intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Toán học: Nghiên cứu, phát triển một số lược đồ chữ ký số hướng tới nhóm

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

53
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận án nhằm xây dựng các lược đồ chữ ký số tập thể có phân biệt trách nhiệm ký song song dựa trên bài toán Logarit rời rạc và bài toán khai căn modulo. Xây dựng các lược đồ chữ ký số tập thể không phân biệt trách nhiệm ký tuần tự dựa trên bài toán Logarit rời rạc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Toán học: Nghiên cứu, phát triển một số lược đồ chữ ký số hướng tới nhóm

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUÂN SỰ ĐÀO TUẤN HÙNG NGHIÊN CỨU, PHÁT TRIỂN MỘT SỐ LƯỢC ĐỒ CHỮ KÝ SỐ HƯỚNG TỚI NHÓM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TOÁN HỌC Hà Nội – 2018
  2. CÔNG TRÌNH NÀY ĐƯỢC THỰC HIỆN TẠI VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUÂN SỰ Người hướng dẫn: 1. PGS. TS Nguyễn Hiếu Minh 2. TS Phạm Việt Trung Phản biện 1: PGS. TS Trần Quang Anh Phản biện 2: PGS. TS Phạm Thanh Giang Phản biện 3: PGS. TS Nguyễn Ngọc Hóa Luận án này được bảo vệ trước hội đồng đánh giá Luận án Tiến sĩ của Viện khoa học và công nghệ quân sự lúc:................... Luận án này có thể tìm ở: - Thư viện Viện khoa học và công nghệ quân sự - Thư viện Quốc gia Việt Nam
  3. 1 MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hiện nay, chính phủ điện tử và thương mại điện tử đang được tập trung phát triển ở nước ta cũng như trên thế giới bởi những tiện ích lớn nó mang lại như tính nhanh gọn, bảo đảm tính pháp lý của các giao dịch điện tử. Để triển khai được trên thực tế, các hệ thống chứng thực số và chữ ký số là nền tảng cốt lõi. Tuy nhiên, việc nghiên cứu lý thuyết và ứng dụng vào thực tế ở nước ta còn ở mức rất khiêm tốn. Một số ứng dụng thực tế đang rất cần đến chữ ký số và chữ ký số hướng tới nhóm ở nước ta hiện nay như sau: Việc nghiên cứu chữ ký số nói chung và chữ ký hướng tới nhóm nói riêng đang là hướng nghiên cứu mở và lôi cuốn các nhà nghiên cứu hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu Xây dựng các lược đồ chữ ký số tập thể có phân biệt trách nhiệm ký song song dựa trên bài toán Logarit rời rạc và bài toán khai căn modulo. Xây dựng các lược đồ chữ ký số tập thể không phân biệt trách nhiệm ký tuần tự dựa trên bài toán Logarit rời rạc. Xây dựng giao thức chữ ký số nhóm dựa trên việc tích hợp chữ ký số tập thể sử dụng bài toán Logarit rời rạc trên đường cong Elliptic. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận án gồm: Các hệ mật khóa công khai và các lược đồ chữ ký số; Các lược đồ chữ ký số nhóm và chữ ký số tập thể; Quy trình xây dựng các lược đồ chữ ký số. Phạm vi nghiên cứu của Luận án gồm: các chuẩn chữ ký số DSS của Mỹ và GOST.94 của Nga và các cơ sở toán học của các bài toán khó như bài toán khai căn, logarit rời rạc và đường cong Elliptic trên trường số hữu hạn. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước, sách báo, tạp chí từ đó đề xuất xây dựng các lược đồ chữ ký số. Nghiên cứu cơ sở toán học ứng dụng trong mật mã hóa như trường số hữu hạn Galois Field (GF), cơ sở về đường cong Elliptic (EC), bài toán logarithm rời rạc trên đường cong elliptic (ECDLP) từ đó áp dụng cho các lược đồ chữ ký đề xuất. Xây dựng một số lược đồ chữ ký số hướng tới nhóm bao
  4. 2 gồm chữ ký số nhóm và chữ ký số tập thể dựa trên các chuẩn chữ ký số đã được chứng minh có độ an toàn và hiệu quả thực hiện cao, có khả năng ứng dụng trong thực tiễn. Cài đặt thử nghiệm phần mềm và kiểm tra hiệu năng, kiểm thử các phương án bảo vệ so với lý thuyết. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận án được chia thành 04 chương với bố cục như sau: Chương 1: Trình bày tổng quan về vấn đề nghiên cứu. Chương 1 phân tích các yêu cầu của thực tế, khái quát các nội dung về chữ ký số có liên quan đến hướng nghiên cứu của đề tài. Trình bày một số khái niệm và phân loại liên quan đến chữ ký số, các dạng lược đồ chữ ký số thông dụng, những vấn đề tồn tại của những nghiên cứu trước và định hướng nghiên cứu của đề tài. Chương 2: Trình bày sơ lược một số lược đồ đã được nghiên cứu và đề xuất xây dựng các dạng lược đồ chữ ký số dạng tập thể mới lấy lược đồ Schnorr làm cơ sở có phân biệt trách nhiệm người ký theo đề xuất ở chương 1. Chương 2 đề xuất lược đồ chữ ký số tập thể có phân biệt trách nhiệm ký song song dựa trên bài toán logarit rời rạc và bài toán khai căn, và lược đồ chữ ký số tập thể không phân biệt trách nhiệm ký tuần tự dựa trên bài toán logarit rời rạc. Chương 3: Đề xuất xây dựng các dạng lược đồ chữ ký số nhóm dựa trên lược đồ cơ sở ECSchnorr nhưng sử dụng giao thức ký số tập thể mặt nạ khóa công khai. Một lược đồ chữ ký số nhóm tích hợp chữ ký số tập thể cũng được đề xuất. Các lược đồ đề xuất nhằm tận dụng các ưu điểm của cả hai dạng lược đồ ký số tập thể và nhóm, trong khi vẫn chứng minh tính an toàn cao và chi phí tính toán thấp. Chương 4: Trình bày các kết quả thực nghiệm của các lược đồ chữ ký số đề xuất và so sánh.
  5. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Tổng quan về chữ ký số Trình bày một số kiến thức cơ sở về chữ ký số, thuật toán tạo và xác nhận chữ ký số , phân loại chữ ký số, các dạng phá vỡ lược đồ chữ ký số. 1.2 Một số cơ sở toán học sử dụng trong luận án Trình bày bài toán logarit rời rạc (DLP), logarit rời rạc trên đường cong Elliptic (ECDLP), các hình thức tấn công ECDLP và các dạng đường cong Elliptic thông dụng. 1.3 Chữ ký số tập thể và sự phát triển 1.3.1 Các thành phần của lược đồ chữ ký số tập thể 1.3.2 Phân loại lược đồ chữ ký số tập thể 1.3.3 Những vấn đề tồn tại của các mô hình chữ ký số tập thể và hướng giải quyết Những vấn đề tồn tại của các mô hình chữ ký số tập thể hiện nay: (1) Chi phí tính toán và truyền tin cao, phụ thuộc vào số người ký trong nhóm. Số người trong nhóm tăng thì thời gian tạo chữ ký số tập thể sẽ lâu hơn [41, 52]. (2) Các lược đồ chữ ký số tập thể có phân biệt trách nhiệm dựa trên tính khó của vấn đề phân tích thừa số nguyên tố và RSA tương ứng không phải là các lược đồ an toàn [19, 52, 88, 90]. (3) Một số lược đồ ký tuần tự đã được đề xuất [38, 45, 59, 91]. Năm 2013, Zhang [91] đề nghị một lược đồ ký tuần tự không phân biệt trách nhiệm dựa trên Logarit rời rạc, tuy nhiên lược đồ này có thể gây tranh cãi khi thành viên ký không trực tiếp ký số lên văn bản gốc, thiếu công bố chữ ký chung... Vấn đề sẽ giải quyết trong luận án: NCS đề xuất hai lược đồ chữ ký số tập thể phân biệt trách nhiệm dựa trên tính khó của vấn đề logarithm rời rạc [26, 36] và hai lược đồ chữ ký số tập thể phân biệt trách nhiệm dựa trên tính khó của vấn đề tính khai căn modulo của số nguyên tố [65, 69]. Các lược đồ đề xuất cũng cho phép giảm chi phí tính toán và truyền tin và đưa ra chữ ký có kích thước ngắn. 1.4 Chữ ký số nhóm và sự phát triển 1.4.1 Định nghĩa chữ ký số nhóm
  6. 4 1.4.2 Các thuộc tính của chữ ký số nhóm 1.4.3 Các thành phần cơ bản của một lược đồ chữ ký số nhóm 1.4.4 Các thủ tục của một lược đồ chữ ký số nhóm 1.4.5 Tính hiệu quả của chữ ký số nhóm 1.4.6 Các tính chất an toàn đối với chữ ký số nhóm 1.4.7 Những vấn đề tồn tại của các mô hình chữ ký số nhóm và hướng giải quyết Những vấn đề tồn tại của các mô hình chữ ký số tập thể hiện nay: (1) Các lược đồ về ký nhóm thông thường không cần đến sự phê chuẩn, một cá nhân có thể ký đại diện cho cả nhóm. Tuy nhiên, nếu máy tính của bất kỳ một cá nhân nào thuộc nhóm bị tin tặc chiếm quyền, tin tặc có thể ký thay cho cả nhóm. (2) Một nhược điểm khác của các lược đồ ký số nhóm đã biết là thiếu tính phân biệt trách nhiệm, trong trường hợp tài liệu nhiều thành phần khác nhau, các lược đồ đã công bố thiếu cơ chế kiểm soát thành viên ký ban đầu trước khi công bố ký nhóm, vì vậy trong trường hợp khiếu nại, các lược đồ đã biết không đáp ứng được tính truy vết. Vấn đề sẽ giải quyết trong luận án: (1) NCS đề xuất mới các dạng ký số tập thể sát với quy trình thực tế bao gồm ký song song và tuần tự, ký đa thành phần. Cải tiến hiệu năng của các lược đồ. Các lược đồ có khả năng kiểm tra tính tuần tự, tính phân biệt trách nhiệm mà không cần phải mở chữ ký dựa vào khóa công khai của các thành viên ký. Chứng minh an toàn với các tấn công đã biết. (2) NCS đề xuất mới các dạng lược đồ chữ ký số nhóm lai ghép mang lại cả hai tính năng nổi bật của các lược đồ chữ ký số tập thể và chữ ký số nhóm là tính ẩn danh và cộng tác, có phân biệt trách nhiệm. Thiết kế của lược đồ linh hoạt cho phép thay đổi cấu trúc nhóm, kể cả người quản lý nhóm. Ở phần thực nghiệm, các lược đồ được kiểm chứng tính đúng đắn cũng như các số liệu thực tế về hiệu năng, kích thước chữ ký số, tốc độ ký và kiểm tra cho các lớp đường cong Elliptic khác nhau dựa theo các nghiên cứu của Certicom, NIST [75].
  7. 5 1.5 Kết luận chương 1 Tổng quan các vấn đề nghiên cứu trong nước và trên thế giới về các chữ ký số hướng tới nhóm bao gồm ký số tập thể và nhóm. Chỉ ra những hạn chế, tồn tại trong lĩnh vực ký số hướng tới nhóm dẫn đến tính ứng dụng chưa cao trong thực tiễn. Việc nghiên cứu các lược đồ hướng tới nhóm mới an toàn và có hiệu quả là vấn đề cấp thiết để thúc đẩy việc sử dụng ký số điện tử đa người dùng. CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG LƯỢC ĐỒ CHỮ KÝ SỐ TẬP THỂ CÓ PHÂN BIỆT TRÁCH NHIỆM VÀ KHÔNG PHÂN BIỆT TRÁCH NHIỆM NCS đề xuất xây dựng mới 04 lược đồ chữ ký số tập thể gồm: 02 lược đồ chữ ký số tập thể có phân biệt trách nhiệm ký song song dựa trên bài toán Logarit rời rạc và bài toán khai căn và 02 lược đồ chữ ký số tập thể không phân biệt trách nhiệm ký tuần tự dựa trên bài toán Logarit rời rạc và bài toán khai căn. 2.1 Một số lược đồ chữ ký số tập thể có phân biệt trách nhiệm 2.1.1 Lược đồ chữ ký số tập thể của Hwang 2.1.2 Lược đồ chữ ký số tập thể song song và tuần tự 2.2 Xây dựng lược đồ chữ ký số tập thể có phân biệt trách nhiệm ký song song 2.2.1 Lược đồ chữ ký số tập thể có phân biệt trách nhiệm ký song song dựa trên bài toán Logarit rời rạc (Lược đồ 01). Giả thiết rằng việc ký của nhóm U 1 , U 2 ,..., U n muốn tạo ra chữ ký tập thể cho bản tin M  m1 || m2 || ... || mn . Thành viên Ui chỉ đảm nhiệm cho phần nội dung mi , với i = 1, 2, …, n. Quá trình tạo khóa: Giả sử nhóm có n người ký và một người quản lý, các thông số sau được định nghĩa: Bước 1: Người quản lý chọn một số nguyên tố lớn p, q với q|(p - 1), và hàm hash một chiều SHA  1( H  h(M )) [85]. Bước 2: x1 , x2 ,...,xn là các khóa bí mật của các thành viên trong nhóm 1< xi < q, xi được chọn ngẫu nhiên và chỉ được biết bởi thành viên Ui. Bước 3: y1 , y 2 ,..., y n là các khóa công khai của các thành viên nhóm mà yi   xi mod p được tính toán và được công bố bởi các thành viên nhóm Ui (α là phần tử sinh q  Z p ). Việc thêm/bớt thành viên i yêu cầu thêm/bớt yi tương ứng bởi người quản lý. Bước 4: Người quản lý tính toán khóa công khai nhóm Y cho tất cả những người ký:
  8. 6 n h( m ) Y   yi i mod p (2.2) i 1 Quá trình tạo chữ ký tập thể: Lược đồ yêu cầu người quản lý và các thành viên nhóm trao đổi dữ liệu trong quá trình tạo chữ ký tập thể. Bước 1: Mỗi người ký chọn một số ngẫu nhiên k i  Z p và tính toán giá trị: r i   k i mod p (2.3) Sau đó mỗi người ký Ui gửi ri tới người quản lý. Bước 2: Người quản lý tính toán giá trị ngẫu nhiên chung sau: n R   r ii mod p r (2.4) i 1 và tính toán các giá trị E  h( R || M ) và H  h(h(m1) || h(m2) || ... || h(mn)) . Sau đó gửi (E, H) tới mỗi người ký. Bước 3: Mỗi người ký tính toán chữ ký chia sẻ si như sau: si  (ki ri H  Exi h(mi ))mod q. (2.5) Sau đó người ký Ui gửi si tới người quản lý. Bước 4: khi người quản lý nhận được chữ ký riêng của từng cá nhân (ri, si) từ người thứ i, quản lý nhóm cần xác nhận tính hợp lệ của các chữ ký cá nhân này. Quản lý nhóm kiểm tra chữ ký cá nhân như sau: s i h(mi ) E  ri H mod p  y i ri (2.6) Nếu tất cả các chữ ký cá nhân là hợp lệ, sau đó người quản lý tạo ra chữ ký tập thể (R, S) bởi tính: n S   s i mod q (2.7) i 1 Cuối cùng, (R, S) là chữ ký tập thể cho bản tin M  m1 || m2 || ... || mn . Quá trình xác nhận chữ ký tập thể: Trước khi xác nhận chữ ký của một bản tin được ký, các tham số (p, α, Y) được cung cấp cho người kiểm tra. Việc xác nhận của chữ ký tập thể được thực hiện sử dụng khóa công khai nhóm Y. Bước 1: Sử dụng chữ ký tập thể (R, S) để kiểm tra: Y  R mod p S E H (2.8) Bước 2:Nếu biểu thức (2.11) thỏa mãn thì chữ ký là hợp lệ, trường hợp còn lại là chữ ký không hợp lệ. Từng phần nội dung tài liệu m1 || m2 || ... || mn có thể được xác nhận mà không cần tiết lộ toàn bộ nội dung của tài liệu. Nếu người xác nhận chỉ được phép để đọc một phần
  9. 7 nội dung mi, sau đó người xác nhận sẽ nhận h(m1) || h(m2) || ... | h(mi1) || h(mi) || h(mi1) || ... || h(mn) để kiểm tra chữ ký tập thể (R, S). 2.2.2 Lược đồ chữ ký số tập thể có phân biệt trách nhiệm ký song song dựa trên bài toán khai căn (Lược đồ 02). Giả thiết rằng việc ký của nhóm U 1 , U 2 ,..., U n muốn tạo ra chữ ký tập thể cho bản tin M  m1 || m2 || ... || mn . Thành viên Ui chỉ đảm nhiệm cho phần nội dung mi , với i = 1, 2, …, n. Quá trình tạo khóa: Lược đồ NCS đề xuất sử dụng modulus nguyên tố có cấu trúc p = Nq2 + 1, ở đây q là số nguyên tố lớn (|q| ≥ 160) và N là số nguyên chẵn sao cho | p | ≥ 1024 bít. Giả sử nhóm có n người ký và một người quản lý, các thông số sau được định nghĩa: Bước 1: người quản lý tạo một số nguyên lớn p, một ước số nguyên tố q có cấu trúc p = Nq2 + 1 tương ứng với q2|(p - 1), và hàm băm một chiều SHA_1(H = h(M)). Bước 2: x1 , x2 ,...,xn là các khóa bí mật của các thành viên trong nhóm 1< xi < q, xi được chọn ngẫu nhiên và chỉ được biết bởi thành viên Ui. Bước 3: y1 , y 2 ,..., y n là các khóa công khai của các thành viên nhóm mà y i  xi mod p được tính toán và được công bố bởi các thành viên nhóm Ui (α là q bộ tạo nhóm dịch vòng bậc q  Z p ). Việc thêm/bớt thành viên i yêu cầu thêm/bớt yi tương ứng bởi người quản lý. Bước 4: người quản lý tính toán khóa công khai nhóm Y cho tất cả những người ký, khóa này sẽ được sử dụng để xác thực chữ ký tập thể: n Y   yiyi mod p (2.9) i 1 Quá trình tạo chữ ký tập thể: lược đồ yêu cầu người quản lý và các thành viên nhóm trao đổi dữ liệu trong quá trình tạo chữ ký tập thể. Bước 1: Mỗi người ký chọn một số ngẫu nhiên k i  Z p và tính toán: q r i  k i mod p (2.10) Sau đó mỗi người ký Ui gửi (ri, h(mi)) tới người quản lý. Bước 2: Người quản lý tính toán giá trị ngẫu nhiên chung: 𝑅 = ∏𝑛𝑖=1 𝑟𝑖 ℎ(𝑚𝑖) 𝑚𝑜𝑑 𝑝 (2.11) và tính toán các giá trị E  h( R || M ) và H  h(h(m1) || h(m2) || ... || h(mn)) . Sau đó gửi (E, H) tới mỗi người ký. Bước 3: Mỗi người ký tính toán chữ ký chia sẻ si như sau: )𝐻 𝑠𝑖 = 𝑥𝑖 𝑦𝑖𝐸 𝑘𝑖 ℎ(𝑚𝑖 𝑚𝑜𝑑 𝑝 (2.12) Sau đó mỗi người ký Ui gửi si tới người quản lý.
  10. 8 Bước 4: Khi người quản lý nhận được chữ ký riêng của từng cá nhân (ri, si) từ người thứ i, quản lý nhóm cần xác nhận tính hợp lệ của các chữ ký cá nhân này. Quản lý nhóm kiểm tra chữ ký cá nhân như sau: S iq  yi i r ih(mi ) H mod p yE (2.13) Nếu tất cả các chữ ký cá nhân là hợp lệ, sau đó người quản lý tạo ra chữ ký tập thể (R, S) bởi tính: 𝑆 = ∏𝑛𝑖=1 𝑠𝑖 𝑚𝑜𝑑 𝑝 (2.14) Cuối cùng, (R, S) là chữ ký tập thể cho bản tin M  m1 || m2 || ... || mn . Quá trình xác nhận chữ ký tập thể: Để xác nhận chữ ký của một bản tin được ký, sử dụng các thông số (p, q, Y) nhận được để xác thực. Bước 1: Sử dụng chữ ký tập thể (R, S) để tính: 𝑆′𝑞 = 𝑌 𝐸 𝑅𝐻 𝑚𝑜𝑑 𝑝 (2.15) Bước 2: So sánh các giá trị S′ và S. Nếu S′ = S, thì chữ ký là hợp lệ, trường hợp còn lại là chữ ký không hợp lệ. Nội dung từng phần của bản tin m1 || m2 || ... || mn có thể được xác nhận mà không tiết lộ toàn bộ nội dung của toàn bộ văn bản. Nếu người xác nhận chỉ được phép để đọc một phần nội dung mi, sau đó anh ta sẽ nhận h(m1) || h(m2) || ... || h(mi 1) || h(mi) || h(mi 1) || ... || h(mn) để xác nhận chữ ký tập thể (R, S). 2.2.3 Phân tích tính đúng các lược đồ đề xuất 2.2.4 Phân tích độ an toàn của các lược đồ đề xuất 2.2.5 Đánh giá chất lượng 2.3 Xây dựng lược đồ chữ ký số tập thể không phân biệt trách nhiệm ký tuần tự 2.3.1 Lược đồ chữ ký số tập thể có phân biệt trách nhiệm ký tuần tự dựa trên bài toán Logarit rời rạc (Lược đồ 03). Pha khởi tạo Các tham số được định nghĩa như sau: Bước 1: Thư ký lựa chọn một số nguyên tố lớn p, một số nguyên tố q tương ứng với q | ( p  1) , và một hàm băm một chiều như SHA-1. Bước 2: x1, x2 , …, xn: khóa bí mật của các thành viên trong nhóm thỏa mãn 1 < xi < q, xi được chọn ngẫu nhiên và chỉ được biết bởi thành viên Ui. Bước 3: y1, y2 , …, yn: khóa công khai của các thành viên trong nhóm thỏa mãn yi =  i mod p được công bố trong nhóm( là phần tử sinh của các nhóm cyclic 𝑍𝑝∗ x và q  Z *p ). Pha sinh chữ ký số
  11. 9 Mỗi thành viên Ui chọn số ngẫu nhiên ki ( ki  Z q ) và tính ri =  i mod p, Ui gửi (yi, ri) k cho thư ký; Thêm/bớt một thành viên i đòi hỏi phải thêm/xóa khóa công khai yi tương ứng bởi người thư ký. Thư ký tính khoá công khai Y, giá trị R, E, Q thống nhất chung trong nhóm: H ; H = h(M); Q  y1 || y2H || ...|| ynH ; E=h(Y||R||Q) n n Y   yi mod p ; R   ri ri mod p i 1 i 1 Giá trị Q thể hiện tuần tự ký và có thể kiểm tra tính đúng đắn tại mỗi thành viên khi cần thiết. Giá trị E= h(Y||R||Q) là đại diện duy nhất cho thứ tự ký, phiên ký với tập văn bản cụ thể M. E được sử dụng trong quá trình sinh chữ ký của từng thành viên và có thể được kiểm tra (sẽ tăng chi phí tính toán). Thư ký gửi R, H , E, Y, Q cho cả nhóm. Lược đồ yêu cầu thư ký và các thành viên ký phải trao đổi dữ liệu trong quá trình ký văn bản. Một số công thức cho các giá trị trung gian như sau: R i = R i-1ri r với i = 2, …, n ; R 1 = r1r i 1 (2.28) Yi = Yi-1yi với i = 2, …, n. Y1 = y1 ( Chú ý Yn  Y; R n  R ) (2.29) si  si1  (ki ri H  Exi )mod q. với i = 2, …, n ) (2.30) H = h(M); E=h(Y||R||Q) (2.31) Bước 1: Người ký đầu tiên U1 sinh chữ ký số s1  (k1r1H  Ex1)mod q . Sau đó U1 gửi (r1, s1) đến người ký thứ hai U2 và thư ký. Người ký U2 kiểm tra s1 theo  s ( y1 ) E  r1r H mod p ; 1 1 nếu biểu thức thỏa mãn U2 tính s2  s1  (k2r2 H  Ex2 )mod q. và gửi các giá trị (s2, R2) đến người tiếp theo U3. Bước 2: Như vậy mỗi người ký Ui với i = 2, 3,…, n lần lượt thực thực hiện các bước sau: Kiểm tra si-1 theo  i 1Yi1  ( Ri1 ) mod p , nếu biểu thức thỏa mãn Ui s E H tính các giá trị (si, Ri) theo (1.10) và (1.12) và gửi đến thư ký và người ký tiếp theo. Bước 3: Thư ký công bố cặp (S, R) = {Sn, R} là chữ ký số tập thể của nhóm. Pha xác thực chữ ký số Người xác thực sử dụng các tham số p, , Y, R để kiểm tra chữ ký của nhóm trên văn bản M với H=h(M). Xác thực chữ ký số tập thể được thực hiện bằng cách sử dụng khóa công khai Y. Người xác thực sử dụng chữ ký số (R, S) và tính E=h(Y||R), sau đó kiểm tra  S Y E  R H mod p . Nếu biểu thức thỏa mãn chữ ký là hợp lệ. 2.3.2 Lược đồ chữ ký số tập thể có phân biệt trách nhiệm ký tuần tự dựa trên bài toán khai căn (Lược đồ 04). Quá trình chuẩn bị: Giả sử rằng nhóm n người ký là {U1, U2, …, Un} muốn sinh chữ ký tập thể cho văn bản M  m1 || m2 || ... || mn . Các thành viên ký Ui chỉ ký trên một phần văn bản mi với i = 1, 2, …, n. Có một người thư ký đảm bảo trong
  12. 10 quá trình ký. Trong lược đồ ký tuần tự có phân biệt trách nhiệm này, trình tự ký là quan trọng và phải được tuân thủ. Các thành viên biết rõ theo quy trình trình tự ký, phê duyệt các văn bản. Người Ui chỉ ký phần văn bản nếu Ui-1 đã ký lên mi-1. Người thư ký sắp xếp thành viên ký Ui chỉ ký cho phần văn bản mi tương ứng. Lược đồ cho phép phân công trách nhiệm cá nhân kiểm tra và ký cho phần văn bản của mình trước khi người sau xác thực nội dung khác. Pha khởi tạo: (Tương tự lược đồ 3) Pha sinh chữ ký số Mỗi thành viên Ui chọn số ngẫu nhiên ki ( ki  Z q ) và tính ri =  i mod p, Ui gửi (yi, k ri) cho thư ký; Thêm/bớt một thành viên i đòi hỏi phải thêm/xóa khóa công khai yi tương ứng bởi người thư ký. Thư ký tính khoá công khai Y, giá trị R, E, Q và giá trị hàm băm H  h( M ) , thống nhất chung trong nhóm: n n ; Y   yi mod p ; R   ri ri mod p ; E=h(Y||R||Q) h ( m1 ) h ( m2 ) h ( mn ) h ( mi ) Q  y1 || y2 || ...|| yn i 1 i 1 Thư ký công bố Y, R, E, Q cho cả nhóm và thông báo tuần tự ký cho từng thành viên. Giá trị Q thể hiện tuần tự ký và có thể kiểm tra tính đúng đắn tại mỗi thành viên khi cần thiết. Giá trị E= h(Y||R||Q) là đại diện duy nhất cho thứ tự ký, phiên ký với tập văn bản cụ thể M  m1 || m2 || ... || mn , và phân công ký của các thành viên. E được sử dụng trong quá trình sinh chữ ký của từng thành viên và có thể được kiểm tra (sẽ tăng chi phí tính toán). Lược đồ yêu cầu thư ký và các thành viên ký phải trao đổi dữ liệu trong quá trình ký văn bản. Một số công thức cho các giá trị trung gian như sau: R i =R i-1ri ri r với i = 2, …, n và R1 =r1 1 mod p (2.32) h ( m1 ) Yi = Yi-1yi với i = 2, …, n và Y1 =y1 (2.33) si  si1  (ki ri H  Exi h(mi ))mod q. với i = 2, …, n. (2.34) Bước 1: Người ký đầu tiên U1 sinh chữ ký số s1  (k1r1H  Ex1h(m1 ))mod q . Sau đó U1 gửi (s1, m1, R1, Y1) đến người ký thứ hai U2 và thư ký. Người ký U2 kiểm tra s1 theo  s Y1E  (R1 )H mod p ; nếu biểu thức thỏa mãn U2 tính 1 s2  s1  (k2r2 H  Ex2h(m2 ))mod q. và gửi các giá trị (s2, m2, R2, Y2) đến người tiếp theo U3 và thư ký. Bước 2: Mỗi người ký Ui với i = 2, 3,…, n lần lượt thực thực hiện các bước sau: Kiểm tra si-1 theo  si 1Yi1E  (Ri1 )H mod p , nếu biểu thức thỏa mãn Ui tính các giá trị si, Ri, Yi theo (2.32), (2.33), (2.34) và gửi (si,mi, Ri, Yi) đến thư ký và người ký tiếp theo.
  13. 11 Bước 3: Thư ký công bố chữ ký số tập thể của nhóm là (S, R) = (Sn, Rn) cho văn bản M  m1 || m2 || ...|| mn . Pha xác thực chữ ký số: Người xác thực sử dụng các tham số p, , Y để kiểm tra chữ ký (R, S) của nhóm trên văn bản M  m1 || m2 || ...|| mn và tính H  h( M ) . Xác thực chữ ký số tập thể được thực hiện bằng cách sử dụng khóa công khai Y. Người xác thực tính E=h(Y||R), sau đó kiểm tra  SY E  R H mod p . (2.35) Nếu các biểu thức thỏa mãn chữ ký là hợp lệ. 2.3.3 Phân tích tính đúng các lược đồ đề xuất 2.3.4 Lược đồ chữ ký số tập thể phân biệt trách nhiệm ký tuần tự đa thành phần Ta định nghĩa vector thành phần trách nhiệm ký: 1,U i  M j Vij   0,U i  M j Vector ký tập thể: V  {Vij | i, j  1,2,.., N } Các tham số được định nghĩa như sau: Bước 1: Thư ký lựa chọn một số nguyên tố lớn p, một số nguyên tố q tương ứng với q | ( p  1) , và một hàm băm một chiều như SHA-1 và khởi tạo vector ký tập thể Vij tương ứng với trách nhiệm từng thành viên ký. Bước 2: x1, x2 , …, xn: khóa bí mật của các thành viên trong nhóm thỏa mãn 1 < xi < q, xi được chọn ngẫu nhiên và chỉ được biết bởi thành viên Ui. Bước 3: y1, y2 , …, yn: khóa công khai của các thành viên trong nhóm thỏa mãn yi    xi mod p được công bố trong nhóm( là phần tử sinh của các nhóm cyclic 𝑍𝑝∗ và q  Z *p ). Pha sinh chữ ký Mỗi người ký Ui với i = 1,2, 3,., n lần lượt tính: N H ( M i )   H ( M j )  Vij , ri  ri1   ki mod p ( r0  1) j 1 hi  hi1 || H (Mi ) , h0  H (M1 || M 2 ||...|| M j ||...|| M N ) ei  H (hi || ri )  i  si   si 1  ei 1  ki  xi   H ( M j )  Vij  ei  mod q  j 1  Ui gửi cặp giá trị (ei , si ) đến thư ký.
  14. 12 Thư ký tính các giá trị: i Yi  yi 1   yi  H ( M j ).Vij j 1 mod p ,( y0  1 ) ri   si ei  Yi mod p hi  hi 1 || H ( M i ) , h0  H (M1 || M 2 || ...|| M j || ...|| M N ) ei  H (hi || ri ) - Nếu: ei  ei và: i < N thì gửi các giá trị (ei , si , ri , hi ) đến Ui1 . Nếu: ei  ei và: i = N thì thư ký có e  e N , s  s N . Thư ký công bố chữ ký số tập thể của nhóm là (V,E, S) = (V,En, Sn) cho văn bản M  m1 || m2 || ...|| mn . Thư ký công bố khóa công khai là Y. Pha xác thực chữ ký số: Người xác thực sử dụng các tham số p, , Y để kiểm tra chữ ký (V,E, S) của nhóm trên văn bản M  m1 || m2 || ...|| mn và tính H  h( M ) . Xác thực chữ ký số tập thể được thực hiện bằng cách sử dụng bộ khóa công khai của các thành viên y  { yi | i  1,2,..., N } . Người kiểm tra thực hiện thuật toán: [1] - for i = 1 to N do N yij   yi  H ( M j ).Vij j 1 mod p N [2] - Y   yij mod p i 1 [3] - h0  H ( M 1 || M 2 || ... || M N ) [4] - for i = 1 to N do N [4.1] - H ( M i )   H ( M j ) Vij j 1 [4.2] - hi  hi 1 || H ( M i ) [5] - r    Y mod p se [6] - e  H (hN || r ) [7] - Nếu: e  e  V , e, s  là chữ ký hợp lệ, nếu không từ chối chữ ký. Lưu ý: Phép kiểm tra nhanh đối với chữ ký V , e, s  có thể thực hiện từ bước 4 với lược đồ chữ ký đa thành phần. Phân tích tính đúng của lược đồ đa thành phần
  15. 13 s1   k1  x1  H ( M 1 )  e1  mod q   k1  x1  h1  H (h0 || h1 || r1  mod q s2   s1  e1  k2  x2  H  M 2   e2  mod q     k1  x1  h1  e1  e1  k2  x2  h2  H h 0 || h1 || h2 || r1   k2   mod q    k  k    x  h  x  h   H  h || h || h ||  1 2 1 1 2 2 0 1 2 k1  k2   mod q  2  2      mod q 2    ki   xi    h j  Vij   H h0 || h1 || h2 ||  k1  k2  i 1  i 1  j 1   s3   s2  e2  k3  x3  h3  e3  mod q      k1  k2  k3    x1  h1  x2  h2  x3  h3   H h0 || h1 || h2 || h3 || r2   k3 mod q   3  3      mod q 3    ki   xi    h j  Vij   H h0 || h1 || h2 || h 3 ||  k 1  k2 k3  i 1  i 1  j 1   ................................................................................................  N  N   sN    ki   xi    h j  Vij   H  h0 || h 1|| h2 || ...|| hN ||  k1  k2 ... k N   mod q N  i 1   i 1  j 1   Từ đó ta có: N N  N   ki  xi .  h j .Vij   N N H  M j .Vij  r  s e Y hN mod p   i 1 i 1  j 1      yi  j 1  mod p  i 1  N N  N  N  N  N  ki  xi .  H ( M j ).Vij    xi .  H ( M j ).Vij   ki   i 1 i 1  j 1   i 1  j 1  mod p   i 1 mod p  r  e  H (hN || r )  H (hN || r )  e . Điều cần chứng minh 2.3.5 Phân tích độ an toàn của các lược đồ đề xuất 2.3.6 Đánh giá độ phức tạp 2.4 Kết luận chương 2 NCS đã đề xuất hai lược đồ chữ ký số tập thể song song có phân biệt trách nhiệm và hai lược đồ chữ ký số tập thể tuần tự có phân biệt trách nhiệm dựa trên vấn đề khó là logarithm rời rạc. Trong trường hợp ký tuần tự nhiều thành phần, một thành phần vector phân công trách nhiệm được đưa vào chữ ký của lược đồ, cho phép kiểm tra các thành viên tham gia ký một cách tường minh hơn. Các lược đồ đề xuất có ưu điểm như: Cho phép giảm chi phí tính toán và chuyển tiếp thông tin, tính phân biệt trách nhiệm của từng cá nhân ký không chối bỏ, . Các thành viên có ý đồ xấu trong nội bộ không thể giả mạo chữ ký
  16. 14 cả nhóm. Tính cộng tác, phân biệt trách nhiệm của chữ ký số tập thể là các đặc tính quan trọng làm cơ sở cho việc phát triển các lược đồ nhóm mới được NCS trình bày ở chương 3. CHƯƠNG 3: TÍCH HỢP GIAO THỨC KÝ SỐ TẬP THỂ VÀO KÝ SỐ NHÓM TRÊN BÀI TOÁN ECDLP Trong chương này, NCS đề xuất xây dựng mới 04 lược đồ chữ ký số nhóm dựa trên đường cong Elliptic gồm: 02 lược đồ chữ ký số tập thể mặt nạ khóa công khai, 01 lược đồ chữ ký số nhóm tích hợp chữ ký số tập thể, và 01 lược đồ chữ ký số nhóm phân biệt trách nhiệm dạng ngưỡng. 3.1 Đề xuất giao thức ký số nhóm dựa trên giao thức chữ ký số tập thể và cơ chế mặt nạ các khóa công khai sử dụng đường cong Elliptic. 3.1.1 Xây dựng giao thức ký số nhóm dựa trên giao thức chữ ký số tập thể và cơ chế mặt nạ các khóa công khai (Lược đồ 05). Mỗi thành viên trong nhóm của những người ký tạo khóa riêng của họ là một số ngẫu nhiên k và khóa công khai được tính là P = kG. Người quản lý nhóm tính toán khóa công khai của quản lý nhóm là L = zG, ở đây z là khóa bí mật riêng của quản lý nhóm. Khóa công khai nội bộ của người quản lý nhóm được tính toán như được miêu tả trong phần trước. Sau đó giao thức ký nhóm được miêu tả như sau. Giả sử m thành viên trong nhóm báo cáo ý định của họ để ký tài liệu M tới người quản lý nhóm và gửi nó tới quản lý nhóm. Để tạo ra chữ ký nhóm, thủ tục sau được thực hiện. 1) Quản lý nhóm tính giá trị hàm băm của tài liệu H = FH(M), ở đây FH là một số các hàm băm một chiều xác định, tính toán các giá trị mũ ngẫu nhiên i = (HPi)d mod n và gửi mỗi giá trị i tới thành viên thứ i trong nhóm. Sau đó quản lý nhóm tính điểm trên EC U  1 P1  2 P2  ...  m Pm (3.1) là phần tử đầu tiên của chữ ký số . 2) Mỗi thành viên nhóm thứ i (i = 1, 2, …, m) tạo ra một số ngẫu nhiên ti < q, tính giá trị Ri = tiG và gửi Ri tới quản lý nhóm. 3) Quản lý nhóm tạo ra số ngẫu nhiên t < q, tính các điểm R = tG của EC, R = R + R1 + R2 +…+ Rm và phần tử thứ hai của chữ ký số e = FH(M||xR||xU) (3.2) ở đây xR và xU là thành phần x của các điểm R và U của EC, tương ứng. Quản lý nhóm sẽ gửi giá trị e tới các thành viên nhóm người sẽ bắt đầu giao thức.
  17. 15 4) Mỗi người ký thứ i (i = 1, 2, …, m) tính chữ ký chia sẻ của họ được tính như sau: si  ti  ki i e mod q (3.3) và gửi tới quản lý nhóm. 5) Quản lý nhóm xác nhận tính đúng của si bởi việc kiểm tra giá trị Ri = siG  iePi, (i = 1, 2, …, m) (3.4) Nếu tất cả các chữ ký chia sẻ si thỏa mãn thủ tục xác nhận, sau đó quản lý nhóm sẽ tính chữ ký chia sẻ của quản lý nhóm s = t + ze mod q và phần tử thứ ba của chữ ký số nhóm là: s = s + s1 + s2 +…+ sm (3.5) Chữ ký số nhóm của tài liệu M là một bộ ba tham số (U, e, s), gồm một điểm của EC và hai số. Thủ tục xác nhận bao gồm các bước. 1) Người xác nhận tính hàm băm của tài liệu M: H = FH(M). 2) Việc sử dụng khóa công khai nhóm L và chữ ký số nhóm (U, e, s), Người xác nhận sẽ tính điểm EC: R  sG  eU  L ~ (3.6) 3) Người xác nhận tính giá trị: ~  F M || x ~ || x  e H R U (3.7) và so sánh các giá trị e~ với e. Nếu e~  e , sau đó người xác nhận kết luận rằng chữ ký số nhóm là hợp lệ. 3.1.2 Cơ chế mới của mặt nạ các khóa công khai của những người ký ban đầu 3.1.3 Đánh giá lược đồ chữ ký nhóm được đề xuất 3.2 Đề xuất tích hợp giao thức ký số tập thể vào ký số nhóm 3.2.1 Giao thức chữ ký số nhóm đề xuất thứ nhất (Lược đồ 6) Trong giao thức đề xuất, người quản lý nhóm (GM) sẽ tạo ra tập văn bản cần ký M. Người quản lý nhóm sẽ định nghĩa cấu trúc của nhóm người được ký (quản lý nhóm sẽ quyết định các thành viên được tham gia vào quá trình ký). Việc xác định các thành viên được ký dựa trên việc tính giá trị ngẫu nhiên zi. Người quản lý nhóm sẽ tính các giá trị h = H(M) (3.10) zi = H(H(h||Pi||SE)||h||Pi) (3.11) SE là một giá trị mật thêm vào của người quản lý nhóm. Sau đó, các giá trị (zi, h) được gửi tới các người ký i tương ứng. Để tạo chữ ký số nhóm, các thủ tục sau được thực hiện. Bước 1: Quá trình tạo khóa 1. Mỗi thành viên trong nhóm những người ký tạo khóa riêng của họ là một số ngẫu nhiên ki (1 < ki < q) và khóa công khai được tính như điểm:
  18. 16 Pi = kiG, với i = (1, 2…, m) (3.12) 2. Quản lý nhóm tính khóa công khai của quản lý nhóm như điểm: Pgm = kgmG (3.13) ở đây kgm là khóa riêng của quản lý nhóm. Khóa công khai nhóm Pgm được sử dụng để xác nhận chữ ký số nhóm. Bước 2: Quá trình tạo chữ ký số nhóm 1. Quản lý nhóm tính điểm EC như sau: U  z P  z P  ...  z P 1 1 2 2 m m (3.14) như là phần tử đầu tiên của chữ ký số nhóm. 2. Mỗi thành viên nhóm i tạo một số ngẫu nhiên 1 < ti < q, tính giá trị Ri = tiG và gửi Ri tới quản lý nhóm. 3. Quản lý nhóm tạo số ngẫu nhiên 1 < tgm < q, tính các điểm EC như sau: Rgm = tgmG, R = Rgm + R1 + R2 +…+ Rm (3.15) và phần tử thứ hai của chữ ký số nhóm: e = H(M||xR||xU) (3.16) ở đây, xR and xU tương ứng với tọa độ trục x của các điểm trên EC là R và U, tương ứng. Quản lý nhóm sẽ gửi giá trị e tới các thành viên nhóm, những người bắt đầu giao thức. 4. Mỗi người ký i tính toán chữ ký chia sẻ của họ: s i  t i  k i z i e mod q (3.17) và gửi nó tới quản lý nhóm. 5. Quản lý nhóm xác nhận tính đúng của mỗi si bởi việc kiểm tra: Ri = siG  ziePi (3.18) Nếu tất cả các chữ ký chia sẻ si thỏa mãn thủ tục xác nhận, sau đó quản lý nhóm tính chữ ký chia sẻ của quản lý nhóm: sgm = tgm + kgme mod q (3.19) và phần tử thứ 3 của chữ ký số nhóm là s = sgm + s1 + s2 +…+ sm (3.20) Chữ ký số nhóm của tài liệu M là một bộ (U, e, s), gồm một điểm EC và hai số. Bước 3: Quá trình xác nhận chữ ký số nhóm 1. Người xác nhận tính hàm băm của tài liệu M: h = H(M). 2. Sử dụng khóa công khai nhóm Pgm và chữ ký (U, e, s) và tính điểm EC: ~ R  sG  e(U  P gm) (3.21) 3. Sau đó tính giá trị: e~  H ( M || xR~ || xU ) (3.22) và so sánh e~ và e. Nếu e~  e , thì người xác nhận kết luận rằng chữ ký số nhóm là hợp lệ.
  19. 17 3.2.2 Giao thức chữ ký số nhóm đề xuất thứ hai có phân biệt trách nhiệm (Lược đồ 07) Trong giao thức này, quản lý nhóm sẽ tạo các bản tin cần được ký M  m1 || m2 || ... || mn (trong giao thức này, chỉ xét đến trường hợp số lượng văn bản cần ký bằng số người ký). Người quản lý nhóm sẽ định nghĩa cấu trúc của nhóm người được ký (quản lý nhóm sẽ quyết định các thành viên được tham gia vào quá trình ký). Việc xác định các thành viên được ký, dựa trên việc tính giá trị ngẫu nhiên zi. Các giá trị ngẫu nhiên zi được tính dựa vào ba tham số: các hàm một chiều của các giá trị khóa công khai của các thành viên được ký tương ứng (Pi), các giá trị hàm băm của văn bản cần ký (hi) của thành viên được ký tương ứng và một giá trị bảo mật chỉ được biết bởi người quản lý nhóm.Người quản lý nhóm sẽ tính các giá trị hi = H(Mi) và zi = H(H(hi||Pi||SE)||hi||Pi). SE là một giá trị mật thêm vào của người quản lý nhóm. Sau đó, các giá trị (zi, hi) được gửi tới các người ký i tương ứng. Để tạo chữ ký số nhóm, các thủ tục sau được thực hiện. Bước 1: Quá trình tạo khóa (tương tự bước 1 của giao thức đề xuất thứ nhất) 1. Mỗi thành viên trong nhóm những người ký tạo khóa riêng của họ là một số ngẫu nhiên ki (1 < ki < q) và khóa công khai được tính như điểm Pi = kiG, với i = (1, 2…, n). 2. Quản lý nhóm tính khóa công khai của quản lý nhóm như điểm Pgm = kgmG, ở đây kgm là khóa riêng của quản lý nhóm. Khóa công khai nhóm Pgm được sử dụng để xác nhận chữ ký số nhóm. Bước 2: Quá trình tạo chữ ký số nhóm 1. Quản lý nhóm tính điểm EC như sau: U  h1 z1 P1  h2 z 2 P2  ...  hn z n Pn (3.23) như là phần tử đầu tiên của chữ ký số nhóm. 2. Mỗi thành viên nhóm i tạo một số ngẫu nhiên 1 < ti < q, tính giá trị Ri = tiG và gửi Ri tới quản lý nhóm. 3. Quản lý nhóm tạo số ngẫu nhiên 1 < tgm < q, tính các điểm EC như sau: Rgm = tgmG, R = Rgm + R1 + R2 +…+ Rn (3.24) và phần tử thứ hai của chữ ký số nhóm e = H(M||xR||xU) (3.25) ở đây, xR and xU tương ứng với tọa độ trục x của các điểm trên EC là R và U, tương ứng. Quản lý nhóm sẽ gửi giá trị e tới các thành viên nhóm, những người bắt đầu giao thức. 4. Mỗi người ký i tính chữ ký chia sẻ của họ: si  t i  k i z i hi e mod q (3.26)
  20. 18 và gửi nó tới quản lý nhóm. 5. Quản lý nhóm xác nhận tính đúng của mỗi si bởi việc kiểm tra: Ri = siG  zihiePi (3.27) Nếu tất cả các chữ ký chia sẻ si thỏa mãn thủ tục xác nhận, sau đó quản lý nhóm tính chữ ký chia sẻ của quản lý nhóm sgm = tgm + kgme mod q (3.28) và phần tử thứ 3 của chữ ký số nhóm là s = sgm + s1 + s2 +…+ sn (3.29) Chữ ký số nhóm của tài liệu M là một bộ (U, e, s), gồm một điểm EC và hai số. Bước 3: Quá trình xác nhận chữ ký số nhóm 1. Người xác nhận tính hàm băm của tài liệu M: h = H(M). 2. Sử dụng khóa công khai nhóm Pgm và chữ ký (U, e, s), người xác nhận tính điểm EC R~  sG  e(U  P gm) . 3. Tính giá trị e~  H (M || x R~ || xU ) và so sánh e~ và e. Nếu e~  e , thì người xác nhận kết luận rằng chữ ký số nhóm là hợp lệ. 3.2.3 Giao thức chữ ký số nhóm phân biệt trách nhiệm dạng ngưỡng (Lược đồ 8) Các lược đồ ký nhóm dạng ngưỡng được sử dụng để ngăn chặn khả năng một thành viên có thể phê chuẩn giao dịch bất hợp pháp. Hàng loạt các nghiên cứu đã được công bố về ký số nhóm có ngưỡng dạng (t,n). Các lược đồ tại [18, 38, 40, 67, 100] dựa trên các vấn đề khó khác nhau như RSA, Logarit rời rạc (DLP), lý thuyết phần dư Trung hoa (CRT) và ECDLP. Các lược đồ tại [18, 38, 100] được chứng minh là không an toàn [70, 89, 93]. Lược đồ ký ngưỡng sử dụng Logarit rời rạc [67] yêu cầu nhiều người để kiểm tra chữ ký, do đó lược đồ này khó ứng dụng thực tiễn. Năm 2013 Zhao và cộng sự [60] đưa ra ý tưởng che khóa riêng của nhóm để ngăn chặn các thành viên cộng tác và tìm ra khóa riêng nhóm. Đồng thời Zhao chứng minh lược đồ chống được các dạng tấn công âm mưu [15, 70]. Tuy nhiên lược đồ [60] yêu cầu khóa riêng của tất cả các thành viên phải được thư ký lưu trữ để tính toán chữ ký nhóm tại pha tổng hợp , do đó không đáp ứng được yêu cầu chống chối bỏ. Phần lớn các lược đồ chứng minh an toàn với giả thiết số máy tính bị tấn công bởi tin tặc ít hơn mức ngưỡng để bảo toàn khóa riêng [17, 40, 89, 100]. Tuy nhiên, khi thành viên của nhóm tăng, khóa bí mật chia sẻ sẽ được phân phối tới càng nhiều người và nguy cơ mất bí mật khóa riêng nhóm tăng lên. Các lược đồ đã công bố thiếu cơ chế cân bằng giữa an toàn và phát triển nhóm. Đặc biệt, chưa nghiên cứu nào đề cập đến nguy cơ nhóm bị tấn công APT, nghĩa là toàn bộ máy tính của các NSD có thể bị tin tặc xâm nhập và điều khiển, trong trường hợp này, khóa riêng bí mật của nhóm có thể bị thất thoát. Đối với các công ty lớn, việc công bố lại khóa công khai sẽ rất ảnh hưởng đến uy tín về vấn đề an toàn thông tin.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2