intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Toán học: Nghiên cứu một số phương pháp phân cụm bán giám sát mờ trong phân đoạn ảnh nha khoa

Chia sẻ: Vivi Vivi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

70
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu các thuật toán phân cụm bán giám sát mờ vào phân đoạn ảnh. Phát triển các nghiên cứu đề xuất cải tiến các phương pháp phân cụm bán giám sát mờ cho phân đoạn ảnh nha khoa. Các thuật toán cải tiến được đề xuất dựa trên các thông tin không gian đặc trưng của ảnh nha khoa nhằm mục đích nâng cao chất lượng phân cụm của các thuật toán phân cụm bán giám sát mờ áp dụng với bài toán phân đoạn ảnh nha khoa. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Toán học: Nghiên cứu một số phương pháp phân cụm bán giám sát mờ trong phân đoạn ảnh nha khoa

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br /> <br /> VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC<br /> VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM<br /> HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ<br /> <br /> ……..….***…………<br /> <br /> TRẦN MẠNH TUẤN<br /> <br /> NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN CỤM BÁN<br /> GIÁM SÁT MỜ TRONG PHÂN ĐOẠN ẢNH NHA KHOA<br /> <br /> Chuyên ngành: Cơ sở toán học cho tin học<br /> Mã số: 62 46 01 10<br /> <br /> TÓM TÁT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TOÁN HỌC<br /> <br /> HÀ NỘI – 2016<br /> <br /> Công trình đƣợc hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam<br /> <br /> Ngƣời hƣớng dẫn khoa học 1: PGS.TS. LÊ BÁ DŨNG<br /> Ngƣời hƣớng dẫn khoa học 2: TS. VŨ NHƢ LÂN<br /> <br /> Phản biện 1: PGS.TS. Trần Đình Khang<br /> Phản biện 2: PGS.TS. Ngô Thành Long<br /> Phản biện 3: TS. Phạm Thanh Hà<br /> <br /> Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, họp<br /> tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học<br /> và Công nghệ Việt Nam vào hồi giờ ngày<br /> tháng năm<br /> <br /> Có thể tìm hiểu luận án tại:<br /> - Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ<br /> - Thư viện Quốc gia Việt Nam<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> Phân đoạn ảnh là chia nhỏ một ảnh thành các vùng đông nhất cấu tạo nên ảnh hoặc các đối<br /> tượng [17], [52]. Phân đoạn ảnh thường được sử dụng để xác định: vị trí đối tượng (chẳng hạn như<br /> các loại cây trồng, khu vực đô thị, rừng của một hình ảnh vệ tinh, v.v.) và các đường biên, ranh giới<br /> (đường thẳng, đường cong, v.v.) trong ảnh. Với ảnh nha khoa thì mục đích của phân đoạn ảnh nha<br /> khoa là bước xử lý quan trọng trong nha khoa thực hành nhằm hỗ trợ bác sĩ chẩn đoán một cách<br /> hiệu quả các bệnh quanh răng.<br /> Ảnh X-quang nha khoa gồm 3 phần chính [54]: i) Phần răng: phần có độ xám cao và là phần<br /> ta nhìn thấy rõ nhất trên ảnh; ii) Phần cấu trúc răng: là phần có độ xám trung bình gồm lợi răng,<br /> xương, phần khác (tủy, xi măng v.v.); iii) Phần nền: là phần có giá trị độ xám nhỏ nhất là nền tảng<br /> của cấu trúc răng. Với cấu trúc của ảnh X-quang nha khoa thì việc phân đoạn ảnh phức tạp hơn<br /> phân đoạn ảnh thông thường [70].<br /> Bài toán phân đoạn ảnh nha khoa đã được sử dụng để hỗ trợ việc chẩn đoán bệnh nha khoa<br /> và dự đoán tuổi nha khoa [51]. Đồng thời, phân đoạn ảnh nha khoa mang lại những thông tin có giá<br /> trị cho những nha sĩ trong quá trình phân tích các thông tin từ một hình ảnh [51]. Liên quan đến độ<br /> chính xác của phân đoạn ảnh nha khoa, cần có các phương pháp học máy khác nhau được áp dụng<br /> [30], [35]. Kết quả phân đoạn ảnh nha khoa còn cung cấp thêm các thông tin cho các nha sỹ trong<br /> quá trình chẩn đoán bệnh, giúp các nha sỹ chẩn đoán bệnh chính xác và hiệu quả hơn.<br /> Với bài toán phân đoạn ảnh nha khoa, các nghiên cứu trước đây đã đưa ra các kỹ thuật phân<br /> đoạn như phân đoạn ảnh dựa trên phân ngưỡng [21], [27], phân đoạn ảnh dựa trên phân cụm [44],<br /> [70]. Tuy nhiên các phương pháp này thường gặp vấn đề khi xác định tham số ngưỡng hay biên<br /> chung của các mẫu răng và phương pháp phân cụm mờ được cho là xử lý tốt hơn [59].<br /> Trong phân cụm rõ, dữ liệu được chia vào các nhóm, trong đó mỗi điểm dữ liệu thuộc vào<br /> chính xác một cụm [10]. Trong phân cụm mờ, mỗi điểm dữ liệu có thể thuộc vào nhiều hơn một<br /> cụm với độ thuộc tương ứng [10]. Khi đó, tương ứng với các điểm dữ liệu là ma trận độ thuộc, với<br /> giá trị của các phần tử trong ma trận chỉ ra mức độ các điểm dữ liệu thuộc vào các cụm khác nhau<br /> [10]. Các phương pháp phân cụm mờ được sử dụng nhiều trong các bài toán nhận dạng mẫu, phát<br /> hiện tri thức từ các cơ sở dữ liệu, đánh giá rủi ro và nó có ứng dụng nhiều trong phân đoạn ảnh.<br /> Trong các nghiên cứu gần đây việc sử dụng các thông tin bổ trợ cung cấp bởi người dùng được gắn<br /> với đầu vào trong phân cụm mờ để hướng dẫn, giám sát và điều khiển quá trình phân cụm. Các<br /> thuật toán phân cụm mờ kết hợp với các thông tin bổ trợ do người dùng xác định trước hình thành<br /> lên nhóm các thuật toán phân cụm bán giám sát mờ [23].<br /> Một số nghiên cứu gần đây cho thấy các thuật toán phân cụm bán giám sát mờ rất hiệu quả<br /> trong nhiều lĩnh vực như xử lý ảnh [16], [31], [49], nhận dạng mẫu, nhận dạng khuôn mặt [5], [33],<br /> đánh giá rủi ro [15], dự báo phá sản [36]. Đặc biệt là trong xử lý ảnh với các ảnh màu và ảnh y học.<br /> Cũng đã có một số kết quả được đưa ra cho bài toán phân đoạn ảnh nha khoa như sử dụng các đặc<br /> trưng của ảnh nha khoa như cấu trúc ảnh, màu sắc, hình dáng trong quá trình phân đoạn gồm<br /> phương pháp lấy ngưỡng [21], [27], phương pháp phân cụm [70]. Tuy nhiên nghiên cứu này, chưa<br /> có kết quả nào của phân cụm bán giám sát mờ được áp dụng cho các ảnh X-quang nói chung và ảnh<br /> X-quang nha khoa nói riêng, mà chủ yếu các nghiên cứu trước cũng đã sử dụng phân cụm mờ và<br /> đồng thời đã sử dụng các đặc trưng của ảnh nha khoa nhưng chưa sử dụng thông tin không gian.<br /> Nội dung nghiên cứu chính của luận án tập trung vào việc đề xuất, cải tiến các kỹ thuật phân<br /> đoạn ảnh bằng thuật toán phân cụm bán giám sát mờ. Trong quá trình phân đoạn ảnh nha khoa, các<br /> kỹ thuật phân cụm mờ (FCM) [10], phân cụm bán giám sát mờ (eSFCM) [67] và kỹ thuật tách<br /> ngưỡng Otsu [43] là các kỹ thuật cơ bản làm tiền đề cho các phương pháp mới được đề xuất trong<br /> luận án. Trong các phương pháp mới trình bày trong luận án, thông tin bổ trợ được xác định là ma<br /> trận độ thuộc của thuật toán phân cụm mờ FCM kết hợp với các thông tin đặc trưng của ảnh nha<br /> khoa. Đây là một cách tiếp cận mới mà các phương pháp trước đó chưa đề cập đến. Đồng thời, luận<br /> án trình bày một số cách xác định thông tin bổ trợ phù hợp ứng với từng đối tượng đầu vào khác<br /> nhau. Từ đó thực hiện việc cài đặt và đánh giá các đề xuất trên máy tính.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu các thuật toán phân cụm bán giám sát mờ vào phân đoạn<br /> ảnh. Phát triển các nghiên cứu đề xuất cải tiến các phương pháp phân cụm bán giám sát mờ cho<br /> <br /> phân đoạn ảnh nha khoa. Các thuật toán cải tiến được đề xuất dựa trên các thông tin không gian đặc<br /> trưng của ảnh nha khoa nhằm mục đích nâng cao chất lượng phân cụm của các thuật toán phân cụm<br /> bán giám sát mờ áp dụng với bài toán phân đoạn ảnh nha khoa.<br /> Với mục tiêu nghiên cứu ở trên luận án đã thu đƣợc một số đóng góp mới nhƣ sau:<br />  Luận án đã nghiên cứu phát triển các thuật toán phân cụm bán giám sát mờ trong phân<br /> đoạn ảnh nha khoa, cụ thể:<br /> - Đề xuất các phương pháp phân đoạn ảnh nha khoa dựa trên phân cụm bán giám sát mờ lai<br /> ghép. (Lai ghép giữa phân cụm bán giám sát mờ với phân cụm mờ và phương pháp tách ngưỡng<br /> Otsu).<br /> - Đề xuất phân cụm bán giám sát mờ có sử dụng đặc trưng không gian ảnh nha khoa vào bài<br /> toán phân đoạn ảnh;<br /> - Vận dụng các phương pháp giải tối ưu đa mục tiêu để giải bài toán tối ưu đa mục tiêu của<br /> phân cụm bán giám sát mờ, từ đó đưa ra các mệnh đề, định lý và tính chất nghiệm của bài toán;<br /> - Xây dựng kho dữ liệu các hàm xác định thông tin bổ trợ cho phân cụm bán giám sát mờ,<br /> từ đó lựa chọn hàm thông tin bổ trợ phù hợp với từng ảnh đầu vào để chất lượng cụm được tốt hơn.<br />  Cài đặt thực nghiệm các thuật toán cải tiến dựa trên thu thập và phân tích dữ liệu ảnh về<br /> các mẫu bệnh nha khoa. Ứng dụng phân đoạn ảnh trong hệ hỗ trợ chẩn đoán nha khoa.<br /> Ngoài phần phần mở đầu và kết luận, luận án được cấu trúc thành ba chương:<br /> Chương 1 trình bày về tổng quan về phân cụm bán giám sát mờ trong bài toán phân đoạn ảnh.<br /> Đồng thời trình bày các lý thuyết cơ sở sử dụng trong quá trình học tập và nghiên cứu. Thông qua<br /> chương này, luận án đưa ra được cái nhìn tổng quan về bài toán nghiên cứu, các khái niệm và thuật<br /> toán cơ bản sử dụng trong nghiên cứu của luận án.<br /> Các đóng góp chính của luận án lần lượt được trình bày trong chương 2, chương 3.<br /> Chương 2 trình bày kết quả nghiên cứu các phương pháp phân cụm bán giám sát mờ sử dụng<br /> cho phân đoạn ảnh nha khoa. Trong chương này trình bày về phân cụm bán giám sát mờ lai ghép. Đặc<br /> biệt luận án còn trình bày đề xuất phát triển của phân cụm bán giám mờ có sử dụng thông tin đặc<br /> trưng không gian sử dụng phương pháp nhân tử Lagrange và thỏa dụng mờ giải bài toán tối ưu đa<br /> mục tiêu. Đồng thời, trong chương 2, luận án xây dựng cách xác định thông tin bổ trợ phù hợp từng<br /> ảnh đầu vào để có được kết quả phù hợp nhất.<br /> Chương 3 trình bày các kết quả thực nghiệm thu được khi cài đặt các thuật toán phân cụm bán<br /> giám sát mờ đề xuất ở chương 2 trên bộ dữ liệu ảnh X-quang nha khoa. Trong đó có phân tích dữ liệu<br /> sử dụng và các tiêu chí đánh giá thông qua các độ đo, từ đó xác định các kết quả này được sử dụng để<br /> đánh giá hiệu năng các thuật toán đề xuất và so sánh với các thuật toán khác đã được nghiên cứu gần<br /> đây cho các bài toán tương tự. Ứng dụng của phân đoạn ảnh trong thiết kế hệ hỗ trợ chẩn đoán bệnh.<br /> Cuối cùng, kết luận nêu những đóng góp, hướng phát triển, những vấn đề quan tâm và các<br /> công trình đã được công bố của luận án.<br /> CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHÂN CỤM BÁN GIÁM SÁT MỜ TRONG PHÂN<br /> ĐOẠN ẢNH NHA KHOA<br /> Trong chương này, luận án đã nêu ra bài toán nghiên cứu trong thời gian vừa qua. Qua đó có<br /> được cái nhìn tổng quan về bài toán nghiên cứu trong luận án, cụ thể là bài toán phân đoạn ảnh nha<br /> khoa và bài toán chẩn đoán bệnh nha khoa. Luận án đã trình bày các kết quả nghiên cứu liên quan<br /> được đề xuất gần đây. Đồng thời trong chương này, luận án đã trình bày lý thuyết về tập mờ, phân<br /> cụm, phương pháp giải tối ưu và hệ suy diễn mờ. Các kiến thức này là nền tảng để giải quyết các<br /> bài toán phân đoạn ảnh và chẩn đoán nha khoa mà luận án đang hướng tới.<br /> 1.1 Bài toán phân đoạn ảnh nha khoa<br /> 1.1.1 Khái niệm<br /> Phân đoạn ảnh chia nhỏ một ảnh thành các vùng cấu thành nên nó hoặc các đối tượng [17],<br /> [52]. Phân đoạn ảnh thường được sử dụng để xác định vị trí đối tượng (chẳng hạn như các loại cây<br /> trồng, khu vực đô thị, rừng của một hình ảnh vệ tinh, v.v.) và các đường biên/ranh giới (đường<br /> thẳng, đường cong, v.v.) trong ảnh. Chính xác hơn, phân đoạn ảnh là quá trình gán nhãn cho mọi<br /> pixel trong ảnh mà những pixel có cùng nhãn thì có chung một số đặc điểm nhất định nào đó.<br /> 2<br /> <br /> 1.1.2 Ảnh X-quang nha khoa<br /> Cơ quan của răng bao gồm răng và nha chu quanh răng, là đơn vị hình thái và chức năng của<br /> bộ răng. Răng là bộ phận trực tiếp nhai nghiền thức ăn, nha chu là bộ phận giữ và nâng đỡ răng<br /> đồng thời là bộ phận nhận cảm, tiếp nhận và dẫn truyền lực nhai. Răng gồm men, ngà (mô cứng) và<br /> tủy (mô mềm). Nha chu gồm xương chân răng, men chân răng, dây chằng, xương ổ răng, nướu<br /> (lợi), xương. Bộ răng là một thể thống nhất thuộc hệ thống nhai tạo thành bởi sự sắp xếp có tổ chức<br /> của các cơ quan răng [2].<br /> 1.1.3 Nhu cầu và ứng dụng trong y học<br /> Phân đoạn ảnh là giai đoạn đầu tiên trong quá trình xử lý ảnh và đóng vai trò rất quan trọng<br /> [14, 20] trong quá trình này. Khi đó, phân đoạn ảnh nha khoa là bước xử lý then chốt trong nha<br /> khoa nhằm hỗ trợ bác sĩ chẩn đoán một cách hiệu quả các bệnh về răng như viêm chân răng, bệnh<br /> nha chu, viêm túi răng [55, 56]. Khi đó ứng dụng đầu tiên của phân đoạn ảnh là chẩn đoán bệnh nha<br /> khoa.<br /> Một trong những ứng dụng thú vị của phân đoạn ảnh nha khoa từ hình ảnh X-quang là giám<br /> định pháp y [23], [50], việc giám định pháp y thường sử dụng các công nghệ khoa học để phân tích<br /> (trong đó có phân tích răng) trong việc xác định con người, Do đó, nó trở nên quan trọng để đưa ra<br /> quyết định xác định hình thái mặt của con người dựa trên các đặc tính: kích thước răng, khoảng<br /> cách giữa các răng và các mẫu xoang, xương trên mặt v.v. [50]. Bên cạnh việc giám định pháp y,<br /> phân đoạn ảnh nha khoa còn có một số ứng dụng khác: xác định số răng [35], ước lượng tuổi nha<br /> khoa [65], phân đoạn ảnh nha khoa có thể phân tích các mảng bám răng [24], v.v.<br /> 1.2 Tổng quan về các nghiên cứu liên quan<br /> Phân đoạn ảnh là giai đoạn đầu tiên trong quá trình xử lý ảnh và đóng vai trò rất quan trọng<br /> [32, 49]. Phân đoạn ảnh cũng là công việc khó khăn nhất của xử lý ảnh. Trong đó, phân đoạn ảnh<br /> nha khoa là bước xử lý then chốt nhằm hỗ trợ bác sĩ chẩn đoán một cách hiệu quả các bệnh về răng<br /> như viêm chân răng, bệnh nha chu, viêm túi răng [42], [43]. Khi đó quá trình phân đoạn ảnh là một<br /> trong các bước quan trọng và cần thiết để phân tích ảnh X-quang nha khoa cho các quá trình xử lý<br /> sau này như: hỗ trợ chẩn đoán [50], xác định các thành phần khác nhau trong ảnh (răng, lợi, tủy<br /> v.v.) [51].<br /> <br /> (a)<br /> <br /> (b)<br /> Hình 1.1. Ảnh nha khoa<br /> (a) Ảnh X-quang nha khoa; (b) Lỗ trống răng bị thiếu<br /> Ảnh X-quang nha khoa gồm 3 phần chính (hình 1.1 a) [54]: i) Phần răng: phần có độ xám<br /> cao và là phần ta nhìn thấy rõ nhất trên ảnh; ii) Phần cấu trúc răng: là phần có độ xám trung bình<br /> gồm lợi răng, xương, phần khác (tủy, xi măng v.v.); iii) Phần nền: là phần có giá trị độ xám nhỏ<br /> nhất là nền tảng của cấu trúc răng. Với cấu trúc của ảnh X-quang nha khoa thì việc phân đoạn ảnh<br /> phức tạp hơn phân đoạn ảnh thông thường [71]. Nói cách khác, sự kết nối giữa các phần khác nhau<br /> của một hình ảnh nha khoa X-quang và chất lượng thấp của hình ảnh do tạp chất, độ tương phản<br /> thấp, sai sót về chức năng quét hình ảnh, v.v. làm giảm hiệu suất phân đoạn. Ví dụ, các lỗ trống<br /> trong răng bị mất trong (hình 1.1 b) không thể được xử lý bằng kỹ thuật xử lý ảnh dựa trên ngưỡng<br /> thông thường [26]. Vì vậy, phương pháp khai phá dữ liệu phân đoạn ảnh X-quang nha khoa đã được<br /> nghiên cứu để đạt được độ chính xác cao của phân đoạn [40].<br /> 3<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2