gia thống nhất. Dân tộc hiểu theo nghĩa hẹp thì khái niệm dân tộc (Ethnic) lại: "Đồng   nghĩa với cộng đồng tộc người, cộng đồng này có thể  là bộ  phận chủ  yếu   hay thiểu số của một dân tộc sinh sống ở trên cùng một lãnh thổ thống nhất  hay  ở  nhiều quốc gia khác nhau nhưng được liên kết với nhau bằng ngôn   ngữ, văn hóa và ý thức tự giác tộc người .  Tại Điều 5 Nghị định của Chính phủ về công tác dân tộc quy định:  "Dân   tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi   lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam"  và "Dân tộc đa số là dân   8
  13. tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số cả nước, theo điều tra dân số quốc   gia". Tuy nhiên, tổng hợp những thuộc tính được ghi nhận từ  nội dung   các văn bản pháp luật có liên quan đến dân tộc thiểu số, có thể  hiểu khái   niệm "người dân tộc thiểu số " ở Việt Nam như sau:  Người dân tộc thiểu số là người thuộc dân tộc có số  dân ít hơn với   dân tộc đa số trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, có những đặc điểm riêng   về chủng tộc, ngôn ngữ, phong tục, tập quán.  2.1.2.2. Đặc điểm của người dân tộc thiểu số ở Việt Nam Thứ  nhất, về  đặc điểm cư  trú của đồng bào dân tộc thiểu số, Việt  Nam là cộng đồng các dân tộc sống xen kẽ với nhau (cả dân tộc đa số  là   người Kinh và các dân tộc thiểu số  khác) mà không cư  trú thành những   khu vực riêng biệt như các dân tộc thiểu số  ở một số nước trên thế giới  ­  đây là đặc trưng duy nhất chỉ có ở các dân tộc Việt Nam Thứ  hai, về  đoàn kết dân tộc, cộng đồng các dân tộc Việt Nam có  truyền thống đoàn kết, gắn bó, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau. Không có hiện  tượng đồng hóa, xâm chiếm lãnh thổ  của dân tộc này với dân tộc khác. Vì   vậy, không xuất hiện sự mâu thuẫn đối kháng giữa dân tộc thiểu số với dân  tộc đa số. Đây là đặc điểm đặc trưng nhất của các dân tộc thiểu số  ở Việt   Nam. Thứ ba, về trình độ phát triển kinh tế ­ xã hội, phần lớn (khoảng 75%)   trong tổng số các dân tộc thiểu số  sống ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa, giáp  biên giới, tập trung chủ yếu ở miền núi phía Bắc Việt Nam có  điều kiện tự  nhiên không thuận lợi, trình độ phát triển kinh tế ­ xã hội không đều nhau có  đời sống vật chất rất khó khăn, lạc hậu, thậm trí vẫn còn lối sống du canh,   du cư.  Thứ tư, về bản sắc văn hóa, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam đều có  những bản sắc văn hóa riêng, tạo nên một nền văn hóa Việt Nam đa dạng,   phong phú, các dân tộc thiểu số   ở  Việt Nam đều có ngôn ngữ  riêng của   dân tộc mình, một số ít dân tộc thiểu số có chữ viết riêng. 2.1.3. Khái niệm, đặc điểm thực hiện pháp luật về  quyền kinh  tế, xã hội và văn hóa đối với người dân tộc thiểu số  2.1.3.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về  quyền kinh tế, xã hội   và văn hóa Thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa là một quá  trình hoạt động với nhiều trình tự, thủ tục, có nhiều chủ thể tham gia với   những quyền hạn và nghĩa vụ  nhất định và vai trò khác nhau.  Những trình  tự, thủ  tục trong quá trình hoạt động của các chủ  thể  nói trên được pháp  luật quy định cụ thể, mà  các chủ thể phải thực hiện nghiêm túc.  9
  14. Thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa phải là hành  vi hợp pháp, tức là hành vi hoàn toàn phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của pháp  luật. Nhà nước là chủ thể chính có trách nhiệm hàng đầu trong cơ chế bảo   đảm thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối với người  dân trong đó có người dân tộc thiểu số.  Từ sự phân tích lý giải trên, có thể hiểu:  Thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa  đối với người   dân tộc thiểu số là tổng thể các hoạt động có mục đích, có chủ định của các   cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và các cá nhân người dân tộc thiểu số   để đưa các quy phạm pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa  đi vào   cuộc sống của người dân nơi đây. 2.1.3.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật về  quyền kinh tế, xã hội   và văn hoá đối với người dân tộc thiểu số Thứ  nhất, THPL về  quyền kinh tế, xã hội và văn hóa là sự  tiếp nối   xây dựng pháp luật về quyền, bao gồm toàn bộ các hoạt động nhằm đưa các  quy phạm pháp luật về  quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đi vào cuộc sống  của bà con dân tộc thiểu số.           Thứ hai, chủ thể thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn  hóa đối với người dân tộc thiểu số bao gồm nhiều loại chủ  thể, đó là các  cơ quan nhà nước; các cấp ủy Đảng; chính quyền các cấp, công chức, viên  chức nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp; tổ  chức cộng đồng của đồng bào, các cá nhân và hộ  gia đình người dân tộc  thiểu số. Trong đó:  Chủ thể có nghĩa vụ lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện pháp luật về quyền  kinh tế, xã hội và văn hóa  là đảng bộ  các cấp từ cấp tỉnh xuống huyện và  xã; các cấp chính quyền từ trung ương xuống địa phương.  Chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn  hóa là những cơ quan, tổ chức, cá nhân có chức năng nhiệm vụ  phải thực  hiện, tổ  chức  THPLvề  quyền kinh tế, xã hội và văn hóa   trên địa bàn mà  mình phụ trách và bảo đảm đúng đối tượng được thụ hưởng quyền. Chủ thể hưởng quyền chính là người dân tộc thiểu số. Trong trường  hợp này người  dân tộc thiểu số  vừa là chủ  thể  quyền, vừa   là  chủ  thể  thực hiện pháp luật, hơn ai hết chính người dân tộc thiểu số là chủ  thể  trực tiếp tham gia thể thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn  hoá Thứ ba, thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối  với người dân tộc thiểu số  được tiến hành theo các trình tự, thủ  tục của   10
  15. pháp luật quy định. 2.1.3.3. Hình thức thực hiện pháp luật về  quyền kinh tế, xã hội   và văn hoá đối với người dân tộc thiểu số Thứ nhất, tuân thủ pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa  Thứ hai, sử dụng pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa.  Thứ ba, thi hành pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa.           Thứ tư, áp dụng pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa 2.1.4. Vai trò của thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội  và văn hoá  đối với người dân tộc thiểu số Thứ nhất, thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa là  phương tiện hữu hiệu giúp người dân tộc thiểu số phát triển các năng lực  làm chủ, chủ  động, tích cực tham gia vào công việc quản lý nhà nước và  xã hội. Thứ hai, thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối   với người dân tộc thiểu số  là một phương thức  bảo đảm an toàn xã hội,  an ninh biên giới và góp phần bảo đảm chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ quốc   gia. Thứ  ba, thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối  với người dân tộc thiểu số  giữ vững bản chất Nhà nước của dân, do dân và  vì dân nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn  minh.  Thứ tư, thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối  với người  dân tộc thiểu số  góp phần nâng cao trình độ  dân trí và nguồn  lực của sự phát triển kinh tế­ xã hội vùng dân tộc thiểu số và cả nước. Thứ  năm, thực hiện pháp luật về  quyền kinh tế, xã hội và văn hóa  đối với người dân tộc thiểu số  phát huy các giá trị đạo đức, bản sắc văn  hóa truyền thống nhân văn của dân tộc Việt Nam. 2.2. NỘI DUNG, YÊU CẦU VÀ CÁC YẾU TỐ  BẢO ĐẢM THỰC HIỆN  PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN KINH TẾ, XàHỘI VÀ VĂN HOÁ ĐỐI VỚI NGƯỜI  DÂN TỘC THIỂU SỐ 2.2.1. Nội dung thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và  văn hóa đối với người dân tộc thiểu số Một là, Nhà nước với tư cách là chủ  thể  nghĩa vụ, chịu trách nhiệm  bảo đảm thực thi pháp luật về  quyền  kinh tế, xã hội và văn hóa đối với  người dân tộc thiểu số  thông qua các cơ  quan nhà nước, các công chức,   viên chức nhà nước triển khai tổ  chức thực hiện để  đưa chính sách và   pháp luật vào cuộc sống của bà con dân tộc thiểu số 11
  16. Hai là,  Nâng cao nhận thức pháp luật về  quyền   kinh tế, xã hội và  văn hóa  cho các chủ  thể  quyền, trong trường hợp này, chủ  thể  quyền  chính là bản thân đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện các quyền năng của   mình về kinh tế, xã hội và văn hóa. Ba là, Các cơ quan nhà nước, công chức nhà nước hay những người   có thẩm quyền tổ  chức thực hiện các hoạt động áp dụng pháp luật về  quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối với người dân tộc thiểu số cần phải   thiết lập những nguyên tắc cơ  bản của quá trình giải quyết khiếu nại và   tố  cáo trong quá trình thực hiện   pháp luật về  phát triển kinh tế, xã hội   nếu: ­ Những quyền và lợi ích cơ  bản của người dân tộc thiểu số  bị   ảnh   hưởng; ­ Người  có khiếu kiện và được giải quyết khiếu kiện miễn phí; ­ Cơ  chế giải quyết khiếu kiện sẽ là một phần quan trọng trong cơ  chế  giải quyết xung đột dựa vào cộng đồng và phải phù hợp về văn hóa  của đồng bào dân tộc;  2.2.2. Yêu cầu và các yếu tố  bảo đảm thực hiện pháp luật về  quyền kinh tế, xã hội  và văn hóa đối với người dân tộc thiểu số 2.2.2.1. Yêu cầu thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và   văn hoá đối với người dân tộc thiểu số Thứ  nhất, thực hiện pháp luật về  quyền kinh tế, xã hội và văn hóa  đối với người dân tộc thiểu số  phải bảo đảm đúng đối tượng  thụ hưởng   quyền.  Thứ hai, thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối   với người người dân tộc thiểu số phải đảm bảo sự công khai, minh bạch,  bình đẳng.  Thứ ba, thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối  với người  người  dân tộc thiểu số  phải tương thích với  các tiêu chuẩn  quốc tế và đề cao các quyền con người ghi nhận trong Hiến pháp 2013. Thứ  tư, chi phí thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn  hóa đối với người người dân tộc thiểu số phải bảo đảm  tính hợp lý. 2.2.2.2. Các yếu tố  bảo đảm thực hiện pháp luật về  quyền kinh   tế, xã hội và văn hoá  đối với người dân tộc thiểu số Một là, các yếu tố bảo đảm về chính tri, kinh tế, xã hội. Hai là, bảo đảm về mặt pháp lý và tổ chức thực hiện pháp luật. Ba là,  bảo đảm một cơ  chế  giám sát  hiệu quả  việc tổ  chức  thực  hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa đối với người dân tộc  12
  17. thiểu số. 2.3. TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC   VỀ  THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ  QUYỀN KINH TẾ, XàHỘI  VÀ VĂN HOÁ  ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ Ý NGHĨA ĐỐI VỚI VIỆT NAM 2.3.1. Pháp luật quốc tế về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa và  quyền của người dân tộc thiểu số. 2.3.1.1.  Nội dung pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hoá  ­ Nội dung  pháp luật về  quyền  kinh tế  như  quyền  lao động, việc  làm quyền có   tiêu chuẩn sống thích đáng ­ Nội dung pháp luật về  quyền xã hội, như  quyền an sinh xã hội,   chăm sóc y tế ­ Nội dung pháp luật về  quyền văn hóa bao gồm giáo dục tiểu học   là phổ cập và miễn phí với mọi người; Bằng mọi biện pháp thích hợp. Mỗi quốc gia cần bảo đảm    các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa  dưới mọi  hình thức và  ở  tất cả  các cấp phải thể  hiện những nét đặc  trưng, gắn kết bao gồm:  ­ Tính sẵn có: thể hiện ở những điều kiện cơ sở hạ tầng thiết yếu  ­ Có thể  tiếp cận: Thể  hiện  ở  việc các cơ  sở  và chương trình bảo  đảm tiếp cận bình đẳng của tất cả mọi người,  ­ Có thể chấp nhận được: tức là phù hợp về văn hoá các dân tộc và  có chất lượng tốt  ­ Có thể thích ứng: Thể hiện ở nhà cung cấp dịch vụ phải linh hoạt  để  có thể  thích  ứng với nhu cầu liên tục thay đổi của xã hội và cộng   đồng. 2.3.1.2. Quyền của người dân tộc thiểu số  trong pháp luật quốc   tế Thứ nhất: Điều 27 Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính  trị  đã xác lập một quyền của riêng các nhóm thiểu số, bao g ồm thiểu số  về dân tộc (quyền của nhóm). Thứ hai: Việc bảo đảm các quyền của người thiểu số nêu ở  Điều  27 không làm tổn hại đến chủ quyền hay toàn vẹn lãnh thổ của một quốc   gia thành viên.  Thứ  ba: Các quyền được bảo vệ  theo Điều 27 Công  ước quốc tế  về   các   quyền   dân   sự   và   chính   trị  cũng   không   đồng   nhất   với   những  quyền được bảo vệ  theo Điều 2(  khoản1) và Điều 26  của công  ước  này.  Thứ tư: Bản chất của các quyền được bảo vệ theo Điều 27 là các  quyền cá nhân, và khả  năng thực hiện các quyền này  phụ  thuộc vào  13
  18. việc các nhóm thiểu số có thể giữ gìn được nền văn hóa, ngôn ngữ của  họ  hay không. Do vậy, các quốc gia thành viên cần có các biện pháp  tích cực, chủ  động để  bảo vệ  bản sắc của các nhóm thiểu số về  dân  tộc.  2.3.1.3. Bài học kinh nghiệm của một số  quốc gia về thực hiện   pháp luật về  quyền kinh tế, xã hội và văn hoá đối với người dân tộc   thiểu số Luận án nghiên cứu thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và  văn hóa ở Trung Quốc; ở Vương quốc Thái Lan và ở Malaysia . 2.3.2. Những kinh nghiệm thực hiện pháp luật về  quyền kinh   tế, xã hội và văn hoá đối với người dân tộc thiểu số  theo tiêu chuẩn   quốc tế và một số nước có ý nghĩa đối với Việt Nam Hệ thống pháp luật quốc gia phải nội luật hóa những nguyên tắc và  các chuẩn mực về QCN đã được ghi nhận trong các điều ước quốc tế  vào  pháp luật quốc gia bảo đảm: ­ Nguyên tắc bình đẳng về giá trị, nhân phẩm và các quyền của mọi   người và mọi dân tộc, bất kể chủng tộc, sắc tộc, nguồn gốc xã hội ­ Việt Nam phải sử  dụng các biện pháp lập pháp, hành pháp và kể  cả  các biện pháp đặc biệt tạm thời để  thực thi các quyền kinh tế, xã hội   và văn hóa đối với người DTTS một cách hiệu quả.  Kinh nghiệm của các nước có ý nghĩa với Việt Nam bao gồm: Một là, nhà nước luôn xác định trách nhiệm hàng đầu và chính yếu   trong việc đầu tư, phát triển kinh tế ­ xã hội vùng dân tộc thiểu số, nhất  là  ở  các tỉnh biên giới, miền núi.  Nhà nước phải đặc biệt quan tâm phát  triển kinh tế ­ xã hội để  giải quyết vấn đề dân tộc và bất bình đẳng giữa   các dân tộc gắn với bảo đảm an ninh biên giới và ổn định chính trị. Hai là, nhà nước ban hành các chính sách, pháp luật nhằm thúc đẩy sự  phát triển kinh tế ­ xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số  đều tiến hành các  chương trình đầu tư mang tính đồng bộ, dài hạn để giải quyết một cách cơ  bản điều kiện cơ sở hạ tầng thiết yếu, nhất là giao thông, năng lượng, các  công trình thủy lợi, gắn sản phẩm nông nghiệp với thị  trường hàng hóa,  cũng như đồng bộ  với chính sách phát triển, y tế  giáo dục, và bảo đảm an  sinh xã hội. Ba là, nhà nước phải xác định hướng  ưu tiên trong việc đầu tư  vào  thực hiện các chương trình, dự  án trọng điểm tập trung vào ba lĩnh vực   quan trọng đối với người dân tộc thiểu số  và vùng dân tộc thiểu số  đó là:  Lĩnh vực phát triển kinh tế; lĩnh vực giáo dục và đào tạo cán bộ, có thể  xuất bản giáo khoa song ngữ tiếng Việt và tiếng dân tộc (đối với những  14
  19. dân tộc có chữ  viết riêng) cũng như  có chiến lược đào tạo cao học riêng   cho cán bộ  người dân tộc thiểu số. Đây là những vấn đề  cốt lõi liên quan   trực tiếp đến việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc. Qua việc tham chiếu thực hiện pháp luật về  quyền  ở  một số  nước   trong khu vực, chúng ta nhận thấy chính sách, pháp luật của mỗi quốc gia  cũng có những  ưu điểm và cả  những hạn chế, nhưng đây là bài học kinh  nghiệm quí cho Việt Nam nghiên cứu, bổ  sung và hoàn thiện các quyết   sách về quyền con người, cũng như bảo đảm thực hiện quyền con người   ngày một hiệu quả. Chương 3 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ  QUYỀN KINH TẾ, XàHỘI  VÀ VĂN HOÁ ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN  TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM 3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ  NHIÊN, KINH TẾ ­ XàHỘI CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN  VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN KINH TẾ, XàHỘI VÀ VĂN HÓA  ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ   Ở  CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC  VIỆT NAM 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của các tỉnh miền núi phía Bắc có ảnh  hưởng đến thực hiện pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa   đối với người dân tộc thiểu số nơi đây Các tỉnh miền núi phía Bắc là vùng có nhiều đặc điểm  tự nhiên rất  khác biệt so với các vùng miền của cả nước, địa hình rộng lớn, có các dãy  núi cao chạy theo hướng Tây Bắc ­ Đông Nam,  độ dốc lớn, vùng biên giới  địa hình hiểm trở, bị chia cắt, khí hậu khắc nghiệt, nắng nóng về mùa hè,  lạnh và sương muối về  mùa đông,  là vùng  thường xuyên chịu hậu quả  thiên tai như lũ quét, sạt lở đất, cháy rừng. Vốn đất để  canh tác ít, nghèo,  lại luôn bị rửa trôi,  ở  vùng tiếp giáp biên giới, giao thông đi lại khó khăn,  hiểm trở. Điều này đã ảnh hưởng lớn đến sinh kế của bà con dân tộc cư  trú nơi đây. 3.1.2.  Đặc điểm kinh tế  ­ xã hội  có  ảnh hưởng đến thực hiện  pháp luật nơi đây Đặc điểm kinh tế: Sản xuất kinh tế của đồng bào dân tộc thiểu vẫn   chủ đạo là nông nghiệp làm ruộng nước, nương rẫy, trồng trọt, chăn nuôi  nhỏ  lẻ  là chủ  yếu, manh mún tính tự  cung, tự  cấp ; Tỷ  lệ  đói nghèo cao,  chậm được cải thiện. Tỷ lệ đói nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số   ở  các tỉnh miền  núi phía  Bắc  rất  cao(chiếm  trên  50% trong  tỷ  lệ  nghèo   15
  20. chung cả  nước). Tây Bắc có 958 xã ĐBKK  thuộc Chương trình 135 giai  đoạn II, chiếm 58,3% tổng số xã ĐBKK của cả  nước . Cơ  sở  hạ tầng kỹ  thuật còn yếu kém và chịu tác động  tiêu cực của quá trình phát triển công  nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đặc điểm văn hóa, xã hội: Mật độ  dân số  thấp 60 ­ 90 người/km2.  Dân tộc thiểu số có 5.949.436 người, chiếm 61% dân số  vùng và 53% dân  tộc thiểu số  cả nước; nhiều tỉnh người  dân tộc thiểu số  chiếm tỷ lệ cao   như; Cao Bằng 94,1%; Bắc kạn 85%; Đây là vùng cư  trú  sinh sống của  hơn 30  Dân tộc thiểu số  trong 54 dân tộc anh em, tập trung chủ  yếu  ở  vùng đồi núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới. Các dân tộc thiểu số  nơi đây  đều có ngôn ngữ riêng một số ít dân tộc thiểu số có chữ viết riêng,  sự tồn  tại lâu đời của nhiều phong tục tập quán lạc hậu, bất lợi cho sức khoẻ và   sự  tiến bộ  xã hội. Chất lượng chăm sóc y tế, giáo dục và đào tạo nguồn  nhân lực còn hạn chế.  Đặc thù về  an ninh biên giới,  hoạt động kinh tế  vùng biên diễn ra hết sức phức tạp như  tình trạng buôn lậu, ma túy, lao   động qua biên giới ở vùng biên..v.v.  Qua phân tích các yếu tố  đặc thù về điều kiện tự nhiên và kinh tế ­  xã hội của các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, nơi cư trú của phần lớn  đồng bào các DTTS nước ta, chúng ta nhận thấy các vấn đề nêu trên thực  sự  là những khó khăn, thách thức đã và đang  ảnh hưởng không nhỏ  đến  việc thực hiện pháp luật về quyền con người trong đó có các quyền kinh  tế, xã hội và văn hóa đối với người dân  nơi đây. 3.2.THỰC   TRẠNG   PHÁP   LUẬT   VÀ   THỰC   HIỆN   PHÁP   LUẬT   VỀ  QUYỀN KINH TẾ, XàHỘI VÀ VĂN HOÁ ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU  SỐ Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC 3.2.1. Thực trạng pháp luật về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa  sau đổi mới 1986 đến nay Các quyền con người , quyền công dân của người dân Việt Nam đã  được ghi nhận trong bản Hiến pháp đầu tiên 1946 và ngày càng  được mở  rộng trong các bản Hiến pháp sau này là Hiến pháp 1959,1980, 1992, 2013  của Việt Nam.  Một   trong   những   nguyên  tắc   xuyên  suốt   toàn   bộ   chế   định  QCN,  quyền công dân trong các Hiến pháp của Việt Nam là: "Tất cả  công dân   Việt Nam đều ngang quyền về  mọi phương diện: chính trị, kinh tế, văn   hóa"  “và tất cả mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật,,  Sau gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, Hiến pháp 1992 được   thay thể bằng Hiến pháp năm 2013 với đầy đủ các chế định về quyền con  người, quyền công dân. Hiến pháp mới 2013 cũng mở  rộng nội hàm chủ  16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2